Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội

Cùng với sự phát triển và đi lên của đất nước, kéo theo đó là sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp. Để có thể bắt kịp sự biến đổi không ngừng và sự cạnh tranh gay gắt đó thì các doanh nghiệp trước hết phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên với năng lực vững vàng, đặc biệt là trong các công tác kế toán. Bất kể công ty, doanh nghiệp nào khi sản xuất ra các sản phẩm ai cũng mong muốn đưa được nhiều sản phẩm của mình đến tận tay của nhiều người tiêu dùng để từ đó sẽ có ngày càng nhiều sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ trên nhiều thị trường, kéo theo đó thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ ngày một tăng cao. Điều này khẳng định vai trò của khâu bán hàng trong các công ty, các doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng. Nó đòi hỏi các công ty, các doanh nghiệp này phải đưa ra được giá thành hợp lý cho những sản phẩm của mình nhằm đem về mức lợi nhuận tối đa cho công ty, cho doanh nghiệp. Và để thực hiện thật tốt điều này thì các công ty, các doanh nghiệp phải cần đến một đội ngũ kế toán có nghiệp vụ kế toán bán hàng với trình độ vững vàng. Vì vậy, Em thấy công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại đóng một vai trò cực kỳ quan trọng.

doc42 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chất lượng của sản phẩm. - Phòng hành chính – bảo vệ - nhà ăn: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài sản toàn công ty, phục vụ các nhu cầu về ăn uống cho tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng kế hoạch Phòng bán hàng Phòng tổ chức Phòng bảo vệ (nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CBKDLTTP HN) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là trưởng phòng (kế toán trưởng): phòng này đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty, giúp ban giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phát triển hoạt động kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Trưởng phòng tài vụ cũng như để phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất; Tổ chức quản lý bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức như sau: - Trưởng phòng tài vụ (kế toán trưởng) phụ trách chung công tác kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi công nợ thanh toán với ngân sách, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh tra: theo dõi tình hình nhập xuất quỹ theo tiền gửi ngân hàng, tiền vay, theo dõi công nợ thanh toán với người bán và công nợ tạm ứng với công nhân viên. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết – tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi, trích khấu hao tăng giảm tài sản cố định, tập hợp toàn bộ chi phí theo chi tiết từng phân xưởng. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi tình hình công nợ và tình hình nhập xuất kho thành phẩm. - Thủ quỹ: thu xuất tiền theo chứng từ hợp lệ. Song song với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trưởng phòng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách phải sử dụng, lưu trữ, trình tự thực hiện các thời hạn phải hoàn thành công việc của từng người trong phòng kế toán nhằm đảm bảo giữa các bộ phận kế toán có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành công việc được giao. Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của công ty. Kế toán Trưởng Kế toán thanh toán Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tài sản cố định Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Thủ quỹ (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán của công ty. 2.2.1.1. Về đặc điểm vận dụng chế độ kế toán. Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Do đó, từ khi chuyển đổi sang loại hình sở hữu vốn cổ phần công ty đã quyết định áp dụng “Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 - QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính”. 2.2.1.2 . Về đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán. Các chính sách kế toán công ty áp dụng: * Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ Việt Nam và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam được thống nhất theo tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chuyển đổi. * Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty được ghi nhận theo giá gốc. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty không lập. * Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Ghi theo nguyên giá. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Không có. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng. * Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư: - Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư: Ghi theo nguyên giá. - Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. * Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. - Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ. * Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: - Chi phí trả trước. - Chi phí khác. - Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: theo phương pháp đường thẳng. * Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu. + Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Theo vốn góp thực tế của chủ sở hữu. + Thặng dư vốn cổ phần. + Vốn khác của chủ sở hữu. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế phản ánh trên bảng cân đối kế toán là số lãi từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. * Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu qui định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung cấp được xác định theo phương pháp ( a) đánh giá phần công việc đã hoàn thành. - Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính qui định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. - Doanh thu hợp đồng xây dựng: Được ghi nhận theo phương pháp (a) của chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu được xác định theo phương pháp ( b) đánh giá phần công việc đã hoàn thành. * Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí phát sinh trong kỳ (Không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính). * Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất trong năm theo bản đăng ký ưu đãi thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Không bù trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 2.2.2. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của công ty. Căn cứ vào hệ thống tài khoản mới do Bộ tài chính ban hành, căn cứ vào nội dung kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty và căn cứ vào những yêu cầu quản lý của công ty. Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo đúng nội dung trong “Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 – QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính”. Công ty đã lựa chọn một số mẫu chứng từ kế toán phù hợp với quy định của Bộ tài chính và phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty. Một số mẫu chứng từ kế toán đó là: - Hóa đơn GTGT. - Hóa đơn bán hàng. - Báo cáo bán hàng. - Phiếu xuất. - Phiếu thu. - Giấy nộp tiền của nhân viên. - Bảng kê nhận hàng và thanh toán. - Bảng thanh toán đại lý. - Các chứng từ kế toán khác có liên quan. Và để thực hiện được, công ty đã lên kế hoạch xây dựng con đường vận động của chứng từ một cách khoa học, hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, các hướng dẫn quy định việc ghi chép vào các mẫu chứng từ đều rõ ràng, đầy đủ tuân thủ đúng theo hướng dẫn của Bộ tài chính. 2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty. Để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã sử dụng 1 hệ thống các tài khoản kế toán và thực hiện theo đúng những quy định của Bộ Tài Chính ban hành. Song vì công ty chỉ là đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ nên không có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp. Một số tài khoản mà công ty sử dụng: tài khoản 007, 111, 112, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 155, 156, 157, 159, 211, 212, 213, 214, 228, 229, 242, 243, 244, 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342, 344, 347, 351, 352, 411, 412, 413, 414, 415, 418, 419, 421, 431, 441, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 611, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty. Do sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế sang cơ chế quản lý của nhà nước, để phù hợp với luật tổ chức công ty. Từ năm 1992, xí nghiệp bột Hoàng Mai chính thức đổi tên thành công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. Thực chất, đó chỉ là một sự thay đổi tên gọi, còn toàn bộ công tác quản lý, tổ chức, sản xuất và kế toán vẫn được tập trung. Và hình thức kế toán mà công ty sử dụng là hình thức “Kế toán chứng từ” theo hình thức tổ chức công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán. Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để đảm bảo chính xác và số liệu được khách quan. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Vậy nên, hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm: - Sổ kế toán tổng hợp: gồm các nhật ký chứng từ (nhật ký chứng từ số 1,2,4,8,9) các bảng kê (bảng kê số 1,2,3,4,8,9,11) và các bảng phân bổ (bảng phân bổ số 1,2)… Sổ chi tiết các tài khoản sử dụng: 152, 153, 154, 621, 622… Việc ghi sổ kế toán của Công ty được tiến hành theo trình tự: (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lý (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn kiểm phiếu xuất kho rồi ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan (hoặc ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ rồi sau đó mới ghi vào Nhật ký chứng từ). (2) Đối với các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, các bảng kê thì sẽ được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (3) Đối với các chứng từ thu – chi tiền mặt sẽ được ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. (4) Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ có liên quan rồi từ các nhật ký chứng từ sẽ ghi vào sổ cái. (5) Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan. (7) Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi chép thao hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) 2.2.5. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty. Trên thực tế, công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội luôn luôn tuân thủ và thực hiện đúng theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính (đã được chấp nhận). Đồng thời, họ cũng lựa chọn các nguyên tắc, các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán thích hợp. Để đáp ứng những nhu cầu chung nhất của các bên hữu quan và của yêu cầu quản lý, công ty đã tiến hành lập báo cáo tài chính quý. