Chuyên đề Ứng dụng tin tức và bán hàng qua mạng

Trong quá trình làm project em đã hiểu được nhiều hơn về công nghệ ASP.NET, ngôn ngữ lập trình C#.NET, và hiểu rõ hơn về hệ cơ sở dữ liệu MySQL, sử dụng UML để phân tích và thiết kế hệ thống. Về mặt xây dựng giao diện chương trình em đã có thêm kinh nghiệm song vẫn chưa được chuyên nghiệp. Từ những kết quả đặt được và những hiểu biết về thiết kế website em mong muốn xây dựng website hoàn chỉnh hơn cho “Ứng dụng tin tức và bán hàng qua mạng” và nhiều ứng dụng hơn trong cuộc sống này.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng tin tức và bán hàng qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 :KHẢO SÁT THỰC TẾ 1.1 :Thương Mại Điện Tử Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng diện rộng và đặc biệt là mạng Internet, những doanh nghiệp lớn cũng như những doanh nghiệp đang phát triển đã nhận thấy được những tiềm năng to lớn của việc khai thác mạng thông tin vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các hoạt động như giải trí, văn hoá, thương mại dần được đưa lên mạng và ngày càng chứng tỏ tính hiệu quả của Internet trong việc chia sẻ thông tin. 1. 1.1 KHÁI NIỆM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Sự phát triển như vũ bão của CNTT đã tác động mạnh mẽ và to lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, CNTT đã trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Với khả năng số hoá mọi loại thông tin (số, đồ thị, văn bản, hình ảnh, tiếng nói, âm thanh...), máy tính trở thành phương tiện xử lý thông tin thống nhất và đa năng, thực hiện được nhiều chức năng khác nhau trên mọi dạng thông tin thuộc mọi lĩnh vực: nghiên cứu, quản lý, kinh doanh... Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử, truyền thông phát triển kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng cục bộ, mạng diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Số hoá và mạng hoá đã làm xuất hiện sự hội tụ giữa máy tính, truyền thông và các ngành cung cấp nội dung thông tin trên mạng tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Đó là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới - nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa trên tri thức). Trong nền kinh tế số, thông tin được xử lý, lưu giữ trong các máy tính và được trao đổi, truyền đi với tốc độ ánh sáng trên mạng, nhờ đó thông tin có thể được phổ biến và truy cập tức thời tại bất kỳ địa điểm nào trên thế giới. Việc thông tin chuyển sang dạng số và nối mạng đã làm thay đổi sự chuyển hoá của nền kinh tế, các dạng thể chế, các mối quan hệ và bản chất của hoạt động kinh tế xã hội và có ảnh hưởng sâu sắc đến hầu hết các lĩnh vực hoạt động và đời sống con người, trong đó có các hoạt động thương mại. Người ta đã có thể tiến hành các hoạt động thương mại nhờ các phương tiện điện tử, đó chính là "thương mại điện tử" (TMĐT). Năm 1990, thuật ngữ TMĐT chính thức được Hội đồng  Liên hợp quốc sử dụng trong "Đạo luật mẫu về TMĐT" do Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế soạn thảo (UNCITRAL). 1.1.2 Lợi ích của Thương mại điện tử Thương mại điện tử  - một bước tiến thật dài nhưng cực nhanh của quy trình kinh doanh hiện đại. Trong bài này, quý bạn đọc sẽ được tìm hiểu lợi ích mà Thương mại điện tử mang lại. Lợi ích của thương mại điện tử với doanh nghiệp - Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn. - Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. - Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. - Sản xuất hàng theo yêu cầu:   Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. -  Mô  hình  kinh  doanh  mới:  Các  mô  hình  kinh  doanh  mới  với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon. com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. - Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Giảm chi phí thông tin liên lạc: - Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. - Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. - Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. Lợi ích đối với người tiêu dùng - Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ hơn - Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới - Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn - Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được:   Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet - Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) - Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. - Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. - “Đáp ứng mọi nhu cầu”:  Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng - Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng Lợi ích đối với xã hội  - Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn - Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người - Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng. - Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. 