Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung ương. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nam Hà Nội – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng chủ yếu (57%). Năm 2007 tiền gửi dân cư có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2006. Cụ thể, năm 2007 tiền gửi dân cư là 1091 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13% tổng nguồn vốn và bằng 100,7% năm 2006. Nguyên nhân là do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư gặp khó khăn. Trong đó, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu hướng tăng so với năm 2006, đạt 452 tỷ đồng và tăng 20 tỷ so với năm 2006. Bên cạnh đó nguồn nội tệ huy động từ dân cư năm 2007 tăng 38 tỷ đồng so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 59% trong TG dân cư. * TG các TCKT: + Năm 2006: nguồn vốn của các TCKT cũng tăng 1.251 tỷ và chiếm tỷ trọng 36%, tỷ trọng giảm 1% so với năm 2005. Trong đó, TG của TCKT bằng nội tệ tăng 1.211 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 96%, tăng 1% so với năm 2005. Bên cạnh đó, TG của TCKT bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 4% và giảm 1% so với năm 2005. Như vậy, trong nguồn vốn huy động từ TCKT thì chủ yếu là huy động bằng nội tệ. + Năm 2007 tiền gửi các TCKT có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2006, mặc dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm TG của tổ chức tài chính, Công ty chứng khoán và Công ty bảo hiểm. Cụ thể: đến 31/12/2007, tiền gửi TCKT là 3.565 tỷ đồng tăng 668 tỷ với tốc độ tăng 23% so với năm 2006. Trong đó huy động bằng nội tệ tăng 716 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 98% trong tổng TG các TCKT. TG huy động bằng ngoại tệ thì biến động ngược lại. Tóm lại, trong 3 năm từ 2005 đến 2007 thì TG các TCKT huy động bằng nội tệ có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong TG các TCKT. * TG, TV TCTD: Năm 2006, nguồn vốn các TCTD thay đổi như sau: TG,TV TCTD năm 2006 tăng 274 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 50% so với năm 2005. Trong đó, TG,TV các TCTD bằng nội tệ tăng 492 tỷ đồng so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng là 100%. Năm 2006, TG, TV TCTD bằng ngoại tệ giảm mạnh và bằng 0. Năm 2007, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần tiền gửi, tiền vay TCTD, chi nhánh đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007, tiền gửi TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn và giảm 252 tỷ so với năm 2006. Trong đó, TG, TV TCTD bằng nội tệ giảm 291 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 31%. TG, TV TCTD tăng 39 tỷ đồng so với năm 2006. Như vậy, đến năm 2007, TG, TV TCTD đã giảm xuống rõ rệt, vì huy động vốn từ nguồn này chi phí cao. Trong khi đó huy động từ TG các TCKT qua 3 năm tăng mạnh và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. TG dân cư cũng có xu hướng tăng nhẹ. 2.4.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá: Nền kinh tế càng phát triển ổn định thì nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ ngày càng tăng. Huy động vốn thông qua phát hành GTCG góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn khi cần thiết. Đây được coi là hình thức có khả năng cung ứng vốn trung – dài hạn nhanh nhất và hoàn toàn chủ động. Bảng 11: Nguồn vốn huy động thông qua phát hành GTCG năm 2005-2007: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 So với 2005 2007 So với 2006 +/- % +/- % Tổng nguồn vốn huy động 4.438 7.953 3.515 179 8.320 367 105 Phát hành GTCG 1.413 3.199 1.786 26 3.092 -107 97 Tỷ trọng phát hành GTCG 32% 40% 8% 125% 37% -3% 93% Phát hành GTCG ngắn hạn 153 19 -134 12 0,22 -18,78 1 Phát hành GTCG từ 12t-24t 245 35 -210 14 1,78 -33,22 5 Phát hành GTCG > 24t 1.015 959 -56 94 274 -685 29 Trái phiếu TW 0 2.186 2.186 - 2.816 0 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005-2007 của NHNo & PTNT Nam Hà Nội) Năm 2005: Phát hành GTCG của NHNo & PTNT Nam Hà Nội đạt 1.413 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32 % tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể: phát hành GTCG ngắn hạn là 153 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong toàn bộ giá trị GTCG. Phát hành GTCG kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đạt 245 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17% giá trị GTCG. Phát hành GTCG thời hạn > 24 tháng đạt 1.015 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất là 72% giá trị GTCG. Như vậy năm 2005, chi nhánh chủ yếu phát hành GTCG trung và dài hạn. GTCG ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2006: Nguồn phát hành GTCG tăng mạnh, tăng 1.786 tỷ đồng so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng là 40% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong đó: Phát hành GTCG ngắn hạn giảm 134 tỷ đồng so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 0,6% giá trị GTCG. Phát hành GTCG kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đạt 35 tỷ đồng và giảm 210 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm tỷ trọng là 1,1% giá trị GTCG. Phát hành GTCG kỳ hạn > 24 tháng đạt 959 tỷ đồng và giảm so với năm 2005, giảm 56 tỷ đồng. Năm 2005, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội không phát hành trái phiếu Trung ương nhưng đến năm 2006, đã phát hành thêm 2.186 tỷ đồng trái phiếu TW. Năm 2007: giá trị GTCG phát hành giảm nhẹ, giảm 107 tỷ đồng so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng là 37% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó: phát hành GTCG ngắn hạn đạt 0,22 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2006, giảm 18,78 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong toàn bộ giá trị GTCG của chi nhánh. Phát hành GTCG kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đạt 1,78 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2006, giảm 33,22 tỷ đồng. Phát hành GTCG > 24 tháng đạt 274 tỷ đồng, giảm 685 tỷ đồng so với năm 2006. Tóm lại, phát hành GTCG của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong năm 2007 đều có xu hướng giảm. Phát hành trái phiếu TW thì không thay đổi so với năm 2006. Tóm lại, trong 3 năm từ 2005- 2007, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội chủ yếu phát hành GTCG trung và dài hạn. Đây là nguồn huy động có chi phí cao nhưng với thời hạn dài nên giúp ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn. 2.4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. Bảng 12: Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội 2005-2007. