Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1 1.1. Khái niệm tiền lương 1 1.2. Chức năng của tiền lương 1 II. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 2 2.1. Vai trò của tiền lương 2 2.2. ý nghĩa của tiền lương 3 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 3 III. Các hình thức trả lương và tính theo lương trong doanh nghiệp 4 3.1. Trả lương theo thời gian 4 3.2. Trả lương theo khoán sản phẩm 7 3.3. Hình thức trả lương hỗn hợp 12 3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 13 3.5. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 13 IV. Các khoản trích theo lương 14 4.1. Bảo hiểm xã hội 14 4.2. Bảo hiểm y tế 15 4.3. Kinh phí công đoàn 15 V. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 15 VI. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 16 6.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu 16 6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 22 I. Đặc điểm chung của Công ty 22 II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24 III. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 26 3.1. Đặc điểm quy trình phục vụ kinh doanh - dịch vụ 26 3.2. Mô hình tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty 26 3.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 29 IV. Tổ chức hạch toán tiền lương tại Công ty Bưu chính Viettel 34 4.1. Đặc điểm về lao động của Công ty 34 4.2. Đặc điểm tiền lương của Công ty 36 4.3. Các hình thức tính lương và trả lương 45 4.4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 53 4.5. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 53 4.6. Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 54 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 57 I. Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel 57 II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 60 KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương không chỉ là một công cụ quản lý của Nhà nước, mà còn được xem là đòn bẩy quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động đều quan tâm đến tiền lương dưới các góc độ khác nhau. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức trả lương, trả thưởng hợp lý, công bằng sẽ tạo ra khuyến khích người lao động làm việc, làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. Với vai trò quan trọng như vậy, đòi hỏi một chế độ tiền lương cần phải luôn đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội trong thời kỳ, để kích thích lao động và góp phần quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo Hà Thị Ngọc Hà và các cán bộ của Phòng tài chính kế toán, em chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel”. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel. Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel.

docx70 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động SXKD và các mặt công tác theo ủy quyền của Giám đốc Công ty tại miền mà mình phụ trách. Nhiệm vụ của 4 Phó giám đốc là tương tự như nhau chỉ khác nhau về khu vực phụ trách. * Phòng tài chính kế toán - Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tài chính và hoạt động kế toán toàn Công ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng Công ty. - Phân tích, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính và các báo cáo kinh tế khác đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty. * Phòng kinh doanh Tham mưu giúp Đảng ủy, Ban giám đốc về công tác thị trường, phát triển mạng lưới, dịch vụ mới và kinh doanh các dịch vụ theo chiến lược của Công ty. Quản lý, kiểm tra, xúc tiến công tác kinh doanh. * Phòng kế hoạch Nghiệp vụ Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, công tác đầu tư tài sản, trang thiết bị cơ sở vật chất, hạ tầng, chất lượng dịch vụ, giá, … * Phòng Tổ chức Lao động Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức, biên chế, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động toàn Công ty. * Ban Chính trị Hành chính Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty theo Nghị quyết của Đảng ủy Tổng Công ty và Đảng ủy Công ty. * Bưu cục thu phát (số lượng: 94) Khai thác, thu phát báo chí, quản lý sản lượng, doanh thu, công nợ, chất lượng dịch vụ…, vận hành, khai thác, quản lý mạng bưu chính viettel trên địa bàn bưu cục. * Bưu cục Trung tâm khai thác (số lượng: 4) Khai thác, kết nối BPBK, Báo chí, ….trong mạng bưu chính Viettel và thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi khu vực của Bưu cục. * Bưu cục Ngoại dịch (số lượng: 2) Là đại lý cho các hãng kinh doanh bưu chính quốc tế chuyên khai thác các bưu phẩm, bưu kiện đi quốc tế và làm đại lý cho VNPT trong lĩnh vực chuyển phát thư. * Trung tâm Phát hành báo (số lượng: 2) Phát hành báo, khai thác, kết nối báo chí, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác PHB, vận hành, khai thác trên toàn bộ mạng bưu chính Viettel. * Đội xe (số lượng: 2) Vận chuyển bưu phẩm,bưu kiện từ các bưu cục đến các trung tâm khai thác, chuyên chở các túi báo chí trong nội bộ các nhà in.Ngoài ra còn phục vụ lãnh đạo đi công tác và các nhu cầu khác của công ty. SƠ ĐỒ 5: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY Ban Chính trị Hành chính Bưu cục thu phát 94 Phòng Tổ chức lao động Phòng Kinh Doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ P.Giám đốc M Bắc Bưu cục TT Khai thác 4 Bưu cục Ngoại Dich 2 Trung tâm PHB 2 Đội xe 2 P.Giám đốc M Nam P.Giám đốc M Tây P.Giám đốc M Đông 3.3.: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu * Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Bưu chính Viettel đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán, tài chính được tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.Còn các Bưu cục không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn (3 ngày, 5 ngày) lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng tài chính kế toán của công ty để tiến hành ghi chép kế toán. Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: • Kế toán trưởng (01 người): Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên. Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính gửi lên tổng công ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo yêu cầu. