Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là nền tảng để nền sản xuất diễn ra trong nó và trên đó. Trong điều kiện khoa học, kỹ thuật đnag biến động không ngừng thì công nghệ sản xuất và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đang là một cuộc chạy đua của các doanh nghiệp, các quốc gia nhằm biểu dương thế mạnh của mình nhưng quan trọng nhất vẫn là góp phần giải phóng ngày càng nhiều sức lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề đầu tư, trang bị, sử dụng và quản lý TSCĐ ra sao luôn là vấn đề trăn trở của những nhà quản lý. Công tác hạch toán kế toán được coi là một công cụ đắc lực của quản lý, tổ chức công tác hạch toán TSCĐ, góp phần vào việc quản lý chặt chẽ và sử dụng, TSCĐ. Giúp TSCĐ phát huy cao nhất hiệu quả của nó- đó cũng chính là chìa khoá để doanh nghiệp mở cánh cửa đầu tiên của sự thành công trong công cuộc chạy đua không bao giờ có điểm dừng này.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời làm thủ tục ghi tăng TSCĐ. Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ thì không cần ký kết hợp đồng mà chỉ cần thanh toán theo hoá đơn của Bộ Tài chính. Thông thường TSCĐ sau khi được mua sắm nhập kho qua bộ phận tiến hành chạy thử, rồi mới xuất kho sang bộ phận sử dụng, sau khi đáp ứng các tiêu chuẩn. Trích dẫn số liệu: a) Tăng do mua mới Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, sau khi thực hiện những thủ tục ban đầu (theo quy định của công ty và Tổng công ty dệt may Việt Nam), công ty đã ký hợp đồng mua một máy biến tần Simen và BOP của công ty tự động hoá cơ khí Hà Nội với giá mua chưa có thuế là 57.251.000, đ thuế suất 5%, công ty đã ký hợp đồng mua máy như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng mua bán Căn cứ vào pháp lệnh Nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 Căn cứ vào nghi định số 17/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 16/01/1990 qui định chỉ tiêu về việc thực hiện pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ yêu cầu của hai bên. Hôm nay 10/7/2005, chúng tôi gồm: Bên A: Công ty Tự động hoá- Cơ khí Hà Nội (bên bán) Địa chỉ: Số 2 Lô A- Thanh Nhàn- Hà Nội Điện thoại: 04 5385827. Fax: 04 53805842 Ngân hàng công thương- Hà Nội - STK: 710A 00065 Đại diện là ông: Trần Trung Thành. Chức vụ: Giám đốc Bên B: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội (bên mua) Địa chỉ: 93- Lĩnh Nam-Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 04 5290321 Đại diện là ông: Phạm Hoà Bình- Chức vụ: giám đốc công ty Ngân hàng công thương khu vực II- Hai Bà Trưng- Hà Nội STK: 102 020 000 001 Mã số thuế: 0100100985-1 Sau khi bàn bạc thống nhất hai bên cùng nhất trí thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau: Điều 1: Bên A đồng ý bán cho bên B, bên B đồng ý mua hàng hoá với các nôi dung sau: STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy biến tần Simen, BOP Cái 01 57.251.000 57.251.000 57.251.000 57.251.000 Giá mua máy đã bao gồm thuế nhập khẩu và thuế GTGT 5%, Tổng giá trị hợp đồng: 60.413.550 Viết bằng chữ (Sáu mươi triệu, bốm trăm mười ba triệu, năm trăm năm mươi đồng chẵn) Phụ kiện kèm theo gồm có: 01 bộ đồ sửa máy, 01 chai dầu , 01 bộ sách hướng dẫn sử dụng, sữa chữa và bảo hành Điều 2: 1. Thời gian thanh toán Bên mua thanh toán cho bên bán 100% tổng giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng va sau khi nhận máy 2. Đồng tiền thanh toán: Bên mua thanh toán cho bên bán bằng đồng tiền Việt Nam, tiền chuyển khoản được qui đổi theo giá bán ra đô la Mỹ của ngân hàng Ngoại thương TW tại thời điểm thanh toán. Người hưởng lợi: công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Điều 3: Thời gian và địa điểm giao hàng: 1.Thời gian giao hàng: giao ngay sau khi ký hợp đồng 2. Địa điểm giao hàng: Tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Điều 4: Phương thức giao và bảo hành: Xếp lắp đặt tại phân xưởng sử dụng. Bảo hành 1 năm, nếu có hư hỏng bên A chịu trách nhiệm sữa chữa Điêù 5: Điều kiện khác: Hai bên cam kết cùng nhau thực hiện đầy đủ những điều kiện đã ghi trong hợp đồng này. Nếu có khó khăn vướng mắc thì phải gặp nhau để cùng bàn bạc trao đổi, giải quyết trên cơ sở các văn bản kèm theo hợp đồng này. Bên nào vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong trường hợp hai bên không tự giải quyết được, sẽ thống nhất trọng tài kinh tế Hà Nội giải quyết, bên thua sẽ phải chịu hoàn toàn kinh phí gải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản và có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B Trần Trung Thành Phạm Hoà Bình Sau đó công ty Tự động hoá cơ khí Hà Nội đã gửi hoá đơn GTGT tới công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội để làm cơ sở thanh toán Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3LL KC/2005B Liên 2: Giao khách hàng 0004160 Ngày 20 tháng 7 năm 2005 Đơn vị bán hàng Công ty tự động hoá cơ khí Hà Nội Địa chỉ: Số 2 Lô A- Thanh Nhàn- Hà Nội Điện thoại: 04 5385827 Fax: 04 53805842 Ngân hàng công thương- Hà Nội - STK: 710A 00065 Tên người mua hàng: Nguyễn Văn Long Tên đơn vị: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội STK: 102 020 000 001 tại Ngân hàng công thương khu vực II- Hai Bà Trưng- Hà Nội 0 1 0 0 1 0 0 9 80 50 10 Hình thức thanh toán tiền mặt Mã số thuế: STT Tên,hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Máy biến tần Simen, BOP Cái 01 57.251.000 57.251.000 Cộng tiền hàng 57.251.000 57.251.000 Thuế suất: 5% tiền thuế GTGT: 3.162.550 Tổng cộng: : 60.413.550,đ Viết bằng chữ: (Sáu mươi triệu, bốn trăm mười ba nghìn, năm trăm năm mươi đồng chẵn). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Văn Long Cao Thái Trần Quang Minh (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận háo đơn) Sau khi mua TSCĐ, nhập kho vào bộ phận kiểm tra, sau khi thử nghiệm thấy hoạt động bình thường thì mới xuất kho sang bộ phận sử dụng, biên bản giao nhận TSCĐ như sau: Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 23/7/2005 Chúng tôi gồm: Đại diện bên giao (A): Ông: Trần Trung Thành- Chức vụ: Giám đốc công ty Ông: Nguyễn Đức Bắc- Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Đại diện bên nhận (B): Ông: Nguyễn Đức Thái- Chức vụ: Quản đốc phân xưởng cơ điện Ông: Phạm Đức Viêm- Chức vụ: Cán bộ phân xưởng cơ điện Đã cùng nhau kiểm tra, xem xét thiết bị bên giao hàng đã chuyển đến, bàn bạc thống nhất 1. Tên: Máy biến tần Simen 55 KW và BOP 65 SE 6440. OBEOD-OAAD 2. Ký hiệu thiết bị: Simen + BOP 3. Nhãn hiệu: SB 4. Xuất xứ: Nhật Bản 5. Số lượng: 01 6. Nguyên giá: 57.251.000, trong đó giá mua: 56.200.000, đ; chi phí vận chuyển bốc dỡ: 1.051.000, đ. 7. Thiết bị được bên A giao cho bên B tại xưởng B sau khi chạy thử và thấy hoạt động bình thường Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Nguyễn Đức Bắc Phạm Đức Viêm Sau khi việc giao nhận TSCĐ và hoàn thành việc thanh toán, hai bên ( mua và bán) tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế theo đúng quy định. Tiếp đó, công ty nộp các khoản thuế trước bạ và các chi phí liên quan khác liên quan đến nghiệp vụ mua máy. Trong suốt quá trình mua sắm TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ ra sử dụng, ngoài việc tham gia trong quá trình mua sắm TSCĐ, kế toán phải tập hợp đầy đủ các chứng từ có liên quan khác như: Phiếu thu tiền (do phòng thuế trước bạ và thuế khác giao cho), báo giá (của công ty bán), tờ khai nguồn gốc TSCĐ, phiếu kiểm tra chất lượng....