Chuyên đề Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức lẫn ngành nghề kinh doanh. Công ty đã góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển công tác kiểm toán ở Việt Nam, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý đáp ứng hoạt động đầu tư có hiệu quả. Để tạo được uy tín lớn trên thị trường kiểm toán Công ty cần phải đẩy nhanh hơn nữa cả về quy mô và chất lượng kiểm toán đặc biệt phải nâng cao trình độ của KTV. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định Giá Việt Nam em đã phần nào hiểu biết về cơ cấu tổ chức hoạt động của một công ty kiểm toán nói chung và những đặc thù trong công ty VAE. Cùng với sự nỗ lực của bản thân em rất mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Đinh Thế Hùng cùng các anh chị Kiểm toán viên trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục mở bài 2 Phần 1. khái quát chung về CÔNG TY cổ phần KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT nam 4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 4 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4 1.1.2. Một vài nét chính về lĩnh vực hoạt động của công ty 5 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 6 1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 8 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty 11 1.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công nhân viên 11 1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12 1.2.3. Hệ thống kế toán của công ty 14 Phần 2. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần kiểm toán và định giá việt nam 17 2.1. Quy trình kiểm toán chung 17 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty khách hàng của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 23 Phần 3. MộT Số ý KIếN NHậN XéT, ĐáNH GIá Về CÔNG TY Cổ PHầN KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT NAM 30 3.1. Công tác tổ chức 30 3.2. Đội ngũ cán bộ công nhân viên 30 3.3. Ngành nghề kinh doanh 31 3.4. Quy trình kiểm toán 31 3.4.1. Về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 31 3.4.2. Về giai đoạn thực hiện kiểm toán 32 3.4.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên 32 Kết luận 33 mở bài Thực hiện chủ trương và đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, khẳng định vị thế của mình với các nước trên thế giới. Sự tự do hoá thương mại được mở rộng kéo theo sự đầu tư cả trong nước lẫn ngoài nước được thúc đẩy mạnh mẽ. Để thực hiện được mục đích đó thì các nhà đầu tư cũng như các nhà quản trị đòi hỏi phải có đầy đủ những thông tin tài chính một cách chính xác. Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc và cần thiết trong doanh nghiệp cũng như quản lý kinh tế nói chung mô hình các công ty kiểm toán độc lập ra đời (tháng 5/ 1991). Cho đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển hệ thống các công ty kế toán kiểm toán Việt Nam đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và đáp ứng những đòi hỏi khách quan của thời kỳ mới, góp phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý trong mỗi doanh nghiệp kinh doanh và đặc biệt trong toàn nền kinh tế xã hội. Trong xu thế đó Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được thành lập (21/12/2001) bởi các chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân. Kết thúc thời gian thực tập đợt 1 với việc nghiên cứu về công tác tổ chức và quá trình hoạt động của Công ty em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các vấn đề sau: Phần1: Khái quát chung về công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và đánh giá về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian, bài báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cô giáo và các anh chị kiểm toán viên để em có những hiểu biết sâu sắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Thế Hùng, các anh chị kiểm toán viên đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện bài viết này. Phần 1. khái quát chung về CÔNG TY cổ phần KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT nam Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời và hoạt động kinh doanh theo: Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692. Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam. Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company. Tên viết tắt: VAE., JSC. Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND). Người đại diện theo luật pháp của công ty:Ông Nguyễn Đình Thới Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như: - 2001-2002: Đặt trụ sở tại phòng khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. Doanh thu đạt được trong năm này là 2,1 tỷ (VNĐ) với khoảng 150 hợp đồng kiểm toán - 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình, 9 tháng đầu năm 2003 doanh thu đạt 1,7 tỷ với khoảng 300 hợp đồng kiểm toán. - Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về: Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: 844.2670492 844.2670491 Email : vae_co@fpt.vn Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính là nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chất