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. • Phó Phòng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán doanh thu , chi phí (1 người) : Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp, nhận chứng từ , số liệu của các phần hành kế toán để tập hợp chi phí cũng như doanh thu chuyển phát nhanh và phát hành báo. Báo cáo trưởng phòng kịp thời về việc xử lý kịp thời kế toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán,lập báo cáo kế toán. • Kế toán vật tư vàTSCĐ(2 người): Hạch toán chi tiết và tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập, xuất, tồn bảo quản nguyên vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu đảm bảo khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, thẻ kho. Cuối kỳ kiểm kê, lập báo cáo. Hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng, giảm TSCĐ. Căn cứ vào số lượng nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. • Kế toán Thuế ( 1 người): Theo dõi tình hình thanh toán thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước và các khoản thuế được khấu trừ.Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước. • Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền lương, BHXH,KPCĐ (2 người): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay với ngân hàng vào ngày cuối tháng. Kiểm tra ngày công xếp loại lao động, tăng lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho CNV trong công ty, bảng thanh toán BHXH, chứng từ KPCĐ, quỹ khen thưởng trước khi trình phụ trách phòng ký. Mở sổ theo dõi hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, lập báo cáo về lao động, tiền lương, một số khoản thanh toán khác và các quỹ công ty theo quy định. • Kế toán phải trả nhà cung cấp (2 người) : Theo dõi chi tiết công nợ, thanh toán với từng đơn vị bán hàng trong nước cũng như với công ty nước ngoài.tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản công nợ đến hạn thanh toán. • Thủ quỹ (2 người): Chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ và sổ sách lưu giữ.Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên sổ quỹ. Thực hiện công tác chuyên môn khác được phân công tại Phòng Tài chính. 3.3.2. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Bưu chính viettel áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của chế độ kế toán Việt Nam. – Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ – Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng – Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ – Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp giá đích danh – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng là phần mềm effect. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. SƠ ĐỒ 7: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu SƠ ĐỒ 8: TRÌNH TỰ XỬ LÝ TRÊN MÁY THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Các chứng từ gốc Xử lý chứng từ Nhập dữ liệu đầu vào: - Các chứng từ gốc đã được xử lý - Các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển - Các tiêu thức phân bổ CPQL và CPSX - Các tài liệu liên quan khác Máy sẽ được thực hiện * Lên các loại sổ sách: - sổ cái - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết * Lập: - Báo cáo tài chính + Nhà nước quy định + Tổng công ty - Báo cáo kế toán quản trị 3.3.4. Tổ chức hệ thống tài khoản Công ty Bưu chính Viettel vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã ban hành theo quyết định số 15/ QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành hệ thống các tài khoản kế toán đã được mã hóa thống nhất và được áp dụng ở đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Tổng Công ty. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành Bưu chính, công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 và không sử dụng một số tài khoản. 3.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty quy định lập các báo cáo tổng hợp sau: + Bảng cân đối kế toán: mẫu số B 01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B 09-DN Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty còn lập thêm các báo cáo kế toán quản trị nhằm giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của toàn Công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. Các báo cáo kế toán nội bộ: Theo quy định của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam: + Bảng cân đối tài khoản: B 01-KTNB + Chi phí sản xuất, kinh doanh: B 02-KTNB + Chi phí quản lý doanh nghiệp: B 03-KTNB + Thanh toán với cấp trên: B 05-KTNB + Báo cáo doanh thu: B 07-KTNB 3.3.6. Phương pháp tính thuế: Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 4.1. Đặc điểm về lao động của công ty. Để đảm bảo tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, Công ty không những phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Công ty Bưu chính Viettel có đội ngũ lao động khoa học, bài bản với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh doanh giỏi cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc của Công ty. Tính đến ngày 31/12/2006, tổng số lao động của Công ty là 971 người trong đó nữ là 255 người (26,26%), nam là 716 (73,74%), trình độ Cao học (0,51%), Đại học, Cao đẳng (28,74%), Trung cấp (16,79%), Sơ cấp (3,5%). Các số liệu về lao động của Công ty được trình bầy trong Bảng sau: BẢNG 2: BẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG (Số liệu 31/12/2006) TT NỘI DUNG SỐ LAO ĐỘNG (NGƯỜI) TỶ TRỌNG (%) 1 Tổng số CNV trong Công ty 971 100 2 Số lao động trực tiếp 746 76,83 3 Số lao động gián tiếp 174 17,92 4 Số lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác 51 5,25 5 Số người có trình độ Cao học 5 0,51 6 Số người có trình độ Đại học 233 24 7 Số người có trình độ Cao đẳng 46 4,74 8 Số người có trình độ Trung cấp 163 16,79 9 Số người có trình độ Sơ cấp 34 3,5 10 Số người có trình độ PTTH 374 38,52 11 Số lao động chưa qua đào tạo 116 11,95 12 Số lao động trong danh sách 863 88,88 13 Số lao động ngoài danh sách 108 11,12 14 Tổng số lao động nữ 255 26,26 15 Tổng số lao động nam 716 73,74 Tuổi bình quân của lao động - Tuổi bình quân của lao động gián tiếp là: 31,17 - Tuổi bình quân của lao động trực tiếp là: 29,34 - Tuổi bình quân của lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác là: 38,23 Tổ chức phân công ca kíp: - Khối