Chuyên đề Tình hình thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Thẩm định dự án đầu tư đặc biệt thẩm định khía cạnh tài chính là một mấu chốt quan trọng để ra quyết định đầu tư hay trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định giúp Ngân hàng tránh được rủi ro và thu lợi nhuận cao. Đồng thời cũng giúp các dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả hơn góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sở giao dịch I và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có hoạt động đặc thù là cho vay tín dụng trung và dài hạn theo dự án nên công tác thẩm định nói chung và thẩm định khía cạnh tài chính đóng vai trò quan trọng. Sở giao dịch I mới chỉ hoạt động được 8 năm nhưng công tác thẩm định tài chính đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở. Phương pháp cũng như các công cụ hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đã và đang được Sở giao dịch I chú trọng đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thẩm định tài chính vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót cần phải hoàn thiện. Điều này đòi hỏi trước tiên từ sự nỗ lực của chính bản thân Sở giao dịch I cùng với sự phối hợp đồng bộ có hệ thống từ các cấp, các ngành liên quan.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy nhìn tổng quát chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I ngày càng được nâng cao. Điều này chứng tỏ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mà cụ thể là thẩm định về mặt tài chính ngày càng có hiệu quả vì tín dụng trung và dài hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng dư nợ (các năm đều trên 90%) trong đó hầu hết là cho vay dưới dạng các dự án đầu tư. Để giảm tối thiểu tỉ lệ nợ quá hạn và khó đòi, Sở giao dịch I luôn theo dõi phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi theo từng nguyên nhân như do thua lỗ, giải thể, Thiên tai, mất tích,...để có biện pháp xử lý kiên quyết với những khoản nợ do nguyên nhân chủ quan và rút kinh nghiệm cho công tác thẩm định kiên quyết không để xuất hiện thêm nợ quá hạn mới do dự án hoạt động kém hiệu qủa trong thời gian tới. V- những nhận xét, đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I : 1-Những mặt tích cực trong công tác thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I: Sở giao dịch I là chi nhánh chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển không những trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển mà còn trong toàn hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam với dư nợ tín dụng trung và dài hạn phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển chiếm trên 90% dư nợ tín dụng nên kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư . Lãi thu được từ tín dụng Trung và dài hạn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Sở giao dịch I chiếm tới 70-80% tổng thu từ lãi, chứng tỏ khả năng quản lý tín dụng trung vá dài hạn rất hiệu quả có nghĩa là công tác thẩm định của Sở giao dịch I ddược thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong công tác thẩm định Sở giao dịch I đã có những mặt tích cực cần phát huy như sau: Về phương pháp thẩm định, trong các dự án Sở giao dịch I đều dùng phương pháp đánh giá, chuyển các khoản mục đánh giá theo một năm từ đó làm cơ sở phân tích hiệu quả trong tương lai cuả dự án như trường hợp ví dụ trên giúp rút ngắn thời gian thẩm định và các cấp lãnh đạo theo dõi được dễ dàng. Đối với từng dự án Sở giao dịch I phân tích rõ tình hình tài chính của chủ dự án và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hợp lý nêu bật được khả năng hỗ trợ của chủ dự án đối với dự án đầu tư.Việc thẩm định cũng phân tích rõ được khả năng lợi nhuận của dự án. Như vậy từ sự phân tích cụ thể trên công tác thẩm định đã xác định được khả năng trả nợ của dự án đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng đưa ra các báo cáo về nguồn, khả năng trả nợ của dự án, lịch trình cho vay thu nợ, các biện pháp đảm bảo, ...tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu lãi và gốc của Sở giao dịch I. Bên cạnh đó Sở giao dịch I lên lịch thực hiện giải ngân cho dự án theo các hợp đồng tín dụng với các thời hạn của hợp đồng là khác nhau do đó cũng thuận tiện hơn trong việc quản lý các món nợ, sắp xếp các món nợ hợp lý làm sao cho doanh nghiệp trong thời gian đi vào hợp đồng ban đầu sẽ phải trả nhưng khoản nợ gốc và lãi không quá cao tạo điều kiện cho khả năng kinh doanh của dự án thuận lợi. Trong quá trình xem xét lại tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, các khoản chi phí cho dự án công tác thẩm định tài chính dự án cũng xác định lại chính xác phù hợp với các quy định chung đảm bảo tính chính xác tránh tình trạng thiếu hay thừa vốn gây khó khăn cho thực hiện dự án hay lãng phí nguồn vốn. Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra gây tăng ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án cũng được Sở giao dịch I xem xét và đề cập đến những biện pháp phòng chống. Trong nhiều trường hợp công tác thẩm định của Sở giao dịch I phát hiện trường hợp tính doanh thu quá cao không phù hợp đièu kiện thực tế và thị trường do không tính đủ các loại thuế, trích khấu hao cơ bản cao để tăng nguồn trả nợ, xác định công suất hoạt động các năm đầu không hợp lý,.. Như vậy, thẩm định tài chính dự án đầu tư đã giúp sở Sở giao dịch I có được cách nhìn tổng quát chính xác thông qua các con số cụ thể tránh rủi ro trong quá trình cho vay. -Về tổ chức, điều hành, công tác thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I được phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cán bộ tín dụng đến ban lãnh đạo, đồng thời luôn có sự phối hợp giữa các phòng ban tại Sở với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương đã nâng cao tính năng động sáng tạo, trách nhiệm của từng cá nhân và tạo được sự phối kết hài hoà với các hoạt động thẩm định khác. Cụ thể, các phân tích về dự án, khả năng trả nợ của dự án và doanh nghiệp,..