Đánh giá tác động môi trường của dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát và Bãi Dương – Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Giới thiệu chung MỞ ĐẦU I - XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Côn Đảo là một quần đảo bao gồm 16 đảo lớn, nhỏ nằm giữa đại dương, cách thành phố Vũng Tàu 97 hải lý (khoảng 185 km), cách Tp.Hồ Chí Minh khoảng 230 km và cách cửa sông Hậu – Cần Thơ khoảng 83 km. Côn Đảo có tổng chiều dài bờ biển 200 km với nhiều bãi biển đẹp như: Đầm Trầu, Đất Dốc, Bãi Cạnh, Bãi Hòn Cau, Bãi Hòn Tre, Chính vì vậy, du lịch hiện đang là thế mạnh của huyện đảo và là hướng phát triển kinh tế mũi nhọn của địa phương trong những năm tới. Côn Đảo với những di tích văn hóa lịch sử cận đại, tiêu biểu là nơi có di tích lịch sử lớn nhất cả nước với hệ thống nhà tù, trại giam do Pháp, Mỹ để lại; nghĩa trang Hàng Dương - Hàng Keo được bảo tồn như một di tích lịch sử đặc biệt mang đậm dấu ấn chiến tích trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, là niềm tự hào của dân tộc. Vườn Quốc gia Côn Đảo có môi trường, tài nguyên rừng, biển còn tương đối nguyên vẹn, tiềm năng đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên ít bị tác động. Tại đây có nhiều loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu, hoang dã, nhiều bãi biển đẹp còn hoang sơ, các rạn san hô đẹp với độ che phủ cao, nhiều sinh vật biển quý, lạ. Vườn Quốc gia Côn Đảo đã có qui hoạch các tuyến, điểm du lịch sinh thái hợp lý và đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bãi Nhát nằm ở phía Nam của đảo Côn Sơn, nằm giữa tuyến đường từ thị trấn Côn Sơn đi cảng Bến Đầm, cách thị trấn khoảng 8 km, sẽ là điểm hấp dẫn lượng du khách khi đến Côn Đảo du lịch tham quan di tích nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, tổ chức các hội nghị chuyên đề - du khảo trong nước và quốc tế. Là khu vực qui hoạch khai thác du lịch đã được duyệt, bờ biển có các doi đất nhô ra, với lớp lớp đá tảng - đá cuội to nhỏ che chắn các triều sóng vỗ, vùng nước biển trong xanh nhìn thấy tận đáy với nền bãi cát trắng trải dài, là điểm để tổ chức loại hình du lịch sinh hoạt biển và sinh hoạt dã ngoại rất lý tưởng. Bãi Dương ở phía Tây Nam của Hòn Bảy Cạnh, một vị trí có tiềm năng tự nhiên về cảnh quan, môi trường và sự đa dạng về tài nguyên tự nhiên của các hệ sinh thái rừng biển, sẽ là điểm du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn, đặc biệt có thể phóng tầm nhìn thẳng về thị trấn Côn Sơn. Với nhu cầu tổ chức các hoạt động sinh hoạt du lịch sinh thái, nghiên cứu khai thác tiềm năng sinh học rừng - biển, việc hình thành khu du lịch Bãi Nhát và khu du lịch Bãi Dương là một nhu cầu thiết yếu, được xác định là một trong những mũi nhọn làm nền tảng cho việc phát triển hoạt động, một môi trường thuận lợi để tập trung được năng lực tổ chức các dịch vụ có chất lượng cao gắn kết với các hình thức hoạt động sinh thái, các chương trình sinh hoạt đa dạng tạo điều kiện thu hút được lượng khách đến nhằm khai thác được thế mạnh của Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát và Khu du lịch Bãi Dương là một trong những nhu cầu thiết yếu trước mắt. Tổ chức các loại hình dịch vụ mở nhằm tạo nguồn thu khai thác tốt công suất thiết kế công trình. Hiện nay, với lượng du khách đến Côn Đảo ngày một cao, dự báo sẽ tăng nhanh chóng cùng với việc đầu tư phát triển Côn Đảo trong những năm tiếp sau. Nhận thấy những thế mạnh của Bãi Nhát và Bãi Dương, Công ty TNHH Kinh doanh Du lịch và Đầu tư Hồng Bàng – Phương Đông đã quyết định đầu tư xây dựng một khu du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương – Côn Đảo. Việc triển khai dự án nhằm hướng đến các mục tiêu sau: - Khai thác tiềm năng và lợi thế du lịch biển của Côn Đảo; - Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng khu vực dự án; - Xây dựng một khu du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của du khách trong nước và quốc tế; - Thu hút du khách trong nước và quốc tế đến với Côn Đảo, đẩy mạnh quảng bá danh lam thắng cảnh của địa phương; - Tạo công ăn việc làm ổn định cho một bộ phận dân cư trong vùng, đóng góp ngân sách cho huyện đảo. Theo khoản 4, điều 22, Luật Bảo vệ môi trường quy định “Các dự án phải lập đánh giá tác động môi trường (ĐTM) chỉ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt”, Công ty TNHH Kinh doanh Du lịch và Đầu tư Hồng Bàng – Phương Đông đã phối hợp với Viện Nước và Công nghệ Môi trường (WETI) lập báo cáo ĐTM cho dự án đầu tư xây dựng Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương – Côn Đảo (sau đây gọi là dự án) tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để trình Bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh thẩm định và phê duyệt (áp dụng cho các dự án có diện tích đất nằm trong khu vực Vườn Quốc gia được quy định tại phụ lục II, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường). ---------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------------------- II - CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------------- III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM ---------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG 1 - MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1- TÊN DỰ ÁN: KHU DU LỊCH SINH THÁI BÃI NHÁT & BÃI DƯƠNG, CÔN ĐẢO CHƯƠNG 2 - BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 3 - ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ----------------------------------------------------------------------------------- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------------------------------------------------------- (Báo cáo dài 125 trang)

doc127 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường của dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát và Bãi Dương – Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêng. Kích thước bể tự hoại sẽ tùy thuộc chức năng sử dụng và quy mô phòng khách sạn, villa. Nguyên tắc hoạt động của bể này là lắng cặn và phân hủy kỵ khí cặn lắng. Hiệu quả xử lý theo chất lơ lửng đạt 65 – 70% và theo BOD5 là 60 – 65%. Nước thải sau đó tiếp tục được dẫn vào hệ thống thu và vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Có hai dạng công trình bể tự hoại 3 ngăn thường áp dụng là: Bể tự hoại ba ngăn, trong đó có một ngăn lọc được giới thiệu ở hình vẽ H.4.4. Nguyên tắc hoạt động của bể này là lắng cặn và phân hủy kỵ khí cặn lắng. Hiệu quả xử lý theo chất lơ lửng đạt 65-70 % và theo BOD5 - 60 - 65% (bảng 4.1). Bể xử lý hoàn chỉnh theo mẫu YOKASO của Nhật Bản và nhiều nước khác, là một trạm xử lý hoàn chỉnh qui mô nhỏ - qui mô gia đình - gồm có lắng cặn và phân hủy cặn nhờ vi sinh vật kỵ khí, xử lý sinh học hiếu khí (xem hình vẽ 4.5). Hiệu quả xử lý khá cao: theo BOD5 đạt 90%, theo chất lơ lửng 85% (xem bảng 4.1) Bảng 4.1- Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của bể tự hoại Các chỉ tiêu Hàm lượng bẩn ban đầu Bể tự hoại Bể YOKASO Hàm lượng bẩn sau xử lý Hiệu quả (%) Hàm lượng bẩn sau xử lý Hiệu quả (%) BOD5 (mg/l) 250-350 100-140 60 25-35 90 Chất lơ lửng (mg/l) 200-300 70-105 65 30-45 85 Khối tích công trình xử lý cục bộ nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào lưu lượng nước thải hàng ngày cần xử lý. Tuy nhiên, có thể áp dụng thiết kế mẫu dung tích: 3, 4, 5, 7.5m3. Thể tích bể tự hoại có thể tính toán như sau: Thể tích tổng cộng của bể: SW = Wc + Wn Trong đó: Wc - Thể tích phần cặn: 5 ngườix0,8 l/ng.ngàyx(100 - 95)x0,7x1,2x(3x365 ngày) Wc = ----------------------------------------------------------------= 2,3m3 (100 - 92) 1000 Wn - Thể tích phần nước: 2.5 x (5 x 150 l/ng.ngđ) ( 1¸3) x Qthải = ---------------------------------------- = 1,875 m3 100 SW = 2,3 m3 + 1,875 m3 = 4.175 m3 » 4.2 m3 Hình 4.4. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc Ghi chú: 1. Ngăn lắng và lên men kỵ khí 2. Ngăn lắng tiếp theo 3. Ngăn lọc 4. Xả ra hệ thống thoát nước vào trạm xử lý tập trung Oáng daãn nöôùc vaøo Oáng thoaùt nöôùc ra Ngaên laéng vaø leân men caën Ngaên laéng Ngaên xöû lyù hieáu khí Maùy neùn khí Hình 4.5. Sơ đồ cấu tạo bể xử lý hoàn chỉnh Nước sau khi xử lý từ bể tự hoại cùng với nước từ các hoạt động vệ sinh thông thường (tắm, rửa tay chân...) được xả vào cống thoát nước bẩn dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu du lịch để tiếp tục được xử lý đạt tiêu chuẩn. Xử lý nước thải từ khu vực nhà hàng Nước thải từ các nhà hàng thường có hàm lượng dầu tương đối cao. Do vậy trước khi dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải từ khu vực này sẽ được qua hệ thống bể tách dầu. Cấu tạo của bể này như sau: Hình 4.6 - Sơ đồ cấu tạo bể tách dầu Nguyên lý hoạt động của bể tách dầu: Bể gồm 2 ngăn tách dầu và lắng cặn. Nước thải tràn vào ngăn thứ nhất được lưu trong khoảng thời gian nhất định để lắng bớt cặn rắn có trong nước thải, váng dầu trên mặt sẽ tràn vào máng thu dầu. Nước trong theo cửa thoát nước ở thân bể tràn vào bể thứ 2, tại đây, váng dầu và dầu khoáng còn sót lại trong nước thải sẽ được tách vào máng thu thứ 2. d). Hệ thống xử lý nước thải tập trung Do đặc thù của dự án là đặt 2 khu du lịch tại 2 vị trí riêng biệt và quy mô sử dụng nước khác nhau, nên việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải cũng khác nhau. Khu Bãi Nhát: Các thông số thiết kế Công suất xử lý Q = 120 m3/ngày đêm; Chế độ xả nước thải: lưu lượng thải không ổn định, phụ thuộc vào lượng khách du lịch; Thời gian hoạt động của trạm xử lý tập trung: liên tục. Yêu cầu các chỉ tiêu cần xử lý: nước thải sau xử lý đạt TCVN 6772-2000, mức II và đạt một số chỉ tiêu nước cấp chất lượng trung bình cho khu du lịch như sau: Bảng 4.2 - Yêu cầu các chỉ tiêu cần xử lý Các chỉ tiêu cần xử lý Nồng độ trước khi xử lý Nồng độ sau xử lý Cặn lơ lửng (SS) 100 – 300 (mg/lit) < 5mg/lit Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 110 – 400 (mg/lit) 30 mg/lit Nhu cầu oxy hoá học (COD) 250 – 500 (mg/lit) - Nitơ (amonia) 12 – 50 (mg/lit) < 10 mg/lit Tổng Phốt pho (tính theo P) 4 – 15 (mg/lit) 6 mg/lit Coliform 106 – 109 MPN/100ml 0 MPN/100 ml Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung Hình 4.7 – Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung khu Bãi Nhát Thuyết minh sơ đồ công nghệ Toàn bộ nước thải từ các khu nhà hạng, khách sạn, villa và các khu phụ trợ trong khu du lịch được tập trung về hầm bơm nước thải. Nước thải sau đó được bơm qua hệ thống lọc tinh sử dụng trống quay kích thước lọc 2,5mm nhằm loại bỏ những chất rắn kích thước nhỏ có trong nước thải. Trống quay được làm bằng thép không rỉ, nước thải chảy qua trống quay do sự chênh lệch áp suất giữa 2 bên mặt trống. Các chất rắn được giữ lại trên bề mặt trống sẽ được gạt về hố thu cặn và đuợc thu hồi để xử lý tại bể phân hủy bùn kị khí. Nước thải sau đó được bơm qua bể điều hòa. Mục đích của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng dòng thải nhằm tránh những sự cố có thể xảy ra do lưu lượng nước thải vượt quá khả năng xử lý của hệ thống hoặc do sự biến đổi nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải, giúp quá trình hoạt động của hệ thống xử lý được ổn định, giảm công suất và chi phí xây dựng hệ thống xử lý (đặc biệt là trong công đoạn xử lý sinh học và khử trùng nước thải). Để dòng thải được xáo trộn hoàn toàn, bể điều hòa sẽ được lắp thêm bơm sục khí nhằm cấp thêm oxy và giảm tải lượng BOD tại hệ thống xử lý sinh học. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm vào hệ thống xử lý sinh học với lưu lượng và tốc độ ổn định. Đây là hệ thống bể gồm 4 vùng xử lý hiếu khí và thiếu khí xen kẽ, trong đó nước thải được tuần hoàn liên tục nhằm đảm bảo hiệu quả xử lý sinh học tối đa. Dòng tuần hoàn từ vùng hiếu khí đầu tiên đến vùng thiếu khí đầu chuỗi với lưu lượng bằng 4 – 6 lần lưu lượng vào. Quá trình xử lý sinh học diễn ra như sau: tại bể sinh học kị khí bậc 1, quá trình khử nitrate hóa xảy ra trước, nước thải sau đó được dẫn sang bể xử lý hiếu khí bậc 1 để thực hiện quá trình nitrate hóa. Nguồn cacbon hữu cơ cần thiết cho quá trình khử nitrate hóa được lấy từ dòng nước thải đầu vào. Một phần nước thải từ bể xử lý hiếu khí bậc 1 sẽ được tuần hoàn trở lại bể xử lý thiếu khí bậc 1 để tăng cường quá trình khử nitrate hóa tại đây. Nước thải được tiếp tục chuyển xang vùng xử lý thiếu khí thứ 2 để khử hoàn toàn lượng nitrat còn lại và sử dụng carbon từ quá trình hô hấp nội sinh của vi sinh vật. Vùng hiếu khí sau cùng đuổi khí nitơ ra khỏi hỗn hợp bùn lỏng để ngăn ngừa bùn nổi lên ở bể lắng sau. Nước thải sau quá trình xử lý sinh học tiếp tục tự chảy sang bể lắn, tại bể này toàn bộ cặn lơ lửng sinh ra trong quá trình xử lý sinh học sẽ được lắng xuống đáy bể. Một phần bùn lắng sẽ được bơm tuần hoàn vể bể xử lý thiếu khí bậc 1 để tăng cường quá trình xử lý tại đây. Nước thải được tiếp tục bơm sang hệ thống bể lọc áp lực nhằm loại bỏ hoàn toàn cặn lơ lửng có kích thước, tỷ trọng nhỏ mà nó không có khả năng lắng bằng trọng lực. Sau quá trình lọc là quá trình khử trùng, nước thải sau đó được dẫn qua bể tiếp xúc để khử trùng (dùng tia cực tím) với thời gian tiếp xúc là 30 phút. Nước thải sau khi qua trạm xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn xả vào nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn TCVN 6772: 2000 (mức II) - và đạt tiêu chuẩn có thể sử dụng lại cho các mục đích cấp nước chất lượng trung bình như tưới cây, xả bồn cầu... Trong quá trình xử lý nước thải sinh ra một lượng cặn tươi (từ hệ thống lọc tinh, lượng bùn sinh học. Cặn tươi và bùn dư cùng với các chất thải rắn hữu cơ được đưa vào hệ thống phân hủy bùn cặn: dưới tác dụng của các quá trình lên men yếm khí, bùn cặn sẽ phân hủy thành CH4, NH3, H2O... làm thể tích của bùn cặn giảm đi một cách đáng kể, sau đó được nén ép và chờ sử dụng cho mục đích bón cây trồng. Nước tách bùn từ bể phân hủy bùn được dẫn trở lại trước hầm bơm và được xử lý cùng với nước thải ban đầu. Để tránh mùi hôi phát sinh từ công trình xử lý nước thải, Trạm xử lý sẽ trang bị thêm hệ thống bao che và thu gom khí vào tháp hấp thụ than hoạt tính để khử mùi