Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u não bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma quay tại bệnh viện C Thái Nguyên

Về các triệu chứng cận lâm sàng (chụp CT hoặc MRI). Chúng tôi thấy số bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn tăng dần theo thời gian ≤ 6 tháng là (7%), > 6 tháng là (14 %), số bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm tỷ l ≤ 6 tháng là (25,6%), > 6 tháng là (37,2 %), Số bệnh nhân có khối u tăng kích thước là 04 bệnh nhân (9,3%). Do điều kiện một số bệnh nhân đến tái khám nhưng không có khả năng kinh tế chụp MRI hay CT sọ não kiểm tra, hoặc không đến tái khám vì vậy số lượng kiểm tra định kỳ có 43. Theo Mai Trọng Khoa thì kích thước khối u sẽ được kiểm soát từ tháng thứ 3, kích thước u giảm dần theo thời gian, u tan hoàn toàn tháng thứ 3: 4,8%, tháng thứ 6: 12,5%, tháng thứ 12: 21%, tháng thứ BN Lê Văn H Nam 68 tuổi, vào viện lý do đau đầu, nôn, tê yêu nửa người (T), chụp MRI phát hiện U vùng trán đỉnh (P) kích thước Bệnh nhân Trần Văn Q nam 25 tuổi, vào viện lý do đau đầu, buồn nôn, tê yếu chân tay đã vào BV Việt Đức chụp kết quả khối u tuyến tùng và 24: 29,4% . Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp như tan hoàn toàn sau 6 tháng là: 14%. Tuy nhiên, do số lượng ít và cần tiếp tục theo dõi các bệnh nhân này.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u não bằng phương pháp xạ phẫu dao Gamma quay tại bệnh viện C Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não  105 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ U NÃO BẰNG PHƯƠNG  PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN   Đào Văn Soạn*, Đặng Ngọc Huy*, Phạm Văn Trường*, Đoàn Văn Khương*, Lương Mạnh Hùng*  TÓM TẮT Bệnh viện C Thái nguyên triển khai điều trị u não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay từ tháng 2  năm 2011.   Mục  tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Bệnh viện C  Thái Nguyên.   Đối  tượng và phương pháp: Mô tả can thiệp, theo dõi dọc, 64 bệnh nhân u não được điều trị bằng dao  gamma quay (Gryoknife) tại khoa Ung bướu .   Kết quả: Tuổi > 60 gặp nhiều nhất (50%); nữ nhiều hơn nam (59,4%/ 40,6%); Triệu chứng lâm sàng gặp  nhiều nhất là đau đầu(87,5%). Bệnh nhân bị u màng não chiếm tỷ lệ cao nhất (28,1%); Kích thước khối u  5cm  chiếm  tỷ  lệ cao nhất (65,6%); Xạ phẫu an  toàn  tuyệt đối; Các  triệu chứng  lâm sàng giảm rõ rệt sau điều trị  (73,1%); Kích thước khối u nhỏ dần theo thời gian sau điều trị; 9,3% số lượng khối u có kích thước tăng thêm.   Từ khóa: u não, dao Gyro  ABSTRACT  PREMILINARY RESULTS OF TREATING BRAIN TUMOR  BY ROTATING GAMMA KNIFE AT THE THAI NGUYEN C HOSPITAL  Dao Van Soan, Dang Ngoc Huy, Pham Van Truong, Doan Van Khuong, Luong Manh Hung   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 105 – 110  Background: Thai Nguyen C Hospital has been starting treating brain tumor by rotating gamma knife from  February, 2011.   