1.1.3 Những khó khăn khi ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam Thương mại điện tử (TMÐT) là một con dao hai lưỡi đối với các nước đang phát triển: Nếu được triển khai ở giai đoạn đầu và với sự tham gia đông đảo của cộng đồng kinh doanh trong nước, TMÐT có thể thúc đẩy sự phát triển chung, thậm chí đối với cả những doang nghiệp không liên quan trực tiếp tới TMÐT. Mặt khác, nếu tiến hành quá muộn, thị trường giữa các nước có chi phí lao động thấp sẽ bị phân chia và bất kỳ ai tham gia vào thị trường sẽ phải nỗ lực hết mình để thu hồi thị phần từ những đối thủ cạnh tranh đã có những kinh nghiệm và quan hệ kinh doanh được thiết lập. Việc áp dụng TMÐT quá muộn hay với quy mô quá hẹp sẽ tác động tiêu cực tới kinh tế nội địa và cả tới sựphát triển của toàn xã hội do để mất thị phần trên thị trường thế giới vào tay các nước khác. Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã sẽ tiến hành TMÐT từ rất sớm. Ðể có thể hiểu kỹ hơn về sự phát triển của TMÐT, hãy xem ví dụ của một công ty sử dụng cách đặt hàng bằng thư của Ðức. Nó được thành lập đầu những năm 20 của thế kỷ XX và vào thời gian đó, đã phát hành danh sách giá bán hàng hoá, cái mà sau này gọi là catalog. Việc giao hàng được tiến hành qua bưu điện với phương thức Giao hàng khi nhận tiền mặt (cash on delivery). Từ giữa những năm 60, công ty chấp nhận đặt hàng qua điện thoại. Bắt đầu từ những năm 1995, catalog của công ty được đưa lên CD-ROM. Cho tới nay, mọi hoạt động đều là thương mại từ xa (Tele Trade): người mua, người bán không bao giờ gặp mặt nhau. Chào hàng, đặt hàng, giao hàng và thanh toán đều được thực hiện từ xa. TMÐT bắt đầu tới với công ty vào cuối năm 1995, khi họ được đưa catalog lên Internet. Ngay sau đó, công ty đã có thể nhận đơn đặt hàng qua email hoặc đặt hàng thanh toán trực tuyến qua Web. Như vậy, việc áp dụng TMÐT tương đương với việc đưa ra một kênh liên lạc mới: chào hàng thông qua web, đặt hàng qua web hoặc email, cung cấp thông tin về thẻ tín dụng qua web. Mãi tới tháng 7 năm 1997, luật về chữ ký điện tử của Ðức mới được thông qua và cho tới nay vẫn chưa có văn bản luật pháp rõ ràng về việc mã hoá thông tin được ban hành ở Ðức. Các hình thức phát triển diễn ra ở Việt Nam có thể miêu tả vắn tắt như sau: Catatlog đầu tiên xuất hiện vào khoảng giữa năm 90. Hình thức đặt hàng qua thư chưa xuất hiện. Trừ các đơn hàng nhỏ giữa các đối tác thương mại đã có quan hệ với nhau thì hình thức đặt hàng qua điện thoại vẫn chưa hề phổ biến. Rất ít công ty đưa ra một chào hàng rõ ràng về sản phẩm của mình trên Internet. Có ít doanh nghiệp sử dụng email để đều đặn thông báo cho khách hàng về các mức giá cả hiện thời. Thực tế này đã khá bi quan cho đất nước đã nối mạng Internet từ năm 1997 và có số lượng thuê bao tăng mạnh trong thời gian qua. Dựa trên kinh nghiệm của các nhà tài trợ quốc tế, các dự án phát triển TMÐT tại Việt Nam cho tới nay chủ yếu tập trung vào việc làm thế nào để hỗ trợ bước đi cuối cùng tới TMÐT: Tăng số người dùng máy vi tính, cung cấp cơ sở hạ tầng về Internet và ngân hàng, giúp các công ty sử dụng Internet như một hình thức liên lạc mới và tư vấn cho các nhà lập pháp ban hành những quy định và luật lệ tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử. Khi so sánh sự phát triển của thương mại từ xa và TMÐT với tình hình phát triển ở Việt Nam, chúng ta rút ra kết luận là các quy định cụ thể quan trọng nhất để TMÐT ra đời đã sẵn có: Luật Dân sự năm 1995 đã quy định rõ, hợp đồng có thể dưới dạng nói, viết hoặc thông qua việc thực thi những hành động nào đó. Hành động nào đó có thể là việc gửi email hoặc là click vào một nút nào đó trên website. Luật Thương mại năm 1997 qui định hợp đồng có thể dưới dạng nói, viết hoặc bằng hành vi cụ thể. Bộ luật này cũng quy định điện báo, điện tín, fax, email và các hình thức liên lạc điện tử khác được coi là dưới dạng văn bản. Các công ty có thể đăng ký dùng thẻ tín dụng ở Việt Nam mà không gặp nhiều khó khăn. Giao dịch từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp (B2B) chiếm phần lớn trong TMÐT và ở Việt Nam, Internet cũng sử dụng các tiêu chuẩn, quy định như trên thế giới. Nghị định mới 55/CP của Chính phủ về Internet đã cho phép các công ty thương mại tự đưa trang web của mình lên Internet mà không cần tới vai trò can thiệp sâu của ISP hay ICP vào như trước. Mặc dù vậy, cho tới nay vẫn chưa có một công ty nào của Việt Nam sử dụng một giải pháp Internet hoàn chỉnh hay chấp nhận đơn đặt hàng cố định. Lý do chính là hầu như không thể tiến hành Thương mại từ xa ở Việt Nam mà không có thương mại từ xa thì không thể tiến hành thương mại điện tử. Hiện nay, một khi hoá đơn được ký phát thì việc huỷ bỏ nó là rất khó khăn. Do vậy, ở Việt Nam, hình thức Mua hàng thử (với đảm bảo cho phép người mua hoàn trả vô điều kiện) là gần như không thể áp dụng. Do đó, người bán sẽ gặp nhiều rủi ro: họ sẽ phải trả thuế đánh vào các khoản doanh thu mà trên thực tế chưa bao giờ tồn tại. Ngoài ra, người mua thươnng viện nhiều lý do để trả lại hàng trong thương mại từ xa hơn là mua hàng ở cửa hàng thực. Do vậy, các qui định liên quan cần được sửa đổi