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Doanh nghiệp đều tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” do Bộ Tài Chính ban hành: - Hoạt động liên tục. - Cơ sở dồn tích. - Nhất quán. - Trọng yếu. - Tập hợp. - Bù trừ và có thể so sánh. Bảng báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. (Mẫu số 01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Mẫu số 02 – DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Mẫu số 03 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số 09 – DN) Kế toán trưởng của công ty là người lập báo cáo chính và Giám Đốc công ty là người chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính. Kế toán công ty luôn nộp báo cáo tài chính trong khoảng thời gian được phép: chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phầm Hà Nội. 2.3.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán tài sản cố định tại công ty. 2.3.1.1. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng những tài khoản: TK 211, 212, 213, 214. + Tài khoản 211: “tài sản cố định hữu hình”. Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động nguyên giá của những tài sản cố định hữu hình trong công ty. + Tài khoản 212: “tài sản cố định thuê tài chính”. Tài sản này được dùng để theo dõi chỉ tiêu nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính. + Tài khoản 213: “tài sản cố định vô hình”. Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của những tài sản cố định vô hình trong công ty. + Tài khoản 214: “hao mòn tài sản cố định”. Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hao mòn của những tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng. Chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận tài sản cố định. (Mẫu số 01 – TSCĐ) + Biên bản thanh lý tài sản cố định. (Mẫu số 02 – TSCĐ) + Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành. (Mẫu số 03 – TSCĐ) + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. (Mẫu số 04 – TSCĐ) + Biên bản kiểm kê tài sản cố định. (Mẫu số 05 – TSCĐ) + Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. (Mẫu số 06 – TSCĐ) Quy trình ghi sổ: - Ghi sổ chi tiết: Báo cáo tài chính Chứng từ tăng, giảm TSCĐ Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ (Mẫu số S23-DN) Sổ chi tiết TSCĐ( theo loại TSCĐ) (Mẫu số S21-DN) Sổ chi tiết TSCĐ( theo nơi sử dụng) (Mẫu số S22-DN) (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) - Ghi sổ tổng hợp: Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ BK 4,5,6 (214) NK 9 NK 1,2,3,4,5, 10 NK 7 (214) Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211,212,213,214 Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) 2.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán. 2.3.2.1 . Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 153, 155, 156, 331. + Tài khoản 151: “hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này được dùng để theo dõi chỉ tiêu nguyên giá của những hàng hóa được mua đang trong quá trình vận chuyển, chưa về đến công ty. + Tài khoản 152: “nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu của công ty. + Tài khoản 153: “công cụ, dụng cụ”. Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ của công ty. + Tài khoản 155: “thành phẩm”. Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị thực tế của thành phẩm có tại kho của công ty. + Tài khoản 156: “hàng hóa”. Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa, bao gồm các loại hàng hóa có trong kho và ở quầy hàng của doanh nghiệp. + Tài khoản 331: “phải trả cho người bán”. Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình trả các khoản nợ phải trả của công ty về tiền mua hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ. 2.3.2.2. Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho. (Mẫu số 01 – VT) + Phiếu xuất kho. (Mẫu số 02 – VT) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 03 – VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. (Mẫu số 04 – VT) + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 05 – VT) + Bảng kê mua hàng. (Mẫu số 06 – VT) + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. (Mẫu số 07 – VT) 2.3.2.3. Quy trình ghi sổ: Phiếu lập Thẻ kho Sổ KTCT Bảng tổng hợp N-X-T Sổ KTTH Phiếu xuất 1 2 3 4 4 2 1 - Ghi sổ chi tiết: (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) Chứng từ ban đầu Bảng phân bổ số 2 Bảng kê 4, 5, 6 NKCT 7 NK 1,2,4,10 Sổ chi tiết 331 Bảng kê 3 NKCT 5 ,6 Sổ cái TK 151, 152,153,155,156,331 Bảng kê 8 NK 8 Bảng kê 9 - Ghi sổ tổng hợp: (nguồn Phòng ty CBKDLTTP HN) 2.3.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán chi tiết phần hành kế toán bán hàng. 2.3.3.1 . Một số vấn đề chung về bán hàng: 2.3.3.1.1. Khái niệm chung về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển giao hàng hóa của doanh nghiệp bán cho các doanh nghiệp mua và nhận tiền hàng thanh toán của họ. Như vậy, có thể tạm chia quá trình bán hàng thành 2 giai đoạn: thứ nhất là doanh nghiệp bán xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Thứ hai là khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Qua phân tích trên, chúng ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng như sau: - Về mặt hành vi: quá trình bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa người mua và người bán; trong đó người mua đồng ý mua và người bán đồng ý bán; người bán chấp nhận giao hàng cho người mua và người mua trả tiền. - Về mặt bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình diễn ra sự trao đổi quyền sở hữu hàng hóa. Sau khi bán, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho người mua. