Cơ sở lý luận chung về hoạt động nhập khẩu

Để có thể thực hiện được các giải pháp trên ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nhập khẩu của từng nhân viên trong Công ty, Công ty cũng cần phải có những biện pháp khuyến khích khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, cán bộ tích cực. Đồng thời Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho những người có kiểu hìnhả năng phát triển như tạo điều kiện về thời gian làm việc và hỗ trợ kinh phí. Thực hiện tốt những biện pháp này sẽ giúp cho Công ty nâng cao được uy tín, hiệu quả của hoạt động nhập khẩu trên thị trường nhờ trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đồng thời, những bải pháp đó giúp Công ty có thể hạn chế được những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra khi thực hiện nhập khẩu. Chính những điều này đã làm cho đối tác tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của Công ty.Từ đó, có thể thiết lập được mối quan hệ tốt gắn bó lâu dài giữa Công ty và các đối tác đã từng làm ăn lâu dài với Công ty. Đồng thời Công ty có được thêm những khách hàng tiềm năng ký kết những hợp đồng mới với Công ty.

doc51 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận chung về hoạt động nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.219 239 10 Kẽm thỏi Tấn 1.771 83,6 Fero các loại Tấn 1.236 374 11 Fero các loại Tấn 1.442 72,1 Quặng Crômit Tấn 10.800 63,5 12 Quặng Crômit Tấn 747 101,83 Natri Sunphát Tấn 3.035 101,2 13 Natri Sunphát Tấn 10.046 103 Amon Nitrơrát Tấn 1.920 76,8 14 Amon Nitrơrát Tấn 500 82,5 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2003 2.2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện nhập khẩu của Công ty hóa chất. Thế mạnh của Công ty chính là nguồn nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Tại thị trường này Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng. Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị nhập khẩu của 2 năm là tương đối cao. Công ty luôn giữ mối quan hệ với các bạn hàng Trung Quốc, một số nước ở Châu âu và các nước trong khu vực. Năm 2002, tổng giá trị nhập khẩu cả năm đạt 214,071 tỷ VND vượt mức kế hoạch là 4,4%. Đến năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu là 247,757 tỷ VND vượt mức kế hoạch là 23,88%. Như vậy, năm 2003 có tốc độ tăng so với năm 2002 là 15,74%. Mặt khác, Công ty cũng tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu với số lượng nhập khẩu lớn như Xút, Sô-đa, nhựa PVC... Về công tác mua nội: Năm 2002, 2003 kế hoạch mua tập trung lớn vào mặt hàng Crômit để phục vụ cho công tác xuất khẩu còn các mặt hàng hóa chất truyền thống của Công ty, Công ty có chủ trương không dự trữ lớn, chỉ mua đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp trong nước như (Xút, sô-đa). Do có nhiều cố gắng nên lượng quặng mua năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002. Năm 2003, số lượng qặng mua vào thấp hơn năm 2002, nhưng đó là mua để đáp ứng nhu cầu, không dự trữ lớn. Về mua ngoại: Năm 2001 đạt giá trị 16.477triệu ĐViệt Nam, đến năm 2002 với mục tiêu tập trung vốn cho nguồn nhập khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty đă thực hiện kế hoạch mua thấp hơn nhiều so với kế hoạch mua nội. Về nguồn mua ODA: Sau khi được Nhà nước phân bố chỉ tiêu, Công ty đã khẩn trương hoàn thành thủ tục để tiến hành đàm phán JISC tại Hà Nội để nhập 4.507 tấn Xút và 13.673 tấn Sô-đa (năm 2002), 4.388 tấn Xút, 13.455 tấn Sô-đa (năm 2003). Như vậy, trong 2 năm qua Công ty đã hoàn thành nhập khẩu vượt mức kế hoạch hầu như tất cả các mặt hàng do Công ty đề ra. Tổng giá trị nhập khẩu năm 2003 đạt vượt mức kế hoạch rất cao (23,88%), có được kết quả tốt như vậy là do Công ty có quan hệ tốt với các bạn hàng trong nước và nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc và một số nước khác như: Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Có thể nói rằng, tổng kim nghạch nhập khẩu của Công ty là rất cao, Công ty luôn vượt mức kế hoạch đề ra. 2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của Công ty hóa chất. Qua bảng trên cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu của Công ty trong hai năm 2002, 2003 đều không đạt mức kế hoạch đề ra bởi vì hoạt động xuất khẩu của Công ty còn quá non nớt so với bề dày nhập khẩu. Thực tế năm 1994, Công ty mới được Bộ Thương Mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Trong xuất khẩu Công ty đã cố gắng tìm mọi nguồn hàng nhưng mặt hàng hóa chất kẽm và một số mặt hàng nông sản khác đều không có hiệu quả, đây chính là mặt còn hạn chế của Công ty. Qua tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của Công ty ta thấy doanh thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động nhập khẩu còn tỷ lệ xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ lệ rất ít. 2.2.3. Cơ cấu thị trường 2.2.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty. Đối với Công ty thị trường xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở để có thể xác định được quan hệ cung cầu từ đó Công ty có các phương án hoạch định kinh doanh cho phù hợp với từng mặt hàng. Song việc nghiên cứu thị trường là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa dạng nên không tìm hiểu và phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hướng tốn nhiều công sức, với Công ty thì công việc chính là xuất nhập khẩu. Do đó, việc nghiên cứu càng có ý nghĩa. 2.2.3.2. Thị trường xuất khẩu Do định hướng cân đối của Bộ thương mại nên hoạt động xuất khẩu không được chú trọng, nhưng phương hướng của Công ty là sẽ tìm ra những giải pháp để từng bước nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu. Đặc biệt là quặng cromit chỉ từ năm 1998 Công ty mới được Bộ thương mại chính thức cho phép xuất khẩu với số lượng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt 18,6 tỷ đồng Việt Nam. Nhưng đến năm 2003 giá trị xuất khẩu đạt 21 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu của Công ty còn nhiều hạn chế nhưng lượng hàng xuất ra đã thu được kết quả đáng kể, nó đánh dấu một bước chứng tỏ rằng Công ty cần phát huy thêm sức mạnh của mình để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và mở rộng thị trường sang các nước khác. 2.2.3.3. Thị trường nhập khẩu Cùng với định hướng cân đối kim nghạch nhập khẩu của đất nước trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ thương mại đã cho phép CHEMCO đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để cân đối những nghành chỉ xuất khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là Xút và Sô đa. Năm 2003, khối lượng nhập khẩu của Xút là 44388 tấn, Sô-đa là13455 tấn. Mặc dù 2 mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng hiệu quả kinh doanh lại không cao bằng các mặt hàng hoá chất khác. Nhưng Công ty vẫn phải coi là hai mặt hàng chính bởi vì nó cung cấp cho tất cả các nhà máy công nghiệp ở các tỉnh phía bắc, đồng thời cũng là nhiệm vụ mà Bộ thương mại giao cho Công ty. Trung Quốc là thị trường truyền thống nhập khẩu hai mặt hàng chủ lực là Xút và Sô-đa. