Công tác tạo động lực trong công ty cổ phần bóng đèn và phích nước rạng đông: Thực trạng và giải pháp

Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang đổi mới từng ngày cùng với xu hướng hội nhập hóa kinh tế quốc tế và khu vực. Bài toán đặt ra cho không ít các nhà lãnh đạo là duy trì và phát triển tổ chức của họ, đưa doanh nghiệp mình từng bước phát triển để đủ sức cạnh tranh với thị trường không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới. Để làm được điều đó, ngoài vấn đề đưa ra các biện pháp chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với doanh nghiệp của mình, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm và vận dụng kịp thời công tác tạo động lực vật chất và tinh thần trong lao động. Bởi nếu làm tốt công tác này sẽ phát huy cao độ trí tuệ và tinh thần lao động, sáng tạo trong sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc tạo động lực trong lao động luôn là vấn đề bức xúc đối với các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông, do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát triển của Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Công tác tạo động lực trong Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông: Thực trạng và Giải pháp ” Nội dung của báo cáo thực tập nghiệp vụ chia thành 2 phần: Phần 1: Thực trạng công tác tạo động lực lao động ở Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông. Phần 2: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động trong Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông. Do kiến thức còn nhiều hạn chế, bước đầu tiếp cận với công việc nên bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế hoạch Điều hành sản xuất - Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc40 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác tạo động lực trong công ty cổ phần bóng đèn và phích nước rạng đông: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô Tráng bột HQ Sấy đầu ống Lau đầu ống Sấy thử keo Vít miệng Rút khí Gắn đầu Luyện nghiệm Nhập kho Thổi bình phích Rửa bình trong Lồng bình Đệm amiăng Vít miệng Vít ruột phích Cắt cổ b. ngoài Mạ bọc Sấy sau mạ Rút khí Thử nóng lạnh Nhập kho NL chính NL phụ Trộn phôi liệu Đặc điểm về công nghệ sản xuất: Đặc điểm về phương pháp sản xuất Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng. Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp. Đặc điểm về trang thiết bị Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ. Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này. Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử. Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty. Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả. Đặc điểm về an toàn lao động 100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông Ngành cơ động X.Thủy tinh X.BĐ HQ Xưởng phích X. Compact Qlý hệ thống P. KCS Quản lý kho P. KH ĐH SX P. KD vật tư P. Kế toán Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PTGĐ điều hành SX PTGĐ kinh tế PTGĐ kỹ thuật Văn phòng GĐ N. bóng ống N. bình phích N. bán th phẩm N. huỳnh quang N. đèn tròn N. ruột phích N. phích N. nhựa N. lắp ráp N. điện tử Thiết bị chiếu sáng N. ống Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả đều nằm dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị Tổng giám đốc (TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính sách, mục tiêu, các kế hoạch tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là 3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành chính văn thư.. Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các hoạt động kinh tế, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê vật tư tồn kho và tham mưu cho TGĐ. Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc tiến giới thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu trách nhiệm bán hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng. Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám sát tiêu thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị trường của văn phòng Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là xúc tiến hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển việc sử dụng đồng bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới. Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn đề về chất lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm. Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất trong xưởng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do phân xưởng làm ra, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra các quyết định xử lý khi có sự cố. Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý vật tư trong kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực hiện tại kho. Quản lý kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường. Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược về khoa học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh. Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ máy quản lý có thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Hoạt động của họ do luật pháp và điều lệ của công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có thẩm quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chíng và ngân sách tài chính cho các năm. Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát TGĐ điều hành. Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ bầu ra. Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Chính do tính chất và nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc. Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo hệ thống ISO 9001: 2000 làm nền tảng dể tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành, quy định các hoạt động quá trình trong công ty. Quán triệt và kiên quyết thực hiện theo 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO, gắn với ý thức chính trị sâu sắc thực hiện hai chủ đề tư tưởng của Bác Hồ về : Lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và tư tưởng thi đua yêu nước, phấn đấu tiến bộ không ngừng. Đặc điểm về lao động. Con người là nhân tố quan trọng, quyết định trong mọi quá trình. Chính bởi vậy, đặc điểm về đội ngũ lao động trong Ralaco đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của Công ty. Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân lực của công ty có thể chia thành 2 bộ phận: Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội ngũ cán bộ). Yêu cầu với lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học. Và họ sẽ được Ban giám đốc, cùng các bộ phận liên quan xét tuyển. Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. lực lượng này cần đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện sức khỏe, trình độ văn hóa tốt nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc tuyển dụng họ sẽ do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản xuất thực hiện. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: Bảng 2: Cơ cấu lao động phân theo trình độ Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ năm 2008 (%) CĐ, ĐH, trên ĐH 281 280 283 13,57 Trung cấp, dậy nghề (đã qua đào tạo) 1482 1420 1427 68,44 Phổ thông 387 370 375 17,08 Tổng 2150 2070 2085 100 Lao động nam 1397 1408 1454 69,74 Lao động nữ 753 662 631 30,26 Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất Theo số liệu của bảng 7 ta thấy rất rõ đây là cơ cấu tương đối hợp lý, thể hiện bộ máy quản trị khá tinh giản và chiếm phần lớn là số lượng lao động trực tiếp làm ra sản phẩm. Về cơ cấu về giới, cũng tuân theo đặc trưng chung của các doanh nghiệp sản xuất nói chung là đa số các lao động của công ty là nam giới. Như năm 2008 lao động nam là 1454 người (chiếm 69,74% )so với nữ giới là 631 người (chiếm 30,26% ). Ta thấy rằng Còn phần đông 68,44% lao động của công ty có trình độ Trung cấp dạy nghề đã qua đào tạo. Đây chính là bộ phận lao động trực tiếp, họ chủ yếu làm việc trên các dây chuyền sản xuất. Bởi công ty đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại nên cần tuyển dụng những nhân viên có trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Đối với lực lượng lao động còn lại tuy không nhiều với lực lượng lao động có trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên chiếm một tỷ lệ nhỏ 13,57%. Đây hầu hết là những người tham gia vào khối lao động gián tiếp nhưng nắm vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty. Ta có thể nghiên cứu rõ hơn với bảng số liệu sau: Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tính chất hợp đồng lao động Hợp đồng lao động Tỷ lệ Dài hạn 75,28% Một năm 19,01% Thời vụ 5,58% Tính chất khác 0,13% Như vậy lao động chủ yếu của công ty dưới hình thức hợp đồng lao động. Thời gian làm việc của công nhân : 6 ngày / tuần. Vì tính chất công việc là sản xuất nên công nhân sẽ được chia ca để làm việc. Tại xưởng sản xuất trực tiếp thì người lao động ngày làm từ 2-3 ca. Thời gian nghỉ giữa ca là 45 phút. Song hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực (Công ty mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới điều này như: sự không đồng đều về tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động bỏ việc. Thêm nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cúng như có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người lao động một cách hợp lý. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn của Công ty. Năm 2004 , công ty chính thức chuyển phương thức hoạt động theo hình thức cổ phần. Do đó, trong vốn chủ sở hữu của công ty sẽ có thêm nguồn vốn góp của các cổ đông. Điều này làm tăng số vốn hoạt động kinh doanh cho công ty. Bảng 3: Nguồn vốn của công qua các năm 2006, 2007, 2008. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 08/07 SốTiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Nợ phải trả 301,199 68.38 413,743 51.55 459,639 52.66 45,896 11.09 Nợ NH 225,691 51.24 359,492 44.79 416,126 47.68 56,634 15.75 Nợ DH 75,507 17.14 54,251 6.76 43,513 4.99 (10,738) (19.79) 2. Nguồn VCSH 139,277 31.62 388,903 48.45 413,172 47.34 24,269 6.24 Tổng NV 440,476 100 802,647 100 872,811 100 70,164 8.74 Nguồn: Theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Ralaco Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn của công ty 2007/2008 đã tăng 70,164 tỷ đồng (8,74%). Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu diễn ra trên toàn cầu khiến cho việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, việc huy động thành công vốn vào công ty đã mang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cũng như giúp công ty vượt qua các khó khăn của cuộc biến động giá cả. Việc vay vốn khó khăn hơn nên nợ ngắn hạn năm 2008 của công ty giảm bớt so các năm trước( 15,75% so với năm 2007). Bảng 4: So sánh sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006, 2007, 2008 C tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nợ/ VCSH 2.16 1.06 1.11 Tổng nợ/Tổng vốn 0.68 0.52 0.53 VCSH/Tổng vốn 31.62% 48.45% 47.34% Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất Như vậy tỷ lệ vốn CSH/ Tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể từ 31,62% lên 48,45% năm 2006 so với năm 2007. Có được điều này là so công ty đã phát hành thành công cổ phiếu năm 2007 và do kết quả kinh doanh rất tốt (đạt 53,77 tỷ đồng). Tuy nhiên sang năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, vốn CSH / Tổng nguồn vốn đã giảm nhưng không đáng kể ( từ 48,45% xuống 47,34%) Điều này có được hoàn toàn do sự thành công trong việc chèo lái công ty qua sự biến động của thị trường kinh tế của ban Giám đốc. Sự chuyển dịch cơ cấu Nợ/VCSH theo hướng tích cực và hiệu quả hơn (2,16 năm 2006 xuống 1,06 năm 2007 và tăng không đáng kể 1,07 năm 2008). Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn CSH năm 2006 sẽ phải gánh 2,16 đồng nợ vay thì năm 2007 giảm xuống 1,06 đồng nợ vay năm 2007 và tăng lên 1,11 đồng nợ vay năm 2008.(Điều này do sự biến động của thị trường kinh tế thế giới). Dù sao công ty cũng hạn chế được các khoản vay với lãi suất cao như ở ngân hàng. Như vậy có thể thấy rằng: vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách thức, năm 2008, Công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm. Điều này có tác động rất lớn đến tư tưởng của các cán bộ nhân viên nơi đây, bởi họ có thể yên tâm tiếp tục cống hiến sáng tạo công tác với một công ty đang trên đà phát triển hùng mạnh như vậy. Đặc điểm về thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Đặc điểm về thị trường So với rất nhiều doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất bóng đèn, Rạng Ðông có được thuận lợi rất lớn so với các Công ty khác là thương hiệu Rạng Ðông đã được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng và tín nhiệm. Liên tục trong nhiều năm, các sản phẩm của Rạng Ðông được lựa chọn vào 10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất. Nhiều sản phẩm của Rạng Ðông như bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, phích nước thường và phích nước cao cấp nối thân đều đạt huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm của Rạng Ðông xuất hiện hầu hết trong các gia đình, các cơ quan văn phòng, các trường học... Trong hầu hết các danh mục sản phẩm, Rạng Đông đều là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường. Thị trường Phích nước: thị phần chiếm khoảng 85% Thị trường Bóng Đèn tròn: sản lượng tiêu thụ năm cao nhất khoảng 50 triệu sản phầm bóng đèn/năm Thị trường bóng đèn Huỳnh Quang: thị phần chiếm 25% Thị trường bóng đèn Huỳnh quang compact: Rạng Đông hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang Compact của mình, đồng thời còn tiến hành bán ống đèn cho các đối tác khác. Không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước, Rạng Đông đang tiến những bước vững chắc để vươn ra thị trường nước ngoài. Cuối tháng 3 năm 2006 Công ty đã ký được 5 hợp đồng xuất khẩu 61 triệu bóng đèn huỳnh quang Compact sang Cuba trong 5 năm 2006 đến 2010. Các thị trường xuất khẩu của Rạng Đông là Hàn Quốc, Trung Đông, Sri Lanka. Đặc điểm về khách hàng Có thể nói rằng sản phẩm Rạng Đông đã có chỗ đứng nhất định trong lòng người tiêu dùng nước ta bởi chất lượng sản phẩm, giá cả và các dịch vụ hợp lý. Thành phần khách hàng sử dụng sản phẩm Rạng Đông rất đa dạng phong phú. Đa dạng từ cá nhân, hộ gia đình cho tới cơ quan, trường học, khách sạn, khu vui chơi giải trí. Mặc dù vậy công ty cũng phải tìm ra các giải pháp nhằm giữ và thu hút thêm khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Bởi lẽ hiện nay trên thị trường có quá nhiều các sản phẩm chất lượng tốt, giả cả cạnh tranh.. Đây là các yếu tố khi mà đem ra so sánh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh Không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước, hiện nay công ty sẽ phải cạnh tranh cả với các đối thủ nước ngoài. Bởi lẽ sau khi đã chính thức là thành viên của tổ chức WTO, có rất nhiều công ty nước ngoài đưa dây chuyền sản xuất tại Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh chính trong nước hiện nay của công ty hiện nay: Điện Quang, Philips, Toshiba, National,Clipsal, Siemens, GE. Đây đều là những công ty lớn, có tiềm lực tài chính và đã khẳng định thương hiệu từ lâu tại thị trường Việt Nam và trên thế giới. Với tiềm lực về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, các công ty cạnh tranh liên tục hạ giá thành sản phẩm, áp dụng các chính sách quảng cáo, khuyến mại lớn kéo dài. Mặt khác mẫu mã của các sản phẩm của họ rất phong phú, đa dạng càng làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt.Ví dụ: hãng Philips hạ giá bán sản phẩm của mình tới 50-60% so với ban đầu nên đã đe dọa vị trí dẫn đầu thị trường của công ty. Đặc điểm về tình hình hoạt động của công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông. Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 lại rất khả quan. Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Th 2008/ Th 2007 1 Doanh số tiêu thụ 611,452 841,210 888,8 105,66% 2 DT thuần bán hàng 580,3 787,039 839,720 106,69% 3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74% 4 Thu nhập bq ng/ tháng (tr đ) 2500 2690 2986 111,00% 5 Lợi nhuận thực hiện 46,289 53,771 45,000 83,69% Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Để có được kết quả ấy là nhờ hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớt của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2007 song ta có thể nói đây là một nỗ lực, một điều đáng mừng. Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người tiêu dùng. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông Thuận lợi Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông có thuận lợi là không bị gò bó trong khuôn khổ những quy định Nhà nước, có điều kiện xây dựng các quy định riêng phù hợp với tình hình tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, thỏa mãn được nhu cầu của người lao động. Mặc dù ban đầu còn nhiều khó khăn nhưng cho đến nay Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã xây dựng, đầu tư được hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật tương đối hiện đại và đầy đủ (Nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc Ninh đã được đưa vào hoạt động từ năm 2006 ). Điều này thể hiện điều kiện làm việc của nhân viên được quan tâm và đảm bảo một cách đầy đủ. Đây cũng là yếu tố tác động đến động lực lao động kích thích tay nghề của nhân viên. Với bề dày truyền thống hơn 50 năm hoạt động và phát triển Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã xây dựng được bầu không khí đoàn kết, thi đua sáng tạo và công tác tốt, lao động giỏi cho đội ngũ công nhân viên khiến cho những người lao động ở đây thỏa sức phát huy sáng tạo, cống hiến hết mình và thực sự đoàn kết hơn nữa với Công ty. Như vậy văn hóa Công ty biểu hiện khá gần gũi qua sự gắn bó của các công nhân viên ở đây với mục tiêu được coi là truyền thống : “ Từ Rạng Đông – anh hùng đến Rạng Đông có Bác Hồ” Khó khăn: Công ty với số lượng lao động tương đối lớn nên ít nhiều công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn nhất định, đặc biệt trong công tác thúc đẩy, tạo động lực về vật chất và tinh thần một cách kịp thời. Nó đòi hỏi năng lực của người làm lãnh đạo phải thật tốt, có tầm nhìn xa, có khả năng tổng hợp phân tích tình hình để từ đó đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả. Hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực (Công ty mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới điều này như: sự không đồng đều về tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động bỏ việc. Thêm nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cúng như có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người lao động một cách hợp lý. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tạo động lực lao động trong Công ty cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông. Phân tích thực trạng công tác tạo động lực lao động trong Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc Xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức. Bất kì một đơn vị doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ cũng cần có những mục tiêu lớn nhỏ cần đạt tới trong quá trình hoạt động của mình. Một nhà quản lý đã từng nói rằng: “ Mục tiêu là các chuẩn đích mà mọi hoạt động của bất kì cơ sở nào đều phải hướng tới. Thường có sự phân biệt giữa mục tiêu, mục đích và chỉ tiêu. Một mục tiêu đôi khi được coi như là điểm cuối cùng của một chương trình quản lý, dù nó được phát biểu theo những quan hệ chung hoặc riêng biệt, trong khi đó ý nghĩa của chỉ hoặc mục đích của như là một trong các tiêu thức bất biến về số lượng hoặc chất lượng đặc trưng ”. Song dù là mục tiêu hay mục đích thì đó luôn là điểm hướng tới của tổ chức, đè đạt được các mục tiêu đó đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị cũng như các cá nhân. Bởi thế công tác xây dựng và phổ biến các mục tiêu kế hoạch hành động của công ty đến các đơn vị, cá nhân là rất quan trọng, để họ biết nhiệm vụ và ý nghĩa sự đóng góp của mình cho sự thành công của doanh nghiệp. Như ta đã biết, công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông xây dựng mô hình quản lý theo hệ thống quản lý ISO. Với mô hình khoa học của ISO ban lãnh đạo của công ty hàng năm đưa ra các chính sách chất lượng được phổ biến rộng khắp cho tất cả các nhân viên trong công ty nắm rõ. Từ chính sách chất lượng này, nhà lãnh đạo cùng bàn bạc và đưa ra mục tiêu chất lượng được thể hiện trong các văn bản được Tổng giám đốc kí duyệt và đưa về các đơn vị phòng ban cụ thể. Ở đây các văn bản được treo công khai cho tất cả các công nhân viên được biết. Các lãnh đạo mỗi phòng ban có trách nhiệm phổ biến nội dung của các mục tiêu cụ thể từng năm cho từng nhân viên. Với nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của mục tiêu như vậy, công ty Ralaco đã xác định các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể như sau: + Mục tiêu tổng quát Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại của thế giới. Do đó, Công ty nhận định việc thâm nhập thị trường nước ngoài là điều hết sức cần thiết. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là duy trì thị trường trong nước và xúc tiến đưa sản phẩm ra nước ngoài. Mục tiêu tổng quát của RALACO giai đoạn tới: - Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong công ty và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp. Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, chế tạo các thiết bị chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. - Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty. + Các mục tiêu cụ thể - Thực hiện dự án di dời các dây chuyền sản xuất phích nước, bóng đèn và thiết bị chiếu sáng sang cận khu công nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh để ổn định sản xuất lâu dài. Việc di dời còn góp phần đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường và tận dụng được lợi thế về nguồn lao động. Dự án sẽ được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Di dời các xưởng sản xuất thuỷ tinh bình phích, sản xuất phích nước . Giai đoạn 2: Di dời xưởng sản xuất thủy tinh kéo ống và sản xuất vỏ bóng, xưởng thiết bị chiếu sáng. Dự kiến tổng mức đầu tư di dời khoảng 75-80 tỷ VNÐ Trên cơ sở dự án di dời, tiến hành thực hiện công nghệ sản xuất với kỹ thuật cao, công nghệ sạch phục vụ chương trình phát triển các sản phẩm nguồn sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường. Trong giai đoạn 2 năm tới sẽ chuẩn bị và xúc tiến đầu tư tăng năng lực kéo ống, lắp ghép đèn huỳnh quang T8 - T10, tăng năng lực khâu sản xuất ống phóng điện và lắp ghép huỳnh quang Compact. Tổng mức đầu tư tăng năng lực sản xuất đèn phóng điện dự kiến khoảng 50 tỷ đồng. - Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, xúc tiến mạnh hệ thống phân phối sản phẩm hiện đại thông qua các siêu thị, các trung tâm thương mại; xúc tiến và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. + Mục tiêu chiến lược của công ty: Trở thành đơn vị tiên phong trong lĩnh vực chiếu sáng chất lượng cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Về