Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nữ vận động viên đua thuyền kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội

So sánh kết quả phân loại SBTĐ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng ở thời điểm kết thúc thực nghiệm sư phạm Để khẳng định rõ hiệu quả nội dung huấn luyện, hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng trong huấn luyện phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15- 17, sau khi kết thúc thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ SBTĐ đã xây dựng giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm bằng kiểm định Chi-Square Tests trình bày ở bảng 4. Từ bảng 4 cho thấy, trong khi giá trị Sig của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm = 0,018 < 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê còn nhóm thực nghiệm với giá trị Sig trước và sau thực nghiệm = 0,346 > 0,05 thể hiện giá trị khác biệt vượt trội của kiểm định, khẳng định nội dung huấn luyện và hệ thống các bài tập ứng dụng trong huấn luyện phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 đã được chúng tôi lựa chọn và ứng dụng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nữ vận động viên đua thuyền kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62 BµI B¸O KHOA HäC ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ BAØI TAÄP PHAÙT TRIEÅN SÖÙC BEÀN TOÁC ÑOÄ CHO NÖÕ VAÄN ÑOÄNG VIEÂN ÑUA THUYEÀN KAYAK CÖÏ LY 500M LÖÙA TUOÅI 15-17 CAÂU LAÏC BOÄ ÑUA THUYEÀN HAØ NOÄI Tóm tắt: Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy và các kiểm định thống kê, đề tài đã chứng minh được tính hiệu quả của các bài tập, tỷ lệ nội dung huấn luyện mà đề tài đã xây dựng và ứng dụng trên đối tượng thực nghiệm là có hiệu quả, đảm bảo giá trị khoa học. Từ khóa: Bài tập, sức bền tốc độ, nữ VĐV, thuyền Kayak, Câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội. Evaluate the effectiveness of speed strength development exercises for 500m Kayak boat female racers, who aged 15-17, in Hanoi Boat Racing Club Summary: Through regular scientific research methods and statistical tests, the topic has proven the effectiveness of the exercises and the rate of training content that the topic has built and applied on the subject. The experiment is effective, ensuring scientific value. Keywords: Exercises, speed endurance, female athletes, Kayaks, Hanoi Boat Racing Club. *ThS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Email: buithisang@hpu2.edu.vn Bùi Thị Sáng* ÑAËT VAÁN ÑEÀ Huấn luyện thể lực còn gọi là quá trình tác động, kích thích phát triển các tố chất thể lực theo chủ đích. Mục đích của quá trình huấn luyện là nhằm phát triển toàn diện tất cả các tố chất, chú trọng ưu tiên tố chất mang tính đặc thù từng môn thể thao và từng giai đoạn huấn luyện nhằm nâng cao trạng thái thể chất của cơ thể, tăng cường năng lực chức năng của các cơ quan, hệ thống cơ quan trong cơ thể đáp ứng yêu cầu của quá trình đào tạo. Ở từng môn thể thao lại có sự đòi hỏi thiên về các tố chất thể lực khác nhau. Tuy nhiên sức bền tốc độ (SBTĐ) là tố chất thể lực nền tảng quan trọng giúp vận động viên (VĐV) thực hiện tốt kỹ chiến thuật thi đấu, đặc biệt giúp VĐV hoàn thành tốt phần thi của mình ngay cả ở những thời gian cuối của cuộc thi. Trong những năm trở lại đây hiệu quả của các bài tập đang áp dụng cho các nữ VĐV trẻ ở môn Kayak của Câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội vẫn chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ huấn luyện, các bài tập đưa ra không còn phù hợp với chương trình huấn luyện hiện đại theo xu hướng mới, chính vì vậy, không có cơ hội tạo ra những khâu đột phá, dẫn đến thành tích của các VĐV Câu lạc bộ nhanh chóng bị các địa phương khác đuổi kịp và vượt qua. Do vậy, việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng những bài tập phù hợp hơn để phát triển những năng lực, tố chất còn hạn chế là hết sức cần thiết. Thông qua tham khảo các tài liệu chuyên môn chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu về môn đua thuyền Kayak còn hạn chế, chưa tương xứng với nhu cầu đổi mới về huấn luyện hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về việc lựa chọn bài tập phát triển SBTĐ cho nữ VĐV lứa tuổi 15-17. Xuất phát từ thực tế nhu cầu đổi mới về nội dung tập luyện, từ những bất cập trên, chúng tôi nhận thấy việc phát triển SBTĐ cho VĐV đua thuyền Kayak là một yêu cầu bức thiết. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và hệ thống hóa các bài tập phát triển SBTĐ cho VĐV là góp phần phát triển, nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện và nâng cao thành tích thi đấu của VĐV. 63 - Sè 4/2020 PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp toán học thống kê. KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄ 1. Lựa chọn bài tập phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 Sau các bước nghiên cứu: Xác định căn cứ lựa chọn, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn ý kiến lựa chọn của các đáp viên, kết quả khảo sát theo thang đo Likert 5 mức với quy định là chỉ sử dụng bài tập trong khoảng từ 4-5 điểm tương ứng mức độ từ "đồng ý" đến "rất đồng ý". Kết quả thu được 29 bài tập thuộc 2 phần và được chia theo 5 nhóm bài tập. Cụ thể: V = vận tốc, r = thời gian nghỉ giữa các lần và R = thời gian nghỉ giữa các tổ. A. Bài tập trên cạn a. Bài tập chạy 1. Chạy 12’, V = 70-75% Vmax. 2. Chạy 60’, V = 70% Vmax. 3. Chạy việt dã 6km, V = 80% Vmax. 4. Chạy phản xạ theo tín hiệu còi 5 x 5’, R = 4’, V = 85% Vmax. 5. Chạy bậc thang 6 x (300 – 200 - 100), r = 3’, R = 7 - 10’, V = 90% Vmax. b. Bài tập vòng tròn 1. Bài tập vòng tròn 6 trạm 2 tổ x 20’ (Chống đẩy - cơ lưng - cơ bụng - bật đổi chân - đạp xoay - xà đơn) mỗi động tác thực hiện 30”, di chuyển đổi động tác 30”, R = 10'. 2. Bài tập vòng tròn 8 trạm x 6 tổ (kéo tạ 30 lần - đẩy tạ 30 lần - ke bụng thang gióng 15 lần - nằm sấp chống đẩy 10 lần - bật nhảy 20 lần - co tay xà đơn 10 lần -chống đẩy xà kép 10 lần - chạy 30m), R = 5'. 3. Bài tập vòng tròn 8 trạm x 10 lần ( chống đẩy - bật đổi chân - đẩy tạ 25%, giật tạ 25% - cơ lưng - cơ bụng - kéo tạ đạp xoay - tạ vante) x (4’x 4 tổ), R = 2'. c. Bài tập mô hình 1. Kéo máy 2 x 20’, R = 5’ trở kháng mức 2, V = 80% Vmax. 2. Chèo mô hình 2x30’, R=3', tần số chèo = 70-76. 3. Chèo mô hình 8 x 30", R = 4’, tần số chèo = 84 – 90. 4. Kéo chèo buộc dây chun mô hình 5 x 2’, R = 2’, tần số chèo = 76 – 80. B. Bài tập dưới nước a. Bài tập ưa khí 1. Chèo marathon 10km, V = 70 - 75% Vmax. 2. Chèo lặp lại 4 x 20', V = 75% Vmax, R = 5'. 3. Chèo lặp lại 10 x 6,' R = 2', V = 75% Vmax. 4. Chèo 3 - 5 x 2000m, R = 1'30", V = 85% Vmax. 5. Chèo biến tốc 3 x 1100m (100m nhanh - 200m chậm - 200m nhanh - 200m chậm - 100m nhanh - 300m chậm), nhanh 85%, chậm 75% Vmax, R = 2'. 