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Thị trường mua của một số mặt hàng nhập khẩu: + Mặt hàng sút nhập chủ yếu từ TrungQuốc và một số lượng nhỏ từ Hồng Kông, Nam Triều Tiên… + Mặt hàng sô đa nhập từ Trung Quốc. + Chất dẻo nhập từ Nam Triều Tiên và một số nước Châu Âu Tóm lại, thị trường nhập khẩu chiếm được vị thế trên thị trường trong nước. Thị trường trong nứoc là thị trường chủ yếu, thị trường quan trọng cho hoạt động nhập khẩu của Công ty, vì hàng nhập khẩu về đã cung cấp hầu hết cho các nhà máy và các hãng sản xuất trong nước. 2.2.3.4. Thị trường tiềm năng chính của Công ty Là Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Đài loan, Đức, Nhật. Đây là thị trường thứ hai đối với mặt hàng nhập khẩu. Thị trường này cũng rất lớn mạnh, ở đây họ cung cấp cho Công ty những mặt hàng hoá chất chủ lực như: Phooc mon, Diêm sinh… Mà Công ty còn thiếu vì thị trường Trung Quốc chưa cung cấp đủ. Ngoài ra, thị trường Châu âu, châu Mỹ doanh nghiệp cũng có hướng đón bắt bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ để nhập khẩu một số mặt hàng hoá chất khan hiếm như: Bột thuỷ ngân. 2.2.4. Cơ cấu hình thức nhập khẩu Hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty hoá chất Bộ thương mại tiến hành bằng hai phương thức: Phương thức nhập khẩu trực tiếp và phương thức nhập khẩu uỷ thác 2.2.4.1. Phương thức nhập khẩu trực tiếp Theo phương thức này thì Công ty chủ động nghiên cứu sản phẩm và thị trường trong và ngoài nước, tiến hành tiêu thụ trong nước nhằm thu lợi nhuận. Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của Công ty và thường áp dụng với nhưỡng sản phẩm lớn, quan trọng. Khách hàng của Công ty là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cả nước đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh ở phía bắc. Khi thực hiện phương thức nhập khẩu trực tiếp, Công ty trực tiếp lập phương án kinh doanh, Công ty xây dựng phương án kinh doanh cho từng mặt hàng, từng thị trường, đánh giá mức độ tiêu thụ, dự toán chi phí nhập khẩu và tiêu thụ đảm bảo bỏ vốn ra kinh doanh một cách có hiệu quả. Với phương châm luôn nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường khai thác các nguồn hàng, tìm khách hàng để tiêu thụ thông qua đó từng bước đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của Công trọng yếu. Công ty hoá chất_Bộ thương mại là Công ty hoạt động có uy tín và hiệu quả trên thị trường với khả năng thu thập thông tin và sử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời nên việc áp dụng phương thức này rất có hiệu quả. 2.2.4.2. Phương thức nhập khẩu uỷ thác. Thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng kim nghạch hàng nhập khẩu, ngoài phương thức nhập khẩu trực tiếp Công ty còn áp dụng phương thức nhập khẩu uỷ thác. Là một Công ty được quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp có uy tín trên thị trường nên Công ty được nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước uỷ thác nhập những lô hàng cho đơn vị mình. Sau khi hực hiện song hợp đồng, các chi phí nhập khẩu bao gồm cả hoa hồng cho nhà nhập khẩu do bên uỷ thác chịu. Điều đáng chú ý ở đây là Công ty không chỉ đơn thuần nhận uỷ thác nhập khẩu rồi hưởng phí uỷ thác má do việc làm ăn quan hệ với phía đối tác có uy tín với nhau. Do đó, Công ty ngày càng lôi kéo được khách hàng và phát triển được thị trường cũng như nâng cao được uy tín của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. 2.2.5. Các hoạt động khác của Công ty 2.2.5.1. Nghiên cứu sản phẩm và thị trường. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty trong đó mặt hàng nhập khẩu là chủ yếu. Để có thể thực hiện việc nghiên cứu sản phẩm Công ty thường thực hiện những công việc sau: Cán bộ phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu xem xét chất lượng các mặt hàng nhập khẩu đảm bảo phù hợp yêu cầu của Công ty đặt ra hay không, đối với những mặt hàng nhập khẩu đó thì việc xem xét chất lượng là rất quan trọng bởi vì, nó ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm của các đơn vị sản xuất vì vậy nó ảnh hưởng có tính chất dây truyền điều đó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu giá của các mặt hàng nhập khẩu được các cán bộ phòng kinh doanh trực tiếp thực hiện vì đây là khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng sản phẩm do đó, sẽ ảnh hưởng đến việc nhập khẩu của những lô hàng tiếp theo cũng như việc quay vòng của vốn. Nghiên cứu công dụng của từng sản phẩm mà Công ty nhập khẩu. Nhiên cứu cách bảo quản các mặt hàng công trọng yếu nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường: Trong thời kỳ hiện nay, việc nghiên cứu thị trường có vai trò hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của kinh doanh Công ty. Trước kia, theo cơ chế quan liêu bao cấp dưới sự quản lý của nhà nước thì các mặt hàng Công ty nhập về thì sẽ được nhà nước định sẵn giao cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước do đó không đòi hỏi Công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nhưng hiên nay, việc kinh doanh của Công ty có thực hiện được hay không phần lớn phụ thuộc vào việc Công ty có tìm được thị trường đầu vào hay đầu ra hay không. Với Công ty hiện nay, việc nghiên cứu thị trường do chính phòng kinh doanh thực hiện. Việc tìm kiếm nhu cầu thị trường trong nước thông qua các đối tượng như: + Tham gia đấu thầu cung cấp các mặt hàng sản xuất kinh doanh cho các đơn vị sản xuất trong nước. + Tìm hiểu nhu cầu ở những khách hàng truyền thống. + Tìm hiểu khách hàng tiềm năng ở thị trường trong nước. + Cùng với việc tìm kiếm nhu cầu trong nước, Công ty phải tìm nguồn hàng được cung cấp từ thị trường nước ngoài để phục vụ nhập khẩu thông qua các đối tượng như: + Các văn phòng đại diện của Công ty ở nước ngoài. + Các văn phòng đại diện của các Công ty nước ngoài tại Việt Nam. + Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. + Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài. 2.2.5.2. Lập phương án kinh doanh Để thực hiện một thương vụ kinh doanh, cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phải lập một phương án kinh doanh cụ thể. Các vấn đề chính mà các cán bộ cần quan tâm khi lập một phương án kinh doanh: + Xác định tên mặt hàng nhập khẩu. + Đơn giá hàng nhập khẩu. + Chất lượng hàng nhập khẩu. + Xác định tổng chi phí như: giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế VAT, phí giao nhận, vận chuyển nội địa… 2.2.5.