lao động hành chính làm việc từ 8h00 - 17h00 nghỉ trưa từ 12h00 – 13h00 - Khối lao động trực tiếp: + Dịch vụ Chuyển phát nhanh: làm việc từ 7h30 – 17h30 nghỉ trưa từ 12h30 - 13h30 + Dịch phụ phát hành báo: làm việc từ 4h00 – 8h00 Toàn bộ lực lượng của Công ty chia làm 3 loại chủ yếu: - Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động thuộc khối quản lý và hành chính văn phòng. - Bộ phận lao động trực tiếp: Là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các Bưu cục, trung tâm, đội xe với chức năng phục vụ các nhu cầu kinh doanh, dịch vụ của Công ty. - Lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác: Là lao động đang trong thời gian chờ chuyển công tác, chờ thủ tục nghỉ việc. 4.2. Đặc điểm tiền lương của Công ty Bưu chính viettel. a. Trình tự hạch toán lương tại Công ty: Hạch toán lao động tiền lương của Công ty được tiến hành như sau: Trưởng bộ phận các Bưu cục, phòng, ban thống kê tập hợp kết quả SXKD của tập thể và kết quả thực hiện công việc của từng người ( Hệ số lương chức danh - hi, hệ số chất lượng công tác - Ki ): Năng suất chất lượng theo từng Bưu cục làm cơ sở lập Bảng chấm công, xét chất lượng tập thể, cá nhân sau đó tính tiền lương của mỗi người lao động. Kết quả này phải được sự xác nhận của Trưởng các đơn vị trong Công ty và được phòng tổ chức lao động trong Công ty kiểm tra. Sau đó, Giám đốc duyệt năng suất, chất lượng tập thể. Các chứng từ này sau khi được kiểm tra thì chuyển cho phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ nhập toàn bộ dữ liệu vào máy tính và kiểm tra kết quả các Bảng lương đối chiếu và hoàn thiện việc tính lương cho công nhân viên. Kế toán thanh toán ghi phiếu chi và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt, sau khi được Giám đốc duyệt chi thì thủ quỹ chi tiền lương. Kế toán thanh toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương, trích lập các khoản trích theo lương, phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lý Doanh nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này. SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY Tổ phòng ban tập hợp tính lương Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Giám đốc ký và duyệt chi Phòng tổ chức lao động kiểm tra Kế toán thanh toán ghi phiếu chi Thủ quỹ chi tiền Giám đốc duyệt năng suất, chất lượng các tập thể và cá nhân Phòng kế toán nhập toàn bộ dữ liệu vào máy Phòng kế toán quản lý toàn bộ chứng từ và lưu chứng từ b, Quỹ tiền lương của Công ty: Theo hướng dẫn thực hiện nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định 03/CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 28/CP đối với Doanh nghiệp trong quân đội. Căn cứ vào Thông tư số 05/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động và Thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương , thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: VĐG = Trong đó: VĐG: Đơn giá tiền lương (đơn vị %) : Tổng quỹ lương năm kế hoạch : Tổng doanh thu kế hoạch Quỹ tiền lương của Công ty tính theo tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được Tổng giám đốc phê duyệt hàng năm. Phụ cấp trong Công ty có: * Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý: STT Chức danh Mức phụ cấp trên đơn vị 1 Trưởng đơn vị quản lý tuyến phát không tính doanh thu mà cách trụ sở đơn vị > 20 km, làm báo cáo với viễn thông Tỉnh mà phải tập hợp từ nhiều Bưu cục Tỉnh 0.1 mức lương chức danh tối thiểu 2 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu 50 tr.đ/tháng 0.2 mức lương chức danh tối thiểu 3 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu 100 tr.đ/tháng 0.4 mức lương chức danh tối thiểu 4 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu >100 tr.đ/tháng 0.5 mức lương chức danh tối thiểu * Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể: STT Chức Đảng, đoàn thể Mức phụ cấp 1 Bí thư chi bộ 0.2 mức lương tối thiểu 2 Phó bí thư chi bộ 0.1 mức lương tối thiểu 3 Chủ tịch Công đoàn Công ty 0.3 mức lương tối thiểu 4 Phó chủ tịch Công đoàn Công ty 0.15 mức lương tối thiểu 5 Ban chấp hành Công đoàn Công ty 0.1 mức lương tối thiểu 6 Chủ tịch Phụ nữ Công ty, Bí thư Đoàn thanh niên Công ty 0.3 mức lương tối thiểu 7 Phó chủ tịch Phụ nữ Công ty, Bí thư Đoàn thanh niên Công ty 0.2 mức lương tối thiểu 8 Bí thư chi đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên Công ty 0.15 mức lương tối thiểu 9 Ban chấp hành Đoàn thanh niên 0.1 mức lương tối thiểu 10 Tổ trưởng Công đoàn, Phụ nữ 0.1 mức lương tối thiểu *Tiền lương làm đêm: - CBCNV làm đêm (từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau) thì được trả thêm bằng 30% tiền lương chức danh (TCDI) của công việc đang đảm nhận vào ban ngày. - Nhân viên phát hành báo chí tại các Bưu cục có thời gian làm việc từ 3 giờ sáng được hưởng phụ cấp 150.000 đ/người/tháng. - Nhân viên phát hành báo chí tại các Bưu cục có thời gian làm việc từ 6 giờ sáng được hưởng phụ cấp 50.000 đ/người/tháng. * Tiền lương làm thêm giờ: Tiền lương làm thêm giờ được tính theo tiền lương chức danh (TCDI) của công việc đang đảm nhận. - Làm thêm vào ngày thường sẽ được hưởng phụ cấp bằng 150% tiền lương chức danh - Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần sẽ được hưởng phụ cấp bằng 200% tiền lương chức danh - Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương sẽ được hưởng phụ cấp bằng 300% tiền lương chức danh Việc làm thêm giờ phải được đăng ký và có lệnh của cấp chỉ huy có thẩm quyền. * Tiền ăn ca: Tiền ăn ca được tính trên cơ sở số ngày công hưởng lương của người lao động trong Công ty. Mỗi ngày tiền ăn ca là 6.000 đ. * Tiền điện thoại di động 098: Đối tượng áp dụng là: - Trưởng, phó Phòng, Ban đơn vị. - Nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng, nhân viên kế toán. - Nhân niên lái xe, nhân viên giao nhận, nhân viên phát hành báo. ĐVT: đồng STT ĐỐI TƯỢNG ĐỊNH MỨC 1 Giám đốc công ty 2.000.00 2 Phó Giám đốc 1.000.000 3 Phụ trách miền 600.00 4 Phó phụ trách miền, trưởng Phòng, Ban công ty 500.000 5 Phó Phòng, Ban công ty 300.000 6 Trưởng Ban thuộc Phòng 150.00 7 Trưởng Bưu cục, Bộ phận + Doanh thu >400 triệu 500.000 + Doanh thu 400 tr đến >300 tr 400.000 + Doanh thu 300 tr đến >200 tr 300.000 + Doanh thu 200 tr