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình thị trường, đường lối, phương pháp, chiến lược, chiến thuật kinh doanh riêng cho công ty nhằm mục đích bán được nhiều hàng hóa và thực hiện phương châm “bán những gì mà thị trường cần chứ không bán những gì mà mình có”. 2.3.3.1.2 Vai trò của quá trình bán hàng: Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bán hàng thực sự có ý nghĩa đối với việc phấn đấu gia tăng lợi nhuận, nó có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và tiêu dùng của toàn xã hội. - Trước hết, quá trình bán hàng cung cấp các loại hàng hóa cần thiết đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng. - Dự kiến sự biến đổi của môi trường kinh doanh, định hướng sản xuất, khuyến khích tiêu dùng nhằm bảo đảm sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Thông qua bán hàng, doanh nghiệp thương mại có thể tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí, xác định được mục tiêu cần phấn đấu thực hiện, qua đó thấy được ưu thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ vai trò bán hàng cũng như phần hành kế toán được đặc biệt quan tâm và giữ một vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò của công tác bán hàng là rất cần thiết cho mỗi cán bộ kế toán cũng như trong sự phát triển và gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3.3.1.3. Các phương pháp bán hàng: * Bán buôn: - Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp để tham gia vào quá trình bán hàng. Có thể tiến hành dưới 2 hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng. - Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua, nhận hàng mua sẽ không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện theo 2 hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp. (Còn gọi là hình thức tay ba) + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng. * Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức này có 4 hình thức: - Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng tách rời nhau. - Hình thức bán thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng khách hàng mang hàng hóa đã chọn đến bộ phận thu tiền để thanh toán rồi mang hàng về. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các Siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này, người mua có thể trả tiền làm nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá thông thường còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm. * Bán đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sơ đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại đồng thời được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.3.3.1.4. Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán: * Phạm vi xác định hàng bán: đối với doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi hàng bán, được hạch toán vào doanh thu bán hàng, phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một hình thức thanh toán nhất định. - Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hóa, đã thu được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ. - Hàng hóa bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua hoặc sản xuất, chế biến. Một số trường hợp khác coi như bán: - Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác. (Còn được gọi là đối lưu) - Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh. - Hàng hóa xuất làm quà biếu. - Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua sẽ chịu. - Hàng hóa không được coi là bán. - Hàng mẫu của các cơ sở sản xuất đem gửi bán. - Hàng xuất gia công đem đi góp vốn liên doanh. * Thời điểm bán hàng hóa được xác định là tiêu thụ: Trong doanh nghiệp thương mại, thời điểm ghi chép vào sổ kế toán về bán hàng là thời điểm hàng hóa xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó được quy định theo từng phương thức, hình thức bán như sau: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: thời điểm ghi chép hàng bán là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức bán hàng trực tiếp: sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Phương thức gửi bán đại lý: thời điểm ghi chép hàng bán là khi bên nhận đại lý nhận được tiền hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán. 2.3.3.1.5. Giá bán hàng hóa. Giá hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, nó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nên kinh tế thị trường. Việc xác định giá cả hàng hóa phải thỏa mãn được các yêu cầu bù đắp đủ các khoản chi phí và đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận nhất định. Nhưng đồng thời, nó cũng phải được người mua chấp nhận; có nghĩa là giá bán hàng hóa chính là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn và trong các hợp đồng mua bán. Để đưa ra được giá bán hàng hóa hợp lý, doanh nghiệp phải xác định giá vốn hàng bán để làm căn