hôi trước khi thải vào môi trường. Sơ đồ mặt bằng trạm xử lý nước thải tập trung Hình 4.8– Sơ đồ mặt bằng trạm xử lý nước thải tập trung Hệ thống thiết bị xử lý dự kiến Bảng 4.3 – Thông số hệ thống thiết bị trạm xử lý nước thải tập trung Số TT Hạng mục Số lượng Thông số Kích thước 1 Hầm bơm 1 Thời gian lưu (HRT): 20 phút (tối thiểu) Vật liệu: Bê tông cốt thép H´W´L = 4m´1,5m´2m 2 Bể điều hòa 1 HRT: 6 giờ Vật liệu: thép phủ FPR (chống ăn mòn) H´WxL = 3m´2,5m´4m 3 Bể sinh học kị khí 1, 2 1 HRT: 2 giờ Vật liệu: thép phủ FPR (chống ăn mòn) HxWxL = 3m´1,4m´2,5m 4 Bể sinh học hiếu khí 1 1 HRT: 7 giờ Hỗn hợp chất rắn lơ lửng bay hơi: 2000-2500 mg/l. Tỷ lệ F/M: 0.2-0.4 kg BOD5/kg MLVSS.ngày Thời gian lưu bùn: 10 ngày. H´W´L = 3m´4,2m´2,5m 5 Bể sinh học hiếu khí 2 1 HRT: 0,5 giờ Vật liệu: thép phủ FPR (chống ăn mòn) H´W´L = 3m´1m´2,5m 6 Bể lắng 1 HRT: 4 giờ Tỷ lệ chảy tràn: 17 m3/m2.giờ. H´D=3,0 m´2,4m 7 Lọc cát 2 Tỷ lệ lọc: 7m3/m2.giờ 2 lớp: cát và antraxít Tốc độ rửa ngược: 15-20 l/m2.s Thời gian rửa ngược: 10 phút H´D=1,5m´0,8m 8 Bể nén bùn 1 Vật liệu: thép phủ FPR (chống ăn mòn) H´D=1,8m´3m 9 Bể phân hủy bùn kị khí 1 Thời gian lưu bùn: 40 ngày – Vật liệu: thép phủ FPR (chống ăn mòn) H´D=2m´3m 10 Bể nén bùn 1 H´W´L=3m´5m´6,5m Khu Bãi Dương: Các thông số thiết kế Công suất xử lý Q = 15 m3/ngày đêm; Chế độ xả nước thải: lưu lượng thải không ổn định, phụ thuộc vào lượng khách du lịch; Thời gian hoạt động của trạm xử lý tập trung: liên tục. Yêu cầu các chỉ tiêu cần xử lý: nước thải sau xử lý đạt TCVN 6772-2000, mức II và đạt một số chỉ tiêu nước cấp chất lượng trung bình cho khu du lịch theo bảng 4.2. □ Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải tập trung Nước thải sinh hoạt từ bể tự hoại và các nguồn khác Bể cân bằng Bể Aeroten Lắng Khử trùng Bể cân bằng Không khí Bùn Tưới cây, mục đích khác,… Hình 4.9- Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải khu Bãi Dương Nước thải từ nhà vệ sinh, hố tiểu tách riêng, xử lý trong các bể tự hoại. Các nguồn nước thải có chứa các chất khử trùng hoặc ức chế hoạt động của vi sinh vật, như nước tắm giặt, tẩy rửa sàn…, sẽ không được xử lý trong bể tự hoại. Nước thải từ các nhà vệ sinh sẽ được thu gom và xử lý sơ bộ trong các bể tự hoại bố trí tại các vị trí thuận tiện. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Bể tự hoại ba ngăn được thiết kế đúng, xây dựng với dung tích lớn, thu nhận tất cả nước thải từ nhà ăn, nhà vệ sinh. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 3 đến 6 tháng. Dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải sau khi đã xử lý qua các bể tự hoại sẽ được thu gom cùng các loại nước thải khác (tắm giặt, tẩy rửa sàn,… ) đưa về bể chứa kết hợp cân bằng để sau đó tiếp tục xử lý bằng phương pháp vi sinh hiếu khí. Thông thường, lưu lượng nước thải trong các chu kỳ khác nhau cũng khác nhau, do đó mục đích của việc xây dựng bể cân bằng là nhằm làm cho nước thải trước khi chảy vào hệ thống xử lý tiếp theo luôn luôn ổn định cả về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Để tránh quá trình lên men yếm khí tại bể chứa kết hợp cân bằng, không khí được sục vào bể bằng máy thổi khí. Từ bể cân bằng, nước thải sẽ được bơm vào bể Aeroten. Tại bể Aeroten xảy ra quá trình phân hủy sinh học hiếu khí với sự tham gia của các vi khuẩn hiếu khí sống lơ lửng. Các chất hữu cơ có hại cho môi trường sẽ được các vi khuẩn hiếu khí chuyển hóa thành biomass, CO2, H2O,... Tại bể Aeroten một lượng ôxy thích hợp được đưa vào bằng máy thổi khí chìm đặt ở đáy bể giúp cho quá trình sinh hóa xẩy ra nhanh hơn. Trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ, một lượng sinh khối được tạo ra cùng với nước thải chảy tiếp sang bể lắng. Tại bể lắng, bùn sinh khối sinh ra được lắng xuống đáy, nước trong sau khi lắng chảy sang bể khử trùng. Tại bể khử trùng, một lượng Ca(OCl)2 được bơm định lượng hóa chất bơm vào theo liều lượng nhất định. Dưới tác dụng của Clo nguyên tử, các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thải sinh hoạt sẽ bị tiêu diệt. Nước thải sau khi khử trùng sẽ theo cống thoát thoát ra ngoài môi trường. Bùn lắng trong bể lắng phần lớn được bơm trở về bể Aeroten để tiếp tục tham gia quá trình phản ứng và được gọi là bùn hoạt tính hồi lưu. Phần còn lại là bùn dư được bơm sang bể phân hủy kỵ khí, định kỳ lấy ra và đưa đi xử lý chung cùng với cặn bể tự hoại. Nước thải sau khi đã xử lý qua hệ thống này đưa vào bể trung chuyển tận dụng để tưới cây, cỏ, làm ẩm đường giảm bụi, cải thiện điều kiện vi khí hậu. Trong trường hợp mùa mưa, việc dùng nước từ bể trung chuyển cho tưới cây là không cần thiết, nước trong bể sẽ được dẫn qua hệ thống cống thoát nước mưa thông thường. e). Xử lý nước thải hồ bơi: Trong quá trình sử dụng, nước hồ bơi bị nhiễm bẩn do bụi, đất cát, lá cây, tế bào da của người bơi v.v nên có độ đục, hàm lượng cặn lơ lửng cao và là môi trường phát triển của vi khuẩn. Ngoài ra, dưới tác dụng của ánh sáng, nitơ và photspho sẽ giúp cho tảo phát triển. Khả năng tạo sinh khối của tảo trong hồ bơi phụ thuộc vào cường độ ánh sáng, biểu thị theo công thức sau: A = 0,54 I Trong đó: A - Sản lượng tảo (kg tảo/ha.ngày) I - Cường độ chiếu sáng (calo/cm2.ngày) Dựa vào tính chất hóa, lý của nước hồ bơi, áp dụng phương pháp keo tụ, lọc, khử trùng và sử dụng tuần hoàn là phù hợp hơn cả. Sơ đồ nguyên lý tái sử dụng nước hồ bơi tóm tắt trong sơ đồ sau: Keo tụ Chỉnh pH Lọc Khử trùng, diệt tảo Hóa chất Hóa chất Hóa chất Cặn và nước thải Hồ bơi Nước bổ sung Hình 4.10- Sơ đồ công nghệ hệ thống nước tuần hoàn hồ bơi Các hóa chất sử dụng: Hóa chất keo tụ: PAC Hóa chất chỉnh pH: NaOH Hóa chất khử trùng: NaOCl Hóa chất diệt tảo: CuSO4.5H2O Nguyên tắc: Chất keo tụ (PAC) là một loại polyme nhôm cao phân tử, hòa tan nhanh trong nước, màu trắng, mang tính kiềm. Khi hòa tan vào nước nó sẽ phân ly thành Al3+. Hệ keo trong nước sẽ bị phá vỡ. Để đảm bảo tính chất hóa lý của nước phù hợp với sinh lý của con người, dùng NaOH để chỉnh pH=7. Việc chỉnh pH sẽ được điều khiển tự động. Sau khi điều chỉnh pH, nước được lọc trong bể lọc áp lực. Cặn bẩn sẽ được giữ lại và lấy ra khi rửa lọc. Nước rửa lọc có lưu lượng nhỏ và không thường xuyên, đồng thời, do có nồng độ chất rắn lơ lửng và hoá chất rất nhỏ so với tiêu chuẩn TCVN 6772:2000, mức I nên nước rửa lọc sẽ được thải trực tiếp ra hệ thống cống thoát của dự án. Sau khi lọc, trước khi đưa vào hồ bơi, nước sẽ được khử trùng và diệt tảo bằng NaOCl và CuSO4.5H2O. NaOCl → Na+ + OCl- CuSO4 → Cu++ + SO42- OCl- có tính ô xy hóa mạnh, nó sẽ phá vỡ màng tế bào của vi khuẩn. Liều lượng hóa chất sử dụng: PAC = 5 – 10 ppm. NaOCl = 2-5 ppm. CuSO4.5H2O = 0,1 – 0,6 ppm. Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn Ước tính tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của khu du lịch là khoảng 250 kg/ngày. Trong đó rác hữu cơ chiếm đến 65%. Để giảm thiểu rác sinh hoạt và quản lý tốt lượng rác phát sinh, khu du lịch sẽ triệt để áp dụng nguyên tắc 3R (Reduce - Reuse - Recycle) trong quản lý chất thải. Quy trình quản lý chất thải rắn trong khu du lịch được tổ chức như sau: Công đoạn thu gom Trong từng phòng khách sạn, villa, từng khu nhà hàng, khu thể thao vui chơi giải trí và dọc lối đi nội bộ trong khu du lịch đều trang bị 2 loại giỏ đựng có nắp đậy: một giỏ đựng rác hữu cơ, ẩm (thức ăn thừa, giấy không thể tái sinh, vỏ trái cây,...), một giỏ đựng các loại rác vô cơ khô (thủy tinh, giấy, nhựa plastic,...) Thu gom: đối với các giỏ rác hữu cơ dễ thối rữa: việc thu gom được thực hiện định kỳ hàng ngày, đối với các loại rác vô cơ khô: có thể bố trí thu gom 3 ngày/lần. Đối với rác thải sinh hoạt tại khu Bãi Nhát sẽ được Công ty Công trình Đô thị thu gom trực tiếp, riêng rác thải sinh hoạt tại khu Bãi Dương sẽ được Chủ đầu tư đóng thùng và vận chuyển từ Hòn Bảy Cạnh vào thị trấn Côn Sơn giao cho Công ty Công trình Đô thị huyện Côn Đảo vận chuyển đến xử lý đúng nơi quy định của huyện. Công đoạn phân loại chất thải rắn Tất cả các loại chất thải rắn được tập trung về trạm phân loại chất thải rắn bố trí trong khu vực đặt trạm xử lý nước thải tập trung; Tại trạm phân loại chất thải rắn, chất thải sẽ được phân loại một lần nữa thành các loại: rác hữu cơ có thể xử lý sinh học, giấy có thể tái sinh tái sử dụng, thủy tinh, nhựa có thể tái sinh, kim loại và các chất thải không thể tái sinh tái sử dụng. Xử lý chất thải rắn Đối với các chất thải có khả năng tái sinh tái sử dụng: Ưu tiên tái sử dụng lại trong khu du lịch, các thành phần còn lại khu du lịch không thể xử lý có thể bán lại cho các đơn vị thu mua phế liệu trên địa bàn huyện. Khảo sát sơ bộ cho thấy huyện Côn Đảo hiện có khoảng 4 hộ cá thể thu mua một số phế liệu có thể tái sinh tái chế từ các hộ gia đình, khách sạn nhà hàng, cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện để phân loại và vận chuyển vào đất liền tiêu thụ. Việc giao chất thải rắn có khả năng tái sinh tái sử dụng lại cho các hộ này vừa tiết kiệm được chi phí vận chuyển, vừa giúp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho các hộ trên. Đối với rác hữu cơ: hiện Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang có dự án xây dựng nhà máy xử lý rác cho huyện Côn Đảo công suất khoảng 10 tấn/ngày. Khi nhà máy xử lý rác này đi vào hoạt động, toàn bộ lượng rác phát sinh từ Khu du lịch Bãi Nhát & Bãi Dương sẽ được vận chuyển đến đây để xử lý. Trong giai đoạn trước mắt khi chưa có nhà máy xử lý rác, chủ đầu tư dự án sẽ hợp đồng với Công ty Công trình Đô thị huyện Côn Đảo để vận chuyển toàn bộ lượng rác hữu cơ phát sinh đến bãi rác mới của huyện sau khi di dời bãi rác tại khu vực Bãi Nhát. Phòng ngừa khả năng cháy nổ, phòng chống cháy rừng Chủ đầu tư khu du lịch đã chú trọng đến vấn đề này ngay từ lúc đầu thành lập bằng cách áp dụng đồng bộ các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế. Các biện pháp áp dụng bao gồm: Đảm bảo khâu thiết kế phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy: Đường nội bộ trong khu du lịch phải đến được tất cả các khu khách sạn, villa, nhà hàng, đảm bảo tia nước phun từ vòi rồng của xe cứu hỏa có thể khống chế được bất kỳ lửa phát sinh ở vị trí nào trong khu du lịch; Xây dựng bể cấp nước chữa cháy bêtông có thể tích 300 m3 đặt tại phòng bơm khu vực kỹ thuật và phục vụ (BOH), bể phải luôn luôn đầy nước. Mạng đường ống cấp nước chữa cháy: bằng ống thép đen chôn âm tạo thành mạng kín đi khắp toàn bộ các hạng mục công trình. Các họng chữa cháy được bố trí với khoảng cách 60m dọc theo đường đi sao cho dễ quan sát và thao tác, hộp vòi chữa cháy sẽ có 2 cuộn vòi chữa cháy, mỗi cuộn dài 30 m; đường ống dẫn nước cứu hỏa dẫn đến các họng lấy nước cứu hỏa phải luôn luôn ở trong tình trạng sẵn sàng làm việc. Lượng nước trung bình cung cấp liên tục 15 lit/s trong 3 giờ; Hệ thống bơm chữa cháy gồm: Một bơm điện có lưu lượng 60 m3/h, H=80 m nước; Một bơm diesel dùng để dự phòng có lưu lượng 60 m3/h, H=80 m nước; Một bơm bù áp có lưu lượng 1,5 m3/h, H=85 m nước. Bình thường hệ thống ống cấp nước chữa cháy sẽ được duy trì một áp lực thường xuyên là 5 - 7 at nhờ hoạt động tự động của bơm bù áp. Khi mở bất kỳ vòi cứu hòa để cấp nước chữa cháy thì áp lực nước trong hệ thống sẽ giảm xuống đến một mức khoảng 4 at, lúc đó bơm điện sẽ tự động khởi động, bơm diesel sẽ được sử dụng để dự phòng khi bơm điện gặp sự cố. Ngoài ra để chữa cháy tại chỗ còn bố trí thêm các bình chữa cháy CO2 và bình bột ABC tại vị trí dễ nhìn và thao tác như các cầu thang, cửa ra vào... Trong khu vực kỹ thuật, việc sắp xếp bố trí các máy móc thiết bị đảm bảo trật tự, gọn và khoảng cách an toàn cho cán bộ kỹ thuật làm việc khi có cháy nổ xảy ra; Đảm bảo các thiết bị máy móc không để rò rỉ dầu mỡ; Cách ly khu vực đặt các bồn dầu chạy máy phát điện xa các khu vực khác; Bố trí cách ly các bình khí nén. Để đảm bảo hoạt động của dự án không gây nguy cơ cháy rừng, dự án sẽ đảm bảo khoảng cách ly an toàn, giới hạn phạm vi hoạt động của cán bộ công nhân viên và khách du lịch, xây dựng những quy định và cảnh báo về cháy rừng, đồng thời đảm bảo nguồn nước chữa cháy khi cần sử dụng. Biện pháp bảo vệ và tôn tạo mảng cây xanh trong và xung quanh dự án Cây xanh đóng vai trò rất quan trọng đối với khí hậu và môi trường. Cây xanh có tác dụng che nắng, hấp thụ bức xạ mặt trời, giữ bụi và lọc sạch không khí, che chắn tiếng ồn, mặt khác nó còn tạo thẩm mỹ cảnh quan, gây cảm giác êm dịu về màu sắc cho môi trường. Với đặc điểm là một khu du lịch nghỉ mát cao cấp, ngay từ giai đoạn thiết kế dự án đã rất chú trọng đến vấn đề cây xanh. Tổng diện tích đất xây dựng các hạng mục công trình có mái che và không có mái che chỉ chiếm 11,4% tổng diện tích khu đất, gần 90% diện tích đất còn lại bố trí sân bãi, mặt nước và cây xanh. Trong đó tỉ lệ cây xanh lên đến khoảng 40% tổng diện tích đất. Cây xanh trong khuôn viên dự án dự kiến được bố trí như sau: Bố trí thành vành đai xanh cách ly khuôn viên dự án với đường đi Bến Đầm và các công trình khác ngoài dự án (hàng rào dự án); Bố trí thành khoảng xanh cách ly các khu vực có khả năng gây ô nhiễm như khu kỹ thuật BOH, khu xử lý nước thải và rác thải... với các khu khách sạn, villa, nhà hàng và khu thể thao; Bố trí dọc theo các đường nội bộ để tạo bóng mát và cảnh quan; Toàn bộ cây xanh trồng trong khuôn viên dự án đều là các loại cây đặc chủng của Côn Đảo, dự án hoàn toàn không sử dụng các giống cây từ đất liền để đảm bảo không làm xáo trộn và ảnh hưởng đến hệ sinh thái của khu vực, tuân thủ triệt để quy định của địa phương. Biện pháp bảo vệ rạn san hô và rùa biển khu vực xung quanh dự án Rạn san hô khu vực tập trung gần Bãi Dương nằm cách đường bờ biển khoảng 50m, chủ yếu là các loài san hô cứng. Để bảo vệ rạn san hô, đảm bảo quá trình khai thác dự án không làm suy thoái chất lượng và mật độ rạn san hô cùng một số loài sinh vật trong quần thể rạn, chủ đầu tư sẽ thực hiện một số giải pháp sau: Xử lý triệt để tất cả các loại chất thải phát sinh trong quá trình thi công và khai thác dự án (nước thải, rác thải), không để chất thải ô nhiễm phát tán ra biển gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái rạn; Giới hạn phạm vi khu vực bãi tắm không để các hoạt động tắm biển của khách du lịch ảnh hưởng đến khu vực rạn san hô; Giới hạn các hoạt động thể thao giải trí dưới nước xa bờ có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến rạn san hô như mô tô nước, nhảy dù nước, lặn biển ngắm san hô...; Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân viên và khách du lịch về tầm quan trọng và ý thức bảo vệ rạn san hô. Tại gần khu Bãi Dương là nơi Rùa biển đẻ trứng vào mùa sinh sản, do đó, dự án sẽ áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp sau: Hạn chế du khách thăm quan khu vực có Rùa biển vào mùa sinh sản. Trong quá trình tham quan, phải có kế hoạch chi tiết báo Vườn Quốc Gia Côn Đảo và chỉ được phép khi Vườn đồng ý, giám sát. Xây dựng quy chế du lịch sinh thái cho dự án và phải được Vườn Quốc Gia Côn Đảo đồng ý. Nội quy của Bảo vệ các vùng chức năng của Vườn Quốc Gia Côn Đảo được đính kèm tại phần phụ lục. Cơ chế phối hợp với UBND huyện Côn Đảo, Vườn Quốc gia Côn Đảo về bảo vệ môi trường Ngay từ giai đoạn thiết kế dự án, chủ đầu tư dự án đã chủ động liên lạc và xin ý kiến Ủy ban Nhân dân huyện Côn Đảo, Vườn Quốc gia Côn Đảo về những vấn đề môi trường liên quan đến dự án. Trong suốt quá trình xây dựng và khai thác dự án, bộ phận chuyên trách về quản lý môi trường của dự án cũng sẽ phối hợp chặt chẽ với Ủy Ban Nhân Dân Huyện, trong đó đặc biệt là phòng Tài nguyên Môi trường huyện để báo cáo về những vấn đề môi trường phát sinh (nếu có) liên quan đến nước thải, khí thải, thu gom và vận chuyển chất thải rắn và chất thải nguy hại, phòng chống cháy rừng, bảo vệ hệ sinh thái trên cạn và dưới biển trong phạm vi khu vực dự án,... và xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết. CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Trong suốt quá trình triển khai xây dựng và vận hành dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, chủ đầu tư dự án - Công ty TNHH Kinh doanh Du lịch & Đầu tư Hồng Bàng – Phương Đông xin cam kết: Tuân thủ các quy định của nhà nước và địa phương về bảo vệ môi trường: Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường ciến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 12/12/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại; Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Kiểm soát các nguồn phát sinh chất thải, đảm bảo nồng độ các chất thải phát tán ra môi trường đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Đối với chất lượng nước thải: đạt TCVN 6772-2000, Mức II; Đối với chất lượng khí thải máy phát điện: bụi: đạt TCVN 5939-2005, đối với các khí thải khác đạt TCVN 5940-2005; Đối với chất lượng môi truờng không khí xung quanh: đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh số 5937-2005; 5949-1998; Đối với chất lượng nước mặt và nước biển ven bờ: đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 và tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ TCVN 5943-1995; Đối với chất lượng nước ngầm: đạt TCVN 5944-1995. Chủ đầu tư sẽ triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt, khí thải máy phát điện, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn, kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát sinh chất thải rắn trong suốt quá trình vận hành dự án, đống thời thực hiện giám sát môi trường định kỳ để đảm bảo quá trình vận hành khai thác dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Nếu có yếu tố môi trường nào phát sinh, chúng tôi sẽ trình báo ngay với cơ quan quản lý môi trường địa phương để xử lý ngay nguồn ô nhiễm này. CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG Các công trình xử lý môi trường đáng chú ý nhất của khu du lịch bao gồm: Hệ thống xử lý khí thải máy phát điện; Trạm xử lý nước thải tập trung; Hệ thống quản lý chất thải rắn. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ngay từ giai đoạn hình thành và thiết kế dự án, chủ đầu tư đã xác định sẽ xây dựng một khu du lịch đạt tiêu chuẩn 5 sao quốc tế về du lịch và nghỉ dưỡng, trong đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và bảo tồn sinh thái là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu. Chính vì thế dự án đặt ra mục tiêu đạt được chứng nhận là Khu nghỉ mát thân thiện môi trường. Để thực hiện được điều đó, việc thiết lập chương trình quản lý môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành dự án là một yếu tố rất quan trọng. Chương trình quản lý môi trường của dự án được đề xuất như sau: Chương trình quản lý môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án Để đảm bảo quá trình thi công xây dựng dự án không gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, chủ đầu tư đã yêu cầu các nhà thầu xây dựng cam kết tuân thủ một số yêu cầu nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng. Các điều khoản này được thể hiện trong Bản “Cam kết bảo vệ môi trường và duy trì bền vững” được ký kết giữa 2 bên ngay từ giai đoạn ký hợp đồng xây dựng. Trong đó, nhà thầu xây dựng công trình phải cam kết thực hiện các nội dung sau: 1. Cam kết bảo vệ môi trường và duy trì bền vững Áp dụng các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường và duy trì bền vững trong quá trình thi công dự án tại Côn Đảo; Phải nghiên cứu kỹ toàn bộ các quy định về bảo vệ môi trường do cơ quan chính quyền Côn Đảo phát hành; Phải liên hệ với các cơ quan chính quyền địa phương, và đặc biệt là với Ban quản Lý vườn quốc gia, để nhận được thông tin rõ ràng về các quy định về khía cạnh bảo vệ môi trường tại Côn Đảo. 2. Nhân viên môi trường Phải bổ nhiệm nhân viên đảm nhiệm riêng về việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường do chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và chính quyền địa phương yêu cầu. 3. Cam kết xã hội Tuân theo các truyền thống và phong tục địa phương, cam kết mua hàng hoá và dịch vụ tại địa phương ngay khi có thể, và sẽ tuyển dụng nhân công tại địa phương nếu có sẵn. 4. Ảnh hưởng đến khu đất Thực hiện mọi biện pháp có thể để giảm thiểu tác động đến khu đất, và đặc biệt giữ lại sự cân bằng tự nhiên cho đồi cát và bãi biển. Công nhân sẽ không được phép lưu thông và hoạt động bên ngoài các khu vực đã được đánh dấu và phê duyệt trước đó của nhà Tư vấn. Vào cuối giai đoạn thi công, Nhà thầu sẽ khôi phục lại các khu vực không xây dựng trở về trạng thái ban đầu trước khi bắt đầu thi công. 5. Ảnh hưởng đến động vật hoang dã Thực hiện mọi biến pháp có thể để giảm thiểu tác động đến động vật hoang dã hiện có tại đảo. Tuyệt đối cấm công nhân của nhà thầu săn bắt hay đánh bắt cá tại công trường hoặc ngoài công trường. Trong trường hợp bị thiệt hại do động vật hoang dã gây ra, Nhà thầu sẽ liên hệ với chính quyền địa phương để có biện pháp xử lý thích hợp. 6. Ảnh hưởng đến quần thể thực vật Thực hiện mọi biến pháp có thể để giảm thiểu tác động đến quần thực vật hiện có tại đảo. Không được phép đốn cắt hay di dời bất kỳ cây cối và thực vật nào hiện có mà không có sự chấp thuận của Nhà Tư vấn. Việc thi công trong phạm vi 2,5 m gần cây cối cần bảo tồn phải được thực hiện bằng tay để tránh trường hợp thiệt hại do thiết bị gây ra. Nếu bất kỳ cây cối nào bị hư hại trong quá trình thực hiện công việc, nhà thầu phải tiến hành sửa chữa hoặc di dời và thay thế bằng cây khác. Không được phép đưa vào đảo các chủng loại cây cối không có tại địa phương. 