Đa dạng thành phần loài tảo lam (cyanophyta) trong một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh

Chúng tôi đã ghi nhận được tổng cộng 49 loài tảo lam xuất hiện ở hai mùa (mưa và nắng) thuộc các địa điểm khảo sát tại Trà Vinh. Trong đó, chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 % tổng số loài. - Thành phần loài tảo lamở loại hình thủy vực ruộng lúa là đa dạng nhất (28 loài), chủ yếu các loài thuộc chi Anabeana và Anabaenopsis, trong khi đó, ở ao tôm ít đa dạng nhất (12 loài). - Vào mùa nắng, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 760 – 132.960 cá thể/lít. Mật độ cao nhất là loài Microcytis aeruginosa với 132.960 cá thể/ lít và thấp nhất là loài Raphidiopsis sp. với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 600 – 126.000 cá thể/lít,cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít.

pdf6 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng thành phần loài tảo lam (cyanophyta) trong một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
133 133 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TẢO LAM (CYANOPHYTA) TRONG MỘT SỐ RUỘNG LÚA VÀ AO THỦY SẢN THUỘC TỈNH TRÀ VINH VARIETY OF BLUE – GREEN ALGAE (CYANOPHYTA) SPECIES IN SOME RICE FIELDS AND AQUACULTURE PONDS IN TRA VINH PROVINCE Tóm tắt Nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài tảo lam (Cyanophyta) ở một số thủy vực (ao tôm, ao cá và ruộng lúa) thuộc tỉnh Trà Vinh đã được tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2015 vào hai mùa (mưa và nắng). Kết quả ghi nhận được 49 loài tảo lam thuộc 04 bộ: Oscillatoriales (21 loài), Noctoscales (12 loài), Chroococcales (11 loài) và Synechococcales (5 loài); Thành phần loài ở ruộng lúa là nhiều nhất (28 loài) và ao tôm là ít nhất (12 loài). Chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 %. Loài Oscillatoria rubescens Gom có mặt ở cả ba loại hình thủy vực vào cả hai mùa. Sự chênh lệch số loài giữa mùa nắng và mùa mưa là rất ít (mùa nắng: 35 loài, mùa mưa: 36 loài). Mật độ trung bình của tảo lam tại các điểm khảo sát dao động từ 4.560 – 932.640 cá thể/lít. Vào mùa nắng, loài Microcytis aeruginosa có mật độ cao nhất với 132.960 cá thể/lít và Raphidiopsis sp. có mật độ thấp nhất với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ trung bình cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy loài Microcytis aeruginosa và loài Spirulina platensis phát triển ở nơi có hàm lượng dinh dưỡng cao. Từ khóa: tảo lam, ao tôm, ao cá, ruộng lúa. Abstract The study of the species diversity of blue – green algae in some waterbodies (shrimp pond, fish pond and rice fields) of Tra Vinh province was conducted in two seasons (rain and dry seasons) from January to March 2015. Total 49 species of blue – green algae were recorded belonging to four ministries: Oscillatoriales (21 species), Nostoccales (12 species), Chroococcales (11 species) and Synechococcales (5 species). The number of the algae species in the rice field was the highest (28 species) and the shrimp pond had the lowest number (12 species) among three types of waterbodies. Oscillatoria had the highest species number with 18 species, accounting for 36.73 %. Oscillatoria rubescens Gom species presented in all three types of the investigated waterbodies in both seasons. The difference in number of algae species between the dry season (35 species) and the rainy season (36 species). Blue - green algae had the average density ranged from 4,560 - 932,640 individuals/liter. In the dry season, Microcytis