cứ tính giá bán hàng hóa. Đồng thời, ghi sổ cuối kỳ xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Việc xác định được giá hàng hóa phản ánh trong tài khoản và sổ kế toán mà các doanh nghiệp vận dụng các phương pháp tính giá cho thích hợp. - Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn vị của những lần mua đó để xác định giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh tế ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao như: các mặt hàng trang sức đắt tiền… - Phương pháp bình quân gia quyền: Phương pháp này được áp dụng khi không xác định được hàng tồn kho thuộc lần mua nào? Khi sử dụng phương pháp này, trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua hàng hóa trong kỳ. Như vậy, phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá. - Phương pháp nhập trước xuất trước. (FIFO) Phương pháp này đòi hỏi xác định giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng hóa nhập trước thì xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập tương ứng, xuất hết hàng thì mới xuất hàng kỳ tiếp theo. Công thức tính: Giá hàng hóa giá hàng hóa số lượng hàng hóa Thực tế xuất = nhập kho theo x xuất kho trong kỳ kho trong kỳ từng lần nhập theo từng lần nhập. Đây là một phương pháp tính giá hợp lý. Việc áp dụng phương pháp này khi giá cả hàng hóa đang tăng sẽ làm giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tăng cao hơn so với phương pháp tính giá bình quân nên làm cho giá vốn hàng bán sẽ nhỏ hơn so với phương pháp bình quân. - Phương pháp nhập sau xuất trước. (LIFO) Ngược với FIFO, LIFO giả định hàng bán ra là những hàng hóa mới được mua vào. Do đó, hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng tồn kho đầu kỳ và hàng mua cũ nhất. Phương pháp này được thừa nhận trong cả trường hợp hàng hóa không vận động theo trình tự nhập sau xuất trước. Công thức tính: Giá hàng hóa giá mua thực tế đơn số lượng hàng xuất thực tế xuất = vị hàng hóa nhập kho x kho trong kỳ theo kho trong kỳ. theo từng lần nhập sau. từng lần nhập. Cơ sở của phương pháp này, là doanh nghiệp phải hoạt động liên tục, phải có hàng hóa thay thế cho hàng tồn kho được bán. Khi bán hàng, hàng hóa thay thế được mua vào. Như vậy, việc bán hàng đã tạo ra được sự thay thế của hàng hóa. Trong một thị trường ổn định, giá cả hàng hóa không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì các phương pháp trên đều cho cùng một kết quả. Vậy nên, việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào để tính giá hàng tồn kho không quan trọng lắm. Nhưng nếu thị trường không ổn định, giá cả hàng hóa lên xuống thất thường thì các phương pháp này lại cho những kết quả khác nhau và sẽ có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn phương pháp nào để tính giá trị hàng tồn kho. Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho phải thể hiện công khai trong bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời, theo nguyên tắc nhất quán, phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó, mới có thể kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh một cách được chính xác. 2.3.3.1.6. Các phương thức thanh toán. * Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Là hình thức thanh toán trực tiếp với người mua. Khi nhận được hàng hóa thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ trả trực tiếp cho người bán. Thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua có thể tiến hành qua ngân hàng Việt Nam. * Thanh toán không dùng tiền mặt. - Thanh toán bằng séc: séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện, do người chủ tài khoản ký phát, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Séc thanh toán gồm: séc chuyển khoản, séc xác nhận. - Thanh toán bằng ủy nhiệm thu Theo hình thức này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hóa cho đơn vị mua thì lập ủy nhiệm thu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng trong các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau và thường xuyên giao dịch với nhau. - Thanh toán bằng ủy nhiệm chi. Là hình thức thanh toán mà sau khi bán hàng được chuyển giao hoặc giao dịch đã cung ứng giữa hai bên mua và bán. Người mua lập ủy nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền nhất định trả cho bên thụ hưởng. - Thanh toán bằng thư tín dụng. Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng, bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hóa đã chuyển của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng. Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không có cùng địa phương ngân hàng. * Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng. Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng, người bán chỉ nhận được tiền khi chuyển hàng hóa cho đơn vị mua thì ngược lại thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng, đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chuyển hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên, số tiền ứng trước chỉ bằng 1/ 2 hay 1/ 3 trị giá hàng hóa xuất bán. Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi đơn vị bán cung cấp hàng. Nghiệp vụ ứng trước, người bán nhận được tiền trước khi chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho đơn vị mua. Hình thức này thường áp dụng với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn, số lượng hàng hóa cung ứng không nhiều hoặc đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính. 2.3.3.2. Phần hành hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. 