đều được thảo luận sâu rộng tại Hội đồng tín dụng của Sở giao dịch I và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương trước khi quyết định cho vay. Nhờ đó tạo được sức mạnh tập thể, loại bỏ được rủi ro về đạo đức cá nhân và các thông tin để đưa ra kết quả thẩm định được sàng lọc, kế thừa, có độ chính xác cao. Cơ chế làm việc trực tiếp giữa cán bộ thẩm định, tín dụng với Ban lãnh đạo và trực tiếp với chủ dự án đầu tư đã thúc đẩy nhanh quá trình thẩm định dự án -Về trang thiết bị, thông tin, Sở giao dịch I đã quan tâm đầu tư cho hoạt động thẩm định nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. Các đồ dùng cấn thiết, hệ thống máy tính giúp lưu giữ thông tin hay hỗ trợ cán bộ làm công tác thẩm định được trang bị đầy đủ giúp cho công tác thẩm định thuận lợi hơn. Nguồn thông tin thu thập đựơc trong quá trình cho vay các dự án trung và dài hạn ngày càng phong phú.Trước đây thông tin thường chỉ được cung cấp một chiều từ phía khách hàng nên nguồn thông tin không đầy đủ, thiếu chân thực gây khó khăn cho quá trình thẩm định dự án. Hiện nay, ngoài nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn, cán bộ Sở giao dịch I còn khai thác thông tin từ nhiều nguồnkhác nhau: các nguồn nội bộ trong Ngân hàng như nguồn từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển (TPR)và Ngân hàng Nhà nước(CIC), các phòng ban trong Sở và Ngân hàng trung ương như phòng quản lý khách hàng,...; các nguồn tin từ bên ngoài qua báo chí, văn bản tài liệu của các bên liên quan, các định mức kinh tế -kỹ thuật do các bộ, ngành, cơ quan nghiên cứu ban hành để phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động thẩm định tài chính . Như vậy, với nguồn thông tin số liệu phong phú làm căn cứ tính toán, phân tích công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng hoàn chỉnh và chính xác hơn. Ngoài ra cán bộ Sở giao dịch I luôn được tổ chức tập huấn về công tác thẩm định vì vậy trình độ đội ngũ cán bộ luôn được nâng cao, cập nhật với thông tin mới và các phương pháp thẩm định có tính khoa học cao trên Thế giới. Trên đây là một số mặt trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mà Sở giao dịch I đã thực hiện được. Tuy nhiên thực tế vẫn còn những tồn tại, bất cập cần xem xét thể hiện ở những dự án kém hiệu quả không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, không có nguồn trả nợ Ngân hàng mà công tác thẩm định tài chính dự án là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này như dự án của công ty đầu tư và thương mại Vạn Xuân, Công ty cơ điện và phát triển nông thôn,... 2-Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện: Những vấn đề còn tồn tại trong phương pháp thẩm định và các chỉ tỉêu phân tích, đánh giá mặt tài chính dự án đầu tư : Sở giao dịch I thực hiện thẩm định 100% các dự án đầu tư xin vay, nhưng chất lượng thẩm định tài chính nhiều dự án còn chưa cao. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư còn làm được quá ít so với yêu cầu đòi hỏi. Vì vậy nó chưa hỗ trợ được cho chính sách thực thi khách hàng, chính sách tín dụng đầu tư phát triển, gây ra những thụ động trong hoạt động cho vay. Mặt khác các bộ phận thẩm định mới được đưa vào hoạt động nên trong thời gian qua hoạt động thẩm định của Sở giao dịch I chỉ do mình bộ phận tín dụng đảm nhiệm cùng với sự hỗ trợ của bộ phận thẩm định của Ngân hàng Trung ương. Điều đó cũng làm cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư bị hạn chế. Các dự án đầu tư sau khi thẩm định đi vào sản xuất ít được tổng kết phân tích kết quả đầu tư, hiệu quả đầu tư để rút ra các thông số, thước đo kinh tế kỹ thuật và những kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho nâng cao chất lượng thẩm định tài chính, quản lý các hoạt động đầu tư xin vay sau này. Đặc biệt, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong các nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư. Các chỉ tiêu sử dụng thẩm định hiệu quả tài chính đơn giản và dễ sử dụng nhưng đôi khi thiếu chính xác. Cụ thể, tiền tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định như lạm phát, mức chi phí cơ hội, các điều kiện kinh tế xã hội bất định,...vì vậy tiền có giá trị theo thời gian. Tuy vậy trong khi thẩm định tài chính ở một số dự án giá trị thời gian của tiền chưa được xem xét đầy đủ nên kết quả thẩm định dự án còn hạn chế, ít chính xác. Việc tính toán các chỉ tiêu NPV,IRR, RR,điểm hoà vốn,.... và một số chỉ tiêu khác tuy đã đề cập trong một số dự án nhưng ít được sử dụng hoặc được sử dụng như một chỉ tiêu tham khảo, bổ sung. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, Sở giao dịch I chỉ xem xét dự án trong thời cho vay và cho rằng Sở giao dịch I chỉ cần xem xét khi trả hết nợ của mình. Sở giao dịch I chưa quan tâm đến việc dự kiến vòng đời kinh tế của dự án là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu thực hiện dự án cho đến khi dự án ngừng hoạt động nghĩa là vòng đời dự án dựa trên cơ sở của khả năng thu hồi vốn, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế có liên quan đến dự án,... Sở giao dịch I mới chỉ dự kiến vòng đời trên cơ sở thời gian thu hồi vốn. Hiện nay vấn đề xác định thời hạn cho vay cũng đang là vấn đề nan giải. Sở giao dịch I chủ yếu dựa vào kỳ hạn hỗn hợp của các nguồn để quyết định kỳ hạn cho vay.Vì vậy, thường chỉ có các dự án vay nguồn tài trợ ưu đãi dài hạn mới có thể vay vốn với thời hạn dài, còn trong trường hợp khác người vay phải trả trong kỳ hạn ngắn hơn nhiều so với đời dự án. Điều này gây khó khăn cho người vay trong việc thực hiện cam kết trả nợ đặc biệt đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt khác, các phương án nhiều khi mới chỉ là những đề xuất trong giai đoạn xem xét cho vay còn khi thực hiện ldo ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên hoàn toàn khác với tính toán dẫn đến nhiều dự án không đảm bảo trả nợ theo đúng lịch và phải xin ân hạn. Việc đánh giá hiệu quả của dự án mới chỉ xem xét ở trạng thái tĩnh, ít đi sâu xác định tính chắc chắn, những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện biến đổi thị trường (như biến đổi tỉ giá, lãi suất, lãi suất chiết khấu, lạm phát,...).Do đó chưa chỉ ra những nhân tố chính ảnh hưởng xấu tới hoạt động của dự án để có những biện pháp hữu hiệu hỗ trợ han chế các rủi ro này. Hơn nữa thẩm định tài chính dự án đầu tư chưa đưa ra các phương án lựa chọn các dự án đối nghịch hoặc một nhóm các dự án trong điều kiện vốn vay có hạn để giúp cho công tác thẩm định chính xác, hiệu quả hơn. Những tồn tại, yếu kém là không thể tránh khỏi trong mỗi sự vật. Vì vậy khi phân tích một vấn đề cần đánh giá một cách khách quan những mặt được để phát huy và tìm được những tồn tại, yếu kém tiến hành phân tích tìm ra nguyên nhân từ đâu gây để có giải pháp khắc phục. Những nguyên nhân tác động. Có nhiều nguyên nhân làm cho thông tin số liệu làm căn cứ để thẩm định thiếu chưa đầy đủ chính xác dần đến khó đánh giá hoặc đánh giá sai lệch về khách hàng và hiệu qủa của dự án. Một mặt do sự phối hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ. Đồng thời các phần mềm tin học chuyên dụng hỗ trợ cho việc dự báo, tính toán, phân tích chưa được ứng dụng. Công tác thẩm định các mặt khác như: thị trường đầu vào và đầu ra, công nghệ,....cũng chưa được xem xét kỹ nên ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư . Mặt khác do những nguyên nhân khách quan của nền kinh tế tác động tới. Trước tiên, doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng những bản báo cáo không trung thực, không phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù những số liệu này đều đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán chưa được chú ý đúng mức, cơ quan kiểm toán mới ra đời còn non trẻ trong phạm vi nhỏ hẹp vì vậy các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Hơn thế, trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC lấy số liệu thống kê do các chi nhánh cung cấp lên thường bị chậm và chưa chuẩn xác.Vì vậy việc thu thập các thông tin để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng như quản lý vốn vay của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, Nhà nước chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ mô nên đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đầu tư sản xuất.Nhiều dây chuyền sản xuất lắp đặt xong thiết bị khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm hoặc sản xuất hạn chế. Một số mặt hàng do không có quy hoạch tổng thể và sự chỉ đạo thống nhất nên có quá nhiều doanh nghiệp đầu tư vốn nhưng sản phẩm lại không tiêu thụ được do đã bão hoà hoặc lợi nhuận thu về không được như khi xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc không có đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, điều này gây khó khăn cho hệ thống Ngân hàng vì phần lớn vốn đầu tư của doanh nghiệp là vốn vay Ngân hàng. Bên cạnh đó các văn bản, chế độ qui định về về quản lý đầu tư, về thẩm định còn chồng chéo chưa rõ ràng, đầy đủ, hay thay đổi, thủ tục còn rườm rà, nặng nề, rất khó khăn trong việc triển khai thực hiện.Năng lực thẩm định dự án đầu tư của các Bộ, ngành, cơ quan chức năng trên một số mặt còn hạn chế, chất lượng thẩm định dự án còn chưa cao. Công tác lập dự án đầu tư cũng đang còn mới mẻ đối với các chủ đầu tư ở nước ta nên khi lập dự án đệ trình lên Ngân hàng phần lớn chưa theo quy cách phương pháp chuẩn để lập một dự án đầu tư khả thi. Vì vậy đã gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thẩm định tài chính của Ngân hàng. Ngành Ngân hàng tuy đã có những bước tiến vượt bậc nhưng vẫn còn nhiều yếu kém trong cơ chế hoạt động, điều hành, cạnh tranh, công nghệ Ngân hàng còn lạc hậu so với thế giới. Đồng thời quan hệ giữa các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa chặt chẽ, sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể chưa nhiều. Hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tuy được chuyển sang cơ chế hoạt động mới từ năm 1990 nhưng trên thực tế tới năm 1995 Ngân hàng mới thực sự trở thành một Ngân hàng thương mại. Với một thời gian hoạt động còn quá ngắn, tổ chức điều hành còn đang được củng cố, hoàn thiện, kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường còn ít, tư duy mới về Ngân hàng hiện đại trong cơ chế thị trường chưa được nhạn thức đầy đủ, nhiều khi tư tưởng bao cấp vẫn còn tồn tại. Đặc biệt, hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, Ngân hàng đồng thời phải thực hiện các chức năng của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách. Ba chức năng này nhiều khi chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.Mặt khác Ngân hàng phải thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao như cho vay tín dụng kế hoạch, cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Đây tuy là lợi thế của Ngân hàng so với các Ngân hàng thương mại khác nhưng nhiều khi vì theo đuổi hoàn thành kế hoạch đã làm giảm chất lượng cho vay. Do vậy với nhiều dự án việc xem xét, phân tích tài chính chỉ là hình thức hoặc quá thiên phục vụ chính sách xã hội mà phải bỏ qua hiệu quả tài chính. Đối tượng cho vay hiện nay của Sở giao dịch I chủ yếu là khu vực Nhà nước, là các đơn vị kinh tế quốc doanh mà rất nhiều doanh nghiệp ở khu vực này làm ăn yếu kém, không hiệu quả Điều này cũng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính và các mặt khác của Sở giao dịch I . Trên thực tế còn nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng tới công tác thẩm định của Sở giao dịch I như chu kỳ kinh doanh, những biến động của thị trường và kinh tế xã hội trong nước cũng như quốc tế,.. nhưng trong phạm vi đề tài chỉ đề cập đến những nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp. Như vậy, qua xem xét tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I, ta thấy để đáp ứng được những đòi hỏi mới Sở giao dịch I cần đối mặt với những tồn tại, hạn chế, tìm ra hướng giải quyết thích hợp. Từ đó giúp Sở giao dịch I vươn lên hoàn thiện, phát triển cùng với sự phát triển của toàn ngành và hội nhập các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I trong thời gian tới I-phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Trải qua 9năm hoạt động theo cơ chế mới (từ năm 1990) với 3 năm hoạt động theo mô hình mới, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đã đạt được những thành tích đáng tự hào dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Chính phủ, sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban gíam đốc và sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên trong toàn ngành. Sở giao dịch I thành lập đúng vào thời điểm thuận lợi (năm1990), không phải trải qua thời kỳ bao cấp nên hoạt động nhanh chóng bắt kịp với cơ chế mới. Kế thừa truyền thống và kinh nghiệm của hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Sở giao dịch I phát triển không ngừng, đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển. Tuy vậy, trong thời gian tới vẫn còn nhiều khó khăn và thử thách cho nền kinh tế nước ta cũng như các doanh nghiệp trong nước : khủng hoảng tài chính khu vực thế giới vẫn đang biến động phức tạp, tổng đầu tư xã hội ở mức thấp, cạnh tranh trên toàn bộ nền kinh tế và trong khu vực Ngân hàng nói riêng ngày càng quyết liệt đòi hỏi Sở giao dịch I phải có định hướng hoạt động đúng đắn. Để phát huy truyền thống, giữ vững, nâng cao vị thế trên thị trường và phát triển hơn nữa, thực hiện những mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Phát huy những thành tích đã đạt được năm 1998, tranh thủ thuận lợi, lường đón những khó khăn, thử thách, Sở giao dịch I quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị toàn hệ thốngnăm1999với phương hướng, mục tiêu là : Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động Ngân hàng theo luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng với định hướng xây dựng Ngân hàng phát triển bền vững theo đòi hỏi của thị trường để phát huy vai trò của Ngân hàng Quốc doanh chủ lực trong đầu tư phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng, nhằm góp phần phát huy nội lực nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho CNH-HĐH đất nước, từng bước hội nhập với Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Sở giao dịch I phấn đấu đến cuối năm 1999 đạt được những chỉ tiêu cụ thể sau: -Huy động vốn tăng trưởng hơn 20% so với 1998. -Tăng trưởng tín dụng 15%, trong đó cơ cấu vốn tín dụng dài hạn chiếm 70% tổng dư nợ, nợ quá hạn dưới 1%. -Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng: thực hiện công nghiệp hoá hoạt động Ngân hàng . -Đạt chỉ tiêu thu nợ vốn đầu tư và chỉ tiêu lợi nhuận được giao. Trong tài liệu hội nghị khách hàng Sở giao dịch I xác định để thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh doanh năm1999 phải quán triệt chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển: Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng. Trên cơ sở quan hệ hợp tác hiệu quả, cùng có lợi, phương châm hoạt động của Sở giao dịch I là: Coi dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt động của Sở giao dịch I vào việc phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp. Theo đó Sở giao dịch I đã có các chính sách, biện pháp cụ thể về tín dụng phục vụ đầu tư phát triển : -Đối với các dự án được ghi trong kế hoạch Nhà nước, Sở giao dịch I sẵn sàng tạo điều kiện được vay sớm và giải ngân kịp thời, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và tiến độ thi công của dự án. -Ngoài việc đảm bảo vốn cho các dự án vay theo định hướng kế hoạch hàng năm, nếu các doanh nghiệp có nhu cầu vay đầu tư bổ sung và cho các dự án khác thì Sở giao dịch I có thể xem xét cho vay dưới các hình thức như cho vay đầu tư chiều sâu, cho vay tài trợ XNK, cho vay đồng tài trợ....và bảo lãnh để doanh nghiệp vay vốn Nước ngoài. -Để phục vụ nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp, Sở giao dịch I còn thể sử dụng kết hợp các nguồn đầu tư khác như cho thuê tài chính, cho vay quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,... đầu tư thiết bị thi công, thiết bị chuyên dùng,đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của dự án. Đồng thời, cùng với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương Sở giao dịch I quán triệt và thực hiện có hiệu quả ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính Phủ Phan Văn Khải trong hội nghị 6 tháng đầu năm 1997 của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay của Ngân hàng phục vụ sản xuất cần giảỉ quyết có trọng tâm, trọng điểm và theo 3tiêu chuẩn: -Làm ăn có hiệu quả, có lãi. -Sản phẩm tiêu thụ được. -Doanh nghiệp có thể nộp nghĩa vụ với ngân sách. Kiên quyết từ chối những dự án, khoản vay không có hiệu quả, không đủ điều kiện trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng . Sở giao dịch I cũng luôn thực hiện theo khẩu hiệu 3 tốt, 5 phân tích và 3 kiểm tra trong hoạt động tín dụng : 3 tốt: +Tìm doanh nghiệp, khách hàng tốt để cho vay(Khách hàng tốt) +Tìm khoản vay tốt, dự án tốt để cho vay(Khoản vay tốt) +Điều kiện đảm bảo nợ vay tốt (Đảm bảo nợ vay tốt) 5 phân tích: +Phân tích khách hàng. +Phân tích tài chính khách hàng. +Phân tích dự án khoản vay. +Phân tích điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng. 3 kiểm tra: +Kiểm tra trước khi quyết định cho vay. +Kiểm tra trong quá trình giải ngân và phát tiền vay. +Kiểm tra thu nợ, lãi, nợ quá hạn. Như vậy công tác thẩm định dự án đầu tư là một trong những nhân tố quyết định trong phương hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển và Sở giao dịch I. Muốn vậy phải có mục tiêu, phương hướng cụ thể để nâng cao chất lượng thẩm định dự án và thẩm định tài chính dự án nói riêng.Với phương châm "An toàn trong tăng trưởng" và "Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu trong mọi hoạt động của mình", công tác thẩm định dự án tín dụng của Ngân hàng nhằm đạt mục đích sau: 1. Tham gia ý kiến với Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định chủ trương đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư . 2.Phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp đảm bảo tính khả thi cao cho việc triển khai thực hiện dự án ; khắc phục hoặc hạn chế các yếu tố gây rủi ro. 3.Tạo các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm được vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án. 4.Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án; và quan trọng hơn cả là xác định được khả năng trả nợ của chủ đầu tư. 5. Rút ra kinh nghiệm và bài học để phục vụ tốt các yêu cầu nghiệp vụchung của ngành. Để đạt được mục đích trên, trong công tác thẩm định đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ thẩm định giàu kinh nghiệm và có kiến thức rộng - đây là thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển cũng như của Sở giao dịch I, cùng với sự áp dụng công nghệ thông tin,...và trước tiên phải hoạt động theo một định hướng cụ thể.Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I hay nói rộng hơn là tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển trong thời gian tới hoạt động theo định hướng sau: -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên giác độ của người cho vay, người bỏ vốn để xem xét thẩm định. -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng phải xuất phát từ tình hình thực tiễn cuả ngành và nhằm phục vụ công tác tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phải được phổ cập hoá trong toàn hệ thống, tới các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Trong đó phải có bộ phận chủ lực nòng cốt là những chuyên gia am hiểu về nhiều lĩnh vực. Như vậy công tác thẩm định phải vừa toàn diện vừa có trọng tâm. -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ, lãi. - Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được qui trình hoá, công nghệ hoá sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ của Ngân hàng. -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đựơc xây dựng trở thành một hoạt động đặc thù của Ngân hàng và luôn được duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh, cạnh tranh. Do đó phải thường xuyên được tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển. -Ban lãnh đạo luôn phải theo dõi sâu sát công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư để có những biện pháp tổ chức chỉ đaọ diều hành cụ thể, phát huy vai trò tham mưu có hiệu quả. -Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo, khả năng tổng hợp, phân tích, qui nạp, và năng lực tổng kết thực tiễn,.. Đảm bảo thực hiện được những chiến lược chung và những định hướng về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển đã đặt ra, Sở giao dịch I cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp khác nhau. Trong đó, công tác thẩm định tài chính là nền tảng, và điều kiện cơ bản để đạt được hiệu quả kinh doanh trong hoạt động tín dụng đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Trong điều kiện chung của đất nước, của ngành Ngân hàng và Sở giao dịch I hiện nay để có thể tồn tại, phát triển và hội nhập thì hơn lúc nào hết công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí, phải có sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế và qui trình công nghệ một cách toàn diện, đồ bộ với các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể trong hoạt động của Sở giao dịch I. II-Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I : Mặc dù trải qua nhiều biến động nền kinh tế nước ta hiện nay vẫn đang trên đà tăng trưởng với nhu cầu vốn đầu tư lớn cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.Theo dự báo của các nhà kinh tế trong giai đoạn 1996-2000 nhu cầu vốn đầu tư khoảng trên 40 tỷ USD trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 50%. Sở giao dịch I lại là một chi nhánh lớn nhất có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, là Ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Tuy vậy nguồn vốn thu hút còn hạn hẹp nên bên cạnh việc tăng cường huy động vốn việc sử dụng vốn đầu tư sao cho có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định để đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Điều này phụ thuộc một phần vào công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, cần phải hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I từ đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Muốn vậy phải sự hợp tác của các cấp, các ngành liên quan từ Trung ương đến địa phương và các doanh nghiệp, chủ đầu tư,.. 1-Đối với Nhà nước: 1.1-Cần thiết lập một hệ thống chính sách vĩ mô đầy đủ, đồng bộ và hợp lý đi đôi với khung pháp luật hoạt động hiệu quả. Hệ thống văn bản pháp luật ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại,..cụ thể trong lĩnh vực đầu tư nhiều khi là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến thất bại của các dự án đầu tư nói chung và trong công tác thẩm định cho vay của Ngân hàng. Các văn bản quy chế chồng chéo, cũng như việc áp dụng tuỳ tiện không những tạo cơ hội tham nhũng làm cho dự án đầu tư được thẩm định thiếu khách quan, mà còn gây trở ngại cho công tác thẩm định ở các cấp nên khi dự án được gửi tới Ngân hàng để vay vốn sẽ mất nhiều công sức và thời gian. Trên danh nghĩa các thành phần kinh tế được bình đẳng nhưng trên thực tế các doanh nghiệp Nhà nước vẫn được hưởng ưu đãi, doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài không bị phân biệt đối xử.Điều này làm cho doanh nghiệp Nhà nước ỉ lại, không chịu nỗ lực vươn lên và đôi khi Nhà nước phải gánh chịu những khoản nợ của doanh nghiệp. Mặt khác Ngân hàng cũng phải ưu tiên thành phần kinh tế này nên nhiều khi bỏ qua những dự án có hiệu quả của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nên nguồn vốn sử dụng lãng phí, không có hiệu quả. Chính sách lãi suất của Nhà nước quy định về cho vay cũng chưa hợp lý.Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn mà khi cho vay lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho vay dài hạn, thời hạn càng dài lãi suất càng thấp. Cơ chế này tạo cho doanh nghiệp tư tưởng ỷ lại, không tự khai thác tối đa nguồn vốn tự có của mình vào đầu tư xây dựng vật chất kỹ thuật và nhiều khi doanh nghiệp tìm cách tính toán để lập đơn xin vay lấy nguồn vốn dài hạn vào việc khai thác hoặc kinh doanh ngắn hạn để nhận được chênh lệch lãi suất. Điều này còn tạo ra kẽ hở trong quản lý, trong việc xét duyệt cho vay vốn dẫn đến tiêu cực. Trên đây chỉ là một vài vấn đề trong số những tồn tại mà nguyên nhân là sự bất cập trong các văn bản chính sách của Nhà nước, còn nhiều vấn đề chưa được đề cập tới.Tuy vậy chúng ta cũng nhận thấy sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để nâng cao hiệu quả thẩm định, cùng với việc xã hội hoá, quốc tế hoá đầu tư theo hướng sau: - Các văn bản, chính sách cần được ban hành có hệ thống đồng bộ với các văn bản dưới luật và quy định cụ thể, chi tiết, chặt chẽ để dễ dàng áp dụng.Khi thay đổi cần có thời gian chuyển tiếp dể các doanh nghiệp cũng như các cấp có liên quan có thời gian chuẩn bị tránh tổn thất. -Luật đầu tư cũng như luật doanh nghiệp, và hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư cần hợp lý tạo "sân chơi bình đẳng" và cạnh tranh lành mạnh. -Các văn bản có liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ, Ngân hàng cần được thảo luận sâu rộng với các cơ quan liên quan và Ngân hàng các cấp để tránh tình trạng bất họp lý, xa rời thực tế. Hiên nay quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công tác tín dụng đầu tư năm1999(Số 13/1999/QĐ-TTg) có quy định đối với những dự án được quyết định sau ngày 31/3/99 thì cơ quan có thẩm quyền chỉ ra quyết định đầu tư sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay là một quyết định đúng đắn, tiết kiệm nguồn lực và thời gian cần tăng cường triển khai thực hiện. -Cần có văn bản pháp quy xác định mức xử phạt các doanh nghiệp cung cấp thông tin sai lệch cho Ngân hàng để công tác thẩm định được tiến hành dễ dàng hơn.