Chuyên đề Tổ chức kế toán tài sản cố định ở công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ

Thực tế đã chứng minh, giao thông đường thuỷ ngày càng phát triển mạnhvà đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Với lợi thế vốn có của mình, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống giao thiông đường thuỷ (đặc biệt là giao thống biển) thuận tiện và hiện đại. Điều này đã thu hút được nhiều sự đầug tư, luôn bán của nước ngoài vào Việt Nam. Trong đó không thể phủ nhận công lao to lớn của các Công ty, doanh nghiệp tư vấn thiết kế giao thông đường thuỷ.Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thất rằng với đặc thù nghề nghiệp của Công ty, TSCĐ là yếu tố quan trọng không thể thiếu. TSCĐ càng được đầu tư nâng cấp, đổi mới phù hợp với công nghệ hiện đại thù các công trình khảo sát, thiết kế càng đạt chất lượng cao. Với suy nghĩ tích cực đó, Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ đã trng bị được kinh doanh. Chính vè thấy rõ tầm quan trọng cảu TSCĐ mà em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ".

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tài sản cố định ở công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp. *Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác: Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chuyển đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác đã không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Giá trị góp vốn liên doanh lúc này được thể hiện là giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và được theo dõi trên Tk 222 hoặc 128. Căn cứ vào các chứng từ có iên quan kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh. Đồng thời, kế toán phản ánh phần chênh lệch giữa đánh giá trị còn lại của TSCĐ vào TK421. * Giảm TSCĐ do mất mát và phát hiện thiếu khi kiểm kê Mọi trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể. -Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ thiếu đa được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó, căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. - Trường hợp phải chờ quyết định xử lý: kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào Tk 128 (1281: tài sản thiếu chờ xử lý). * Giảm TSCĐ hữu hình cho mục đích sản xuất kinh doanh, khi chuyển thành công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử lý giảm giá trị còn lại của TSCĐ. TK 342 TK 212 TK 211 TK 627,641,642 Giá trị TSCĐ thuê tài chính Lãi trả về thuê TSCĐ thuê trước Mua TSCĐ thuê trước khi kết thúc HĐ TK 2141 TK 2142 Chuyển hao mòn TK 214 (2) Trích KH TSCĐ thuê tài chính Trả lại TSCĐ cho bên cho thuê TK 142(1421) Phân bổ dần về lãiphải trả về Cho thuê TSCĐ thuê tài chính 5.3. Kế toán hợp TSCĐ thuê dài hạn TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhưng có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. *Tài khoản sử dụng: TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng: -Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp ) -Điều chỉnh giảm giá TSCĐ vô hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản TK342 "Nợ dài hạn". * Phương pháp hạch toán (theo sơ đồ 02) 6. Kế toán khấu hao TSCĐ .1. Khái niệm và phương pháp tính *Khái niệm: Trong qúa trình đầu tư và sử dụng, dưới tác dụng của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần và sự hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn của TSCĐ. kế toán TSCĐ thuê tài chính *Phương pháp tính: = + - 6.2. Kế toán khấu hao TSCĐ. Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác. Kế toán sử dụng: *TK214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu như sau): Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm: Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có TK 214: được mở thành 03 tài khoản cấp 2 (Tk2141,2142,2143). Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản vủa doanh nghiệp được phản ánh trên TK 009 - "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" và các TK liên quan khác như TK627, TK641, TK 642.... *Phương pháp hạch toán SƠ đồ 03 7. Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ hao mòn và hư hỏng dần trong quá trình sử dụng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để bảo vệ năng lực hoạt động bình thường của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng như mức độ chi phí sửa chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thẻ tiến hành và sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. 7.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Trường hợp doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa chữa doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa như: chi phí vật liệu, chi phí phụ tùng, chi phí về tiền lương công nhân sửa chữa, các chi phí bằng tiền... Tuỳ theo mức độ chi nhiều hay ít, kế toán hạch toán khác nhau. *Đối với sửa chữa thường xuyên Sơ đồ 03 kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 211 , 213 TK 214 Giảm TSCĐ đã khấu hao TK 821, 138 TK 222, 228 TK 627,641,642 TK 241 TK 142,335 TK 211 TK 009 Nguồn vốn KH Trích KH TSCĐ TK 411 TK 111,112,338 KH nộp cấp trên (Nếu không được hoàn lại ) Nhận TSCĐ trong nộp bộ đã KH Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là chi phí bỏ ra, khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn... Do đó, khi phát sinh chi phí sản xuất này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kdk trong kỳ của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627 . TK 641, TK642 Có TK 152, 153,111,112,334,338... * Đối với sửa chữa lớn TSCĐ Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, được tiến hành sửa chữa theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trước hết phải được tập hợp vào TK 241 (2413) chi phí cho từng công trình sửa chữa lớn. *Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 04) 7.