để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc huỷ bỏ hoá đơn. Các giao dịch được giữ kín, một trong những nền tảng cơ bản của Thương mại từ xa và TMÐT, hiện nay chưa được thực thi tại Việt Nam do, xét về mặt kỹ thuật, việc mã hoá làm phạm luật ở Việt Nam. Chí ít thì việc mã hoá https (cho các website bảo mật) cần được chính thức cho phép càng nhanh càng tốt. Ngay khi những yêu cầu này được đáp ứng thì các doanh nghiệp sẽ có thể áp dụng thương mại từ xa, bước tiến quan trọng đầu tiên vào ngưỡng cửa TMÐT. Ðể có thể giúp các nhà kinh doanh TMÐT và loại bỏ những khó khăn có thể vướng với hải quan và thuế vụ, xin thử nêu một số giải pháp sau: Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam thông thường không có quyền mở tài khoản ở nước ngoài. Ðối với những gì không được nêu ra bằng văn bản thì các công ty và các quan chức có xu hướng hiểu các đạo luật theo hướng mọi thứ mà không được quy định rõ ràng được phép làm tức là bị cấm. Chí ít, chừng nào các ngân hàng của Việt Nam chưa sẵn sàng cấp các tài khoản thương mại hoạt động qua Internet (mặc dug điều này có thể tiến hành dễ dàng) thì văn bản luật nên quy định cho phép các công ty được phép mở các tài khoản ngân hàng ở nước ngoài, nếu như điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ nhận tiền thanh toán. Tại các nước khác tương tự Việt Nam, việc sử dụng các tài khoản ở nước ngoài là rất phổ biến, đặc biệt là ở những nước mà trình độ phát triển của khu vực ngân hàng chậm hơn chu cầu phát triển của nền kinh tế. Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế năm 1990 có những nội dung gây ra một số nhầm lẫn do nó phần nào mâu thuẫn với Bộ Luật dân sự năm 1995 và Luật Thương mại năm 1997. Hoặc là pháp lệnh đó phải được xoá bỏ hoàn toàn hoặc là được điều chỉnh bổ sung với các bộ luật ban hành trong thời gian gần đây, chủ yếu là liên quan tới lĩnh vực Thương mạ từ xa và TMÐT. Trong bối cảnh thiếu một khung pháp lý hoàn chỉnh hơn, chúng ta cần hiểu rằng, sẽ có nhiều rủi ro hơn cho các đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, theo như kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới, các doanh nghiệp đều sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức hạn chế (chẳng ai sử dụng TMÐT trong một thương vụ trị giá hàng triệu USD với một đối tác không biết mặt), đặc biệt khi lợi ích tiềm năng của TMÐT là rất lớn. Nhà nước có thể đưa ra lý do để kiểm soát chặt chẽ các công ty quốc doanh, nhưng nhà nước không nên cấm các doanh nghiệp tư nhân chấp nhận rủi ro, thậm chí cếu như điều đó khiến cho khu vực tư nhân có thêm một số lợi thế cạnh tranh so với khu vực nhà nước. (------------------Theo tạp chí Nhịp sống Công nghiệp---------------------------) 1.2. QUY TRÌNH KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.2.1. Tìm kiếm đối tác, sản phẩm, dịch vụ Ngày nay, chúng ta có thể tìm địa chỉ đối tác một cách dễ dàng hơn thông qua các công cụ tìm kiếm trên Internet như địa chỉ www.google.com, www.yahoo.com , đặc biệt là đối tác tại các nước phát triển, nơi có tỷ lệ phổ cập Internet rất cao. Tại những công cụ tìm kiếm, sau vài giờ phân loại, sàng lọc thông tin, chóng ta có thể có trong tay một danh sách các đối tác tiềm năng. Để xem thông tin chi tiết về một đối tác cũng như sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, bạn có thể vào trực tiếp các website của họ. So với cách làm truyền thống là qua các danh bạ điện thoại, các catalogue, phương pháp mới này có rất nhiều ưu điểm: nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn. 1.2.2. Thoả thuận hợp đồng Một trong những điểm quan trọng nhất trong công đoạn thoả thuận hợp đồng là xác định giá. Với Internet, việc xác định giá cho một sản phẩm và dịch vụ cụ thể nào đó là khá dễ dàng và nhanh chóng thông qua các cách như gửi thư hỏi giá, thư báo giá đến các đối tác, đưa giá sản phẩm, dịch vụ của mình trên website để tất cả những ai quan tâm có thể xem được, có thể trao đổi, đàm phán trực tiếp với đối tác về các điều khoản của hợp đồng…. Internet có các công cụ hữu hiệu để làm những việc này, đó là website, e-mail, các công cụ để hội đàm như  ICQ, MS Messenger, AIM v.v... 1.2.3. Thanh toán Thanh toán là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và phức tạp nhất trong thương mại điện tử. Nếu không kể đến những hợp đồng lớn giữa các công ty, vẫn được thực hiện theo các phương thức truyền thống như trong giao dịch ngoại thương thông qua tín dụng thư hoặc điện chuyển tiền, trong các giao dịch nhỏ, việc thanh toán có thể được thực hiện qua thẻ tín dụng như Master Card, Visa Card, American Express … Khách hàng chỉ cần nhập một số thông tin về thẻ tín dụng của mình, toàn bộ các công việc còn lại sẽ được các ngân hàng thực hiện. 1.2.4. Vận chuyển hàng hoá, dịch vụ Các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến thông tin như dịch thuật, tư vấn, đào tạo, các dịch vụ báo chí, truyền thông đều có thể được vận chuyển một cách dễ dàng nhanh chãng qua Internet .