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng Là một Công ty có bề dày kinh nghiệm, có uy tín với khách hàng, có nhiều khách hàng và bạn hàng quen thuộc do đó, việc đàm phán và ký kết hợp đồng trở nên thuận lợi. Để có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với bạn hàng truyền thống thì Công ty chỉ cần tiến hành gọi điện thoại hoặc fax. Hợp đồng được thành lập thành 4 bản (2 bản tiếng việt và 2 bản tiếng anh) mỗi bên giữ 1 bản tiếng việt và 1 bản tiếng anh. Trong trường hợp những bạn hàng Công ty mới lập quan hệ thì việc đàm phán và ký hợp đồng sẽ trở nên thận trọng hơn. Trước hết, để có thể ký kết hợp đồng thì các bên phải tiến hành hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và Công ty rất thận trọng trong việc ký kết hợp đồng. 2.2.5.4. Thực hiện hợp đồng. Sau khi đàm phán và ký kết hợp đồng thì các bên tham gia có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký. Mặc dù Công ty được hạch toán độc lập nhưng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ thương mại. Do đó, khi Công ty nhập những lô hàng có khối lượng lớn hoặc mua những lô hàng thuộc danh mục phải xin giấy phép của Bộ thương mại thì phải làm đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu. Bộ hồ sơ xin giấy phép của Bộ thương mại gồm: Dự án, quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt hợp đồng của Bộ thương mại, công văn xin phép. Trong trường hợp không phải xin giấy phép, Công ty nhập hàng về và được quản lý theo nghàng bằng thuế.Thông thường, để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu Công ty sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Do đó, để nhập được hàng Công ty phải mở LC ở các ngân hàng mà Công ty có tài khoản như: Ngân hàng công thương Chương Dương, ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng nhập khẩu thì Công ty thường giải quyết ổn thoả, thiện chí bằng cách thương lượng giữa các bên, tránh trường hợp phải đưa ra trung tâm trọng tài kinh tế vì như thế sẽ lãng phí rất nhiều thời gian, tiền của và cơ hôi kinh doanh cũng như uy tín của các bên trên thị trường. 2.2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty 2.2.6.1. Các mặt đă làm tốt Trong thời gian qua Công ty đã đóng góp nhiều cho các ngành công nghiệp sản xuất hoá chất. Công ty đã cung cấp các mặt hàng hoá chất cho hầu hết các Công ty ở miền Bắc với chất lượng luôn bảo đảm. Về mặt xã hội, thực hiện các quyết định, chỉ thị của Bộ thương mại Công ty đã tiến hành nhập khẩu uỷ thác các sản phẩm hoá chất nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất của các nhà máy công nghiệp. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, bạn hàng tăng đều đặn hàng năm. hiện nay Công ty đang có cố lượng khách hàng khá lớn ở các tỉnh phía Bắc nhờ phương thức kinh doanh hợp lí mà Công ty luôn giữ vững được số lượng khách hàng này. phần lớn khách hàng sau khi giao dịch với Công ty đều trở thành các khách hàng truỳên thống. Nhờ vậy Công ty luôn có đơn đặt hàng mà ít phải tiến hành hoạt động maketing, các khách hàng đều tự tìm đến Công ty khi có nhu cầu. Đây chính là một điểm mạnh mà Công ty có được đối với các bạn hàng Công ty luôn giữ được các mối quan hệ tốt đẹp các hàng hoá đều được đáp ứng kịp thơi và đặc biệt Công ty luôn giành sự ưu đãi cho khách hàng. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường ngày càng tăng. Bên cạnh đó với uy tín của mình Công ty còn nhận được rất nhiều các đề nghị hợp tác của các bạn hàng từ nhiều nơi trên thế giới. Do đó, nguồn cung cấp hàng hoá không ngừng tăng thêm, thị trường của Công ty luôn giữ được sự ổ định. Với hệ thống của hàng ở nhiều nơi nên khả năng cung cấp đáp ứng cho khách hàng rất kịp thời. Các của hàng trưởng thường xuyên lên trụ sở chính để báo cáo tình hình kinh doanh và những thông báo yêu câu mới của khách hàng. Do đó, Công ty luôn nắm sát được diẽn biến của thị trưòng từ đó Công ty có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. Các hợp đồng luôn được Công ty tập trung thực hiện nhanh chóng từ việc chuẩn bị giấy tờ, chứng từ nhận hàng… đến việc thanh toán cho bạn hàng đầy đủ theo đúng hợp đồng. Đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, nhất là đối với hoạt động nhập khẩu nên tiến hành thuận lợi nhanh chóng. Công ty cũng xây dựng các chính sách nhân sự hợp lí, các ché độ ưu đãi khuyến khích tính sáng tạo và lòng nhiệt tình của từng cá nhân nên tạo ra môi trường thuận lợi cho họ phát huy được khả năng phát huy của mình. đồng thời giải quyết đầy đủ, chu đáo các chế độ chính sách. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty khá gọn nhẹ, các phòng ban được tổ chức hợp lí theo đúng chức năng nhiệm vụ. Quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ nhân viên rất tốt tạo ra được tập thể do đó hoạt động của Công ty diễn ra rất thuận lợi và hiệu quả. Khả năng sử dụng và bảo toàn vốn rất có hiệu quả, vốn của Công ty luôn được phát triển qua các năm. bên cạnh đó việc quản lý ngoại tệ của Công ty cũng hợp lí giúp cho hoạt động thanh toán các hợp hồng nhập khẩu thuận lợi hơn. Hầu hết các hợp đồng đều được trao đổi qua Fax diều này giúp cho Công ty giảm được chi phi cho hoạt động đi lại và làm việc ở nước ngoài rất tốn kém. 2.2.6.2. Những khó khăn Là một doanh nghiệp thương mại nhưng Công ty lại hết sức khó khăn về vốn, Công ty thường xuyên bị động, phải vay ngân hàng với lãi suất cao thời hạn ngắn nên đã dẫn đến tình trạng phải trả theo đúng thời gian khi mà vốn chưa sinh lời. Mặt khác, việc mở LC của ngân hàng không được thuận lợi nên làm ảnh hưởng đến việc nhập khẩu những lô hàng lớn. Khó khăn nữa là trong công tác xuất nhập khẩu của Công ty hiện nay, mặc dù do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hiện nay tuy đã được nâng lên nhưng chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu của công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời kỳ đổi mới. Công ty gặp phải khó khăn trong bán hàng đó là việc thu hồi công nợ của khách hàng. Công tác giao nhận hàng hoá tại càng còn rất chậm gây ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng. Nhiều hợp đồng ký kết chưa rõ ràng về trách nhiệm pháp lý của các bên nên khó sử lý khi có vi phạm tranh chấp. 2.2.6.3. Nguyên