2.3.3.2.1. Tài khoản sử dụng: TK 131, 156, 3331, 511, 512, 531, 532, 632, 911. a. Tài khoản 131: “phải thu khách hàng”. Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ của công ty. Tài khoản 156: “hàng gửi đi bán”. Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bao gồm các hàng hóa có tại kho hàng và các hàng hóa có trong quầy hàng của doanh nghiệp. Tài khoản 3331: “thuế GTGT phải nộp”. Tài khoản này được dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGTphải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng”. Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu thực tế và các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản 512: “doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ trong nội bộ và giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc một tổng công ty. Tài khoản 531: “hàng bán bị trả lại. Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do số hàng hóa đó được sản xuất không đúng quy cách, phẩm chất hoặc là vi phạm hợp đồng kinh tế. Tài khoản 532: “giảm giá hàng bán”. Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thỏa thuận. Tài khoản 632: “giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này được dùng để phản ánh chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất. 2.3.3.2.2. Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT. (Mẫu số 01 – chi tiết ở trang 38) + Đối với các nghiệp vụ bán buôn qua kho: hóa đơn GTGT do phòng kinh doanh lập gồm có 5 liên: Liên 1: lưu tại nơi làm việc. Liên 2: giao cho người mua làm chứng từ đi đường và làm căn cứ ghi sổ. Liên 3: chuyển sang phòng tài vụ cho kế toán trưởng duyệt và cho kế toán tiêu thụ làm căn cứ ghi sổ. Liên 4, 5: thủ kho giữ 1liên và kế toán kho giữ 1liên. + Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: nhân viên bán hàng viết hóa đơn GTGT làm 5liên: Liên 1: lưu tại cuống sổ do nhân viên bán hàng giữ. Liên 2: giao cho khách hàng. Liên 3: dùng cho thanh toán và chuyển cho kế toán ghi vào các sổ có liên quan. Liên 4: lưu lại phòng kinh doanh. Liên 5: lưu lại phòng kế toán. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 02 – chi tiết ở trang 40). Cùng với việc bán buôn trực tiếp theo các hợp đồng kinh tế hay các đơn đặt hàng tại công ty còn thực hiện bán buôn hàng hóa ở 1 số cửa hàng trực thuộc công ty. Theo phương thức này, khi xuất kho giao hàng cho các cửa hàng, phòng kế hoạch lập “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” thành 4 liên: + Liên 1: lưu lại phòng kế hoạch. + 3 liên chuyển qua thu kho: xuất hàng xong thủ kho giữ 1 liên; 1 liên chuyển sang cho cửa hàng; còn 1 liên chuyển cho phòng kế toán. - Phiếu thu (Mẫu số 03 – chi tiết ở trang 41). Sau khi khách hàng nhận được hóa đơn, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ lập phiếu thu cho khách hàng. phiếu thu được kế toán lập làm 2 liên: 1liên giao cho khách hàng, còn 1 liên giữ tại công ty. - Phiếu xuất kho (Mẫu số 04 – chi tiết ở trang 42). Khi khách hàng đến mua hàng, công ty sẽ viết phiếu xuất kho nhằm thống kê số hàng xuất từ kho ra bán cho khách hàng là bao nhiêu và để quản lý số hàng còn trong kho là bao nhiêu. - Báo cáo bán hàng: cuối tháng các báo cáo bán hàng được gửi về công ty. Số liệu giữa báo cáo bán hàng và bảng kê nộp tiền với số hàng hóa thực tế còn ở cửa hàng phải được đối chiếu, kiểm tra thường xuyên. Số lượng hàng hóa theo các hợp đồng hay các đơn đặt hàng cũng được theo dõi riêng và lập thành một báo cáo bán hàng vào cuối tháng. - Bảng kê số 11: phải thu của khách hàng (TK 131). 2.3.3.2.3. Quy trình ghi sổ: * Hạch toán chi tiết: - Sổ chi tiết bán hàng: STT Loại hàng Đơn vị Số lượng bán ra Giá vốn Doanh thu hóa đơn Thuế Giảm trừ DTBH Lãi gộp bán hàng Chi phí chung Lãi lỗ kế toán 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Hàng A 2 Hàng B 3 Hàng C 4 Hàng vv.. Cộng x x xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx * Hạch toán tổng hợp: Chứng từ ban đầu BK8 BK9 BK10 BK5 SCT BH SCT 131 NKCT số 8 Sổ cái TK 155, 156, 157, 632 , 641, 642 ,511, 512, 531 , 532 , 131…911 Báo cáo kế toán BTH BH BK11 (nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN) Một số mẫu chứng từ công ty sử dụng được hạch toán chi tiết như sau: * Mẫu số 1: hóa đơn GTGT. - Ngày 20/03/2010 công ty bán buôn cho công ty Á Châu ở Thanh Hóa ngay tại kho của đơn vị 200kg mì kg Food và mì 750PP là 20 thùng mì bò cao cấp và mì gà cao cấp là 24 thùng. Giá bán: Mì kg Food: 20979/kg. Mì 750 PP: 77000/thùng. Mì bò cao cấp và mì gà cao cấp: 58182/thùng. Chưa bao gồm thuế GTGT. Tiền hàng thanh toán ngay và được hưởng chiết khấu thương mại 1%. HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3KL GIÁ TRỊ GIA TĂNG A/C2010B 0034102 Liên1: lưu Ngày 23 tháng 07 năm 2010 Đơn vị bán hàng: công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội Địa chỉ : 67A Trương Định. Số tài khoản :……………………………………………………………... Số điện thoại :…………………………MS:……………………………… Họ tên người mua hàng: Anh Phạm Hưng. Tên đơn vị : Công ty cổ phần Intimex Việt Nam. Địa chỉ : 96 Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm – TPHà Nội Số tài khoản :……………………………………………………… Hình thức thanh toán : thanh toán chuyển khoản. MS: 0100108039 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Mỳ kg Food túi kg 40 20979 839160 2 Mỳ 750 PP Thùng 20 77000 1540000 3 Mỳ bò cc và mỳ gà cc thùng 10 58128 581280 CK=32564,84 Cộng tiền hàng: 2960440 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 296044 Tổng số tiền thanh toán: 3223919,16 Số tiền viết bằng chữ: ba triệu hai trăm hai mươi ba nghìn chín trăm mười chín đồng. Người mua hàng. Người bán hàng. Thủ trưởng đơn vị. (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Ta hạch toán như sau: Nợ TK 111: 3223919,16 Nợ TK 635: 32564,84 Có TK 511: 2960440 Có TK 333: 296044 * Mẫu số 2: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Ngày 23/03/2010 công ty gửi bán cho đơn vị nội bộ 1 lô hàng 100kg mì kg Food và 40 thùng mì bò cao cấp và mì gà cao cấp với giá 58128/thùng. Đơn vị: CTCBKDLTTPHN Mã số 03PXK3LL Địa chỉ: 67A Trương Định AP/2010B Điện thoại: Mã số thuế: 0043352 PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Ngày 23 tháng 03 năm 2010 Căn cứ vào lệnh điều động số 534. Ngày…tháng…năm… của phòng kinh doanh Về việc………………………………. Họ và tên người vận chuyển: Anh Cao Cường. Hợp đồng số: ……… Phương tiện vận chuyển : Xe ô tô tải. Xuất tại kho : Công ty CBKDLTTPHN. Nhập tại kho : 9A Vĩnh tuy. STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Mỳ kg FOOD túi kg 100 20979 2097900 2 Mỳ bò cc và mỳ gà cc thùng 40 58128 2325120 Cộng 4423020 Xuất ngày 23 tháng 03 năm 2010. Nhập ngày…tháng…năm 2010. Người lập. Thủ kho xuất. Người vận chuyển. Thủ kho nhập. (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập giao nhận hàng) Hạch toán: Nợ TK 157: 4423020 Có TK 156: 4423020 * Mẫu số 03: Phiếu thu. Công ty thu tiền hàng từ anh Bình ở Thanh Hóa là khách hàng của công ty. Số tiền thu là: 47230062. Đơn vị: CTCBKDLTTP Quyển số:…… Mẫu số: 01 - TT Địa chỉ: 67A Trương Định Số:42/7 QĐ số:15/2008/QĐ-BTC PHIẾU THU NỢ:….. Ngày 20/03/2008 của Ngày 22tháng 07năm 2010 CÓ:…. Bộ trưởng Bộ Tài chính. Họ tên người nộp: Anh Bình. Địa chỉ: Thanh hóa. Lý do nộp: trả tiền hàng đã mua của công ty. Số tiền: 47230062. (viết bằng chữ): bốn mươi bảy triệu hai trăm ba mươi nghìn không trăm sáu mươi hai đồng. Kèm theo:…………………………Chứng từ gốc:………………………... Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bốn mươi bảy triệu hai trăm ba mươi nghìn không trăm sáu mươi hai đồng. Ngày 22 tháng 07 năm 2010. Giám đốc. Kế toán trưởng. Người nộp tiền. Người lập phiếu. Thủ quỹ. (ký, họ tên, (ký, họ tên, đóng (ký, họ tên, đóng (ký, họ tên) (ký,họ tên) đóng dấu) dấu) dấu) Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):…………………………………………... Số tiền quy đổi:…………………………………………………………......... * Mẫu số 04: phiếu xuất kho. - Ngày 24/03/2010 Công ty xuất kho gửi hàng bán cho 1 công ty ở Hưng Yên 150kg mì Food túi với giá là 20979/kg và 30 thùng mì bò cao cấp và mì gà cao cấp với giá 58128/thùng. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp chi hộ công ty Hưng Yên là 500000đồng tiền mặt. Đơn vị: Mã số: 02 – VT Bộ phận: QĐ số 1141 – TCPQ/CDKT Địa chỉ: Ngày 01 tháng 11 năm 2000 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 03 năm 2010 Họ tên người nhận: Anh Cường. Địa chỉ : Hưng Yên. Lý do xuất kho : gửi bán. Xuất từ kho : công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm HN. STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Mỳ kg FOOD túi kg 150 20979 3146850 2 Mỳ bò cc và mỳ gà cc thùng 30 58128 1743840 Cộng tiền hàng: 4890690 Người lập. Thủ kho xuất. Người vận chuyển. Thủ kho nhập. (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hạch toán: Chi phí vận chuyển: Nợ TK 131: 500000 Có TK 111: 500000 - Ngày 03/04/2010 công ty nhận được tiền hàng do công ty Hưng Yên thanh toán tiền mua hàng ngày 24/03/2010 và trả tiền vận chuyển do công ty chi hộ. Hạch toán: Nợ TK 111: 5379759 Có TK 511: 4890690 Có TK 33311: 489069 Chi phí vận chuyển do bên công ty Hưng Yên trả lại cho công ty: Nợ TK 111: 500000 Có TK 131: 500000. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHƯC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI. 3.1. Những ưu điểm: Kể từ khi thành lập đến nay, cùng với sự nỗ lực của tập thể các cán bộ công nhân viên toàn công ty và các cấp lãnh đạo trong công ty. Trong suốt quá trình phát triển của mình, công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã có nhiều sự thay đổi nhằm theo kịp sự biến chuyển không ngừng của xã hội. - Công ty đã đưa ra được nhiều phương pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường tiêu thụ, ban đầu là trong thành phố Hà Nội, rồi từng bước mở rộng ra các tỉnh phụ cận và mục tiêu là cả toàn miền Bắc. - Công ty đã đầu tư nhập khẩu nhiều loại máy móc, trang thiết bị, linh phụ kiện hiện đại từ nước ngoài về để hỗ trợ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng giá thành sản phẩm vẫn được công ty chú trọng để làm sao phải phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Và cuối cùng, công ty đã được đền đáp bằng một chỗ đững vững chắc trong lòng người tiêu dùng toàn miền Bắc với nhiều loại sản phẩm đa dạng, tiện dụng, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng mà giá cả lại hợp lý, giúp thỏa mãn được nhu cầu của người