Đối với các hàng hoá phải chuyển theo các kênh truyền thống như đường biển, đường hàng không … Internet vẫn giúp các đối tác theo dõi được tình trạng cũng như vị trí của hàng hoá trên đường vận chuyển. Các công ty vận tải biển, các công ty phát chuyển nhanh thường cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng của mình như một công cụ marketing hiệu quả. Giới thiệu Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng Việt Nam Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Applied Technology Development And Commerce Joint Stock Company - ADC là đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực phát triển phần mềm, thương mại điện tử và tích hợp hệ thống công nghệ thông tin. Mục tiêu của ADC là hỗ trợ các đơn vị kinh tế, xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng bá, kinh doanh trên mạng internet toàn cầu đạt hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất. ADC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp, chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi trường mạng. Các sản phẩm của ADC đều được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh doanh của Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của Khách hàng trong tương lai. Điểm nổi bật, mạnh mẽ nhất của các giải pháp, sản phẩm do ADC cung cấp chính là phát huy khả năng sáng tạo của Khách hàng. Khách hàng dễ dàng làm chủ các công nghệ, kỹ thuật cũng như dễ dàng thể hiện và điều hành các hoạt động diễn theo ý đồ và mục đích của mình khi sử dụng các sản phẩm của ADC trong quản trị các hoạt động của mình. Song song với việc cung cấp các giải pháp, sản phẩm cho các tổ chức, ADC còn là một nhà tư vấn và phát triển chuyên nghiệp, uy tín trong chương trình xây dựng và phát triển các mạng thông tin, mạng thương mại, mạng chuyên ngành ở phạm vi quốc gia, khu vực và toàn cầu. Thành công và sức mạnh của ADC được thể hiện trong việc hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các chuyên gia hàng đầu thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội khác cũng như phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết, tự chủ của tập thể các cán bộ trẻ trung, năng động đang làm việc tại ADC. Với Kim chỉ nam hành động là "Hợp tác để vượt qua mọi rào cản và thách thức" ADC mong muốn được hợp tác, cùng phát triển với các Bạn ! Giới Thiệu Về Đề Tài Tên Đề Tài :Xây Dựng Ứng Dụng Web Tin Tức Và Bán Hàng Trực Tuyến Mục Tiêu Của Dự Án Dự án được xây dựng nhằm giúp cho người sử dụng có được thông tin cập nhật mới nhất về công nghệ thông tin và bán, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin cho khách hàng, từ đó hướng dẫn khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình. Thông qua quá trình này nhà sản xuất xác định được nhu cầu thực tế của khách hàng, tiến hành sản xuất và bán sản phẩm một cách cân đối, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình, đồng thời phân tích thị trường lựa chọn đưa vào cung cấp các sản phẩm mới phù hợp thị hiếu khách hàng, hướng tới một phát triển bền vững. 1.4.3 Mô tả hoạt động của dự án Website được xây dựng nhằm phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu về xem tin tức về công nghệ thông tin và tìm hiểu thông tin về các sản phẩm điện tử. Cung cấp các thông tin cần thiết, tạo điều kiện cần thiết cho khách hàng có thể tiếp cận với đầy đủ các thông tin mới nhất và lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình. Dựa vào đó, khách hàng có thể đặt mua các sản phẩm qua website. Khách hàng cũng có thể gửi thông tin về những nhu cầu của mình, yêu cầu các sản phẩm cùng loại hay khác loại hay yêu cầu các thông tin tư vấn hỗ trợ khách hàng cho người quản lý website. Người quản lý website nhận thông tin yêu cầu, phản hồi thông tin từ phía khách hàng, thường xuyên cập nhật sản phẩm, đơn hàng để sản phẩm mà nhà sản xuất giới thiệu cho khách hàng luôn được đổi mới về chủng loại, kiểu dáng cũng như sự phục vụ…đem lại sự tin tưởng cho khách hàng về sản phẩm của mình. Người quản lý website có thể quản lý các sản phẩm bày bán trong website, thống kê về các hàng hóa bán được, các nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra được những thay đổi phù hợp để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất từ việc bán hàng qua mạng. 1..4.4 Phạm vi ứng dụng của dự án. Website xây dựng để áp dụng cho các công ty muốn quảng bá, giới thiệu với mọi người hoặc cho các công ty bán sản phẩm linh kiện điện tử và các phụ kiện máy tính. Đối với chức năng tin tức Dịch vụ cung cấp đối với tất cả mọi người trên phạm vi toàn cầu. Cung cấp đầy đủ và cập nhật 24h các tin tức mới về công nghệ thông tin trong nước và thế giới. Đối với dịch vụ bán sản phẩm Do hạn chế bởi khoảng cách địa lý nên việc cung ứng sản phẩm chỉ có thể tiến hành trong phạm vi một quốc gia, một lãnh thổ. Khách hàng sau khi đặt sản phẩm trên website sẽ được đại lý hoặc chi nhánh gần nhất giao hàng. Đối với dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng Website được áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Dịch vụ này có thể cung cấp thông tin về các sản phẩm, tư vấn, hỗ trợ khách hàng về việc sử dụng sản phẩm qua mạng. Những thắc mắc khi khách hàng sử dụng sản phẩm mà gặp sự cố. Cung cấp các phần mềm chuyên dụng, các sản phẩm software liên quan đến máy tính hay các driver chính hãng nếu khách hàng mua hàng tại website. 