Objectives: Evaluation the results of treating brain tumor by rotating gamma knife at the Thai Nguyen C  Hospital.   Methods: Intervention study and follow up study. 64 patients with brain tumor were treated by rotating  gamma knife (Gryoknife) at the Oncology Department.   Results: Age> 60  (50%), women/ male ratio:59.4%  / 40.6%, headache  (87.5%). Meningioma  (28.1%); <  4cm tumor size (65.6%); Treating brain tumor by rotating gamma knife at the Thai Nguyen C Hospital is safety;  Symptoms  Forest  ready  significantly  reduced  after  treatment  (73.1%);  Small  tumor  size  over  time  after  treatment, 9.3% of the tumor increases in size.  Key words: brain tumor, Gyro knife  ĐẶT VẤN ĐỀ  U  não  là  danh  từ  chỉ  những  khối  u  nằm  trong hộp  sọ,  chiếm  8%  các u  trong  cơ  thể  và  chiếm  10%  trong  các  bệnh  lý  thần  kinh.  Phẫu  thuật u não  là một  trong những phẫu  thuật rất  khó và phức tạp có tỷ lệ biến chứng, tử vong cao,  đặc  biệt  là  có  thể  để  lại  nhiều  di  chứng  ảnh  hưởng  tới  chất  lượng  cuộc  sống  của  bệnh  nhân(1,4,2). Đối với u ác tính tỷ lệ tái phát cao, các  bệnh nhân có nhiều khối u, u di căn lên não, các  khối u nằm sâu hoặc vị trí nguy hiểm trong não  thì phẫu thuật càng khó khăn, phức tạp và tỷ lệ  * Bệnh viện C Thái Nguyên  Tác giả liên lạc: TS. Đặng Ngọc Huy;  ĐT: 0168 405 888 Email: bshuybvctn@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  106 tử vong càng cao. Mặc dù phẫu thuật u não đạt  nhiều  tiến bộ, nhất  là  từ khi  có vi phẫu  thuật,  những u còn  lại, u  tái phát sau phẫu  thuật hay  những u ở sâu, vị trí nguy hiểm không thể phẫu  thuật  được  thì sự  ra  đời của máy xạ phẫu dao  gamma (X knife, Cyberknife, Gyroknife) đã giúp  gải quyết những  trường hợp u não khó không  phẫu  thuật  được,  mang  lại  thời  gian  và  chất  lượng sống tốt hơn cho người bệnh đóng vai trò  quan  trọng  trong  điều  trị u não(5,3,6,2). Hệ  thống  dao  gamma  có  hai  loại:  Gamma  cổ  điển  và  gamma quay với nguyên  lý chung  là sự hội  tụ  chính  xác  của  các  chùm  tia  gamma  từ  nguồn  Cobal‐60  vào  tổn  thương.  Xạ  phẫu  bằng  dao  gamma có độ chính xác cao giúp cho việc điều  trị  thuận  tiện,  an  toàn  chính  xác  và  hiệu  quả  trong nhiều các bệnh lý sọ đặc biệt u não như các  u nguyên phát ở não (u màng não, u thần kinh  đệm, u sọ hầu, u tuyến yên, u tuyến tùng, u dây  thần  kinh  sọ não)  và  các u di  căn não(3). Hệ  thống  dao  gamma  quay  tại  Bệnh  viện C  Thái  Nguyên là dao gamma thế hệ thứ 5 (Gyroknife)  được sản xuất bởi tập đoàn Gammastar Thượng  Hải Trung Quốc. Có thể sử dụng để xạ phẫu các  khối u não, các dị dạng mạch máu não và một số  bệnh  lý khác  ở  thần kinh  sọ não. Gyroknife  là  một  hệ  thống  xạ  trị  và  xạ  phẫu  lập  thể  bằng  nguồn Cobalt‐60  kỹ  thuật  số.  