Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379

LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tốc độ phát triển nhanh của nhiều ngành nghề. Một trong các ngàng phát triển nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường quốc phòng cho đất nứơc. Nó đã góp phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nước Ngành xây dựng cơ bản dùng nguồn vốn khá lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước nên trong quản lý kinh tế viêc quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản là vấn đề cần được hết sức quan tâm. Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp-Một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trính sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vận hành kế toán và có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, được sự gúp của thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chinh- Kế toán của công ty em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:”Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung cơ bản của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. Chương 3: Một số ý kiên nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. MỤC LỤC CHƯƠNG 1 3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 3 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 3 2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 4 2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5 3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 6 3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 6 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 6 3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : 7 3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: 8 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : 10 3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : 10 Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. 10 3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : 11 3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : 12 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. 13 4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: 13 4.2. Kế toán chi phí sản xuất 14 4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 14 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 15 4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : 15 4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : 15 4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 16 4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp 16 4.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 19 4.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 23 4.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp 25 4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26 4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 27 4.4.1. Đối tượng tính giá thành 27 4.4.2. Kỳ tính giá thành 27 4.4.3.Phương pháp tính giá thành 27 4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 28 CHƯƠNG 2 29 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379. 29 1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29 1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty: 30 1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty 31 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty : 34 2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 36 2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 : 37 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 37 2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 37 2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 37 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 43 2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : 48 2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. 53 2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ. 54 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 56 2.3.1. Đối tượng tính giá thành 56 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 56 2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 56 CHƯƠNG 3 58 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379 58 1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 58 1.1. Ưu điểm: 59 1.2. Những tồn tại cần khắc phục: 60 2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 63 Kết luận 67

docx70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm. -Ban khiểm soát: Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra, bãi miễn với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. * Các phòng ban chức năng gồm: - Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán yhống kê điều lệ tổ chức kế toán nhà Nước và công tác quản lý tài chính ở công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cấp trên, Nhà Nước về công tác tài chính kế toán của đơn vị. -Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công tác kỹ thuật, công tác định hướng sản xuất và tham mưu về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh. - Phòng vật tư cơ giới: Giúp giám đốc quản lý toàn bộ xe, máy, thiết bị và vật tư nhiên liệu của dơn vị, việc mua sắm và trao đổi vật tư phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. -Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý lao động điều hành nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân thi công các công trình. Thực hiện công tác giám sát tiền lương, tiền thưởng. Liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách và những chế độ xã hội khác theo quy định ban hành. - Phòng đầu tư thị trường : Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, đẩm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị đấu thầu công trình. - Các đội sản xuất bao gồm : + Đội thi công tổng hợp số 1. + Xí nghiệp xây lắp số 1. + Xí nghiệp xây lắp 2. + Đội thi công tiền tệổng hợp số 3. + Đôi thi công tổng hợp số 4. Mô hình bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phòng tổ chức hành chính Ban giám đốc Phòng đầu tư thị trường Phòng tài chính kế toán Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng QLCG Đội thi công tổng 1 Xí nghiệp Sơn La Xí nghiệp Plâyku Đội tổng hợp số 3 Đội tổng hợp số 4 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty : Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 mới thành lập và đi vào hoạt động với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, công trình thi công đều ở xa công ty, công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung để áp dụng. Hiện nay, do yêu cầu sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ cũng như đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau : -Kế toán trưởng : Phụ trách toàn bộ công tác kế toán tài chín của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các đội. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị. -Kế toán tổng hợp : Ghi chép cập nhật chứng từ hàng ngày. -Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : Chịu trách nhiệm tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó phân bổ quỹ lương vào các đối tượng có liên quan. -Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ ca nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký cchung ghi sổ. -Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư của công ty, cuối kỳ lập báo cáo liên quan. -Kế toán đội : Mỗi đội của công ty đều có kế toán, đội chịu trách nhiệm tổng hợp luân chuyển chứng từ ban đầu. Hàng tháng phải tiến hành chuyển các chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên số sách. Bộ máy kế toán của công ty Kế toán đội Kế toán trưởng KT thanh toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ KT tổng hợp (KT : Nhật ký chung) Kế toán thanh toán Kế toán vật tư *Công tác kế toán trong công ty : Dựa vào tình hình thực tế sản xuất của công ty, bộ máy cán bộ kế toán để tiến hành hiệu quả của công việc kế toán trong công ty, công ty đã lựa chọn : Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung. Niên độ kế toán quy định : Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch. Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. -Kỳ kế toán : Quý Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản quyết định chung của Bộ Tài Chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong các xí nghiệp xây lắp ban hành theo quy định 1864 ngày 16/12/1998 và các quyết định hạch toán chung toàn tổng công ty do tổng công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên thực tế của tổng công ty. Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông tin tài chính của công ty được thực hiện trên máy vi tính được tổng công ty trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán SAS sử dụng cho toàn bộ công ty. 2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379: Tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, toàn bộ công tác kế toán thực hiện trên máy vi tính, do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối thuận tiện. Công việc kế toán quan trọng nhất là việc lập, xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập vào máy. Thông tin đầu ra (sổ sách, báo cáo kế toán …) đều do máy tự xử lý thống kê, tập hợp trên cơ sở đầu vào. Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau : Kế toán nhập dữ liẹu ban đầu dựa trên các chứng từ kế toán phát sinh và định khoản máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản chi phí chi tiết theo đối tượng tập hợp dựa trên mã số được mã hoá theo từng công trình và từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành sau đó máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành, máy tự kết chuyển giá trị khối lượng hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình sang tài khoản giá vốn hàng bán. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Công ty thực hiện áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. 2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. 2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng công trình hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép… Chi phí vật tư phụ xuất dùng phục vụ xe máy thi công. Chi phí nhiên liệu: Dỗu diezen, dầu máy, dầu thuỷ lực… Để tập hợp chi phí nguyên vật liệuc trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác : TK141, TK111, TK331… Cụ thể đối với công trình Cống đường vành đai III, tài khoản được mở dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK62116-Công trình cống đường vành đai III (hay công trình Mỹ Đình). Việc mở chi tiết TK621 để theo dõi, phản ánh chi phí sản xuất được thực hiện trên phần mềm như sau: Tại màn hình giao diện, kích chuột vào nút hệ thống (hệ thống tài khoản), tại ô "Loại tài khoản", nhấn chuột để vào danh mục loại tài khoản, chọn”chi phí sản xuất kinh doanh”, chọn “chi phí nhiên vật liệu trực tiếp”, nhấn nút [thêm], nhập số liệu ”62116”, nhập tên “công trình cống đường vành dai III”, sau đó nhấn nút [ghi], tài khỏan mới sẽ được đăng ký. Do công trình cống đường vành đai III là công trình khoán nên công ty tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí phát sinh thông qua TK141- Tạm ứng được mở chi tiết cho công trình cống đường vành đai III là 1420. Vật kiệu cho công trình chủ yếu là mua ngoài tại các nhà máy, đại lý vật liệu xây dựng và do đội trưởng đội xây dựng chịu tráhc nhiệm mau. Để tiến hành mua vật liệu phục vụ thi công công trình, đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng Tài chính - Kế toán. PHIẾU CHI Biểu 1: Ngày…20……tháng…12…..năm 2006 Số CT Số 317 Nợ TK: 141 50.000.000 Có TK: Có TK: 1111 50.000.000 Họ tên người nhận tiền: Hồ Văn Tiền Địa chỉ: Đội tổng hợp số 1 Lý do chi: Tạm vay tiền mua vật tư phục vụ thi công mương nối Số tiền: 50.000.000 đồng (viết bằng chữ: năm mươi triệu đồng chẵn./.) Kèm theo: Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phan Văn Hùng Tô Ngoc Tuyết Hồ thị Lĩnh Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ)………Năm mươi triệu đồng chẵn Hà nội, ngày 20 tháng 12năm2006 Người nhận tiền Nguyễn Thị Ngọc Phượng +Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)………………… +Số tiền quy đổi……………………………. Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau dó chuyển tới thủ quỷ xuát tiền chi tạm ứng cho công trình, cuối cùng được chuyển tới kế toán thanh toán cùng vớ giấy đề nghị tạm ứng để tiến hành nhập liệu. Quy trình nhập liệu: Tại màn hình nhập liệu, kích chuột vào [ Nhập chứng từ] để vào màn hình nhập liệu. Dùng chuột chọn ô tổng hợp Tại ô tháng chọn 12 Tại ô Ngày chứng từ nhập 20 Tại ô Số hiệu nhập 317 Tại ô ngày ghi sổ nhập 20/12/2006 Tại ô Diễn giải nhập: Chi tiền tạm ứng Tại ô Tài khoản nhập 1420, tại ô phát sinh nợ nhập 50.000.000, nhấn Enter. Tại ô TK nhập 1111, tại ô phát sinh nợ nhập 50.000.000, nhấn Enter. Cuối cùng nhấn nút [Ghi]. Sau đó máy sẽ tự động kết chuyển số liệu để nhập vào các sổ nhật ký chung (Biểu 4), sổ cái TK141, sổ chi tiết TK 1420, sổ cái TK111. Đội trưởng đội xây lắp sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình để xác định khối lượng vật tư cần thiết phục vụ thi công. Nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ động vốn, chủ công trình sẽ chủ động mua vật tư khi có nhu cầu. Đối với những vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho ( cát, sỏi, cọc đá…) trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho thi công công trình sẽ bao gồm giá mua vật liệu ( không có thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình. Căn cứ vào các hoá đơn mua vật liệu kèm theo chứng từ vận chuyển do đội xây lắp gủi về, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy. Biểu2 HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AM/2006B Liên 2 : Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 12 năm 2006 0069236 Đơn vị bán hàng : ……………………………………….. Địa chỉ : …………………………………………………. Số tài khoản :…………………………………………….. Điện thoại :…MS : Họ tên người mua hàng : Công trình cống bản kép dự án vành đai 3 Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 Địa chỉ : Hà Nội Số tài khoản : 120 10 0000 84576 tại SGDI NHĐT & PT Việt Nam Hình thức thanh toán : CK/ tiền mặt / GT MS : 01 0140535 5 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền B C 1 2 3= 1ì2 1 Khối lượng vữa BT tháng 6/2006 51.000.000 2 Khối lượng vữa BT tháng 7/2006 39.680.000 Cộng tiền hàng : 90.680.000 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 4.534.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 95.214.000 Số tiền bằng chữ : Chín lăm triệu hai trăm mười bốn ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Quy trình nhập liệu Tại màn hình nhập liệu, chọn ô Tổng hợp Tại ô tháng chọn 9 Tại ô Ngày chứng từ nhập 20/12/2006 Tại ô Ngày GS nhập 20/12/2006 Tại ô Số hiệu nhập 0069236 Tại ô Diễn giải nhập Tại ô Tài khoản nhập 13311123, tại ô Phát sinhnợ nhập 4.534.000 nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 62116, tại ô phát sinh nợ nhập 90.680.000 nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 331126, tại ô Phát sinh có nhập 95.214.000 Enter Cuối cùng nhấn nút [Ghi] Sau khi nhập liệu máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ nhật ký chung(Biêu1), sổ cái tài khoản 62116 sổ chi tiết TK62116, sổ cái TK 331 sổ cái TK 1331. Đối với những nguyên vật liệu như sắt, thép, xi măng,…vật tư phụ tùng và nhiên liệu phục vụ máy thi công, chủ công trình, chủ điều khiển xe nhận nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, nhiên liệu xuất từ kho theo số lượng ghi trên giấy yêu cầu xuất. Sau khi thủ kho lập phiếu xuất kho, các đội nhận nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, nhiên liệu phải lập phiếu tổng hợp để cuối tháng phòng vật tư cơ giới tiến hành quyết toán với chủ công trình, chủ điều khiển xe gủi lên phòng kế toán công ty để theo dõi, đối chiếu và nhập liệu. VD: Đối với chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công- Công trình Cống đường vành đai III Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 Biểu 3 …-MST: 0101405355 PHIẾU XUẤT KHO 01/12/2006 Nợ: 6210401 Số : PX : 01 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: C trình vành đai III Địa chỉ (bộ phận):… Lý do xuất kho: Xuât xi măng, thép cho Lưu Xuân Chính phục vụ s/xuất Ctrình vành đai III Xuất tại kho : Kho Hà Nội Mã số KH:… Tên KH: … STT Tên sản phẩm hàng hoá Mã số Đ.v.t Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thưc xuất 1 Thép f10 0008 Kg 995,00 7.300,00 7.263.500 2 Thép Vis D20 0007 Kg 1.243,00 8.000,00 9.944.000 3 Thép Vis D8 0005 Kg 70,00 8.791,26 615.388 4 Xi măng nghi sơn PC 40 0001 Tấn 6,00 686.363,7 4.118.182 Cộng 21.941.070 Tổng giá trị : 21.941.070 Cộng thành tiền : Hai mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi nghìn bảy mươi VND Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ Kho 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Trong Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Hơn nữa, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp vụ của đơn vị đối với người lao động do đơn vị quản lý, sử dụng. Do vậy, hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của công ty và động viên và khuyến khích người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty gồm: -Tiền lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất . -Tiền lương chính, phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy hti công. -Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn. Để tập hợp khoản mục này, kế toán công ty sử dụng TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này mở chi tiếp tài khoản cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình cống đường vành đai III sử dụng tài khoản 62220 và các tài khoản 334- phải trả công nhân viên, tài khoản 338- phải trả, phải nộp khác. *Hình thức trả lương của công ty được áp dụng đối với từng đối tượng: + Đối với lao động trực tiếp trong danh sách: Hình thức áp dụng trả lương là lương sản phẩm. Hàng tháng, ban kinh tế- Kế hoạch sản xuất cho các đội và hế hoạch chi phí nhân công theo đơn giá nhân công và khối lượng công trình được dự tính thực hiện trong tháng. Trong đó, đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ do phong Kinh tế-kế hoạch lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể. + Đối với lao động thuê ngoài: Thường là lao động được thuê tại địa điểm thi công công trình, thuê ngoài theo diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ. Do vậy, BHXH, BHYT không trích cho công nhân theo tháng mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động dựa trên “Hợp đồng kinh tế” và “Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành”. Đối với công trình cống đường vành đai III, nhân công trực tiếp thi công trong danh sách chủ yếu là công nhân thuộc đội tổng hợp 1. Để tính lương sản phẩm cho người lao động, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, nhật trình sử dung máy thi công và hợp đồng làm khoán, các chứng từ này do kế toán đội tính toán và quản lý, được tổng hợp lại chuyển về phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tính và lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp để làm căn cứ cuói tháng trả lương cho công nhân viên và tính chi phí nhân công trực tiếp. -Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công sẽ làm căn cứ xác định số công nhân tính lương sản phẩm cho từng công nhân cuối tháng. - Nhật trình sử dụng xe máy thi công được lập theo dõi hoạt động của từng máy theo nội công việc ca máy thực hiện. -Hợp đồng làm khoán được lập giữa bên giao khoán và đội trưởng các đội thi công theo từng công việc và đơn giá khoán. Sau khi hợp đồng khoán được thực hiện xong sẽ có biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành do đội trưởng và cán bộ kỹ thuật xác định để làm căn cứ ghi sổ. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, kế toán xác định mức lương mà đội xây lắp được hưởng trong tháng. Tổng khối lượng công việc thực hiện trongtháng Đơn gía một khối lượng công việc Tổng số lương khoán = ì x Căn cứ vào bảng chấm công do đội gửi lên, kế toán xác định đơn giá một công và tiền lương mỗi công nhân được hưởng: Tổng số lương khoán Tổng số công Đơn giá một công = ————————— Lương khoán một công nhân Đơn giá một công Số công của mỗi công nhân = ì Trên cơ sở dó kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội xây lắp, căn cứ vào bảng thanh toán lương của các đội , kế toán lập Bảng tổng hợp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Ví dụ: Tính lương khóan tháng 12/2006 cho công nhân tổ 1 đội tổng hợp số 1. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, hợp đồng làm khoán số 3 (tháng 12/2006) và bảng chấm công của tổ gủi lên, xác định tổng số lương khoán là 12714000 và số công nhân thực hiện là 390 công. Do đó 12714000 390 Đơn giá một công = = 32600 Vậy lương của Nguyễn Tiến Bằng (22 công) là: 32600ì25 = 815000 Căn cứ trên lương tính được, kế toán lập bảng thanh toán lương tháng 12/2006 cho tổ xây lắp số 1 Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH, kế toán nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 62220: 22632032 CóTK 14120:20648500 CóTK 14120: 412970 Có TK 3382 1385790 Có TK 3384: 184772 Công ty căn cứ vào phiếu tạm ứng hoặc bảng tạm ứng để định khoản vào tài khoản 141 và chi tiết cho nó. Quy trình nhệu liệu: Tại màn hình nhập liệu, chọn ô Tổng hợp Tại ô tháng chọn 12 Tại ô Ngày CT nhập 31/12/2006 Tại ô Số hiệu nhập PBL12/06 Tại ô Ngày Gs nhập 31/12/2006 Tại ô Diễn giải nhập PBlương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân CT cống đường vành đai III Tại ô Tài khoản nhập 62220, tại ô phát sinh nợ nhập:22632032 Nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 14120, tại ô phát sinh nợ nhập:20648500 Nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 3382, tại ô phát sinh nợ nhập: 412970 Nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 3383, tại ô phát sinh nợ nhập:1385790 Nhấn Enter Tại ô Tài khoản nhập 3384, tại ô phát sinh nợ nhập: 184772 Nhấn Enter Cuối cùng nhấn nút [Ghi]. Máy sẽ tự động kết xuất vào các sổ NKC, sổ cái TK141, sổ chi tiết, sổ cái TK 622 và sổ chi tiết, sổ cái TK 3382, 3383, 3384. Ngoài ra, kế toán công ty còn hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công thuê đơn vị khác. Căn cứ vào hợp đồng tính số phải trả và định khoản: Nợ TK 622 Có TK 3311 2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại chi phí có tính chất khác nhau. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí sản xuất chung có tỷ trọng tương đối lớn. Để đạt dược mục tiêu quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì một trong những điều kiện quan trọng là phải biết sử dụng và tiết kiệm chi phí sản xuất chung một cách hợp lý. Để tập hợp các loại chi phí thuộc khoản mục này, kế toán công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết 6TK cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiên khác Mỗi tài khoản trên được mở cho từng công trình, hạng mục công trình khác nhau. Trong công ty có sự phân công lao động cụ thể nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung là phương pháp trực tiếp, do đó công ty sử dụng phương pháp kế toán tương đối đơn giản vì không phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng. Việc hạch toán cụ thể đối với từng chi phí như sau: *Đối với chi phí nhân viên phân xưởng: Trong công ty toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH của nhân viên quản lý đội ( Đội trưởng, Phó đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội…) được hạch toán vào TK 6271. Ngoài ra kế toán còn hạch toán tiền ăn ca cho công nhân vào tài khoản này. Hình thức trả lương đối với nhân viên phân xưởng cũng là lương khoán theo sản phẩm, cụ thể theo hệ số lương khoán. Các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ 5% BHXH và 1% BHYT nhân viên quản lý phải chịu tính theo lương cơ bản. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành nhập dữ liệu theo định khoản Nợ TK 6271 Có TK 141 Có TK 3383, 3382, 3384 Quy trình nhập liệu: Như đã trình bày ở phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung (Biểu 4) , Sổ chi tiết TK 6271, Sổ cái TK 3382, 3383, 3384, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 141. *Kế toán chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động của đội bao gồm: tiền mua cótép, dây điện, công tơ, cầu dao, giây thép, thép lưới và các chi phí khác về vật liệu phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp. Để tập hợp chi phí này công ty sử dụng TK 6272 – Chi phí vật liệu, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình cống Đường vành đai III là TK 627215. Cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn chứng từ thanh toán về khoản chi phí vật liệu phục hoạt động chung của đội, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi nhập liệu theo định khoản Nợ TK 627 Có TK liên quan Quy trình nhập liệu đã đề cập ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141, Sổ chi tiết TK 6272, Sổ cái TK 1331. *Chi phí dụng cụ sản xuât: Chi phí dụng cụ sản xuất của đội bao gồm: tiền mua dụng cụ như quạt thông gió, máy thủy chuẩn, máy bơm nước… và các chi phí khác về dụng cụ phục vụ hoạt động chung của đội. Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng công trình. Cụ thể đối với công trình Cống Đường vành đai III là TK 627316. Cuối tháng căn cứ vào hóa dơn chứng từ thanh toán về các khoản chi mua dụng cụ sản xuất phục hoạt động chung của đội và tiến hành nhập liệu. *Chi phí khấu hao TSCĐ Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định như máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, như máy xúc, máy ủi, ô tô vận tải… và các máy móc phục vụ quản lý… Kế toán căn cứ vào các biên bản giao nhận tài sản do Nhà nước cấp, bên nhận thầu bàn giao và nhập vào may nguyên giá kèm theo mã số, số năm sử dụng của tài sản sau đó máy sẽ tự động tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng và cho phép in ra các sổ chi tiết TK 627420 (Biểu 9) Bảng chi tiết phân bổ khấu hao, tổng hợp phân bổ khấu hao, sổ cái TK214. Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 CHI TIẾT PHÂN BỔKHẤU HAO …-MTS : 0101405355 Tháng 12 năm 2006 Tên Số hiệu 2141 2142 2143 627410 Máy trộn bê tông 21130707-01 627410- CT cáp quang 8.855.740 Ô tô Huyn đai 18k-4870 21140110-05 627410- CT cáp quang Cộng 8.855.740 67420 Máy trộn bê tôngTQ 21130707-02 627420- cống đường vành đai III 80001856 Máy trộn bê tôngTQ 627420- cống đường vành đai III 80.001.856 Máy trộn bê tôngTQ 627420- cống đường vành đai III 80.001.856 Cộng 24.000.558 … … … …. … …. Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO …-MTS: 0101405355 Tháng 12/2006 Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử dụng Tài khoản ghi có 2141 2412 2143 627410 627410 –CT cáp quang 8.855.740 Tổng cộng 8.855.740 627420 627420 – CT cống đường vành đai III 24.000.558 Tổng cộng 24.000.558 623407 3.541.451 623407 – công trình đường 176 3.541.451 Tổng cộng 3.541.451 6424 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ 13.748.332 Tổng cộng 13.748.332 Tổng cộng 50146081 … …. … … Tổng số đối tượng sử dụng : 8 Ngày31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng *Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí điện nước, chi phí thuê máy thi công, chi phí sửa chữa nhỏ … và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Chi phí cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đối với chi phí sửa chữa nhỏ là loại chi phí không được công ty lập dự toán trước và chi phí này không quá lớn. Do đó, khi phát sinh kế toán căn cứ vào số tiền ghi trong biên lai thanh toán để ghi sổ. Đối với chi phí khác, kế toán căn cứ vào chứng từ kế rtoán liên quan để tiến hành định khoản và nhập vào máy. Riêng đối với chi phí thuê máy thi công công ty tiến hành thuê máy của đơn vị bên ngoài khi công ty không đủ hoặc không có loại máy đố kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên và biên bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để tiến hành nhập liệu. Công ty sử dụng TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, để hạch toán loại chi phí này. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. Công trình Cống Đường vành đai III, kế toán mở TK 627725. Cuối tháng đội trưởng xây lắp tập hợp các chứng từ, hóa đơn thanh toán với người cung cấp dịch vụ về Phòng Tài chính – Kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ này kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 6277 Có TK 141, 3311… Quy trình nhập liệu đã được đề cập ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Máy tự động kết chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141, Sổ chi tiết TK 6277, Sổ chi tiết TK 331 *Chi phí bằng tiền khác: Công ty sử dụng TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác để phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên bao gồm: Chi phí đi công tác của công nhân viên, chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch và các chi phí khác như tiền chi trả tiền điện thoại, tiền thuê trụ sở, thuê kho bãi… Đối với các khoản chi phí này kế toán quản lý và ghi sổ dựa trên các chứng từ do kế toán đội thu thập và chuyển đến như: Vé tàu xe, máy bay của công nhân viên trong công ty đi công tác, phiếu chi tiếp khác, chi phí cho nghiệm thu công trình… kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 6278 Có TK 141 Quy trình nhập cũng đã được đề cập ở trên, máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6278, Sô cái TK 141, Sổ chi tiết TK 141. 2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất thi công và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ, công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, công trình cống Đường vành đai III, tài khoản chi tiết được mở để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ là TK 15420 – Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang – Công trình cống Đường vành đai III. Do áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán nên giúp cho kế toán tổng hợp chi phí một cách dễ dàng nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Để tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Cụ thể, như kết chuyển chi phí công trình cống Đường vành đai III: Quy trình nhập liệu: Tại màn hình nhập liệu chọn kết chuyển Tại ô tháng chọn 12 Tại ô Ngày CT nhập 31/12/206 Tại ô Ngày GS nhập 31/12/2006 Tại ô số hiệu nhập : K/C 01.1 Tại ô diễn giải nhập : K/C chi phí trực tiếp Đường vành đai III Tại ô tài khoản nhập tên các tài khoản chi phí. Sau mỗi lần nhập tên của từng tài khoản máy sẽ tự động cộng dồn số dư nợ quý IV/ 2006 trên các tài khoản đó và ghi vào ô phát sinh có. Tại ô tài khoản nhập : 62116, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 1.352.772.750 Tại ô tài khoản nhập : 62220, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 175.913.804 Tại ô tài khoản nhập : 627120, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 8.157.000 Tại ô tài khoản nhập : 627215, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 72.362.066 Tại ô tài khoản nhập : 627316, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 77.376.719 Tại ô tài khoản nhập : 627420, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 21.428.568 Tại ô tài khoản nhập : 627725, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 515.163.355 Tại ô tài khoản nhập : 627820, tại ô Phát sinh có tự động ghi: 109.461.429 Tại ô tài khoản nhập : 15420, máy tự động điền giá trị vào ô Phát sinh nợ: 2.332.635.619 Cuối cung nhấn nút “Ghi” Máy tự động cập nhật số liệu vào các Sổ Nhật ký chung (Biểu 4), Sổ cái TK 154, Sổ chi tiết TK 15420, Sổ cái TK 621, 622, 627, Sổ chi tiết TK 62116, 62220, 627215, 627316, 627420, 627725, 627820. 