1.4.5. Đối tượng sử dụng. Do tính thuận tiện, bất kỳ ai cũng có thể tiến hành giao dịch qua website để mua sản phẩm. Qua phân tích nhu cầu thực tế, chúng ta có thể tập trung khai thác, quảng bá sản phẩm, phân tích tâm lý khách hàng thông qua một số đối tượng chính sau đây : + Những đối tượng làm việc trong lĩnh vực IT. + Thương nhân. + Phóng viên. + Kỹ sư. + Tiếp thị. + Cán bộ công nhân viên chức. + Sinh viên, học sinh. v.v.. Về phía nhà quản trị, website cung cấp một môi trường thuận tiện cho việc quản lý, duy trì hoạt động của website. Website được thiết kế đơn giản, không cần người quản lý phải có hiểu biết sâu về công nghệ thông tin. CHƯƠNG 2 : XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG 2.1. Yêu cầu về giao diện của hệ thống: + Giao diện sao cho khách hàng, người quản lý website dễ dàng sử dụng. + Các chức năng hệ thống phải được thể hiện rõ ràng và có menu riêng. + Phải ưa nhìn và mang tính đồng bộ cho toàn site. 2.2. Yêu cầu về các chức năng chính của hệ thống: a. Đối với khách hàng. + Đăng ký account để mua hàng: Muốn mua hàng khách hàng phải đăng ký account ở website để có thể thực hiện việc đặt hàng qua mạng. + Đăng nhập vào site: khi đã đăng ký, khách hàng có một account và bất cứ khi nào muốn mua hàng, khách hàng chỉ cần đăng nhập vào bằng account đó. + Thay đổi các thông tin về account: Khi khách hàng cần xem hay thay đổi các thông tin account của mình. + Xem tin tức: Các tin tức được người quản trị cập nhật từng ngày. Khách hàng có thể dễ dàng xem các thông tin này. + Xem sản phẩm: Giới thiệu về sản phẩm phải được chú trọng nhất trong website để có thể mang lại nhiều khách hàng mua hàng tại website. + Tìm kiếm sản phẩm / tin tức: Các sản phẩm và tin tức trên trang web phải được tìm kiếm dễ dàng. + Đặt hàng qua mạng: khách hàng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm bày bán trên website và tiến hành đặt hàng qua mạng. + Gửi các yêu cầu hay câu hỏi cho người quản trị website: Khi khách hàng có yêu cầu đặc biệt cũng như các câu hỏi thì họ có thể gửi đến người quản trị thông qua website một cách dễ dàng. b. Đối với người quản trị. + Quản lý khách hàng : xem thông tin, cập nhật sửa xóa thông tin về khách hàng. + Quản lý admin: xem thông tin, thêm, sửa, xóa và phân quyền cho các admin quản trị hệ thống website. + Quản lý sản phẩm: xem, sửa xóa thông tin về các sản phẩm, loại sản phẩm bày bán trên website. + Quản lý tin tức: xem sửa xóa các tin tức trên website. + Thống kê doanh thu theo thời gian. HƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Trong hệ thống của chương trình bao gồm các phần chính sau: - Quản lý tin tức: Quản lý nhóm danh mục tin tức. Quản lý danh mục tin tức. Quản lý kho hàng. Quản lý nhóm danh mục sản phẩm. Quản lý danh mục sản phẩm. Quản lý sản phẩm. Quản lý khách hàng. Quản lý user: Quản lý liên hệ. Quản lý đơn đặt hàng. Quản lý quảng cáo. Dưới đây là biểu đồ chức năng của hệ thống. Hình 1 : Biểu đồ chức năng hệ thống. 3.1 Actor chính tham gia vào hệ thống. Hệ thống gồm có 3 tác nhân. Người quản trị website: Là người có quyền cao nhất đối với website. Có thể thực hiện các công việc như: Thêm, sửa, xóa các thông tin về quản lý tin tức, quản lý kho hàng, quản lý user và quản lý liên lạc. Khách hàng: Thì có thể đặt mua các sản phẩm tại website như xem giỏ hàng có bao nhiêu sản phẩm đặt mua. Bên cạnh đó khách hàng có thể thêm, cập nhật hoặc là xóa sảm phẩm đã chọn vào giỏ hàng. Người dùng : Thì có thể tìm kiếm các thông tin, tham khảo các sản phẩm hoặc có thể đăng ký các thông tin về khách hàng Vậy hệ thống website bao gồm 3 tác nhân : Admin, khách hàng, người dùng. Hình 2 : Các actor của hệ thống 3.2 Sơ đồ tổng quan các chức năng của hệ thống. Mô hình tổng thể chức năng của hệ thống được mô tả như sơ đồ 1 dưới đây. Chi tiết từng chức năng cũng như các tác nhân tham gia vào hệ thống. Hình 3: Tổng thể các chức năng (Use cases và Actor). Các chức năng chính của hệ thống. Quản lý kho hàng. Trong phần này bao gồm quản lý nhóm danh mục sản phẩm, danh mục sản phẩm, sản phẩm, khách hàng. Trong các phần quản lý đều có thể cho người quản trị có thể thêm, sửa, xóa các sản phẩm. Quản lý User. Trong phần này người quản trị có thể cấp quyền quản lý hệ thống hoặc là người quản lý 1 danh mục như (quản lý kho hàng,quản lý tin tức, quản lý liên hệ). Quản lý tin tức: Người quản trị có thể cập nhật, thêm mới, xóa các danh mục tin tức và tin tức cho người dùng xem thông tin các sản phẩm. Quản lý liên lạc: Quản lý các thông tin của khách hàng và người dùng về liên hệ. Đăng nhập hệ thống: Đối với người quản trị phải có Account để đăng nhập với quyền để vào hệ thống quản lý website. Đăng nhập: Khách hàng và người dùng muốn đặt mua sản phẩm thì phải đăng nhập, khi đăng nhập thành công thì nó sẽ lưu trữu trạng thái của khách hàng ở