Thiết  bị  này  kết  hơp  được  tính  ưu  điểm  của  kỹ  thuật  xạ  phẫu  Gamma và máy gia tốc, sử dụng phương pháp  hội tụ 3 lần đẳng tâm chính xác cao, đạt tỷ lệ liều  xạ  giữa  vùng  cần  điều  trị  và mô  thường  cao  nhất:  550:1,  nhờ  4  ống  chuẩn  trực  kích  thước  5mm,15mm, 25mm, 50mm. Ngoài ra, Gyroknife  còn  ứng dụng kỹ  thuật  con quay,  tốc  độ quay  đạt  30l/phút,  xuất  liều  điều  trị  2,5  Gy/  phút,  Gyroknife xạ trị có liều lượng chiếu vào mô bệnh  là  lớn nhất, ngược  lại chiếu gây tổn thương mô  lành  là  ít nhất,  tổng  liều  7000 Ci. Từ  đầu năm  2011 Bệnh viện C Thái Nguyên đã triển khai và  ứng dụng thành công kỹ thuật xạ phẫu bằng dao  Gamma thế hệ 5 này để điều trị cho bệnh nhân u  não.  Để  tổng  kết  quá  trình  triển khai kỹ  thuật  chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu:   ‐ Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cận lâm  sàng.  ‐  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  u  não  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu  dao  gamma  quay  tại  Bệnh viện C Thái Nguyên.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP   Đối tượng nghiên cứu  Nghiên  cứu  được  tiến  hành  trên  64  bệnh  nhân  u  não  được  điều  trị  xạ  phẫu  bằng  dao  Gamma  quay  (Gyroknife)  tại  Khoa Ung  bướu  Bệnh viện C Thái Nguyên   Địa điểm và thời gian nghiên cứu  Nghiên  cứu  được  tiến  hành  tại Khoa Ung  bướu  Bệnh  viện  C  Thái  Nguyên  từ  tháng  2‐  2011đến tháng 3‐2014.  Tiêu chuẩn lựa chọn  ‐ Bệnh nhân được chẩn đoán u não.  ‐ Có chỉ định điều trị xạ phẫu Gamma quay  (Gyroknife) với kích thước dưới 50 mm  ‐ Chấp nhận điều trị tuân thủ đúng quy trình  điều trị  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Có chống chỉ định điều trị xạ phẫu Gamma  quay (Gyroknife).  ‐ Từ chối điều trị hoặc điều trị không hết liệu  trình theo kế hoạch.  Phương pháp nghiên cứu  ‐ Thiết  kế  nghiên  cứu: mô  tả  can  thiệp,  có  theo dõi dọc  ‐ Cỡ mẫu: lấy mẫu toàn thể không xác suất.  ‐  Chỉ  tiêu  nghiên  cứu:  Tuổi,  giới,  nghề  nghiệp, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng  ‐ Các bước tiến hành:  Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán u não  có chỉ định xạ phẫu gamma, đều được lập bệnh  án, khám lâm sàng, làm các xét nghiệm đánh giá  toàn  thân và  tại  chỗ: Công  thức máu,  sinh hóa  máu, miễn dịch, điện tâm đồ, điện não đồ, chụp  x quang thường quy, Chụp CT, chụp MRI.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não  107 Bệnh  nhân  được  xạ  phẫu  bằng  dao Gyro  theo quy trình thống nhất và được khám đánh  giá định kỳ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm  sàng  sau xạ phẫu:  1  tháng,  3  tháng và  trên  6  tháng.  