để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ sau này. Trên cơ sở hồ sơ của TSCĐ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy để ghi tăng TSCĐ theo quyết định của Giám đốc. b) Tăng do xây dựng cơ bản Trong tháng 07 năm 2005 công ty có tiến hành xây mới: Xây tường bảo vệ. Hồ sơ tài liệu bao gồm: Hợp đồng giao khoán trực tiép, bảng tổng hợp dự toán công trình, biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng, bản quyết toán công trình, hoá đơn GTGT B xuất cho A. Trích hợp đồng giao khoán trực tiếp xây tường bảo vệ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng giao khoán trực tiếp xây tường bảo vệ - Căn cứ pháp lệnh kinh tế ngày: 25/09/1989 của Hội đồng Nhà nước và NĐ 7/HĐBT 16/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội - Căn cứ nhu cầu sử dụng phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty Chúng tôi gồm: Đại diện bên giao khoán: Ông: Trần Kim Cương. Chức vụ: Phó giám đốc Địa chỉ: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội- 93- Lĩnh Nam- Hai Bà Trưng Đại diện bên nhận khoán: Ông: Nguyễn Ngọc Quang Địa chỉ: Hai Bà Trưng Chúng tôi thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: Điều1: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội giao B tiến hành xây mới tường bảo vệ. Bên B chịu trách nhiệm thi công, quản lý, cung cấp vật tư.. Điều 2: Hạng mục gồm: Bản vẽ thiết kế, dự toán B lập A chấp thuận 11/7/2005. Điều 3: Đại diện nhận chịu mọi trách nhiệm về tiến độ, an toàn lao động. Điều 4: Vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng đều phải được đem ra bàn bạc công khai. Điều 5: Giá trị tạm tính A chấp nhận 11.500.000, đ Điều 6: Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt khôi lượng thực tế thi công được A-B xác nhận. Sau đó có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình theo thủ tục hiện hành. Điều 7: Hợp đồng được chia làm 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản Đại diện bên A Đại diện bên B b) Thủ tục giảm TSCĐ Hàng năm, công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội luôn tổ chức kiểm kê định kỳ TSCĐ, để quản lý và phân loại TSCĐ trên cơ sở đó có biện pháp khai thác sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả nhất, đồng thời có biện pháp xử lý những TSCĐ cần thanh lý, hoặc nhượng bán những TSCĐ không cần dùng đến để thu hồi vốn. Căn cứ vào bảng Tổng hợp kết quả kiểm kê định kỳ TSCĐ, những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được, không sửa chữa được cần nhượng bán, thanh lý...được theo dõi vào mục riêng. Giám đốc công ty căn cứ vào bảng tổng hợp này và tờ trình do bộ phận sử dụng kiến nghị để ra quyết định thanh lý. Thủ tục được thực hiện như sau: - Lập hội đồng thanh lý, hội đồng thanh lý của công ty xem xét đánh thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của TSCĐ từ đó xác đinh thu hồi - Xác định phí thanh lý của công ty xem xét đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của TSCĐ từ đó xác định thu hồi. - Lập hồ sơ thanh lý trình giám đốc duyệt - Khi công việc thanh lý TSCĐ hoàn thành kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ nghiệp vụ giảm TSCĐ, giảm giá trị hao mòn TSCĐ và hạch toán các khoản thanh lý, thu hồi và xoá sổ TSCĐ đăng ký TSCĐ và sổ chi tiết Trích dẫn số liệu: Trong tháng 07/2005 công ty có quyết định thanh lý máy tiện T6M6. Hồ sơ thanh lý bao gồm: Giấy xin thanh lý, quyết định nhượng bán của giám đốc công ty, biên bản kiểm định giá trị TSCĐ xin thanh lý, biên bản thanh lý TSCĐ. - Trích giấy xin thanh lý tài sản: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Ngày 05 tháng 7 năm 2005 Giấy xin thanh lý Tài sản Kính gửi: Ban giám đốc công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Phòng kế toán- Tài chính công ty Hiện nay, xí nghiệp vải mành có một số TSCĐ đã hư hỏng, xét thấy không thể không còn sửa chữa để tiếp tục sử dụng được nữa.Nay đề nghị hội đồng công ty cho phép thanh lý để thu hồi một phần giá trị tài sản. Đồng thời có điều kiện để đầu tư vào TSCĐ khác. Giá xin thanh lý là: 10.536.000,đ Vậy đề nghị hội đồng công ty xem xét đê xử lý trước kỳ kiểm kê 30/07/2005 Công ty duyệt Xí nghiệp mành Giám đốc Quản đốc Phòng KTTC thành lập Hội đồng thanh lý tài sản - Trích biên bản kiểm định giá trị tài sản: Biên bản kiểm định giá trị TSCđ thanh lý Căn cứ qđ số... Hôm nay ngày 05/07/2005, tại xí nghiệp mành- Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội, hội đồng đánh giá tài sản bao gồm: Chủ tịch Hội đồng định giá: Bà Nguyễn Thị Chiện Uỷ viên Hội đồng : Ông Nguyễn Văn Minh Uỷ viên Hội đồng : Ông Nguyễn Đức Bắc Sau khi tiến hành kiểm tra, xem xét số tài sản xin thanh lý theo biên bản đề nghị 05 tháng 7 năm 2005 của xí nghiệp vải mành đã xác định: Tên tài sản Năm sử dụng Nguyên giá Hao mòn GTCL Giá đề nghị bán thanh lý Máy T6M6 1999 100.250.000 91.821.200 - 10.536.000 Tài sản trên không còn sử dụng được cho công ty. Hội đồng định giá đề nghị xuất bán thanh lý và ghi giảm sổ TSCĐ. Biên bản làm xong vào hồi 10h, cùng ngày. Đã được các thành viên trong Hội đồng định giá nhất trí thông qua và cùng ký tên, và được lập thành 02 bản có giá trị như nhau. Ngày 05/07/2005 Uỷ viên Uỷ viên Chủ tịch hội đồng - Trích biên bản thanh lý TSCĐ Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Biên bản thanh lý TSCĐ Căn cứ vào qđ.....và giấy đề nghị thanh lý tài sản ngày 05/7/2005 của xí nghiệp mành. Ban thanh lý tài sản gồm: Ông: Phạm Hoà Bình. Chức vụ: Giám đốc công ty- Trưởng ban Bà : Nguyễn Thị Chiện. Chức vụ: Kế toán trưởng- Phó ban Ông : Quản đốc xí nghiệp vải mành- Uỷ viên Bà : Nguyễn Thị Minh Chức vụ:Kế toán TSCĐ công ty –Uỷ viên Tiến hành thanh lý TSCĐ Gồm số tài sản tại qđ, kèm theo biên bản