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu (thuêngoài) Thuê phương thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận thầu trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa thời hạn hoàn thành bàn giao thanh toán và phương thức thanh toán. Nợ TK 241 (2413): xây dựng cơ bản dở dang CóTK 331: Phải trả cho người bán. Sau đó chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào trường hợp doanh nghiệp có trích được chi phí sửa chữa lớn haykhông mà hạch toán theo cá định khoản như đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm (sơ đồ 04) Sơ đồ 04 TK 111,112,152,153,338 TK627,641,642 CP sửa chữa thường xuyên Tự làm TK 241 CP sửa chữa lớn Giá thành thực tế Cộng trình SCL Kết chuyển vào CP trả trước TK 142(1421) Phân bổ dần vào CP SXKD TK 331 CP SCL Thuê ngoài TK 331 Giá thành thực tế công trình SCL hoàn thành Thuê ngoài Trích trước CP SCL TSCĐ TK 1331 Thuế GTGT TK 1331 Nâng cấp TSCĐ kế toán sửa chữa TSCĐ Phần II Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ I. Khái niệm về sự ra đời của Công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty tư vấn xây dựng Cảng - Đường thuỷ là một thành viên thuộc tổng công ty tư vấn thiết kế GTVT - Bộ GTVT. Từ một đơn vị khảo sát thiết kế đường thuỷ đầu tiên được thành lập tháng 10/1957 và đến ngày 25/04/1996 được đổi tên thành công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ (tên giao dịch quốc tế TEDI Port), Công ty được thành lập theo quyết định số 858/TCCB - LĐ của bộ trưởng bộ GTVT. Trụ sở chính của Công ty tại 278 - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội. * TEDI Port là công ty hạch toán độc lập, có đội các chuyên gia, kỹ sư các kỹ thuật viên và những công nhân lành nghề có thể làm chủ và khai thác có hiệu quả các thiết bị phần mền hiện dại phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế. Công ty thực hiện cácd dịch vụ tư vấn nói yêu cầu cao về kỹ thuật và chất lượng trong các lĩnh vực sau: * Nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi, khả thi các công trình xây dựng cảng đường thuỷ. * Nhận tổng thầu về thiết kế, tư vấn cho các chủ đầu tư về việc lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu trong nước và quốc tế về việc mua sắm vật tư, thiết bị xây dựng và quản lý dự án. * Thiết kế quy hoạch các cảng, mạng lứơi giao thông đường thuỷ, nhà máy đóng tầu, bố trí kết cấu hạ tầng, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ, thi công các công trình nạo vét, chỉnh luồng tầu. * Xây dựng thực nghiệm các hạng mục công trình thuộc đề tài nghiên cứu về cảng đường thuỷ. * Xác định và đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình và các yếu tố khác có liên quan để lập kế hoạch sửa chữa... Hiện nay tổng số CBCNV của Công ty gồm 154 người, trong đó có 2 phó tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 77 kỹ sư, chuyên gia các ngành. Công ty đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu ở toàn miền Bắc về lĩnh vực khảo sát thiết kế đường thuỷ. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực mang tính chất đặc thù. Mặt khác, Công ty còn phải tuân thủ theo quy chế quản lý chung của Tổng công ty. Do đó bộ máy quản lý của Công ty phải bảo đảm giám đốc mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời thực thi những quyết định liên quan đến Hội đồng quản trị Tổng công ty để đảm bảo hiệu quản lý chung của toàn Tổng công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Quản lý kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng Quản lý kỹ thuật * Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty, có trách nhiệm bao quát và giám sát chung toàn bộ hoạt động của Công ty, quyết định các công việc quan trọng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị Tổng công ty. * Ba: Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực, đồng thời trực tiếp lãnh đạo các phòng chức năng. * Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc quản lý, điều hành và kiểm tra các công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương, thực hiện các quyết định các Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh... * Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc khâu quản lý kỹ thuật của Công ty. Đồng thời tham gia khảo sát thiết kế các công trình có chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp, tiến độ gấp, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm các công trình khảo sát thiết kế. * Phòng Quản lý kinh doanh: Điều hành, quản lý và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như kế hoạch thống kê, tiền lương,... tìm kiếm công việc, thu thập và xử lý thông tin kinh tế, xây dựng các kế hoạch hàng năm và dài hạn về sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc điều hành, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, và tổ chức hạch toán toàn Công ty. Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 2.2. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là khảo sát thiết kế và tư vấn phục vụ việc xây dựng các công trình Cảng - Đường thuỷ. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những đồ án, những bản thiết kế, kết quả khảo sát và kết quả của dịch vụ tư vấn... mỗi sản phẩm lại có đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật nên cần có quy trình sản xuất khác nhau. Quy trình sản xuất của Công ty. Dự án Lập đề cương Ký kết hợp đồng Triển khai thực hiện Nghiệm thu, thanh toán Khối sản xuất Khối khảo sát Khối thiết kế Tổ hồ sơ Phòng khảo sát Đội địa chất Đoàn khảo sát 6 Phòng Cảng P. đường thuỷ Xưởng KTXD Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Trên đây là mô hình tổ chức sản xuất Công ty. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu mức độ của các dự án và hợp đồng với khách hàng đưa ra mà có sự phối hợp khác nhau giữa các bộ phận sản xuất. Để tối ưu hoá kết quả sản xuất, những năm qua Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc và tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành. Vì vậy, sản phẩm của Công ty đã và đang được đánh giá là mang tầm trình độ quốc tế. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2000. STTChỉ tiêuNăm 1999Năm 2000So sánhTăng trưởngTỷ lệ (%)1Tổng doanh thu13.830.138.63414.798.248.338968.109.7047.02Giá vốn hàng bán11.834.033.55612.588.685.090754.624.5346.43Lợi nhuận gộp1.996.105.0782.209.563.248213.458.17010.74Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.143.611.8151.284.672.727141.06091212.35Lợi nhận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 8582.493.263924.890.52172.397.2588.56Tổng lợi nhuận trước thuế890,144,6321.008.094.742198.950.11022.37Tổng nộp ngân sách1.279.963.2401.416.871.86413.908.62410.778Tổng lợi nhuận sau thuế585,096,585665.504.42580.407.84013.7 Qua các số liệu ở bảng trên cho thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả biểu hiện qua lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra với xu hướng hợp lý và có hiệu qủa. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh tế Công ty. Toàn bộ công tác tài chính - kê toán được tập trung tại phòng Tài chính - Kê toán của Công ty về công việc tập hợp, lập báo cáo tài chính hàng quý, năm, lập bảng cân đối kinh tế.. Để phù hợp với mô hình công tác quản lý và hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức ra bộ máy kinh tế gồm 6 cán bộ kinh tế có trình độ chuyên môn cao. ã Kỹ thuật trưởng kiêm Trưởng phòng kê toán: Chịu trách nhiệm trước Giám độc Công ty về công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Phân công, kiểm tra, chỉ đạo cán bộ nhaan viên của Phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Báo cáo chính xác và kịp thời mọi số liêu, nghiệp vụ của phòng theo yêu cầu của quản lý. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong bộ máy quản lý làm tốt công việc được giao. ã Kê toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế cho các công trình, lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản theo định kỳ, làm các sổ chi tiết khác có liên quan. ã Kê toán TSCĐ, kế toán thuế: Có nhiệm vụ kê toán chi tiết, tăng, giảm TSCĐ, kê toán TSCĐ theo tháng, quý, năm, kê khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp, tính theo thu nhập cá nhân. ã Thủ quỹ, văn thư: Chịu trách nhiệm trong việc thu, chi tiền mặt của Công ty, phân loại và lưu giữ các công văn, giấy tờ... ã Kế toán thành toán, kê toán bảo hiểm xã hội: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán và bảo hiểm xã hội của Công ty. ã Kế toán ngân hàng, kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm giữ sổ và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua ngân hàng, theo dõi việc nhập, xuất vật tư, làm kiểm kê hàng quý, năm, định kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp về các vấn đề liên quan. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Thủ quỹ Văn thư KT thanh toán, BHXH KT TSCG KT thuế KT NH, vật tư KT tổng hợp 4. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty. 4.1. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty. Do là thành viên của Tổng Công ty nên Công ty phải sử dụng thường xuyên các tài khoản thành toán nội bộ như. ã TK 136: Phải thu nội bộ. ã TK 336: Phải trả nội bộ. ã TK 451: Quỹ quản lý của cấp trên. Còn lại là hạch toán trên các TK tổng như các đơn vị khác. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù, sản phẩm sản xuất xong khôn phải dự trữ, bảo quản hay vận chuyển tiêu thụ nên Công ty không có hàng hoá, thành phẩm tồn kho hoặc đang gửi đi bán. Vì vậy, TK 155, TK 157 hầu như không sử dụng tại Công ty. Ngoài ra để theo dõi chi tiết, Công ty có mở thêm các khoản chi tiết của tài khoản tổng hợp. 4.2. Hình thức sổ kế toán tại Công ty. ã Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. ã Công ty hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. ã Hạch toán tổng hợp của Công ty sử dụng hệ thống sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, kế toán hàng ngày ghi chép vào sổ nhật ký chung. ã Kế toán chi tiết ở Công ty theo phương pháp ghi sổ, Thẻ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả, thẻ kho, thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.... ã Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và ghi chép vào Nhật ký chung. Thủ quỹ ghi sổ quỹ các nghiệp vụ thanh toán. Các kế toán chi tiết vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp ghi Sổ Nhật ký chung mà không ghi vào Sổ Cái do điều kiện của Công ty mới chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán máy. Cuối kỳ (quý) kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính trên cơ sở Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán (Theo hình thức Nhật ký chung) Sổ quỹ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết II. Thực tế công tác tổ chức kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ tại Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. 1. Tình hình tài sản vả vốn của Công ty. Theo bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2000 Chỉ tiêuSố đầu nămSố cuối kỳTS lưu động và đầu tư ngắn hạn5.525.524.5797.217.402.523Tiền97.902.491258.638.814Các khoản phải thu4.689.521.1025.556.977.879Hàng tồn kho299.682.512473.965.550TS lưu động khác438.418.456927.820.280TS cố định và đầu tư dài hạn3.072.749.4573.059.606.557TSCĐ3.051.149.4572.988.606.557Các khản kỳ quỹ, ký cược dài hạn21.000.00021.000.000Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn050.000.000Tổng tài sản8.598.274.03610.277.009.080Nợ phải trả4.216.871.2425.525.461.429Nợ ngắn hạn3.942.653.9424.816.118.429Nợ khác274.217.300709.343.000Nguồn vốn CSH4.381.402.7944.751.547.651Tổng nguồn vốn8.598.274.03610.277.009.080 Qua các số liệu ở bảng trên cho thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty có số cuối kỳ so với số đầu năm tăng 19,5% (tương ứng với số tiền là 1.378.735,044đ). Điều này thể hiện quy mô về vốn của Công ty tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng, thể hiện dõ qua tình hình tăng tái sản của Công ty. (Tổng tài = Tông nguồn vốn). 2. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ ở Công ty. Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ là một trong những Công ty đầu ngành về thết kế các công trình cảng biển lớn và thiết kế cảng nội địa phía Bắc. Công ty đã trang bị hoàn chỉnh hệ thống dây truyền tự động hoá trong thiết kế như máy vẽ, máy in, máy FAX... Tại Công ty, TSCĐ thuộc khối quản lý kỹ thuật và khối khảo sát hiện tượng có sự khác biệt tương đối lơn: - Đối với khối quản lý kỹ thuật: TSCĐ chủ yếu là hệ thống máy tính, máy in, máy vẽ, máy photocopy... - Đối với khối khảo sát hiện trường: TSCĐ bao gồm hệ thống doanh nghiệp khác, vì vậy để phù hợp với thực tế hoạt động của Công ty, TSCĐ cuả Công ty được phân chia thành các loại sau: ã Phân loại theo nguồn gốc hình thành. Để tăng cường quản lý TSCĐ, Công ty phân theo nguồn hình thành như sau (TSCĐ tính đến hết ngày 31/12/2000): Nguồn hình thành TSCĐNguyên giá (đ)Tỷ lệ (%)TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cấp7.885.774.18791,1TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung769.152.2178,6Tổng