Đánh giá hiệu quả điều trị   ‐ Dựa  vào  các  thông  tin  thu  được  về  lâm  sàng và  cận  lâm  sàng:  tình  trạng  toàn  thân, u,  dựa trên khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm  sàng và so sánh với các thông tin trước điều trị  và sau điều trị.   ‐ Đánh giá về triệu chứng cơ năng  + Hoàn toàn các triệu chứng thần kinh trở về  bình thường   + Một phần các triệu chứng thần kinh giảm  một phần  + Không  thay  đổi  : Các  triệu  chứng không  thay đổi so với  trước điều  trị về mức độ và số  lượng  + Bệnh tiến triển : Các triệu chứng nặng hơn  hoặc xuất hiện triệu chứng mới  ‐ Đánh giá về kích thước khối u sau điều trị  theo  tiêu  chuẩn  của  đánh  giá  đáp  ứng  ở  các  khối u đặc (RECIST) năm 2009 dựa trên các tổn  thương  đích,  đánh  giá  bằng  hình  ảnh  (CT‐ scan, MRI).   Xử lý số liệu  Kết  quả  nghiên  cứu  được  nạp  vào  phần  mềm SPSS 16.0 và phân tích số liệu.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  Trong tổng số 64 bệnh nhân nghiên cứu gặp  bệnh  nhân  nhỏ  nhất  22  tuổi,  cao  tuổi  nhất  79  tuổi,  lứa  tuổi  gặp  nhiều  là  ≥  60  tuổi. Nữ  giới  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn  (59,4 %),  nam  gặp  ít  hơn  (40,6 %).   Về  tuổi  thường  gặp  trong  nghiên  cứu  của  chúng tôi là ≥ 60 tuổi, gặp 32 trường hợp chiếm  50%. Tuổi thấp nhất là 22. Trong nghiên cứu của  Mai Trọng Khoa và cộng sự với 1000 trường hợp  tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai thì tuổi  thấp nhất  là 4 tuổi, cao nhất  là 91 tuổi,  lứa tuổi  hay gặp nhất là 31‐40 tuổi (28,4%) và 41‐ 60 tuổi  (29,1%) (3). Điều này lý giải do số lượng điều trị  của chúng  tôi chưa nhiều, đồng  thời  là một kỹ  thuật mới việc chỉ định cho các trường hợp cao  tuổi và  ít  tuổi còn rè rặt và cân nhắc kỹ  lưỡng.  Thậm trí sau khi hội chẩn có chỉ định điều trị lại  chuyển  đi Bệnh viện Bạch Mai  các  trường hợp  cháu nhỏ và  cao  tuổi. Về giới, với  số  lượng 64  bệnh nhân vẫn  cho  thấy  tỷ  lệ nữ  chiếm nhiều  hơn nam phù hợp với nghiên cứu của Mai Trọng  Khoa và cộng sự(3).  Bảng 1. Phân bố theo nghề nghiệp  Nghề nghiệp Làm ruộng Hưu Học sinh Khác Tổng Số bệnh nhân 40 10 2 12 64 Tỷ lệ % 62,5 15,6 3,1 18,8 100 Theo kết quả Bảng 1 cho thấy bệnh nhân làm  ruộng chiếm tỷ lệ lớn nhất (62,5%), tiếp theo các  nghề khác (12%), hưu (10%), học sinh (2%).   Theo kết quả về nghề nghiệp cho  thấy  làm  nghề nông chiếm tỷ lệ cao nhất (62,5%), điều này  gián  tiếp cho  thấy đa phần các bệnh nhân điều  trị tại Bệnh viện là thành phần nghèo, không có  điều kiện về kinh  tế. Trên  thực  tế  có  rất nhiều  bệnh nhân u não được chẩn đoán tại Bệnh viện,  có  chỉ  định  điều  trị  gamma  quay  xong  đã  xin  chuyển  lên  tuyến  trên  thậm  trí  ra  nước  ngoài  điều  trị. Vì vậy, cũng  lý giải phần nào sau hơn  hai  năm  hoạt  động  số  lượng  bệnh  nhân  rất  khiêm tốn là 64.  Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp  Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau đầu 56 87,50 Mờ mắt 14 21,90 Nôn 20 31,30 Yếu liệt chân tay 22 34,40 Ù tai 10 15,60 Co giật 6 9,40 Rối loạn tri giác 6 9,40 Một số triệu chứng khác 12 18,80 Theo Bảng 2  cho  thấy  triệu  chứng hay gặp  nhất là đau đầu 87,50 %, Yếu liệt chân tay 34,4%,  nôn 31,30%, mờ mắt 21,90%, ù tai 15,60%, co giật  và rối loạn tri giác ít gặp chiếm 9,4%.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  108 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù  hợp với kết quả của Mai Trọng Khoa cho  thấy  các bệnh nhân u não vào viện với  triệu  chứng  đau đầu  là 90%. Đau đầu chủ yếu vào vị trí và  kích thước gây hội chứng tăng áp lực nội sọ. Khi  đau đầu thường kèm theo nôn và buồn nôn(3)  Bảng 3. Phân bố theo kích thước u trên hình ảnh  MRI  Kích thước khối u Số lượng Tỷ lệ % ≤ 20mm 12 18,8 20mm-30mm 4 6,2 30mm-40mm 26 40,6 ≥40mm 22 34,4 Tổng 64 100 Bảng 3 cho thấy u có kích thước từ 30‐40 mm  chiếm  nhiều  nhất  26  trường  hợp  (40,6%).  Số  lượng khối u có kích  thước  4 chiếm  tỷ  lệ cao  hơn số khối u có kích thước > 4. Chúng tôi gặp  khối u kích thước lớn nhất là 48,7mm, nhỏ nhất  là 12,1mm.   Các khối u có kích thước trên 5cm không có  chỉ định xạ phẫu vì vậy cũng lý giải phần nào số  lượng bệnh nhân ít mặc dù có rất nhiều trường  hợp  đến  bệnh  viện,  khối  u  quá  lớn,  không  xạ  phẫu  được. Các  khối  u  càng  nhỏ  hiệu  quả  xạ  phẫu càng cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi  loại dưới 20mm gặp 12 trường hợp (18,8%), các  trường hợp này đều cho kết quả tốt hơn rõ rệt.  Bảng 4. Phân bố một số loại u và bệnh lý sọ não  thường gặp trên MRI  Loại tổn thương Số bệnh nhân % U màng não 18 28,1 U dây VIII 10 15,6 U tuyến yên 6 9,4 U góc cầu tiểu não 4 6,2 U bán cầu não 12 18,8 U di căn não 12 18,8 Các loại u khác 2 3,1 Tổng 64 100 Theo  Bảng  4  cho  thấy,  u màng  não  chiếm  nhiều nhất 18 trường hợp (28,1 %), tiếp theo là u  bán  cầu  não  và  u  di  căn  não  12  trường  hợp  (18,8%),  u  dây  VIII  10  trường  hợp  (15,6%),  u  tuyến yên  6  trường hợp  (9,4%), u góc  cầu  tiểu  não 4 trường hợp (6,2%0.   Do số lượng điều trị ít mà tỷ lệ bệnh lý khố u  não phân bố  cho  thấy khối u màng não  chiếm  cao  (28,1%),  kết  quả  của Mai  Trọng  Khoa  và  cộng sự là 18,9%(3). Các khối u màng não này có  thể  là  xạ  phẫu  đơn  thuần  hoặc  đã  được  phẫu  thuật ở tuyến trên có chỉ định xạ phẫu sau phẫu  thuật. Trong khi  tại Khoa Ung bướu Bệnh viện  Bạch Mai tỷ lệ u tuyến yên là cao nhất (20,8%)(3),  trong nghiên cứu này chỉ gặp 9,4%.  