2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ. Để tính được khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Thông thường kế toán tiến hành đánh gía sản phẩm làm dở cuối quý, xong đối với nhứng công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành, kế toán vẫn tiến hành đánh gía sản phẩm làm dở vào thời điểm thanh toán. Đối với công ty việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính gía thành xây dựng hoàn thành là cuối quý nên để xác định được thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, phải tính được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Khối lượng xây lắp dơ dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy đinh và được xác định bằng phương pháp kiểm kê Biểu 10 Cuối quý phòng Kinh tế - kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình, chỉ huy công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ cho từng công trình. Bộ phận kế toán ghi nhận được “Bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang” cuối kỳ từ Phòng Kinh tế – kế hoạch gửi sang sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị dự toán của khối lượng dỡ dang cuối kỳ == Khối lượng dỡ dang XX Đơn giá dự toán Từ đó kế toán xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ theo công thức: CP thực tế khối lượng xây lắp dỡ dang cuối kỳ += CP thực tế KLXL dơ dang đầu kỳ ++ Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ xX Giá trị dự toán của KLXL dỡ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ ++ Giá trị dự toán của KLXL dỡ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 2.3.1. Đối tượng tính giá thành Xuất phất đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản của nghành xây lắp và tình hình thực tế của công ty, đối tượng tính giá thành cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp cũng được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành của công ty thông thường là theo quý. Xong tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã quy định trong hợp đồng mà công ty có hể tính giá thành sản phẩm khác nhau 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty sử dụng chủ yếu 2 phương pháp : Phương pháp trực tiếp và phương pháp tính giá thành theo đơn đăt hàng . Tuỳ từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương thức thanh toán công ty lựa chọn phương pháp phù hợp. Đối với phương thức thanh toán là từng công đoan thi công thì công ty sử dụng phương phấp trực tiếp. Còn nếu công ty thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì công ty sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành. 2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển sang TK 154 và chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tính được, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao theo công thức sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = CP thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + CP thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - CP thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Ví dụ: Đối với công trình cống Đường vành đai III Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = 2.472.034.784+1.905.325.015-3.115.752.857= 4.061.606.942 Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, CT cống đường vành đai III là tài khoản 6320401. Việc tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành được thể hiện trên bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quý IV/2006 (Biểu sau) Căn cứ vào số liệu trên, kế toán nhập liệu vào máy. Quy trình nhập liệu: Tại màn hình nhập liệu chọn ô kết chuyển Tại ô tháng chọn 12 Tại ô ngày CT nhập 31/12/2006 Tại ô Ngày GS nhập 31/12/2006 Tại ô Số hiệu nhập CT:04 Tại ô Diễn giải nhập xác địng giá vốn các công trình đến 31/12/2006 Tại ô TK nhập 15420, tại ô phát sinh có nhập 4061606942 Nhấn Enter Tại ô TK nhập 6320401, tại ô phát sinh nợ nhập 4061606942 Nhấn Enter Cuối cùng nhấn nút [Ghi] Máy tự động cập nhật số liệu vào các Sổ Nhật ký chung (biểu 4), sổ cái TK154, 632, Sổ chi tiết TK15420, sổ chi tiết TK63217 Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379 1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự cạnh tranh đầy khó khăm và gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả và có lợi nhuận. Bên cạnh đó phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Để đạt được điêuì này, vấn đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Nghĩa là với một yếu tố đầu vào nhất định, các doanh nghiệp phải tạo được kết quả đầu ra tối đa với chất lượng cao nhất hay là doanh nghiệp phải tiết kiệm, hạ thấp các chi phí đầu vào đến mức có thể đồng thời phải phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Nhận thức được vấn đề trên nên ngay từ đầu bước vào sản xuất kinh doanh vói sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của tổng công ty , công ty đã và đang từng nước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường song song với việc xây dựng nhièu công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động xây lắp với mục tiêu đảm bảo chất lượng, ký thuật, tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,nâng cao lợi nhuận, góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện mức sống cho cán bộ công nhân viên. Để thực hiện điều này, bên cạnh những quy định, quy chế của Nhà nước, của tổng công ty, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó việc quản lý chi phí, hạ giá thành là biện pháp quan trọng nhất là do điều kiện đặc thù của ngành xây dựng, giá bán sản phẩm thường được xác định trước vì vậy mà việc tiêsố tiền kiệm chi phí có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao lợi nhuận. Để quản lý chi phí, công ty đã áp dụng các biện pháp khác nhau, ngoài việc quản lý bằng các định mức kinh tế kỹ thuật, bằng dự toán chi phí, bằng các biện pháp ký thuật, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Với đặc trrưng vốn có kế toán có thể phản ánh kịp thời, nhanh nhạy nhãng thông tin vê chi phí sản xuất, cung cấp số liệu phục vụ tính toán xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói, số liệu kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết cho quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, em xin đưa một số ý kiến đánh giá nhận xét sau: 1.1. Ưu điểm: Nhìn chung công ty đã xây dựng mọt mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, việcc kiểm tra hợp lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc lập và luân chuỷên chứng từ theo đúng chế độ ban hành. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, phù hợp với chế độ hiện nay. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ với sự phân công chức năng nhiệm vụ từng người rất rõ ràng, cụ thể cùng với trình độ, năng lực, sự nhiệt tình, sự trung thực của cấn bộ phòng kế toán đã góp phàn đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý công ty. Với việc lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung và việc áp dụng phần mềm kế toán SAS trong công ty đã làm giảm đi khối lượng tính toan, ghi chép, có khả năng tổng hợp, hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp đáp ứng được một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính rất lớn phát sinh ở công ty. Thêm vào đó việc phân ra các đội tổng hợp chịu trách nhiệm thi công các công trình cụ thể riêng biệt đã giúp nhiều cho công tác quản lý cũng như kế toán chi phí sản xuất được trực tiếp, kịp thời chính xác. Riêng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mực công trình trong từng quý một cách rõ ràng và đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cũng khoa học và hợp lý đã giúp cho việc cung cấp số liệu được chính xác kịp thời, phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm. Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung và trong công tác kế toán nói riêng đã góp phần tióch cực vào quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh của công ty vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định trong công tác kế toán. Từ đó cần thiết phải được xem xét và có những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2. Những tồn tại cần khắc phục: *Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, CPNVLTT chỉ được hạch toán đối với những NVL sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên tài khoản này cũng được công ty sử dụng để hạch toán vật tư xuất dùng phục vụ sửa chữa xe, máy thi công, nhiên liẹu xúât dùng cho xe, máy thi công. Chính vì vậy, đã làm tăng CPNVLTT. Theo số liệu dẫn chứng ở trên CPNVLTT tăng do hạch toán chi phí nhiên liệu phụ phục vụ máy thi công vào TK 621. Nợ TK 62116 Có TK 152 Mặt khác, về vật liệu sử dụng cho thi công công trình thì chỉ khi có nhu cầu khi chủ công trình hoặc công ty tiến hành mua hoặc xúât kho những số vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng hết cũng chiếm lượng lớn. Do vậy, CPNVLTT phát sinh trong kỳ không được phản ánh chính xác. Thực tế CPNVLTT phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị NVL thực tế mua về hoặc xuất dùng trừ đi giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng cộng thêm phần giá trị NVL còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. *Hạch toán CPNCTT: Cũng theo chế độ kế toán, CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà hạch toán vào khoản mục CPSXC và chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng công ty vẫn tiến hành hạch toán vào TK 622 làm tăng CPNC. Ví dụ: Các khoản trích theo lương của tháng 12/2006(đối với công trình Cống đường vành đai III) là 247.776 + 1474.128 = 1721904 Như vậy chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 của công trình cống đường vành đai III tăng 1721904 đồng do hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp vào. *Hạch toán khoản mục CPSXC : Tk 627-chi phí sản xuất chung được công ty mở 6 TK cấp 2 nhằm tập hợp chi phí có cùng tính chất vào các TK cấp 2, nhưng đôi khi hạch toán vào TK này vẫn chưa hợp lý. Ví dụ đối với TK 6272-chi phí vật liệu nhằm phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng phục vụ chung cho toàn đội nhưng có những nghịêp vụ như tiền mua lưới thép không phản ánh vào TK này mà được tập hợp trên TK 6277. Khoản lãi vay vốn lưu động được phản ánh vào khoản chi bằng tiền khác trong khoản mục chi phí SXC. (cụ thể) *Về hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay, trong công ty chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào các tài kgoản chi phí khác, mà trong chi phí sử dụng máy thi công lại bao gồm nhiều nội dung chi phí việc hạch toán lẫn vào các tài khoản chi phí khác sẽ không thể hiện rõ được các nội dung chi phí trong chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài ra, còn một nhược điểm phải kể đến là tuy công ty thực hiện kế toán trên máy đã giúp cho công tác kế toán thực hiện tương đối thuận tien, nhanh chóng và chính xác nhưng khi tiến hành dăng nhập và mã hoá các TK chi tiết chưa được khoa học. Ví dụ đối với cùng một công trình việc mở TK chi tiết theo từng công trình không được đăng nhập với cùng một số liệu. Thực tế, với công trình cống đường vành đai 3: TK 62116 – CPNVLTT TK 62220- CPNCTT TK 627120-chi phí nhân viên phân xưởng TK 627215-chi phí vật liệu TK 627316-chi phí dụng cụ sản xuất TK 627420-chi phí khấu hao TSCĐ TK 627725-chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627820-chi phí bằng tiền khác TK 15420-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 63217-giá vốn hàng bán. Về công tác tính giá thành, công ty không đã tiến hành kết chuyển chi phí, tính giá thành theo tháng mà kết chuyển theo quý làm cho việc theo dõi số liệu không thường xuyên, kịp thời. 2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 : Sau thời gian thực tập, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế ở công ty mà em đã tìm hiểu được, bên cạnh những ưu điểm trong việc hạch toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những mặt cần hoàn thiện. Do vậy để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp sau: * Ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với trường hợp vật tư xuất dùng sửa chữa máy thi công, nhiên liệu phục vụ máy thi công, để phản ánh đúng nội dung tính chất của khoản mục chi phí này công ty nên hạch toán vào TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy, phần