aeruginosa had the highest average density with 132,960 individuals/liter and Raphidiopsis sp. had the lowest with 760 individuals/liter. In the rainy season, Spirulina platensis had the highest average density with 126,000 individuals/liter and Cylindrospermopsis raciborskii had the lowest with 600 individuals/liter. This study also showed that Microcytis aeruginosa and Spirulina platensis well developed in water-bodies with the high content of nutrition. Keywords: blue – green algae, rice fields, fish ponds, shrimp ponds. 1. Đặt vấn đề1 Tảo lam (blue-green algae) hay còn gọi là vi khuẩn lam (Cyanobacteria) là một ngành tảo tương đối đa dạng về mặt giống, loài và nơi phân bố. Tảo lam hiện diện hầu hết ở các thủy vực nước ngọt, lợ, mặn vàkể cả môi trường trên cạn, góp phần vào sự đa dạng sinh học của quần xã thủy sinh vật và hệ sinh thái dưới nước.Cùng một số ngành tảo khác, tảo lam cung cấp năng lượng sơ cấp cho sinh quyển đồng thời giải phóng một lượng lớn oxy vào 1 Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh trong không khí thông qua quá trình quang hợp và trao đổi chất. Một số loài tảo lamlà nguồn dược phẩm và là nguồn thức ăn giàu protein, vitamin, giàu các axit amin không thay thế. Một số loài tảo lam có dị bào còn cung cấp nguồn phân đạm cho cây trồngnhờ vào khả năng cố định đạm, giúp cải tạo đất và được ứng dụng vào nghiên cứu khoa học - công nghệ, xử lý môi trường,Mặt khác, tảo lam vẫn có một số loài sản sinh ra độc tố gây nhiễm độc cho các loài động, thực vật thủy sinh và con người. Thêm vào đó, sự phát triển quá mức Phạm Thị Bình Nguyên1 134 134 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 của tảo lam sẽ gây hiện tượng dày đặc và nở hoa làm ảnh hưởng đến môi trường nước, cụ thể là đối với các môi trường ao nuôi thủy sản, đặc biệt ở tỉnh Trà Vinh – một tỉnh có nhiều thế mạnh về nuôi trồng và khai thác thủy sản.Vì thế, đây cũng là một địa điểm có thể bị ảnh hưởng của tảo lam.Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đa dạng thành phần loài tảo lam trong các ruộng lúa và ao thủy sản tại Trà Vinh là điều cần thiết để làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu ứng dụng sau này về đối tượng tảo lam. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung a. Đối tượng và thời gian nghiên cứu: thu mẫu tảo lam vào hai mùa, mùa nắng (tháng 3, 4, 5/2015) và mùa mưa (7,8,9/2015). Mỗi mùa, mẫu được thu lặp lại ba lần tương ứng với ba tháng thu mẫu. Tần suất thu mẫu 01 lần/tháng vào buổi sáng (8-10h) hoặc buổi chiều (15-16h)(với điều kiện thời tiết nắng, không có mưa và mây mù). b. Địa điểm + Ao tôm ở Cầu Ngang và Duyên Hải (06 mẫu/06 ao) + Ao nuôi cá lóc và cá thát lát ở Trà Cú (05 mẫu gồm: 02 mẫu/02 ao cá thát lát, 03 mẫu/03 ao cá lóc). + Các ruộng lúa ở Châu Thành và Càng Long (05 mẫu gồm: 02 mẫu ở ruộng lúa tại Châu Thành, 03 mẫu ở ruộng lúa tại Càng Long). Ký hiệu địa điểm: + Đ1, Đ2, Đ3 tương ứng với mẫu thu ở ao tôm thẻ 1, 2, 3 tại Duyên Hải. + Đ4, Đ5 tương ứng với mẫu thu ở ao cá thát lát 1, 2 tại Trà Cú. + Đ6, Đ7, Đ8 tương ứng với mẫu thu ở ao cá lóc 1, 2, 3 tại Trà Cú. + Đ9, Đ10, Đ11 tương ứng với mẫu thu ở ao tôm sú 1, 2, 3 tại Cầu Ngang. + Đ12, Đ13 tương ứng với mẫu thu ở ruộng lúa 1, 2 tại Châu Thành. + Đ14, Đ15, Đ16 tương ứng với mẫu thu ở ruộng lúa 1, 2, 3 tại Càng Long. 2.2. Phương pháp nghiên cứu a. Ngoài thực địa: Các yếu tố thủy, lý và hóa của nước bao gồm độ mặn, độ trong, độ kiềm, pH, nhiệt độ và ánh sáng được đo trực tiếp bằng các thiết bị cầm tay tại hiện trường thu