Bảng 5. Theo dõi triệu chứng lâm sàng sau điều trị  Thời gian Kết quả ≤ 6 tháng > 6 tháng n % n % Đáp ứng hoàn toàn 18 28,1 22 34,4 Đáp ứng một phần 28 43,8 25 39,1 Không thay đổi 13 20,3 9 14,1 Tiến triển, tử vong 5 7,8 8 12,4 Các triệu chứng lâm sàng được cải thiện tốt  tằng dần theo thời gian từ sau 3 – 6 tháng. Sau 6  tháng  số bệnh nhân này  tăng hơn nữa. Chúng  tôi  số bệnh nhân  được  cải  thiện  sau  điều  trị  là  (73,1%) Số bệnh nhân có diễn biến xấu hơn và tử  vong sau điều trị là (12,4%) có 04 bệnh nhân tử  vong  là do ung thư nguyên phát di căn não  to,  tăng sinh ở nhiều nơi.   Theo Mai Trọng Khoa(3),  cho  thấy  các  triệu  chứng  lâm sàng và cải thiện ngay từ tháng đầu  tiên hết  các  triệu  chứng  là  20,2%,  tháng  thứ  3:  46,2%,  tháng  thứ  6:  50,2%,  tháng  thứ  12:  72,6,  tháng thứ 24: 82,4%.  Do số  lượng  ít, mới  triển khai  trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đáp  ứng  hoàn  toàn  sau  6  tháng  là 34,4%, một phần  là 39,1%. Không  thay  đổi 14,1%, tiến triển tử 12,4%.  Như đã nhận xét là gặp các trường hợp u di  căn não, tử vong do các khối u nguyên phát.  Bảng 6. Kiểm tra sau điều trị bằng chụp MRI hoặc  CT (n= 43)  Thời gian Kết quả ≤ 6 tháng > 6 tháng n % BN % Đáp ứng hoàn toàn 3 7 6 14 Đáp ứng một phần 11 25,6 16 37,2 U không thay đổi 27 62,8 17 39,5 U tăng kích thước 2 4,6 4 9,3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Bệnh Lý Sọ Não  109 Về  các  triệu  chứng  cận  lâm  sàng  (chụp CT  hoặc MRI). Chúng  tôi  thấy  số  bệnh  nhân  đáp  ứng hoàn toàn tăng dần theo thời gian ≤ 6 tháng  là  (7%), > 6  tháng  là  (14 %),  số bệnh nhân  đáp  ứng một phần chiếm tỷ l ≤ 6 tháng là (25,6%), > 6  tháng  là  (37,2 %), Số bệnh nhân có khối u  tăng  kích thước là 04 bệnh nhân (9,3%).  Do điều kiện một số bệnh nhân đến tái khám  nhưng không có khả năng kinh tế chụp MRI hay  CT sọ não kiểm tra, hoặc không đến tái khám vì  vậy số  lượng kiểm  tra định kỳ có 43. Theo Mai  Trọng Khoa thì kích thước khối u sẽ được kiểm  soát từ tháng thứ 3, kích thước u giảm dần theo  thời  gian,  u  tan  hoàn  toàn  tháng  thứ  3:  4,8%,  tháng thứ 6: 12,5%, tháng thứ 12: 21%, tháng thứ  24: 29,4%  . Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù  hợp như tan hoàn toàn sau 6 tháng là: 14%. Tuy  nhiên, do số lượng ít và cần tiếp tục theo dõi các  bệnh nhân này.  MỘT SỐ HÌNH ẢNH, CA LÂM SÀNG  Trường hợp lâm sàng 1  Bệnh  nhân Nguyễn  Thị  T,  nữ  65  tuổi,  vào  viện vì đau đầu > 2 tháng, choáng váng khi đi lạ,  chụp  MRI  khối  u  não  KT  15*12*11mm  thái  dương T, phù nề quanh u, chẩn đoán được chỉ  định xạ phẫu liều 32 Gy chia 4 phân liều.   Sau 7 tháng chụp lại u tiêu biến hoàn toàn.  Hình ảnh trước xạ phẫu   Sau xạ phẫu 7 tháng  Trường hợp lâm sàng 2  BN Lê Văn H Nam 68  tuổi, vào viện  lý do  đau đầu, nôn,  tê yêu nửa người  (T), chụp MRI  phát  hiện  U  vùng  trán  đỉnh  (P)  kích  thước  2,1*19*18 mm, chẩn đoán u não di căn được xạ  phẫu liều 36Gy chia 6 phân liều.  Sau 3  tháng bệnh nhân đỡ các  triệu chứng,  chụp lại khối u gần hết.  