6. Chèo biến tốc 8 km: 1500m chậm - 500m nhanh (nhanh 85%, chậm 70% Vmax). 7. Chèo lặp lại 8 lần x (1000m + 20"), R = 4', V = 90% Vmax. 8. Chèo lặp lại 3 lần x 2000m, R = 5', V = 85% Vmax. b. Bài tập ưa yếm khí hỗn hợp 1. Chèo 12 x 500m + 10", R= 3', V = 95% Vmax. 2. Chèo 8 x 200m, V= 100% Vmax, R= 3’- 4’, tần số = 120 - 126. 3. Chèo 8 x 500m (100m - 300m - 100m), V = 100% - 80% - 100% Vmax, R = 3'. 4. Chèo 10 x 550m, V = 90% Vmax, tần số = 90 - 96, R = 4’. 5. Chèo bậc thang 3 x ( 5' - 4' - 3' ), r = 90", R = 5' V = 75% - 80% - 85% Vmax. 6. Chèo bậc thang 3 x (4' - 3' - 2' - 1'), r = 3' - 2' - 1', R = 5', V = 75% - 80% - 85% - 90% Vmax. 7. Chèo bậc thang 2 x (8’- 6’- 4’- 3’- 4’- 6’- 8’), r = (2’- 2’- 1,5’ - 1’- 2’- 3’), R = 10’, V = 80% - 90% Vmax. 8. Chèo lặp lại 5 x 9' ( 3' dẫn - 3' bám - 3' Vmax), R= 3'. 9. Chèo biến tốc 2 x (5’ nhanh - 4’ chậm - 4’ nhanh - 3’ chậm - 3’ nhanh - 2’ chậm - 2’ nhanh - 1’ chậm), nhanh: V = 90 - 95% Vmax, Chậm: V = 60 - 65% Vmax, R = 4’. Các bài tập trên được đề tài được ứng dụng vào thực tiễn huấn luyện nhằm phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15 - 17. 64 BµI B¸O KHOA HäC 2. Xây dựng nội dung huấn luyện SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 Sau khi xác định căn cứ khoa học cho việc xây dựng nội dung huấn luyện SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15- 17 đề tài tiến hành xác định tỷ lệ sắp xếp nội dung huấn luyện sức bền cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 bằng cách phỏng vấn các đáp viên để lấy căn cứ khoa Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nhóm bài tập cho mỗi thời kỳ huấn luyện (n=28) Nhóm bài tập Thời kỳ huấn luyện Chuẩn bị chung Chuẩn bị chuyên môn Thi đấu Chuyển tiếp mi % mi % mi % mi % BT Trên cạn BT chạy 25 89.29 10 35.71 12 42.86 18 64.28 BT vòng tròn 27 96.44 5 17.86 8 28.57 15 53.57 Mô hình 28 100.00 23 82.14 0 0 23 82.14 BT dưới nước Ưa khí 13 46.44 26 92.86 28 100.00 16 57.14 Ưa yếm khí hỗn hợp 11 39.28 26 92.86 28 100.00 16 57.14 học cho việc sắp xếp nội dung huấn luyện cho các giai đoạn huấn luyện. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, ở thời kỳ huấn luyện chuẩn bị chung các ý kiến tập trung lựa chọn nhóm bài tập chạy, bài tập vòng tròn, bài tập mô hình và có một số ít ý kiến (dưới 50%) cho rằng cần sử dụng nhóm bài tập phát ưa khí và ưa yếm khí hỗn hợp. Ở thời kỳ huấn luyện chuyên môn đa số ý kiến cho rằng cần sử dụng nhóm bài tập mô hình, nhóm bài tập ưa khí và ưa yếm khí hỗn hợp và có số ít ý kiến cho rằng cần sử dụng nhóm bài tập chạy và bài tập vòng tròn. Ở thời kỳ thi đấu các VĐV tập trung cho các cự ly chính và chiến thuật riêng nên thời gian phân bổ chủ yếu ưu tiên cho các nhóm bài tập ưa và ưa yếm khí hỗn hợp. Các nhóm bài tập mô hình dùng để hỗ trợ sửa chữa những thiếu sót, nhược điểm của VĐV chủ yếu được sử dụng vào giai đoạn chuyển tiếp kết hợp với nhóm bài tập chạy giúp VĐV thả lỏng tích cực. Kết quả trên là cơ sở để sử dụng các nhóm bài tập phù hợp cho mỗi thời kỳ huấn luyện trong quá trình tổ chức thực nghiệm. Như vậy, để phát triển sức bền cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 cần phải sử dụng xen kẽ các nhóm bài tập một các hợp lý căn cứ theo mức độ lựa chọn của các chuyên gia và HLV để có căn cứ khoa học xây dựng kế hoạch huấn luyện cụ thể cho mỗi giai đoạn thực nghiệm trong chu kỳ huấn luyện năm. 3. Đánh giá hiệu quả bài tập đã lựa chọn 3.1. Đánh giá