kiểm định giá trị tài sản thanh lý ngày 05/05/2005 của Hội đồng định giá, cụ thể: Tên tài sản Năm sử dụng Nguyên giá Hao mòn GTCL Giá đề nghị bán thanh lý Máy tiện T6M6 1995 100.250.000 91.821.200 8.428.800 10.536.000 Tổng cộng 100.250.000 91.821.200 8.428.800 10.536.000 Nguyên giá :100.250.000, đ Hao mòn luỹ kế : 91.821.200, đ Giá trị còn lại : 8.428.800, đ Kết luận của ban thanh lý: Số tài sản theo biên bản thanh lý đã hư hỏng, không thể sữa chữa và sử dụng được Uỷ viên Uỷ viên Phó trưởng ban Trưởng ban thanh lý Đến ngày 23/07/2005 công ty đã bán được TSCĐ trên với giá 10.536.000 thu bằng tiền mặt 2.2.2.2. Kế toán chi tiết ở phòng kế toán Căn cứ vào các chứng từ, HDGTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản sữa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao, các tài liệu khác có liên quan...sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp cuả các chứng từ, rồi tiến hành nhập số liệu vào máy. Đối với kế toán trên máy vi tính quan trọng nhất là khâu thu nhận, xử lý, và định khoản. Đây là khâu đầu tiên của quy trình và cũng là khâu quan trọng nhất. Bởi vậy kế toán chỉ cần nhập chính xác dữ liệu trên chứng từ vào máy, chương trình sẽ tự động xử lý, tính toán và ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ TSCĐ và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết ở phòng kế toán công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội được thực hiện ở thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn công ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến TSCĐ, đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Màn hình nhập liệu như sau: Khi có một nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ trình tự nhập số liệu như sau: ta vào menu: Kế toán TSCĐ, vào tiếp menu cập nhập số liệu, vào tiếp menu cập nhập thông tin về tài sản (nếu muốn ghi tăng giá trị TSCĐ), vào menu khai báo giảm (nếu muốn khai báo giảm TSCĐ)... ấn F4 sau đó nhập đầy đủ các thông tin về TSCĐ. Trích dẫn minh hoạ: Đối với nghiệp vụ mua Máy biến tần Simen, BOP như trên, ta vào cây: kế toán TSCĐ; vào menu cập nhập số liệu; vào menu cập nhập thông tin về tài sản, ấn F4 sau đó nhập đầy đủ các thông tin về TSCĐ,- Mã tài sản - Giá trị làm tròn - Mã tra cứu - Bộ phận - Tên tài sản - TK tài sản - Nhóm tài sản - TK khấu hao - Lý do tăng - Phân nhóm 1 - Ngày tăng - Chi tiết nguồn vốn - Ngày tính khấu hao - Phụ tùng kèm theo - Số kỳ khấu hao... Thẻ TSCĐ: Máy sẽ lên thẻ TSCĐ theo mẫu đã có sẵn để theo dõi tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ. Trích dẫn mẫu thẻ TSCĐ của TSCĐ: Máy biến tần Simen, BOP Thẻ Tài sản cố định Số 00125 Ngày 23/11/2005 lập thẻ Kế toán trưởng (ký họ tên): Nguyễn Thị Chiện Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: ngày 23/07/2005 Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy biến tần Simen, BOP số hiệu 00125 Nước sản xuất (xây dựng): Đức năm 2001 Bộ phận quản lý sử dụng: SX Năm đưa vào sử dụng: 2005 Công suất,diện tích, thiết kế: Đình chỉ TSCĐ ngày: Lý do đình chỉ: ct Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 23/7/2005 Máy biến tần Simen,BOP 57.251.000 2005 3.229.949 7 // Khấu hao 2006 Dụng cụ phụ tùng kèm theo STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị 1 2 Ghi giảm TSCĐ số: ngày.. /.../... Lý do giảm:..... b) Sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào các số liệu nhập từ các chứng từ, sẽ tự động lên sổ chi tiết để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. Trích dẫn minh hoạ: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Mẫu số: 05 SCL Xí nghiệp vải mành Ban hành theo thông tư Sổ chi tiết TSCĐ Năm 2005 Đơn vị tính: 1000đ STT Tên TSCĐ theo k/cấu Danh điểm Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá TSCĐ Số hao mòn tính đến 31/12/05 Tỷ lệ kh% khấu hao TSCĐ Số đã trích Năm 03 Năm 04 Năm 05 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Máy nối sợi 2002 2004 238.555.100 55.763.100 .... ... .... Máy biến tần Simen, BOP MM,TB 2001 7/2005 57.251.000 3.229.949 ..... ... ... ... ... .... ... Cộng Nhà xưởng sợi NC,VKT 1976 2/1977 3.008.720 2.507.264,488 .... .... .... .... ... ... ... Cộng ... ... Tổng cộng .... ... ... ... Ngày ….tháng….năm …….. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 53 ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội còn mở một số báo cáo chi tiết, cũng là một hình thức sổ chi tiết để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ . Trích dẫn: Báo cáo chi tiết tăng TSCĐ Bảng số 01; Bảng kê chi tiết TSCĐ xin thanh lý- Bảng số 02 2.2.2.3. Kế toán chi tiết ở bộ phận sử dụng TSCĐ Việc theo dõi TSCĐ bộ phận sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản TSCĐ với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng..) sử dụng sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm trong phạm vi quản lý: Trích dẫn: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 2005 Đơn vị sử dụng: Xí nghiệp vải mành Ghi tăng TSCĐ và CCDC Ghi giảm TSCĐ và CCDC Ghi chú Chứng từ Tên nhãn hiệu, qui cách Đơn vị Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền S N S N Máy biến tần Simen, BOP Cái 01 57.251.000 57.251.000 Máy tiện T6M6 Máy cũ, hư hong 01 8.428.800 Thanh lý Cộng ... ... ... Ngày...tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký họ tên) Nguyễn Thị Chiện 2.2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ Kế toán tổng hợp ở công ty là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng, giảm và sử dụng TSCĐ của công ty trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kunh tế phát sinh với một hệ thống sổ sách chứng từ chặt chẽ đã nêu. 2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ TSCĐ của công ty tăng chủ yếu do XDCB hoàn thành và do mua sắm, công ty không đi thuê TSCĐ cũng không cho thuê TSCĐ. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng TSCĐ căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán TSCĐ tiến hành nhập số liệu vào máy và máy sẽ tự động vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, NKCT liên quan. Trích dẫn số liệu: nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngày 20/7/2005, công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội mua một máy Biến tần Simen và BOP , với giá mua chưa có thuế là 57.251.000,đ, thuế GTGT 5%, tổng giá thanh toán 60.413.550,đ. Hồ sơ gồm: Phiếu báo giá, Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho bảo hành sản phẩm, hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các tài liệu trên, sau khi nhập số liệu vào máy hạch toán ghi tăng: Nợ TK 211: 57.251.000,đ, Nợ TK 133 : 3.162.550,đ Có TK 1111 : 60.413.550,đ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và phiếu chi, bút toán này phản ánh ở Nhật ký chứng từ số 1, tháng 7/2005 Trích Nhật ký chứng từ số 1 tháng 7/2005: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 “Tiền mặt” Tháng 7 năm 2005 STT Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác TK 211 TK 1331 ... Cộng cóTK 111 1 23/7/005 57.251.000 3.162.550 ... 