Trước xạ phẫu   Sau xạ phẫu  Trường hợp lâm sàng 3  Bệnh nhân Trần Văn Q nam 25 tuổi, vào viện  lý do đau đầu, buồn nôn, tê yếu chân tay đã vào  BV Việt Đức chụp kết quả khối u tuyến tùng và  được  điều  trị  phẫu  thuật  dẫn  lưu  não  thất  ổ  bụng  sau hội  chẩn  điều  trị  xạ phẫu Gyroknife  liều 30 Gy chia 5 phân liều .  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  110 Sau 1  tháng  triệu  chứng  lâm  sàng  cải  thiện  tốt, sau hơn 3 tháng chụp lại khối u không còn.  Trước xạ phẫu   Sau xạ phẫu 3 tháng  KẾT LUẬN  Qua 64 trường hợp u não đã điều trị Gamma  chúng tôi đưa ra một vài kết luận sau:   ‐ Số bệnh nhân có tuổi > 60 gặp nhiều nhất  (50%), nữ nhiều hơn nam (59,4%/ 40,6%).   ‐  Triệu  chứng  lâm  sàng  gặp  nhiều  nhất  là  đau  đầu  (87,5%).  Bệnh  nhân  bị  u  màng  não  chiếm tỷ lệ cao nhất 28,1%.   ‐ Kích  thước khối u   4cm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất (65,6%)    ‐ Kết quả xạ phẫu: An toàn tuyệt đối trong  điều  trị  (không có  tử vong  trong quá  trình  tiến  hành xạ phẫu)  ‐ Các  triệu chứng  lâm sàng giảm  rõ rệt sau  điều trị (73,1%), kích thước khối u nhỏ dần theo  thời gian sau xạ. Chỉ có 9,3% số lượng khối u có  kích thước tăng thêm.  ‐ Theo dõi có 04 bệnh nhân tử vong sau khi  ra viện đều do ung thư nguyên phát di căn não,  u to, di căn tăng sinh ở nhiều nơi.   Tuy nhiên, với số lượng bệnh nhân còn ít và  thời gian theo dõi ngắn. Cần có thời gian lâu hơn  và số lượng lớn nữa để đánh giá hiệu quả cũng  như biến chứng của xạ trị.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bùi Diệu, Bùi Công Toàn (2010), Điều trị xạ trị bệnh ung thư, Nhà  xuất bản y học, tr 36.  2. Dương Chạm Uyên (2002), U não bệnh học ngoại khoa‐ tập II, Nhà  Xuất bản Y học Hà Nội, tr. 76‐84.  3. Mại Trọng Khoa, Trần Đình Hà và cộng sự (2010), Đánh giá kết  quả điều trị 1.000 bệnh nhân u não và bệnh  lý sọ não bằng phương  pháp xạ phẫu dao Gamma quay tại Trung tâm y học hạt nhân và ung  bướu bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Ung thư học Việt nam (1), tr.  228‐234.  4. Phạm Văn Lình, Trần Đức Thái (2006), Nghiên cứu ứng dụng dao  Gamma  trong  điều  trị  các  bệnh  lý  thần  kinh  sọ não  tại Bệnh  viện  Trường Đại học Y dược Huế. Tạp chí Y học Việt Nam (2) , tr. 41‐  48.  5. Phan  Sỹ  An, Mai  Trọng  Khoa,  Trần  Đình  Hà  (2007),  “Dao  Gamma, một công cụ xạ phẫu sọ não tiên tiến”, Tạp chí y học lâm  sàng.  6. Trương Văn Trí, Trần Đức Thái và cộng sự (2009), Kết quả điều  trị u màng não bằng dao Gamma tại Bệnh viện Đại học y dược Huế, Y  học Thực hành (658‐659), tr. 705‐711.  Ngày nhận bài báo       02/10/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   27/10/2014  Ngày bài báo được đăng:    5/12/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_u_nao_bang_phuong_phap_xa.pdf