Đồng thời Nhà nước nên tổng hợp phân loại và xác định thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư một cách chi tiết. 1.2-Hoàn thiện công tác kiểm toán-kế toán. Hệ thống kế toán được áp dụng ở Việt Nam hiện nay là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhưng việc thực hiện còn chưa được thực hiện nghiêm túc.Ngoài một số doanh nghiệp Nhà nước, một số doanh nghiệp tư nhân làm ăn lớn, liên quan đến hoạt động xuất khẩu có hoạt động kế toán nghiêm túc, tuân theo qui định của Nhà nước còn lại hầu hết các doanh nghiệp tư nhân làm kế toán sơ sài, tuỳ tiện, chủ yếu là theo hình thức ghi sổ. Mặt khác một số doanh nghiệp còn có tình trạng thực hiện hai hệ thống kế toán để đối phó với các cơ quan kiểm tra. Do đó cán bộ tín dụng rất khó đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp được chính xác. Vì vậy cần phải thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhưng ở Việt Nam công ty kiểm toán Vaco còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệmvà hầu như chỉ hoạt động ở các thành phố lớn. Mặt khác số liệu của Vaco cũng chưa được qui định về độ chính xác nên Ngân hàng cũng không tin tưởng hoàn toàn vào đó. Bởi vậy để có những số liệu kế toán trung thực Nhà nước phải có chính sách phát triển các công ty kiểm toán độc lập, thực sự mạnh cả về trình độ lẫn kinh nghiệm. Bên cạnh đó phải có các văn bản pháp quy bắt buộc tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế sử dụng một hệ thống kế toán đồng bộ và thường xuyên thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm. 1.3-Những giải pháp khác: Bên cạnh đó Nhà nước cần có các biện pháp khác để hỗ trợ công tác thẩm định như: -Hoàn thiện công tác công chứng: Các dự án bao giờ cũng đi cùng với nhiều tài liệu liên quan có giá trị pháp lý, đòi hỏi phải có công tác công chứng. Sự chính xác, nghiêm túc của công chứng cung cấp những thông tin, hồ sơ hợp lệ giúp nâng cao chất lượng công tác thẩm định. -Khuyến khích phát triển các hình thức công ty tư vấn: Các công ty tư vấn sẽ cung cấp nguồn thông tin phong phú về đầu tư và dự án đầu tư, giúp các chủ dự án lập được những dự án có hiệu quả cao, đồng thời cũng giúp các cơ quan có thẩm quyền thẩm định các khía cạnh khác nhau của dự án. -Tổ chức sắp xếp, xếp loại các doanh nghiệp: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, xếp loại các doanh nghiệp. Có trường hợp doanh nghiệp khi xin vay vốn ở Ngân hàng này thì được xem là doanh nghiệp loại tốt nhưng khi sang Ngân hàng khác thì lại bị xếp hạng kém gây khó khăn cho việc đánh giá doanh nghiệp của công tác thẩm định cho vay vốn. Vì vậy, việc phân tích để tiến tới qui định các tiêu thức xếp loại doanh nghiệp là việc rất cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, nhược điểm để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quyết định cho vay bảo đảm an toàn vốn. -Cần xây dựng một văn bản cụ thể hướng dẫn về việc phân tích kinh tế-tài chính cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp: Thực tế hiện nay các chủ doanh nghiệp và Ngân hàng dùng các chỉ tiêu phân tích tài chính không đồng nhất với nhau. Cụ thể: cùng một nội dung ý nghĩa mà tên gọi thì khác nhau, thậm chí cùng một tên gọi nhưng cách tính lại khác nhau,...Điều đó cho thấy cần phải có một hệ thống chỉ tiêu thống nhất để nâng cao tính chính xác ở cả doanh nghiệp và Ngân hàng từ đó công tác thẩm định được thực hiện thuận lợi hơn. Do đó trong thời gian tới Bộ tài chính nên phối hợp với hệ thống Ngân hàng và các bộ ngành liên quan ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình, nội dung phương pháp phân tich và thẩm định dự án phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế. 2-Đối với Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn, điều tiết vĩ mô hoạt động hệ thống Ngân hàng Thương mại. Công tác thẩm định là một phần quan trọng trong hoạt động tín dụng hoạt động theo các chính sách của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy để thực hiện tốt công tác thẩm định Ngân hàng Nhà nước cũng cần có biện pháp sau: -Củng cố hệ thống thông tin và cung cấp thông tin: Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các khách hàng cho Sở giao dịch I và hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là chỉ đạo, đôn đốc các Ngân hàng thực hiện chế độ cung cấp thông tin khách hàng theo quy chế và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành đồng thời giúp các Ngân hàng cập nhập thông tin khi có biến động của khách hàng. -Xây dựng hệ thống văn bản, chế độ thẩm định dự án ổn định: Hệ thống văn bản, chế độ thẩm định dự án do Ngân hàng Nhà nước ban hành có ảnh hưởng đến quy trình và chất lượng công tác này. Với số lượng dự án đầu tư ngày một tăng và phức tạp, đa dạng hơn đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải hoàn thiện, đổi mới các văn bản, chế độ thẩm định phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò trong việc hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ thẩm định cho các Ngân hàng Thương mại. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng trong công tác thẩm định. 3-Đối với các Ngân hàng Thương mại : Cần có sự hợp tác giữa bộ phận thẩm định của các Ngân hàng này với bộ phận thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển để trao đổi kinh nghiệmvà thông tin.Vì mỗi Ngân hàng đều có thế mạnh trên một số lĩnh vực cụ thể nên rất có ý nghĩa khi bổ sung hỗ trợ cho nhau, đặc biệt đối với các dự án đồng tài trợ. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên có sự kết hợp rộng rãi với các Ngân hàng khác thường xuyên tạo điều kiệh cho Sở giao dịch I và các chi nhánh khác có những buổi rút kinh nghiệm,học hỏi lẫn nhau. 4-Đối với khách hàng: Thông thường để được vay vốn khách hàng cung cấp cho Ngân hàng những thông tin tốt về doanh nghiệp hay lập những dự án đầu tư có hiệu quả cao.Điều này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên phức tạp, và dễ đưa ra những quyết định sai lầm gây tổn thất cho Ngân hàng và đôi khi cả doanh nghiệp. Như vậy để Ngân hàng có thể thực hiện tốt công tác thẩm định phải có sự hợp tác của khách hàng về các mặt: -Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác cho Ngân hàng. -Tuân thủ nghiêm ngặt chế độ qui chế về kế toán thống kê, kiểm toán do Nhà nước ban hành -Khả năng lập dự án một cách chi tiết, có khoa học được thể hiện qua đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên Như vậy bản thân khách hàng phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân và có tinh thần trách nhiệm. 