60.413.550 Cộng 57.251.000 3.162.550 ... 60.413.550 Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Từ NKCT số 1, vào sổ cái TK 211 tháng 7/ 2005 (Bảng số 03) Đồng thời, căn cứ vào phiếu chi và quyết định sử dụng nguồn vốn, sẽ ghi giảm nguồn vốn khấu hao Có TK 009: 57.251.000 Trích dẫn minh hoạ 2: Trong tháng 7 năm 2005, công ty mua một Ôtô Misumisui, chưa trả tiền người bán, Nguyên giá 46.647.000,đ, thuế GTGT: 5%. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 211: 46.647.000 Nợ TK 1331: 2.332.500 Có TK 3311: 48.979.500 Bút toán này phản ánh vào NKCT số 5: trích NKCT số 5 tháng 7/2005 Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK 331-“Phải trả người bán” Tháng 7 năm 2005 STT Tên đơn vị bán Số dư đầu tháng Ghi có TK 3311, ghi nợ TK khác Ghi nợ TK 3311 Dư cuối tháng Nợ Có TK211 TK1331 .. Cộng có TK 331 46.647.000 2.332.350 .. 48.979.350 46.647.000 48.979.350 Từ NKCT số 5, vào sổ cái TK 211 tháng 7/2005 (Bảng số 03) Trích dẫn minh hoạ 3: Trong tháng 7 năm 2005, công ty có tiến hành xây mới tường bảo vệ, trị giá 11.500.000, đ. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, kế toán định khoản và ghi sổ NKCT số 7, trích NKCT số 7 tháng 7 năm 2005: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 7 năm 2005 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp . Ghi có TK 241 Số TT Các TK ghi có Các TK ghi nợ TK 241 .... Tổng cộng .... 1 211 11.500.000 ... 11.500.000 Cộng 11.500.000 ... 11.500.000 Từ NKCT số 7,vào sổ cái TK 211 tháng 7/2005. Trích Sổ cái TK 211- Bảng số 03 2.2.3.2. Kế toán giảm TSCĐ Trích dẫn số liệu: Trong tháng 07/2005 công ty có quyết định thanh lý Máy tiện T6M6. Nguyên giá 100.250.000. Căn cứ vào hồ sơ xin thanh lý, sau khi kế toán nhập số liệu vào máy vi tính, có định khoản như sau: Nợ TK 214: 8.428.800đ Nợ TK 1111: 10.536.000,đ Có TK 211: 8.428.800,đ Có TK 7119.500.000:,đ Có TK 3331: 1.036.000,đ Bút toán này phản ánh ở NKCT số 9/7/2005, trích NKCT số 9/07/2005: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Nhật ký chứng từ số 9 Ghi có TK 211- TSCĐ hữu hình Tháng 7 năm 2005 Số TT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 211, ghi nợ các TK khác Số hiệu Ngày tháng 214 811 ... Cộng 1 123 05/7/05 Máy tiện T6M6 8.428.800 2.107.200 ... 10.536.000 Cộng 8.428.800 2.107.200 ... 10.536.000 Từ NKCT số 9 vào sổ cái TK211 (Bảng 03) và sổ cái hao mòn TSCĐ năm 2005 2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ * Phạm vi tính khấu hao: Là toàn bộ TSCĐ, phạm vi trích khấu hao là các TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh, những TSCĐ đã hết khấu hao thì không phải trích nữa. * Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty Tính khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn lại đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất. Khi TSCĐ bị hư hỏng phải tiến hành thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Để tính khấu hao TSCĐ, công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội thực hiện công tác tính và trích khấu hao theo một kế hoạch cụ thể, trước mỗi kỳ kế toán, nhân viên kế toán tính toán và lập bảng trích khấu hao cho các TSCĐ một cách cụ thể, rõ ràng, và cũng tuân thủ theo qui định của Nhà nước. - Việc tính khấu hao căn cứ vào Nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao theo quy định 206/2003QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Công tác áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào khung thời gian của từng loại máy móc thiết bị được ghi trực tiếp trên TSCĐ hoặc khung thời gian TSCĐ kèm theo. Tại công ty, tài sản bộ phận nào thì được trích khấu hao và chi phí của bộ phận đó. Những TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý thì hao mòn sẽ tính vào 6414, còn tài sản ở bộ phận sản xuất thì tính vào 6274. Các bút toán khấu hao được tính theo tháng. Các phương pháp quản lý TSCĐ cũng như tính giá trị hao mòn vào chi phí đều được quản lý và tính tập trung. = = Trích dẫn sổ cái TK 214/2005 (bảng 04), và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (bảng 05) năm 2005 2.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ - Công việc sữa chữa TSCĐ ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội được tiến hành theo kế hoạch, dự toán từng công trình sữa chữa. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, tuy tình thái bên ngoài được giữ nguyên song bộ phận bên trong của Công ty cần được tu bổ sữa chữa và bảo dưỡng kịp thời. Trong quá trình sữa chữa bảo dưỡng này, chi phí bỏ ra là khá lớn. Nếu chi phí đó đưa thẳng vào giá thành thì sẽ làm giá thành sản phẩm tại thời điểm đó tăng lên hơn hẳn so với thời điểm khác. Để cho việc sữa chữa được tiến hành thừơng xuyên mà giá thành vẫn ổn định, công ty lập kế hoạch vế sữa chữa lớn từng tài sản, rồi trích cho từng tháng một. - Công ty sữa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài. Công ty ký hợp đồng sữa chữa trong hợp đồng có ghi rõ thời gian giao nhận, yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, nội dung sữa chữa, số tiền sữa chữa, phương thức thanh toán.... Trích dẫn minh hoạ: Tháng 09 năm 2005 công ty tiến hành sữa chữa 04 phòng hành chính, 01 phòng kế toán, bếp ăn, Hợp đồng sữa chữa với đội sửa chữa bao gồm: Dự toán sữa chữa, Bảng quyết toán sữa chữa, bản giao nhận nghiệm thu công trình sữa chữa hoàn thành, bản thanh lý hợp đồng sữa chữa, hoá đơn giá trị gia tăng, trích hợp đồng sữa chữa như sau: Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng giao khoán trực tiếp Ngày 03/09/2005 Căn cứ: Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 25/09/1989 Căn cứ: Nghi định 17 HĐBT 16/10/1990 bộ trưởng qui định Căn cứ: Chi tiết thanh lý pháp lệnh hợp đồng kinh tế Căn cứ: vào chức năng, nhiệm vụ công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Căn cứ: vào nhu cầu sử dụng, phục vụ công tác sản xuất kinh doanh công ty Hôm nay tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Chúng tôi gồm: I- Đại diện: Bên đặt khoán (A) Ông Phạm Hoà Bình. Chức vụ: Giám đốc Dệt vải công nghiệp Hà Nội Địa chỉ: 93-Lĩnh Nam- Hai Bà Trưng- Hà Nội ĐT: 048290321 