Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp của Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội

Bảo Việt Hà nội đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm BH TNNN cho KTS&KSTV được 6 năm, bước đầu đã đạt được những kết quả khích lệ. Doanh thu và số lượng hợp đồng tăng nhanh qua các năm. Trong khi đó chưa có tổn thất hay rủi ro nào xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường, chi phí trong quá trình triển khai thực hiện nghiệp vụ luôn theo định mức cho phép. Chính những kết quả đạt được như vậy, đã góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu chung của Công ty. Uy tín và trách nhiệm của Công ty đối với khách hàng đã làm cho các Doanh nghiệp hành nghề giám sát, tư vấn, thiết kế trên địa bàn tin tưởng vào sản phẩm BH TNNN cho KTS&KSTV của công ty, góp phần mở rộng được khách hàng mới bên cạnh nhữnh khách hàng truyền thống.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp của Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au. Bảng 04: Tỷ lệ phí ngắn hạn Thời hạn bảo hiểm Tỷ lệ phí so với phí cả năm (%) Đến 3 tháng 40 Từ hơn 3 tháng đến 6 tháng 60 Từ hơn 6 tháng đến 9 tháng 80 Từ hơn 9 tháng trở lên 100 Nguồn: Bảo Việt Hà nội Giả sử rằng, Công ty Thiết kế và Tư vấn Giám sát ABC nhận Công việc Tư vấn, giám sát cho Công trình Cao ốc văn phòng 20 tầng. Tổng số vốn của dự án là 30 tỷ đồng. Doanh thu của Công ty ABC được hưởng là 2,13% x 40 tỷ = 852 triệu đồng. Công ty ABC muốn mua BHTN NN với thời hạn 4 năm. Có 2 phương án tính phí được nêu ra như sau: Phương án A: 2 tỷ đồng/ một và mọi khiếu nại Phương án B: 4 tỷ đồng/ một và mọi khiếu nại, khách hàng lựa chọn mua thêm thiếu trung thực của nhân viên. Mức khấu trừ: 10 triệu đồng Từ các thông tin nêu trên, theo từng phương án phí bảo hiểm được xác định như sau: Phương án A: 852 triệu đồng x 4% = 34.080.000 đ Phương án B: Ngoài mức phí cơ bản là 34.080.000 đ Công ty BH tính thêm phần phí tăng thêm do tăng hạn mức trách nhiệm, phần tăng thêm đó bằng 34.080.000 đ x 15% = 5.112.000 đ. Sửa đổi bổ sung thêm điều khoản thiếu trung thực của nhân viên: 34.080.000 x 15% = 2.556.000 đ Như vậy, nếu tính phí theo phương án B, số tiền mà Công ty ABC phải nộp cho Công ty BH là: 34.080.000 + 5.112.000 + 2.566.000 = 41.748.000 đ 1.3.5/ Thời hạn bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm có thể lựa chọn trên cơ sở năm hoặc trên cơ sở từng dự án: + Cơ sở dự án: Người được bảo hiểm có thể tham gia từng dự án cụ thể với thời hạn bảo hiểm chính là thời hạn của dự án (thời hạn từ khi bắt đầu thực hiện công việc của dự án đến khi kết thúc và cộng thời gian bảo hành). + Cơ sở năm: Người được bảo hiểm cũng có thể tham gia cho tất cả các dự án được thực hiện trong năm, khi thời hạn bảo hiểm thường là 12 tháng tính từ ngày được yêu cầu. Bảo hiểm Trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV không quy định thời hạn cụ thể cho từng hợp đồng bảo hiểm mà do thoả thuận giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm. Đối với BHTNNN KTS và KSTV theo năm thì theo nhu cầu của khách hàng, người bảo hiểm có thể cấp đơn bảo hiểm một năm hoặc một số tháng (khi đó sẽ áp dụng biếu phí ngắn hạn để tính phí), thời hạn bảo hiểm theo dự án ở Việt Nam quy định tối đa là 5 năm. Còn nếu BH trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV theo dự án thì còn tuỳ thuộc vào thời gian thi công của dự án, thời hạn công việc được bảo hiểm và thời hạn bảo hành phù hợp để quyết định. Khách hàng có thể tham gia bảo hiểm bất kì lúc nào trong thời gian thực hiện dự án, chứ không nhất thiết phải tham gia bảo hiểm toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Vì những lý do trên mà cách tham gia BH trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV theo dự án rất linh hoạt. Bảo hiểm trách nhiệm có 2 hình thức bảo hiểm, đó là BHTN dựa trên thời điểm khiếu nại và BHTN trên cơ sở “sự cố”. Bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở “sự cố” nghĩa là tổn thất hoặc thiệt hại là căn cứ cho khiếu nại phải xảy ra trong thời hạn bảo hiểm. tất cả các sự cố phát sinh từ những sự cố nói trên đều được xem xét giải quyết. Còn Bảo hiểm trách nhiệm dựa trên cơ sở khiếu nại thì khác, khiếu nại chống lại người được bảo hiểm phải được tiến hành trong thời hạn bảo hiểm và được thông báo trong thời hạn bảo hiểm hoặc trong vòng một thời gian nhất định (thường là 30 ngày), sau khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm. So với BHTN trên cơ sở sự cố thì bảo hiểm trách nhiệm theo hình thức này có tác dụng làm giảm đáng kể số lượng khiếu nại vì các khiếu nại cần giải quyết chỉ nằm trong những khiếu nại đã được thông báo tính đến hết thời hạn thông báo sau khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm. Đối với Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV, trên thế giới hiện nay thường áp dụng bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại độc lập. Theo đó, người được bảo hiểm phải lập tức thông báo bằng văn bản cho người bảo hiểm bằng sự cố có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm. Thời hạn để gửi thông báo được mở rộng tới 30 ngày khi hết hạn bảo hiểm. Nếu thông báo được gửi trong thời hạn như vậy thì bất kì khiếu nại nào phát sinh từ sự cố đã đề cập trong thông báo mà được lập trong vòng một thời gian nhất định kể từ ngày chấm dứt thời hạn bảo hiểm (quy định của thị trường bảo hiểm Việt Nam là 36 tháng) thì khiếu nại đó sẽ được xem xét giải quyết. Mặc dù BHTN trên cơ sở sự cố, trách nhiệm trong “tương lai” của Công ty bảo hiểm khi áp dụng bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại đã được hạn chế nhưng các công ty bảo hiểm lại có thể mở rộng phạm vi gặp rủi ro nếu họ nhận rủi ro bị khiếu nại đối với hành vi bất cẩn xảy ra trước khi rủi ro bảo hiểm được chấp nhận. trong trường hợp này các công ty bảo hiểm giới hạn mức độ bảo hiểm trong “quá khứ” bằng ngày hồi tố. Như vậy, ngày hồi tố là điểm mốc quy định rằng nếu những tổn thất với bên thứ ba xảy ra trước ngày này thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Sau đây, em xin nêu ra một minh hoạ về thời điểm và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại độc lập. Một khiếu nại được lập lần đầu tiên chỉ có thể được xem xét bồi thường theo đơn bảo hiểm với điều kiện là: - Tổn thất xảy ra đối với bên thứ 3 phải xảy ra sau ngày hồi tố (thời điểm 1 – ngày hồi tố 31/12/03) và trước ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm (thời hạn bảo hiểm: từ thời điểm 2 (31/12/04) đến thời điểm 3 (31/12/05)). - Sự cố có thể dẫn đến khiếu nại phải được thông báo bằng văn bản cho Doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm - Khiếu nại đó phải được lập trong thời hạn bảo hiểm và được mở rộng đến 24 tháng tiếp theo kể từ ngày thông báo sự cố (thời hạn lập khiếu nại: từ thời điểm 2 (31/12/04)đến thời điểm 4 - thời điểm cuối cùng phải lập khiếu nại (31/12/07). Sơ đồ 1: Minh hoạ thời điểm và thời hạn của bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại được lập: 31/12/03 31/12/04 31/12/05 31/12/07 (1) (2) (3) (4) thời hạn bảo hiểm thời hạn xảy ra tổn thất t.hạn t.báo t.thất thời hạn lập khiếu nại Nguồn: Bảo Việt Hà Nội 1.3.6/ Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường: Nhìn chung, công tác giám định tổn thất và bồi thường của nghiệp vụ BHTNNN KTS và KSTV cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, đều phải tuân thủ các nguyên tắc: Kịp thời, khách quan, chính xác và thoả đáng. 1.3.6.1 Giám định tổn thất: Sau khi nhận thấy sự cố xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường hoặc trong trường hợp có bất kì vấn đề khác liên quan đến sự cố đó mà lý do để suy đoán rằng có thể phát sinh khiếu nại thì lập tức thông báo bằng văn bản cho Người bảo hiểm. Do tính chất phức tạp và đặc điểm đặc thù của các công việc được bảo hiểm trong BHTNNN KTS và KSTV và việc giám định cũng rất phức tạp. Chính vì yếu tố chuyên môn và đòi hỏi kỹ thuật cao, khi có sự cố xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm Người bảo hiểm và người được bảo hiểm thường thoả thuận trước việc chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện giám định. Tuy vậy, nếu những công ty bảo hiểm lớn có thể tự tiến hành giám định tổn thất với sự chứng kiến của người tham gia bảo hiểm (hoặc người đại diện hợp pháp của người được bảo hiểm). Nếu 2 bên không đi đến được thống nhất về kết quả giám định của Công ty bảo hiểm thì mới phải thuê giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp. Giám định viên tiến hành xem xét, chụp ảnh hiện trạng tổn thất hoặc dấu hiệu có thể gây ra tổn thất, thu nhập các số liệu xác định mức độ tổn thất, tìm hiểu nguyên nhân gây ra tổn thất. Giám định viên đi thu thập chứng cứ cũng như tài liệu để đề phòng phát sinh khiếu nại thì người được bảo hiểm sẽ dùng những tài liệu này để bào chữa cho phần trách nhiệm phải chịu của người được bảo hiểm. Tóm lại, công tác giám định là một khâu có ý nghĩa vô cùng quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vì cơ sở của công tác giám định đưa ra sẽ giúp cho công ty bảo hiểm phân định trách nhiệm bảo hiểm và xác định số tiền bồi thường. 1.3.6.2/ Giải quyết bồi thường: Cơ sở của việc giải quyết bồi thường tổn thất của nghiệp vụ này là “khiếu nại độc lập”, giống như các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm khác. Vì thế không phải cứ có tổn thất xảy ra thuộc TNNN của người được bảo hiểm phải giải quyết bồi thường, vì nếu không có khiếu nại thì người bảo hiểm sẽ không phải thanh toán gì cả, tất nhiên kể cả chi phí tố tụng. trên cơ sở sự cố xảy ra gây tổn thất về vật chất hoặc mất lợi nhuận, khi có khiếu nại được lậph, người bảo hiểm sẽ thay mặt người được bảo hiểm bào chữa và giải quyết bất kì khiếu nại nào trước toà án (nếu có) theo luật pháp áp dụng đã được ghi trong đơn bảo hiểm. Dựa trên sự kết luận và phán xét của toà án, nếu người được bảo hiểm thừa nhận trách nhiệm thì người bảo hiểm sẽ phải bồi thường căn cứ vào trách nhiệm liên đới về pháp lý đối với các tổn thất về người, tài sản và mất lợi nhuận theo các chi phí chủ yếu như sau: Đối với thiệt hại về tài sản: Chi phí phục hồi lại tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa, chi phí mua lại hoặc làm lại tài sản bị hư hỏng hoàn toàn, chi phí bù đắp lợi nhuận bị mất của chủ đầu tư hoặc chủ thầu đối với việc sử dụng, khai thác các tài sản mà việc mất khả năng sử dụng này là do lỗi của Kiến trúc sư hoặc kỹ sư tư vấn gây ra trong phạm vi công việc được bảo hiểm, đồng thời còn phải tính đến những chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại về tài sản. Trường hợp thiệt hại về người, chúng ta đều biết tính mạng và sức khoẻ của con người là vô giá. Vì vậy việc xác định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là một công việc phức tạp, chúng ta chỉ có thể tính toán được dựa vào những hao phí vật chất để tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ khắc phục được hậu quả, ổn định đời sống. theo đó, để xác định thiệt hại về người một cách tương đối chính xác và hợp lý trong trường hợp có thiệt hại về người thuộc trách nhiệm bồi thường, người bảo hiểm sẽ bồi thường theo sự phán quyết của toà án dựa vào các khoản chi cơ bản sau đây: - Trường hợp nạn nhân bị thương: Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ và chức năng, các chi phí bồi thường thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại. - Trường hợp nạn nhân bị chết: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc nạn nhân trước khi chết, chi phí mai táng, bồi thường hao hụt thu nhập hàng tháng của gia đình nạn nhân. Khi tính toán thiệt hại về người chỉ tính đến những chi phí thức tế, hợp lý. Thu nhập của nạn nhân làm căn cứ để tính toán thu nhập bị mất hoặc bị giảm phải là thu nhập chính đáng, có tính chất thường xuyên, ổn định bao gồm cả thu nhập chính và thu nhập phụ. Như vậy, toàn bộ chi phí giải quyết khiếu nại của người bảo hiểm sẽ bao gồm chi phí tổn thất về người, tài sản và chi phí tố tụng. Chương 2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ VÀ KỸ SƯ TƯ VẤN TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI 2.1/ Khái quát chung về Bảo Việt Hà Nội: Bảo Việt Hà Nội là một thành viên của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt – Doanh nghiệp được Nhà nước xếp hạng đặc biệt. Điều đó cũng đã nói lên uy tín hàng đầu và vị trí đặc biệt quan trọng của Bảo việt trong nền kinh tế nói chung và trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nói riêng. Bảo Việt Hà nội được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ-TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1980 của Bộ Tài Chính, ban đầu có tên là Chi nhánh Bảo hiểm Hà nội. Với nhiệm vụ là tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm thương mại trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, ban đầu trụ sở đặt tại số 7 Lý Thường Kiệt – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Năm 1989, khi đất nước có những bước chuyển mình mạnh mẽ, ngành bảo hiểm thương mại cũng phát triển lớn mạnh cùng các nền kinh tế khác của cả nước. Thị trường hàng hóa, thị trường vốn trở nên sôi động, để đáp ứng nhu cầu đó Chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội đã được chuyển thành Công ty Bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội), có trụ sở đặt tại 15C Trần Khánh