Đặc điểm bệnh lý hở thành bụng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1

Patients had 37.1 weeks in average, low birth weight (2181gr) with 87.0% below 50th percentile for gestational age. Mothers were nulliparous in 78.2% and 73.9% from age 20 − 25. Before transfer: just wet gauze wraps had be done in 82.6% , 73.9% not received intravenous fluids, and 91.3% had no nasogastric sonde. Status at admission: hypothermia 78.3%, shock 30.4%, polycythemia 34.8%, pneumonia on chest Xray 30.4% and gastric perforation 8.7%. The newborns were warmed and wrapped in a sterile bag, and had a infusion intravenous at mean 6.4 ml/kg/h. Post−operation: baby needed assisted ventilation for 6.8 days, had first feeds at day 10.1 and reached full feeds by 15.7 days; were discharged by 22.9 days (all medians). There were 5 (21.7%) deaths: necrose intestinal (2), sepsis (2) and necrotizing enterocolitis (1).

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh lý hở thành bụng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 229 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ HỞ THÀNH BỤNG BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Hồ Tấn Thanh Bình*, Huỳnh Thị Duy Hương** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và điều trị nội trẻ sơ sinh hở thành bụng nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu 23 ca hở thành bụng nhập viện phẫu thuật đóng thành bụng một thì từ 5/2006 − 3/2007. Kết quả: Tuổi thai 37,1 tuần, CNLS 2181g với tỉ lệ CN so với tuổi thai < bách phân vị 50 là 87,0%. Tuổi mẹ 20 – 25 chiếm đa số 73,9%, 78.2% là lần mang thai đầu tiên. Trước chuyển: 82,6% trường hợp chỉ được đắp gạc ẩm lên khối thoát vị, 73,9% không được truyền dịch đường tĩnh mạch, 91,3% không được đặt sonde dạ dày. Tình trạng lúc nhập viện: 78,3% bị hạ thân nhiệt, 30,4% có sốc, 34,8% đa hồng cầu, 65,2% cần hỗ trợ hô hấp, 30,4% tổn thương viêm phổi trên Xquang, và 8,7% thủng dạ dày. Trẻ được nằm warmer, bọc túi thoát vị trong túi nhựa vô trùng và bù dịch tốc độ trung bình là 6.4 ml/kg/g. Sau mổ trẻ được hỗ trợ hô hấp trung bình là 6,8 ngày, bắt đầu tập ăn trung bình vào ngày 10,1 và đạt dinh dưỡng hoàn toàn bằng đường tiêu hóa vào ngày 15,7. Thời gian nằm viện trung bình là 22,9 ngày. Tỉ lệ tử vong là 21,7% do các biến chứng: hoại tử ruột (2 ca), nhiễm trùng huyết (2 ca) và viêm ruột hoại tử (1 ca). Kết luận: Tỉ lệ tử vong còn cao hơn các nước Âu Mỹ. Cần chú trọng các sơ cứu trước khi chuyển và kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện. Phẫu thuật 2 thì các trường hợp áp lực ổ bụng quá cao sau đóng thành bụng. Từ khóa: hở thành bụng bẩm sinh. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF NEWBORN WITH GASTROSCHISIS IN CHILDREN HOSPITAL No1 Ho Tan Thanh Binh, Huynh Duy Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 229 - 234 Objective: Describe characteristics of intensive care in newborn with gastroschisis contributed to improve efficiency of treatment. Methods: A prespective case−series of 23 newborns with gastroschisis from 5/2006 to 3/2207. Results: Patients had 37.1 weeks in average, low birth weight (2181gr) with 87.0% below 50th percentile for gestational age. Mothers were nulliparous in 78.2% and 73.9% from age 20 − 25. Before transfer: just wet gauze wraps had be done in 82.6% , 73.9% not received intravenous fluids, and 91.3% had no nasogastric sonde. Status at admission: hypothermia 78.3%, shock 30.4%, polycythemia 34.8%, pneumonia on chest Xray 30.4% and gastric perforation 