mẫu. - Đối với mẫu dùng để định tính: Mẫu tảo được thu bằng cách dùng lưới phiêu sinh thực vật định tính có kích thước mắt lưới khoảng 25 µm, kéo lưới trên bề mặt nước, dọc theo bờ ao, ruộng (nơi có diện tích chứa nước tương đối thuận tiện cho việc thu mẫu) với thể tích nước qua miệng lưới càng nhiều càng tốt. Mẫu thu được cho vào chai thủy tinh 12ml và cố định bằng formol 4%(12 ml mẫu sẽ cho vào 1,2 ml formol 4%). - Đối với mẫu được dùng để định lượng: Mẫu tảo được thu bằng cách thu nước ở các vị trí khác nhau của ao nuôi hoặc ruộng lúa cho vào xô 05 lít, khuấy đều và đổ qua lưới phiêu sinh thực vật định lượng cô đặc lại một thể tích nước nhất định (30ml). Mẫu thu được cho vào hộp nhựa và cũng cố định bằng formol 4%(30 ml mẫu sẽ cho vào 3 ml formol 4%) b. Trong phòng thí nghiệm - Định tính: Sau khi thu,mẫu được cố định và được đem về phòng thí nghiệm để lắng. Dùng pipet hoặc ống nhỏ giọt hút lấy phần cặn ở dưới đáy chai và cho lên lame, đậy lamelle lại (tránh bọt khí) sau đó mẫu được quan sát dưới kính hiển vi (Olympus BX51) ở vật kính có độ phóng đại là 10X, 40X và đo kích thước mẫu tảo bằng thước trắc vi thị kính. Chúng tôi dựa vào việc so sánh hình thái và kích thước tảo để xác định giống, loài và chụp hình mẫu. Việc định danh dựa vào tài liệu định loại của Desikachary (1959), Shirota A.(1966), Phạm Hoàng Hộ (1969) và Nguyễn Văn Tuyên (2003). - Định lượng: Mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để lắng, sau đó dùng micropippet hút 10 µl/1 lần đếm.Quan sát và đếm số lượng tế bào tảo lam dưới kính hiển vi ở vật kính 10X – 40X. Đếm 05 lần cho 01 mẫu và tính giá trị trung bình của số lượng tế bào tảo lam. c. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Xử lý thống kê bằng chương trình Statgraphics, với mức ý nghĩa thống kê (p<0,05). 3. Kết quả và thảo luận 3.1.Danh mục thành phần loài tảo lam ở các địa điểm khảo sát tại Trà Vinh Từ kết quả phân tích định tính trên 96 mẫu thu được tại 16 địa điểm thuộc ba loại hình thủy vực (ao tôm, ao cá và ruộng lúa) ở tỉnh Trà Vinh, qua 06 đợt thu mẫu vào hai mùa (mưa và nắng), bước đầu 135 135 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 chúng tôi đã xác định được 49 loài tảo lam thuộc 04 bộ (Oscillatoriales, Noctoscales, Chroococcales vàSynechococcales), 09 họ và 15 chi khác nhau. Trong đó, bộ Oscillatoriales là bộchiếm ưu thế với 21 loài (42,86%), kế đến là bộ Nostoccales với 12 loài (24,49%), bộ Chroococcales với 11loài (22,45 %), còn lại thành phần loài ít nhất là bộ Synechococcales với 5 loài (10,2%). Kết quả cho thấy ở ruộng lúa có nhiều loài tảo lam nhất (28 loài) và ao tôm là ít nhất (12 loài) trong 03 loại hình thủy vực. Đặc biệt, ở ruộng lúa, các loài tảo lam thuộc chi Anabeana, Anabaenopsis và Oscillatoria xuất hiện nhiều. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu cho rằng các chi có dị bào thường xuất hiện nhiều ở thủy vực là ruộng lúa (Renoylds, C.S. 1984). Ngược lại, ở ao tôm không có các loài tảo lam thuộc bộ Nostoccales vì đây là bộ gồm các loài tảo lam có dị bào, thường sống ở các ruộng lúa, trong điều kiện thiếu đạm, tảo lam sẽ cố định đạm để tự dưỡng. Tảo lam thuộc chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 % tổng số loài.Loài Oscillatoria rubescens Gom có mặt ở cả ba loại hình thủy vực vào cả hai mùa. Sự chênh lệch số loài giữa mùa nắng và mùa mưa là rất ít (mùa nắng: 35 loài, mùa mưa: 36 loài). Tất cả thủy vực khảo sát đều có sự phân bố của tảo lam (Bảng 1). Ngoài ra, đề tài đã phát hiện 03 loài tảo lam nằm trong danh