trên trình duyệt. Chức năng đăng ký thành viên: nếu người dùng muốn mua hàng thì người dùng phải đăng ký các thông tin mà hệ thống cung cấp. Sau khi đăng ký thành viên thành công thì có thể đăng nhập để đặt mua hàng. Chức năng xem thông tin: Khách hàng và người dùng có thể tìm hiểu các thông tin sản phẩm liên quan. Chức năng tìm kiếm thông tin: Khách hàng và người dùng có thể gõ từ khóa để tìm kiếm. Chức năng chọn giỏ hàng: Khách hàng có thể chọn đặt mua bất kỳ sản phẩn nào mà khách hàng chọn mua. Chức năng Cập nhật giỏ hàng: Tại đây khách hàng có thể thêm hoặc bớt số lượng sản phẩm. Chức năng xóa giỏ hàng: Khách hàng có thể xóa các sản phẩm mà không muốn mua. Chức năng gửi giỏ hàng: Gửi giỏ hàng đã đặt mua để người quản lý biết và cung cấp các sản phẩm mà khách hàng đã đặt mua. Chức năng gửi ý kiến đóng góp: Khách hàng có thể góp ý về các thông tin sản phẩm. 3.3 Đăng nhập hệ thống. Đây là Use case dành cho Admin đăng nhập vào hệ thống. Để đăng nhập vào hệ thống, điều kiện ban đầu cần có: Một tài khoản trên hệ thống tương ứng với quyền được cấp. Trạng thái hệ thống trước khi đăng nhập. - Actor: Admin. - Hệ thống: Chờ đăng nhập. Trạng thái hệ thống sau đăng nhập. - Actor: admin. - Hệ thống: xác đinh thành công với quyền quản lý hệ thống tương ứng. Miêu tả chi tiết: - Đầu vào bao gồm: account và password tương ứng với quyền được cấp. - Quá trình thực hiện: hệ thống kiểm tra xem với account và password tương ứng với quyền được cấp có phù hợp hay trong cơ sở dữ liệu hay không. - Đầu ra: thống báo quyền tương ứng với quản trị hoặc là đăng nhập hệ thống không thành công. Biểu đồ luồng của use case đăng nhập hệ thống. Hình 4 : Biểu đồ luồng sự kiện của admin Biểu đồ tuần từ use case đăng nhập hệ thống. Hình 5 : Biểu đồ tuần tự đăng nhập hệ thống 3.4 Quản lý nhóm danh mục tin tức. A. Thêm nhóm danh mục tin tức: a) Đây là use case thêm nhóm danh mục tin tức. Để thực hiện điều kiện ban đầu cần có: Bạn là admin của mục quản lý tin tức hay là quản lý hệ thống. Trạng thái trước khi thêm nhóm danh mục tin tức: - Actor: admin. - Hệ thống: chờ thêm nhóm danh mục tin tức. Trạng thái hệ thống sau khi thêm nhóm danh mục. - Actor:admin. - Hệ thống: thêm danh mục nhóm tin thành công. Miêu tả chi tiết: - Hệ thống hiển thị danh sách các nhóm tin. - Admin chọn thêm nhóm danh mục tin. - Hiển thị trang thêm nhóm danh mục tin và sau đó người quản trị điền các thông tin mà hệ website cung cấp. - Sau đó chọn save. b) Biểu đồ tuần tự của use case thêm danh mục nhóm tin. Hình 6 : Biểu đồ tuần tự thêm nhóm danh mục tin B. Sửa nhóm danh mục tin tức. Đây là use case sửa danh mục nhóm tin tức. Điều kiện ban đầu cần có: Bạn phải có quyền của Admin Trạng thái hệ thống trước khi sửa danh mục nhóm tin tức: Actor: Admin Hệ thống: đưa ra các thông tin cần thiết trước khi sửa đổi. Trạng thái hệ thống sau khi kết thúc Actor: Admin Hệ thống: xác định thành công, danh mục nhóm tin đã được thay đổi Mô tả chi tiết: Admin chọn chức năng sửa đổi danh mục nhóm tin. Hệ thống đưa ra danh sách các danh mục nhóm tin hiện có. Admin chọn danh mục nhóm tin cần sửa theo id đã chọn. Hệ thống kiểm tra các thông tin Admin vừa thay đổi. Nếu đúng và đầy đủ thì hệ thống lưu lại thông tin đó Nếu sai thì thông báo cho Admin biết Kết thúc Biểu đồ tuần tự Use case. Hình 7: Biểu đồ tuần tự sửa nhóm danh mục tin C. Xóa nhóm danh mục tin tức. Đây là use case xóa danh mục nhóm tin tức. Điều kiện ban đầu cần có: Bạn phải có quyền của Admin Trạng thái hệ thống trước khi xóa danh mục nhóm tin tức: Actor: Admin Hệ thống: đưa ra các thông tin cần thiết trước khi xóa đổi. Trạng thái hệ thống sau khi kết thúc Actor: Admin Hệ thống: xác định thành công, danh mục nhóm tin đã được xóa. Mô tả chi tiết: Admin chọn chức năng xóa nhóm danh mục tin. Hệ thống đưa ra danh sách các nhóm danh mục tin hiện có. Admin chọn nhóm danh mục tin cần xóa theo id đang chọn Hệ thống đưa ra cảnh báo, và yêu cầu Admin xác nhận. Nếu đồng ý thì hệ thống sẽ xóa danh mục tin đó Nếu không đồng ý thì hệ thống sẽ không thay đổi. Kết thúc Biểu đồ tuần tự Use case. Hình 8 : Biểu đồ tuần tự xóa nhóm danh mục tin 3.5 Quản lý danh mục tin tức. A.Thêm danh mục tin tức: a) Đây là use case thêm danh mục tin tức. Để thực hiện điều kiện ban đầu cần có: - Bạn là admin của mục quản lý tin tức hay là quản lý hệ thống. Trạng thái trước khi thêm danh mục tin tức: - Actor: admin. - Hệ thống: chờ thêm danh mục tin tức. Trạng thái hệ thống sau khi thêm danh mục. - Actor:admin. - Hệ thống: thêm danh mục tin thành công. Miêu tả chi tiết: - Người admin có thể chọn nhóm danh mục và bấn hiển thị - Hệ thống hiển thị danh sách các tin. - Admin chọn thêm danh mục tin. - Hiển thị trang thêm danh mục tin và sau đó người quản trị điền các thông tin mà hệ website cung cấp. - Sau đó chọn save và load lại dữ liệu => quá trinh thêm giữa liệu đã thành công. b) Biểu đồ tuần tự của use case thêm danh mục tin. Hình 9 : Biểu đồ tuần tự thêm danh mục tin B. Xóa danh mục tin tức. Đây là use case xóa danh mục tin tức. Điều kiện ban đầu cần