8.7%. The newborns were warmed and wrapped in a sterile bag, and had a infusion intravenous at mean 6.4 ml/kg/h. Post−operation: baby needed assisted ventilation for 6.8 days, had first feeds at day 10.1 and reached full feeds by 15.7 days; were discharged by 22.9 days (all medians). There were 5 (21.7%) deaths: necrose intestinal (2), sepsis (2) and necrotizing enterocolitis (1). Conclusions: Our overall mortality rate is higher than developed countries. Need to pay more attention to stable patient before transferring and control nosocomial infection. Staged silo clossure should be used in high *Khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM Tác giả liên lạc : BS. Hồ Tấn Thanh Bình, Điện thoại: 0908 440 550 Email: httbinh80@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 230 pressure abdominal case after primary surgical closure. Key words: gastroschisis. ĐẶT VẤN ĐỀ Hở thành bụng là một dị tật bẩm sinh tương đối hiếm gặp, biểu hiện bằng tình trạng ruột chui qua một khiếm khuyết thành bụng trước và không có túi thoát vị bao bọc, với tỉ lệ ngày càng gia tăng được ghi nhận nhiều nơi trên thế giới cũng như tại bệnh viện Nhi Đồng I(10,6,7,4,13). Là một trong hai bất thường bẩm sinh thành bụng thường gặp, nhưng khác với thoát vị cuống rốn, các trẻ sơ sinh hở thành bụng thường ít kèm theo bất thường nhiễm sắc thể và các dị tật bẩm sinh nặng (10% so với 50%), nếu có chủ yếu ở đường tiêu hóa, nên có dự hậu tốt hơn(12,1,13,11). Tuy nhiên cho đến nay, vấn đề điều trị nội khoa ở trẻ hở thành bụng bẩm sinh trước và sau mổ vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa có phác đồ thống nhất, tỉ lệ tử vong chung còn cao (# 25%) so với các nước đã phát triển từ những năm 1980 (5 – 10%)(12,5,15,13). Do đó chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm bệnh lý hở thành bụng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng I” tập trung vấn đề hồi sức nội khoa trước và sau phẫu thuật nhằm hy vọng góp phần nâng cao chất lượng điều trị, giảm tỉ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị nội khoa và kết quả điều trị của trẻ sơ sinh hở thành bụng bấm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2006 đến 3/2007. Mục tiêu chuyên biệt - Khảo sát các đặc điểm dân số học (tuổi mẹ, số lần sanh, nơi chuyển) của trẻ hở thành bụng bẩm sinh. - Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và điều trị nội khoa trẻ hở thành bụng bẩm sinh. - Khảo sát kết quả điều trị (thời gian nằm viện, tỷ lệ tử vong) của trẻ hở thành bụng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2006 đến tháng 3/2007. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả tiền cứu hàng loạt các trường hợp. Phương pháp chọn mẫu Chọn vào nghiên cứu trẻ sơ sinh chẩn đoán xác định hở thành bụng bẩm sinh: bất thường hở thành bụng (lỗ thoát vị) bên cạnh cuống rốn, ngăn cách bởi cầu da và khối thoát vị không có màng bao bọc(10,7). Loại khỏi nghiên cứu các trường hợp đã phẫu thuật trước nhập viện hay thân nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu không xác xuất tất cả những trẻ sơ sinh thỏa các tiêu chuẩn chọn vào và loại trừ của nghiên cứu nhập điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh BV Nhi Đồng I từ 05/2006 đến 03/2007. KẾT QUẢ Bảng 1: Một số đặc điểm dân số học của trẻ hở thành bụng bẩm sinh Đặc điểm Số ca (tỉ lệ) < 20 5 (21,7%) 20 −25 17 (73,9%) Tuổi mẹ > 25 1 (4,4%) Lần 1 18 (78,2%) Số lần sanh Lần ≥ 2 5 (21,8%) Tp Hồ Chí Minh 6 (26,1%) Nơi chuyển Tỉnh khác 17 (73,9%) Bảng 