mục các loài có khả năng sản sinh ra độc tố (Bảng 2). Các loài này sản sinh ra độc tố Microcystinvà Cylindrospermopsin, hai dạng độc tố này có những tác động xấu lên da, thận, phổi, gan, hệ tiêu hóa và thần kinh, chúng có thể là tác nhân gây ung thư hoặc dẫn đến cái chết cho nạn nhân (Nguyễn Thị Thanh Hương et al 2007). Trái lại, kết quả đã thấy có sự hiện diện củaloài Spirulina platensis là tảo lam có lợi giàu protein, vitamin và một vài axit béo thiết yếu, giàu carotenoid nên nó được ứng dụng nhiều trong việc dùng làm thức ăn, mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm chức năng (Vũ Ngọc Út2013). Bảng 1.Danh mục thành phần loài và sự phân bố của tảo lam ở Trà Vinh Stt Tên khoa học Ao tôm Ao cá Ruộng lúa Mùa nắng Mùa mưa I. Bộ Noctoscales (1) Họ Nostocaceae * Chi Anabeana 1 Anabaena crassa Lemm X X X 2 Anabaena variabilis Popova X X 3 Anabeane iyengarii Bharadwaja X X X 4 Anabaena spiroides Klebs X X X X 5 Anabaena sphaerica Elenk X X 6 Anabaena ballyganglii Banerii X X (2) Họ Aphanizomenonaceae * Chi Anabaenopsis 7 Anabaenopsis circinarlis Rabenhorst X X X 8 Anabaenopsis tanganyikae Wolosz&Miller X X 9 Anabaenopsis arnoldii Aptekarj X X * Chi Raphidiopsis 10 Raphidiopsis curvata Fritsch X X X 11 Raphidiopsis sp, X X * Chi Cylindrospermopsis 12 Cylindrospermopsis raciborskii Woloszynska X X II. Bộ Synechococcales (3) Họ Merismopediaceae * Chi Synechocystis 13 Synechocystis aquatilis Sauv X X * Chi Aphanocapsa 14 Aphanocapsa littoralis Hansgirg X X X (4) Họ Pseudanabaenaceae * Chi Pseudanabaena 15 Pseudanabaena schmidlei Jagg X X (5) Họ Merismopediaceae * Chi Merismopedia 16 Merismopedia minima G, Beck X X 17 Merismopedia punctata Meyen X X III. Bộ chroococcales (6) Họ chroococcaceae * Chi chroococcus 18 Chroococcus sp, X X 19 Chroococcus minimus Lemm X X X X 136 136 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 Stt Tên khoa học Ao tôm Ao cá Ruộng lúa Mùa nắng Mùa mưa (7) Họ Microcystaceae * Chi Microcytis 20 Microcytis panniformis Komarek, 2002 X X X X 21 Microcytis aeruginosa Kutzing 1846 X X X 22 Microcystis ichtyoblable Kutzing 1843 X X X 23 Microcytis flos – aquae Kirchner 1898 X X X 24 Microcytis robusta Nygaard X X X 25 Micrrocystis firma Schmidle 1902 X X 26 Microcystis wesenbergii Kom 1968 X X 27 Microcytis protocytis Crow 1923 X X (8) Họ Aphanothecaceae * Chi Aphanothece 28 Aphanothhece saxicola Nag X X IV. Bộ Oscillatoriales (9) Họ Oscillatoriaceae * Chi Oscillatoria 29 Oscillatoria sp, 1 X X X 30 Oscillatoria sp, 2 X X 31 Oscillatoria sp, 3 X X X X 32 Oscillatoria simplicissima Gom X X X X 33 Oscillatoria mougeotii Forti X X X X 34 Oscilatoria salina Biswwas X X 35 Oscillatoria prolifica Gom X X X 36 Oscillatoria rubescens Gom X X X X X 37 Oscillatoria guttulata Goor X X X X 38 Oscillatoria raoi De Toni J X X X 39 Oscillatoria chlorina Gom X X X X 40 Oscillatoria subbrevis Schmidle X X 41 Oscillatoria earlei Gardnern X X 42 Oscillatoria subuliformis Gom X X X X 43 Oscillatoria princeps Wauch X X 44 Oscillatoria limnetica Lemm X X 45 Oscillatoria ornata Gom X X 46 Oscillatoria annae Goor X X X * Chi Spirulina 47 Spirulina platensis Gom X X X * Chi Trichodesmium 48 Trichodesmium lacustre Klebahn X X * Chi Lyngbya 49 Lyngbya limnetica Lemm X X Tổng số loài 12 22 28 35 36 Bảng 2. Danh mục các loài sản sinh độc tố khảo sát tại Trà Vinh Stt Tên khoa học Độc tố tảo 1 Microcystis aeruginosa Kutzing 1846 Microcystin 2 Cylindrospermopsis raciborskii Woloszynska Cylindrospermopsin 3 Lyngbya limnetica Lemm