7. Ngăn chặn bụi Thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giảm thiểu bụi lan truyền trong không khí. 8. Kiểm soát tiếng ồn Thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn và chấn động do việc thi công gây ra. Cấp độ ồn không được vượt quá 60 dB, được đo tại 1m cách bất kỳ thiết bị và máy móc công trường nào 9. Tiêu thụ năng lượng Thực hiện tất cả các biện pháp cần thết để giảm bớt sự tiêu thụ năng lượng trong việc thi công. Điều này bao gồm việc chuyên chở và các máy móc công trường, năng lượng công trường, v.v… 10. Vận chuyển Cố gắng giảm bớt việc vận chuyển càng nhiều càng tốt. Chịu trách nhiệm đảm bảo là các phương tiện vận chuyển dùng cho việc thi công được bảo trì đúng cách để ô nhiễm do động cơ gây ra đựơc hạn chế bớt so với các tiêu chuẩn quốc gia đã phê duyệt. 11. Máy móc công trường Chịu trách nhiệm đảm bảo là tất cả máy móc dùng tại công trường và trong xưởng sản xuất của nhà thầu hay của thầu phụ của mình đề được bảo trì đúng cách. Động cơ máy móc bị rò rỉ xăng dầu phải đựơc sửa chữa ngay lập tức hoặc bị cấm đem vào sử dụng thi công nếu không được sửa chữa ngay lập tức. Việc thải dầu khi vận hành bảo trì phải được xử lý thải theo các tiêu chuẩn quốc gia quy định. 12. Vật liệu Ngay khi có thể, vật liệu cung cấp phải đạt các quy định sau: Được chứng nhận nhãn hiệu đạt sinh thái môi trường Có xét đến các thành phần âm thanh môi trường bên ngoài Quy trình sản xuất phải được chứng thực thân thiện môi trường Hạn chế việc vận chuyển trong sản xuất và cung ứng. Đối với từng vật liệu sử dụng trong dự án, nhà thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin sau: Nguồn gốc và xuất xứ nguyên vật liệu thô Năng lượng tiêu thụ cho việc sản xuất/chế tạo vật liệu này Tuổi thọ và dự tính bảo trì Khả năng tái chế của các thành phần Tiềm năng tái sử dụng Tác động đến sức khoẻ con người 13. Tiêu thụ nước Thực hiện tất cả các biện pháp có thể để giảm bớt việc tiêu thụ nước. thiết bị và đường ống phải đựơc kiểm tra đều đặn đảm bảo không bị rò rỉ. Bất kỳ chỗ rò rỉ nào bị phát hiện sẽ phải được sửa chữa ngay lập tức. 14. Nước thải Nước thải từ các nhà vệ sinh công trường phải được xử lý trứơc khi thải ra bên ngoài. 15. Chất thải rắn Phải thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để giảm tối đa các chất thải rắn (vật liệu không sử dụng, bao bì đóng gói, v.v…) Tất cả các chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày về một vị trí duy nhất tại công trường. Sau đó sẽ được phân loại theo từng chất thải và tái chế nếu được. Nếu không thể thực hiện việc tái chế, chất thải sẽ đựơc chuyển đến cơ quan thu gom chất thải tại địa phương để thải bỏ. 16. Việc sử dụng hóa chất, các chất gây độc hại cho môi trường Hạn chế tối đa việc sử dụng và lưu trữ tại công trường các loại hoá chất hoặc các chất khác có thể gây nguy hại đến môi trường. Thực hiện tất cả các biện pháp có thể để đảm bảo là các chất này sẽ không bị thoát ra hay bị truyền vào môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và ứng dụng. Chương trình quản lý môi trường trong giai đoạn vận hành dự án Để hướng đến mục tiêu xây dựng khu du lịch thân thiện với môi trường, ngay khi đi vào hoạt động, ban quản lý khu du lịch sẽ tiến hành xây dựng hệ thống quản lý môi trường đáp ứng được tiêu chuẩn ISO14001 cho khu du lịch. Các nội dung chính của hệ thống quản lý môi trường này bao gồm: Xác định chính sách chất lượng môi trường Chính sách chất lượng môi trường sẽ là định hướng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của khu du lịch sau này. Để đảm bảo tất cả mọi nhân viên và khách du lịch đến tham quan đều hiểu rõ chính sách chất lượng môi trường của khu du lịch, nội dung chính sách này sẽ được dán trên tất cả các phòng khách sạn, villa, các khu vực công cộng. Các chính sách này sẽ hướng đến 2 nội dung chính sau: Bảo tồn đa dạng sinh học rừng quốc gia Côn Đảo; Áp dụng nguyên tắc 3R, giảm thiểu lượng nước và nhiên liệu tiêu thụ để giảm lượng chất thải phát sinh và bảo tồn tài nguyên. Xây dựng bộ máy quản lý môi trường khu du lịch Một bộ máy quản lý môi trường sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo việc thực thi đầy đủ các chính sách chất lượng môi trường đã đề ra. Cấu trúc và trách nhiệm: bộ máy quản lý môi trường cho khu du lịch sẽ được tổ chức lồng ghép vào hệ thống quản lý chung của khu du lịch. Trong đó Giám đốc khu du lịch sẽ chịu trách nhiệm chính, công tác quản lý và kiểm tra việc thực thi các quy định, nội quy và chính sách môi trường sẽ do tổ/nhóm quản lý môi trường thực hiện. Tổ/nhóm này sẽ bao gồm nhóm trưởng, kiểm toán viên và các thành viên thực hiện với những nhiệm vụ riêng. Nội dung phụ trách: Thiết kế và triển khai chương trình giám sát môi trường cho khu du lịch; Xây dựng nội quy và quy định về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học cho khu du lịch; Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của nhân viên và khách du lịch; Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách môi trường của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu du lịch; Thiết kế và triển khai các chương trình, dự án nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng, nhân viên và khách du lịch; Theo dõi và kiểm tra công tác vận hành hệ thống xử lý nước thải; Quản lý công tác thu gom, xử lý rác sinh hoạt và đặc biệt là CTNH; Kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ. Triển khai các hành động ứng cứu khi xảy ra sự cố môi trường. Chương trình nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với khách du lịch Trong quá trình khai thác dự án, ban quản lý khu du lịch cũng sẽ triển khai xây dựng và thực hiện một chương trình giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với khách du lịch và nhân viên phục vụ theo như quy định tại điều 45 Luật Bảo vệ Môi trường. Nội dung chương trình này dự kiến như sau: Mục tiêu: nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường. Đối tượng: du khách tham quan và nghỉ dưỡng trong khu du lịch, nhân viên làm việc trong khu du lịch. Nội dung: Giới thiệu về hiện trạng và giá trị môi trường, tài nguyên thiên nhiên khu vực dự án và khu vực Côn Đảo; Giáo dục về vai trò và tầm quan trọng của các thành phần môi trường (đất, nước, không khí) và tài nguyên (rừng, biển, hệ sinh thái) đối với chất lượng cuộc sống con người; Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái. Hình thức thực hiện: Thông qua các panel, bảng quảng cáo, tranh giới thiệu hệ sinh thái khu vực dự án; Thông qua các bảng nội quy, quy định được bố trí tại các khu vực công cộng; Thông qua lời hướng dẫn của các hướng dẫn viên du lịch (tourguide). CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG Giám sát chất lượng môi trường là một trong những chức năng quan trọng của công tác quản lý môi trường. Giám sát chất lượng môi trường là quá trình lặp lại các công tác quan trắc và đo đạc các thông số ô nhiễm nhằm đảm bảo cho các hoạt động của dự án không gây tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh và đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm. Căn cứ vào các quy định tại Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác giám sát chất lượng môi trường được đề xuất sau đây sẽ được áp dụng khi dự án bắt đầu được triển khai xây dựng và trong suốt thời gian hoạt động: Giám sát chất lượng môi trường không khí và vi khí hậu; Giám sát hiệu quả làm việc của các hệ thống xử lý nước thải và khí thải; Giám sát tình hình quản lý chất thải rắn. Giám sát chất lượng môi trường trong quá trình xây dựng Giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh Vị trí giám sát: 03 vị trí như sau: 01 điểm gần đường đi Bến Đầm; 01 điểm đầu hướng gió, cách công trường thi công khoảng 100 m; 01 điểm cuối hướng gió, cách công trường thi công khoảng 100m. Thông số giám sát: Bụi, SO2, NOx, CO, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn. Tần suất giám sát: 02 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998. Giám sát chất lượng nước mặt Vị trí giám sát: 06 vị trí như sau: 01 điểm trên suối Nhật Bổn tại vị trí đầu nguồn so với vị trí dự án tại Bãi Nhát 01 điểm trên suối Nhật Bổn tại vị trí Bãi Nhát trước khi đổ ra biển 02 điểm nước biển gần bờ trong khu vực dự án tại Bãi Nhát 02 điểm nước biển gần bờ trong khu vực dự án tại Bãi Dương Thông số giám sát: pH, độ màu, độ đục, độ mặn, DO, TSS, COD, BOD5, tổng N, tổng P, dầu mỡ, coliform. Tần suất giám sát: 02 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5942-1995 và TCVN 5943-1995. Giám sát chất lượng môi trường trong quá trình hoạt động Giám sát hiệu quả làm việc của trạm xử lý nước thải tập trung Vị trí giám sát: 04 vị trí tại đầu vào và đầu ra của trạm xử lý nước thải tập trung (02 điểm tại Bãi Nhát và 02 điểm tại Bãi Dương). Thông số giám sát: lưu lượng, pH, BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P, dầu mỡ, coliform. Tần suất giám sát: 04 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 6772-2000, mức II. Lắp đặt thiết bị đo online tại đầu ra của Hệ thống XLNT để kiểm soát chặt chẽ nguồn thải này. Giám sát hiệu quả làm việc của hệ thống xử lý khí thải máy phát điện Vị trí giám sát: 01 vị trí tại ống khói sau hệ thống xử lý khí thải. Thông số giám sát: lưu lượng khí thải, nhiệt độ, bụi, CO, SO2, NOx, Oxy dư. Tần suất giám sát: 04 lần/năm. Tiêu chuẩn so sánh: đối với bụi: TCVN 5939-2005. Giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh tiếng ồn Vị trí giám sát: 03 vị trí cho mỗi địa điểm như sau: 01 điểm tại khu sảnh đón khách, gần đường đi Bến Đầm và 01 điểm gần cầu tàu đón khách tại Bãi Dương; 02 điểm tại khu villa và khách sạn; 02 điểm tại trạm xử lý nước thải tập trung. Thông số giám sát: Bụi, SO2, NOx, CO, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn. Tần suất giám sát: 02 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998. Giám sát chất lượng nước mặt Vị trí giám sát: 06 vị trí như sau: 01 điểm trên suối Nhật Bổn tại vị trí đầu nguồn so với vị trí dự án tại Bãi Nhát 01 điểm trên suối Nhật Bổn tại vị trí Bãi Nhát trước khi đổ ra biển 02 điểm nước biển bãi tắm trong khu vực dự án tại Bãi Nhát 02 điểm nước biển bãi tắm trong khu vực dự án tại Bãi Dương Thông số giám sát: pH, độ màu, độ đục, độ mặn, DO, TSS, COD, BOD5, tổng N, tổng P, dầu mỡ, coliform. Tần suất giám sát: 2 lần/năm. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5942-1995 và TCVN 5943-1995. Giám sát chất lượng nước ngầm Vị trí giám sát: 2 vị trí tại 2 giếng khoan tại Bãi Nhát. Thông số giám sát: pH, BOD5, độ mặn, độ màu, độ đục, độ cứng, TSS, tổng N, Tổng P, dầu mỡ, coliform, sắt. Tần suất giám sát: 2 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5944-1995. Giám sát chất thải rắn Giám sát tình hình thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại trong khuôn viên khu du lịch. DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG HỆ THỐNG XỬ LÝ CHẤT THẢI Hệ thống xử lý khí thải máy phát điện Bảng 7.1 – Chi phí hệ thống xử lý khí thải máy phát điện Hạng mục Số lượng Chi phí (VND) Thiết bị hấp thụ dạng ventury 1 55.000.000 Bể chứa dung dịch hấp thụ 1 20.000.000 Bộ phận khử mù 1 15.000.000 Bơm 1 5.000.000 Hệ thống valve và đường ống 3.000.000 Ống khói 1 2.000.000 Tổng cộng (A) 100.000.000 Như vậy, chi phí cho một cụm xử lý khí thải máy phát điện ước tính khoảng 100.000.000 đồng. Hệ thống xử lý nước thải tập trung Bảng 7.2- Ước tính tổng chi phí xây dựng HTXLNT của dự án Số TT Hạng mục Công suất (m3/ngày) Kinh phí (đ) 1 HTXLNT Bãi Nhát 120 1.600.000 2 HTXLNT Bãi Dương 15 200.000 Hệ thống thu gom, xứ lý chất thải rắn: Bảng 7.3- Các hạng mục cần xây dựng và thiết bị để thu gom chất thải rắn Số TT Hạng mục xây dựng Khối lượng Số lượng Giá thành (triệu đồng) I Bãi Nhát 1 Thu gom tập trung 5m x 10m 1 kho chứa 300 2 Thùng rác PVC 0,5m x 0,5m x 1,0m 40 100 II Bãi Dương 3 Thu gom tập trung 4m x 6m 1 kho chứa 200 4 Thùng rác PVC 0,5m x 0,5m x 1,0m 20 50 Tổng cộng 650 DỰ TOÁN KINH PHÍ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG Dự toán kinh phí giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án Bảng 7.4 – Dự trù kinh phí giám sát chất lượng môi trường Số TT Nội dung giám sát Tần suất Đơn giá (đ) Tổng kinh phí (đ) 1 Giám sát quá trình xây dựng 3 lần 30.000.000 90.000.000 2 Giám sát quá trình hoạt động Khí thải 4 lần 3.000.000 12.000.000 Nước thải 4 lần 5.000.000 20.000.000 Chất lượng môi trường xung quanh 2 lần 40.000.000 80.000.000 Tổng cộng 112.000.000/năm THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG Thực hiện đúng hướng dẫn của Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH Hồng Bàng – Phương Đông đã có văn bản số 07/CV.HB-PĐ ngày 07/9/2007 v/v tham vấn ý kiến cộng đồng phục vụ báo cáo ĐTM dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo gửi UBND và Ủy ban MTTQ huyện Côn Đảo. Do đặc thù của huyện là không có đơn vị hành chính cấp xã nên UBND và Ủy ban MTTQ cấp huyện trực tiếp trả lời Công ty trong vấn đề tham vấn ý kiến về bảo vệ môi trường. Ý KIẾN CỦA UBND HUYỆN CÔN ĐẢO Căn cứ công văn số 873/UBND-TNMT ngày 20/9/2007 của UBND huyện Côn Đảo v/v tham vấn ý kiến cộng đồng phục vụ báo cáo ĐTM cho dự án đầu tư khu du lịch sinh thái tại Bãi Dương và Bãi Nhát của Công ty TNHH ĐTKDDL Hồng Bàng – Phương Đông, về chủ trương, UBND huyện Côn Đảo hoan nghênh và ủng hộ việc đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái tại Bãi Nhát và Bãi Dương (thuộc Vườn Quốc Gia Côn Đảo). Để đảm bảo các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai dự án, UBND huyện đề nghị Công ty thực hiện các yêu cầu sau: 1/. Các thiết kế xây dựng của dự án phải hài hòa và mang tính gần gủi với thiên nhiên. Hạn chế mức độ xây dựng tập trung, bê tông hóa. Các khu nhà và vật liệu kiến trúc nên bố trí xen kẽ trong từng lập địa của khu vực để tạo tính sinh thái cho toàn khu vực. 2/. Khi xây dựng, tránh các tác động lớn (san ủi, chặt hạ cây,…) có thể làm thay đổi môi trường và cấu trúc quần thể sinh thái hiện hữu như: cây rừng, địa hình tự nhiên,… vì điều này sẽ tác động không tốt đến sự sinh sản và phát triển của hệ sinh vật trong khu vực và vùng lân cận dự án. 3/. Tầm cỡ và chất lượng dịch vụ phải cao cấp, hiện đại. Dự án nên bổ sung các công nghệ xử lý chất thải, khí thải và các thiết bị theo dõi biến động của môi trường trong suốt quá trình hoạt động để có những biện pháp khắc phục kịp thời khi có sự cố môi trường xảy ra. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN CÔN ĐẢO Ngày 03/10/2007, Ủy ban MTTQ huyện Côn Đảo đã tổ chức cuộc họp với các cơ quan ban ngành, đoàn thể, 03 chi bộ khu dân cư và Mặt trận cơ sở với tổng số 24 người tham dự để lấy ý kiến tham vấn cộng đồng về môi trường của dự án. Các ý kiến của cộng đồng được ghi tại biên bản số 01/BB-MT ngày 03/10/2007 của Ủy ban MTTQ huyện Côn Đảo. Nội dung gồm: 1/. Về chủ trương, cộng đồng nhất trí và ủng hộ việc đầu tư dự án. Để đảm bảo môi trường trong quá trình triển khai dự án, đề nghị công ty cần có những biện pháp tránh những tác động lớn như san ủi, chặt hạ cây quá nhiều làm thay đổi cảnh quan và môi trường sinh thái. 2/. Cần nắm vững các quy định về tỷ lệ xây dựng và sử dụng đất, khoảng cách an toàn đối với các sinh vật biển. 3/. Những công trình vệ sinh, khu chức nước thải cần phải được xây dựng trước khi thi công công trình. 4/. Khu Bãi Dương là nơi vích thường đẻ trứng, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu bảo vệ sự sinh tồn của loài này. (Các văn bản này được trình bày trong phần Phụ lục) CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo Giáo trình Thoát nước - Tập 2: Xử lý nước thải, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hoàng Văn Huệ, 2002; Tập bài giảng Ô nhiễm không khí và tiếng ồn, Đại học Bách Khoa TPHCM, Nguyễn Quốc Bình, 2000; Âm học và kiểm tra tiếng ồn, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Hải; Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution; WHO, 1993; Xử lý nước thải đô thị và khu công nghiệp - Tính toán thiết kế công trình; Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM, Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2004; Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn, Bộ Tài nguyên Môi trường, Ngân hàng Thế Giới tại Việt Nam, Cơ quan phát triển quốc tế Canada, 2004; Staff Appraisal Report: Antigua and Barbuda, Commonwealth of Dominica, Grenada, St. Kitts and Nevis, St. Lucia, St. Vincent and the Grenadines for a Solid Waste Management Project, Available online at , World Bank, 1995; Nghiên cứu quản lý thống nhất môi trường huyện Côn Đảo, Luận án cao học, Viện Môi trường và Tài nguyên, Hoàng Khánh Hòa, 2000; Ô nhiễm không khí, Nhà xuất bản đại học quốc gia TPHCM, Đinh Xuân Thắng, 2003. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập Báo cáo dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo do các đơn vị tư vấn thực hiện; Các bản vẽ quy hoạch và báo cáo thuyết minh quy hoạch dự án dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo; Báo cáo kết quả thi công bước 1 đề án thăm dò nước dưới đất khu vực Côn Đảo do Liên Đoàn Địa chất Thủy văn - Địa chất Công trình Miền Nam thực hiện tháng 6/2006; Báo cáo kết quả tính toán khí tượng hải văn, đo đạc địa hình dưới nước huyện Côn Đảo - Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phục vụ xây dựng khu du lịch nghỉ mát “The Condur resort” do Đài khí tượng Thủy văn phía Nam thực hiện tháng 6/2006; PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM Phương pháp đánh giá tác động môi trường được thực hiện cho dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo - Công ty TNHH Kinh doanh Du lịch & Đầu tư Hồng Bàng – Phương Đông chủ yếu dựa vào “Hướng dẫn về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường” do Cục Môi trường - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành. Dựa vào mục đích, độ tin cậy, báo cáo lựa chọn các phương pháp sau đây để đánh giá: Bảng 9.1 - Các phương pháp đánh giá tác động môi trường Số TT Phương pháp Mục đích sử dụng Độ tin cậy Cao Trung bình Thấp 1 Phương pháp nhận dạng Mô tả hiện trạng Xác định các thành phần của hoạt động sản xuất Nhận diện các tác động môi trường × 2 Phương pháp dự đoán Dự báo các thay đổi, diễn biến chất lượng môi trường × 3 Phương pháp đánh giá nhanh Tính toán và đánh giá tải lượng ô nhiễm × 4 Phương pháp liệt kê Liệt kê các tác động và đánh giá tác động × 5 Phương pháp khảo sát, phân tích mẫu Lựa chọn điểm lấy mẫu, phân tích hiện trạng môi trường khu vực dự án × 6 Phuơng pháp chuyên gia Dự báo các thay đổi, diễn biến chất lượng môi trường Đánh giá mức độ tác động, khả năng ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện kinh tế xã hội và sức khỏe con người. × 9.3. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá Báo cáo đã được thực hiện một cách đầy đủ, chi tiết dựa trên các cơ sở khoa học đáng tin cậy. Các dự báo, đánh giá về tác động, các rủi ro về sự cố mô trường, khả năng cháy nổ được phân tích đến từng giai đoạn của dự án, tránh bỏ sót các tác động trong giai đoạn triển khai xây dựng và giai đoạn dự án đưa vào sử dụng; Các nguồn gây ra ô nhiễm (không khí, nước, chất thải rắn...) được phân tích rất rõ ràng, chi tiết, có đánh giá định lượng cụ thể. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I - KẾT LUẬN Để đánh giá tác động môi trường của dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đã: Tiến hành khảo sát, lấy mẫu phân tích, đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án; Đánh giá được các tác động tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành khu du lịch đến chất lượng môi trường và hoạt động kinh tế xã hội của khu vực dự án. Nhìn chung các tác động này là không đáng kể và hoàn toàn có thể kiểm soát được. Đề xuất được những biện pháp khả thi và hiệu quả để kiểm soát các tác động trong quá trình xây dựng và vận hành dự án; Xây dựng được chương trình quản lý môi trường và giám sát chất lượng môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành dự án. Từ các kết quả thu thập được có thể kết luận rằng các tác động môi trường tiêu cực từ dự án dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo hoàn toàn có thể kiểm soát được. Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các biện pháp đã nêu trong báo cáo để đảm bảo quá trình thi công xây dựng và vận hành dự án không gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và sức khỏe con người. II - KIẾN NGHỊ Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét thẩm định cho Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Khu Du lịch sinh thái Bãi Nhát & Bãi Dương, Côn Đảo - Công ty TNHH Kinh doanh Du lịch & Đầu tư Hồng Bàng – Phương Đông. PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo ĐTM dự án Khu du lịch sinh thái Bãi Nhát.doc
Tài liệu liên quan