nguyên giá8.654.926.404100 Như vậy, qua sự phân loại TSCĐ ở Công ty có thể thấy Công ty chỉ sử dụng toàn TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền trên nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá (giá thực tế hoàn thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ. Do doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên chỉ tiêu nguyên gía TSCĐ không bao gồm phân thuế GTGT. ã Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá; Nguyên gí TSCĐ mua sắm =  Ví dụ: Ngày 01/08/200 Công ty mua một bộ máy vi tính PENTUM III - 550 MHz với giá ghi trên hoá đơn là 13.812.120 đồng, thuế GTGT 5% là 690.609 đồng. Tổng giá thanh toán: 14.502.792đ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn thuế GTGT và biên bản bàn giao TSCĐ ghi sổ tổng nguyên giá TSCĐ: 13.812.120 đồng. ã Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐVí dụ: Theo đăng ký của Công ty với Nhà nước về thời gian sử dụng của máy vi tính Pentum III - 550 MHz là 5 năm, nguyên giá trến sổ TSCĐ: 13.812.120đ. Vậy giá trị lại của máy vi tính đến Quý 3 năm 2001 là: 13.812.120 - 2.992.200 = 10.819.920 4. Tổ chức Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ, Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý TSCĐ. Công ty thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ. Công việc này được thực hện tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty theo từng đối tượng ghi TSCĐ. 4.1. Đối với TSCĐ tăng. Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải có đầy đủ chứng từ gốc có liên quan như: Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn thuế GTGT, hợp đồng mua bán tài sản, biên bản nghiệm thu ...Sau đó, Phòng Tài chính Kế toán lập hồ sơ tăng TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan, Kế toán xây dựng nguyên giá TSCĐ và ghi vào thẻ TSCĐ, thẻ này được lập để theo dõi chi tiết từng tài sản của đơn vị. Bên cạnh việc mở thẻ, Kế toán tiến hành ghi sổ và kết chuyển nguồn vốn sử dụng theo đúng chế độ tài chính Kế toán. 4.2. Đối với TSCĐ giảm. Kế toán TSCĐ ghi phần giảm TSCĐ để thôi tính khấu hao vào tháng sau. Kế toán chi tiết phản ánh chi tiết tình hình giảm trong từng tháng. Căn cứ để ghi giảm TSCĐ là: Biên bản thanh lý TSCĐ, hoá đơn, bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ và các hoá đơn chứng từ khác.... Như vậy, Kế toán chi tiết ở Công ty được hạch toán trên Thẻ TSCĐ. Sổ chi tiết tăng TSCĐ, Sổ chi tiết giảm TSCĐ. Thẻ TSCĐ: (Xem biểu số 04) 5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm, khấu hang và sửa chữa TSCĐ tại Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. Các tài khoản sử dụng: ã TK 211: Tài sản cố định hữu hình; ' ã TK 214: Hao mòn tài sản cố định; ã TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang; ã TK 411: Nguồn vốn Kinh doanh; ã TK 421: Lãi chưa phân phối; ã TK 441: Nguồn vốn xây dựng cơ bản; ã TK 627: Chi phí sản xuất chung; ã TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng các tài khoản trên để hạch toán TSCĐ. Các tài khoản này có nội dung kinh tế, tính chất, kết cấu hoàn toàn theo đúng chế độ quy định của Bộ tài chính. 5.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ. TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều chủng loại và luôn được đổi mới đóng vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh của Công ty. TSCĐ của Công ty hàng năm tăng do nhiều nguyên nhân như: Tăng do mua sắm, do nhà nước cấp, do xây dựng.. Trong những năm gấn đây, số lượng TSCĐ hữu hình của Công ty tăng do mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn tự bổ sung chiếm tỷ trọng lớn. Công ty luôn chịu khó tìm tòi và đầu tư đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất sao cho phù hợp với thời đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh mới trên thị trường. ã Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm: Khi quyết đinh đầu tư một loại TSCĐ nào đó do mua sắm, Phòng QLKD lập kế hoạch mua sắm trình lên HĐQT. Sau đó căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt tìm hiều nguồn TSCĐ cần mua và đi đến ký kết hơp đồng với những đơn vị có khả năng cung ứng những TSCĐ cấn sử dụng đó. Khi TSCĐ được chuyển về Công ty và được kiểm tra đầy đủ ... Căn cứ vào hoá đơn tài chính, Hợp động kinh tế, nghiệm thu kỹ thuật, tiền trả cho bên cung ứng TSCĐ, đồng thời phòng QLKD làm quyết. thẻ TSCĐ Số: 72101 Ngày03 tháng08 năm 2000 lập thẻ Kế toán tưởng (ký, họ tên) - Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 02 tháng 08 năm 2000. - Tên, mã ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Pentum III - 550 MHz. - Nước sản xuất: Đông Nam á - Bộ phận quản lý sử dụng: Đội Khảo sát điạ chất. - Năm đưa vào sử dụng: Tháng 09 năm 2000. - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..... tháng ......năm........ - Lý do đình chỉ: Số hiệu chứng từNguyên giá TSCĐGiá trị háo mòn TSCĐNgày, tháng, nămDiễn giảiNguyên giá NămGiá trị háo mònCộng dồnABC123403/8/2000Mua máy vi tính Pentum III- 550MHz13.812.1202000 2001 STTTên, quy cách dụng cụ phụ tùngĐơn vị tínhSố lượngGiá trịABC12 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số......ngày .......tháng ......năm....... Lý do giảm: (Ký, họ tên) định giao TSCĐ trình lên Giám đốc ký và lập biên bản giao nhận TSCĐ để giao TSCĐ cho đơn vị trực tiếp sử dụng. Biên bản này được lập thành 03 bản: - 01 bản do Phòng Quản lý kinh doanh giữ - 01 bản do đơn vị sử dụng giữ - 01 bản do Phòng Tài chính kế toán giữ để làm chứng từ ghi tăng tài sản cố định. Ví dụ: Ngày 01/08/2000 Công ty mua một máy PENTUM III của cửa hàng kỹ thuật Đức Anh với giá mua 13.812.120 đồng (thuế giá trị gia tăng 5%). Công ty đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn thuế giá trị gia tăng, biểu của phụ lục biên bản bàn giao tài sản cố định biểu có phụ lục... Công ty thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán tài sản cố định ghi: Bút toán 1: Nợ TK 211: 13.812.120 Nợ TK 133 (1332): 690.606 Có TK111: 14.502.726 TK 411 TK 414 13.812.120 13.812.120 TK 411 TK 414 400.000.000 400.000.000 TK 141 TK 211(2) 400.000.000 400.000.000 TK111 TK111 13.812.120 TK211 TK133 14.502.726 690.606 Bút toán 2: Căn cứ vào nguồn hình thành tài sản cố định ghi bút toán chuyển nguồn vốn.: Nợ TK 414: 13.812.120 Có TK 411: 13.812.120 Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm của Công ty chặt chẽ từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình đầu tư. Thủ tục mua bán và kế toán theo trình tự sau: + Ký hợp đồng mua bán trang thiết bị máy móc. + Làm biên bản bàn giao thiết bị. + Quyết định của Giám đốc giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng. + Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán lập thẻ TSCĐ, đồng thời tiến hành chi tiết và tổng hợp TSCĐ trên sổ TSCĐ. Trích mẫu: (Từ biểu 05 đến biểu 08). * Hạch toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bnả hoàn thành bàn giao. Đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty được thực hiện theo phươngthức giao thầu. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thi công theo giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối cùng. Ví dụ: Tháng 10/2000 Công ty đưa vào sử dụng khu nhà hai tầng làm văn phòng làm việc với giá quyết toán công trình được duyệt là 400.000.000đ Công ty sử dụng nguồn vốn lấy từ quỹ đầu tư phát triển để đầu tư cho hạng mục công trình này. Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu, hợp đồng kinh tế, kết quả thẩm tra quyết toán công trình xây dựng cơ bản ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn: Bút toán 1: Nợ TK 211 (2112): 400.000.000 Có TK 141 (2): 400.000.000 Bút toán này được thể hiện trên sổ Nhật ký chung (Xem biểu 09). Bút toán 2: kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK 414: 400.000.000 Có TK 411: 400.000.000 Tại Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ mới phát sinh tăng TSCĐ bởi. Tổng Công ty TV TK GTVT Công ty tư vấn xây dựng CĐT ------------------Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- Hà Nội, ngày 2 tháng 08 năm 2000  Giám đốc Công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ Căn cứ................................................................ quyết định Điều 1: - Giao cho: Đội Khảo sát địa chất. - Quản lý và sử dụng: Một bộ máy vi tính Pentum III- 550MHz. - Nước sản xuất: Đông Nam á - Nguyên giá : 13.812.120 VNĐ Điều 2: - Các phòng quản lý kinh doanh, tài chính - kế toán và đội khảo sát địa chất làm đầy đủ thủ tục giao nhận TSCĐ nói trên. - Phòng Tài chính - Kế toán trích khấu hao hàng quí theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty. Điều 3: - Các Ông (Bà) trưởng phòng QLKD, TCKT và Đội KSĐC chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. -------------------------------------------- Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 2 tháng 8 năm 2000 Căn cứ:................về việc giao TSCĐ Bản giao nhận TSCĐ Ông: Bùi Anh Tuấn Chức vụ: Phó GĐ Đại diện bên giao Ông: Trần Xuân Hữu Chức vụ: Phụ trách VTTB, Phòng QLKD Đại diện bên giao Ông: Phạm Văn Dân Chức vụ: Đội trưởng Đội KSĐC Đại diện bên nhận Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: TTTên, ký hiệu, quy cách, cấp hạng TSCĐSố hiệu TSCĐNước sản xuất, xây dựng Năm sản xuấtNăm đưa vào sử dụngCông suấtTính nguyên giá TSCĐTỷ lệ hao mòn (%)Giá mua (Giá thành sản xuất)Cước phí vận chuyểnChi phí chạy thửNguyên giá TSCĐ1Một bộ máy vi tính Pentum III-550MHz... ĐNA...8/2000....13.812.120......13.812.120... Biểu 9 Tổng Công ty TV TK GTVT Công ty tư vấn xây dựng CĐT ------------------ Nhật ký chung Tháng 10/2000 Ngày, tháng ghi sổChứng từTài khoảnDiễn giảiGhi nợGhi cóSốNgày, tháng10/00...10/002112Tăng TSCĐ hữu hình do xây dựng cư bản hoan thành bàn giao400.000.000414Quỹ đầu tư phát triển 400.000.000241Xây dựng cơ bản400.000.000411Nguồn vốn kinh doanh 400.000.000 Biểu 05 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2000 hợp đồng mua bán trang thiết bị Số: 3100700 - LDA/TVXDC Căn cứ:.................... Theo thoả thuận của 2 bên chúng tôi gồm: Bên A: Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội. Đại diện: ông Bùi Anh Tuấn. Chức vụ: PGĐ Công ty. Bên B: Công ty kỹ thuật Đức Anh. Địa chỉ: 106/B4 Kim Liên, Hà Nội. Đại diện: Ông Lê Văn Tám. Chức vụ: Giám đốc. Hai bên chúng tôi thống nhất hợp đồng như sau: Bên B bán cho bên A một bộ máy vi tính Pentum III -550MHz với giá 13.812.120 VNĐ. Thuế GTGT 5%: 690.606 VNĐ Tổng trị giá: 14.502.726 VNĐ ............................................. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản. Đại diện bên AĐại diện bên BCộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2000 hợp đồng mua bán trang thiết bị Bên A: Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. Bên B: Công ty kỹ thuật Đức Anh. Căn cứ:........................ Chúng tôi làm biên bản bàn giao thiết bị ..... thành trạng thiết bị mới 100% .............................. Hai bên đồng ý với kết quả nghiệm thu bên B bàn giao cho bên A quản lý và sử dụng. .............................. Biểu 07 Hoá đơn (GTGT) Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 1 tháng 8 năm 2000 Số:072101Đơn vị bán hàng: Công ty kỹ thuật Đức Anh Địa chỉ: 106/B4-Kim Liên Điện thoại:...............MS.............Họ tên người mua hàng: .................... Đơn vị: Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc sécSTTTên hàng hoá, dịch vụĐơn vị tínhSố lượngĐơn giá (VNĐ)Thành tiền1Máy vi tính PENTUM III - 550 MHzbộ0113.812.12013.812.120Cộng tiền hàng: 13.812.120Thuế suất GTGT 5% 690.606Tổng cộng tiền thanh toán 14.502.726Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu, năm trăm không hai nghìn, bảy trăm hai sáu đồngNgười mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)  Biểu 08 Thẻ TSCĐ (Dùng cho thiết bị máy móc.....) Tên TSCĐ: máy vi tính Pentum III Nhãn, ký hiệu: Máy vi tính Pentum III-550MHz Nơi sản xuất: Đông Nam á Địa điểm đặt: Đội Khảo sát địa chất Chứng từ nhập: Hoá đơn số 42101 ngày 1 tháng 8 năm 2000 Tháng 9 năm 2000: Bắt đầu sử dụng Nguyên giá: 13.812.120 VNĐ Nguồn vốn đầu tư: Quỹ đầu tư phát triển ---------------------------------------------- Sổ TSCĐ Đơn vị: 1000 đồng TTSố thẻMã TSSố hiệu TSTên TSCông suấtNăm đưa vào sử dụngNguyên giá Tỷ lệ khấu haoĐội KSĐCCơ bảnGiá trị còn lại1.131........Máy vi tính Pentum III-550MHz.....9/200013.812.120230.20013.581.920 Tổng công ty tv tk gtvt Công ty tư vấn xây dựng CĐT ------------------ nhật ký chung Tháng 9/2000 ngày, tháng ghi sổChứng từTài khoảnDiễn giảiGhi nợGhi cóSốNgày tháng9/2000.............2115Thiết bị dụng cụ quản lý tăng do mua sắm.13.812.1201332Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ111Trả tiền mua máy vi tính Pentum III-550MHz của Công ty kỹ thuật Đức Anh 2 nguồn trên, do đó, các trường hợp khác em không đưa vào bài Luận văn này. 5.