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 So với 2005 2007 So với 2006 +/- % +/- % I.Tổng nguồn vốn huy động 4.438 7.953 3.515 179 8.320 367 105 + Ngắn hạn 2.697 2.678 -19 99 2.829 151 106 + Trung – dài hạn 1.741 5.275 3.534 303 5.491 216 104 II. Tổng dư nợ cho vay 2.130 3.747 1.617 176 2.474 -1.273 66 + Tín dụng ngắn hạn 808 1.567 759 194 863 -704 55 + Tín dụng trung- dài hạn 1.322 2.180 858 165 1.611 -569 74 III. Đầu tư 1.023 1.241 218 121 2.812 1.571 227 Hệ số sử dụng vốn 0,71 0,63 -0,08 89 0,64 0,01 102 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005-2007 của NHNo & PTNT Nam Hà Nội) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2005, nguồn vốn huy động ngắn hạn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội chiếm tỷ trọng 61%, và nguồn vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng 39% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Trong khi đó: dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 38% và dư nợ cho vay trung-dài hạn chiếm tỷ trọng 62% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Như vậy, trong năm 2005 chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội huy động chủ yếu là nguồn ngắn hạn nhưng lại cho vay trung và dài hạn nhiều hơn. Có thể trong thời gian này chi nhánh đã sử dụng 1 phần vốn ngẵn hạn để cho vay trung và dài hạn. Điều này giúp giảm chi phí sử dụng vốn nhưng rủi ro cao. Năm 2005, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội sử dụng 1.023 tỷ đồng để đầu tư. Hiệu suất sử dụng vốn là 0,71%, nghĩa là trong 100 đ vốn huy động được chi nhánh chỉ sử dụng 71 đồng để cho vay và đầu tư. Như vậy nguồn vốn huy động không được sử dụng hết, điều này có thể gây lãng phí vốn. Năm 2006: nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 34%, nguồn vốn huy động trung- dài hạn chiếm tỷ trọng là 66% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động ngắn hạn năm 2006 đã giảm so với năm 2005 và nguồn vốn huy động trung – dài hạn thì biến động ngược lại. Trong khi đó, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 42% và dư nợ cho vay trung- dài hạn chiếm tỷ trọng 58% trong tổng dư nợ cho vay. Trong năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn đã tăng 94%, dư nợ trung-dài hạn cũng tăng 65% so với năm 2005, cho vay trung-dài hạn của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong năm 2006, chi nhánh đã giảm dần việc sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn do nguồn vốn huy động dài hạn của chi nhánh năm 2006 tăng nhiều. Năm 2006, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội sử dụng 1241 tỷ đồng để đầu tư, tăng 218 tỷ đồng so với năm 2005. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh là 0,63, giảm 0,08 so so với năm 2005. Như vậy mặc dù cả dư nợ cho vay và đầu tư trong năm 2006 đều tăng nhưng tổng nguồn vốn huy động được tăng mạnh hơn. Năm 2007: nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng 34% và nguồn vốn huy động trung-dài hạn chiếm tỷ trọng 66% trong tổng nguồn vốn huy động. Trong khi đó, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 35% và tín dụng trung-dài hạn chiếm tỷ trọng 65% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Như vậy trong năm 2007, tổng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của chi nhánh biến động giống năm 2006. Năm 2007, chi nhánh sử dụng 2.812 tỷ đồng để đầu tư, tăng mạnh so với năm 2005, tăng 1.571 tỷ đồng. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh tăng nhe, tăng 0,01 so với năm 2006. Tóm lại, qua phân tích ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh có xu hướng giảm. Chi nhánh thời gian tới cần có biện pháp để tăng hiệu suất sử dụng vốn nên, giảm lãng phí vốn. 2.5. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội. 2.5.1. Kết quả đạt được Qua phân tích về tình hình huy động vốn ở NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cho thấy ngân hàng đã không ngừng cố gắng phát triển và nâng cao quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động, tao điều kiện cho việc mở rộng đáp ứng nhu cầu phục vụ đầu tư phát triển của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Những thành công của công tác huy động vốn là do NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện tốt các giải pháp như: + Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội Nam Hà Nội đã thực hiện tốt việc giảm dần các nguồn vốn không ổn định, duy trì các mối quan hệ đã có, đồng thời mạnh dạn đầu tư để tìm kiếm thêm khách hàng, các dự án mới bù đắp cho phần giảm sút nguồn của các đơn vị khác. + Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội hàng ngày chú trọng đến việc theo dõi những biến động nguồn vốn lớn để có phương án điều hành, bù đắp phù hợp. + Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng chú trọng tăng cường phát triển dịch vụ hỗ trợ khai thác các nguồn vốn rẻ, không kỳ hạn. + Ngoài ra, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội còn coi trọng công tác huy động vốn từ dân cư như: đa dạng hóa các hình thức huy động, khuyến mại, trang bị thêm kiến thức tiếp thị huy động vốn, văn hóa giao dịch cho các cán bộ tiếp xúc trực tiếp với dân cư, cải thiện dần cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch để tăng thêm lòng tin của khách hàng. Chính vì thực hiện có hiệu qủa các biện pháp đó mà chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu như sau: Nguồn vốn huy động có bước tăng trưởng cao, chứng tỏ khả năng huy động vốn trên địa bàn