đến >100 tr 200.00 Doanh thu 100 tr 100.000 8 Trưởng Trung tâm khai thác khu vực 1,2, Trưởng trung tâm PHB 500.000 9 Trưởng PHB (Bắc-Nam), Trưởng trung tâm khai thác khu vực 3,4, Trưởng bưu cục ngoại dịch, đội trưởng đội xe 300.00 10 Phó bưu cục, Đơn vị 60% mức của Trưởng bưu cục, Bộ phận 11 NV lái xe, NV kinh doanh, NV Bán hàng, 01 NV thuộc Phòng, Ban công ty tại miền không có Phó phòng hoặc cấp trưởng 100.000 12 NV giao nhận, NV phát hành báo, tuyến phát, Kế toán công nợ, Tổ trưởng PHB, Trưởng ban thuộc đơn vị 60.000 * Nguyên tắc phân phối tiền lương tại Công ty Đơn vị hoàn toàn được quyền chủ động trong việc phân phối quỹ lương tại đơn vị mình nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phỉ đảo bảo phân phối tiền lương theo đúng quy định của Bộ luật lao động và quy chế trả lương của Công ty Bưu chính đảm bảo tính điều tiết tiền lương trong năm - Khi đơn vị trừ lương của cá nhân thì phải tổng hợp ký xác nhận của cá nhân đó, đại diện nghiệp vụ liên quan và trưởng đơn vị ký lập tờ trình gửi về Phòng Tổ chức lao động trước ngày 15 hàng tháng trình Giám đốc quyết định trừ lương tháng. - Nếu đơn vị có nhu cầu để lại một phần quỹ lương để chi sau thì CBCNV trong đơn vị sinh hoạt có 100% ý kiến ghi rõ lý do để lại làm gì lập thành văn bản, trưởng đơn vị lập tờ trình kèm theo trình Giám đốc duyệt. Khi cần chi thì đơn vị lập tờ trình xin chi và có bảng Ki kèm theo biên bản đã xin để lại chuyển Phòng Tổ chức lao động trước ngày 15 hàng tháng để lập bảng lương cho phần còn lại này trình Giám đốc duyệt. - Sau khi quyết toán xong tất cả các chi phí mà đơn vị đã chi theo đúng quy định thì tổng hợp tất cả phần còn lại là quỹ lương và kèm bảng đánh giá Ki chuyển Phòng TCLĐ trước ngày 15 hàng tháng. sau đó Phòng TCLĐ lập Bảng lương tháng trình Giám đốc duyệt trước ngày 20 hàng tháng. - Căn cứ vào Bảng lương đã được Giám đốc duyệt, Công ty sẽ trả lương cho người lao động qua thẻ ATM hoặc tiền mặt từ ngày 20 đến 25 hàng tháng. * Nguyên tắc phân phối tiền lương cho cá nhân: - Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo công việc và kết quả hoàn thành công việc. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả SXKD của Công ty được trả lương cao, có thể cao hơn lương của Giám đốc Công ty. - Hệ số giãn cách tiền lương giữa người có hệ số lương chức danh cao nhất và thấp nhất. - Mức lương thấp nhất của nhân viên phục vụ ( lao động giản đơn không qua đào tạo) không vượt quá theo nghị định 94/2006/NĐ - C P do Thủ tướng ký ngày 11/9. - Tiền lương Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng, Chủ tịch công đoàn tăng, giảm tương ứng với kết quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Phân phối thu nhập cho tập thể ( Phòng,Trung tâm Bưu cục): Hàng tháng Công ty tổ chức xét chất lượng công tác cho các tập thể trong toàn Công ty và phân phối thu nhập cho các tập thể như sau: Thu nhập của tập thể gồm 3 phần: 1.Tiền lương cứng: áp dụng cho các đối tượng từ hợp đồng dài hạn trở lên TC = (TLCDHS1 x HCDI x TNCI x 2% x ) Trong đó: + TC: Tiền lương cứng + TLCDHS1: Tiền lương chức danh hệ số 1 + HCDI: Hệ số lương chức danh của người thứ i + TNCI: Thâm niên của người thứ i, gồm thâm niên tích lũy (là số năm đóng bảo hiểm tại Công ty) và thâm niên quy đổi (là số năm đóng bảo hiểm tại các cơ quan ngoài Tổng công ty / 2) nhưng không quá 15 thâm niên + NHLI: Ngày công hưởng lương của người thứ i + NCDI: Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước 2. Tiền lương chức danh: áp dụng cho CBCNV tại các Phòng, Ban trong công ty. TCD = (TLCDHS1 x HCDI x KI x HTT x ) Trong đó: + TCD: Tiền lương chức danh + TLCDHS1: Tiền lương chức danh hệ số 1 + HCDI: Hệ số lương chức danh của người thứ i + KI: Hệ số hoàn thành công việc cá nhân của người thứ i + HTT: Hệ số quy mô thị trường + NHLI , NCDI: Ngày công hưởng lương của người thứ i, ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước Hệ số chức danh (HCDI) Căn cứ trình độ chuyên môn, vị trí chức danh, tính chất của công việc, yếu tố trách nhiệm, mức độ phức tạp, tầm quan trọng, thời gian công tác và hiệu quả công việc để xác định hệ số chức danh cho người lao động (Bảng hệ số chức danh). Hệ số hoàn thành công việc cá nhân ( KI): Phương pháp xét hệ số KI dựa trên phương pháp lượng hóa từ các chỉ tiêu cho từng đối tượng quy ra số điểm tương ứng. Tổng số điểm từ các chỉ tiêu xét KI sẽ được quy đổi trên bảng hệ số KI . Phương pháp xét nhất quán song số điểm của từng chỉ tiêu và các chỉ tiêu để xét hệ số KI có thể thay đối cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty. Các chỉ tiêu để xét hệ số KI: - Khối lượng công việc thực hiện: doanh thu/người, sản lượng/người,... (tối đa 50 điểm). - Chất lượng công việc thực hiện: lợi nhuận/doanh thu, chi phí/ khối lượng ... (tối đa 30 điểm). - Chấp hành nội quy, quy chế (tối đa 10 điểm). - Sáng tạo, đề xuất, sáng kiến … (10 điểm). Loại ĐIỂM KI A Tổng 90 điểm 1.2 B Tổng 70 điểm 1.1 C Từ 60 đến < 70 điểm 1.0 D Tổng 50 điểm 0.9 Tổng < 50 điểm và điểm ý thức tinh thần 20 điểm 0.85 Tổng < 50 điểm và điểm ý thức tinh thần < 20 điểm 0.8 3. Tiền lương khoán: áp dụng cho CBCNV tại các bưu cục và lao động thời vụ. Công ty thực hiện khoán lương theo doanh thu, khoán lương theo số lượng bưu phẩm, bưu kiện và khoán công nợ của tháng không tính phần công nợ còn tồn của tháng trước. Công thức: - Quỹ lương khoán: QK = QCP – P - TAC – TT/Đ - TĐT Trong đó: - QK: Quỹ lương khoán - QCP: Quỹ chi phí còn lại - P : Phụ cấp - TAC: Tiền ăn ca - TT/Đ: Tiền làm thêm, làm đêm - TĐT: Tiền điện thoại - Đơn giá lương khoán: Z = Trong đó: - Z: đơn giá lương khoán - : Tổng hệ số KI x HI x NI/NCĐ + KI: Hệ số hoàn thành công việc cá nhân + HCDI: Hệ số chức danh của người thứ i + NHLI: Ngày công hưởng lương của người thứ i + NCĐ: Ngày công chế độ * Phân phối thu nhập cho cá nhân trong tập thể: TI = TCI + TCDI/TKI + LLT + LLD + PKN Trong đó: - TI: Thu nhập của người thứ i trong tháng - TCI: Tiền lương cứng của người thứ i (nếu có) - TCDI: Tiền lương theo chức danh của người thứ i - TKI: Tiền lương khoán của người thứ i - LLT: Tiền lương làm thêm (nếu có) - LLD: Tiền lương làm đêm (nếu có) - PKN: Phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) 4.3. Các hình thức tính lương và trả lương Công ty Bưu chính Viettel trả lương cho người lao động theo 2 hình thức: - Trả lương theo thời gian: áp dụng cho CBCNV trong danh sách của Công ty Bưu chính chưa thực hiện lương khoán ( Các phòng, ban trong công ty) - Trả lương khoán: áp dụng cho CBCNV tại các Bưu cục và lao động thời vụ. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào đơn giá tiền lương được giao, kết quả sản xuất kinh doanh quỹ tiền lương thực hiện của Doanh nghiệp được xác định. VTH = (VĐC x CSXKD) + VPC + VTG Trong đó: - VTH: Quỹ tiền lương thực hiện - VĐG: Đơn giá tiền lương được giao - CSXKD: Chỉ tiêu SXKD được chọn để xây dựng đơn giá tiền lương - VPC: Là các khoản phụ cấp mà theo quy định không được tính vào đơn giá tiền lương - VTG: Quỹ tiền lương trả cho giờ thực tế làm thêm (phần ngoài đơn giá trả lương). VTGđược tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm. Ví dụ: Xác định đơn giá tiền lương năm 2006 Bước 1: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương: Căn cứ tình hình SXKD năm 2005 của Công ty Bưu chính Viettel và thị trường bưu chính 2006, Công ty xây dựng chỉ tiêu doanh thu kế hoạch: Tổng doanh thu kế hoạch (sau thuế VAT) năm 2006: 72.000.000.000 đ Bước 2: Xác định quỹ tiền lương có hệ số điều chỉnh 2006: VĐC = [(LĐB x TLMinDn x HCB) + (Lđb x TLMinDn x HCB x HPC)]x 12 tháng Trong đó: - VĐC : Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2006 xác định theo hệ số điều chỉnh - LĐB: Lao động định biên là lao động cần thiết để làm ra tổng doanh thu kế hoach năm 2006 + LĐB = 912 người - TLMinDn: Mức tiền lương tối thiểu của Công ty TLMin được xác định tại khoản 1 điều 1 Nghị định số 77/2001/NĐ- CP ngày 15/02/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/ tháng Hệ số điều chỉnh tăng thêm kđc của Công ty xác định như sau: kđc = k1 + k2 k1: Hệ số điều chỉnh theo vùng của Công ty xác định bằng 0,3 k2: Hệ số điều chỉnh theo ngành của Công ty được xác định bằng 1 Vậy hệ số điều chỉnh tăng thêm là 1,3 lần TLMinĐC = TLMin x (1 + kđc) = 210.000 x (1+1,3) = 483.000 đ - HCB: Là lương cấp bậc công việc được tính bình quân gia quyền cho 912 lao động năm 2005, bằng 2,17 - HPC: Hệ số bình quân của các khoản phụ cấp lương được tính vào đơn giá tiền lương, được tính bình quân là: 11,28% quỹ tiền lương cấp bậc. - Quỹ lương xác định theo hệ số điều chỉnh năm 2006 của Công ty là: VĐC = [( 912 x 483.000 x 2,17) + ( 912 x 483.000 x 2,17 x 0,1128)] x12 VĐC = 12.764.390.020 đ = VKH Bước 3: Tính đơn giá tiền lương năm 2006 Đơn giá tiền lương 2006 của Công ty dựa trên chỉ tiêu tổng doanh thu kế hoạch (đã trừ VAT) được tính như sau: VĐG = x 100% VĐG = x 100% 18% Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quỹ lương kế hoạch thì phần chênh lệch được trích lập quỹ dự phòng cho năm sau. Tổng quỹ tiền lương dự phòng từ quỹ tiền lương thực hiện cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá được xác định của Doanh nghiệp và phần trích từ lợi nhuận tăng thêm không vượt quá 15% tổng quỹ lương thực hiện của năm trước liền kề. * Quỹ tiền lương được phân chia như sau: = VTT + VNS + VKK - : Tổng quỹ tiền lương thực hiện - VTT: Quỹ tiền lương trực tiếp trả hàng tháng cho người lao động - VNS: Quỹ tiền thưởng năng suất được trích từ quỹ lương trả cho người lao động - VKK: Quỹ lương khuyến khích, trả theo cơ chế thị trường, thu hút lao động kỹ thuật cao, chuyên môn giỏi Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định của Nhà nước. Các khoản trích gồm: 25% tiền lương của người lao động, trong đó 6% trừ vào thu nhập của người lao động, còn 19% vào chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ. a. Cách tính lương cứng của Công ty. Được tính trên cơ sở thâm niên và hệ số chức danh hiện hưởng Công thức: TCI = TLCDHS1 x HCDI x TNCI x 2% x Trong đó: + TCI: Tiền lương của người thứ i + TLCDHS1: Tiền lương chức danh hệ số 1 + HCDI: Hệ số lương chức danh của người thứ i + TNCI: Thâm niên của người thứ i + NHLI: Ngày công hưởng lương của người thứ i + NCDI: Ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước Ví dụ: -Tính lương cho Ông Trần Văn Nghĩa với chức danh là Trưởng Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây có: TLCDHS1 = 600.000 đ, HCD1= 4,14 , TNCN =3 , NHLI = 26 ngày là: 600.000 x 4,14 x 3 x 2% x = 149.040 đ b. Cách tính lương chức danh của Công ty. Phần lương này dùng trả cho lao động căn cứ theo chức danh công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc và quy mô thị trường tại địa bàn công tác. Công thức: TCDI = TLCDHS1 x HCDI x KI x HTT x Trong đó: + TCDI: Tiền lương chức danh của người thứ i + TLCDHS1: Tiền lương chức danh hệ số 1 + HCDI: Hệ số lương chức danh của người thứ i + KI: Hệ số hoàn thành công việc cá nhân của người thứ i + HTT: Hệ số quy mô thị trường + NHLI , NCDI: Ngày công hưởng lương của người thứ i, ngày công làm việc theo chế độ Nhà nước Ví dụ: - Tính lương chức danh cho Bà Lê Mai Lan là chuyên viên Phòng Tài chính có TLCDHS1 = 600.000 đ, HCD1= 3.00 , KI = 1.00, HTT = 1,2 , NHLI = 26 ngày là: 600.000 x 3.00 x 1.00 x 1.2 x = 2.160.000 đ c. Cách tính lương khoán tại Công ty: Việc tính lương khoán của Công ty căn cư vào doanh thu, số lượng bưu phẩm, bưu kiện và công nợ của tháng không tính phần công nợ còn tồn của tháng trước. Việc tính lương khoán của Công ty được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định quỹ tiền lương khoán thực hiện của tập thể Công thức: - Quỹ lương khoán: QK = QCP – P - TAC – TT/Đ - TĐT Trong đó: - QK: Quỹ lương khoán - QCP: Quỹ chi phí còn lại - P : Phụ cấp - TAC: Tiền ăn ca - TT/Đ: Tiền làm thêm, làm đêm - TĐT: Tiền điện thoại Ví dụ: Tính quỹ lương khoán của Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây: QK = 15.804.364 - 0 - 624.000 - 965.800 – 300.000 = 13.914.564 đ Bước 2: Tính đơn giá lương khoán Công thức: - Đơn giá lương khoán: Z = Trong đó: - Z: đơn giá lương khoán - : Tổng hệ số KI x HCDI x NHLI/ NCĐ + KI: Hệ số hoàn thành công việc cá nhân + HCDI: Hệ số chức danh của người thứ i + NHLI: Ngày công hưởng lương của người thứ i + NCĐ: Ngày công chế độ ví dụ: Tính đơn giá lương khoán cho Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây: Trung tâm khai thác Miền Tây