SBTĐ của nữ VĐV đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17 trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra năng lực của VĐV bằng các test đã kiểm định về giá trị để đánh giá mức độ đồng đều giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm được kiểm định bằng phương pháp Paired Sam- ples T-Test so sánh từng cặp giá trị trung bình của hai nhóm nghiên cứu nhằm đánh giá sự khác biệt nếu có về trình độ thể lực của hai nhóm với: - Giả thuyết Ho: “Không có sự khác nhau về giá trị hai trung bình tổng thể”, tức là khác biệt giữa 2 trung bình là bằng 0. - Giả thuyết Ha: "Có sự khác biệt về giá trị trung bình trên hai tổng thể". Kết quả thu được như trình bày ở bảng 2. 65 - Sè 4/2020 Bảng 2. Kết quả kiểm tra ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm (nA = nB = 8) So sánh theo cặp Giá trị khác biệt theo cặp t Sig. (2-tailed)Mean Std. Deviation Std. Error Mean Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Lower Upper VO2max (ml/kg/ph) NTN- NĐC -109.375 561,685 140,421 -408,676 189,926 -0.779 0.448 Rufier (HW) NTN-NĐC 0.06188 0.25561 0.0639 -0.07433 0.19808 0.968 0.348 Đánh giá tính chất chú ý (P) NTN- NĐC 0.0775 0.23976 0.05994 -0.05026 0.20526 1.293 0.216 Chạy 12 phút(m) NTN- NĐC -3.437.500 9.077.215 2.269.304 -8.274.406 1.399.406 -1.515 0.151 Giật tạ 2 phút (l) NTN- NĐC -137.500 558.420 139.605 -435.061 160.061 -0.985 0.34 Đẩy tạ 2 phút (l) NTN- NĐC -187.500 734.734 183.683 -579.012 204,012 -1.021 0.324 Kéo máy 2 phút (m) NTN- NĐC -437.500 1.824.600 456.150 -1.409.761 534.761 -0.959 0.353 Chênh lệch thành tích 2x200m(s) NTN- NĐC 0.1875 0.40311 0.10078 -0.0273 0.4023 1.861 0.083 Chèo thuyền 2000m(s) NTN- NĐC -0.00187 0.07943 0.01986 -0.0442 0.04045 -0.094 0.926 Kết quả bảng 2 cho thấy: Thành tích của cả 8 test đều có sự chênh lệch giá trị trung bình không đáng kể. Hệ số tương quan r cho thấy thành tích hai nhóm ở tất cả các test đều có sự tương quan rất cao (P > 0,05). Điều đó cho phép chấp nhận giả thuyết Ha, nghĩa là thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có sự khác biệt có ý nghĩa, hay nói cách khác trình độ SBTĐ của 2 nhóm ở thời điểm trước thực nghiệm về cơ bản là tương đương nhau. 3.2. Đánh giá trình độ SBTĐ của hai nhóm nghiên cứu sau thực nghiệm Sau 12 tháng thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ SBTĐ của cả hai nhóm để đánh giá mức độ tác động của bài tập đã thực hiện tới việc phát triển SBTĐ cho hai nhóm nghiên cứu. Kết quả trình bày tại bảng 3. Kết quả bảng 3 cho thấy ở các kiểm định so sánh cặp giữa hai nhóm nghiên cứu so với thời điểm trước thực nghiệm phần lớn đều có giá trị Sig đều < 0,05, thể hiện giá trị khác biệt lớn giữa giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm của hai nhóm nghiên cứu. Với giá trị trung bình và Sig so sánh cặp giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu sau thực nghiệm < 0,05 ở tất cả các test, chứng tỏ việc ứng dụng nội dung huấn luyện SBTĐ cũng như hệ thống bài tập đã lựa chọn đã có hiệu quả trong việc phát triển SBTĐ cho nhóm thực nghiệm. So sánh kết quả phân loại SBTĐ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng ở thời điểm kết thúc thực nghiệm sư phạm Để khẳng định rõ hiệu quả nội dung huấn luyện, hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng 66 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 3. Kết quả kiểm tra của 2 nhóm nghiên cứu sau thực