5-Đối với Sở giao dịch I: Tất cả sự hợp tác của các bên liên quan đối với công tác thẩm định tài chính và thẩm định nói chung tại Sở giao dịch I đều cần thiết nhưng kết quả cuối cùng của công tác thẩm định phụ thuộc vào sự nỗ lực của Sở giao dịch I. 5.2-Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Trong các văn bản hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển các nội dung thẩm định đã được trinhf bày tương đối đầy đủ, rõ ràng.Tuy nhiên nội dung thẩm định Sở giao dịch I thực hiện thể hiện trong các báo cáo thẩm định còn sơ sài. Vì vậy các văn bản hướng dẫn thẩm định cần được chi tiết hoá giúp cán bộ thẩm định hiểu một cách đúng đắn từng mặt của dự án.Bên cạnh đó cần có quy định cụ thể về phương pháp, nội dung thẩm định, các vấn đề cần đề cập trong báo cáo thẩm định,.. bắt buộc cán bộ thẩm định phải thực hiện đầy đủ khi xem xét một dự án. Trong thời gian qua Sở giao dịch I thường dùng các chỉ số tài chính giản đơn để đánh giá dự án và chỉ quan tâm đến mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án.Vì vậy để công tác thẩm định được chính xác, đầy đủ ta cần dùng thêm các chỉ tiêu NPV,IRR, chỉ tiêu điểm hoà vốn, phân tích độ nhạy (phản ánh mức độ an toàn của dự án ),...Bản chất, cách tính, phương pháp sử dụng các chỉ tiêu này đã được đề cập đến ở chương I.Đối với chỉ tiêu IRR người ta thường lấy IRRđm là lãi suất trung bình của các nguồn vốn được huyđộng. Từ những vấn đề trên ta áp dụng cụ thể vào dự án "Mua dây chuyền in vé máy bay, chứng từ cao cấp" của công ty in Công đoàn. Các chỉ tiêu về tài chính doanh nghiệp, tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, và các chỉ tiêu tài chính giản đơn tính cho 1 năm đã được cán bộ tín dụng của Sở giao dịch I xem xét đầy đủ. Để xem xét đầy đủ ta tính lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính có tính đến giá trị theo thời gian của dòng tiền và bổ sung thêm những chỉ tiêu còn thiếu.Các tính toán cụ thể: Lãi suất chiết khấu trung bình của các nguồn vốn là: 7,5%*13.720 +9,72%*1680 r = ------ ----------------------------------------= 7.742% 15400 Ta phân tích biến động của hai yếu tố IRR và NPV khi có các rủi ro làm doanh thu giảm, chi phí sản xuất tăng. Biểu số 12a Phân tích độ nhạy của dự án theo NPV Đơn vị: tr đồng Doanh thu giảm Chi phí tăng 0% 5% 10% 0% 2019,1087 912,5828 -193,6895 5% 886,0665 -220,4595 -1.326,7318 10% -246,9757 -1.353,5017 -2.459,7741 Biểu số 12b Phân tích độ nhạy của dự án theo IRR Doanh thu giảm Chi phí tăng 0% 5% 10% 0% 12,70 0,100 7,19 5% 9,98 7,086 4,20 10% 6,98 4,090 0,98 5.2-Hoàn chỉnh về tổ chức điêù hành thẩm định : Hiện nay, Sở giao dịch I đã đưa bộ phận chuyên gia thẩm định có kinh nghiệm cả về thẩm định tài chính và kỹ thuật vào hoạt động và trực thuộc phòng nguồn vốn-kinh doanh, đồng thời phân công trách nhiệm rõ ràng từ ban lãnh đạo tới từng cán bộ.Vì vậy công tác thẩm định của Sở giao dịch I đã bắt đầu đi vào hoạt động có hệ thống, chặt chẽ và có sự phối hợp giữa các bộ phận thẩm định với công tác quản lý khách hàng, kiểm soát nội bộ,..nâng cao dần chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên, để tránh tình trạng cán bộ thẩm định hiểu biết một cách mơ hồ về ngành nghề dự định đầu tư khi phân công quản lý nên để cho mỗi cán bộ phụ trách chuyên về một ngành nghề nào đó để có thể có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về dự án. Một vấn đề nữa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thẩm định dự án đó là việc gắn liền với trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên có quy định cụ thể về trách nhiệm của cán bộ tham gia thẩm định và quyết định thông qua kết quả thẩm định để công tác thẩm định có cơ sở tin cậy hơn. 5.3-Nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ làm công tác thẩm định: Thực tế hiện nay các cán bộ tín dụng chủ yếu chuyên sâu về thẩm định hiệu quả tài chính của dự án và tình hình tài chính doanh nghiệp để xem xét khả năng trả nợ của dự án. Mà công tác thẩm định nói chung phải được xem xét trên một diện rộng đòi hỏi cán bộ thẩm định có kiến thức về pháp luật, trong và ngoài nước, về công nghệ sản xuất kinh doanh, về thông tin thị trường, quản lý tín dụng,bảo hiểm,..và các mặt này luôn hỗ trợ cho nhau.Điều này đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải không ngừng tự học hỏi nâng cao kiến thức, đồng thời tranh thủ sự hiểu biết của các chuyên gia trên từng lĩnh vực mới có thể hoàn thành tốt công tác. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần thường xuyên thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, thẩm định, mở các buổi trao đổi kinh nghiệm với các chi nhánh trong nội bộ Ngân hàng và Ngân hàng khác, cố gắng tiếp cận với phương pháp thẩm định mới phù hợp....Đặc biệt Ngân hàng nên có chính sách khuyến khích cán bộ tự tham gia các khoá học nâng cao trình độ qua các khoá học ngoài giờ,các lớp bằng hai, tại chức,..bằng cách bố trí về thời gian, trợ cấp về tài chính,.. Những vần đề trên thực sự cần thiết và cấp bách trong thực tế hiện nay khi mà các dự án lớn, phức tạp càn nhiều. 5.4-Đổi mới, hoàn thiện quá trình thu thập và xử lý thông tin: Thông tin được coi là sức mạnh, lợi thế, thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay. Do đó việc xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin thống nhất được coi là một trong những biện pháp đột phá để để tăng khả năng cạnh tranh,sẵn sàng hội nhập và khẳng định vị thế của Ngân hàng.Đặc biệt trong công tác thẩm định, thời gian thẩm định có hạn, các dự án gửi đến thuộc nhiều ngànhvà lĩnh vực khác nhau, số lượng cán bộ không nhiều,..đồng thời nguồn thông tin do khách hàng cung cấp thiếu chính xác nên Ngân hàng rất khó đánh giá được một cách toàn diện, chính xác dự án.Với tình hình đó, việc Ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là cần thiết. Hệ thống thông tin sẽ lưu trữ thông tin về những dự án đã đầu tư, về tình hình tài chính doanh nghiệp và các thông tin liên quan đến công tác thẩm định giúp thoèi gian thẩm định rút ngắn, thông tin phong phú, chính xác,..Sự triển khai hệ thống thông tin xuyên suốt trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển và tiến tới nối với hệ thống Ngân hàng toàn quốc cần được ban lãnh đạo thảo luận sớm để thống nhất thực hiện. Bên cạnh đó Sở giao dịch I cũng cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với nhưng khách hàng có uy tín để đỡ tốn thời gian và chi phí tập hợp, xử lý thông tin. Cán bộ tín dụng, thẩm định khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cũng cần có phương pháp phỏng vấn để khai thác thông tin.Cán bộ tín dụng hỏi càng nhiều thì hiểu càng nhiều về vấn đề cần quan tâm và cũng vì vậy mà người đi vay càng kính nể Ngân hàng hơn, vì bản thân họ cũng muốn giao dịch với những người hiểu biết về lĩnh vực mà họ đang hoạt động . Thông tin có thể được khai thác từ nhiều nguồn nhưng việc sắp xếp, khai thác, chọn lọc thông tin như thế nào cho hợp lý cũng là một vấn đề. Như vậy, để quá trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện thuận lợi Ngân hàng cần quan tâm đầu tư trang thiết bị, thiết lập hệ thống thu thập thông tin từ nhiều nguồn để tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định đưa ra kết luận chính xác, nhanh chóng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư muốn có chất lượng tốt đòi hỏi công tác thẩm định các mặt khác của dự án được thực hiện nghiêm túc, chính xác.