của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội khá hiệu quả. Cụ thể: trong năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 4.438 tỷ đồng, năm 2006 nguồn vốn huy động là 7.953 tỷ đồng, tăng 79% so với năm 2005. Năm 2007, nguồn vốn huy động đạt 8.320 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, đáp ứng nhu cầu tín dụng. Trong đó, huy động vốn từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, cụ thể năm 2005 là 84%, năm 2006 là 60% và 2007 là 63%, có xu hướng giảm xuống, vốn huy động thông qua phát hành GTCG có xu hướng tăng lên. Trong nguồn vốn huy động bằng tiền gửi thì huy động từ TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2005 là 37%, năm 2006 là 36%, và năm 2007 là 43%). Huy động từ TG,TV TCTD năm 2005 chiếm tỷ trọng 12%, năm 2006 chiếm tỷ trọng 10% và năm 2007 là 7%. Như vậy TG, TV TCTD qua các năm từ 2005-2007 có xu hướng giảm xuống, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã chấp hành đúng chủ trương mà TSC giao là giảm dần tỷ trọng TG,TV TCTD. Huy động từ TG tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng 19% (năm 2005), chiếm 13% (năm 2006), và 13% (năm 2007). TG tiết kiệm dân cư có xu hướng giảm xuống trong thời gian qua. Đây là nguồn vốn huy động khá ổn định mà chi phí không quá cao, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian tới nên có biện pháp thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn này. Nguồn vốn tiền gửi dài hạn có tốc độ tăng trưởng mạnh, và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Điều này cho thấy nguồn vốn của chi nhánh khá ổn định và chi nhánh chú trọng trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Trong TG, TV TCTD thì TG có kỳ hạn năm 2005 đạt 549,5 tỷ đồng chiếm 99,9% nguồn vốn huy động từ TCTD, năm 2006 tăng lên là 796 tỷ đồng, tăng 45% so với năm 2005, và năm 2007 giảm 39% so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động từ TCTD. Với TG các TCKT thì tiền gửi có kỳ hạn > 24 tháng tăng trưởng mạnh qua các năm, từ 829 tỷ đồng năm 2005, tăng lên 1.187 tỷ đồng năm 2006 và 1.224 tỷ đồng năm 2007, chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động từ TCKT. Năm 2007 chiếm tỷ trọng là 34%. Trong TG tiết kiệm của dân cư thì chủ yếu là TG có kỳ hạn, chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động từ dân cư (cụ thể: năm 2005 là 99,5%, năm 2006 là 99,5% và năm 2007 là 98,8%). Như vậy, qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội chủ yếu là vốn có kỳ hạn, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, điều này cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh khá ổn định và giúp cho chi nhánh chủ động trong việc sử dụng vốn vì các nguồn vốn huy động đều có kỳ hạn, người gửi tiền không thể rút tiền khi chưa đến hạn. Như vậy, trong ba năm qua NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan trong việc tăng cường huy động vốn tại địa phương, kiểm soát tốt sự ổn định của các nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn đáp ứng cho nhu cấu cho vay và đầu tư của chi nhánh. 2.5.2. Hạn chế và những nguyên nhân Qua 3 năm hoạt động gần đây, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực huy động vốn. Tuy vậy trên thực tế vốn nhàn dỗi trong dân cư vẫn lớn mà ngân hàng chưa huy động được, điều đó khẳng định chính sách huy động vốn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là: * Mạng lưới chưa rộng và các hình thức huy động chưa phong phú Việc đa dạng hóa các hình thức các huy động vốn, các loại dịch vụ chưa phong phú, còn đơn điệu, phần lớn là còn duy trì các hình thức truyền thống, chưa thực hiện được các dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền gửi tự động, dịch vụ ngân hàng tại nhà không còn xa lạ với người dân nữa. Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng, nhưng phong cách phục vụ, tác phong giao tiếp của các nhân viên ngân hàng chưa thực sự khẳng định khách hàng gửi tiền là " Thượng đế ". * Trình độ cán bộ còn hạn chế, chưa đồng đều. Do trình độ cán bộ chưa đồng đều cho nên trình độ chuyên môn để nắm bắt kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chưa thường xuyên thông suốt vì vậy không thể phát huy được khả năng hoạt động kinh doanh nói chung và khả năng hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng. * Lãi suất chưa hấp dẫn. Lãi suất chưa hấp dẫn, chưa linh hoạt để có thể đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất và chất lượng dịch vụ. Thực tế là các ngân hàng đều tăng lãi suất, do cơ chế lãi suất của NHNo & PTNT Việt Nam, các ngân hàng cơ sở lãi suất thấp hơn ngân hàng Chính sách xã hội, ngân hàng Đầu tư và phát triển, và trái phiếu chính phủ. Xem xét bảng lãi suất của chi nhánh thời gian qua: Bảng 13: Bảng lãi suất huy động của NHNo & PTNT Nam Hà Nội áp dụng từ ngày 25/02/2008. Kỳ hạn VND(%/tháng) trả lãi sau Lãi suất 1 năm USD(%/năm) lãi trả sau Không KH 0,25 3,0 1,25 KH 1 th 0,63 7,56 4,5 KH 2 th 0,69 8,28 4,7 KH 3 th 0,73 8,76 5,0 KH 6 th 0,75 9,0 5,2 KH 9 th 0,77 9,24 5,25 KH 12 th 0,78 9,4 5,5 KH 18 th 0,8 9,6 5,54 KH 24 th 0,82 9,84 5,55 (Nguồn: Thông báo về lãi suất huy động vốn số 212 NHN0- NVKHTH của Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh Nam Hà Nội) Trong khi đó các ngân hàng thương mại cổ phần trên cùng địa bàn huy động vốn tiền gửi với lãi suất rất hấp dẫn. Xem xét bảng lãi suất huy động TG VNĐ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB): Bảng 13: Bảng lãi suất của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn áp dụng từ 1/3/2008. Loại tiền gửi Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng năm Lĩnh lãi hàng 6 tháng Lĩnh lãi hàng quý Lĩnh lãi hàng tháng Lĩnh lãi trước Không KH 0.300 Có KH 3 ngày 0.400 4 ngày 0.450 5 ngày 0.500 6 ngày 0.550 1 tuần 0.875 - - - - - 2 tuần 0.875 - - - - - 3 tuần 0.875 - - - - - 1 tháng 0.875 - - - 0.875 0.820 2 tháng 0.875 - - - 0.875 0.821 3 tháng 0.875 - - 0.875 0.875 0.822 4 tháng 0.875 - - - 0.875 0.823 5 tháng 0.875 - - - 0.875 0.824 6 tháng 0.875 - 0.875 0.875 0.875 0.825 7 tháng 0.916 - - - 0.876 0.826 8 tháng 0.916 - - - 0.876 0.827 9 tháng 0.916 - - 0.876 0.876 0.828 10 tháng 0.916 - - - 0.876 0.829 11 tháng 0.916 - - - 0.876 0.830 12 tháng 0.916 0.916 0.876 0.876 0.876 0.831 13 tháng 1.050 - - - 0.877 0.832 15 tháng 1.051 - - 0.879 0.878 0.833 18 tháng 1.052 - 0.881 0.880 0.879 0.834 (Nguồn: Website của NHTM cổ phần Sài Gòn: www.scb.com.vn ) Ta thấy kỳ hạn và lãi suất của NHTM cổ phần Sài Gòn rất đa dạng và cao hơn nhiều so với lãi suất huy động của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. * Huy động vốn từ dân cư còn thấp Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh thời gian qua thì nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng thấp, mà chủ yếu là huy động từ TCKT. Điều này làm chi phí huy động vốn của chi nhánh tăng lên. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. Sở dĩ có những hạn chế về công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội như đã nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau: -Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thương mại như ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng chính sách xã hội, kho bạc nhà nước, Ngân hàng phát triển làm cho hoạt động huy động vốn đã khó khăn nay càng khó khăn hơn. -Việc đổi mới công nghệ cung ứng dịch vụ bất cập với yêu cầu hiện nay, chiến lược khách hàng tuy đã nhận thức rõ nhưng sự chuyển biến còn bất cập chưa thực sự phù hợp và việc tổ chức thực hiện chưa thường xuyên, mức độ chưa thích đáng. - Trình độ cán bộ chưa qua đào tạo kịp thời và điều kiện để tìm hiểu về các hình thức hoạt động mới xuất hiện trên thị trường tiền tệ Quốc tế, chưa thích ứng với những biến động của nền kinh tế thi trường. Có thể nói trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng là: Trình độ nhận thức, trình độ năng lực của cán bộ nhân viên ngân hàng là chưa đáp ứng được trước đòi hỏi của ngân hàng thương mại phải chuyển sang hoạt động kinh doanh theo hướng đa năng. - Lãi suất: NHNo & PTNT Việt Nam quy định trần lãi suất huy động đối với khu vực nông thôn, nhưng các ngân hàng trên địa bàn lại huy động lãi suất không phân biệt khu vực và cao hơn NHNo, và các doanh nghiệp nhà nước cũng huy động vốn của cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTTN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 3.1. Định hướng công tác huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội thời gian tới. Phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua, đồng thời có những bước phát triển mạnh mẽ hơn nữa để tiến tới một NHTM hoạt động an toàn và phát triển bền vững. Trong năm 2006, chi nhánh NHNO&PTNT Nam Hà Nội đã chỉ ra phương hướng hoạt động cho toàn chi nhánh: “Bám sát mục tiêu của toàn ngành. Thực hiện thật tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010, tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới khoa học công nghệ ngân hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp”. Mục tiêu phấn đấu năm 2008 của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội là phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề cuối năm đạt hạng doanh nghiệp loại AAA. Mục tiêu cụ thể về công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội thời gian tới là: Một là: Phấn đấu tổng nguồn vốn cuối năm 2008 đạt 9.300 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương là 7.114 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2007. Hai là: Tỷ lệ tiền gửi dân cư chiếm 30%/tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. Ba là: Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. 3.2. Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 3.2.1. Củng cố mạng lưới hiện có, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Để có quy mô nguồn vốn lớn và có tính ổn định cao, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng việc huy động vốn từ các khoản tiền gửi dân cư. Vì đây là nguồn vốn chi phí huy động rẻ và khá ổn định. Trong phân tích thực trạng nguồn vốn, chúng ta thấy nguồn tiền gửi có kỳ hạn của dân cư vẫn liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên tiền gửi không kỳ hạn trong dân cư thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đây là nguồn vốn không ổn định nhưng lại có chi phí huy động rất rẻ và thậm chí ngân hàng không mất chi phí huy động. Để thu hút tiền gửi của dân cư thì chi nhánh nên tăng lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn và đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi. Đầu năm 2008, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập Agribank (29/2/2008 đến 28/5/2008) với điều kiện khách hàng tham gia “tiết kiệm dự thưởng” không được rút tiền trước kỳ hạn. Cụ thể bảng lãi suất áp dụng như sau: Bảng 14: Bảng lãi suất huy động tiết kiệm dự thưởng của NHNo & PTNT Việt Nam. Kỳ hạn Ls VND/tháng Ls USD/năm Tiết kiệm kỳ hạn 7 tháng 0,78% 4,6% Tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng 0,83% 5,0% Tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng 0,85% 5,2% (Nguồn: Thông báo số 457/NHNO - KHTH của NHNo & PTNT Việt Nam về huy động tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập Agribank 26/03/1988- 26/03/2008) Mức tiền gửi để nhận phiếu dự thưởng: khi khách hàng gửi đủ 6 triệu nếu là VND và 300 USD nếu là USD, thì khách hàng nhận được 1 phiếu dự thưởng. Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng cứ đủ 60 triệu VND hoặc đủ 3.000 USD thì nhận phần thưởng là 50.000 đồng. Tuy nhiên các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội còn chưa đa dạng. Trong thời gian tới chi nhánh nên đa dạng các hình thức huy động để thu hút tiền gửi. Có thể tham khảo chương trình của ngân hàng khác như “tiết kiệm đảm bảo bằng vàng” của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) với bảng lãi suất áp dụng như sau: Bảng 15: Bảng lãi suất áp dụng cho chương trình “tiết kiệm đảm bảo bằng vàng” của NHTM cổ phần Sài Gòn: Kỳ hạn LS áp dụng, lãi lĩnh cuối kỳ (%/năm) 6 tháng 3,4 9 tháng 3,5 12 tháng 3,65 (Nguồn: website của NHTM cổ phần Sài Gòn: www.scb.com.vn ) Bảng lãi suất trên được ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn áp dụng từ ngày 31/3/2008 với các điều kiện như sau: Thẻ tiết kiệm đảm bảo bằng vàng không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào. Chủ sở hữu thẻ tiết kiệm đảm bảo bằng vàng được tự do chuyển nhượng dưới các hình thức mua bán, cho, tặng, trao đổi hoặc thừa kế. Thẻ tiết kiệm đảm bảo bằng vàng được sử dụng để làm tài sản đảm bảo vay vốn theo quy định tại SCB nếu đủ điều kiện. Thẻ tiết kiệm đảm bảo bằng vàng không được tái ký gửi khi đến hạn. Ngoài ra NHTM cổ phần Sài Gòn còn có nhiều chương trình đa dạng khác như: “gửi tiền nhận lãi ngay”, “lạm phát vẫn có lãi”, “rộn ràng sắc xuân- tưng bừng giải thưởng”, “lãi suất tăng- điều chỉnh tăng”, “rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang”, “tiết kiệm 8 chữ vàng”, “tích luỹ học tập”, “tích lũy hưu trí”. Có thể tham khảo bảng lãi suất tích luỹ học tập của SCB như sau: Bảng 16: Bảng lãi suất áp dụng cho chương trình tích luỹ học tập của NHTM cổ phần Sài Gòn: Kỳ hạn sổ tiết kiệm (năm) LS lĩnh lãi cuối kỳ (%/tháng) 1 0,74 2 0,808 3 0,844 4 0,864 5 0,887 6 0,907 7 0,927 8 0,936 9 0,944 10 0,949 11 trở lên Mỗi năm tăng thêm 0,003%/tháng (Nguồn: website của NHTM cổ phần Sài Gòn: www.scb.com.vn ) Tóm lại, để tăng cường huy động vốn thì NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cần tham khảo các chương trình kế hoạch của các ngân hàng trên cùng địa bàn để xây dựng cho mình kế hoạch đa dạng hoá các hình thức huy động, khuyến mãi phù hợp. Bên cạnh đó, để thu hút tiền gửi dân cư chi nhánh nên thực hiện tốt các giải pháp sau: - Mở ra các kênh thu hút người gửi tiền, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ một cách tiện lợi nhằm thoả mãn tốt nhất các yêu cầu khách hàng như tính tiện ích, chính xác và kịp thời tạo sự tin tưởng của khách hàng. - Cải tiến các thủ tục thanh toán sao cho thật đơn giản và gọn nhẹ, tránh để khách hàng đợi lâu. -Từng bước hiện đại hoá hệ thống thông tin, các phương tiện dịch vụ thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động. -Cần củng cố mạng lưới hiện có bằng cách thành lập thêm phòng giao dịch mới ở những địa điểm có khả năng phát triển, bên cạnh đó cần cải thiện dần cơ sở vật chất các điểm giao dịch để tăng thêm lòng tin cho khách hàng, chuyển trụ sở mới cho các chi nhánh cấp 2 tới nơi thuận tiện nếu cần thiết. - Cần trang bị thêm kiến thức tiếp thị huy động vốn, văn hoá giao dịch cho cán bộ tiếp xúc trực tiếp với dân cư. - Kiên quyết chỉ đạo lãi suất theo cơ chế thị trường, từng bước tăng dần chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào, trích đủ, kịp thời các khoản dự phòng rủi ro... Thực hiện phương châm: Mọi khoản đầu tư của ngân hàng phải đem lại hiệu quả. 3.2.2. Thành lập phòng dịch vụ Marketing với chức năng chính là phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Phòng dịch vụ Marketing có 1 vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng và xây dựng chiến lược phát triển cho ngân hàng. Vì vậy để tăng nguồn vốn huy động từ các đối tượng khách hàng khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải nắm bắt được 1 cách chính xác nhu cầu của họ. Việc thành lập phòng dịch vụ Marketing không phải ngân hàng nào cũng xác định được tầm quan trọng của nó. Chi nhánh NHNO & PTNT Nam Hà Nội nên sớm triển khai kế hoạch này và tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhân viên chuyên sâu lĩnh vực này. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua hoạt động Marketing là việc làm rất thiết thực, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày một gia tăng quyết liệt thì Marketing ngân hàng lại càng trở nên quan trọng. Với phương châm đặt ra là: “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”, Chi nhánh phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho người dân thấy được tiện ích khi giao dịch với mình. Thật vậy, một trong những hình thức điển hình nhất của hoạt động Marketing nói chung và Marketing ngân hàng nói riêng là quảng cáo. Quảng cáo đã thực sự truyền đạt được những thông tin tinh tuý nhất của ngân hàng tới khách hàng, sự kết hợp giữa quảng cáo và uy tín của ngân hàng sẽ làm tăng thêm niềm tin nơi khách hàng khi giao dịch với ngân hàng và kết quả là ngày càng có nhiều người biết đến ngân hàng. Do vậy, việc tổ chức được một đội ngũ nhân viên quảng cáo, tuyên truyền mang tính chuyên nghiệp là công việc quan trọng đối với Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Song song với hình thức quảng cáo là hình thức khuyến mãi, đây là hình thức bổ trợ cho quảng cáo, tạo ra sự hấp dẫn và phong phú cho quảng cáo. Một khi Chi nhánh đưa ra được các hình thức khuyến mãi đa dạng, hay vào những thời điểm thích hợp thì ngay lập tức nó sẽ tạo sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức lãi suất cao mà còn được hưởng những dịch vụ do khuyến mãi đem lại ví dụ như: Chi nhánh tặng quà và trả lãi suất ưu đãi cho những khách hàng giao dịch với khối lượng vốn lớn, thường xuyên... (ví dụ như những khách hàng truyền thống từ đó hình thành mối quan hệ vững chắc, gắn bó mật thiết giữa khách hàng với ngân hàng. Và qua đội ngũ khách hàng truyền thống này vô hình đã trở thành những người quảng cáo, tuyên truyền hữu hiệu và tốt nhất cho Chi nhánh tới những khách hàng mới, bởi họ là những người đã hiểu rõ về Chi nhánh hơn ai hết. Ngoài ra, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội cũng cần dành sự quan tâm tới mạng lưới thông tin quảng cáo, phải tích cực tuyên truyền sâu rộng trên phạm vi địa bàn mình và có thể là xa hơn nữa nhằm đưa thông tin kịp thời chính xác về các hoạt động của Chi nhánh tới từng người dân, đáp ứng mọi nhu cầu cũng như giải quyết mọi thắc mắc của người dân. 3.2.3. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không đơn thuần chỉ là những máy móc chuyên dụng, trang thiết bị, nhà cửa đơn thuần mà nó còn bao gồm cả một cơ chế thanh toán, một hệ thống thông tin tư liệu, thủ tục giấy tờ đang được áp dụng và trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do thành lập chưa lâu nên lượng vốn dùng cho đổi mới công nghệ của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội còn chưa nhiều, hơn nữa nếu việc đổi mới không đem lại hiệu quả thì nó sẽ trở thành nhân tố gây khó khăn cho Chi nhánh. Vì vậy, việc lựa chọn một công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng. Trước mắt Chi nhánh cần ưu tiên tập trung vốn đầu tư vào hiện đại hoá công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng để làm tăng lượng vốn tiền gửi trong Ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có nghĩa là Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải từng bước đưa các hình thức thanh toán thẻ vào áp dụng rộng rãi và phổ biến hơn. Hiện nay tại hệ thống NHNo & PTNT Hà Nội có phát hành 2 loại thẻ là thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng nội địa. Hạn mức thấu chi của thẻ ghi nợ nội địa dao động trong khoảng 1 triệu đến 5 triệu đồng, còn thẻ tín dụng nội địa thì gồm 3 hạng thẻ là: thẻ vàng với hạn mức tín dụng tối đa là 100 triệu đồng, thẻ bạc với hạn mức tín dụng tối đa là 50 triệu đồng, thẻ chuẩn với hạn mức tín dụng tối đa là 10 triệu đồng. Tại toàn Hà Nội thì hệ thống NHNo & PTNT có 19 điểm đặt máy ATM. Mỗi thẻ tiết kiệm và tài khoản cá nhân của khách hàng đều được sử dụng như một tài khoản tiền gửi thanh toán, theo đó người gửi tiền tại Chi nhánh có thể phát hàng séc, sử dụng thẻ điện tử hay áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác để chi trả thanh toán cho người thụ hưởng mà không nhất thiết phải có mặt tại Chi nhánh hoặc quỹ huy động vốn cơ sở... Bên cạnh việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng cần phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin tư liệu hoàn chỉnh, chứa đầy đủ những thông tin cần thiết về khách hàng vì chỉ khi nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng thì Chi nhánh mới có thể nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời, từ đó mới đề ra được những biện pháp phù hợp trong hoạt động huy động và sử dụng vốn. Mặt khác nó còn giúp Chi nhánh giảm thiểu được chi phí trong khi vẫn không để lỡ cơ hội kinh doanh. 3.2.4. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó, quy mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng, ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản. * Cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa gửi tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quí hay gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi. * Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vượt quá. * Hiện nay, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã và đang thực hiện chi trả lương cho hộ gia đình công nhân viên một số công ty và thời gian tới sẽ mở rộng dịch vụ này đối với một số doanh nghiệp lớn khác. Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập. * Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ v.v... * Tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh công trái, khi việc mua bán công trái, tín phiếu kho bạc trở nên phổ biến hơn, một mặt thu nhập phi lãi suất của ngân hàng tăng thêm, mặt khác thông qua dịch vụ này ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận, mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó tạo thêm động lực và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Để thực hiện thường xuyên và có hiệu quả giải pháp mua bán công trái, tín phiếu kho bạc, ngân hàng giao cho bộ phận chuyên trách, nghiên cứu và ứng dụng song song với cải tiến các dịch vụ sẵn có để thường xuyên tạo ra sự khác biệt tích cực. 3.2.5. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo niềm tin với khách hàng, duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm thêm khách hàng và các dự án mới. Cần ổn định giữ vững khách hàng truyền thống như: Kho bạc nhà nước, các TCKT nhất là các doanh nghiệp trên địa bàn có tiềm lực về vốn. Bên cạnh đó, chi nhánh cần mở rộng thêm khách hàng, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình và phải phát triển thêm khách hàng mới. Ngân hàng cần đồng thời nâng cao tỉ lệ vốn đầu tư vào tài sản sinh lời nhưng vẫn phải tiếp tục quản lý khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ. Dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, đặt lịch v.v... Hàng năm, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để khách hàng có dịp tìm hiểu về ngân hàng, đồng thời ngân hàng nhận được sự phản ánh trung thực nhất những thắc mắc, những điều ngân hàng hoặc các cán bộ phục vụ chưa thoả mãn những yêu cầu của khách hàng từ đó kịp thời giải đáp và điều chỉnh các hoạt động, tổ chức điều hành, tác nghiệp hay thái độ phục vụ. Qua phân tích tình hình biến động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội, ta thấy khả năng huy động vốn trung-dài hạn của chi nhánh rất thuận lợi, dẫn đến huy động thừa vốn mà không sử dụng hết. Chính vì vậy, chi nhánh cần tích cực tìm kiếm các dự án có hiệu quả cao bằng cách: tăng cho vay mua sắm nhà cửa đối với những người có thu nhập ổn định và dùng chính tài sản này làm vật thế chấp cho ngân hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay trung và dài hạn như: cho thuê tài chính, với các dự án có quy mô lớn cần nhiều vốn thì ngân hàng có thể cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng khác để giảm thiểu rủi ro, và các dự án có độ rủi ro cao thì ngân hàng nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho dự án đó. 3.2.6. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu ngân hàng không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ chức năng hiện tại và qui hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tuỵ, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì đây là chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên tổ chức đào tạo theo các nội dung: * Đào tạo nâng cao: Nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế - xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ. Trình độ của cán bộ cần phải toàn diện, bao gồm cả trình độ nghiệp vụ ngân hàng, trình độ ngoại ngữ, vi tính. * Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng để mỗi cán bộ theo những nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp. * Trang bị kiến thức, lý luận Marketing cho các thành viên tạo điều kiện cho họ trở thành những mắt xích trong thu thập thông tin, xử lý thông tin kịp thời để góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao kỹ năng năng giao tiếp, tuyên truyền các sản phẩm ngân hàng. ứng dụng kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với các cá nhân riêng lẻ, các tiểu chủ vì động cơ của khách hàng này rất đa dạng. Vì vậy chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từ đó có phương pháp tiếp cận, thuyết phục có hiệu quả. Cụ thể, ngoài các buổi tập huấn đột xuất, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên tổ chức nhiều buổi tập huấn do TSC tổ chức, tham gia liên kết đào tạo với các đơn vị trong cơ sở đào tạo khu vực tổ chức. Bên cạnh đó chi nhánh cần chú trọng hơn nữa trong việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBNV, tổ chức nhiều cuộc giao lưu thể thao và đi tham quan, gắn công tác giao lưu thể thao với việc tăng thêm thương hiệu, uy tín, thu hút thêm khách hàng, gắn công tác đoàn thể với công tác chuyên môn. Con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành bại của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Vì vậy công tác đào tạo, đào tạo lại có hiệu quả sẽ cung cấp cho ngân hàng đội ngũ cán bộ quản lý tác nghiệp có chất lượng cao để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh của ngân hàng. 3.2.7. Dùng cơ chế thi đua để khuyến khích các đơn vị, các cá nhân thu hút được nguồn vốn có hiệu quả. Chi nhánh nên triển khai nhiều hơn nữa các phong trào thi đua do TW nói chung và chi nhánh nói riêng phát động, nên tổ chức đăng ký thi đua ngay từ đầu năm để tạo khí thế thi đua sôi nổi trong đơn vị. Đây được coi là giải pháp đòn bẩy khích thích công tác huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn về mặt số lượng và chất lượng nguồn vốn huy động. 3.3. Một số Kiến nghị. Để công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đạt hiệu quả cao hơn, em xin được đưa ra những đề xuất kiến nghị như sau : 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước a. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt . Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mặt khác có thể làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống các NHTM, tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Đồng thời đối với khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển. . . b. Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Việc khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc nâng lãi suất lên, nhưng nếu nâng lãi suất lên thì phải cân đối tính toán đầu ra sao cho phù hợp và có lãi. Có thể khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng bằng cách tuyên truyền quảng cáo để họ hiểu được những tiện ích mà hệ thống ngân hàng có thể đem lại cho họ. c. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với công tác huy động vốn của các ngân hàng Song song với việc mở rộng quyền tự quyết của tổ chức tín dụng, việc theo dõi giám sát từ phía cơ quan pháp lý (cơ quan thanh tra NHNo) là cấn thiết. Mục tiêu của công tác thanh tra là phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý sai phạm trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, đồng thời chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng sau thanh tra. Đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NHNo với tư cách là cơ quan quản lý các tổ chức tín dụng. Hiện nay công tác thanh tra chưa thực sự hiệu quả vì thực tế các ngân hàng chưa thực sự hợp tác để kết quả thanh tra chính xác và công bằng. Như vậy cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát các ngân hàng để phát hiện các sai sót đang tiềm ẩn hoặc các ngân hàng cố tình che dấu, để từng bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của các ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ *Phát triển thị trường chứng khoán: Trong khi thị trường chứng khoán còn rất non trẻ và biến động bất thường, Chính phủ vẫn có thể cho phép các Ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ có thể chuyển nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, các ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu đích danh v.v.. Điều này làm hạn chế nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng. Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng một mặt cho phép các Ngân hàng thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng tài sản, mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá trình hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Một là: NHNo & PTNT Việt Nam cần ban hành Quy chế huy động vốn trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam để phù hợp với quá trình hiện đại hoá ngân hàng,tạo thêm nhiều sản phẩm tiện ích cho người gửi tiền và sử dụng dịch vụ của NHNo. Hai là: Cần điều hành lãi suất huy động vốn bám sát thị trường để thu hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Ba là: NHNo & PTNT Việt Nam cần thống nhất quản lý lãi suất huy động của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Bốn là: NHNo & PTNT Việt Nam cần xem xét lại tỷ lệ dự trữ thanh toán và lãi suất điều vốn dự trữ thanh toán nhằm giảm giá đầu vào vốn khả dụng. Năm là: NHNo & PTNT Việt Nam nên giao quyền chủ động hơn cho các đơn vị trong việc đào tạo,tập huấn nghiệp vụ,cử cán bộ đi đào tạo ngắn ngày tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Sáu là: NHNo & PTNT Việt Nam cần cải tiến hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kinh doanh đối ngoại, kết nối thanh toán giao dịch, vấn tin... với các khách hàng lớn. KẾT LUẬN Việc đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn phải được xem xét dưới nhiều góc độ và luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Theo đó tăng cường huy động vốn