nhân a. Về mặt khách quan. Chính sách ngoại tệ của chính phủ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu và khả năng thanh toán các mặt hàng nhập khẩu, nguồn ngoại tệ mà Công ty thu về thông qua hoạt động xuất khẩu đều gửi vào ngân hàng để Nhà nước quản lý. Khi tiến hành thanh toán ngoại tệ cho các hoạt động nhập khẩu thì doanh nghiệp sẽ rút ngoại tệ từ ngân hàng và nếu nguồn ngoại tệ của họ không đủ thì doanh nghiệp phải nộp đơn xin mua ngoại tệ. Tuy nhiên, thủ tục thực hiện hết sức phức tạp và gây khó khăn cho Công ty ngay cả khi Công ty sử dụng chính nguồn ngoại tệ của mình để thanh toán. Việc ban hành các chính sách, cơ chế mới của chính phủ. Mặc dù nó khuyến khích hoạt động nhập khẩu và tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu của Công ty song nó cũng tạo ra những khó khăn mới cho Công ty trong việc hoàn thiên các thủ tục nhập khẩu. Mức thuế suất đối với các mạt hàng của Công ty cũng khác nhau. Phần lớn là chịu mức thuế suất từ 0% _ 3% . Tuỳ nhiên, vẫn có một số mặt hàng chịu thuế suất khá cao khoảng 7%_ 10%, mức thuế VAT thường nằm ở mức 7% _ 10%, điều này tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm của Công ty, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. b. Về mặt chủ quan. Khả năng thuê tàu và các phương tiện vận chuyển chưa tốt, kinh nghiệm trong việc mua và ký các hợp đồng bảo hiểm chưa nhiều, khả năng quan hệ với các cơ quan chức năng chưa tốt. Đôi ngũ cán bộ đã lớn tuổi, mặt bằng chung về trình độ không đồng đều. Phần lớn cán bộ được đào tạo từ thế hệ trước nên khó tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ mới. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ trẻ lại ít kinh nghiệm, một số cán bộ lại được đào tạo ngoài ngành. Việc thu hồi vốn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nên việc quay vòng vốn kinh doanh rất chậm. Việc lựa chọn đối tác và ký kết các hợp đồng của Công ty cũng còn rất nhiều những bất cập. Mặc dù bề dày truyền thống và kinh nghiệm trong hoạt động nhập khẩu nhưng so với các Công ty quốc tế khác thì việc ký kết các hợp đồng về phía Công ty cũng không tránh khỏi. Mặt khác, việc lựa chọn đối tác, ký kết hợp đồng nhập khẩu còn có nhiều tiêu cực, thực tế cho thấy một số hợp đồng nhập khẩu có giá trị sử dụng không cao nhưng lại phải trả với mức giá quá đắt. Đôi khi Công ty cũng mắc phải những lỗi mà trách nhiệm thuộc về nhà quản lý, nhưng hiện tại Công ty chưa tìm ra được giải pháp để khắc phục một cách hiệu quả. Việc khuyếch trương sản phẩm trong thị trường nội địa nhằm tiêu thụ hàng nhập khẩu vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Công ty vẫn luôn bị động trong việc tiêu thụ sản phẩm, các khách hàng có nhu cầu thường tìm đến Công ty. Do vậy, hiệu quả cạnh tanh của Công ty chưa cao. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. Một phàn nguyên nhân này là do Công ty vẫn thuộc khối thuộc sự quản lý của nhà nước nên chi phí cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị chưa được đề cao. Việc thiết lập quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp cùng nghành vẫn chưa tốt. Chính vì vậy, khi có những khó khăn về nguồn hàng Công ty rất khó trong việc đáp ứng cho khách hàng. Mặt khác, các cửa hàng kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu ở Hà Nội nên việc đáp ứng cho khách hàng ở các tỉnh lẻ gặp nhiều khó khăn. Khả năng tìm hiểu và tiếp cận với thông tin của Công ty còn nhiều hạn chế. Trong thời đại bùng nổ thông tin, doanh nghiệp nào nhanh nhạy biết nắm bắt và sử lý thông tin đúng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Nhận thức được vai trò của thông tin thời gian qua Công ty đã chú trọng vào việc khai thác và xử lý thông tin bằng nhiều cách như: Đài phát thanh và truyền hình, qua mạng internet, các tạp chí chuyên nghành, các đại sứ quán ở trong cũng như ngoài nước… và bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Tuy nhiên, khả năng thu thập và sử lý thông tin của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế do phải trải qua quá nhiều khâu, chất lượng thông tin chưa được đảm bảo. Do đó đã làm mất cơ hội kinh doanh của Công ty. Chương III. một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ở Công ty hoá chất - Bộ thương mại 3.1. Phương hướng và mục TIêu hoạt động của Công ty 3.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Mặc dù Công ty đã đạt được nhiều thành công trong những năm qua, nhưng Công ty háo chất _ Bộ thương mại luôn nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Phương hướng hoạt động của Công ty là đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô kinh doanh, tập trung giảm thiểu chi phí kinh doanh để tăng tối đa lợi nhuận. Công ty luôn cố gắng đề ra những kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đổi mới cơ cấu kinh doanh, phương pháp kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo được chữ tín đối với người tiêu dùng, nâng cao triển vọng cho hoạt động kinh doanh của mình. 3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch được Bộ thương mại giao, căn cứ vào mục tiêu tổng quat của Công ty, căn cứ vào đặc điểm thuận lợi khó khăn của Công ty và dự đoán khả năng phát triển của thị trường. Công ty xác định mục tiêu hoạt động của mìng như sau: 3.1.2.1. Công tác sản xuất kinh doanh a. Về thị trường. Coi trọng thị trường trong nước tập trung giữ vững và củng cố các khu vực thị trường mà Công ty đã xác lập được chỗ đứng trong những năm qua.Tích cực mở rộng thị trường kinh doanh đặc biệt lạ thị trường phía nam để góp phần tăng nhanh doanh số bán. Về thị trường nhập khẩu: Công ty cần giữ vững thị trường lớn và ổn định là Trung Quốc. Đồng thời, tích cực tìm hiểu thị trường mới ở các nước ASEAN, Nhật Bản và Châu Âu. b. Về tạo nguồn. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phối hợp với các phòng kế hoạch tổng hợp và các cửa hàng, trung tâm kinh doanh xem xét tồn kho các mặt hàng chủ yếu, dự doán nhu cầu thị trường để xây dựng các mặt hàng nhập khẩu cụ thể cùng với các biện pháp thực hiện tích cực. Trong công tác mua nội, cần bám sát các cơ sở sản xuất để mua các mặt hàng phục vụ sản xuất. Đồng thời tổ chuức tiếp nhận và tiêu thụ tốt nguồn hàng ODA đảm bảo hiệu quả cao. Bảng1: Đơn vị: Tỷ VND Mặt hàng Năm 2004 Quý I/2004 Tổng giá trị mua 234.000 47.000 Trong đó Nhập khẩu 198.000 34.500 Mua nội 19.000 3.500 Mua khác 10.000 2.000 Hàng ODA 7.000 7.000 Một số mặt hàng chủ yếu Xút 4.800 800 Sôđa 9.300 1.000 Nhựa PVC 1.060 260 Nhựa PE 1.600 300 Parafin 2.550 550 Diamon fotfat 2.000 400 Natri sunfat 3.040 840 Aixt sunfuric 1.550 320 Quặng cromit 15.000 2.000 Than gáo dừa 900 175 Kẽm thỏi 975 175 Fero các loại 1050 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu ) c. Công tác bán hàng. Công ty cần tiếp tục củng cố và nâng cao chữ tín đối với khách hàng. Các đơn vị cần tích cực mở rộng quan hệ để tìm kiếm bạn hàng mới. Tìm hiểu nắm chắc về triển vọng phát triển và khả năng thanh toán của khách hàng để có biện pháp đối phó kịp thời. Nghiên cứu phân công lại bạn hàng và thực hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chủ yếu để tăng sức cạnh tranh. Phấn đấu duy trì được số khách hàng mua lớn và ổn định đạt từ 70%_75% doanh số bán hàng năm. Giữ vững định hướng mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hoá chất chiếm tỷ trọng 75%_80%, còn hàng ngoài ngành từ 20%_25% doanh số bán. Đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng có khả năng tăng trưởng như: Các kim loại màu, hợp kim đen, quặng cromit… Các đơn vị bán hàng phải có biện pháp kiên quyết để thu tiền, trường hợp bán chịu phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời, phải thực hiện đúng quy định về ký kết hợp đồng của Công ty ban hành, không để xảy ra tình trạng thất thoát vốn, hàng hoá. Bảng 2 Đơn vị: Tỷ VND Mặt hàng Năm 2004 Quý I/2004 Tổng giá trị mua 265.000 58.000 Trong đó Bán trong nước 250.000 56.000 Xuất khẩu 15.000 2.000 Một số mặt hàng chủ yếu (tấn) Xut 5.000 1.000 Sôđa 13.000 4.500 Nhựa PVC 1.000 200 Nhựa PE 2.000 600 Parafin 2.500 500 Diamon fotfat 2.000 400 Natri sunfat 3.000 800 Aixt sunfuric 1.550 320 Quặng cromit 15.000 2.000 Than gáo dừa 7000 120 Kẽm thỏi 1.000 200 Fero các loại 1.100 150 Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu d. Công tác tài chính kế toán Ngoài việc lo đủ vốn cho yêu cầu kinh doanh Công ty cần xây dựng các phương án kinh doanh, quản lý thu hồi nợ, quản lý sử dụng vốn vừa chặt chẽ vừa phát huy được vai trò trách nhiệm và tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh doanh trong Công ty, nhằm đảm bảo an toàn và phát triển được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. e. Tổ chức cán bộ. Để thực hiện tốt các chỉ têu và chiến lược kinh doanh năm 2004 Công ty cần tiếp tục củng cố bộ máy và đổi mới phương thức kinh doanh để nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý và điều hành. Cụ thể: Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, lựa chọn và mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ mới đảm bảo cho yêu cầu kinh doanh. Kiên quyết thay thế, miễn nhiệm những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả công việc thấp. Tiếp tục sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực cho các đơn vị kinh doanh trực tiếp và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, các cửa hàng và các trung tâm kinh doanh. Mạnh dạn đầu tư cho tổ đại diện ở phía nam thành văn phòng đại diện để đẩy mạnh bán hàng ngoài nghành, tìm nguồn hàng và thị trường xuấ khẩu. Xây dựng phương án khoán lương và phân phối thu nhập năm 2004 cho phù hợp với kế hoạch. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiẻm y tế và chi trả lương theo phương án khoán đã xây dựng. 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty hoá chất - Bộ thương mại Trong những năm qua, hoạt động của Công ty nói chung không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn những nhân tố gây khó khăn cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, những tồn tại cần phải có những biện pháp giải quyết. Để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, Công ty cần phải không ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công ty và lợi ích xã hội. Dưới đây là một số giải pháp góp phần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu ở Công ty hoá chất _Bộ thương mại 3.2.1. Đối với doanh nghiệp 3.2.1.1. Giải pháp đối với bộ máy tổ chức Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gặp rất nhiều những biến động thay đổi trên thị trường. Do đó, cùng với việc tăng cường đổi mới việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh nhập khẩu Công ty cần khẩn trương xây dựng đội ngũ cán bộ nhập khẩu trên cơ sở đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có, đồng thời đào tạo thêm một đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm đáp ứng cho nhu cầu về nguồn nhân lực cho thời kỳ đổi mới. Đây là nhân tố quyết định trong việc thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty. Để có thể thực hiện được các vấn đề trên Công ty cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo. Kế hoạch đó cần phải xác định rõ nội dung đào tạo, mục đích đào tạo trên cơ sở nắm rõ khả năng của từng nhân viên trong Công ty. Có thể xác định phương thức đào tạo là đào tạo tại chỗ hoặc cử đi đào tạo từ bên ngoài. Đồng thời Công ty cần khuyến khích và coi trọng sáng kiến kinh doanh của các chi nhánh và các cán bộ thành viên trong chi nhánh. Công ty cần có chính sách khuyến khích dưới nhiều hình thức về vật chất hay tinh thần đối với các cán bộ có nhiều thành tích, làm việc có hiệu quả. Công ty nên có sự tổ chức sắp xếp lại cán bộ một cách hợp lý dựa vào năng lực của từng nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. đồng thời, tạo ra sự năng động linh hoạt hơn cho cơ cấu tổ chức. Để có thể thực hiện được các giải pháp trên ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nhập khẩu của từng nhân viên trong Công ty, Công ty cũng cần phải có những biện pháp khuyến khích khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, cán bộ tích cực. Đồng thời Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho những người có kiểu hìnhả năng phát triển như tạo điều kiện về thời gian làm việc và hỗ trợ kinh phí. Thực hiện tốt những biện pháp này sẽ giúp cho Công ty nâng cao được uy tín, hiệu quả của hoạt động nhập khẩu trên thị trường nhờ trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đồng thời, những bải pháp đó giúp Công ty có thể hạn chế được những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra khi thực hiện nhập khẩu. Chính những điều này đã làm cho đối tác tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của Công ty.Từ đó, có thể thiết lập được mối quan hệ tốt gắn bó lâu dài giữa Công ty và các đối tác đã từng làm ăn lâu dài với Công ty. Đồng thời Công ty có được thêm những khách hàng tiềm năng ký kết những hợp đồng mới với Công ty. 3.2.1.2. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh giúp Công ty có được định hướng phát triển, định hướng cho Công ty để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường nhằm cải thiện tình hình và vị thế hiện tại của Công ty vì vậy, Công ty cần có chiến lược kinh doanh và ngày càng phải hoàn thiện nó để đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới đó là thị trường, bạn hàng và mặt hàng kinh doanh Thị trường nhập khẩu: Công ty phải phân tích lựa chọn và xác định thị trường mục tiêu của Công ty. Đó là các thị trường trọng điểm, có nhu cầu lớn, có tiềm năng lớn và có thể làm ăn lâu dài. Hiện nay, Công ty đang nhập khẩu chủ yếu là thị trường Trung Quốc. Cùng với việc mở rộng thị trường nước ngoài, Công ty cũng cần chú trọng đến thị trường trong nước. Hiện nay, Công ty đã có vị thế ở miền bắc, Công ty cần củng cố và giữ vững, song Công ty cần mạnh dạn đầu tư thâm nhập vào thị trường phía Nam. Khu vực này có nhiều khu công nghiệp quan trọng đang hoạt động nên có sức mua lớn hơn nhiều so với miền bắc. Trong chiến lược về thị trường nội địa Công ty cũng cần chuyển hướng và nắm bắt nhanh nhu cầu của thị trường nông nghiệp và phát triển nông thôn vì ở đó sẽ được ưu tiên trong tiến trình công nghiệp hoá _hiện đại hoá 3.2.1.3. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh cần yêu cầu về nghiệp vụ tương đối cao.Nghiệp vù hoạt động nhập khẩu thể hiện ở tính chuyên nghiệp trong kinh doanh quốc tế, nó mang yếu tố quốc gia và quốc tế. Đặc biệt, trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay các nghiệp vụ nhập khẩu đã trở thành nhu cầu thiết yếu của các Công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Vì vậy, hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu là vấn đề bức xúc của Công ty. Để ngày càng hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu, Công ty cần phải tái tạo đội ngũ cán bộ của mình để họ tinh thông nghiêp vụ, có kiến thức sâu rộng trong kinh doanh quốc tế, hiểu rõ luật pháp và tập quán kinh doanh quốc tế, am hiểu sâu sắc tình hình thị trường trong và ngoài nước, giỏi ngoại ngữ, có đầu óc thực tiễn và suy nghĩ vì lợi ích chung của doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt nghiệp vụ nhập khẩu thì các nội dung mà Công ty cần thực hiện cụ thể như sau: + Lựa chọn đối tác kinh doanh Đây là một trong những yêu cầu quan trọng trong nghiệp vụ nhập khẩu vì nếu lựa chọn đúng đối tác sẽ giúp cho Công ty thuận lợi cho việc kinh doanh, giảm rủi ro. Công ty có thể thu thập thông tin về đối tác qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Phát thanh, truyền hình, tạp chí hoặc qua các đại sứ quán ở trong cũng như ngoài nước… trên cơ sở các thông tin thu thập được Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu, sử lý, đánh giá để lựa chọn đối tác kinh doanh sao cho phù hợp nhất. + Thực hiện tốt công tác đàm phán và ký kết hợp đồng. Công tác đàm phán và ký kết hợp đồng ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của Công ty.Chính vì vậy, Công ty cần phải chú trọng vào công tác đàm phán và ký kết hợp đồng. Đặc biệt là công tác đàm phán. Để việc dàm phán diễn ra một cách tốt đẹp và hiệu quả thì Công ty cần phải lựa chọn những cán bộ đi đàm phán phải là những người có kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ đầm phán quốc tế, nắm vững luật pháp quốc gia và quốc tế, hiểu biết về kỹ thuật chuyên nghành. Đặc biệt, người đàm phán phải có khả năng sử lý kịp thời những tình huống cụ thể mà trong quá trình đàm phán nảy sinh, có bản lĩnh trước mọi sức ép của đối phương. Công tác chuẩn bị đàm phán cần phải được thực hiện công phu, chặt chẽ. Trước khi bước vào đàm phán mỗi thành viên cần phải nắm vững thông tin có liên quan như: Giá cả, chất lượng hàng hoá, điều kiện thanh toán, điều kiện giao, chuyên trở, bảo hiểm… và vị thế của đối tác từ đó làm cơ sở cho những lập luận và quyết định trong đàm phán Kết thúc cuộc đàm phán thành công, các bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu. Ký kết hợp đồng là việc chính thức hoá các thoả thuận, cam kết trong quá trình đàm phán. Nó mang trách nhiệm pháp lý rất cao của cac bên tham gia. Nó là cơ sở cho việc khiếu nại và giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Do tính chất quan trọng đó nên việc ký kết hợp đồng phải được xem xét một cách thận trọng, từng chi tiết của các điều khoản hợp đồng xem nó đã phù hợp với các nội dung đàm phán + Đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển Để đảm bảo tốt cho quá trình giao nhận vận chuyển một cách dễ dàng Công ty cần có quan hệ tốt với cán bộ hải quan, đồng thời quan hệ tốt với các chủ tàu. Ngoài ra, Công ty phải tạo lập mối quan hệ thân thiết gắn bó với các ngân hàng ngoại thương và với các nhà cung ứng nước ngoài, cũng như những người trung gian điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều trong việc thực hiện nhập khẩu. 3.2.1.4. Hoàn thiện chính sách maketing sản phẩm. Khi một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải có chính sách maketing sản phẩm phù hợp cho doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp mình hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hoàn thiện chính sách maketing trở thành nhu cầu thiết yếu của Công ty Chính sách maketing là công cụ kinh doanh cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Chỉ thực sự xác định được các vấn đề trên thì doanh nghiệp mới biết mình phải hành động ra sao. Những quyết định maketing đúng đắn sẽ giúp cho các doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề trên . Đồng thời, hoàn thiện chính sách maketing sản phẩm sẽ giúp cho Công ty tạo được hình ảnh trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế ở Công ty hoá chất_Bộ thương mại cho thấy hoạt động maketing còn nhiều hạn chế dẫn đến việc đưa ra các chính sách maketing không đạt hiệu quả cao. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là Công ty phải hoàn thiện chính sách maketing Để thực hiện được nội dung trên thì Công ty cần thực hiện một số các chính sách sau: + Hoàn thiện chính sách sản phẩm Mặc dù thị trường của Công ty khá ổn định và ngày càng được mở rộng, Công ty không ngừng thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nhưng vấn đề cơ bản trong chính sách sản phẩm là ở mối quan hệ chi phối của nhu cầu thị trường trong nước đối với thị trường nhập khẩu. Do vậy, Công ty cần phải theo dõi những biến động nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, quan tâm đến thị trường nhập khẩu. Đặc biệt là thị trường truyền thống ở khu vực Châu á vì ở các quốc gia này có rất nhiều điểm tương đồng với việt nam cả về khí hậu, con người, chất lượng ổn định và phù hợp với Việt Nam. Thêm vào đó, chi phí vận chuyển thấp cho phép các nhà nhập khẩu dễ dàng hạ giá thành sản phẩm. a. Hoàn thiện chính sách giá cả Hiện nay, nước ta đang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường nên việc cạnh tranh là tất yếu, cạnh tranh không chỉ về sản phẩm mà còn về giá cả. Giá cả sẽ quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh thì cần phải có một chính sách giá cả hợp lý. Để hoàn thiện chính sách giá cả, Công ty cần tính toán hiểu quả một lô hàng nhập khẩu căn cứ vào các khoản chi phí như: Thuế, chi phí vận chuyển, bảo hiểm… để định giá sản phẩm. Hiện nay, trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt về các mặt hàng hoá chất nhập khẩu. Vì vậy, Công ty cần từng bước thực hiện giảm chi phí lưu thông và các chi phí khác để có mức giá phù hợp nhất. b. Hoàn thiện chính sách phân phối Do tính đặc thù của các mặt hàng hoá chất, ta thấy việc sử dụng hệ thống kênh ngắn là rất phù hợp. Tuy nhiên, các kênh này cần tổ chức một cách hợp lý, kết hợp giữa các hoạt động tiêu thụ với các hình thức tổ chức dịch vụ. Có như vậy thì khả năng phân phối mới đạt hiệu quả cao. Một trong những hình thức dịch vụ cần được quan tâm là dịch vụ hỗ trợ bán hàng. Điều cần quan tâm ở dịch vụ hỗ trợ bán hàng là sự nâng cao hệ thống kho hàng. Hiện nay, hệ thống kho hàng của bị quá tải, khả năng lưu trữ các mặt hàng hoá chất bị hạn chế nên đã gây ảnh hưởng đến hoạt động phân phối. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay điều cần làm là phát triển hệ thống kho theo chiều sâu, có nghĩa là phải nâng cấp kho chứa. c. Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp Hoạt động xúc tiến bán hàng đó là cách sử dụng các cách tiếp cận gián tiếp đối với khách hàng, sử dụng phương thức này có nhiều cách khác nhau để thông tin sản phẩm của Công ty đến khách hàng. Trong đó, việc truyền bá hình ảnh của công ty là vấn đề cần được coi trọng. Để thực hiện được vấn đề này công ty cần làm một số công việc sau: + Vì Công ty có rất nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện nên việc truyền bá hình ảnh của công ty phải thực hiện một cách nhất quán ỏ mọi nơi. + Công ty nên có cuốn cẩm nang hướng dẫn hình ảnh của công ty phát cho các văn phòng, chi nhánh nhằm đảm bảo tính nhất quán. Trong chính sách xúc tiến hỗn hợp còn bao gồm nhiều các hoạt động khác như: Quảng cáo, hội trợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng… trong các hoạt động này thì hoạt động quảng cáo là khá quan trọng cần được hoàn thiện. Hoạt động quảng cáo có vai trò quan trọng trong chính sách khuếch trương sản phẩm. Hoạt động này cần được tiến hành một cách thường xuyên, đều đặn. 3.2.1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hiện nay, vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty, trong quá trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu ngoài vốn sẵn có Công ty còn phải đi vay vốn của các ngân hàng và số vay này là rất lớn. Do đó, hàng tháng công ty phải thanh toán một khoản lãi tương đối lớn. Vì vậy, công ty nên có những giải pháp để đẩy mạnh việc quay vòng vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay để nhanh chóng thu hồi vốn và hoàn trả ngân hàng càng sớm càng tốt để giảm thiểu tiền lãi vay. Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các phòng ban. Tổ chức nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm đạt hiệu quả, phù hợp với quy chế hiện hành. Bên cạnh việc đi vay vốn ngân hành, công ty cũng nên quan tâm đến nguồn vốn được huy động từ các cán bộ công nhân viên. Đây là một phương thức vay tận dụng đựơc nguồn lực nội tại của Công ty, nguồn vốn này khá lớn và nó có một số ưu điểm sau: + Thời hạn thanh toán cho cán bộ công nhân viên không khắt khe, thời gian sử dụng vốn lâu hơn. + Khi nhân viên bỏ vốn góp vào công ty họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm việc có hiệu quả hơn. Cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần hoàn thiện hệ thống quản lý vốn, tiết kiệm các khoản chi phí. Công ty cần hoàn thiện công tác kế toán tài chính, hoàn thành tốt nghiệp vụ tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác, thực hiện tốt công tác thanh toán trong nước và quốc tế. 3.2.1.6. Giải pháp nhằm mở rộng mối quan hệ và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty cần phải có mối quan hệ rộng với nhiều bạn hàng, nhiều thị trường khác nhau. Vì vậy, Công ty không chỉ nên chú trọng tới các bạn hàng trong khu vực, các bạn hàng truyền thống mặc dù họ có những nguồn hàng phù hợp với nhu cầu hiện tại của Công ty nhưng về lâu dài nếu chỉ có các nhà cung cấp đó thì khó có thể đảm bảo được nguồn hàng cho Công ty nên Công ty khó có thể chiếm lĩnh được thị trường. Vì vây, Công ty cần phải mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng khác nhau. Để có thể thực hiệnđược mục tiêu này Công ty nêm sử dụng các biện pháp như: Quảng cáo, tham gia các hội trợ triển lãm quốc tế, tìm hiểu đối tác qua báo chí, qua mạng internet, qua đại sứ quán ở trong cũng như ngoài nước… Ngoài việc thiết lập với các bạn hàng, Công ty cũng phải quan tâm đến các mối quan hệ khác như: Quan hệ với các tổ chức, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng… nhằm mục đích tận dụng sự ủng hộ của họ. Đồng thời Công ty cũng phải thiết lập các mối quan hệ với các Công ty khác có kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình. Nếu như Công ty thiết lập được mối quan hệ và liên doanh liên kết được với các doanh nghiệp này thì có thể tận dụng được rất nhiều lợi thế. Hai bên bước đầu có thể ký chung các hợp đồng trao đổi, cung ứng hàng hoá, tiếp theo có thể chia sẻ kinh nghệm, trao đổi với nhau những thông tin về thị trường và cùng nhau có những biện pháp đối phó kịp tời với những biến động trên thị trường. Nếu biết kết hợp tốt thì các mối quan hệ này sẽ có sức cạnh tranh rất lớn với các đối thủ còn lại. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia liên kết này Công ty cũng cần phải chú ý thận trọng, đề phòng nhằm tránh các rủi ro có thể xảy ra do các đối tác liên doanh mang lại. 3.2.2. Kiến nghị với nhà nước Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nhằm kiểm soát và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao, ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp, nhà nước cần phải có một số biện pháp chính sách cơ chế điều hành xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho Công ty phát triển hết khả năng của mình. Nhà nước cần điều chỉnh một số biện pháp chính sao cho phù hợp với xu thế chung của thị trường. 