thị phần đến năm 2010, đưa doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty từ 470 tỷ (2005) lên ngưỡng 1000 tỷ. Ban quản lý cùng bàn bạc, thảo luận và đưa ra các kế hoạch năm, quý, tháng cho từng đơn vị trực thuộc. Mục tiêu được phổ biến đến từng đơn vị và những người quản lý các đơn vị, phòng ban sẽ chịu trách nhiệm phổ biến lại và giao nhiệm vụ đến từng bộ phận và nhân viên của mình. Hàng tuần, tháng các cán bộ quản lý tiến hành các cuộc họp để báo cáo về tình hình hoạt động trong tuần tháng. Việc họp định kỳ như vậy giúp cho quá trình hoạt động của công ty luôn được theo dõi, nắm bắt kỹ lưỡng, từ đó đưa ra được các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, từng bộ phận của công ty. Công tác xây dựng và phổ biến các kế hoạch mục tiêu giúp cho các cán bộ công nhân viên tại công ty luôn chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, họ biết rõ công việc phải làm và vị trí đóng góp của phần công việc ấy trong sj hoàn thành mục tiêu lớn của doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa người lao động sẽ thấy mình được thực sự quan trọng với công ty và họ sẵn sàng cống hiến hơn cho công việc. Xác định nhiệm vụ cụ thể và tiêu chuẩn thực hiện công việc. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ những mục đích, nhiệm vụ chung cho tới các mục tiêu cá nhân, và tạo thành cả một hệ thống mạng lưới khi các mục tiêu được phản ánh trong chương trình phối hợp chặt chẽ với nhau. Các nhà quản lý có thể xác định một cách tốt nhất số lượng các mục tiêu mà họ thực sự cần phải đặt ra cho mình, bằng cách xác định bản chất của công việc , xem xét họ có thể đảm nhận được bao nhiêu và ủy thác cho cấp dưới bao nhiêu? Trong mọi trường hợp các nhà quản lý cần biết được tầm quan trọng tương đối của mỗi mục tiêu. Việc xác định mục tiêu cụ thể của người lao động cũng như tiêu chuẩn thực hiện công việc đối với người lao động là một phần rất cơ bản trong phân tích công việc nhằm giúp người lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Với Công ty cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng Đông thì việc này luôn được thực hiện khá tốt bởi mỗi lao động khi làm việc tại đây luôn nhận một vị trí thích hợp và được đào tạo bài bản để làm việc với vị trí đó. Việc xác định mục tiêu cụ thể của người lao động do người trực tiếp quản lý bộ phận hay phòng ban đó dựa trên cơ sở kế hoạch mục tiêu chung sẽ tiến hành xây dựng và phổ biến công việc rồi giao nhiệm vụ trực tiếp cho cấp dưới. Đánh giá thực hiện công việc. Trong một tổ chức, quan trọng là đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động. Việc đánh giá ấy do người cấp trên trực tiếp đánh giá dựa vào khối lượng công việc được giao và các tiêu chuẩn đã đề ra. Kết quả ấy là sự phản ánh chân thực năng lực người lao động, từ đó xác định hệ số thành tích để tính lương cho người lao động và xem xét việc khen thưởng. Căn cứ mục tiêu của Công ty của năm, xây dựng mục tiêu từng đợt 3 tháng chung toàn công ty, từng xưởng, từng nghành, từng phòng ban. Tại các xưởng, nghành xây dựng mục tiêu phấn đấu từng tháng, xây dựng và đánh giá thông qua hệ thống số liệu quản lý kết quả phấn đấu của từng tổ, từng dây chuyền một tuần, 10 ngày, nửa tháng tiến hành khen thưởng về tinh thần, vật chất. Định kỳ đánh giá và rút kinh nghiệm trong đội ngũ cán bộ chủ chốt việc phấn đấu thực hiện các mục tiêu của đơn vị, công ty. Tạo điều kiện cho người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ. Môi trường và điều kiện làm việc. Quá trình lao động bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường sản xuất kinh doanh nhất định. Các môi trường sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có những yếu tố điều kiện lao động khác nhau. Tổng hợp các yếu tố đó chính là điều kiện lao động. Tổ chức lao động phải tính đến việc đảm bảo các yếu tố của môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để giữ gìn sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động. Điều kiện và môi trường lao động luôn là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến thái độ cũng như kết quả thực hiện công việc của người lao động, từ đó tác động không nhỏ đến động lực thúc đẩy của người lao động trong tổ chức. Bởi thế, việc tổ chức lao động luôn phải đặt trong mối quan hệ với các điều kiện cho phép, gồm 5 yếu tố cơ bản: Nhóm các yếu tố tâm sinh lý lao động Nhóm các yếu tố vệ sinh của môi trường lao động Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động Nhóm điều kiện tâm lý xã hội Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là môi trường gồm có cả lao động gián tiếp và các lao động trực tiếp. Đối với các lao động gián tiếp, họ được trang bị khá đầy đủ về hệ thống máy móc, dụng cụ thiết bị văn phòng, máy tính…trung bình mỗi người có một chiếc máy tính, không gian làm việc thoáng đãng, thiết bị hiện đại. Mặt bằng nhà xưởng rộng rãi, thoáng. Còn đối với lao động trực tiếp, họ cũng được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện để lao động, đảm bảo an toàn lao động: 100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể. Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty. Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả. Tạo động lực từ công tác tuyển chọn, bố trí, sắp xếp lao động Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, công tác tuyển chọn và bố trí sắp xếp lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của người lao động nói riêng và tổ chức nói chung. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn được nhân lực phù hợp với đúng yêu cầu của công việc thì sẽ phát huy được năng lực của cá nhân đó trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Điều này là hết sức quan trọng, bởi chất lượng nguồn nhân lực trong công ty đạt được yêu cầu hay không chính là ở công tác tuyển chọn tuyển dụng. Công tác tuyển dụng, lựa chọn nhân viên được thực hiện theo kế hoạch, cơ cấu mà ban lãnh đạo công ty đã phê duyệt. Việc tuyển dụng hoàn toàn công khai, dân chủ cũng như tuân thủ nguyên tắc tuyển dụng theo đúng Luật lao động và quy định chung của Công ty. Nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng đó là chỉ tuyển dụng khi đã xã định được mục tiêu, kế hoạch nhu cầu lao động cũng như đáp ứng được vị trí cần sử dụng. Hiện nay công ty thực hiện việc tuyển dụng lao động dựa trên sự phối kết hợp nhiều phương pháp tuyển chọn, đó là: Phương pháp lịch sử Phương pháp phỏng vấn Phương pháp thử việc Phương pháp thi tuyển Trình tự tuyển chọn của công ty như sau: Thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động của Công ty trên các phương tiện đại chúng để người cần việc nắm những thông tin cần thiết. Tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng tuyển chọn. Kiểm tra nghiên cứu hồ sơ của đối tượng tuyển chọn. Mục đích để biết quá trình trưởng thành của đối tượng thế nào? Thông qua quá trình tuyển chọn xem đối tượng có khả năng thích nghi và đáp ứng với công việc của công ty hay không? ( Phương pháp lịch sử ) Kiểm tra sức khỏe tại Công ty. Mục đích của Công ty thông qua việc kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn những người có đủ sức khỏe vào làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao. Phỏng vấn đối tượng tuyển chọn (Chỉ áp dụng với lao động gián tiếp ). Sau khi đã đạt ở bước 3,4 thông qua việc phỏng vấn sẽ đánh giá chất lượng con người đối tượng được tuyển chọn… ( Phương pháp phỏng vấn ) Sau khi công ty đã chọn được đối tượng đạt yêu cầu, Công ty sẽ: Tổ chức đào tạo ngắn hạn đối với lao động trực tiếp sản xuất Thử việc đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp từ các trường làm việc khối gián tiếp. Một trong các nguyên tắc rất được công ty chú ý đó là tuyển đúng nghành đúng nghề. Việc mất công sức và thời gian để tuyển chọn nhân viên đòi hỏi người lao động được lựa chọn phải đúng với yêu cầu công việc của vị trí cần tìm, đúng với chuyên nghành được đào tạo của họ để đáp ứng cả đôi bên. Quán triệt được điều này nên Công ty Cổ phần bóng đèn và Phích nước Rạng Đông rất chú ý đến việc tuyển chọn lao động tốt nhưng phải sắp xếp đúng nghề. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động Môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng từng ngày giờ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn trụ vững cũng phải có những thay đổi làm mới mình cho phù hợp hoàn cảnh mới. Đây là điều tất yếu khi thế giới ngày càng tiến bộ và phất triển, cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.. Muốn thích ứng nhnh, không còn cách nào khác lực lượng lao động phải tự đổi mới mình mà điển hình nhất là nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để theo kịp thời đại mới. Bởi thế công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả công tác của mỗi cá nhân cũng như đối với một tổ chức, đó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của người lao động về công việc. Vì hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực và chênh lệch trình độ nhân lực nên công ty luôn thường xuyên tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực như: Đào tạo lao động mới vào công ty (dạy lý thuyết và thực hành trên dây chuyền ) Đào tạo nâng bậc lương cho các công nhân viên Mời các chuyên gia nước ngoài về nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu các sản phẩm trên thế giới. Đi học công nghệ ở nước ngoài ( đối với cán bộ kỹ thuật) Tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chuyên môn Công ty luôn chú trọng việc đào tạo đội ngũ bằng nhiều hình thức thích hợp và hiệu quả, chú trọng việc làm theo tấm gương đạo đức và tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng bản sắc riêng: Rạng Đông Anh Hùng , có Bác Hồ thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Kích thích lao động trong Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Kích thích lao động bằng vật chất Chế độ lương, phụ cấp trong công ty Tại công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, tiền lương lao động được trả theo hợp đồng lao động trên cơ sở cấp bậc, chức vụ, trình độ chuyên môn, thời gian công tác, năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Lương theo thời gian được áp dụng cho tất cả các nhân viên ở phòng ban, tất cả các bộ phận thuộc khối gián tiếp. Căn cứ để tính lương là bảng chấm công. Để đảm bảo cho việc chấm công được hợp lý, công bằng và thuận tiện thì người chấm công phải theo dõi sát sao. Cách tính lương của từng người trong phòng như sau: Lương theo thời gian = LCB + Phụ cấp LCB = Lương tối thiểu * HS lương * ngày công làm việc thực tế Phụ cấp hợp đồng = LCB * Hệ số phụ cấp hợp đồng Phụ cấp trách nhiệm = LCB * Hệ số phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp sản xuất = LCB * Hệ số phụ cấp sản xuất Phụ cấp năng suất = LCB * Hệ số phụ cấp năng suất Phụ cấp ngày lễ phép = ngày lễ phép * LCB 1 ngày Phụ cấp ăn ca = ngày công làm việc thực tế * 10000 đ Vì khối lao động gián tiếp nên hình thức áp dụng là mức lương theo chức danh. Lương cơ bản được tính theo hệ thống bản lương hiện hành của Pháp luật. Mức lương tối thiểu mà công ty đang áp dụng là : 620,000 đ/ tháng tính từ thời điểm tháng 3 năm 2008. + Các loại phụ cấp đều tương đương có các loại hệ số phụ cấp. Xem trong bảng lương + Đối với Chế độ xã hội doanh nghiệp đóng: Với HĐLĐ cấp 1,2,3 : Chế độ xã hội doanh nghiệp đóng là tiền KPCĐ = 2% LCB Với HĐLĐ cấp 4,5 : Chế độ xã hội doanh nghiệp đóng là 19% LCB, bao gồm (BHXH= 15%, BHYT = 2%, KPCĐ = 2% LCB) tính đủ ngày công theo quy định + Đối với chế độ xã hội phải