2: Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, điều trị nội khoa trẻ hở thành bụng bẩm sinh Đặc điểm Số ca (tỉ lệ) Sanh thường 22 (95,7%) Cách sanh Sanh mổ 1 (4,3%) < 10 th 9 (39,1%) < 25 th 6 ( 26,1%) < 50 th 5 (21,7%) CN / tuổi thai ≥ 50 th 3 (13,0%) Đắp gạc ẩm trước chuyển 19 (82,6%) Không truyền dịch trước chuyển 17 (73,9%) Không đặt sonde dạ dày trước chuyển 21 (91,3%) Hạ thân nhiệt lúc nhập viện 18 (78,3%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 231 Đặc điểm Số ca (tỉ lệ) Sốc lúc nhập viện 7 (30,4%) Đa hồng cầu lúc nhập viện 8 (34,8%) Suy hô hấp lúc nhập viện 15 (65,2%) Viêm phổi trên Xquang lúc nhập viện 7 (30,4%) Thủng dạ dày lúc nhập viện 2 (8,7%) I 1 (4,3%) II 16 (69,6%) Mức độ tổn thương ruột III 6 (26,1%) Tim bẩm sinh 8 (34,8%) Teo ruột non 0 (0%) Bảng 3: Trung bình các đặc điểm lâm sàng, điều trị nội khoa trẻ hở thành bụng bẩm sinh Đặc điểm Số trung bình Tuổi thai 37,1 ± 2,7 tuần Cân nặng lúc sanh 2181 ± 296 g Tốc độ bù dịch trước mổ 6,4 ± 3,0 ml/kg/g Thời gian hỗ trợ hô hấp sau mổ 6,8 ± 3,3 ngày Thời gian bắt đầu tập ăn tiêu hóa 10,1 ± 2,0 ngày Thời gian đạt dinh dưỡng qua đường tiêu hóa hoàn toàn 15,7 ± 2,7 ngày Thời gian nằm viện 22,9 ± 11,7 ngày Bảng 4: Tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh hở thành bụng bẩm sinh Đặc điểm Số ca (tỉ lệ) Tử vong 5 (21,7%) BÀN LUẬN Từ 5/2006 – 3/2007, chúng tôi điều trị tất cả 27 trẻ sơ sinh hở thành bụng bẩm sinh. Loại khỏi nghiên cứu 4 trường hợp: 1 trường hợp được phẫu thuật tai tuyến tỉnh sau đó chuyển bệnh viện Nhi Đồng I vào ngày hậu phẫu thứ 9, 2 trường hợp là dị tật hở thanh bụng đóng (ruột nằm ngoài ở bụng, lỗ thoát vị đã đóng), trường hợp còn lại được điều trị phẫu thuật đóng thành bụng 2 thì. Như vậy lô nghiên cứu chúng tôi bao gồm 23 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn của nghiên cứu. Một số đặc điểm dân số học của trẻ hở thành bụng bẩm sinh Tuổi mẹ Trong nghiên cứu chúng tôi, tuổi mẹ < 20 chiếm 21,7%, 20 – 25 chiếm 73,9% và > 25 chỉ có 4,4%. Tỉ lệ này tương tự kết quả của tác giả Tiến thực hiện hồi cứu từ năm 1998 – 2002 tại bệnh viện Nhi Đồng I và số liệu của trẻ hở thành bụng tại Nhật Bản từ 1975 – 1997 với lứa tuổi mẹ từ 20 – 25 chiếm đa số(7,13). Tuy nhiên tuổi mẹ trung bình trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với của tác giả Huỳnh Công Tiến (21,0 ± 2,5 so với 24,7 ± 4,3)(10). So với các nghiên cứu tại các nước đã phát triển tuổi mẹ chiếm đa số là < 20, ví dụ tại bang Newyork, Mỹ từ 1992 – 1999, trẻ hở thành bụng bẩm sinh có mẹ < 20 tuổi chiếm 43,8%(4). Như vậy có thể nhận thấy tuổi mẹ có trẻ hở thành bụng bẩm sinh có xu hướng giảm dần giống các nước Âu Mỹ. Điều này có thể giải thích là do sự thay đổi lối sống hay sự khác nhau của đỉnh cao lứa tuổi sinh đẻ. Số lần sanh Trong nghiên cứu chúng tôi, 78,2% các trường hợp là lần mang thai đầu tiên. Kết quả này giống với kết quả của tác giả Netta D. (78%), và tác giả Huỳnh Công Tiến (85,3%). Theo y văn mang thai lần đầu cũng là một yếu tố nguy cơ của hở thành bụng bẩm sinh(2,7). Nơi chuyển bệnh Các trẻ trong nghiên cứu chúng tôi được nhận hầu hết từ các tỉnh chuyển đến, chỉ có 26,1% các trường hợp chuyển đến từ bệnh viện sản tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó vấn đề vận chuyển bệnh nhi sơ sinh cần phải được quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhi, tránh tai biến, và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Các đặc điểm lâm sàng, điều trị nội khoa trẻ sơ sinh hở thành bụng bẩm sinh Tuổi thai và