Dư – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Sau gần 30 năm thành lập, Bảo Việt Hà Nội không ngừng lớn mạnh và luôn là thành viên quan trọng trong hệ thống Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Ban đầu chỉ với 10 cán bộ và 1 phòng nhỏ làm trụ sở, đến nay đã trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, có trụ sở khang trang với gần 160 cán bộ và 16 văn phòng đại diện ở tất cả các quận huyện, cùng với một mạng lưới đại lý, cộng tác viên phủ kín các địa bàn dân cư trên thành phố Hà nội, sẵn sàng phục vụ đa dạng các nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các cá nhân và tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế khác… Với khoảng gần 60 nghiệp vụ Bảo hiểm và đã khẳng định được uy tín trong kinh doanh trên thị trường, Bảo Việt Hà nội luôn tăng trưởng với tốc độ khá ấn tượng, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết quả kinh doanh, được thể hiện ở Doanh thu phí các năm như sau: Bảng 5: Doanh thu phí của Bảo Việt Hà Nội qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu phí 119.346 131.214 145.654 167.143 181.232 202.963 Nguồn: Bảo Việt Hà Nội Đạt được kết quả như vậy, trước hết là Bảo Việt Hà nội thường xuyên nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo công ty, sự hợp tác thường xuyên của các phòng ban thuộc tổng công ty, các cơ quan ban ngành và chính quyền thành phố. Bên cạnh đó, là sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên đã đổi mới hoạt động, sáng tạo, nhạy bén với tình hình, chủ động đề ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những khó khăn, duy trì và mở rộng thị trường. Với những thuận lợi và khó khăn thách thức khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, Bảo Việt Hà nội cũng gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường bảo hiểm, nhưng với bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, uy tín của thương hiệu Bảo Việt đã được khẳng định, Bảo Việt Hà Nội sẽ vững bước phát triển trong tình hình mới, đóng góp chung vào sự phát triển của Bảo Việt – Doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. 2.2/ Tình hình triển khai Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2002 – 2007: 2.1.1/ Công tác khai thác: 2.1.1.1/ Vai trò của công tác khai thác trong quá trình triển khai nghiệp vụ: Để triển khai có hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm mới mẻ và đầy tiềm năng này Bảo Việt Hà nội quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình triển khai sản phẩm. Như tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm khác, quy trình triển khai sản phẩm Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư và KSTV bao gồm các khâu cơ bản sau: - Khai thác - Đề phòng và hạn chế tổn thất - Giám định và giải quyết bồi thường. Ba khâu này không phải độc lập hoàn toàn với nhau mà chúng có mối liên hệ tác động qua lại, mỗi khâu có vị trí và vai trò độc lập nhưng chúng đều góp phần đem lại kết quả cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ. Nếu một khâu thực hiện tốt thì nó sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện các khâu còn lại có hiệu quả và ngược lại. Trong 3 khâu trên, thì khâu khai thác đóng một vai trò hết sức quan trọng, nếu làm tốt khai thác thì sẽ đem lại doanh thu phí bảo hiểm cao, mở rộng được số đối tượng tham gia bảo hiểm, từ đó có cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, dẫn đến giảm mức độ rủi ro có thể gây ra tổn thất phải bồi thường. Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình triển khai một sản phẩm bảo hiểm, đóng vai trò tiền đề và là cơ sở cho toàn bộ quá trình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm đó. Giải quyết nguyên tắc cơ bản nhất trong bảo hiểm, đó là “Nguyên tắc số đông bù số ít”. Khai thác có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của toàn bộ công ty nói chung và từng nghiệp vụ nói riêng vì chỉ có khai thác được một số lượng lớn hợp dồng cùng với số phí bảo hiểm lớn thì mới tạo lập được quỹ tài chính tập trung đủ lớn để bồi thường hoặc chi trả kho có thiệt hại phát sinh, ngoài ra còn trang trải được các chi phí hoạt dộng và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.2.1.2. Quy trình khai thác: Do đặc điểm riêng của nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV, Bảo Việt Hà nội được phép ký kết các hợp đồng có giá trị không quá lớn. Nếu các hợp đồng có giá trị quá lớn muốn tham gia bảo hiểm tại Bảo việt Hà nội thì Bảo Việt Hà nội phải tiến hành khai thác theo quy trình khai thác trên phân cấp. Đối với những hợp đồng bảo hiểm trong phân cấp tại Bảo Việt Hà nội được thực hiện theo các bước sau đây: Đây chính là quy trình khai thác Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV theo tiêu chuẩn ISO đã được Bảo Việt thông qua. Bước 1: Nhận thông tin từ khách hàng - Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, gửi hoặc trao đổi các thông tin về bảo hiểm nhăm giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. - Khai thác viên chủ động khai thác nguồn tin từ khách hàng. - Kiểm tra các thông tin do khách hàng trả lời trong bản câu hỏi. Bước 2: Phân tích,tìm hiểu và đánh giá rủi ro. - Thông qua các số liệu thống kê về khách hàng để tư vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng, công tác quản lý rủi ro. - Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, khai thác viên tự đánh giá rủi ro để có thể đưa ra một mức chào phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm. - Đề xuất cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo đơn vị khi thấy cần thiết có sự tham gia của giám định viên đánh giá rủi ro từ các cơ quan chuyên môn khác hoặc tổ chức nước ngoài. Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm - Trên cơ sở các thông tin nhận được từ khách hàng kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê cũng như các chính sách khách hàng, khai thác viên phải đề xuất và lập phương án bảo hiểm hoặc tờ trình từ chối nhận bảo hiểm để lãnh đạo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo Công ty duyệt cấp đơn bảo hiểm. - Trong trường hợp không thuộc phân cấp khai thác của Công ty, các bước sẽ được tiến hành khai thác theo cách trên phân cấp. Bước 4: Chào phí Bước 5: Tiến hành kí kết hợp đồng Bước 6: Cấp đơn bảo hiểm Bước 7: Theo dõi thu phí và giải quyết sự vụ mới - Phòng khai thác lưu đơn và theo dõi các phát sinh mới - Phòng kế toán lưu đơn để theo dõi thu phí - Chuyển đơn về Tổng công ty để thống kê và Tái bảo hiểm - Hồ sơ thuê giám định viên đánh giá rủi ro bên ngoài (nếu có). - Thông báo tái bảo hiểm. Như đã nói ở trên, Bảo Việt Hà Nội chỉ thực hiện các hợp đồng trong phân cấp, còn đối với những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn hoặc phức tạp như đã đề cập ở trên thì Công ty có thể chuyển lên trên để khai thác theo quy trình xử lý khai thác trên phân cấp theo các quy trình sau đây: Sơ đồ 2: Quy trình khai thác trên phân cấp đối với nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư và KSTV. Trách nhiệm Tiến trình Mô tả công việc - Khai thác viên I Nhận thông tin từ đơn vị cơ sở - Ghi sổ theo dõi cá nhân - Khai thác viên - Lãnh đạo phòng nghiệp vụ Xem xét đề xuất của đơn vị - Tình hình thị trường, thống kê tổn thất của đối tượng bảo hiểm - Khai thác viên - Lãnh đạo phòng nghiệp vụ Xem xét Chào phí - Phân cấp khai thác - Hồ sơ, số liệu của khách hàng - Các bộ phận liên quan Ý kiến các bộ phận liên quan - Lãnh đạo Tổng công ty Chấp nhận BH - Khai thác viên phòng nghiệp vụ Thông báo cho đơn vị - Khai thác viên - Lãnh đạo đơn vị II Nguồn: Quy trình ISO, Bảo việt (+) Chấp nhận, (-) Từ chối Dựa vào sơ đồ này, quy trình thực hiện công tác khai thác trên phân cấp thực hiện lần lượt như sau: - Trường hợp trên phân cấp, Công ty phải có công văn thông báo về văn phòng Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo. - Nội dung của công văn do lãnh đạo Công ty ký, gồm những điểm chính về: Số liệu khách hàng, ý kiến phân tích, đề xuất hướng giải quyết nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Khai thác viên nghiên cứu, đề xuất phương án giải quyết. Lãnh đạo Phòng quản lý nghiệp vụ xem xét, nếu thuộc phân cấp của Lãnh đạo phòng, có thể có ý kiến thông báo cho địa phương ngay. - Trường hợp vượt mức được phân cấp của lãnh đạo phòng thì phòng nghiệp vụ tiếp tục làm tờ trình phương án giải quyết gửi các Phòng có liên quan (tái bảo hiểm…) và báo cáo lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo. Nếu cần có thể tiến hành đàm phán với lãnh đạo đơn vị khách hàng - Lãnh đạo Tổng công ty đồng ý với phương án của Phòng nghiệp vụ, Phòng nghiệp vụ thông báo cho Công ty để tiến hành cấp đơn bảo hiểm. - Trường hợp không chấp nhận bảo hiểm, gửi thông báo cho Công ty và kết thúc vụ việc. 2.2.1.3/ Kết quả khai thác: Tình hình triển khai khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS và KSTV đã có sự tăng trưởng doanh thu qua các năm, các đơn khai thác được năm sau nhiều hơn năm trước, tuy nhiên vẫn chưa cao so với tiềm năng to lớn của thị trường thì vẫn chưa đang kể và doanh thu phí của nghiệp vụ này cũng đang còn ít nếu so sánh với các nghiệp vụ khác đang được triển khai tại Công ty Bảo Việt Hà Nội. Bảng 6: Kết quả khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV tại Bảo việt Hà nội từ năm 2005 – 2007 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng cộng Số đơn BH Đơn 12 29 30 56 60 103 219 Doanh thu phí Triệu 528 890 1.005 1.934 2.989 5.400 10.323 Phí Bảo hiểm bình quân/đơn Triệu/đơn 44 30,69 33.5 34.53 49.81 52.42 47.14 Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh các năm 2002 – 2007 của Bảo Việt Hà Nội Qua bảng số liệu trên cho thấy, về số lượng đơn bảo hiểm khai thác được và doanh thu phí không ngừng tăng lên trong các năm, điều đó phản ánh một điều là nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV là một nghiệp vụ rất có tiềm năng trên thị trường. Bảo Việt Hà nội cần đẩy mạnh hơn nữa công tác khai thác để thu được những kết quả cao hơn trong những năm tới. Năm 2005 mới chỉ có 56 đơn bảo hiểm khai thác được, với số phí hơn 1 tỷ, thì chỉ sau 2 năm số đơn khai thác được đã gần gấp đôi và phí bảo hiểm tăng lên gấp 2,8 lần. Đặc biệt năm 2007, là năm mà Bảo việt Hà nội đã có sự phát triển ấn tượng về doanh thu phí trong nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệm KTS và KSTV. Nghiệp vụ này chỉ sau 6 năm triển khai, đã đạt được những kết quả rất cao mà không phải nghiệp vụ nào cũng có được, điều đó nói lên tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, nhiệt tình trong công tác và không ngừng học hỏi, tiếp xúc, giải thích, tư vấn để cho khách hàng hiểu được những gì còn đang vướng mắc. Các khai thác viên đã tận dụng được mối quan hệ sẵn có với các khách hàng đã tham gia bảo hiểm xây dựng lắp đặt, giải thích và tư vấn cho họ hiểu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và chỉ ra cho họ các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Bảo Việt luôn có mối quan hệ tốt với những công ty xây dựng, công ty tư vấn có uy tín trên cả nước, họ sẽ là những khách hàng lớn của công ty, đó cũng là điều kiện thuận lợi để nghiệp vụ này có một sự phát triển và ngày càng thành công. Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy chắc chắn là Nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho KTS và KSTV sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, sẽ là một nghiệp vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Bảo Việt Hà Nội nếu được quan tâm thích đáng. 2.2.1.4/ Chi phí khai thác: Chi phí khai thác của nghiệp vụ này cũng bao gồm: Chi phí hoa hồng khai thác, chi phí quảng cáo, chi giao dịch và một số khoản chi khác. Chi hoa hồng khai thác: Thông thường có hai hình thức khai thác là khai thác trực tiếp (nhân viên của công ty đi khai thác) và khai thác gián tiếp (thông qua đại lý, môi giới, qua một số nguồn khác…). Số đơn Bảo Việt Hà nội khai thác được, nếu là do nhân viên của công ty đi khai thác được thì sẽ được thưởng một khoản bằng hệ số lương nhân với doanh thu mà không coi là hoa hồng khai thác. Còn nếu là thông qua môi giới, đại lý cộng tác viên … họ sẽ được hưởng 4% hoa hồng theo doanh thu phí bảo hiểm thu được. Hiện nay, Bảo Việt Hà nội cũng đang rất chú trọng đến các hình thức khai thác gián tiếp và chắc chắn hình thức này sẽ mang lại hiệu quả cao trong thời gian tới. Chi quảng cáo: Qua kênh quan trọng này Bảo Việt có thể làm cho khách hàng hiểu hơn về sản phẩm, nêu lên tính ưu việt và nổi bật và mục đích chính là thuyết phục được khách hàng tham gia mua sản phẩm tại công ty. Tuy nhiên, công tác quảng cáo ở Công ty vẫn đang còn rất hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức với sự phát triển lớn mạnh của nghiệp vụ. Vẫn đang dừng ở lại việc giới thiệu và đăng quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành: Kiến trúc, Xây dựng… tuy nhiên số lần xuất hiện vẫn chưa nhiều và chưa đều đặn cho nên chưa để lại ấn tượng, sự quan tâm của quần chúng. Chi giao dịch: Đây là khoản chi lớn nhất, bởi vì số tiền phí bảo hiểm của một đơn bảo hiểm thường là rất lớn, các khách hàng mua bảo hiểm thường là những doanh nghiệp lớn. để kí kết được những hợp đồng lớn như thế, rất cần có sự gắn bó gần gũi giữa cán bộ công ty với các doanh nghiệp. Vì vậy khoản chi giao dịch là cần thiết để thiết lập các mối quan hệ này. Theo quy định của công ty, khoản này là khoảng 0.81% doanh thu phí hoặc 30% chi quản lý của phòng. Với những chiến lược hợp lý và sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo công ty, trong những năm qua số hợp đồng khai thác được đã tăng trưởng rất nhanh do đã mở rộng được mối quan hệ với các khách hàng mới, giữ chân được những khách hàng truyền thống. 