lượng dịch vụ cũng như quy mô hoạt động. Ngoài ra Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La 1.1.2. Một vài nét chính về lĩnh vực hoạt động của công ty 1.1.2.1Ngành nghề kinh doanh Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE) chuyên cung cấp các dịch vụ : Dịch vụ Kiểm toán độc lập; Dịch vụ Kế toán; Dịch vụ định giá tài sản,Tư vấn tài chính, kế toán, thuế; Dịch vụ tư vấn đầu tư; Đào tạo, giới thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm; Sản xuất và cung cấp phần mềm tin học; Lập, tư vấn và quản lý, tổ chức, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán, thẩm định tổng dự toán, giám sát thi công. 1.1.2.2 Khách hàng Tuy thành lập chưa lâu nhưng công ty cũng đã có một số lượng khách hàng đông đảo và đa dạng. Xếp theo từng loại hình khách hàng của công ty gồm có: Các doanh nghiệp Nhà nước: Điển hình là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam… Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nớc ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LIFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc, công ty VietNam Commenda Baustoff, công ty EURO PASIA, công ty PERNG JIEH Việt Nam… Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO, Dự án liên minh sinh vật biển… Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Công trình thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Quản lý Dự án giao thông đô thị Hà Nội, Tổng Công ty Bưu chính viễn Thông Việt Nam… Các Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam:Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, công ty Thiết bị khoa học kỹ thuật Hải ly, công ty Cổ phần tư vấn phát triển KHCN Hợp Phát… 1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Mặc dù mới thành lập nhưng Công ty đã và đang ngày càng phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường kiểm toán, tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập trong nền kinh tế quốc dân.Trong những năm gần đây Công ty đã thu được những kết quả sau đây: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 (9 tháng đầu năm) Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326 2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670 3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656 4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733 5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0 6. Chi phí bán hàng 0 0 0 7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729 8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660 9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0 10. Chi phí khác 9.000.000 0 0 11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0 12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660 Biều 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2004 tuy mới có 9 tháng đầu năm nhưng đã tăng so với năm 2003 là 201.538.207 VND ( tăng 32%). Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn thể hiện ở số lượng hợp đồng kiểm toán mà công ty ký kết được qua các năm ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể: Tình hình ký kết hợp đồng dịch vụ: Năm 2002: Tổng số: 143 hợp đồng Trong đó: Kiểm toán xây dựng 82 hợp đồng Kiểm toán báo cáo tài chính 27 hợp đồng Tư vấn 17 hợp đồng Định giá 15 hợp đồng Nội địa hoá 02 hợp đồng Năm 2003: Tổng số: 189 hợp đồng Kiểm toán xây dựng 99 hợp đồng Kiểm toán báo cáo tài chính 44 hợp đồng Tư vấn 05 hợp đồng Định giá 33 hợp đồng Nội địa hoá 03 hợp đồng Trong đó: Năm 2004: Tổng số: 305 hợp đồng Trong đó: Kiểm toán xây dựng 172 hợp đồng Kiểm toán báo cáo tài chính 84 hợp đồng Tư vấn 05 hợp đồng Định giá 41 hợp đồng Nội địa hoá 03 hợp đồng Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bước đầu rất khả quan. Cùng với việc phát triển nền kinh tế, đa dạng hoá các ngành nghề Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo được uy tín trên thị trường cũng như nâng cao kết quả hoạt động. 1.1.4 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 1.1.4.1. Dịch vụ Kiểm toán và thuế Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của khách hàng hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm: Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính. Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng Hướng dẫn cho khách hàng kê khai thuế . Lập kế hoạch tài chính 1.1.4.2. Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành và địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được Kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng chủ đầu tư giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công trình, dự án Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án. Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.1.4.3. Dịch vụ Kiểm toán dự án Kiểm toán độc lập các dự án. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát tính tuân thủ của dự án. Hướng dẫn quản lý dự án. 1.1.4.4. Dịch vụ định giá tài sản Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được VAE lựa chọn để thực hiện cho các khách hàng là “Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản”. Được dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo tinh thần Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần và các quy định khác của Bộ Tài chính, các Bộ khác có liên quan. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp: Định giá tài sản vốn góp liên doanh. Đinh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp. Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản. 1.1.4.5. Dịch vụ tư vấn kinh doanh Các dịch vụ cung cấp bao gồm: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành. Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh. Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược. Đào tạo và hội thảo. Phân tích kế hoạch kinh doanh. 1.1.4.6. Dịch vụ tư vấn đầu tư Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau: Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư. Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu Tư vấn quản lý quá trình đầu tư .... 1.1.4.7. Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế Gồm hai loại dịch vụ chi tiết: Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty 1.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các Công ty Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản và có hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong tư vấn, kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán định giá tài sản, vốn góp liên doanh, cổ phần hoá, thuế, đầu tư… Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể: - Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01 - Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 05 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 22 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06 - Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 35 - Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 10 - Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 15 - Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08 - Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 26 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm. Hàng năm Công ty đều cử các Kiểm toán viên tham dự khoá cập nhật kiến thức do Bộ tài chính tổ chức và đăng ký danh sách Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán với Bộ tài chính. Toàn bộ nhân viên công ty đều qua các đợt tuyển chọn của Công ty (theo quy chế tuyển chọn nhân viên của Tổng giám đốc), thực hiện 02 đợt trong năm. Mỗi đợt 03 vòng: Vòng tuyển hồ sơ, vòng thi viết, vòng thi vấn đáp. Mỗi vòng thi 03 môn: Kiểm toán, kế toán, tài chính; Tiếng anh; Vi tính. 1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty Cổ phần Kiểmt toán và Định giá Việt Nam mang đặc điểm chung của một công ty cổ phần và hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999. Cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá có mô hình như sau: Phòng Kế toán Hội đồng quản trị Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 3 Phòng nghiệp vụ 1 Ban Giám đốc Đại hội đồng cổ đông Hội đồng khoa học Ban kiểm soát Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy của Công ty VAE - Đại hội đồng cổ đông: gồm những người sáng lập ra công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. -Tổng giám đốc: Ông Ông Phạm Ngọc Toản kiêm Chủ tịch HĐQT do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty, người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đựơc giao. -Các Phó tổng giám đốc:Ông Trần Quốc Tuấn, Ông Nguyễn Thái Hồng là người giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. - Kế toán trưởng: Ông Trần Quốc Tuấn, là người tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. - Các phòng ban chuyên môn : Công ty có 3 phòng chuyên môn: phòng nghiệp vụ 1, phòng nghiệp 2, phòng nghiệp vụ 3 trong đó phòng nghiệp vụ 2 thực hiện chức năng kiểm toán công trình xây dựng cơ bản, phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 3 thực hiện kiểm toán tài chính -Phòng Kế toán: Thực hiện chức năng hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, giúp Giám đốc quản lý tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm Ông Trần Quốc Tuấn- kế toán trưởng; Bà Trần Thanh Tú- kế toán tổng hợp; Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan- kế toán viên; Bà Nguyễn Thị Hồng Vân- Thủ quỹ. 1.2.3. Hệ thống kế toán của công ty 1.2.3.1Tổ chức bộ mỏy kế toỏn Bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty được tổ chức theo hỡnh thức kế toỏn tập trung, mọi cụng việc kế toỏn đều được thực hiện tại phũng kế toán của Cụng ty. Phũng kế toán thực hiện các cụng việc và phần hành kế toỏn từ khõu hạch toỏn ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ nghiệp vụ ban đầu, cỏc chứng từ nghiệp vụ phỏt sinh đến việc lập bỏo cỏo kế toỏn. Bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty bao gồm cú 4 người: Kế toỏn trưởng: Người giỳp việc cho tổng giỏm đốc trong cụng tỏc kế toán chuyờn mụn do mỡnh đảm nhiệm, chịu trỏch nhiệm trước lónh đạo, chấp hành thể lệ, chế độ tài chớnh hiện hành, bao quỏt toàn bộ cụng tỏc kế toỏn trong cụng ty, theo dừi đụn đốc cỏc kế toỏn viờn hoàn thành cụng việc kịp thời chớnh xỏc, tổ chức cụng tỏc kế toỏn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cụng việc cao. Kế toán tổng hợp: thực hiện phần kế toán tổng hợp, lập quyết toỏn và cỏc bỏo cỏo tài chớnh. Kế toán viên:Thực hiện các phần hành kế toán chi tiết như: Tiền mặt, tài sản cố định, tiền lương công nhân viên, phải thu, phải trả… Thủ quỹ: Thực hiện cỏc nhiệm vụ thu chi tiền mặt dựa trờn cỏc phiếu thu, phiếu chi đó cú đầy đủ chữ ký phê duyệt của người cú thẩm quyền. 