có: -Bạn phải có quyền của Admin Trạng thái hệ thống trước khi xóa danh mục tin tức: Actor: Admin Hệ thống: đưa ra các thông tin cần thiết trước khi xóa đổi. Trạng thái hệ thống sau khi kết thúc Actor: Admin Hệ thống: xác định thành công, danh mục tin đã được xóa. Mô tả chi tiết: Admin chọn chức năng xóa danh mục tin. Hệ thống đưa ra danh sách các danh mục tin hiện có. Admin chọn danh mục tin cần xóa theo id đang chọn Hệ thống đưa ra cảnh báo, và yêu cầu Admin xác nhận. Nếu đồng ý thì hệ thống sẽ xóa danh mục tin đó Nếu không đồng ý thì hệ thống sẽ không thay đổi. Kết thúc. Biểu đồ tuần tự use cases. Hình 10 : Biểu đồ tuần tự của xóa danh mục 3.6 Quản lý sản phẩm, quản lý user, liên hệ , quản lý user thì cũng tương tự giống quản lý tin tức. 3.7 Thêm giỏ hàng. Đây là use case thêm giỏ hàng. Điều kiện ban đầu cần có: Actor: khách hàng hoặc người dung. Trạng thái của đầu tiên là: Các danh sách sản phẩm mà khách hàng hay người dùng có thề đặt mua và xem thông tin. Trạng thái sau: Hiển thị các thông tin về giỏ hàng và số tiền về các sản phẩm trong giỏ hàng Miêu tả: Khách hàng muốn mua sản phẩm nào thì thêm sản phẩm đó vào giở hàng, cuối cùng có thể mua tất cả các sản phẩm trong giỏ hàng với 1 thủ tục đặt mua. Tại giỏ hàng thì người dùng có thể được biết xem trong giỏ hàng của mình có bao nhiêu sản phẩm. Tương ứng với tổng số tiền phải thanh toán. 3.8 Xóa giỏ hàng. Đây là use cases xóa giỏ hàng. Tiền điều kiện:khách hàng và người dùng đang có danh sách các sản phẩm đặt mua hàng. Hậu điều kiện: khách hàng và người dùng xóa thành công các sản phẩm không muốn mua hàng nữa. Miêu tả chi tiết:Khách hàng và người dung mỗi khi xóa 1 sản phẩm trong giỏ hàng thí số lượng giỏ hàng phải giảm, và tổng số tiền được cập nhật lại sau mỗi lần xóa. Sau mỗi lần xóa sản phẩm thì có thông báo xác nhận xem khách hàng có đống ý xóa sản phẩm khỏi giỏ hàng không? 3.9 Cập nhật giỏ hàng. Đây là use cases cập nhật giỏ hàng. Tiền điều kiện:có các sản phẩm đặt vào giỏ hàng. Hậu điều kiện: các sản phẩm được cập nhật thành công. Miêu tả chi tiết: Khi khách hàng hay người dùng muốn thay đổi số lượng mặt hàng đặt mua tại giỏ hàng thì sau khi cập nhật lại giỏ hàng, kết quả là số lượng giỏ hàng tăng lên và số tiền thanh toán cho các sản phẩm cũng tăng lên theo số lượng. 3.10 Đặt mua hàng. Đây là use case đặt mua hàng. Điều kiện ban đầu cần có: Actor phải là khách hàng. Tiền điều kiện: các sản phẩm đã có sẵn trong giỏ hàng. Hậu điều kiện là đặt mua hàng thành công. Miêu tả chi tiết: Khi khách hàng đặt mua hàng thì trước tiên hệ thống sẽ kiểm tra xem khách hàng đã đăng nhập để mua hàng hay chưa? Nếu chưa đăng nhập thì hệ thống bắt buộc khách hàng phải đăng nhập thành công rồi mới được đặt mua hàng. Ngược lại nếu đăng nhập rổi thì hệ thống sẽ thống báo là khách hàng đặt mua hàng thành công. 3.11 Đăng nhập. Đây là use cases đăng nhập. Điều kiện ban đầu cần có: Actor phải là khách hàng hoặc người dùng Tiền điều kiện: Đối với khách hàng thì hệ thống chờ đăng nhập, Còn đối với người dung thì phải đăng ký tài khoản để đặt mua sản phẩm. Hậu điều kiện: hệ thống đăng nhập thành công. Miêu tả chi tiết: Hệ thống website có 1 phần đăng nhập nằm bên tay trái. Chờ khách hàng và người dung đăng nhập vào với tài khoản đăng ký với website. Sau khi đăng nhập thành công thì xuất hiện dòng chữa “welcome” + “ Tên của người đăng nhập”. 3.12 Tìm kiếm thông tin. CHƯƠNG 4 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG 4.1 Hiển thị thông thị - display 4.1.1 Chức năng xem thông tin. Thiết kế vật lý Khi người dùng truy cập vào trang web thì người đó quan xem tin tương ứng với tới các danh mục tin. Căn cứ vào đó ta thiết kế sơ đồ mối quan hệ như sau: Mối quan hệ giữa tin tức và danh mục là quan hệ n-n (nhiều nhiều) tức là 1 danh mục có nhiều tin và 1 tin có thể thuộc nhiều danh mục Thiết kế lưu trữ Trên cơ sở mối quan hệ trên ta thiết kế sơ đồ lưu trữ dữ liệu như sau: Hình 11 : Mô hình lưu trữ dữ liệu phần tin tức Chi tiết các bảng trong sơ đồ : a. news_categories - Mục đích :Danh mục nhóm bản tin. - Ý nghĩa các trường : icid: Lưu trữ mã danh mục tin. vname: Tên danh mục tin. iorder: Thứ tự của danh mục tin. istatus: Trạng thái của danh mục tin. Bảng 1: news_categories b. news - Mục đích: bảng tin tức. - Ý nghĩa các trường : inid : Mã tin vtitle: Tên tin tức. vimg: Ảnh của tin tức. vdetail: Nội dung của tin tức. vauthor: Tác giả đăng tin. dcreatedate: Ngày tạo bản tin. denddate: Ngày hạ bản tin. istatus: Trạng thái của bản tin. iviews: Số lần xen tin. Bảng 2: news_categories c. news_categories_news Bảng 3 : news_categories_news - Mục đich:Bảng news_categories_news dùng để liên kết giữa 2 bảng news và bảng news_Categories với nhau. Cứ mỗi khi thêm mới, xoá hoặc cập nhật thì bản này có tác dụng là tự động cập nhật, xoá và thêm mới. - Ý nghĩa của các trường: ino:Mã news_category_news và là trường khóa chính. icid: Mã của bảng news_Category. inid: Mã của bảng news. 4.1.2 Chức năng bán hàng qua mạng. Thiết kế vật lý Hình 12 : Sơ đồ thực thể quan hệ bán hàng