2.2.1.5/ Đánh giá chung về công tác khai thác: Mỗi năm, ngân sách nhà nước dùng một số tiền rất lớn để đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng. Trong đó có một phần rất lớn được triển khai tại Hà Nội và các tỉnh phía bắc, thông thường các doanh nghiệp xây dựng lớn đều có trụ sở chính tại các thành phố lớn nên tâm lý khi triểnkhai xây dựng tại các tỉnh khác nhưng vẫn muốn tham gia bảo hiểm tại các thành phố này. Đó chính là một điều kiện rất thuận lợi để cho Bảo Việt Hà nội triển khai và thúc đẩy nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phát triển. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội đã cấp đơn bảo hiểm cho các công trình xây dựng ở rất nhiều tỉnh khác nhau như: Hải phòng, Lào cai, Yên Bái … Những thuận lợi trong công tác khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS và KSTV của Bảo Việt Hà Nội: - Hà nội là trung tâm kinh tế, chính trị lớn của cả nước là điểm nóng của các công trình xây dựng, khối lượng mà các công ty xây dựng đang triển khai ở Hà nội là rất lớn đó chính là tiềm năng to lớn của thị trường BH TNNN cho KTS&KSTV. - Các chính sách và Luật pháp của Nhà nước về việc bắt buộc tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với các công trình xây dựng. đó cũng là một thuận lợi cho công tác khai thác. - Sự chỉ đạo, sát sao của Tổng công ty đối với một nghiệp vụ khó và vẫn đang còn tương đối mới mẻ, bất cứ một khó khăn vướng mắc nào của Công ty đều được Tổng công ty giúp đỡ và xử lý tháo gỡ khó khăn. - Thương hiệu Bảo Việt đã ăn sâu trong tiềm thức của rất nhiều người dân Việt Nam, là một thương hiệu luôn chiếm được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng bởi vì năng lực tài chính vững mạnh,bề dày truyền thống, uy tín trong kinh doanh. Chính vì những điều đó, các nhân viên khai thác của Bảo Việt Hà Nội rất dễ tiếp xúc và thuyết phục được khách hàng. - Ý thức của doanh nghiệp xây dựng, tư vấn, giám sát … về bảo hiểm nói chung và BH trách nhiệm nghề nghiệp nói riêng đã được nâng lên rõ ràng, nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển cao… đó là những điều kiện để Công ty phát triển mạnh hơn nữa nghiệp vụ này. Mặc dù có những thuận lợi nêu trên, xong trong quá trình khai thác nghiệp vụ, Bảo Việt Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn cụ thể là: - Thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam đang ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt, các công ty Bảo hiểm trong nước như Pjico, PVI, BIC… cũng rất chú trọng phát triển nghiệp vụ làm thị phần của Bảo Việt có thể bị giảm. - Với cùng mục tiêu là khai thác các dự án lớn, tại cùng địa bàn Thủ đô Hà Nội có tới hai đơn vị của Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Việt đó là Phòng Bảo hiểm dự án của Tổng công ty và BV Hà Nội khiến cho việc khai thác gặp bất lợi. - Số lượng cán bộ của công ty có kiến thức chuyên môn cao, am hiểu nghiệp vụ này lại không phải là nhiều. Thiếu những cán bộ giỏi về kinh nghiệm cũng như lý luận để giải quyết những tình huống phát sinh, điều đó là thách thức không nhỏ đối với Bảo Việt Hà Nội. - Môi trường pháp lý chưa được chặt chẽ như ở một số nước, tuy Luật đã bắt buộc nhưng vẫn đang còn rất nhiều đơn vị xây dựng không tham gia, còn chế tài của nhà nước chưa đủ mạnh để có thể làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc hơn. - Công ty chưa tập hợp được một số lượng khách hàng đủ lớn, để có thể đảm bảo nguyên tắc “số đông bù số ít” chính vì vậy, nếu rủi ro xảy ra tổn thất sẽ rất lớn đe doạ tới sự tồn tại của sản phẩm, khi mà phí thu về không đủ cho rủi ro tổn thất phát sinh. 2.2.2/ Công tác đề phòng hạn chế tổn thất: Mục đích của Bảo hiểm không chỉ dừng lại ở việc bồi thường, ổn định khả năng tài chính cho Người được bảo hiểm mà còn nhằm đề phòng, hạn chế giảm thiểu tối đa các thiệt hại cho người được bảo hiểm. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất cho nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm bao giờ cũng khó hơn so với các nghiệp vụ khác, bởi vì đây là những rủi ro thuần tuý không thể biết trước được, nhà bảo hiểm cũng khó có thể kiểm soát được. Bên thứ 3 trong hợp đồng bảo hiểm lại không được nêu đích danh trong hợp đồng, cũng là một khó khăn không nhỏ trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty bảo hiểm sẽ thường xuyên nhắc nhở người được bảo hiểm thực hiện đúng phạm vi trách nhiệm của mình đối với công việc. Người bảo hiểm có thể kiểm tra giám sát việc tuyển thêm các nhân viên của người được bảo hiểm phải đảm bảo trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đang được bảo hiểm tại công ty để tránh những tổn thất có thể xảy ra sau này. Thu thập, phân tích đầy đủ các thông tin trong giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ giúp cho Công ty có một cái nhìn tổng quát về đối tượng được đề cập trong hợp đồng. Bao gồm: thông tin về giám đốc dự án, chuyên gia kỹ thuật, nhân viên văn phòng, có bằng cấp chuyên môn như thế nào, đã tham gia những công trình gì, những công việc được thực hiện của người được bảo hiểm trong dự án, công ty chuyên thực hiện dự án gì trong 5 năm gần nhất, những nét khái quát về dự án mà công ty đó định tham gia bảo hiểm, tính chất công việc, chi tiết kỹ thuật, tài sản xung quanh công trình đó … Từ những thông tin quan trọng đó Công ty Bảo hiểm có thể có cái nhìn tổng quát về người được bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm hay từ chối và nếu chấp nhận bảo hiểm sẽ tiến hành các biện pháp đề phòng tổn thất. Hàng năm, tại Bảo Việt Hà nội 0,37% Doanh thu phí được sử dụng cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 2.2.3/ Công tác giám định và giải quyết bồi thường: Một điều đặc biệt là dù nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KTTV đã được triển khai được 6 năm nhưng vẫn chưa có một khiếu nại nào đòi giải quyết bồi thường và cũng chưa có sự cố nào được thông báo về công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn luôn có những biện pháp đề phòng hạn chế, không xao nhãng chủ quan đối với công tác giám định bồi thường. Công tác giám định và giải quyết bồi thường là khâu thể hiện uy tín của người bảo hiểm vì trách nhiệm của Người bảo hiểm thể hiện rõ nhất khi có thông báo về sự cố hoặc tổn thất. Khâu này