1.2.3.2. Chế độ kế toỏn ỏp dụng a. Khỏi quỏt chung chớnh sỏch kế toỏn: Cụng ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện chế độ kế toỏn theo Quyết định số 167/2000/QĐ của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh ban hành ngày 25/10/2000 . Đồng thời dựa vào đặc điểm tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty mà cỏc chớnh sỏch được ỏp dụng một cỏch phự hợp, cụ thể là: Niờn độ kế toỏn: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thỳc vào ngày 31/12 hằng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chộp kế toỏn là VNĐ, đối với cỏc đồng tiền khỏc được quy đổi theo tỉ giỏ ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam cụng bố tại thời điểm hạch toỏn. Hỡnh thức sổ kế toỏn ỏp dụng: Chứng từ ghi sổ Phương phỏp kế toỏn tài sản cố định: + Nguyờn tắc đỏnh giỏ tài sản cố định: Theo giỏ mua thực tế làm nguyờn giỏ. + Phương phỏp khấu hao theo đường thẳng, mức trớch khấu hao thực hiện theo Quyết định 206 ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chớnh. b. Tổ chức chứng từ kế toỏn Chứng từ là bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế đó phỏt sinh hoặc đó hoàn thành là căn cứ phỏp lý để ghi sổ kế toỏn, xỏc định trỏch nhiệm vật chất. Vỡ vậy cần phải tổ chức tốt chứng từ kế toỏn nhằm thu thập chớnh xỏc số liệu về cỏc nghiệp vụ kinh tế đó phỏt sinh tạo điều kiện cung cấp thụng tin kế toỏn chớnh xỏc sau này cho cỏc đối tượng sử dụng khỏc nhau. Dựa vào đặc điểm và quy mụ hoạt động, vào trỡnh độ tổ chức quản lý mà cụng ty sử dụng cỏc loại chứng từ thớch hợp như: Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: Biờn bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biờn bản thanh lý TSCĐ Biờn bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành Biờn bản đỏnh giỏ lại TSCĐ Chứng từ về lao động tiền lương Bảng chấm cụng Bảng thanh toỏn tiền lương Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH Phiếu thanh toỏn tiền lương … Cỏc chứng từ liờn quan đến tiền tệ như: Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toỏn tiền tạm ứng Biờn lai thu tiền Bảng kiểm kờ quỹ …. c. Hệ thống tài khoản kế toán Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam. Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản d. Hệ thống sổ kế toán Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh. Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng. Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm: +Sổ quỹ +Sổ tài sản cố định +Sổ theo dõi tạm ứng +Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả Phần 2. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần kiểm toán và định giá việt nam Quy trình kiểm toán chung Sau khi đã xác định được mục tiêu cũng như căn cứ để tiến hành kiểm toán, công việc tiếp theo của KTV là thu thập bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học hiệu quả, việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán phải thực hiện theo quy trình kiểm toán. Quy trình kiểm toán quy định trình tự các bước kiểm toán nhằm giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết, bao gồm các bước sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn” Theo đó việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai qua các bước được thể hiện trên sơ đồ sau: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và chương trình kiểm toán Sơ đồ2: Trình tự lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Thứ nhất, chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán : Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chuẩn bị xác lập hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Đó là một quá trình gồm hai bước: trước tiên, phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán, KTV phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ được, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Xác lập hợp đồng kiểm toán Thứ hai, thu thập thông tin cơ sở: Mục đích của bước này là đạt được sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng từ đó cung cấp các điều kiện cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng mới. Theo VSA 310 “Để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến Báo cáo kiểm toán ” Việc thu thập thông tin cơ sở bao gồm các công việc sau: - Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Thông qua việc tìm hiểu này, KTV sẽ biết được lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phương pháp đánh giá và các đặc điểm riêng về công việc kinh doanh của khách hàng. Từ việc phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu cụ thể, KTV có thể đưa ra những nhận xét về tình hình hoạt động, khả năng