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, TSCĐ của Công ty giảm do nhiều lý do như: Trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán... Tuy nhiên, vì Công ty và thành viên của Tổng Công ty tư vấn thiết kế GTVT nên trong công tác hạch toán giảm TSCĐ cũng có một số sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. ã TSCĐ giảm do thanh lý: Công ty tiến hành thanh lý đối với những TSCĐ không sử dụng được có thuể do hỏng hóc hoặc lạc hậu về mặt kỹ thuật... Tuy nhiên, trong công tác thanh lý TSCĐ Công ty phải tuân thủ những nguyên tắc mà tổng Công ty đã quy định. Cụ thể: - Với những TSCĐ có nguyên giá >20 triệu thì Giám đốc Công ty lập báo cáo nộp lên Tổng Công ty. Tổng Công ty sẽ xem xét và quyết định thanh lý. - Với những TSCĐ có nguyên giá < 20 triệu thì giám đốc Công ty tự ra quyết định thanh lý. Trình tự thanh lý TSCĐ như sau: - Lập hội đồng thanh lý TSCĐ gồm: Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng Tổ chức hành chính, Trưởng phòng nơi sử dụng TSCĐ, kế toán vật tư và cán bộ phụ trách vật tư thiết bị. - Lập dự án chi phí cho việc thanh lý, kiểm tra lại giá trị của TSCĐ và trình Giám đốc duyệt. - Tiến hành thanh lý TSCĐ theo quy định của Tổng Công ty. Ví dụ: Tháng 08/2000 Công ty tiến hành thanh lý một máy đo độ mặn, đo độ dẫn điện. Lý do xin thanh lý là vì máy đã bị hỏng nặng không thể sửa chữa được, máy được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp. Nguyên giá của TSCĐ là: 57.456.000 đồng, số khấu hao là 51.634.000 đồng, giá trị còn lại là 5.822.000 đồng. Như vậy TSCĐ này do Tổng Công ty ra quyết định thanh lý. Trước khi tiến hành thanh lý TSCĐ, Công ty tổ chức một cuộc họp hội đồng thanh lý TSCĐ. Sau đó lập biên bản thanh lý TSCĐ và xác định TSCĐ này hỏng trước khi khấu hao hết do nguyên nhân khách quan. Số tiền thu được do thanh lý TSCĐ là: 1.000.000đ. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và chứng từ có liên quan kế toán tiến hành các bước sau: + Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm: Nợ TK 214: 51.634.000 Nợ TK 821: 5.822.000 TK 211 57.456.00 TK 214 TK 821 51.634.000 5.822.000 Có TK 221: 57.456.000 + Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ: Nợ TK 111: 1.000.000 Có TK 721: 1.000.000 + Kết chuyển thu nhập thanh lý TSCĐ: Nợ TK 721: 1.000.000 Có TK 911: 1.000.000 + Kết quả thanh lý TSCĐ: (lỗ) Nợ TK 421: 4.822.000 Có TK 911: 4.822.000 Trích mẫu Biên bản thanh lý TSCĐ (Xem biểu số 10) Sổ chi tiết TSCĐ và sổ Nhật ký chung (Xem biểu số 11) ã TSCĐ giảm do nhượng bán. Trong quá trình sử dụng, có nhiều TSCĐ cũ nát, không đảm bảo chất lượng cho công tác sản xuất và quản lý hoặc những tài sản không còn cần dùng nữa. Công ty tiến hành làm thủ tục nhượng bán TSCĐ. Từ đó có nguồn vốn để đầu tư mua sắm mới TSCĐ. Khi nhượng bán TSCĐ Công ty đưa ra quy chế đấu thầu để các cá nhân và đơn vị có nhu cầu làm đơn xin dự thầu, sau đó Công ty tiến hành xét trên giá dự thầu cao nhất và lập biên bản bán TSCĐ. Sau đó Phòng Quản lý kinh doanh lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này được lập thành 03 bản: - 01 bản do Phògn Quản lý kinh doanh giữ. - 01 bản giao cho người mua. - 01 bản do Phòng Tài chính kế toán giữ để làm chứng từ thanh toán và hạch toán tài sản cố định. Nếu tài sản cố định nhượng bán được mua bằng vốn ngân sách Nhà nước cấp thì trước khi nhượng bán TSCĐ, Công ty phải làm thủ tục xin phép Cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Trích mẫu Tổng công ty TVTK GTVT Công ty tư vấn XDCĐTBiểu 10 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2002 biên bản thanh lý TSCĐ Căn cứ thông tư số 37 ngày 25/2/1994 của Bộ GTVT về hướng dẫn thực hiện chế độ thanh lý TSCĐ. ........................................................... I. Hội đồng thanh lý TSCĐ gồm có: 1. Ông Lương Phương Hợp Phó Giám đốc 2. Bà Đinh Thị Minh Kế toán trưởng 3. Ông Nguyễn Kim Bảng TP. QLKD 4. Ông Nguyễn Viết Nhạc PP. TCHC 5. Ông Trần Xuân Hữu Phụ trách VTTB 6. Bà Hoàng Thị Nhung Kế toán vật tư II. Tiến hành thanh lý TSCĐ. - Tên TSCĐ: Máy đo độ mặn, đo độ dẫn điện - Nước sản xuất: UK - Năm đưa vào sử dụng: Năm 1995 - Nguyên giá: 57.456.000 - Đã khấu hao: 51.634.000 - Giá trị còn lại: 5.822.000 III. Kết luận của hội đồng thanh lý: TSCĐ này hỏng trước khi khấu hao hết do nguyên nhân khách quan. IV. Kết quả thanh lý TSCĐ: Giá trị thu hồi: 100.000.000 Ngày 15 tháng 8 năm 2002 Kế toán trưởng (Ký, họ tên)Chủ tịch hội đồng (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 11 Tổng công ty tv tk gtvt Công ty tư vấn xây dựng CĐT --------------- Sổ chi tiết tài khoản TK 211: TSCĐ hữu hình Tháng 08/2002 Chứng từDiễn giảiSố tiền ghi nợSố tiền ghi cóTK đối ứngSố hiệuNgàyTk 2113Thiết bị máy móc 15/8Giảm TSCĐ do thanh lý 12 máy đo độ mặn, độ dẫn điện51.634.000 5.822.000 1.000.000 4.822.000 57.456.000 1.000.000 4.822.000214 821 111 421 211 721 911 nhật ký chung Tháng 08/2000 Ngày, tháng ghi sổChứng từTài khoảnDiễn giảiGhi nợGhi cóSốNgày, tháng241Hao mòn TSCĐ51.634.000821Giá trị TSCĐ chưa khấu hao hết5.822.000211Thiết bị máy móc, giảm TSCĐ do thanh lý57.456.000 Từ năm 1995 đến nay Công ty không có tài sản cố định nhượng bán nên kế toán không phải hạch toán giảm tài sản cố định do nhượng bán. 5.3. Kế toán khấu hao TSCĐ Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và đảm bảo thu hồi vốn. Công ty đề ra các quy định cần tôn trọng khi hạch toán khấu hao tài sản cố định như sau: ã Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao cơ bản và thu hồi vốn trên cơ sở tính đúng, đủ nguyên giá TSCĐ. Doanh nghiệp phải tiến hành theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước. ã Công ty phải chấp hành tốt các quy định về điều hoà và sử dụng vốn khấu hao TSCĐ. ã Đối với TSCĐ đã đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao cơ bản mà đã hư hỏng phảI thanh lý thì phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của TSCĐ đó. Nếu không bù đắp đủ thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao cơ bản là phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao 1 năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao 1 năm. Mức khấu hao 1 quý = Mỗi quý một lần kiểm tra TSCĐ, tính số khấu hao phảI trích trong quý của TSCĐ theo công thức: = + - Căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ phảI trích trong quý và tiêu thức tiền lương của từng công trình, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình. + Đối với TSCĐ của từng đơn vị sản xuất kế toán ghi: Nợ 627 (4) (chi tiết theo từng công trình) Có TK 214 Đồng thời ghi: Nợ TK 009 (ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ) + Đối với TSCĐ dùng chung cho cả Công ty như khấu hao cơ bản nhà làm việc, khấu hao ô tô, máy vi tính trong khối quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 642 (6424): (chi tiết cho từng công trình) Có TK 214: Đồng thời ghi: Nợ TK 009: (Tăng nguồn vốn hao TSCĐ) Ví dụ: Căn cứ vào bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ Quý 4/2000, kế toán ghi: Nợ TK 6274: 3.166.143.966 Nợ TK 6424: 2.500.175.881 Có TK 214: 5.663.319.847 TK 214 5.633.319.847 TK 6274 TK 644 3.166.143.966 2.500.175.881 Đồng thời ghi nợ TK 009: 5.663.319.847 Bảng tổng hợp trích KH TSCĐ quý 4/2000 TTTên, loại TSCĐNguyên giáSố khấu hao đầu kỳSố khấu hao trong kỳSố KHCB luỹ kếIMáy móc thiết bị4.106.797.6113.089.699.56676.444.4003.166.143.966AThiết bị động lực135.000.00020.398.7002.773.80023.172.500BThiết bị công tác222.847.36399.934.2009.801.100109.735.300CThiết bị đo lường TN3.748.950.2482.969.366.66663.869.5003.033.236.1661Máy kinh vĩ2.312.344.5311.959.256.97632.473.9001.991.730.8762Máy cao đạc8.000.0008.000.0008.000.0008.000.0003Máy thuỷ văn1.325.558.118906.751.09130.347.100937.098.1914Dụng cụ làm việc103.047.59995.358.5991.048.50096.407.099IIPhương tiện VT1.305.094.286693403.00037.690.000731.093.000IIIDụng cụ quản lý2.087.938.3051.119.246.75586.807.9601.201.585.675IVNhà cửa vật kiến trúc1.155.096.202534.213.80633.265.400567.497.206Tổng cộng TSCĐ8.654.926.4045.434.240.07232.079.2405.666.319.847 5.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ ã Sửa chữa thường xuyên: Trong quá trình sử dụng TSCĐ cần phải được bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng. Từ đó duy trì được năng lực làm việc bình thường của TSCĐ Việc lên kế hoạch sửa chữa TSCĐ của Công ty do phòng QLKD phụ trách. Sau khi được Giám đốc Công ty đồng ý ký duyệt, Công ty ký hợp đồng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ với một đơn vị sửa chữa. Sau khi bàn giao TSCĐ đã sửa chữa cho Công ty thì hai bên tiến hành lập bản nghiệm thu kỹ thuật và biên bản thanh lý hợp đồng. Cuối cùng Phòng Tài chính kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế và các chứng từ có liên quan để tiến hành thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Tại Công ty không tự sửa chữa lấy TSCĐ mà đi thuê ngoài. Ví dụ: Ngày 20/8/2000. Công ty tiến hành sửa chữa một máy vi tính. Số tiền phải trả cho người sửa chữa là 120.000đ. Công ty thanh toán bằng tiền mặt TK 111 TK 642 120.000 1212120.000 120.000 1212120.000 Kế toán ghi: Nợ TK 642: 120.000 Có TK 111: 120.000 ã Sửa chữa lớn TSCĐ Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kế toán sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức giao thầu. Ví dụ: Tháng 7/2000. Công ty sửa chữa 1 máy điện tử LASERTRAK M III. Số tiền phải thanh toán với bên sửa chữa là: 5.385.080đ (Thuế GTGT 10%). Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: TK 331 5.385.080 4.846.572 538.508 TK 214 TK 133 Bút toán 1: Nợ TK 2143: 4.846.572 Nợ TK 1331: 538.508 Có TK 331: 5.385.080 Bút toán 2: Nợ TK 627: 5.385.080 Có TK 142: 5.385.080 Phần III Hoàn thiện công tác kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ ở công ty tư vấn xây dựng cảng đường thuỷ. I. Nhận xét về công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ ở Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thủy là một trong những Công ty đầu ngành về thiết kế các công trình cảng biển lớn và các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng... Do đó, TSCĐ là yếu tố quan trọng và tất yếu để phục vụ sản xuất. có thực hiện tốt công tác quản lý, đầu tư, đổi mới, nâng cấp, sửa chữa... TSCĐ thì mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận. Từ suy nghĩ định hướng đúng đắn đó Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong Công ty. Mặc dù qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng, tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian tìm hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty song em vẫn mạnh dạn trình bày một số nhận xét, một số kiến nghị và đưa ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện phần kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ của Công ty. II. Những ưu điểm. + TSCĐ của Công ty được theo dõi, quản lý rất chặt chẽ, hàng năm đều được kiểm kê, so sánh giữa thực tế sổ sách. Sổ kế toán theo dõi TSCĐ được mở theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn đưa vào sử dụng cũng được ghi chép rõ ràng đầy đủ. + Hàng năm phòng Quản lý Kinh doanh vẫn nghiên cứu lập kế hoạch mua sắm TSCĐ, từ đó Công ty luôn có được những TSCĐ mới, phù hợp với yêu cầu sản xuất và công nghệ hiện đại, tiên tiến... đảm bảo cho Công ty có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Nhiều TSCĐ không còn được sử dụng hoặc không còn đủ tiêu chuẩn là TSCĐ nữa đều được Công ty xin thanh lý, nhượng bán hoặc chuyển thành công cụ, dụng cụ. Từ đó thu hồi được vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và mua sắm TSCĐ mới. + Hàng quý việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ quy định của Nhà nước. Để tránh được ảnh hưởng hao mòn vô hình cho TSCĐ Công ty đã đăng ký mức trích khấu hao nhanh bằng cách rút ngắn thời gian khấu hao. + Để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn hữu hình, Công ty thực hiện chế độ bảo dưỡng TSCĐ theo định kỳ. Chính chế độ bảo dưỡng, sửa chữa như vậy làm cho nhiều TSCĐ vẫn sử dụng được tốt tuy đã khấu hao hết hoặc đã hết thời gian hữu dụng. + Nguồn vốn khấu hao của Công ty được sử dụng đúng mục đích và linh hoạt. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ đến từng công trình từ đó xác định được từng công trình là lỗ hay lãi. III. Những tồn tại cần khắc phục. Bên cạnh những ưu điểm trên, cũng giống như nhiều hệ thống kế toán của các doanh nghiệp khác, công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ ở Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Cụ thể như: + TSCĐ phân phối trong khối khảo sát không đều. Phòng Khảo sát sử dụng lượng TSCĐ rất lớn và hiện đại, trong khi đó đoàn Khảo sát 6 lại sử dụng nhiều TSCĐ lạc hậu, thậm chí có những TSCĐ từ những năm 70 đã khấu hao hết. Sở dĩ có tình trạng này là Công ty có chính sách ưu đãi với phòng Khảo sát. Đây là phòng thực hiện nhiều dự án lớn và mới, do đó cần có đủ khả năng, trình độ sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến. Song không phải vì thế mà Công ty không tìm cách nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại cho cán bộ công nhân đoàn Khảo sát 6 để họ có thể nắm bắt và sử dụng thành thạo những máy móc thiết bị hiện đại của Công ty. + Năm 1999, máy móc thiết bị của Công ty chiếm 47% tổng nguyên giá TSCĐ, còn năm 2000, máy móc thiết bị chiếm 49% tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy tỷ trọng máy móc thiết bị có tăng lên +2% (tương ứng với số tiền là 543.959.254đ). Tuy nhiên, tỷ trọng này tăng vẫn chưa đáng kể. Với một Công ty có nghiệp vụ kinh doanh sản xuất mà TSCĐ phục vụ cho sản xuất chiếm 49% là tương đối hợp lý, nhưng nếu máy móc thiết bị được tăng hơn nữa thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ lớn hơn. Nhóm TSCĐNăm 1999Năm 2000Chênh lệch (%)Nguyên giáTỷ lệ (%)Nguyên giáTỷ lệ (%)Tổng nguyên giá7.163.988.3651008.016.154.7101001. Nhà cửa, vật kiến trúc1.144.167.221161.155.096.20214- 2%2. Máy móc thiết bị.3.360.991.214473.904.950.46849+ 2%3. Phương tiện vận tải.1.085.600.000151.085.600.00014- 1%4. Dụng cụ quản lý1.573.229.930221.870.508.04023+ 1% + Công ty đã áp dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí vào tính giá thành. Tuy nhiên việc theo dõi TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ do kế toán TSCĐ thực hiện vẫn theo phương pháp thủ công ghi tay. Như vậy, với cách nhìn tổng quát, công tác kế toán, quản lý TSCĐ ở công ty vẫn còn nhiều bất cập được sửa đổi cho phù hợp phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. IV. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ tại công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ. Việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ là việc làm cần thiết và đáng quâm. Với một doanh nghiệp cần lượng TSCĐ lớn phục vụ ch sản xuất kinh doanh như công ty thì càng làm tốt khâu quản lý và kế toán TSCĐ sẽ sản xuất kinh doanh như công ty phát huy hết thế mạnh và nâng cao lợi nhuận. Chỉ là một sinh viên đang đi thực tập, hiểu biết có hạn, xong em cũng xin mạnh dạn đề xuất mốt số ý kiến của em như sau: + Công tuy cần tổ chức cho công nhân học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để hoạ có thể sử dụng tốt các máy móc thiêt bị hiện có của Công ty. Từ đó Công việc của các đơn vị có cùng chức năng sản xuất được phân chia đều dẫn tới việc thu nhập của các cán bộ, nhân viên trong Công ty được đồng đều. Đống thời, tránh tình trạng máy để thừa vì công nhân không biết sử dụng. + Tập chung nguồn vốn khấu hao để đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại và công nghệ tin học vào công tác kế toán TSCĐ. Công ty có thể mua các phần mềm đã cài đặt sẵn về hạch toán, kế toán TSCĐ để sử dụng. Hệ thống máy tính của Công ty được trang bị tương đối đầy đủ, hầu hết các nhân viên trong các phòng đều sử dụng được máy vi tính. Do đó, việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán TSCĐ sẽ cho kết quả chính xác và kịp thời, đáp ứng được yêu cầu của quản lý hiện nay. + Công ty có kế hoạch khẩn trương thanh lsy các TSCĐ đã cũ hoặc không sử dụng đước nữa, không cần dùng đến nữa. Từ dó nhanh chóng thu hồi vống để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng TSCĐ. + Là một Công ty có hoạt động sản xuất ngoài biển nhiều nên máy móc thiét bị của Công ty dẽ bị ôxy hoá, dẽ hỏng hóc. Công ty nên có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao chất lượng máy móc thiết bị. + Công ty mua TSCĐ dùng tiền mặt là chưa đúng với chế độ quản lý tiền mặt của nhà nước. Ví dụ: Ngày 01.08/2000. Công ty mua một bộ máy vi tính với giá 13.812.120đ. Công ty dùng quỹ tiến mặt, vừa an toàn, chính xác vừa góp phần vào công tác quản lý tiền mặt, vừa an toàn chính xác vừa góp phần vào công tác quản lý tiền mặt của Nhà nước. Trên đây chỉ là những ý kiến chủ quan của bản thân em. Có thể những ý kiến này, nếu xét về mặt lý thuyết là hợp lý, còn xét về mặt thực té lại không khả thu. Xong, những ý kiến của em đưa ra luôn nhằm mục đích mong muốn Công ty đạt được sự hoàn thiệ trong công tác quản lý, kế toán và tính khấu hao TSCĐ nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, Kết luận Thực tế đã chứng minh, giao thông đường thuỷ ngày càng phát triển mạnhvà đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam. Với lợi thế vốn có của mình, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống giao thiông đường thuỷ (đặc biệt là giao thống biển) thuận tiện và hiện đại. Điều này đã thu hút được nhiều sự đầug tư, luôn bán của nước ngoài vào Việt Nam. Trong đó không thể phủ nhận công lao to lớn của các Công ty, doanh nghiệp tư vấn thiết kế giao thông đường thuỷ. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thất rằng với đặc thù nghề nghiệp của Công ty, TSCĐ là yếu tố quan trọng không thể thiếu. TSCĐ càng được đầu tư nâng cấp, đổi mới phù hợp với công nghệ hiện đại thù các công trình khảo sát, thiết kế càng đạt chất lượng cao. Với suy nghĩ tích cực đó, Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ đã trng bị được kinh doanh. Chính vè thấy rõ tầm quan trọng cảu TSCĐ mà em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty tư vấn xây dựng Cảng Đường thuỷ". Qua những phân tích và những đề xuất mà em đã trình bầy trong bài Luận văn của mình có thể không tránh khỏi những sai sót do hạn chế về hiểu biết giữa lý luận và thực tế. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, các Cô và tập thể các cán bộ kế toán trong Công ty góp ý thêm để Luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Võ Ngoạn cùng các cán bộ phòng kế toán nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này. Hà nội, tháng 04 năm 2003 Sinh viên Trần Thị Hồng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33907.doc
Tài liệu liên quan