được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng uy tín của công ty, đảm bảo sự phát triển của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Niềm tin của khách hàng chính đối với công ty rất quan trọng, trong điều kiện cạnh tranh hết sức khốc liệt của thị trường bảo hiểm. Công tác giám định và giải quyết bồi thường nếu được thực hiện tốt không những giữ chân được khách hàng cũ mà lôi kéo được khách hàng mới, có tác dụng không nhỏ đối với công tác đánh giá rủi ro, xác định phí ở những thời kì sau. Công tác giám định và bồi thường được tiến hành qua các bước sau đây: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ bồi thường Chuyên viên ghi sổ tiếp nhận bồi thường, kiểm tra các chứng từ cung cấp cho Bảo Việt: Công văn, thư yêu cầu bồi thường, khiếu nại của bên thứ - Bản sao giấy yêu cầu bảo hiểm, đơn bảo hiểm. - Biên bản giám định tai nạn - Xác nhận của cơ quan có thẩm quyên - Sơ đồ tai nạn. - Biên bản điều tra của cơ quan chức năng, ghi rõ trách nhiệm - Biênbản hoà giải - Quyết định của toà án. - Các tài liệu liên quan đến người thứ 3 (nếu có) Bước 2: Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ Đối chiếu với các điều kiện, điều khoản, các điểm loại trừ của đơn bào hiểm và các điều khoản bảo hiểm bổ sung để xem xét khiếu nại có thuộc trách nhiệm của Công ty hay không. Nếu không thuộc phạm vi bảo hiểm, thông báo cho khách hàng bằng văn bản. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm, trao đổi với người được bảo hiểm về phương án giải quyết, khả năng hòa giải, thuê mướn luật sư, ý kiến nhân chứng, bảo lưu vật chứng… Lưu ý rằng đặc điểm của đơn BH TNNN cho KTS&KSTV là người được bảo hiểm không được phép thương lượng, chấp nhận trách nhiệm hoặc bồi thường cho người thứ ba khi chưa có sự cho phép của Bảo Việt. Bước 3: Tính toán bồi thường - Nếu có khả năng hoà giải được, cơ sở tính toán bồi thường dựa trên cơ sở khiếu nại của bên thư ba và các khoản chi phí đối với thương tât thân thể và thiệt hại về tài sản. - Nếu vụ việc được đưa ra toà án, cơ sở bồi thường được dựa trên phán quyết của toà án và phạm vi bồi thường của đơn bảo hiểm. Bước 4: Trình duyệt Trình lãnh đạo xem xét và ký duyệt bồi thường. Bước 5: Thông báo bồi thường Bước 6: Xử lý tài sản hỏng 2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV: Qua công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về nghiệp vụ mà mình đang triển khai, nhận thức được những điểm đạt được, những tồn tại, cách giải quyết vấn đề, thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai… từ đó có thể đưa ra những dự báo xu thế phát triển trong tương lai. Tổng thu, tổng chi là 2 yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đặc thù, không chỉ cần tối đa hoá lợi nhuận của Doanh nghiệp mà bên cạnh đó là thực hiện đầy đủ nghiêm túc các cam kết, hỗ trợ tài chính cho khách hàng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải tổn thất, giúp họ có được sự đảm bảo về tài chính, duy trì sự hoạt động và phát triển của công ty. Đây là mối quan hệ mật thiết, gắn bó, cùng có lợi. Không chỉ tăng cường nâng cao tổng thu cho doanh nghiệp, tại Bảo việt Hà Nội việc giảm thiểu các chi phí không cần thiết, chi đúng mục đích, đúng chế độ, đúng luật pháp là những ưu tiên hàng đầu. Đối với nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV tuy chưa có khiếu nại phát sinh, nhưng công ty luôn chú ý đến quỹ dự phòng và luôn chiếm một tỷ trọng cao trong doanh thu phí, khoảng 15%. Đây là một khoản chi hết sức cần thiết để doanh nghiệp có thể duy trì khả năng thanh toán bồi thường cho khách hàng khi xảy ra sự cố. Bên cạnh đó, các khoản chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng. Đây là những khoản thu trong định mức, được công ty ấn định so với doanh thu. Vì doanh thu tăng, nên các khoản chi này cũng tăng, đây là một tín hiệu rất đáng mừng, vì nó không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, mà nó phản ánh sự tăng trưởng nhanh chóng của nghiệp vụ. Bảng 07: Kết quả hoạt động kinh doanh Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội từ năm 2002 – 2007 Chỉ tiêu Công thức Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu phí (1) Triệu 528 890 1.005 1.934 2.989 5.400 Tổng chi phí (2) Triệu 138 210 240 394 640 1.011 Chi khai thác (3) Triệu 16 34 39 60 98 420 Lợi nhuận (4) = (1) – (2) Triệu 390 680 765 1.540 2.349 4.389 Hiệu quả theo lợi nhuận (5) = (4) / (2) Lần 2,826 3,238 3,187 3,908 3,670 4,341 Hiệu quả khâu khai thác (6) = (1) / (3) Lần 33,00 26,17 25,77 32,23 30,50 12,86 Hiệu quả theo doanh thu (7) = (1) / (2) Lần 3,82 4,24 4,19 4,91 4,67 5,34 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2002 – 2007 của Bảo Việt Hà Nội Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Hiệu quả kinh doanh của Nghiệp vụ này là tương đối cao, một phần là do nghiệp vụ này chưa có chi bồi thường. Năm 2007 là năm mà hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận đạt cao nhất, khi công ty bỏ chi phí ra 1 đồng sẽ thu về 4,341 đồng lợi nhuận cho công ty. Sự tăng trưởng hiệu quả kinh doanh qua các năm thể hiện sự tăng trưởng của nghiệp vụ BH TNNN KTS và KSTV. Nhưng nếu so sánh hiệu quả khai thác thì năm 2002 mới chính là năm có được những kết quả ấn tượng, hiệu quả khai thác là 33,0 tức là nếu bỏ 1 đồng cho công tác khai thác sẽ mang lại 33 đồng doanh thu phí bảo hiểm. Những kết quả kinh doanh như vậy là rất khả quan và đáng mừng, nhưng không được lơ là trong việc kiểm soát chi phí và chú trọng hơn trong các khoản chi trích lập dự phòng bồi thường nghiệp vụ. Có như vậy, nghiệp vụ BH trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV mới có được sự phát triển thực sự vững chắc. Nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của công ty. Số hợp đồng tăng, khách hàng được mở rộng, lượng hợp đồng có quy mô lớn tăng … điều đó chứng tỏ nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV đã có một chỗ đứng nhất định trên thị trường bảo hiểm và khách hàng đã bắt đầu chấp nhận và tỏ rõ quan tâm đến thị trường này. Đó là một tín hiệu đáng mừng và chắc chắn trong thời gian sắp tới nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV còn phát triển vững chắc hơn nữa. Chương 3 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆMNGHỀ NGHIỆP KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI 3.1 Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV: - Công tác đánh giá rủi ro tại công ty phải được thực hiện một cách nghiêm túc, cẩn thận hơn. Cụ thể ở những điều mục trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, những câu hỏi cần xúc tích và khái quát hơn… phải làm cho khách hàng thấy rõ vai trò của nó. - Yếu tố con người ở đây chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công ty cần phải liên tục được đào tạo nâng cao trình độ. Bởi vì kiến thức chuyên sâu có tốt về nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV thì mới có thể giải thích, hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, các tình huống phát sinh trong khi triển khai nghiệp vụ. Các từ ngữ, kiến thức chuyên ngành xây dựng, thiết kế, khối lượng công việc đa dạng … sẽ là một trở ngại rất lớn khi triển khai nghiệp vụ này, nếu đội ngũ cán bộ của Công ty không được trang bị một cách cơ bản thì khó có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc. - Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục khách hàng, khả năng thương thuyết và đàm phán… luôn được đề cao đối với phẩm chất của bất cứ một nhân viên kinh doanh bảo hiểm. Chính vì thế, công ty cần tạo điều kiện tốt hơn nữa để nhân viên công ty được trang bị kiến thức, hoàn thiện tốt hơn nữa bản thân mình mới có thể mang lại hiệu quả cao trong công tác triển khai nghiệp vụ. - Ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, bởi vì đây là yếu tố then chốt đối với sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. có ý nghĩa quyết định đối với việc giữ chân được khách hàng cũ và khẳng định được uy tín trên thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng. Xây dựng và phát triển được hình ảnh thương của Bảo Việt ngày càng có vị trí quan trọng trong lòng khách hàng. Phưong châm hoạt động của Bảo Việt - “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” cần được tiếp tục phát huy, ý thức của nhân viên về điều này cần được nâng cao hơn nữa để có thể tạo sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh. - Công ty cũng cần có những giải pháp, chính sách ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống của công ty, nhằm duy trì được mối quan hệ lâu dài, có thể tái tục nhiều hợp đồng. Thường xuyên duy trì các buổi hội nghị khách hàng, nhằm giải đáp những thắc mắc của họ về nghiệp vụ cũng như làm cho khách hàng hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ mà công ty đang triển khai, từ đó phát triển được nhiều khách hàng mới. - Trong công tác giám định, bồi thường của công ty cần phải đựơc chú trọng và nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn nữa đối với khách hàng. Tiến hành đúng quy trình, chủ động phối hợp hướng dẫn đôn đốc các bên hoàn thành hồ sơ để tiến hành bồi thường. Khi giao dịch cũng như giải quyết các vấn đề luôn luôn tỏ thái độ quan tâm đến lợi ích khách hàng, hòa nhã, tận tình, chu đáo và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của khách hàng. - Các hoạt động tuyên truyền quảng cáo cần được chú trọng hơn nữa, tạo được niềm tin và ấn tượng ban đầu về những sản phẩm của công ty sẽ giúp cho quá trình khai thác diễn ra thành công hơn. Nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV yếu tố này lại càng quan trọng, DN nên chi những khoản chi tương đối lớn cho công tác tuyên truyền quảng cáo nhằm đưa quảng bá những lợi ích mà sản phẩm này mang lại đến những người đang còn chưa thật rõ về nó. - Nhằm thu hút được ngày càng đông khách hàng đến với mình, Bảo Việt Hà nội nên tiến hành đẩy mạnh và khuyếch trương trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí chuyên ngành… đây là một việc làm hữu ích và cần thiết để khách hàng có thể nhận biết về sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vô hình, khách hàng không thể cầm nắm, cảm nhận được giá trị của sản phẩm bằng các giác quan thông thường, chính vì thế rất cần có những tài liệu, những tờ rơi để khách hàng có thể biết nhiều hơn đến sản phẩm của mình. - Công ty cần khai thác triệt để những mối quan hệ sẵn có với những khách hàng truyền thống, tổ chức các buổi hội thảo thông qua đó giới thiệu về sản phẩm của mình. - Cần tăng cường hơn nữa sự hợp tác của phòng ban trong công ty. - Thực hiện tốt hơn nữa công tác nghiên cứu và phát triển thị trường, cần nắm bắt nhanh chóng và chính xác tình hình xây dựng trên địa bàn thành phố. Các thông tin về các công trình, quy mô các công trình, các đơn vị hành nghề tư vấn thiết kế, mức độ phức tạp của công trình, tiến độ thi công … đều là những thông tin hết sức cần thiết và đáng lưu tâm. Cán bộ thu thập thông tin cần phải là những người có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm. - Đối với Nhà nước cần đưa ra được các chế tài đủ mạnh để răn đe các đơn vi nếu không thực hiện nghĩa vụ mua BH TNNN cho KTS&KSTV theo quy định của Pháp luật. Chính tính không đồng bộ và thiếu chặt chẽ của pháp luật khiến cho sự chấp hành pháp luật không nghiêm túc, cần phải chấn chỉnh ngày nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm của công ty, làm thất thu ngân sách nhà nước và cũng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của người thứ 3 cũng như doanh nghiệp hành nghề tư vấn, thiết kế. - Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đi đầu trong việc khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm mới, rõ ràng ích lợi của nghiệp vụ mới như BH TNNN cho KTS&KSTV không chỉ mang lại thành công cho Doanh nghiệp bảo hiểm mà cũng góp phần không nhỏ cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. giảm thiểu căng thẳng mối quan hê giữ các bên khi xảy ra tranh chấp khiếu nại. Những chính sách cụ thể đó là: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời kì đầu mới triển khai, hỗ trợ một phần chi phí cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới, hỗ trợ về mặt kiến thức nghiệp vụ … 3.2/ Giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV: - Cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện nghiệp vụ cho phù hợp với đièu kiện thực tế ở Việt Nam. Bảo Việt là Doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này, dựa trên mẫu đơn của Công ty Tái Bảo hiểm Munich. Việc áp dụng mẫu đơn của nước ngoài đôi khi là không phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam, những tình huống phát sinh trong quá trình triển khai sẽ là những điều thực tế bổ ích để Bảo Việt có thể hoàn thiện đơn bảo hiểm này. Việc nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm phải dựa trên điều kiện thực tiễn, có như vậy mới có thể đáp ứng được đòi hỏi khách quan đề ra. - Với kinh nghiệm triển khai lâu dài tại các nước phát triển, Bảo việt rất cần học hỏi những kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV thông qua các cuộc hội thảo có sự tham dự có các chuyên gia nước ngoài, các công ty thiết kế, tư vấn, các chủ đầu tư… những ý kiến đóng góp, cần được ghi nhận một cách thẳng thắn, cầu thị mới có thể hoàn thiện sản phẩm. - Mẫu đơn bảo hiểm BH TNNN cho KTS&KSTV Bảo việt Hà Nội đang sử dụng vẫn đang còn có một số câu