II- Đại diện: Bên nhận khoán (B) Trần Ngọc Chinh. Chức vụ: Tổ trưởng xây dựng Địa chỉ: Nhà 6A Tập thể công an- Cống Vị- Ba Đình- Hà Nội ĐT: 047661773- DD 0912595509 Số chứng minh: 13A781030967 Đã cùng nhau thống nhất và thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản: Điều 1: Bên A giao B: Nhận khoán theo phương thức trọn gói thi công cải tạo sửa chữa 04 phòng hành chính, và 01 phòng kế toán, bếp ăn. B chịu trách nhiệm thi công, quản lý từ cung cấp vật tư, lắp đặt, đến nghiệm thu công trình Điều 2: Trách nhiệm bên đặt khoán (A) Cung cấp đủ bản vẽ, thiết kế mặt bằng thi công, vật tư thi công theo yêu cầu tiến độ bên B Tổ chức hướng dẫn, giám sát thi công các công việc theo thiết kế Hướng dẫn cho B các qui định mọi mặt trên công trường, đề phòng tai nạn lao động xẩy ra. Học tập an toàn lao động và ký kết an toàn lao động tổ chức Việt Nam Đơn phương huỷ hợp đồng nếu B không tuân thủ điều khoản ghi trong hợp đồng Điều 3: Trách nhiệm bên khoán Tổ chức thi công lấy mọi công việc đã nhận khoán theo đúng hướng dẫn của chỉ huy, kỹ thuật của đội trên công trường đảm bảo mỹ thuật, chất lượng Tuân thủ các qui trình, qui phạm trong xây dựng theo đúng hợp đồng của chỉ huy đội trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thi công đúng tiến độ. Trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh khu vực. Nếu xẩy ra tai nạn do lỗi của người lao động, thì tự chịu trách nhiệm quân số tổ của mình Mua vật tư thi công đúng loại, chất lượng. Hoàn thành sản phẩm và lắp đặt theo thiết kế. Hưởng toàn bộ tiền trong hoạt động Có quyền từ chối công việc nếu điều kiện thi công không đảm bảo an toàn, đe doạ tính mạng người lao động Quân số thi công đã thường xuyên, 12-15 người theo tiến độ nếu A yêu cầu, đẩy nhanh tốc độ Quân số chấp hành kỷ luật kém sẽ bị từ chối khỏi công trường. Điều 4: Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt or sẽ theo tháng, sau khi sản phẩm có khối lượng được nghiệm thu đạt kỹ thuật A và B đã thống nhất Khi thi công xong nếu không có vấn đề xẩy ra, thanh toán và thanh lý hợp đồng đã ký. Điều 5: Giá trị A chấp nhận: 277.988.000 Điều 6: Điều khoản chung Hai bên thống nhất thực hiện các điều khoản của hợp đồng bên sai chịu trách nhiệm Sau khi ký hợp đồng với khối lượng đã ghi trong hợp đồng, làm thêm phải lập thêm hợp đồng khác Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên gĩư 02 bản Hợp đồng có hiệu lực từ khi ký đến khi thanh lý Đại diện bên A Đại diện bên B Phạm Hoà Bình Trần Ngọc Chinh Trích:Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành sử dụng Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành sử dụng Hạng mục: 04 phòng hành chính, 01 phòng kế toán, bếp ăn Địa điểm: 93-Lĩnh Nam-Hai Bà- Trưng- Hà Nội Đơn vị thi công Thời gian tiến hành nghiệm thu: Bất đầu: 8h, ngày 28/11/2005 Kết thúc: 10h, ngày 28/11/2005 Hội đồng nghiệm thu bao gồm: Đại diện chủ đầu tư: Ông: Trần Kim Cương. Chức vụ: Phó giám đốc Bà: Nguyễn Thị Chiện. Chức vụ: kế toán trưởng Ông: Đỗ Văn Dân- Phòng hành chính-bảo vệ Đại diện đội thi công: Ông: Trần Ngọc Chinh. Chức vụ: Đội trưởng đội thi công Các bên tiến hành: 1) Xem xét các hồ sơ, tài liệu sau: Hồ sơ, tài liệu thiết kế- hồ sơ thầu Tiêu chuẩn áp dụng khi thi công, kiểm tra nghiệm thu các tài liệu kiểm tra chất lượng. 2) Kiểm tra hiện trường và đối chiếu hồ sơ thiết kế và bộ phận thi công được duyệt 3) Thời gian thực hiện: 3.1. Tiến độ: Khởi công 06/09/2005 Kết thúc 05/011/2005 3.2. Khối lượng: theo thiết kế dự toán đã quyết 3.3. Chất lượng: Đạt yêu cầu 4) Sửa đổi so hợp đồng: không 5) Kiến nghị: không 6) Kết luận: Chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa công trình vào sử dụng./ Đại diện chủ đầu tư Đại diện đơn vị thi công Giám đốc Kế toán trưởng Đội trưởng Trích: Biên bản thanh lý hợp đồng Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Biên bản thanh lý hợp đồng Ngày 27/12/2005 Căn cứ Hợp đồng 01 HĐGK 03/09/2005 Tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Địa chỉ: 93-Lĩnh Nam- Hai Bà Trưng- Hà Nội Chúng tôi gồm: Đại diện bên A: Ông Phạm Hoà Bình. Chức vụ: Giám đốc Bà: Nguyễn Thị Chiện. Chức vụ: kế toán trưởng Đại diên bên B: Ông Trần Ngọc Chinh. Chức vụ: Đội trưởng đội thi công Hai bên đã xem xét việc thực hiện hợp đồng 03/09/2005, đi đến kết luận: Giá trị hợp đồng: 277.988.000, đ Tạm ứng: 220.000.000, đ Giá trị quyết toán: 277.988.000, đ Còn thanh toán: 57.988.000, đ Bằng chữ (Năm mươi bẩy triệu, chín trăm tám mươi tám nghìn đồng) Hợp đồng 01 ngày 03/09/2005 đã được hai bên nhất trí chấm dứt Đại diện bên A Đại diên bên B Đơn vị chủ đầu tư: Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Nội dung sữa chữa trên đã được lập dự toán từ tháng trước, vì vậy đồng thời kết chuyển vào Nợ TK 335. Căn cứ vào bản quyết toán sữa chữa vào bản dự toán sữa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 335: : 277.988.000, đ Có TK 241(3): : 277.988.000, đ Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán và quản lý TSCĐ ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội. Là một trong những doanh nghiệp có truyền thống lâu đời và có nhiều tiềm lực đi lên. Kể từ khi thành lập đến nay trải qua bao năm tháng thăng trầm, song với sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực hết mình của ban giám đốc doanh nghiệp, của toàn bộ cán bộ công nhân viên và với sự giúp đỡ của các đơn vị khác, doanh nghiệp đã không ngừng vững mạnh . Gần 40 năm qua đã ổn định và duy trì được sản xuất, tạo đủ việc làm và ổn định cuộc sống cho người lao động. Mọi chế độ chính sách đối với Nhà nước và người lao động được thực hiện đầy đủ, giá trị tổng sản lượng hàng năm tăng dần. Chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Và đến nay doanh nghiệp đã có được vị trí vững chắc trong thị trường tiêu dùng Việt Nam. 3.1.1. Những điểm nổi bật trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội - Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người, cán bộ phòng kế toán 100% trình độ đại học, sử dụng thành thạo máy vi tính và tiếng Anh là điều kiện để cơ giới hoá công tác kế toán. - Các phần hành kế toán tại công ty được thực hiện nề nếp và khoa học, đúng với qui định của pháp lệnh kế toán thống kê. Trên cơ sở hình thức Nhật ký chứng từ nhà máy đã có một số thay đổi đáp ứng với nhu cầu thu nhận thông tin kế toán và phù hợp trong điều kiện ứng dụng máy vi tính. Phần mềm kế toán FAST Auccouting 2004 giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát số liệu được nhanh chóng, chính xác, hơn thế nữa công việc của các kế toán giảm đi rất nhiều, thay