3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thủ tục hành chính trong công tác quản lý xuất nhập khẩu Cho đến nay, mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc tinh giảm cơ quan quản lý nhà nước là hết sức cần thiết. Theo thống kê chưa đầy đủ của các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu có tới 16 cơ quan từ trung ương đến địa phương (thuế có 4 cơ quan) tạo thành mạng lưới chặng chịt, buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của các cơ quan quản lý và nhiều các quy định chồng chéo, thậm chí các cơ quan quản lý lấn át lẫn nhau. Đồng thời dần dần hoàn thiện quản lý nhập khẩu, tránh tình trạng Công ty phải chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác làm cho công tác kinh doanh nhập khẩu kém hiệu quả. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đôi khi còn rườm rà đặc biệt là thủ tục hồ sơ hải quan, đã làm mất tính chủ động trong kinh doanh nhập khẩu của công ty. Công ty thường bị sai phạm với khách hàng về tiến độ giao hàng. Do đó, làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty đối với khách hàng. Hơn nữa, làm mất cơ hội kinh doanh nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. 3.2.2.2. Nhà nước hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp Hiện nay, về chính sách này nhà nước chưa có ưu đãi về mặt kinh tế cho cácdn có văn phòng đại diện ở nước ngoài. thực tế nhiều năm cho thấy sự kém hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây cản trở lớn đến việc kinh doanh nhập khẩu, gây ra hiện tượng “mua đắt, bán rẻ” làm tổn thất chung đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và của cả xã hội. Bên cạnh đó cần tiíep tục mở và tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, tăng cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi kiến thức về thông tin kinh tế, thị trường thế giới. 3.2.2.3. Về Chính sách thuế Nhà nước cần có chính sách thuế phù hợp với từng mặt hàng kinh doanh nhập khẩu để đảm bảo nguyên tắc quản lí nhập khẩu đúng mức để bảo hộ sản xuất trong nước. Thực tế tronmg những năm gần đây đã phát sinh không ít trường hợp nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Ngược lại có nhiều trường hợp nhà nước lại buông lỏng quản lí gây lộn sộn trong kinh doanh nhập khẩu làm thiệt hại lợi ích của nhiều đơn vị kinh tế cũng như lợi ích chung của nhà nước. Bên cạnh đó nhà nước cần có biện pháp chống chốn thuế. Chốn thuế là biểu hiện kinh tế không lành mạnh, nó tác động trực tiếp ngay đến lợi ích của Công ty. Bởi vì, những mặt hàng nào đó mà chốn được thuế thì khi bán ra thị trường sẽ có giá thấp hơn so với giá của mặt hàng đó do Công ty bán trên thị trường. Như vậy ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty, cũng như các doanh nghiệp khác, gây tồn đọng hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty giảm sút và làm ảnh hưởng tới nền kinh té quốc dân. 3.2.2.4. Về chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, mỗi một thay đổi nhỏ của tỷ giá hối đoái đều dẫn tới sự thay đổi lớn trong hoạt động nhập khẩu. Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ và phân tích kỹ những thay đổi trong chính sách tỷ giá hối đoái và có kế hoạch tác động vào chúng sao cho chúng thay đổi theo hướng có lợi nhất cho nền kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu luôn được ổn định và ngày một đạt hiệu quả cao hơn. 3.2.2.5. Cơ sở hạ tầng Để cho quá trình nhập khẩu hàng hoá ngày càng trở nên thuận lợi hơn thì cơ sở hạ tầng góp phần không nhỏ trong quá trình này. Do đó, nhà nước cần có chính sách cụ thể để xây dựng những cầu cảng ngày càng hoàn thiện hơn. Mặt khác, nhà nước cũng có chính sách ưu đãi để thu hút nguồn vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài để liên doanh cùng xây dựng góp phần đẩy nhanh quá trình hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. Kết luận Trước những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá, đã đưa nền kinh tế Nam việt đứng trước những thách thức lớn đồng thời cũng mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển. Việt nam là quốc gia đang phát triển đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, trong khi sản xuất công nghiệp chưa phát triển thì nhu cầu về hàng nhập khẩu ngày càng cao. Công ty hoá chất - Bộ thương mại là một trong những doanh nghiệp đã bước đầu chứng tỏ được khả năng thích ứng và vươn lên trong cạnh tranh cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Những gì Công ty làm được tuy chưa nhiều, song cũng góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước. Nhập khẩu hàng hoá là một trong số các hoạt động chính của Công ty. Công ty đã hướng vào kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu có ưu thế đó là mặt hàng phục vụ sản xuất, tiềm năng phát triển mặt hàng này là rất lớn, vì nước ta đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong khi nền công nghiệp nước ta chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước vì vậy chúng ta phải nhập khẩu để bổ sung. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng hoá chất. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Bởi vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá cần phải đẩy mạnh hoạt động này. Đề tài: ‘‘Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ở Công ty hoá chất - Bộ thương mại” đã đưa ra bức tranh toàn cảnh về sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu của Công ty nói riêng, đồng thời nghiên cứu đánh giá những thành công, hạn chế và những giải pháp trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên những ý kiến và giải pháp này chỉ là những suy nghĩ chủ quan của riêng bản thân em. Do thời gian có hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc để chuyên này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Th.s Bùi Huy Nhượng và các cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty hoá chất – Bộ thương mại đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Tài liệu tham khảo TS Nguyễn Thị Hường (2002), Quản trị dự án, tập 1, ĐHKTQD, NXB Thống Kê, Hà Nội PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2004), Quản trị dự án tập 2, ĐHKTQD, NXB Thống Kê, Hà Nội Vũ Hữu Tửu (1998), Giáo trình kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, ĐH ngoại Thương, NXB Giáo dục GS.PTS Tô Xuân Dân (1998), Đàm phán và kí kết hợp đồng KDQT, NXB Thống kê Hà Nội Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty hoá chất – Bộ thương mại, 2001 - 2004 Công ty hoá chất 40 năm xây dựng và trưởng thành Văn kiện đại hội Đảng lần thứ 8 Tạp chí Thương mại số 1,5,6 năm 2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0486.doc
Tài liệu liên quan