Microcystin 137 137 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 3.2. Biến động thành phần loài tảo lam theo không gian và thời gian Hình 1. Biến động thành phần loài tảo lam qua hai mùa mưa và nắng tại các địa điểm khảo sát ở Trà Vinh Số lượng loài tảo lam được khảo sát tại ba ao tôm tại Duyên Hải (Đ1, Đ2 và Đ3), hai ao cá thát lát tại Trà Cú (Đ4 và Đ5), ba ao cá lóc tại Trà Cú (Đ6, Đ7 và Đ8), ba ao tôm tại Cầu Ngang (Đ9, Đ10 và Đ11), hai ruộng lúa tại Châu Thành (Đ12 và Đ13) và ba ruộng lúa tại Càng Long (Đ14, Đ15 và Đ16) Kết quả phân tích cho thấy, Đ8 có số lượng loài tảo lam nhiều nhất (13 loài)và kế đến là Đ4 (12 loài) vào mùa nắng (Hình 1).Điều này phù hợp với điều kiện thực tế khảo sát, do ao cá lóc 3 (Đ8) là ao nuôi với mật độ cao (70 - 80 con/m2 ), tần suất cho ăn 03 lần/ngày và khối lượng thức ăn gia tăng theo thời gian nuôi từ 70 -170 kg/ngày nên đây là thủy vực giàu chất dinh dưỡng thuận lợi cho loài tảo lam phát triển.Số lượng loài ít nhất (01 loài) ở Đ1 và Đ3 vào cả hai mùa.Đây là các ao nuôi tôm thẻ, thường có thời gian nuôi ngắn và cải tạo ao nuôi, diệt tảo có hại trước khi thả nuôi nên thành phần loài tảo lam thấp. Tuy nhiên, thành phần loài tảo lam còn phụ thuộc vào điều kiện thực tế (ao thu hoạch, ao mới thả nuôi, thời gian nuôi và đối tượng sinh vật) tại các địa điểm thu mẫu qua các tháng thu mẫu. 3.3.Biến động mật độ tảo lam theo mùa và địa điểm khảo sát 3.3.1. Khảo sát biến động mật độ tảo lam theo mùa Kết quả phân tích định lượng và xử lý thống kê cho thấy vào mùa nắng mật độ tảo lam trung bình dao động từ 760 – 132.960 cá thể/lít. Mật độ cao nhất là loài Microcytis aeruginosa với 132.960 cá thể/lít,thấp nhất là loài Raphidiopsis sp. với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ trung bình dao động từ 600 – 126.000 cá thể/lít, cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít. Loài Microcytis aeruginosalà loài tảo lam có khả năng sản sinh ra độc tố Microcystin có hại cho môi trường và loàiSpirulina platensislà loài có lợi và có giá trị kinh tế cao. 3.3.2. Biến động mật độ tảo lam theo địa điểm khảo sát Hình 2. Mật độ tảo lam tại các điểm khảo sát của tỉnh Trà Vinh 138 138 Nông nghiệp – Thủy sản Số 22, tháng 7/2016 Mật độ tảo lam được khảo sát tại ba ao tôm tại Duyên Hải (Đ1, Đ2 và Đ3), hai ao cá thát lát tại Trà Cú (Đ4 và Đ5), ba ao cá lóc tại Trà Cú (Đ6, Đ7 và Đ8), baao tôm tại Cầu Ngang (Đ9, Đ10 và Đ11), hairuộng lúa tại Châu Thành (Đ12 và Đ13) và baruộng lúa tại Càng Long (Đ14, Đ15 và Đ16) Kết quả phân tích định lượng của 96 mẫu được thu từ 16 địa điểm ở tỉnh Trà Vinh qua 06 tháng cho thấy mật độ trung bình của tảo lam tại các điểm từ Đ1 đến Đ16 dao động từ 4.560 – 932.640 cá thể/lít. Cao nhất là điểm Đ8 với 932.640 cá thể/lít tương ứng với số lượng loài cao nhất là 13 loàivà kế đến là điểm Đ4 với 866.160 cá thể/lít (12 loài) (Hình 2).Điểm Đ8 là mẫu thu ở ao cá lóc 3 tại huyện Trà Cú có nhiệt độ, pH, ánh sáng (t = 33,3 0C, pH = 9,2, ánh sáng = 2443 lux) và hàm lượng nitrogen và carbon cao nhất vào mùa nắng (N = 53,28 mg/ lít và C = 121,01 mg/lít) so với các địa điểm khác. Điều này phù hợp với nghiên cứu cho rằng nhiều ánh sáng kết hợp với dinh dưỡng cao tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh (Lê Văn Cát, 2006). Kết quả phân tích thống kê ở điểm Đ8 cho thấy loài Microcytis aeruginosa có mật độ loài cao nhất với 75.240 cá thể/lít và giữ vị trí thứ 2 là loài Spirulina platensis với 47.080 cá thể/lít.