vì trước đây kế toán phải làm mọi công việc hạch toán, ghi chép thủ công...thì nay kế toán chỉ cần nhập liệu khi có nghiệp vụ phát sinh làm tăng, giảm, điều chuyển giữa các bộ phận sử dụng TSCĐ thì máy sẽ tự tính khấu hao và điều chỉnh khấu hao ,tạo bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ.... - Hệ thống quản lý TSCĐ tập trung đã giúp nhà máy quản lý được tương đối tốt lượng TSCĐ hơn 89 tỷ đồng. Từ công nhân, đốc công, quản đốc, kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán tổng hợp, giám đốc đều có mối quan hệ chặt chẽ trong các vấn đề quản lý, sử dụng. Từng người có trách nhiệm đồng thời chịu trách nhiệm chung trước tập thể. - Công ty đã phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và tình hình sử dụng phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế của công ty, đáp ứng yêu cầu của kế toán. Giúp cho kế toán phân bổ chính xác số khâu hao và đối tượng sử dụng. Giúp cho công ty có phương hướng đầu tư đúng đắn, có được biện pháp giải quyết kịp thời thu hồi vốn đầu tư đươc nhanh chóng. - Kế toán chi tiết TSCĐ với việc mở thẻ TSCĐ, sổ tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ đảm bảo theo dõi đầy đủ các đặc trưng của TSCĐ về năm sản xuất, năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành...đã giúp cho kế toán quản lý chi tiết TSCĐ chặt chẽ và hiệu quả hơn Giúp giảm thiểu thời gian cho việc tìm kiếm số liệu, cập nhật các quan hệ đối chiếu và đồng thời cũng giúp kế toán TSCĐ trong năm tài chính tiếp theo. - Kế toán tổng hợp TSCĐ với việc mở bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái TK 211, 214...đã giúp cho việc quản lý , tính khấu hao TSCĐ dễ dàng và chính xác hơn. - Nhạy bén, chấp nhận mạo hiểm và tinh tế trong việc lựa chọn phản ánh đầu tư trở thành một yếu tố tạo nên thuận lợi cao trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Để tồn tại và phát triển, yếu tố quyết định là chất lượng sản phẩm cao được thị trường chấp nhận và tiêu thụ sẽ kéo nhanh doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và nhiều lợi ích khác nữa.. Nhận thức được điều đó trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc hiện đại, tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các máy móc, giảm giá thành sản phẩm...Không những thế công ty còn tạo được các mối quan hệ tốt với cấp trên, với các đối tác, đây là một thành công có tính chiến lược lâu dài được đúc kết trong quá trình cống hiến cũng như phục vụ của mình mà không phải công ty nào cũng có được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mảnh đất dễ nảy mầm nhưng khó tồn tại này. 3.1.2. Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: Mỗi doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hoàn thiện bản thân mình hơn, phát huy thế mạnh và hoàn thiện những mặt đang còn yếu kém. Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn một số những tồn tại cần phải khắc phục nhằm không ngừng củng cố hoàn thiện công tác kế toán để nó thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đó là: - Việc sử dụng mẫu sổ TSCĐ của công ty hiện nay chưa hợp lý. Sổ TSCĐ theo dõi được phần Nguyên giá TSCĐ, phần khấu hao, phần giá trị còn lại mà chưa phản ánh phần “giảm TSCĐ”. Do đó, một TSCĐ khi giảm không được phản ánh trên sổ TSCĐ này, nên khó cho việc theo dõi. - Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ: Hiện nay Bộ tài chính đã cho phép sử dụng hình thức khấu hao nhanh trong khi đó công ty vẫn sử dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao này không thu hồi được vốn nhanh, dẫn đến quay vòng vốn chậm. - Về bảng tính và phân bổ khấu hao. Việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao hiện nay của công ty phản ánh kế hoạch hoạt động và sử dụng TSCĐ ở đơn vị. Cuối năm, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho năm tài chính đó nhằm tổng hợp, kiểm tra, rà soát lại nghiệp vụ hạch toán khấu hao, đánh giá việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong năm và lập kế hoạch sử dụng TSCĐ ở năm sau đó. Tuy nhiên, kế toán lại bỏ qua bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng. kế toán chỉ tính và hạch toán vào sổ tổng hợp. Vì thế, mức khấu hao đôi khi không phản ánh được chính xác, đồng thời kế toán khó rà soát và mất thời gian kiểm tra lại mức khấu hao vào cuối mỗi kỳ (tháng, quý, nửa năm, năm) - Về việc huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ và lựa chọn hình thức đầu tư: Việc khởi sự một công việc kinh doanh chứa đựng cả cơ may lẫn rủi ro, lợi nhuận được định nghĩa là phần thưởng cho sự mạo hiểm. ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội, nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ chỉ bao gồm vốn tự bổ sung và ngân sách cấp, riêng việc đầu tư TSCĐ, công ty chưa mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư khác trong điều kiện nền kinh tế thị trường, điều đó cho thấy công ty chưa tận dụng các nguồn vốn đầu tư. Một mặt nó mang lại sự gánh nặng cho công ty do phải đem nguồn vốn tự có để trang trải một khối lượng vốn khổng lồ cho đầu tư TSCĐ, một mặt nó đem lại cho công ty sự đầu tư không bền, không liên tục cho TSCĐ, dẫn đến cơ hội tăng doanh thu bị hạn chế. Nghiệp vụ thuê tài chính trong cơ chế thị trường hiện nay được coi là một hoạt động khá phổ biến và có lợi cho công ty. Đây là hoạt động tuy mới mẻ song lại rất hiệu quả đối với việc kinh doanh những TSCĐ không cần dùng đến, chưa cần dùng đến và ứng phó kịp thời trước tình trạng thiếu TSCĐ trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy vậy hiện nay, công ty không sử dụng hình thức thuê và cho thuê TSCĐ. Nếu phát huy được lợi thế của hình thức thuê và cho thuê TSCĐ này thì công ty không những đem lại một phần thu nhập đáng kể cho công ty, mà còn đem lại một khoản tiết kiệm đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp hàng năm. - Về quản lý và sử dụng TSCĐ: Hiện nay, mặc dù công tác quản lý và sử dụng TSCĐ có những thành công nhất định song việc quản lý TSCĐ của công ty được dựa trên ngôn ngữ kế toán, các thông tin nguyên thuỷ của kế toán chứ không áp dụng hình thức phân tích bằng các chỉ tiêu tài chính. Điều này khiến hoạt động quản lý TSCĐ không mang tính bài bản, mang tính hiệu quả không cao bằng việc áp dụng các chỉ tiêu tài chính như một công cụ đắc lực cho quản lý, điều này càng cần thiết hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. - Về hình thức kế toán áp dụng, công ty áp dụng hình thức NKCT, hình thức này còn một số hạn chế là có hiện tượng ghi trùng, ghi lặp. Khối lượng công việc nhiều hơn. 3.2. Phương