phát triển và tương lai hoạt động của doanh nghiệp. - Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán và hồ sơ kiểm toán chung: Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác - Tham quan nhà xưởng: Việc quan sát nhằm làm rõ hơn những hiểu biết về thực tế, kiểm tra lại các thông tin thu thập ở trên. Nhận diện các bên hữu quan: KTV cần phải xác định được các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. - Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài Thứ ba, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này thu thập được trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc Công ty khách hàng bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các quy định đặc thù ngành nghề kinh doanh, các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán… Thứ tư, thực hiện các thủ tục phân tích: Sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản là: Phân tích ngang( là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính); Phân tích dọc (là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính) Thứ năm, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán: Để xác định mức trọng yếu, KTV phải thực hiện các bước sau: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Thứ sáu, tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát: Việc xác định được rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng, đòi hỏi KTV phải hiểu rõ được cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra được mức rủi ro phù hợp với cơ cấu kiểm soát nội bộ đó. Theo VSA số 400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Mặt khác nó còn nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán. Thứ bảy, thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành các thủ tục và sự phân công hoạt động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, các thông tin liên quan cần sử dụng hay thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện với từng khoản mục hay từng bộ phận được kiểm toán. Bước 2: Thực hiện kiểm toán Thực chất của giai đoạn này là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán không chỉ là quá trình triển khai một cách máy móc kế hoạch đã vạch ra, cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ động các bằng chứng kiểm toán theo định hướng trong kế hoạch kiểm toán hoặc tràn lan theo diễn biến của thực tế. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của KTV để có được những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính .Do đó, trong bước công việc này tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Quá trình thực hiện cuộc kiểm toán bao gồm: Thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết, cụ thể là: Thực hiện thủ tục kiểm soát : Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ”. Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm : Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. Thực hiện thủ tục phân tích : Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam quy định: “Trong quá trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán ” Như vậy phân tích là một thủ tục rất quan trọng, không thể thiếu được trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm xác định những biến động và sai lệch bình thường của các thông tin trên Báo cáo tài chính của đơn vị. Thông thường, thực hiện phân tích phải trải qua những giai đoạn sau: Phát triển một mô hình Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ Phân tích nguyên nhân chênh lệch Xem xét những phát hiện qua kiểm toán Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Trên cơ sở kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và việc phân tích, KTV thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục và các nghiệp vụ tương ứng. Thủ tục kiểm tra chi tiết được sử dụng tập trung vào các khả năng sai phạm mà thủ tục phân tích đã chỉ ra trên cơ sở kết quả của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm sáu bước cơ bản sau: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: Gồm xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật và lựa chọn các khoản mục trong tổng thể. Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. - Lựa chọn khoản mục chính. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn bao gồm: xác nhận, kiểm tra thực tế. Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết. Xử lý chênh lệch kiểm toán. Bước 3: Kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán trong từng phần hành, KTV phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu thập được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình kiểm toán. Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải tiến hành các thủ tục như: Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng, đánh giá tổng hợp các sai sót, rà soát lại hồ sơ kiểm toán, kiểm tra lại các khai báo trên Báo cáo tài chính. Ngoài ra, KTV còn sử dụng các thủ tục bổ sung như: xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ , xem xét các giả thuyết kinh doanh của đơn vị. Công việc cuối cùng để kết thúc cuộc kiểm toán là KTV căn cứ vào các bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán để tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của KTV, đồng thời kiến nghị giúp cho khách hàng có cơ sở đưa ra các quyết định đúng trong điều hành quản lý doanh nghiệp. 