nghiệm (nA = nB = 8) So sánh cặp Mean Std. Deviation Sig Sig Sig (1↔2) (1↔3) (2↔3) VO2max (ml/kg/ph) 1 Trước TN 41.67 5.22 0 0 02 NTN sau TN 48.21 4.21 3 NĐC sau TN 45.62 4.24 Rufier (HW) 1 Trước TN 11.5 2.44 0.001 0 02 NTN sau TN 7.5 2.45 3 NĐC sau TN 9.5 4.44 Đánh giá sự chú ý (P) 1 Trước TN 13.37 2.67 0 0 02 NTN sau TN 8 2.6 3 NĐC sau TN 9.5 2.45 Chạy 12 phút (m) 1 Trước TN 38.5 8.09 0 0 02 NTN sau TN 75.75 10.18 3 NĐC sau TN 64.62 8.05 Giật tạ 2 phút (l) 1 Trước TN 116 5.54 0 0 02 NTN sau TN 121 6.25 3 NĐC sau TN 118 5.9 Đẩy tạ 2 phút (l) 1 Trước TN 108.8 7.69 0 0.085 02 NTN sau TN 114.4 6.94 3 NĐC sau TN 112 7.08 Kéo máy 2 phút (m) 1 Trước TN 440 18.98 0.001 0.002 0.0062 NTN sau TN 465 8.63 3 NĐC sau TN 459 10.5 Chênh lệch thành tích 2x200m (s) 3 Trước TN 14.62 2.67 0 0 0.0021 NTN sau TN 9.87 3.91 2 NĐC sau TN 12.6 2.44 Chèo thuyền 2000m (s) 1 Trước TN 13.03 0.4 0 0 0.0322 NTN sau TN 12.24 0.51 3 NĐC sau TN 12.38 0.64 dụng trong huấn luyện phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15- 17, sau khi kết thúc thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ SBTĐ đã xây dựng giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm bằng kiểm định Chi-Square Tests trình bày ở bảng 4. Từ bảng 4 cho thấy, trong khi giá trị Sig của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm = 0,018 < 0,05 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê còn nhóm thực nghiệm với giá trị Sig trước và sau thực nghiệm = 0,346 > 0,05 thể hiện giá trị khác biệt vượt trội của kiểm định, khẳng định nội dung huấn luyện và hệ thống các bài tập ứng dụng trong huấn luyện phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak cự ly 500m lứa tuổi 15-17 đã được chúng tôi lựa chọn và ứng dụng. 67 - Sè 4/2020 Bảng 4. So sánh kết quả phân loại sức bền tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng theo tiêu chuẩn đã xây dựng (nA = nB = 8) Loại Nhóm nghiên cứu Nhóm TN Nhóm ĐC Trước TN (A) % Sau TN (B) % Trước TN (a) % Sau TN (b) % Tốt 0 0 6 75 0 0 2 25 Khá 2 20 2 25 2 25 5 63 Trung bình 6 75 0 0 6 75 1 12 Yếu 0 0 0 0 0 0 0 Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 Asymp. Sig. (2-sided)A↔B 0.346 Asymp. Sig. (2-sided)a↔b 0.018 Asymp. Sig. (2-sided)B↔b 0.155 P = 0.05 KEÁT LUAÄN Kết quả nghiên cứu đề tài, đặc biệt là kết quả thực nghiệm đã chứng minh các bài tập được lựa chọn để phát triển SBTĐ cho nữ VĐV đua thuyền Kayak lứa tuổi 15-17 của Câu lạc bộ đua thuyền Hà Nội là phù hợp và hiệu quả. TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0 1. Đặng Hoài An (2015), “Nghiên cứu phát triển SBTĐ cho nam VĐV chạy cự ly ngắn (100 - 200m) ở giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT Hà Nội. 2. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT Hà Nội. 3. Đàm Trung Kiên (2009), "Nghiên cứu nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện đối với VĐV chạy 100m cấp cao", Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT Hà Nội. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu khoa học với SPSS, Nxb Hồng Đức. 5. Nguyễn Đức Văn (2008), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT Hà Nội. (Bài nộp ngày 2/7/2020, Phản biện ngày 16/7/2020, duyệt in ngày 21/8/2020) Để đạt được thành tích cao trong đua thuyền Kayak, phát triển sức bền tốc độ cho VĐV là vấn đề cần thiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_bai_tap_phat_trien_suc_ben_toc_do_cho_nu_v.pdf