Ở điểm Đ4, loài Spirulina platensis đạt mật độ cao nhất (50.160 cá thể/lít).Như vậy, qua khảo sát, loài Microcytis aeruginosa vàloàiSpirulina platensis thường xuất hiện ở các thủy vực là ao nuôi cá. Đây là các thủy vực giàu dinh dưỡng (hàm lượng N, P, C cao) và độ kiềm cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu trước đây cho rằng Microcytis aeruginosa thường có mật độ cao và nở hoa ở các thủy vực giàu dinh dưỡng (Shirota et al, 1966) trong khi Spirulina platensis phân bố nhiều ở các thủy vực nước đứng, tù, nước ngọt và giàu Na 2 CO 3 (Vũ Ngọc Út 2013). Loài Microcytis aeruginosa phát triển mạnh và có mật độ cao trong ao nuôi cá có thể làm nước ở các ao nuôi này bị ô nhiễm (màu xanh đậm, nổi bọt, mùi hôi), làm cá chậm lớn và cũng có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng của thịt cá. 4. Kết luận - Chúng tôi đã ghi nhận được tổng cộng 49 loài tảo lam xuất hiện ở hai mùa (mưa và nắng) thuộc các địa điểm khảo sát tại Trà Vinh. Trong đó, chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 % tổng số loài. - Thành phần loài tảo lamở loại hình thủy vực ruộng lúa là đa dạng nhất (28 loài), chủ yếu các loài thuộc chi Anabeana và Anabaenopsis, trong khi đó, ở ao tôm ít đa dạng nhất (12 loài). - Vào mùa nắng, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 760 – 132.960 cá thể/lít. Mật độ cao nhất là loài Microcytis aeruginosa với 132.960 cá thể/ lít và thấp nhất là loài Raphidiopsis sp. với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 600 – 126.000 cá thể/lít,cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít. - Mật độ trung bình của tảo lam tại các điểm khảo sát dao động từ 4.560 – 932.640 cá thể/lít. Cao nhất là điểm Đ8 với 932.640 cá thể/lít tương ứng với số lượng loài cao nhất là 13 loài và kế đến là điểm Đ4 với 866.160 cá thể/lít (12 loài) (Hình 1 và 2). Thấp nhất là điểm Đ3 với 4.560 cá thể/lít. Loài Microcytis aeruginosavà Spirulina platensis phát triển ở nơi có hàm lượng dinh dưỡng cao. Tài liệu tham khảo Bergey, John G Holt.1994. Bergey’s manual of determinative bacteriology. Publication: Lippincott Williams & Wilkins. 2000. Dương, Đức Tiến. 1996. Phân loại vi khuẩn lam Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Desikachary.1959.Cyanophyta. Published by Indian council of agricultural research New Delhi. 684 pp. Hoàng, Phương Hà, Trần, Văn Nhị và Lê, Quang Huấn.2009. Đặc điểm một số loài vi khuẩn lam thuộc chi Anabeana phân lập ở ruộng lúa Việt Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Lê, Văn Cát, Đỗ, Thị Hồng Nhung, Ngô, Ngọc Cát. 2006. Nước nuôi thủy sản, chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng nước. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Nguyễn, Văn Tuyên. 2003. Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam. Triển vọng và thứ thách. NXB Nông nghiệp. 495 trang. Nguyễn, Thị Thanh Hương và Nguyễn, Danh. 2007. “Nghiên cứu đa dạng thành phần vi khuẩn lam phù du ở Hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai”. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 11 - tháng 11/2009. Phạm, Hoàng Hộ. 1967. Tảo học.Tủ sách khoa học. NXB Bộ Giáo dục & Đào tạo, 273 trang. Renoylds, C.S. 1984.The Ecology of Freshwater Phytoplankton. University Press, Cambridge.384pp. Shirota A. and Hoang Quoc Truong. 1966. “The Freshwater plankton of South Viet Nam”. Ann. Fac. Sci. Saigon. 177-236 pp. Vũ Ngọc Út và Dương Hoàng Oanh. 2013. Giáo trình thực vật và động vật thủy sinh. NXB Đại học Cần Thơ. 324 trang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf22_pdf_13_4189_113822 (5).pdf
Tài liệu liên quan