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty khách hàng của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam được xây dựng dựa trên quy trình kiểm toán chung đồng thời có sự sáng tạo và kết hợp với khả năng nhạy bén của KTV nhằm phù hợp với từng điều kiện của khách hàng bao gồm ba bước là: Lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trước hết KTV cần xác lập hợp đồng kiểm toán với khách hàng, sau đó thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng phục vụ cho việc kiểm toán. Trên cơ sở đó KTV đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. Cụ thể là: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; Kết quả công việc kiểm toán; Kết luận. Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, KTV phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, tính đánh giá và tính trình bày cụ thể là: Doanh thu thấp hơn thực tế: + Tính đầy đủ: hàng hoá đã xuất hoặc dịch vụ đã thực hiện nhưng chưa ghi sổ doanh thu + Ghi chép: Doanh thu ghi sổ thấp hơn thực tế + Tính đúng kỳ: Hàng hoá đã xuất hoặc dịch vụ đã thực hiện kỳ này doanh thu ghi vào kỳ sau Hàng bán trả lại ghi sổ cao thực tế: + Tính hiện hữu: Ghi giảm doanh thu nhưng chưa trả lại hàng + Ghi chép: Doanh thu ghi giảm cao hơn thực tế + Tính đúng kỳ: Hàng trả lại kỳ sau doanh thu ghi sổ kỳ này Số dư tài khoản doanh thu: + Phản ánh giá trị: Doanh thu ròng không được đánh giá đúng + Trình bày: Doanh thu trình bày không hợp lý Xác định tất cả doanh thu và nợ phải thu của khách hàng trong kỳ phải được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ và thuộc về Công ty. Tất cả các nghiệp vụ xuất bán phải được viết hoá đơn và phải được thanh toán. Xác định doanh thu được ghi nhận và hạch toán hợp lý với chính sách kế toán của Công ty trên cơ sở nhất quán; đảm bảo rằng chính sách kế toán là có thể chấp nhận được và tuân thủ theo chế độ và chuẩn mực kế toán. Xác định việc trình bày doanh thu tuân thủ luật pháp và chuẩn mực kế toán. Trên cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán, KTV tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty khách hàng theo chương trình được xây dựng như sau: Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra chính sách và các thủ tục ghi nhận doanh thu; chính sách bán hàng trong từng thời kỳ Doanh thu bán hàng cho các khách hàng Doanh thu bán hàng nội bộ 2 Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và qui trình kiểm soát, trình tự của việc lập hoá đơn bán hàng; xác định giá bán cho từng loại hàng hoá và từng thời kỳ bao gồm hệ thống thu tiền mặt (chu kỳ bán hàng và thu tiền). Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn một số nghiệp vụ bán hàng cho các khách hàng và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu tiền. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc( WP). Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn một số nghiệp vụ bán hàng nội bộ và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu tiền hoặc hạch toán vào tài khoản phải thu nội bộ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP. Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP. Kết luận về HTKSNB 3 Xác định các cán bộ chủ chốt của HTKSNB phần doanh thu (tên tuổi, chức danh, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc) II Phân tích soát xét 1 Khuynh hướng biến động của doanh thu theo tháng Phân tích doanh thu từng tháng trong kỳ và so với kỳ trước bao gồm cả doanh thu bán hàng cho các khách hàng và bán hàng nội bộ. Xác định các nguyên nhân biến động doanh thu như: tăng sản lượng hàng bán ra, điều chỉnh giá, thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ cung cấp. 2 Phân tích các khoản doanh thu nhận trước xem có phù hợp với qui định hiện hành và tuân theo chuẩn mực kế toán không. Xác định các tỉ trọng (Phải thu/Doanh thu; hàng tồn kho/doanh thu) Căn cứ các thông tin về cán bộ chủ chốt và HTKSNB, kiểm toán viên phân tích về những rủi ro tiền tàng, rủi ro kiểm soát và các sai sót có khả năng xảy ra. Đưa ra phương pháp kiểm toán. III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng phân loại doanh thu theo loại dịch vụ (theo thuế suất thuế giá trị gia tăng). So sánh, giải thích và xác minh các biến động lớn giữa các tháng trong năm. Xem xét và cập nhật bất cứ một chính sách nào thay đổi liên quan đến doanh thu. 2 Hàng hoá xuất bán hoặc dịch vụ cung cấp phải có hoá đơn Đối chiếu tài khoản tiền, tài khoản giá vốn và hàng tồn kho với các tài khoản doanh thu; và Kiểm tra cả hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, doanh thu và thu tiền 3 Liệt kê những khoản doanh thu lớn hoặc bất thường trên sổ doanh thu hoặc Sổ cái trong cả năm. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết chứng từ cần thiết 4 Kiểm tra tính chính xác của doanh thu: Kiểm tra hoá đơn bán hàng: Giá cả, ngày tháng, số hoá đơn, nội dung hàng hoá ghi trên hoá đơn, việc tính toán trên hoá đơn, ký duyệt trên hoá đơn Đối chiếu hoá đơn với hợp đồng kinh tế, Đối chiếu hoá đơn với phiếu xuất kho Đối chiếu từ những hoá đơn vào sổ bán hàng Đối chiếu hoá đơn với sổ theo dõi hàng tồn kho Đối chiếu từ sổ bán hàng vào sổ cái. Đối chiếu từ sổ cái vào báo cáo kết quả kinh doanh. 5 Liệt kê và kiểm tra các khoản hàng trả lại, giảm giá, chiết khấu. Xem xét quan điểm của Cơ quan thuế về các khoản này (trong các Công văn, Quyết toán). Kiểm tra việc ghi giảm doanh thu, đối chiếu tài khoản doanh thu với các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại. Kiểm tra giá ghi trên hoá đơn, ngày trên hoá đơn: hoá đơn có được ghi trong kỳ kế toán hay không Chọn một số nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đối chiếu với chứng từ chi trả tiền khách hàng hoặc hạch toán phải trả. Đối chiếu chứng từ nhập lại hàng do khách hàng trả lại, kiểm tra xem đã được hạch toán nhập lại chưa. Kiểm tra tỉ lệ chiết khấu thương mại được thực hiện theo quy chế hay theo qui định của Nhà nước Các hoá đơn có hàng bán trả lại hoặc chiết khấu giảm giá có được tính toán chính xác không Các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại có được phê duyệt không? 6 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: Kiểm tra hoá đơn bán hàng của 10 ngày cuối năm và 10 ngày đầu năm để đảm bảo rằng doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ, bao gồm cả các việc sau: Kiểm tra các hoá đơn chứng từ về hàng gửi bán Kiểm tra hàng hoá được bán thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng của công ty 7 Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán chuyển khoản và tiền mặt được gửi ngay vào ngân hàng Đối chiếu giữa phiếu thu bán hàng ngày với sổ tiền gửi ngân hàng/sổ tiền mặt Đối chiếu giữa chứng từ kê khai các khoản thu tiền bán hàng vào sổ tiền gửi ngân hàng và vào sổ phụ ngân hàng Đối chiếu các chứng từ gốc với sổ phụ ngân hàng về các khoản thu khác Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt được ghi chép đúng đắn trong các sổ kế toán. Đối chiếu giữa các bút toán thu tiền mặt với sổ phải thu khách hàng và sổ Cái 8 Kiểm tra doanh thu trong mối liên quan với tài khoản phải thu của khách hàng. 9 Kiểm tra đối với phần doanh thu bán hàng nội bộ 10 Các thủ tục kiểm toán khác Lưu ý phân loại doanh thu phải chú ý đến các doanh thu như: doanh thu nội bộ, doanh thu phi thương mại, doanh thu bán hàng cho bên thứ ba, doanh thu thu từ việc bán phế phẩm Chú ý việc ghi chép đúng kỳ của doanh thu và của cả hàng bán trả lại. Chú ý các khoản doanh thu thu bằng ngoại tệ: tính toán lại các khoản chênh lệch, xem xét tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng có phù hợp không? Lưu ý kiểm tra kỹ và chi tiết các khoản doanh thu nhận trước. Kiểm tra các bút toán điều chỉnh có được phê chuẩn hay không? Ghi lại và xác nhận các bút toán bất thường Các vấn đề khó khăn tại ngày lập bảng cân đối kế toán IV Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về doanh thu của khách hàng là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng doanh số ................................... của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ............ đến ngày ................... Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán, KTV soát xét các thông tin, tập hợp các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được khi thực hiện các thủ tục kiểm toán và đưa ra các ý kiến của KTV về kiểm toán khoản mục doanh thu và các kiến nghị về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu. Trên cơ sở đó KTV tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Phần 3. MộT Số ý KIếN NHậN XéT, ĐáNH GIá Về CÔNG TY Cổ PHầN KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT NAM 3.1. Công tác tổ chức Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam có công tổ chức tốt, gọn nhẹ, với hệ thống các phòng ban được cơ cấu hợp lý tạo điều kiện trong việc kiểm soát và điều hành của Ban Giám đốc, tăng hiệu quả công việc cho Công ty. Tuy nhiên, hiện nay Công ty có 3 phòng nghiệp vụ trong đó phòng nghiệp vụ II mới chỉ thực hiện các cuộc kiểm toán về các công trình xây dựng mà chưa thực hiện các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, định giá tài sản…Trong khi đó các hợp đồng kiểm toán về các lĩnh vực này ngày càng gia tăng gây nên tình trạng quá tải cho các phòng nghiệp vụ I và nghiệp vụ III. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức trong bộ máy kế toán chưa được hợp lý: Kế toán trưởng của Công ty kiêm chức phó giám đốc, điều này đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Công ty cần phải có chính sách thích hợp nhằm tăng hiệu quả trong công việc. Đồng thời do mới thành lập nên cơ sở vật chất vẫn chưa được trang bị đầy đủ chẳng hạn như chưa có máy tính xách tay để phục vụ cho công việc kiểm toán của các KTV. Điều này làm giảm tiến độ công việc của các KTV, chưa đáp ứng nhu cầu cấp thiết của khách hàng. 3.2. Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các Công ty kiểm toán Quốc tế và Việt Nam , nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản và có hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài có nhiều kinh nghiệm Tuy nhiên các KTV cũng cần không ngừng nâng cao hơn nữa và cập nhật kiến thức một cách thường xuyên, thực hiện kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được thừa nhận rộng rãi, tuân thủ đầy đủ các thủ tục theo quy trình kiểm toán đã xây dựng. Nền kinh tế thị trường với những diễn biến phức tạp, việc đầu tư cả trong nước lẫn ngoài nước ngày càng phát triển đòi hỏi hoạt động kiểm toán cũng phải nâng cao hơn nữa cho phù hợp với tình hình mới. Do vậy đào tạo đội ngũ nhân viên kiểm toán là một đòi hỏi hết sức cần thiết và cũng là yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay và tương lai. 3.3. Ngành nghề kinh doanh Tuy mới hình thành và phát triển nhưng Công ty đã không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Các loại hình dịch vụ hiện nay VAE đang cung cấp cho khách hàng bao gồm: Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế, dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản, dịch vụ kiểm toán dự án, dịch vụ định giá tài sản, dịch vụ tư vấn kinh doanh…Đặc biệt Công ty có bộ phận chuyên môn về mảng định giá tài sản, là một công cụ đắc lực trong quá trình tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây. Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên, Công ty đã đáp ứng nhu cầu cho nhiều loại hình doanh nghiệp và đa dạng về thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước, các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ…khẳng định uy tín của mình trên thị trường kiểm toán. 3.4. Quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán của Công ty nói chung và quy trình kiểm toán doanh thu nói riêng được thiết kế phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế bao gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. Trong từng bước được chi tiết cụ thể dựa theo các chuẩn mực kế toán và kiểm toán được chấp nhận rộng rãi, là căn cứ hữu hiệu để KTV thực hiện cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao. Mặt khác quy trình kiểm toán này còn phù với tình hình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng, không áp dụng một cách máy móc rập khuôn tạo thuận lợi trong quá trình triển khai các cuộc kiểm toán. Về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Công ty VAE đã thiết lập được một bản kế hoạch kiểm toán cho từng khách hàng để phù hợp với lĩnh vực và tình hình kinh doanh của khách hàng. Kế hoạch kiểm toán không chỉ lập như một bản thông báo về công việc thực hiện, phương pháp cũng như thời gian và nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho khách hàng mà còn cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ…Tuy nhiên việc đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán nhưng không được các KTV thực hiện một cách kỹ lưỡng. Về giai đoạn thực hiện kiểm toán: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Trong công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đã tiến hành thu thập những thông tin khái quát nhất, quan trọng nhất để làm bằng chứng đánh giá cũng như làm tư liệu lưu trữ cho các kỳ kiểm toán sau. Do đó sẽ giảm thời gian thu thập thông tin và chi phí kiểm toán; tăng tiến độ và hiệu quả công việc. Thực hiện thủ tục phân tích: Trong thủ tục này KTV đã phân tích doanh thu từng tháng trong kỳ và so với kỳ trước. Xác định nguyên nhân biến động của doanh thu, xác định các tỷ trọng (Phải thu/ Doanh thu; hàng tồn kho/ doanh thu), căn cứ các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ để đưa ra phương pháp kiểm toán. Điều này tạo điều kiện cho KTV nhìn nhận và đánh giá về vấn đề một cách rõ ràng giúp thu thập những bằng chứng tin cậy. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên Trong khi tiến hành kiểm toán , các KTV luôn ghi chép những phát hiện của mình trên Giấy tờ làm việc một cách cụ thể từ tổng hợp đến chi tiết để từ đó đưa ra nhận xét của mình sao cho hợp lý nhất. Các giấy tờ làm việc được lưu vào File kiểm toán làm cơ sở cho việc lập và phát hành Báo cáo kiểm toán. Kết luận Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức lẫn ngành nghề kinh doanh. Công ty đã góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển công tác kiểm toán ở Việt Nam, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý đáp ứng hoạt động đầu tư có hiệu quả. Để tạo được uy tín lớn trên thị trường kiểm toán Công ty cần phải đẩy nhanh hơn nữa cả về quy mô và chất lượng kiểm toán đặc biệt phải nâng cao trình độ của KTV. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định Giá Việt Nam em đã phần nào hiểu biết về cơ cấu tổ chức hoạt động của một công ty kiểm toán nói chung và những đặc thù trong công ty VAE. Cùng với sự nỗ lực của bản thân em rất mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Đinh Thế Hùng cùng các anh chị Kiểm toán viên trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2005 Sinh viên Hồ Thị Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC116.doc
Tài liệu liên quan