có 4 nhân viên với + Hệ số KI lần lượt là: 1,00; 1,05; 0,95; 1,00. + Hệ số HCDI lần lượt là: 4,14; 2,4; 2,00; 2,00. + NHLI lần lượt là: 26;26;26;26 ngày. + NCĐ là 26 ngày. = 1,00 x 4,14 x 26/26 + 1,05 x 2,4 x26/26 + 0,95 x 2,00 x 26/26 + 1,00 x 2,00 x26/26 = 10,56 Vậy đơn giá lương khoán của Bưu cục Trung tâm Khai thác Miền Tây là: Z = = 1.317.667 đ Bước 3: Tính lương khoán cho từng người: Công thức: TKI = HCDI x Z x KI x NHLI/NCĐ Ví dụ: Tính lương khoán cho Ông Trần Văn Nghĩa với chức danh là Trưởng Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây có: HCD1= 4,14; Z = 1.317.667 đ; KI = 1,00; NHLI = 26 ngày là: TK = 4,14 x 1.317.667 x 1,00 x 26/26 = 5.455.142 đ Tính tổng lương cho từng người: TI = TCI + TCDI/TKI + LLT + LLD + PKN Ví dụ: Theo ví dụ trên ta có thể tính được: - Tổng lương cho cho Ông Trần Văn Nghĩa: T = TCI + TKI = 149.040 + 5.455.142 + 0 + 0 + 0 = 5.604.182 đ - Tổng lương cho Bà Lê Mai Lan: T = TCDI = 2.160.000 đ Thuế thu nhập cá nhân: Công ty tính thuế thu nhập cá nhân được chia thành các loại sau: Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%) Số thuế thu nhập phải nộp 1 Đến 5 tr.đ 0 0 2 Trên 5 tr.đ đến 15 tr.đ 10 0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 5 tr.đ 3 Trên 15 tr.đ đến 25 tr.đ 20 1 tr.đ + 20% số TN vượt trên 15 tr.đ 4 Trên 25 tr.đ đến 40 tr.đ 30 3 tr.đ + 30% số TN vượt trên 25 tr.đ 5 Trên 40 tr.đ 40 7,5 tr.đ + 40% số TN vượt trên 40 tr.đ Ví dụ: Ông Trần Văn Nghĩa với chức danh là Trưởng Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây có tổng lương bằng 5.604.182 đ, khấu trừ tiền BHXH và BHYT (6%) bằng 64.530 thì Thu nhập bình quân tháng là: 5.604.182 – 64.530 = 5.539.652 đ Thuế thu nhập = (5.539.652 - 5.000.000) x 10% = 53.965 đ 4.4. Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn a, Bảo hiểm xã hội: Quỹ Bảo hiểm xã hội của Công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương tính BHXH của CNV thực tế phát sinh trong tháng . Công ty trích BHXH với tỷ lệ là 20% trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trong Công ty đóng góp và được trừ vào lương tháng. Khi CBCNV trong Công ty được hưởng BHXH, kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho công nhân viên, từ đó lập Bảng thanh toán BHXH. Ví dụ: Lương tính BHXH của Trưởng Bưu cục Trung tâm khai thác Miền Tây là: 1.075.500 đồng. Phần BHXH được tính là: 1.075.000 x 20% = 215.100 đồng Trong đó: 15% tính vào chi phí: 1.075.500 x 15% .= 161.325 đồng 5% trừ vào lương: 1.075.500 x 5% = 53.775 đồng b, Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế của Công ty được trích theo tỷ lệ hiện hành trên tổng quỹ lương tính BHXH là 3% trong đó Công ty chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào lương của người lao động. Ví dụ: Tương tự như ví dụ trên ta có: Phần trích BHYT được tính: 1.075.500 x 3% = 32.265đồng Trong đó: Phần trích vào chi phí: 1.075.500 x 2% = 21.510 đồng Phần trừ vào lương: 1.075.500 x 1% = 10.755 đồng c. kinh phí công đoàn: Được trích theo tỷ lệ 2% trên quỹ lương sản xuất kinh doanh tính vào chi phí kinh doanh của Công ty. 4.5. Hạch toán tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, KPCĐ. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, hệ số chức danh, hệ số hoàn thành công việc cá nhân, hệ số quy mô thị trường và tiền kiêm nhiệm để tính ra số tiền phải trả công nhân viên trong tháng - Tiền lương phải trả CNV Trong tháng 1/2006 được phản ánh như sau: Nợ TK 622: 902.629.299 đ Nợ TK 642 : 164.114.418 đ Có TK 334: 1.066.743.717 đ TK 622 phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tại các Bưu cục, Trung tâm PHB,Trung tâm khai thác, Đội xe của Công ty. TK 642 phản ánh chi phí nhân viên quản lý tại các Phòng, Ban trong Công ty, - Hạch toán BHXH,BHYT. KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338 chi tiết theo từng đối tượng: TK 3382: kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế Việc trích quỹ được thực hiện hàng tháng theo chế độ quy định: + Trích BHXH 15% tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 622: 214,911,738 đ Nợ TK 642: 39,074,861 đ Có TK 3383: 253,986,599 đ + Trích BHYT 2% tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 622: 28,654,898 đ Nợ Tk 642: 5,209,982 đ Có TK 3384: 33,864,880 đ + Trích KPCĐ 2% tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 622: 63,019,560 đ Nợ Tk 642: 11,458,102 đ Có TK:74,477,661đ + Khấu trừ 6% vào lương phải trả người lao động: Nợ TK 334: 101,594,640 đ Có TK 3383: 84,662,200 đ Có TK 3384: 16,932,440 đ + Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước trừ vào tiền lương phải trả CBCNV: Nợ 334: 4.418.330 đ Có 3335: 4.418.330 đ 4.6. Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ a, Thanh toán tiền lương Thanh toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công, hệ số chức danh, hệ số hoàn thành công việc cá nhân, hệ số quy mô thị trường để tính ra số tiền lương phải trả. Thanh toán vào ngày 20 đến 25 hàng tháng. Nợ TK 334: 1.066.743.717 đ Có 111: 20.434.360đ (Bưu cục Hà Nội) Có 136: 1.046.309.357 (Bưu cục Ngoại tỉnh) b. Thanh toán Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, KPCĐ Thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên. Ngoài tiền lương CBCNV trong Công ty còn được trợ cấp BHXH trong các trường hợp sau: ốm, con ốm, thai sản, tai nạn lao động. Mức trợ cấp từng trường hợp cụ thể được Công ty áp dụng theo đúng quy định hiện hành và cần thiết phải có những chứng từ sau: - Đối với trường hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm phải có “Giấy khám bệnh và giấy ra viện” có đóng dấu của bệnh viện, chữ ký của bác sĩ để xác định số ngày nghỉ thực tế được hưởng BHXH. - Đối với trường hợp thai sản phải có giấy chứng nhận của Bệnh viện và giấy khai sinh. - Đối với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động chứng từ cần có là:“Biên bản tai nạn lao động” Tỷ lệ BHXH quy định bằng 75% Tiền lương căn cứ đóng BHXH. Công thức: Mức trợ cấp = x 75% x số ngày nghỉ - Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH theo chế độ quy định kế toán ghi: Nợ TK 3383: 10.278.234 đ Có TK 334: 10.278.234 đ - Thanh toán cho cán bộ công nhân viên tiền BHXH: Nợ TK 334: 10.278.234 đ Có TK 111: 10.278.234 đ - Nộp cho cơ quan BHXH: Nợ TK 3383: 10.278.234 đ Có TK 111: 10.278.234 đ - Khi được cơ quan BHXH thanh toán số BHXH đã chi hộ CNV: Nợ TK 111, 112: 10.278.234 đ Có TK 3383: 10.278.234 đ Thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ với cấp trên: - Các khoản trích được nộp lên Tổng Công ty riêng với BHXH thì được ký hợp đồng giưa Tổng Công ty và Công ty Bảo hiểm. - Căn cứ tính các khoản được quy định rõ ràng trong quy định của Nhà nước: BHXH = 20% BHYT = 3% KPCĐ = 2% - Trên cơ sở có thể tính được các khoản trích theo lương của Công ty tháng 1/ 2006: Nợ TK 622: 306.586.196 đ Nợ TK 642: 55.742.945đ Có TK 3383: 253.986.599 đ Có TK 3384: 33.864.880 đ Có TK 3382: 74.477.661 đ Từ các hạch toán trên kế toán tiền lương nhận chứng từ ban đầu và ghi vào sổ chứng từ ghi sổ: CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL. I. Nhận xét và đánh giá Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Nắm bắt được điều đó trong những năm qua Công ty Bưu chính Viettel đã không ngừng đổi mới, từng bước tự hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác điều hành kinh doanh. Cùng với công tác quản lý chung, Ban Giám đốc và phòng kế toán rất chú trọng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em xin được đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng như sau: 1. Ưu điểm - Với quy mô kinh doanh tương đối lớn, khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối nhiều thì tổ chức kế toán như hiện nay là phù hợp. Công ty tổ chức kế toán tập trung hình thức này phù hợp với hoạt động kinh doanh phản ánh đầy đủ kịp thời giúp ban giám đốc điều hành nhanh, chính xác. - Công ty luôn thực hiện đúng các chính sách, luật lệ và các quy định về luật pháp Nhà nước. Trong công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính kế toán áp dụng đúng chế độ mà Nhà nước ban hành. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã sử dụng đầy đủ hệ thống chứng từ, sổ sách, bảng biểu, … trong công tác hạch toán hàng ngày và cuối tháng theo đúng biểu mẫu của Bộ tài chính. - Sổ sách kế toán phản ánh chính xác, trung thực công tác tính toán và thanh toán các khoản phải trả công nhân viên. - Phòng tài chính kế toán có đội ngũ nhân viên đủ khả năng hoàn thành công tác kế toán cũng như góp phần vào công tác quản lý của Công ty. - Công ty đã xây dựng hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán, tổ chức kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng khoa học. - Việc bố trí sử dụng lao động tại Công ty hợp lý, giảm bớt sự cồng kềnh của lao động gián tiếp, tăng lực lượng lao động trực tiếp sản xuất đem lại hiệu quả sản xuất cho Công ty, từ đó tăng thu nhập của người lao động. - Mua bảo hiểm tai nạn cho những CBCNV thường xuyên đi trên đường với mức 56.000 đ/ người cho 650 người - Thực hiện tốt việc trích nộp các khoản liên quan đến người lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ. - Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán phù hợp vào công tác kế toán nên khối lượng công việc đã giảm được rất nhiều đồng thời đảm bảo việc cung cấp thông tin được chính xác, kịp thời góp phần giảm chi phí, giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng liên quan khác cụ thể: công ty đã mở sổ kế toán cho từng đơn vị. - Công ty còn áp dụng quy chế khoán sản xuất kinh doanh để phục vụ cho công tác quản lý được dễ dàng, hiệu quả. Quy chế khoán nêu rõ: quy chế khoán để người lao động xác định được kết quả lao động của mình và mang đến sự công khai minh bạch, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Hơn nữa gắn kết toàn thể CBCNV với quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có nhiều quy định khác rất chú trọng đến quyền lợi của người lao động như: - Công ty có chế độ thưởng phạt rất rõ ràng nhằm khuyến khích CBCNV. - Công tác hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thu nhập khác luôn chấp hành đúng chế độ. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH được kế toán tiền lương thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động được thực hiện tốt đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Công ty đã xác định được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. - Kế toán tiền lương luôn luôn hướng dẫn các bộ phận, đơn vị thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin để tính lương, BHXH… như Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, … Việc trả lương thực hiện đúng thời hạn nên đã khuyến khích CBCNV làm việc đạt hiệu quả cao, cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn. 2. Nhược điểm Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán lao động tiền lương nói riêng ở Công ty còn một số tồn tại sau - Về sử dụng tài khoản: Toàn bộ chi phí bán hàng trong đó có tiền lương và các khoản trích trên lương của nhân viên bán hàng, nhân viên sellcare và nhân viên kế toán tại bưu cục đều phản ánh vào TK 622 - Chi phí lao động trực tiếp là chưa hợp lý. - Về hình thức trả lương: Việc trả lương khoán tạo khoảng cách về thu nhập giữa các đơn vị do được lợi thế về thị trường ( có đơn vị thu nhập bình quân 6 triệu/tháng/người; có đơn vị cỉ có 1,5 triệu/tháng/ người). - Về sử dụng lao động: Công tác tuyển dụng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với nhân viên và cán bộ trình độ cao. Kế hoạch đào tạo mang tính tự phát, chưa thực sự gắn với thực tế của từng chức danh công việc. Công tác cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty. - Chất lượng nhân viên còn yếu, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty đặc biệt là đối tượng phục vụ trực tiếp còn thiếu tính chuyên nghiệp. -Nhân viên kế toán ngoài công tác nghiệp vụ chuyên môn còn phải kiêm một số nghiệp vụ khác như: kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền lương do vậy nhân viên kế toán phải làm quá nhiều việc. Hóa đơn, chứng từ vẫn còn sai sót về thủ tục thanh toán. vẫn còn tình trạng nhân viên giữ công nợ, gây thất thoát cho công ty. - Phòng tài chính kế toán của Công ty chỉ gồm 11 người trong khi đó Công ty ngày càng phát triển, doanh thu ngày càng tăng nên số lượng cũng như các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Ví dụ năm 2003 doanh thu của Công ty là 40.080.238.166 đồng