không phải lúc nào cũng là huy động được càng nhiều vốn càng tốt mà phải được hoạch định các chiến lược phù hợp với qui mô, cơ cấu, chất lượng của tài sản, mục tiêu an toàn và sinh lợi của bản thân Ngân hàng. Do đó, trong từng giai đoạn nhất định có thể tăng cường huy động nguồn vốn này nhưng lại hạn chế nguồn vốn khác điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải chủ động sử dụng có hiệu quả chiến lược, chính sách áp dụng cho huy động vốn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nhiều nguyên nhân khác nhau mà NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu và còn tồn tại một số hạn chế trong công tác huy động vốn và mở rộng tín dụng. Qua thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn về tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội, em nhận thấy đơn vị là một trong những ngân hàng hiện nay có hoạt động trên lĩnh vực huy động vốn cao, tuân thủ tốt những nguyên tắc, quy chế theo quy định của ngành. Đồng thời qua nghiên cứu thực trạng về hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng nhận thấy có những dấu hiệu ẩn có khả năng phát sinh trong tương lai làm giảm sút chất lượng hoạt động huy động vốn so với hiện nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm tăng cường huy động vốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Nhận thức được đây là một đề tài hết sức quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động của một Ngân hàng thương mại gắn với môi trường kinh doanh của nó. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Song em hy vọng những giải pháp, ý kiến đề xuất trong đề tài này sẽ là đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Vì vậy mong được sự góp ý chân thành và cảm thông của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trường Học Viện Tài Chính, đặc biệt là thầy giáo, Th.S Nguyễn Văn Lộc và các cô chú cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn cuối khoá này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng. 2. Một số báo cáo tổng kết năm của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội năm 2005-2008 như: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2005, 2006, 2007,... 3. Điều lệ NHNo & PTNT Việt Nam. 4. Giáo trình: Lý thuyết tiền tệ- Học viện tài chính, NXB Tài Chính, 2005. 5. Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thuơng mại- Học Viện Tài Chính, NXB Tài Chính, 2005 6. Quản trị ngân hàng thương mại, PGS-TS Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài Chính. 7. Quản trị ngân hàng thương mại- Peter S.Rose, NXB Tài Chính 2004. 8. Tạp chí ngân hàng các số đầu năm 2008. 9. Trang web: www.agribank. www.scb.com.vn. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: Chức vụ: Nhận xét về luận văn của sinh viên thực tập: Sinh viên: Trần Thị Liên. Lớp: K42/15.04. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... HàNội, ngày.... tháng.... năm.... Giám đốc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập (Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội). Sinh viên: Trần Thị Liên CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. TCTD : Tổ chức tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế TG : Tiền gửi TV : Tiền vay TSC : Trụ sở chính NHNo : Ngân hàng nông nghiệp. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: Nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 3 1.1. Một vài nét về ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại 3 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại 6 1.2. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại 7 1.2.1. Vốn chủ sở hữu 7 1.2.2. Nguồn vốn huy động 8 1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi 8 1.2.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá 10 1.2.3. Nguồn vốn đi vay 11 1.2.4.Nguồn vốn khác..12 1.3. Sự cần thiết và vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 13 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 19 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội 19 2.2. Cơ cấu tổ chức 21 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội thời gian qua. 23 2.4. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội 30 2.4.1. Cơ cấu nguồn vốn 30 2.4.2. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội 34 2.4.2.1.Vốn huy động từ tiền gửi.33 2.4.2.2. Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.42 2.4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.......................................................................................................................44 2.5. Đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội 47 2.5.1. Kết quả đạt được 47 2.5.2.Hạn chế và những nguyên nhân..................................................................49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 53 3.1. Định hướng công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội thời gian tới 53 3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian tới 54 3.2.1. Củng cố mạng lưới hiện có, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để thu hút nguồn tiền gửi của dân cư. 54 3.2.2.Thành lập thêm phòng dịch vụ Marketing với chức năng chính là phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng...............................................57 3.2.3. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.........................................58 3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 59 3.2.5. Củng cố, nâng cao uy tín tạo niềm tin với khách hàng, duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm thêm khách hàng, các dự án mới. 60 3.2.6. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 61 3.2.7. Dùng cơ chế thi đua để khuyến khích các đơn vị, cá nhân thu hút được nguồn vốn có hiệu quả 63 3.3. Một số kiến nghị 63 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 63 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 64 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 64 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7630.doc
Tài liệu liên quan