thu: Với HĐLĐ cấp 1,2 thì chế độ xã hội phải thu là KPCĐ = 3% trong đó người lao động đóng 1%, doanh nghiệp đóng 2% Với HĐLĐ cấp 3 thì chế độ xã hội phải thu là 26% LCB trong đó người lao động đóng 24% (BHXH 20%, BHYT 3%, KPCĐ 1%) Với HĐLĐ cấp 4,5 thì chế độ xã hội phải thu là 26% LCB trong đó người lao động đóng 7% (BHXH 5%, BHYT 1%, KPCĐ 1%) Lương theo sản phẩm được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên ở các đơn vị sản xuất. Dựa vào sản phẩm thực tế làm được và đơn giá cá nhân theo từng công đoạn sản xuất. Như vậy công ty gắn thu nhập tiền lương với kết quả lao động, năng suất chất lượng lao độnh cá nhân. Do đó sẽ khuyến khích công nhân cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn lành nghề để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập Tác động của tiền lương đối với tạo động lực cho người lao động: Một trong những chức năng cơ bản của, đầu tiên của tiền lương đó là tái sản xuất sức lao động tức đảm bảo được cuộc sống của người lao động ở mức tối thiểu nhất. Trong thời đại kinh tế hàng hóa phát triển như hiện nay, khi mà giá cả tiêu dùng đang ngày càng gia tăng thì chức năng này của tiền lương càng trở nên rất quan trọng. Đấy là yêu cầu trước hết cần phải được đáp ứng để tạo động lực cho người lao động. Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Nếu người lao động nhận được số tiền xứng đáng với hao phí họ bỏ ra, đủ sức đảm bảo cuộc sống gia đình của họ, khi ấy người lao động có cảm giác yên tâm, không phải lo lắng quá nhiều về mưu sinh, lúc đó tinh thần lao động cũng sẽ thoải mái hơn, họ sẽ làm việc hăng say hơn, hưng phấn hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn. Như thế, tiền lương chính là nhân tố cơ bản tạo động lực cho người lao động. Để đánh giá mức độ đảm bảo đời sống của tiề lương của những người lao đọng trong công ty, ta cùng xét tiền lương và mức thu nhầp bình quân tháng của những người lao động tại đây. Bảng: TIền lương và thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Tiền lương bình quân 1000 1860 2190 2490 Thu nhập bình quân 1000 2500 2690 2986 Nguồn: Phòng kế hoạch điều hành sản xuất Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: tiền lương của người lao động tăng lên qua các năm cũng phản ánh được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty làm ăn tốt , cho phép người lao động có thể hi vọng được tăng lương. Nhưng vấn đề là mức lương hiện tại người lao động có được đảm bảp về mặt đời sống không khi mà giá cả tiêu dùng đang ngày càng leo thang như một vài năm gần đây. Theo công bố của Tổng cục thống kê thì làm phát năm 2008 lên tới 23%, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng đến mức kỷ lục 7,3%. Cùng với đó là sự gia tăng của nhóm hàng thực phẩm 7,53%, nhóm lương thực tăng tới 3,25%. Đáng nói hơn, cơn bão giá xảy ra với hàng loạt mặt hàng, mức leo thang giá cả khá cao từ 5 – 15%, thậm chí có mặt hàng tăng tới 30%. Với mức tăng giá chóng mặt như thế liệu mức lương của người lao động ở đây có đủ đảm bảo cho cuộc sống của họ? theo như số liệu trên, thu nhập bình quân của người lao động tăng qua các năm là:10,76% và 11,1% trong khi đó chỉ số giá tiêu dùng tăng trong thời điểm gần nhất lên đỉnh điểm là 3,56%. So với mức tăng bình quân thì tỷ lệ này vẫn thấp. Điều đó có nghĩa là mức lương này người lao động vẫn đảm bảo được cuộc sống trước những biến động của thi trường. Tuy nhiên đảm bảo ở mức nào thì chưa thể phản ánh hết được. Với tình hình tăng giá hiện nay, khi được phỏng vấn, đa số công nhân luôn lo lắng với mức lương hiện nay. Bởi cứ theo đà tăng giá hiện nay thì vấn đề lo lắng của công nhân là điều dễ hiểu. Chắc chắn với tâm trạng bất an như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Vấn đề cần đặt ra cho nhà lãnh đạo là có giải pháp để tạo động lực cho người lao động. Tính công bằng trong trả lương Một yêu cầu không thể thếu cần đảm bảo đối với hệ thống tiền lương đó chính là tính công bằng (gồm công bằng nội bộ và công bằng bên ngoài) Công bằng nội bộ. Về hoạt động, cùng làm việc trong tập thể, không thể tránh khỏi được sự so sánh giữa các cá nhân. Điều này rất dễ hiểu khi họ yêu cầ về sự công bằng nội bộ. Bởi nếu không thực hiện tốt việc trả lương cho người lao động thì lập tức phản ứng ngược trở lại bằng sự bất mãn, không nhiệt tình làm việc của họ. Khi ấy hiệu quả và năng suất lao động chắc chắn ảnh hưởng, bởi nó trực tiếp chịu tác động từ yếu tố tinh thần của người lao động. Theo kết quả điều tra bảng hỏi có 80% người lao động cho rằng mức lương họ nhận được tương xứng với công sức và kết quả thực hiện công việc. Con số này cho thấy đa số công nhân ở đây chấp nhận mức lương được trả bởi nó đảm bảo tính công bằng trong nội bộ. Điều này giúp cho người lao động có không khí tâm lý thoải mái, phấn khởi để làm việc, đây cũng là nguồn động lực quan trọng giúp họ nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Công bằng bên ngoài Với một tổ chức, việc tìm kiếm và duy trì được đội ngũ nhân lực giỏi là rất quan trọng. Để thực hiện điều đó, Công ty không chỉ đảm bảo tính công bằng nội bộ mà còn cần đảm bảo tính công bằng bên ngoài trong hệ thống thù lao mà tiền lương là quan trọng nhất. Việc lao động có tiếp tục muốn ở lại phục vụ cho công ty nữa hay không phụ thuộc một phần không nhỏ ở hệ thống tiền lương. Như quy luật chung, ở đâu có điều kiện tốt ắt họ sẽ tìm đến. Điều này có nghĩa nến doanh nghiệp không có động lực thúc đẩy thu hút nhân viên về phía mình thì việc nhân viên có thể ra đi là hoàn toàn có thể xảy ra. Ta có bản số liệu sau để so sánh mức tiền lương bình quân với khu vực thành thị Khu vực Tiền lương bình quân Thu nhập bình quân Thành thị 1850 2160 Công ty Ralaco 2190 2690 Mức chênh 340 530 Nguồn: Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu trên thì thấy mức lương bình quân và thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên vẫn tương đối cao hơn so với mức bình quân chung ở khu vực thành thị.Như thế có thể tạm thời yên tâm vì tỷ lệ trên cho thấy như vậy có nghĩa la Công ty đã trả lương mà đảm bảo tính công bằng bên ngoài. Đây sẽ là yếu tố giúp Công ty có thể giữ được các nhân viên giỏi, công nhân có trình độ tay nghề cao. Mặc dù vây, công ty vẫn cần quan tâm hơn nữa để nâng cao mức lương cho cán bộ công nhân viên để họ yên tâm về mức thu nhập duy trì cuộc sống của họ. Tạo động lực lao động từ công tác thưởng phạt và phúc lợi Công tác khen thưởng – phạt Khen thưởng là một phần thu nhập thêm của người lao động, nó có tác dụng thúc đẩy lao động quan trọng với mỗi nhân viên. Khen thưởng không chỉ là một phần của thu nhập mà nó còn thể hiệ sự quan tâm của lãnh đạo công ty đối với đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thể hiện sự chia sẻ thành công chung của doanh nghiệp với các công nhân viên Hiện thời việc tạo động lực cho người lao động luôn được công ty quan tâm kịp thời và đúng mức. Công ty ngoài việc sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để khuyến khích vật chất mà còn sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: Thưởng quý, Thưởng đóng góp gắn bó, tích cực trung thành ( nhằm khuyến khích lao động gắn bó bền chặt với công ty). Việc áp dụng các hình thức khen thưởng hay trách phạt không những tác động trực tiếp đến thu nhập cuta người lao động mà nó còn là nguồn động viên, thúc đẩy quan trọng đối với người lao động. Các hình thức khen thưởng giúp cho các bộ nhân viên phấn khởi hơn, thoải mái hơn, khi đó hiệu quả làm việc sẽ được tăng cao góp phần tăng năng suất lao động của cả công ty. Tác động tích cực này có vai trò kích thích người lao động, từ đó, họ sẵn sàng cống hiến và làm việc hết mình cho công ty. Ngược lại các hình thức phạt không có nghĩa là gây hiệu ứng tiêu cực cho người lao động, việc đưa ra các hình thức trách phạt để tạo áp lực cho người lao động có tính răn đe, cảnh cáo, để từ đó người lao động có sự cố gắng nhất định trong công việc của mình Tạo động lực từ hoạt động phúc lợi Mặc dù không phải là công cụ tạo động lực chính song phúc lợi và dịch vụ cũng có ảnh hưởng lớn tới động lực người lao động vì nó cũng thể hiện sự quan tâm, khuyến khích của lãnh đạo công ty đối với cuộc sống của người lao động, từ đó tạo tâm lý thoải mái trong công việc. Hiện nay công ty cổ phần Bóng đèn và phích nước Rạng Đông vẫn áp dụng chế độ BHXH theo đúng quy định của Bộ luật lao động gồm : Ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Đối với phúc lợi tự nguyện, Công ty áp dụng nhiều hình thức đa dạng như: Mua BHYT cho người lao động Các ngày lễ tết công ty đều thưởng cho người lao động tùy vào kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn. Vào các ngày 8/3 và 20/10 hàng năm, nhằm động viên về vật chất cũng như tinh thần cho các nữ công nhân viên, công ty đều tổ chức liên hoan, có quà mừng cho các chị em Không chỉ quan tâm đến người lao động, công ty còn có chính sách quan tâm đến người nhà của nhân viên: Vào dịp trung thu và 1/6 công ty có quà tặng cho các cháy thiếu niên là con em cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty cũng có chính sách thăm hỏi tới những người lao động điều trị tại bệnh viên nhằm hỗ trợ một phần kinh phí và cũng để động viên tinh thần tạo tâm lý yên tâm cho người lao động tiếp tục điều trị và sớm trở lại lao động. Các khuyến khích tinh thần Bên cạnh nhu cầu về vật chất là điều tất yếu để tồn tại thì bất cứ ai cũng có những nhu cầu về tình cảm được quan tâm, được chia sẻ, làm cho cuộc sống trở nên phong phú và ý nghĩa hơn. Chính vì vậy, ngoài khuyến khích về vật chất, các nhà quản lý phải chú trọng vào đời sống tinh thần của người lao động. Nếu chính sách này được quan tâm đúng mực sẽ giúp công ty thu hút lao động giỏi về phía tổ chức mình. Hiện nay công ty vẫn tiếp tục duy trì phong trào thi đua : Học tập và làm theo lời Bác dạy khi Người về thăm công ty ngày 28/4/1964. Phong trào này được công ty duy trì đều đặn, liên tục và thực hiện có nề nếp mười mấy năm nay là một động lực to lớn tạo nên sự phát triển nhanh chóng của Công ty. Tình cảm kính yêu đối với Bác, tình cảm chính trị và tình cảm tâm linh của tất cả mọi lứa tuổi, mọi thế hệ Rạng Đông được giao hòa một cách tự nguyện, tự nhiên trong sâu thẳm lòng người thôi thúc mọi người thực hiện tốt nhát lời Bác dạy. Đã thành nề nếp từ nhiều năm nay, cứ ba tháng sơ kết một đợt thi đua, mọi người hào hứng chờ đợi công bố kết quả phấn đấu của các đơn vị, của từng cá nhân và những phần thưởng tinh thần và vật chất thích đáng kèm theo. Những cá nhân tiêu biểu được lựa chọn chặt chẽ, những người thuộc diện nòng cốt tích cực được ghi nhận, bồi dưỡng là nguồn cán bộ kế cận trưởng thành ngay từ trong phong trào, từ giai cấp công nhân. Đợt I bao giờ cũng kết thúc vào ngày 28/4. Toàn thể công nhân viên chức toàn công ty xúc động lắng nghe lại lời dạy của Bác Hồ. Các đơn vị với những lẵng hoa đẹp nhất báo công với Bác và theo sau người nối đuôi nhau thắp nén hương thơm tưởng nhớ tới Người trong bầu không khí thiêng liêng và cảm động. Đợt II vào dịp hè, nhận tiền thưởng xong từng đơn vị tổ chức cho anh chị em, có người đưa thêm vợ chồng, con cái ra biển, lên núi .. Đợt III kết thúc vào khoảng cuối tháng 10 hàng năm, mở đầu cho một đợt thi đua cuối cùng chuẩn bị hàng phuc vụ thị trường vào dịp Tết. Đợt IV bao giờ cũng kết thúc trước Tết âm lịch, vừa nhận khá nhiều lãi suất tiền thưởng cho công ty vay đầu tư, lại nhận tiền thưởng thi đua cá nhân, của tập thể- Tết đến mọi nhà cùng vui.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9344.DOC
Tài liệu liên quan