nhưng năm 2004 doanh thu tăng là 51.987.400.000 đồng. Do đó phòng kế toán của Công ty rất vất vả trong việc hạch toán. Các loại chi phí vào cuối kỳ phát sinh nhiều, lúc đó việc tổng hợp sẽ không tránh khỏi các hạn chế trong việc hạch toán. II. Một số kiến nghị giải pháp cho công ty Trên cơ sở phân tích các mặt tồn tại, em xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: Vấn đề 1: Hình thức trả lương tại Công ty: Công ty có 2 hình thức trả lương cho người lao động đó là trả lương theo thời gian và trả lương khoán. Nhưng những lao động gián tiếp tại các Bưu cục như nhân viên kế toán, nhân viên sellcare cũng được trả lương khoán là chưa hợp lý. Do vậy nên trả lương cho những đối tượng này theo hình thức trả lương thời gian như đối với CBCNV tại các phòng ban. Công ty tính lương cho từng cá nhân trong tập thể căn cứ vào hệ số chức danh, hệ số hoàn thành công việc cá nhân, hệ số quy mô thị trường và quỹ chi phí còn lại theo tỷ lệ công nợ là hợp lý nhưng vẫn chưa thực sự gắn kết quả công việc của từng cá nhân với tiền lương họ được nhận. Đó là do các nguyên nhân sau: + Việc xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân còn nhiều bất cập. Ví dụ như chức danh Phụ trách Miền tương ứng với chức danh Phó giám đốc chưa được đề cử, phải làm tất cả các công việc của Phó giám đốc nhưng lại chỉ có hệ số chức danh như Trưởng phòng, Ban. Do vậy nên xác định hệ số chức danh của một người căn cứ vào nội dung công việc mà họ đảm nhận. + Việc xác định hệ số hoàn thành công việc cá nhân cho CBCNV tại các Phòng, Ban mang nhiều yếu tố chủ quan. Vì để xác định được hệ số này phải căn cứ vào: doanh thu/ người, sản lượng/ người, lợi nhuận/ người, chi phí/khối lượng …… mà những chỉ tiêu này lại khó xác định đối với các lao động gián tiếp. Vì thế để xác định hệ số hoàn thành công việc cá nhân (KI) nên bổ sung thêm các chỉ tiêu sau: lập kế hoạch và thực hiện công việc đúng thời gian, đôn đốc cấp dưới hoàn thành công việc chung, phồi hợp công tác nghiệp vụ với các đơn vị trong Công ty, chịu trách nhiệm về công tác ngiệp vụ trực tiếp làm hoặc quản lý dưới đơn vị. Vấn đề 2: Về đội ngũ lao động của Công ty: Hiện nay cần phải có đội ngũ cán bộ lao động giỏi để đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Công ty nên có chế độ đãi ngộ với những lao động có trình độ cao để có thể tuyển dụng họ và giữ họ gắn bó lâu dài với Công ty. Việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý có đủ trình độ, năng lực, năng động, sáng tạo đang là vấn đề Công ty nên hết sức quan tâm, vấn đề này tùy thuộc vào công việc của từng người có các hình thức cụ thể. Bên cạnh đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân phải được đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức để đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhận thức đúng đắn về kinh doanh. Vấn đề 3: Về công tác tin học: Phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng là một phần mền mới có nhiều có nhiều khác biệt với phần mềm trước kia Công ty áp dụng do vậy CBCNV trong Công ty không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và cần có thời gian để làm quen. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn manh mún, cục bộ mới chỉ dùng ở công tác quản lý. Công ty nên hoàn thiện và triển khai các chương trình ứng dụng tin học để quản lý sản lượng, doanh thu một cách khoa học từ đó có thể giảm bớt số lao động, tăng chất lượng công tác từ đó tăng doanh thu cho Công ty, tăng thu nhập cho người lao động. Vấn đề 4: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương - Công ty chưa sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng. Toàn bộ chi phí bán hàng trong đó có tiền lương và các khoản trích trên lương của nhân viên bán hàng, nhân viên sellcare... không được phản ánh riêng mà đều được phản ánh vào tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý. Những nhân viên này làm việc tại các Bưu cục và được hưởng lương khoán. Do đó công ty sẽ không phân biệt được các loại chi phí, cho nên nó sẽ ảnh hưởng đến công tác phân tích chi phí. Công ty nên có biện pháp tiết kiệm, hạ thấp chi phí cho phù hợp với từng loại. Vấn đề 5: Quản lý lao động Ngoài việc theo dõi ngày công làm việc của CBCNV qua “Bảng chấm công” tại các phòng ban, đơn vị trong Công ty, nên theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi lao động. Nếu một lao động làm việc không đủ thời gian quy định thực hiện trừ công theo giờ, ngược lại trường hợp người lao động làm thêm giờ thì sẽ được hưởng tiền lương làm thêm hợp lý nhằm khuyến khích CBCNV hăng say làm việc, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty. KẾT LUẬN Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, việc hình thành, vận dụng chế độ hạch toán tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc tạo năng suất lao động cao, thúc đẩy kinh doanh phát triển. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cần phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cần thiết luôn đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Bưu chính Viettel nói riêng. Công ty đã vận dụng theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và có bổ sung theo tình hình thực tế khá hiệu quả. Điều này thể hiện trong công tác tiền lương của Công ty, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, chúng ta biết tiền lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của Công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý mặc dù công tác này luôn được Công ty chú ý điều chỉnh, hoàn thiện và tìm ra hướng tốt. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Song với sự nỗ lực của bản thân, em đã trình bày những suy nghĩ, và quan điểm với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trau dồi kiến thức cho mình nhằm phục vụ cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Ngọc Hà đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong việc lựa chọn và giải quyết các vướng mắc. Xin chân thành cảm ơn các cô, các chù, các anh chị trong phòng kế toán, phòng tổ chức lao động đã giúp đỡ, cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2007 Sinh viên Vũ Đặng Thu Hương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx12 KT1111.docx
Tài liệu liên quan