cân nặng Tuổi thai trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 37,1 ± 2,7 tuần cao hơn các nghiên cứu khác: tác giả Huỳnh Công Tiến là 35,6 tuần, tác giả Sing, Úc là 26 tuần, tác giả Vegunta, Texas là 35,6 tuần(7,14,11). Sự khác biệt này có thể do cách xác định tuổi thai có khác nhau. Nghiên cứu chúng tôi xác định tuổi thai chủ yếu dựa theo ngày kinh cuối và phối hợp với chẩn đoán của bệnh viện sản chuyển (nếu có). Cân nặng trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là 2181 ± 296 gr nhẹ hơn các nghiên cứu khác (của tác giả Huỳnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 232 Công Tiến là 2306 ± 390 gr, trong các nghiên cứu nước ngoài là 2400 gr)(12,6,7,11). Số trẻ có cân nặng so với tuổi thai dưới bách phân vị 10 là 39,1%, dưới bách phân vị 50 là 87,0% tương tự các kết quả nghiên cứu khác. Các nghiên cứu trong y văn cũng ghi nhận một tỉ lệ 30 – 70% trẻ hở thành bụng có tình trạng chậm tăng trưởng trong tử cung(3). Như vậy trẻ hở thành bụng trong nghiên cứu chúng tôi có tuổi thai cao hơn, cân nặng thấp hơn, có thể do tình trạng chậm phát triển trong tử cung nặng hơn trẻ trong các nghiên cứu khác. Cách sanh 95,7% các trường hợp trong nghiên cứu được sanh thường. Cho đến hiên nay vẫn chưa có chứng cớ chứng tỏ có sự khác biệt về kết quả sau cùng ở 2 nhóm sanh thường và sanh mổ(1,4,3). Tỉ lệ sơ cứu trước chuyển, tình trạng lúc nhập viện và hồi sức nội khoa trước mổ 82,6% trường hợp chỉ được đắp gạc ẩm normal saline lên khối thoát vị, 73,9% không được truyền dịch đường tĩnh mạch, và có 91,3% không được đặt sonde dạ dày trước khi chuyển. Đối với cách xử trí đắp gạc ẩm lên khối thoát vị theo quan điểm hiện nay là cần nên tránh vì sự bốc hơi có thể làm mất nước và đặc biệt là mất nhiệt nhiều hơn, và một khuyết điểm nữa là khó theo dõi được khối thoát vị. Khuyến cáo phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để khối thoát vị bên ngoài được bảo vệ, mất nước và mất nhiệt được giảm thiểu tối đa là trẻ nằm warmer, khối thoát vị được đặt trong túi nhựa trong suốt và vô trùng(1). Hiện nay tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 ứng dụng túi nước tiểu vô trùng để bọc khối thoát vị, và nhỏ giọt Normal saline ẩm, tránh mất nước, mất nhiệt, tránh tổn thương ruột thêm, và rất dễ theo dõi tình trạng tưới máu tạng thoát vị. Ngoài ra có 2 trường hợp thủng dạ dày do sang chấn khi vận chuyển. Đây là tai biến có thể tránh được nếu trẻ được vận chuyển an toàn, khối thoát vị được che chở trong túi nhựa vô trùng. Chỉ có 26,1% các trường hợp được bù dịch tĩnh mạch, có thể do viêc thiết lập đường truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh khó khăn. Theo y văn lượng dịch mất từ tạng thoát vị và dịch dạ dày thường đến 30 ml/kg/ngày.Để ngừa giảm thể tích, cần cung cấp ít nhất 20 ml/kg Normalsaline hoặc Albumin ngay sau sanh.Trẻ cần tổng dịch 90 – 200 ml/kg/ngày để duy trì nước tiểu(4,3). Do đó hậu quả là 78,3% các trường hợp nhập viện trong tình trạng hạ thân nhiệt, 30,4% có sốc, 34,8% có tình trạng đa hồng cầu. Khi nhập viện, trẻ được nằm warmer, hỗ trợ hô hấp (oxy hoặc thở máy) trong trường hợp suy hô hấp, bọc túi thoát vị trong túi vô trùng và bù dịch tốc độ trung bình là 6,4 ml/kg/giờ, gấp đôi nhu cầu dịch của trẻ bình thường. Tất cả 100% trẻ được ổn định về thân nhiệt, hô hấp, tuần hoàn trước cuộc phẫu thuật. Chỉ có 1 tỉ lệ rất thấp được đặt sonde dạ dày cho trẻ hở thành bụng bẩm sinh trước khi chuyển. Việc đặt sonde dạ dày là rất cần thiết nhằm dẫn lưu dịch dạ dày tránh tình trạng hít sặc gây viêm phổi hít, đồng thời làm ruột xẹp, giảm chướng hơi giảm cản trở hô hấp và giúp việc phẫu thuật đưa tạng vào ổ bụng dễ dàng hơn(1,4,3). Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 65,2% trường hợp suy hô hấp trước mổ cần được hỗ trợ hô hấp trước mổ gồm oxy qua canula, thở máy. Vấn đề suy hô hấp ở trẻ hở thành bụng bẩm sinh có thể do non tháng, do khối thoát vị cản trở hô hấp, hoặc do viêm phổi hít. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 7 trường hợp (30,4%) có hình ảnh tổn thương phổi trên Xquang trong 24 giờ đầu sau nhập viện. Nguyên nhân được nghĩ nhiều nhất là do tình trạng hít sặc dịch dạ dày. Những biến chứng này làm kéo dài thời gian hỗ trợ hô hấp sau mổ. Thời gian hỗ trợ hô hấp sau mổ trong nghiên cứu chúng tôi là 6,8 ± 3,3 ngày. Mức độ tổn thương ruột và và tỉ lệ dị tật bẩm sinh khác kèm theo Trong nghiên cứu chúng tôi, tổn thương ruột độ I chiếm 4,3%, độ II chiếm 69,6%, độ III chiếm 26,1%. Theo y văn, tổn thương ruột là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng kết quả điều trị. Tổn thương ruột trong hở thành bụng bẩm sinh được nghĩ là do sự tiếp xúc với nước ối, do lỗ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 233 thoát vị chèn ép ruột, mạch máu và sang chấn tổn thương sau mổ(1,3). Dị tật bẩm sinh kèm theo được tầm soát trong nghiên cứu chúng tôi gồm dị tật tim phát hiện bằng siêu âm, dị tật tiêu hóa nhờ khảo sát của phẫu thuật viên trong lúc phẫu thuật. Kết quả có 8 trường hợp (34,8%) có tim bẩm sinh gồm các tật: tồn tại lỗ bầu dục, thông liên nhĩ, hẹp động mạch phổi phù hợp y văn(8,4). Đây đều là những dị tật không nặng, không ảnh hưởng huyết động trong thời kỳ sơ sinh. Không có trường hợp nào có dị tật teo ruột non đi kèm. Theo y văn tỉ lệ này là 10%(12,5,1). Teo ruột non là một trong các nguyên nhân làm chậm thời gian nuôi ăn qua đường tiêu hóa, kéo dài thời gian nằm viện(2). Thời gian dinh dưỡng qua đường tiêu hóa Ngày bắt đầu tập ăn tiêu hóa trong nghiên cứu chúng tôi trung bình là 10,1 ± 2,0 ngày (7 – 15 ngày). Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Tiến với 9,7 ± 1,8 ngày và của tác giả Sigh với 11 ngày (4 – 91 ngày)(7,11). Ngày đạt dinh dưỡng qua đường tiêu hoàn toàn là 15,7 ± 2,7 ngày, sớm so với y văn (19 ngày)(14). Lượng sữa cần tăng chậm để trẻ có khả năng hấp thu và tránh biến chứng viêm ruột hoại tử. Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong Thời gian nằm viện trung bình là 22,9 ± 11,7 ngày. Thời gian nằm viện trung bình của các nghiên cứu khác là từ 22 – 27 ngày(14,11), có nghiên cứu đến 42 – 45 ngày(5). Như vậy nhóm trẻ hở thành bụng trong nghiên cứu chúng tôi có thời gian nằm viện ngắn hơn. Có thể giải thích do 2 nguyên nhân. Thứ nhất, nghiên cứu chúng tôi gồm những trẻ được phẫu thuật đóng thành bụng một thì, không có trường hợp nào kèm teo ruột non.Theo y văn teo ruột non là nguyên nhân của tái phẫu thuật, kéo dài thời gian nằm viện(2). Thứ hai có thể do tiêu chuẩn xuất viện khác nhau giữa các nghiên cứu, các trẻ trong nghiên cứu chúng tôi được xuát viện khi ngưng được dịch truyền tĩnh mạch và trẻ bú được > 100 ml/kg/ngày. Tỉ lệ tử vong chung trong nghiên cứu chúng tôi là 21,7%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu tại Brazil (50%)(15) nhưng cao hơn các nước đã phát triển (5 – 10%)(12,5,15,13). Trong bệnh lý hở thành bụng bẩm sinh, theo Molike nguyên nhân tử vong được chia làm 2 nhóm chính gồm tử vong sớm sau mổ do hội chứng chèn ép khoang bụng và tử vong muộn gồm nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm ruột hoại tử Nghiên cứu chúng tôi gồm 21 trường hợp, có 5 trường hợp tử vong. Trong đó 2 trường hợp hoại tử ruột sau mổ chiếm 40% số tử vong. Trẻ tử vong trong vòng 48 −72 giờ sau mổ do hội chứng chèn ép khoang bụng cấp. 2 trường hợp tử vong (40% số tử vong) được đánh giá là tử vong do sốc nhiễm trùng với 1 trường hợp cấy máu dương tính với E.coli, 1 trường hợp cấy máu không mọc. Trường hợp tử vong thứ 5 xảy ra trong bệnh cảnh viêm ruột hoại tử, vàng da ứ mật nặng, suy kiệt. KẾT LUẬN Tỉ lệ tử vong ở trẻ hở thành bụng bẩm sinh còn cao hơn các nước Âu Mỹ. Cần chú trọng các sơ cứu trước khi chuyển và kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện để cải thiện kết quả điều trị. Phẫu thuật 2 thì các trường hợp áp lực ổ bụng quá cao sau đóng ổ bụng 1 thì để giảm các trường hợp tử vong do hội chứng chèn ép khoang bụng cấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aspelund G, Langer JC. (2006), “Abdominal wall defects”. Current Pediatrics, Vol 16: 192 – 8. 2. Baerg J., G. Kaban, J. Tonita, P. Pahwa, D. Reid (2003). “Gastroschisis: a sixteen year review”. J. Pediatr Surg, Vol 38: 771 – 4. 3. Chabra S (2006). “Management of gastroschisis: prenatal, perinatal, and neonatal”. Neoreviews, Vol 7, No 3: 419 – 26. 4. Drewett M, Michailidis GD., Burge D (2006). “The perinatal management of gastroschisis”. Early Human Development, Vol 82: 305 – 12. 5. Driver C.P., Bruce J., Bianchi A., Doig C.M. et al (2000). ”The contemporary outcome of gastroschisis” . J. Pediatr Surg, Vol 35: 1719 – 23. 6. Hannie Eggink B., Richardson CJ, Malloy MH., Angel CA. (2006). “Outcome of gastroschisis: A 20 year case review of infants with gastroschisis born in Galveston, Texas”. J. Pediatr Surg, Vol 41: 1103 – 8. 7. Huỳnh Công Tiến (2003). “Kết quả phẫu thuật một thì cho trẻ hở thành bụng bẩm sinh”. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y khoa trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 234 8. Kunz LH., Gilbert WM., Towner DR. (2005). “Increased incidence of cardiac anomalies in pregnancies complicated by gastroschisis”. American journal of Obstetrics and Gynecology, Vol 193: 1248 – 52. 9. Logghe HL., Mason GC., Thornton JG., Stringer MD. (2005). “A randomized controlled trial of elective preterm delivery of fetuses with gastroschisis”. J. Pediatr Surg, Vol 40: 1726 – 31. 10. Salihu HM., Bosny JPL, Druschel CM., Kirby RS (2003). “Omphalocele and gastroschisis in the state of New york, 1992 – 1999”. Birth defects research (part A): clinical and molecular teratology, Vol 67: 630 – 6. 11. Singh SJ., Fraser A., Leditscheke JE. et al (2003). ”Gastroschisis: Determinants of neonatal outcome”. Pediatric Surgery International, Vol 19: 260 – 5. 12. Snyder CL. (1999). “Outcome analysis for gastroschisis”. J. Pediatr Surg, Vol 34: 1253 – 6. 13. Suita S, Okamatsu T, Yamamoto T et al (2000). “Changing profile of abdominal wall defects in Japan: results of a national survey”. J. Pediatr Surg, Vol 35: 66 – 72. 14. Vegunta RK., Wallace LJ., Leonardi MR. et al (2005). “Perinatal management of gastroschisis: Analysis of a newly established clinical pathway”. J. Pediatr Surg, Vol 40: 528 – 34. 15. Viela PC, de Amorim MMR, Falbo GH, Santos LC (2001). “Risk factors for adverse outcome of newborns with gastroschisis in Brazilian hospital”. J. Pediatr Surg, Vol 36: 559 – 64.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_benh_ly_ho_thanh_bung_bam_sinh_tai_benh_vien_nhi_do.pdf
Tài liệu liên quan