chữ, một số ý chưa thực sự phù hợp nên ảnh hưởng đến cách hiểu vấn đề vẫn chưa được rõ ràng. Bởi vậy cần nghiên cứu Việt hóa, cụ thể hóa mẫu đơn bảo hiểm, các điều khoản mở rộng, điều khoản loại trừ cần được rõ ràng hơn. Làm được những điều như vậy, không những nhân viên công ty có thể giải thích dễ dàng và thấu đáo vấn đề hơn mà khách hàng cũng cảm thấy thoải mái và tin tưởng vào các cam kết của công ty, tránh được những tranh chấp, bất đồng không cần thiết giữa khách hàng và công ty khi xảy ra tổn thất, điều đó sẽ rất không tốt. - Trong quá trình triển khai nghiệp vụ, số lượng khách hàng tham gia nghiệp vụ đã tăng, nhưng không phải là nhiều, doanh thu phí cũng chưa thực sự lớn để có thể đảm bảo Nguyên tắc “Số đông bù số ít”, nếu như không tập hợp được một số lượng khách hàng đủ lớn khi trường hợp xảy ra tổn thất thì số tiền bồi thường sẽ rất lớn, doanh thu trong bao nhiêu năm từ nghiệp vụ này chưa thể bù đắp được, điều đó đe doạ trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp. Vì vậy, đối với những số tiền bảo hiểm quá lớn, công ty có văn bản đề nghị tổng công ty thu xếp tái bảo hiểm, tránh gặp phải trường hợp rủi ro dẫn đến số tiền bồi thường quá lớn sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của nghiệp vụ. KẾT LUẬN Bảo Việt Hà nội đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm BH TNNN cho KTS&KSTV được 6 năm, bước đầu đã đạt được những kết quả khích lệ. Doanh thu và số lượng hợp đồng tăng nhanh qua các năm. Trong khi đó chưa có tổn thất hay rủi ro nào xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường, chi phí trong quá trình triển khai thực hiện nghiệp vụ luôn theo định mức cho phép. Chính những kết quả đạt được như vậy, đã góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu chung của Công ty. Uy tín và trách nhiệm của Công ty đối với khách hàng đã làm cho các Doanh nghiệp hành nghề giám sát, tư vấn, thiết kế… trên địa bàn tin tưởng vào sản phẩm BH TNNN cho KTS&KSTV của công ty, góp phần mở rộng được khách hàng mới bên cạnh nhữnh khách hàng truyền thống. Tuy vậy, những kết quả ban đầu như vậy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của thị trường, từ đó cần phải nỗ lực và cố gắng nhiều hơn nữa để phát triển được nghiệp vụ. Cũng phải nói, một phần do chế tài của nhà nước, khung hình phạt xử lý đối với những người không chấp hành tuân thủ luật pháp về quy định bắt buộc phải mua BHTN, nhận thức của một bộ phận DN tư vấn thiết kế, giám sát còn chưa được thấu đáo … cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình triển khai nghiệp vụ. Sự cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm trong nước cũng là một thách thức không nhỏ đối với công ty. Đất nước vẫn đang có những bước phát triển nhảy vọt về kinh tế, con thuyền kinh tế Việt nam đã ra biển lớn, Bảo hiểm là một ngành quan trọng trong nền kinh tế phải nắm bắt được những cơ hội, thách thức để từ đó có những chính sách phù hợp thúc đẩy sự phát triển. Với sự nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ của Tổng công ty, nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV sẽ khẳng định được vai trò và tác dụng to lớn đối với công tác tư vấn thiết kế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo việt Hà Nội. Với mong muốn hoàn thiện Nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội, em hy vọng những đề xuất và giải pháp đưa ra trong chuyên đề tốt nghiệp này có thể giúp ích một phần nào đó cho công ty trong thời gian tới. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo – Th.s Nguyễn Thị Chính đã định hướng và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ tại Phòng Marketing Công ty Bảo Việt Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế Bảo hiểm 2. Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm 3. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2002,2003,2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty Bảo Việt Hà Nội. 4. Website: Baoviet.com.vn 5. Website: google.com.vn 6. Tài liệu quy trình ISO của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam 7. Tài liệu về Nghiệp vụ Bảo hiểm TNNN KTS&KSTV. 8. Tạp chí Bảo hiểm. … và các tài liệu có liên quan khác. LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………01 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KIẾN TRÚC SƯ VÀ KỸ SƯ TƯ VẤN …………………………03 1.1. Sự cần thiết và tác dụng của BH TNNN của KTS&KSTV ……………..03 1.1.1/ Sự cần thiết của BH TNNN của KTS&KSTV …………………03 1.1.2/ Tác dụng của BH TNNN cho KTS&KSTV …………………..04 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BH TNNN cho KTS&KSTV …….06 1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm THNN cho KTS và KSTV ………………07 1.3.1/ Một số khái niệm liên quan ………………………………….07 1.3.2/ Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm ………….10 1.3.2.1/ Đối tượng bảo hiểm …………………………………10 1.3.2.2/ Đối tượng tham gia Bảo hiểm ……………………….11 1.3.3/ Phạm vi bảo hiểm …………………………………………….11 1.3.3.1/ Phạm vi được bảo hiểm ………………………………11 1.3.3.2/ Các điểm loại trừ ………………………………………12 1.3.4/ Giới hạn trách nhiệm bồi thường và phí bảo hiểm …………….15 1.3.4.1/ Giới hạn trách nhiệm bồi thường ……………………15 1.3.4.2/ Phí bảo hiểm ………………………………………16 1.3.5/ Thời hạn bảo hiểm ……………………………………………22 1.3.6/ Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường ………………..25 1.3.6.1/ Giám định tổn thất ……………………………………25 1.3.6.2/ Giải quyết bồi thường ………………………………..26 Chương 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ VÀ KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI ……..….28 2.1. Khái quát chung về Bảo Việt Hà Nội: …………………………………..28 2.2. Tình hình triển khai Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2002 – 2007: ………………………………30 2.1.1/ Công tác khai thác: ……………………………………………30 2.1.1.1/ Vai trò của công tác khai thác ………………………30 2.2.1.2/ Quy trình khai thác: …………………………………31 2.2.1.3/ Kết quả khai thác: ……………………………………34 2.2.1.4/ Chi phí khai thác: ……………………………………36 2.2.1.5/ Đánh giá chung về công tác khai thác: ………………..37 2.2.2/ Công tác đề phòng hạn chế tổn thất: ………………………….39 2.2.3/ Công tác giám định và giải quyết bồi thường: …………………40 2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV: ……………………………………………………………….42 Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNNN KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI ………………………...45 3.1. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV …….....45 3.2. Giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV ……….48 KẾT LUẬN ………………………………………………………………….50 Danh mục Tài liệu tham khảo ………………………………………………..52 Ý kiến nhận xét của Đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33299.doc
Tài liệu liên quan