nhiên liệu phục vụ máy thi công được hạch toán lại như sau: Nợ Tk 623 Có TK 152 Sự thay đổi về cách hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thay đổi. Nó sẽ làm tăng tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả phân tích chi phí. *Phân bổ chi phí nhiên liệu: Trong trường hợp thi công một lúc nhiều công trình như công ty, việc điều chuỷên xe máy thi công giữa các công trình có khả năng xảy ra và đôi khi cũng cần thiết. Mặt khác, trong xây dựng cơ bản và nhất là trong đơn vị thi công cơ giới thì chi phí nhiên liệu là khá lớn, do đó trong trường hợp cùng mọt tháng những xe máy nào cùng thực hiện thi công cho nhiều công trình, công ty nên tiến hành phân bổ chi phí nhiên liệu đối với những xe máy đó nhằm phản ánh đúng chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc phân bổ trên là hoàn toàn có thể phân bổ được. Phòng tài chính kế toán nên yêu cầu kế toán đội lập Bảng kê vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ ở những công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh . Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ vòn lại có thể được lập theo biểu sau: Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ Tháng … Năm… Tên công trình STT Tên vật liệu ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tổng cộng Để lập bảng kê cần thiết tiến hành kiểm kê khối lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ tại công trường. Chú ý đối với cột đơn giá: Ghi đơn giá của từng thứ vật liệu, giá này có thể xác định theo giá đích danh hoặc theo giá của lần nhập gần nhất (FIFO). Cột đơn giá và thành tiền có thể do kế toán trưởng ở phòng tài chính kế toán xác định. * Ý kiến hai: Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Theo QĐ 1864 ngày 16/12/1998 của BTC về chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ các khoản trích theo lơng (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều klhiển máy thi công đợc hạch toán vào tài khoản 6271. Theo sự hớng dẫn trên, có thẻ hạch toán lại phần trích theo lương tháng 12/2006 của công trình Vành đai 3 nh sau: Nợ TK 627120 Có TK 338 Do đó khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2006 côpgn trình cống đờng Vành đai 3 sẽ giảm là :…… * ý kiến thứ 3: Hạch toán sử dụng máy thi công. Công ty có chi phí sử dụng máy thi công khá lớn, mặt khác công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Do đó để hạchtoán chi phí sử dụng may thi công đợc thuận tiện và dễ dàng theo em công ty nên mở thêm TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 đợc sử dụng để tập hợp riêng toán bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong toàn bộ trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy. Tài khoản này kế toán có thẻ mở chi tiết theo các tài khoản cấp II và cấp tiếp theo cho từng công trình theo dõi: -TK 6231: “Chi phí nhân công sử dụng máy” : Bao gồm tiền lơng và phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. -TK 6232: “Chi phí vật liệu” : Bao gồm nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. -TK 6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất” -TK 6234 : “ Chi phí khấu hao máy thi công” -TK 6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” -TK 6238: “Chi phí bằng tiền khác” Chú ý: Trong TK 6231 khôgn bao gồm các khoản trích theo lơng của côg nhân điều khiển máy thi công. Việc sử dụng TK 623 la rất cấn thiết đối với công ty. Nó không chỉ giứp công ty hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm nói riêng và công tác kế toán nói chung theo đúng quy định của chế độ kế toán mà còn giứp cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiênj công tác quản lý và tiêt kiệm chi phí. * ý kiến thứ 4: Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung Việc hạch toán chi phí nay như em đã trình bày ở trên là còn thiếu chính xác. Đây là một trong ba khoản mục cấu thành lên giá thành sản phảm vì vậy công ty cần tiền hành xem xét việc hạch toán khoản mục này nhằm nâng cao độ chính xác cho công tác tính giá thành. Theo em tiền mua thép, lới phục vụ sản xuất chung ở TK 6277 Cần đợc tập hợp vào Tk 6272. * ý kiến thứ 5: Hoàn thiên côg tác tính giá thành sản phảm Theo em, để phục vu công tác quản lý chi phí đợc kịp thời, côn ty nên kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành theo tháng. Nh vậy sẽ làm cho việc cung cấp thông tin được chính xác kịp thời. Từ đó giúp được nhà quản lý đa ra đợc các quyết định đúng đắn phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh của công ty Kết luận Để phát huy vai trò cung cấp thông tin kinh tế tài chính của kế toán một cách có hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triẻn cần phải có những biện phsản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sử dung yếu tố đầu vào, đồng thời phải tạo ra một yếu tố đầu ra với chất lượng, thời gian cũng như giá cả phải phù hợp đối với tong công trình cụ thể nhằm đảm bảo cạnh tranh cũng như dạt được lợi nhuận một cach tôi đa nhát. Trong Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm được công ty tổ choc tương đối hợp lý tuy rằng đó chưa phải là hoàn thiện và vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Song trong thời gian qua công tác kế toán luôn phát huy được vai trò của mình. Qua thời gian tìm hiểu thực tê tại công ty cùng với những kiến thức lý luận được hoc từ học viện, em đã cố gắng tìm hiểu về các vận hàn kế toán của Công ty đặc biệt là vận hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với gốc độ là một sinh viên thực tập, trong chuyên đề này, em chỉ có mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình góp phần nhỏ bé, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giá thành nói nói riêng với công tác kế toán và quản lý kinh tế nói chung. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo cùng các cô, các anh chị phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do còn hạn chế ở khả năng nghiên cứu và kinh nghệm thực tế em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các cô, các anh chị ở phòng Tài chính – Kế toán để chuyên đề này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 31 tháng 03 năm 2008 Sinh viên: Thân Anh Trường MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT22.docx
Tài liệu liên quan