Đồng thời, phải có sự nhận thức đúng đắn, đổi mới của chính Sở giao dịch I kết hợp với sự hợp tác của các cấp các ngành và các bên liên quan. Kết luận Thẩm định dự án đầu tư đặc biệt thẩm định khía cạnh tài chính là một mấu chốt quan trọng để ra quyết định đầu tư hay trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định giúp Ngân hàng tránh được rủi ro và thu lợi nhuận cao. Đồng thời cũng giúp các dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả hơn góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sở giao dịch I và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có hoạt động đặc thù là cho vay tín dụng trung và dài hạn theo dự án nên công tác thẩm định nói chung và thẩm định khía cạnh tài chính đóng vai trò quan trọng. Sở giao dịch I mới chỉ hoạt động được 8 năm nhưng công tác thẩm định tài chính đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở. Phương pháp cũng như các công cụ hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đã và đang được Sở giao dịch I chú trọng đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thẩm định tài chính vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu sót cần phải hoàn thiện. Điều này đòi hỏi trước tiên từ sự nỗ lực của chính bản thân Sở giao dịch I cùng với sự phối hợp đồng bộ có hệ thống từ các cấp, các ngành liên quan. Tôi chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn trực tiếp PTS.Nguyễn Bạch Nguyệt, chú Tuấn và các cán bộ phòng nguồn vốn nh doanh -thẩm định tại Sở giao dịch I đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Mục lục Trang Lời nói đầu Chương I: Lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư I-Những vấn đề cơ bản về đầu tư. 1-Khái niệm về đầu tư 2-Vai trò của hoạt động đầu tư 3-Các đặc diểm của hoạt động đầu tư II-Tổng quát về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư 1-Dự án đầu tư 2-Tổng quát về thẩm định dự án đầu tư 3-Nội dung thẩm định dự án đầu tư III-Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 1-Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn 2-Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất 3-Thẩm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn 4-Thẩm tra và xác định doanh lợi của dự án 5-Thẩm ta các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của dự án Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam I-Vài nét chung về quá trình phát triển của Sở giao dịch I II-Tình hình hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I 1-Tình hình thực hiện vốn đầu tư 2-Tình hình đầu tư cho vay phát triển kinh tế III-Dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 1-Dự án đầu tư 2-Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 3-Phân tích quá trình thực hiện thẩm định một dự án đầu tư tại Sở giao dịch I IV-Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Sở giao dịch I V-Những nhận xét, đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 1-Những mặt tích cực trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 2-Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện Chương III: những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I trong thời gian tới I-Phương hưóng, mục tiêu nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Sở giao dịch I II-Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính tại Sở giao dịch I 1-Đối với Nhà nước 2-Đối với Ngân hàng 3-Đối với Ngân hàng Thương mại 4- Đối với khách hàng 5-Đối với Sở giao dịch I Kết luận 1 3 3 3 4 5 6 6 8 12 16 16 18 19 21 21 29 29 32 32 35 37 37 37 42 52 56 56 59 64 64 68 69 72 73 73 74 Biểu số1 Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Sở giao dịch I thời kỳ 1995-1998 Đơn vị: tỷ VNĐ Số 31/12/1995 31/12/1996 31/12/1997 311/12/1998 TT Chỉ tiêu Vốn (%) Vốn (%) Vốn (%) Vốn (%) I 1 2 3 II Tổng số Tự huy động Tiền gửi TCKT Tiền gửi dân cư Tiền gửi khác Vốn trung ương điều chuyển 841,250 451,241 110,039 295,714 45,488 390,009 100 53,64 13,09 35,15 5,40 46,36 1.217,853 677,635 39,200 453,415 85,020 540,218 100 55,64 11,43 37,23 6,98 44,36 2.073,11 1.546,61 301,37 1.194,02 50,80 526,91 100 71,87 11,82 57,60 2,45 28,13 3.800,132 2.784,928 360,156 2.326,403 98,369 1.015,204 100 73,29 12,11 58,59 2,59 26,71 Nguồn:Báo cáo thống kê các năm 1995-1998 tại Sở giao dịch I Biểu số 2 Thực hiện đầu tư phát triển phân theo ngành kinh tế thời kỳ 1995-1998 Đơn vị: tỷ VNĐ 1995 1996 1997 1998 Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) Xây dựng-Lắp đặt 701,592 99,02 961,661 98,97 1.454,664 97,1 3.302,833 94,7 Thương mại 6,944 0,98 10,009 1,03 43,446 2,9 184,847 5.3 Tổng cộng 708,536 100 971,670 100 1.498,110 100 3.478,680 100 Nguồn: Báo cáo tín dụng giai đoạn 1995-1998 tại Sở giao dịch I Biểu số 3 Dư nợ cho vay tại Sở giao dịch I thời kỳ 1995-1998 Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) Dư nợ TT(%) 1.Ngắn hạn 34,010 4,8 49,416 5,67 115.467 7,81 242.032 6,94 2.Trung và dài hạn 674,526 95,2 822,254 94,33 1.362.643 92,19 3.245.648 93,06 Tổng 708,536 100 871,670 100 1.478.110 100 3.487.680 100 ( Nguồn:Báo cáo tín dụng Sở giao dịch I ) Biểu số 4 số dự án Sở giao dịch I đã thực hiện thẩm định cho vay thời kỳ 1995-1998 Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 KHNN CT12 TDkhác KHNN CT12 TDkhác KHNN CT12 TDkhác KHNN CT12 TDkhác Dự án 13 0 9 15 0 8 16 18 13 13 16 11 Tổng vốn 545,3 - 129,2 690,2 - 132,1 432,5 780,8 149,5 1.680,7 16 669,7 Số da cho vay 12 - 9 14 - 8 15 16 13 12 895,3 11 Tổng vốn 500,1 - 109,3 634,8 - 132,1 382,4 693,8 149,5 1.580,0 15 669,7 Đã giải ngân 359,2 - 109,3 - 132,1 205,3 510,9 149,5 1.485,9 801,2 669,7 Số da từ chối cho vay 01 - 01 0 - 0 0 01 02 0 01 0 Nguồn: báo cáo tín dụng các năm 1995-1998 Biểu số 9 Nợ quá hạn phân theo thời hạn tín dụng 1995 1996 1997 1998 Chỉ tiêu Số dư TT % T-DN Số dư TT % T-DN Số dư TT % T-DN Số dư TT % T-DN ồDN 708.536 871.670 1.478.110 3.478.680 ồNQH 39.705 100 5,6 28.650 100 3,3 20.694 100 1,4 36.526 100 0,01 NH 2.820 7,1 0,4 1.550 5,4 0,2 1.340 6,5 0,09 5.409 14,8 0,16 T-DH 36.885 92,9 5,2 27.100 94,6 3,1 19.354 93,5 1,31 31.117 85,2 0,9 Nguồn: Báo cáo tín dụng thời kỳ 1995-1998

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34226.doc
Tài liệu liên quan