pháp và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội 3.2.1. Phương hướng của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội Lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đã quyết tâm xây dựng công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội đến năm 2010 trở thành một công ty mạnh không chỉ trong nước mà còn cả trong khu vực và trên thế giới. Định hướng đó xuất phát từ nhận thức cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác như: công nghiệp chế tạo săm lốp ôtô, xe máy, các ngành công nghiệp cần đồ bảo hộ lao động trên toàn thế giới. Nhu cầu tăng, thị trường mở rộng…đó là những thuận lợi lớn để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Không những thế mà công ty còn đặt mục tiêu cao hơn là phải sản xuất được cả những loại vải mành, vải không dệt có chất lượng cao cấp để phục vụ cho một số ngành đặc biệt khác. Công ty đẫ xác định trước hết phải giữ vững thị trường trong nước, lấy đó làm cơ sở nâng cao vị trí và uy tín của công ty làm điểm tựa về tài chính và công nghệ để vươn ra thị trường khu vực và thế giới. 3.2.2. Một số giải pháp và đề xuất kiến nghị Những tồn tại trên, tuy rằng không gây ra những thất thoát lớn về TSCĐ nhưng ít nhiều nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác sử dụng TSCĐ ở công ty. Đứng trước sự chon lọc gay gắt của cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp luôn luôn phải tự hoàn thiện mình hơn nữa để tồn tại và phát triển, và phát triển một cách bền vững. Liên hệ với kiến thức đã học được với thực tế của công ty, em xin có một vài ý kiến sau, góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty: Thứ nhất là: Về tổ chức sổ sách theo dõi TSCĐ Công ty nên lập sổ chi tiết TSCĐ, trong đó nêu rõ tình trạng hiện tại của TSCĐ, tỷ lệ khấu hao bao nhiêu, hồ sơ lưu giữ ở bộ phận nào. Để theo dõi sát sao thực trạng TSCĐ, công ty cần lập sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu sau: Sơ đồ 3.1 Sổ chi tiết TSCĐ Năm....Loại TSCĐ Bộ phận sử dụng STT Chứng từ Tên TSCĐ Nước sx Thời gian hữu dụng SH TSCĐ khấu hao Luỹ kế khấu hao hàng năm Chứng từ Lý do giảm TSCĐ SH NT khấu hao năm Mức khấu hao SH NT NG TSCĐ %KH Thư hai là: Sử dụng phương pháp khâu hao nhanh để thu hồi vốn nhanh, tái đầu tư TSCĐ và lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được đầu tư, thu hồi Pháp thuộc nên đã rất lâu, với mức khấu hao như hiện nay thì trong vài năm tới, giá trị máy móc thiết bị trên sổ sách vẫn còn nhiều nhưng trên thực tế đã hư hỏng, khó thu hồi vốn đầu tư. Công ty cần sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, nhất là đối với những máy móc thiết bị chịu tác động lớn của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ. Khấu hao nhanh là giải pháp thường dùng trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng. Vì hiện nay khoa học không ngừng đổi mới kỹ thuật ngày càng tân tiến máy móc ngày càng hiện đại nếu không sử dụng phương pháp khấu hao nhanh thì công ty dễ bị lạc hậu và thiệt hại trong vấn đề khấu hao TSCĐ, giảm hao mòn vô hình. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi một số điều kiện nhất định: lợi nhuận sau thuế của công ty đủ lớn để trích khấu hao. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, thì việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng là một việc làm cần thiết. Trên cơ sở kế hoạch trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cả năm kế toán có thể điều chỉnh kế hoạch trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng tháng phù hợp với kết quả kinh doanh từng tháng, giúp cho việc xác định hiệu quả được chính xác. Mặt khác, công ty cũng cần cải tiến việc phân bổ khấu hao không chỉ theo đơn vị sử dụng mà cần phân bổ chi tiết theo từng mặt hàng kinh doanh của công ty . Đây là cơ sở để tính giá thành thực tế của sản phẩm mà đơn vị cung cấp. Trong tình hình hoạt động kinh doanh như hiện nay, bảng tính này trở nên quan trọng hơn khi các doanh nghiệp nói chung và công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội nói riêng muốn phản ánh số khấu hao phải trích và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc theo dõi sát tình hình sử dụng và chi phí TSCĐ cấu thành trong từng loại sản phẩm cung cấp là điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, xác định được đúng hướng đầu tư mới Vì vậy, hàng tháng kế toán nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu: Sơ đồ 3.2 Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng...năm.. STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sd TK 627 TK641 TK642 TK241 TK 142 TK335 TSCĐ Số khấu hao PXI PXII ... Số khấu hao trích tháng trước Số khấu hao tăng tháng này Số khấu hao giảm trong tháng Số khấu hao phải trích tháng này Ngày...tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Ký họ tên Ký họ tên Thứ ba là: Về huy động vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư cho TSCĐ: Bất kỳ một doanh nghiệp nào vấn đề vốn vẫn là một vấn đề quan tâm hiện nay, đặc biệt là những doanh nghiệp nhà nước xưa nay vẫn phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, để đổi mới trang thiết bị máy móc....nhằm tối đa hoá sản xuất kinh doanh, công ty cần tìm tòi các biện pháp huy động vốn từ bên ngoài như vay ngân hàn, thuê tài chính. Trong điều kiện lãi suất ngân hàng thuận tiện thì vấn đề còn lại chỉ là vay ngân hàng nguồn vốn là bao nhiêu để đầu tư. Song thường thì nguồn vốn huy động từ thuê tài chính là thuận lợi hơn vì nếu công ty thoả thuận với bên cho thuê điều kiện hợp lý sẽ được lãi suất vay thấp hơn vay ngân hàng. Không những đi thuê mà công ty nên cho thuê một số TSCĐ tạm thời chưa cần dùng hoặc không cần dùng, đem lại nguồn thu nhập cho công ty. Về quản lý và sử dụng TSCĐ: Để quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu qủa ban quản lý công ty cần có cái nhìn khái quát hơn về thực trạng TSCĐ của mình về mặt hiện vật cũng như giá trị từ đó có biện pháp quản lý tốt hơn. Cần phân biệt rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận phòng ban chi nhánh sử dụng nó có trách nhiệm bảo quản bảo dưỡng, đảm bảo an toàn, tránh mất mát hư hỏng, có biện pháp thưởng phạt hợp lý cho những bộ phận này. Song song với việc tìm kiếm nguồn đầu tư mới, thì công ty cần lập ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng và nguồn vốn nói chung, nhằm bao quát công tác quản lý, sử dụng công cụ kế toán tài chính, chuyên môn nhằm phục vụ lâu dài cho công ty. Thứ tư là: Sử dụng triệt để số TSCĐ hữu ích hiện có của doanh nghiệp. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa số TSCĐ hiện có vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tránh lãng phí trong vấn đề sd TSCĐ - Khai thác triệt để công suất và thời gian làm việc của máy móc, thiết bị. Việc này giúp xí nghiệp không cần tăng số lượng máy móc thiết bị mà vẫn tăng được sản lượng, hạ được giá thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong khi công ty đang cần hạn chế các khoản vay nợ vì lãi suất cao. Công ty có thể tăng ca sản xuất, tận dụng triệt để công suất thiết kế của máy móc thiết bị. Ngoài ra công ty cần tận dụng triệt để thời gian làm việc của máy móc thiết bị để tăng ca sản xuất, nâng cao năng suất của công ty, tạo thêm việc làm cho công nhân để công nhân có thêm thu nhập. Thứ năm là: Giải phóng nhanh số TSCĐ không dùng. Lượng TSCĐ không dùng ở công ty có tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên giá TSCĐ. Nhưng do lâu năm nên số TSCĐ chưa sử dụng đó để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tạo công suất tối ưu trong sản xuất. Hơn nữa số TSCĐ không dùng này vẫn bị đánh thuế do đó doanh nghiệp cần phải thật nhanh tận dụng hoặc giải tán để tránh tăng thêm chi phí cho công ty trong vấn đề bảo quản và tồn đọng vốn cố định của công ty. Thứ sáu: Về việc sủ dụng hình thức kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ”. Mặc dù hình thức này rất khoa học, hạn chế đựơc ghi trùng lặp lại có kết cấu phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn của kế toán viên cao, nắm chắc được tình hình xử lý hệ thống hoá thông tin. Hơn nữa hiện nay công ty đã sử dụng phần mềm kế toán FAST thì công ty nên chọn hình thức kế toán khác phù hợp hơn thay thế cho hình thức “Nhật ký chứng từ” mà công ty đang áp dụng. Công ty nên lựa chọn hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế – tài chình phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo thứ tụ thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán vào sổ “Nhật ký chung” sau đó ghi vào sổ cái. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ 3.3 sau: Sơ đồ 3.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ NK đặc biệt Sổ NKC Sổ cái Bảng cân đối số PS Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ ( thẻ ) chi tiết Báo cáo kế toán Hình thức kế toán này có công việc ghi chép đơn giản, kết cấu sổ đơn giản, thuận tiện cho việc xủ lý công tác kế toán trên máy vi tính. Ngoài các giải pháp cơ bản trên thì ngoài ra công ty có thể quan tâm thêm một số vấn đề sau: - Để kịp thời phát hiện ra các sai sót tromg hệ thống kế toán máy, công ty cần lắp đặt chương trình kế toán máy có phát hiện những sai sót khi vào bút toán không đúng chế độ kế toán. - Công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi học tập, cập nhật những thông tin về các biện pháp sử dụng hiệu quả TSCĐ, bảo dưỡng và nâng cấp TSCĐ, nhạy bén và linh hoạt trong việc học tập những kinh nghiệm của các đơn vị bạn - Bên cạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, tăng cường giáo dục ý thức kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm, công ty cần xây dựng một chế độ thưởng phạt vật chất nghiêm minh, gắn quyền lợi và nghĩa vụ cho người trực tiếp quản lý và sử dụng TSCĐ - Tăng cường đầu tư cho dây chuyền sản xuất vải mành và vải thêu. Ta biết mục tiêu này là đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước, trong đó sản phẩm chủ yếu xuất sang các quốc giá như: EU, Mỹ.. Do dó ta cần tăng doanh thu xuất khẩu vì đây là trị trường lớn trên thế giới có nền kinh tế rất mạnh là cơ hội để cạnh tranh bằng hàng Việt Nam trên thị trường quốc thế giới hơn nữa đây cũng là nguồn thu lớn cho tổng sản phẩm quốc dân. Hơn nữa vải mành phục vụ cho việc sản xuất lốp ôtô, xe máy, công cụ bảo hộ lao động, hiện nay công nghiệp chế tạo ôtô, các loại xe rất mạnh. Công ty cần nghiên cứu tăng cường đầu tư cho hai lĩnh vực này. Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới TSCĐ, tuy nhiên tốc độ đầu tư đổi mới vẫn còn thấp công ty cần có những nhạy cảm hơn nữa trong vấn đề tập trung vốn đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư mang tính lâu dài cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty. Thực hiện bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty. Muốn vậy định kỳ phải đánh giá kết quả sử dụng TSCĐ bằng những chỉ tiêu cụ thể, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ mang tính bài bản và cấp thiết hơn nữa.... Kết luận: Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. TSCĐ là nền tảng để nền sản xuất diễn ra trong nó và trên đó. Trong điều kiện khoa học, kỹ thuật đnag biến động không ngừng thì công nghệ sản xuất và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đang là một cuộc chạy đua của các doanh nghiệp, các quốc gia nhằm biểu dương thế mạnh của mình nhưng quan trọng nhất vẫn là góp phần giải phóng ngày càng nhiều sức lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề đầu tư, trang bị, sử dụng và quản lý TSCĐ ra sao luôn là vấn đề trăn trở của những nhà quản lý. Công tác hạch toán kế toán được coi là một công cụ đắc lực của quản lý, tổ chức công tác hạch toán TSCĐ, góp phần vào việc quản lý chặt chẽ và sử dụng, TSCĐ. Giúp TSCĐ phát huy cao nhất hiệu quả của nó- đó cũng chính là chìa khoá để doanh nghiệp mở cánh cửa đầu tiên của sự thành công trong công cuộc chạy đua không bao giờ có điểm dừng này... Trong thời gian thực tập tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội, qua quá trình tìm hiểu tình hình tại công ty đã giúp em hiểu sâu hơn và có thể vận dụng được kiến thức được trang bị ở trường. Chuyên đề này được hoàn thành trên cơ sở lý luận chung về TSCĐ đã học và quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội. Nó đã phần nào đưa ra được thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty, và một số vướng mắc.... Tuy nhiên, khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn là rất lớn, hơn nữa vì kiến thức, khả năng của em còn nhiều hạn chế, hơn nữa đây là một đề tài khá rộng, nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót... em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Trân Văn Dung và các cô, chú trong công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội để em hoàn thành đề tài này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Trần Văn Dung, cùng các cô chú, trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội đã tận tụy, nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốp nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 10/04/2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32423.doc
Tài liệu liên quan