Thiết kế logic. Hình 13 : Sơ đồ quan hệ thực thể dữ liệu sản phẩm Hình 14 : Sơ đồ quan hệ thực thể chi tiết khách hàng a. group_category Bảng 4 : group_category - Mục đích : Dùng để tạo các nhóm danh mục chính. - Ý nghĩa các trường : ig: Khóa chính của bảng group_category. vname: Tên nhóm danh mục. vdesc: Dùng để miêu tả về tên nhóm này có tác dụng thế nào? iorder: Thứ tự của nhóm danh mục. istatus: Trạng thái danh mục. b. categories Bảng 5 : categories - Mục đích :Dùng để tạo ra danh mục. - Ý nghĩa các trường : icategoryID: Khóa chính của bảng category. vCategoryName: Tên danh mục cần tạo. iorder: Thứ tự của danh từng danh mục. istatus: Trạng thái. ig: Khóa ngoại của bảng group_category. c.products Bảng 6 : products - Mục đích :Thông tin về sản phẩm. - Ý nghĩa các trường : iProductID: Khóa chính của bảng products. vProductName : Tên sản phẩm. vDescription: Miêu tả sản phẩm: vcontent: Thông tin chi tiết về sản phẩm. iUnitPrice: Thành tiền. iUnitslnStock: Số lượng hàng tồn kho. iUnitOnOrder: Số lượng các sản phẩm trên đơn đặt hàng. fCostIn: Giá mua vào tương ứng của mỗi sản phẩm. fCostOut: Giá bán ra. d. category_products Bảng 7 : category_products - Mục đích : - Ý nghĩa các trường : ino: Khóa chính của bảng category_products iCategoryID: Khóa ngoại của bảng category_products. iProductID: Khóa ngoại của bảng category_products. e. curtomers Bảng 8 : curtomers - Mục đích : Bảng khách hàng. - Ý nghĩa các trường : iCuromerID: Khóa chính của bảng khách hàng vName: Acount của khách hàng vPwd: Mật khẩu. vFullName: Tên đầy đủ. vEmail: E-Mail của khách hàng. vAddress: Địa chỉ của khách hàng. bstatus: Trạng thái. f. orders Bảng 9 : orders - Mục đích : Bảng đơn đặt hàng. - Ý nghĩa các trường : IOrderID: Khóa chính của bảng đặt hàng. iCustomerID: Chỉ ra ai là người đặt hàng. dOrderDate : Ngày đặt hàng. fTotalCost: Tổng số giá trị của đơn hàng. iQuantity: Số lượng đơn đặt hàng. g. order_detail Bảng 10 : order_detail - Mục đích : Bảng thông tin chỉ tiết đơn đặt hàng. - Ý nghĩa các trường : iOrderDetailID: Khóa chính của bảng thông tin chi tiết đơn đặt hàng. iProductID: Chỉ ra mã sản phẩm của đơn đặt hàng. fUnitPrice: Giá đơn vị. fcost: Giá của 1 sản phẩm. iOrderID: Chỉ ra mã khách đặt hàng. 4.1.3 Chức năng liên hệ Thiết kế vât lý : Chức năng này riêng rẽ đối với các thành phần khác, nó chỉ có tác dụng cho phép người sử dụng gửi những góp ý của mình cho toàn bộ portal. Thiết kế lưu trữ : contacts Bảng 11 : contacts - Mục đích : Bảng liên hệ. - Ý nghĩa các trường : icontactid: Khoá chính của liên hệ. vname: Tên của người liên hệ. vaddress: Địa chỉ của người liên hệ. vphone: Số điện thoại. vemail: Địa chỉ E-Mail của người liên hệ. content: Nội dụng cần yêu cầu. istatus: Trạng thái của lien hệ là đã duyệt hay là chưa duyệt. ddate: Ngày mà người đùng gửi. 4.2 Quản trị hệ thống –admin Thiết kế vât lý : admin không có liên quan dữ liệu tới bất kỳ thành phần nào trong hệ thống song nó có chức năng quản lý tất cả dữ liệu trong hệ thống. Thiết kế lưu trữ : Bảng 12 : users - Mục đích : Bảng này dùng để cấp quyền quản lý hệ thống và quản lý 1 phần của hệ thống. - Ý nghĩa các trường : vupwd: Mật khẩu của người quản trị irole: Quyền của người quản trị(có thể là quản trị hệ thống hoặc quản lý 1 phần của hệ thống). vname: Tên đăng nhập hệ thống. igender: Giới tính . dbrithday: Ngày sinh. vaddress: Địa chỉ của người quản trị. vphone: Số điện thoại để liên hệ. vemail: Hòm thư liên hệ. istatus: Trạng thái. CHƯƠNG 5 : TRIỂN KHAI VÀ DEMO CHƯƠNG TRÌNH 5.1 Giao diện đối với người sử dụng. 5.1.1 Giao diện chương trình chính. Hình 15 : Trang giao diện chương trình 5.1.2 Trang danh mục tin tức. Hình 16 : Trang danh mục tin tức 5.1.3 Trang chi tiết tin tức. Hình 17 : Trang chi tiết tin tức 5.1.4 Trang chủ sản phẩm. Hình 18 : Trang sản phẩm chính 5.1.5 Trang danh muc sản phẩm. Hình 19 : Trang danh mục sản phẩm. 5.1.6 Trang đặt mua hàng. Hình 20 : Trang đặt mua sản phẩm 5.1.7 Trang đặt mua hàng khi mà khách hàng đă đăng nhập để mua hàng. Hình 21 đăng nhập để đặt hàng 5.2 Giao diện của người quản trị. 5.2.1 Giao diện đăng nhập hệ thống. Hình 22 : Trang đăng nhập hệ thống 5.2.2 Trang quản lý tin tức. Hình 23 : Trang quản lý tin tức 5.2.3 Trang quản lý user. Hình 24 : Trang quản lý user 5.2.4 Trang quản lý sản phẩm. Hình 25 : Trang quản lý sản phẩm CHƯƠNG 6 - TỔNG KẾT. Trong quá trình làm project em đã hiểu được nhiều hơn về công nghệ ASP.NET, ngôn ngữ lập trình C#.NET, và hiểu rõ hơn về hệ cơ sở dữ liệu MySQL, sử dụng UML để phân tích và thiết kế hệ thống. Về mặt xây dựng giao diện chương trình em đã có thêm kinh nghiệm song vẫn chưa được chuyên nghiệp. Từ những kết quả đặt được và những hiểu biết về thiết kế website em mong muốn xây dựng website hoàn chỉnh hơn cho “Ứng dụng tin tức và bán hàng qua mạng” và nhiều ứng dụng hơn trong cuộc sống này. Tài liệu tham khảo www.asp.net www.msdn.microsoft.com [PHN1] Phạm Tuấn Anh – Lập trình .Net WWW.CODEPROJECT.COM MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33210.doc
Tài liệu liên quan