sử dụng. - Song, trên con đường đi đến thành công của công ty, chúng ta không thể không kể đến những kế toán viên đã và đang phục vụ, cống hiến cho công ty. Tuy họ không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm nhưng họ đã, đang và sẽ luôn đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp hoạt động sản xuất của công ty. Rất may mắn, công ty có một đội ngũ kế toán viên với năng lực vững chắc, họ luôn luôn làm tốt các công tác mà ban giám đốc giao phó. Mặt khác đội ngũ kế toán của công ty cũng luôn luôn cố gắng, cải thiện nhằm giúp công ty theo kịp các nghị định cũng như những sửa đổi trong các chuẩn mực và quy chế của Bộ Tài Chính. Đồng thời, họ cũng luôn nhạy bén, chịu thay đổi nhằm giúp công ty theo kịp sự biến đổi không ngừng của xã hội. Đặc biệt hiện nay, có một số các công ty đang cổ phần hóa và công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội cũng là một trong số các công ty đó. Thế nhưng, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty vẫn luôn tìm mọi cách để đưa ra được những phương án hợp lý nhất nhằm bổ trợ cho sự hoạt động cũng như phát triển của công ty nhằm đem lại mức lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Cộng thêm sự nhiệt tình trong công việc và sự đoàn kết trong nội bộ công ty. Vậy nên, tất cả những công việc được giao phó dù khó khăn đến đâu họ cũng luôn luôn hoàn thành một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. 3.2. Những nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm trên, công ty còn có một số nhược điểm : - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty còn trẻ hóa, khi làm việc họ có thể thiếu một số kinh nghiệm cần thiết. Vì vậy, trong quá trình thực hiện công việc được giao, họ buộc phải mất một cơ số thời gian để tìm tòi và học hỏi những kinh nghiệm làm việc của các cô chú, các anh chị đi trước đã tích lũy được. Điều này đã, đang và sẽ dẫn đến một kết quả không như mong đợi, đó là tiến độ công việc của công ty nhiều lúc sẽ bị hoàn thành chậm hơn so với dự kiến cũng như yêu cầu công việc mà công ty đã đề ra. - Việc công ty không còn sử dụng chiết khấu thương mại trong khâu bán hàng sẽ khiến công ty không thu hút được lượng khách hàng đến mua nhiều và mua hàng với số lượng lớn. Điều này cũng có ảnh hưởng không tốt đến doanh thu của Doanh nghiệp. - Việc doanh nghiệp quyết định từ bỏ các đại lý, các cửa hàng để giới thiệu và bán sản phẩm của công ty mình đến với người tiêu dùng cũng gây nhiều tác động không tốt. Thứ nhất, nếu công ty không có các cửa hàng, các đại lý bán và giới thiệu sản phẩm thì nhiều người tiêu dùng sẽ không biết đến sự tồn tại của sản phẩm mà công ty sản xuất. Điều này sẽ dẫn đến sự thiệt hại về doanh thu cũng như số lượng sản phẩm đáng lý sẽ tiêu thụ được của công ty. Thứ hai, việc công ty không mở các của hàng, các đại lý giới thiệu và bán sản phẩm của công ty ở nhiều nơi sẽ làm cho các khách hàng phải mất thêm một cơ số thời gian cũng như chi phí đi lại để đến tận trụ sở chính của công ty để làm việc và tiến hành mua sản phẩm. 3.3. Cách khắc phục: Từ những nhược điểm trên, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khắc phục: - Áp dụng lại hình thức chiết khấu thương mại nhằm thu hút khách hàng đến mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn. - Mở nhiều cửa hàng, đại lý ở nhiều nơi trong thành phố Hà Nội, ở các tỉnh lân cận và cả ở một số tỉnh miền bắc nước ta với mục đích giới thiệu và bán sản phẩm, giúp sản phẩm của công ty đến được tay của nhiều người tiêu dùng hơn nữa. Điều này sẽ giúp quảng bá tên tuổi sản phẩm của công ty, lại giúp số lượng sản phẩm của công ty tiêu thụ một cách nhanh chóng. Dẫn đến, mức doanh thu của công ty sẽ tăng đáng kể. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên đang được công ty dần dần trẻ hóa, để khắc phục nhằm tránh làm giảm tiến độ công việc. Trước khi đưa họ vào làm việc chính thức, công ty nên tạo điều kiện cho lao động mới học các khóa đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nâng cao năng lực giao tiếp. Điều này vừa giúp họ không bị bỡ ngỡ và lúng túng trong quá trình làm việc lại giúp công ty tránh được những rủi ro không mong muốn. KẾT LUẬN. Cùng với sự phát triển và đi lên của đất nước, kéo theo đó là sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp. Để có thể bắt kịp sự biến đổi không ngừng và sự cạnh tranh gay gắt đó thì các doanh nghiệp trước hết phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên với năng lực vững vàng, đặc biệt là trong các công tác kế toán. Bất kể công ty, doanh nghiệp nào khi sản xuất ra các sản phẩm ai cũng mong muốn đưa được nhiều sản phẩm của mình đến tận tay của nhiều người tiêu dùng để từ đó sẽ có ngày càng nhiều sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ trên nhiều thị trường, kéo theo đó thì doanh thu của doanh nghiệp sẽ ngày một tăng cao. Điều này khẳng định vai trò của khâu bán hàng trong các công ty, các doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng. Nó đòi hỏi các công ty, các doanh nghiệp này phải đưa ra được giá thành hợp lý cho những sản phẩm của mình nhằm đem về mức lợi nhuận tối đa cho công ty, cho doanh nghiệp. Và để thực hiện thật tốt điều này thì các công ty, các doanh nghiệp phải cần đến một đội ngũ kế toán có nghiệp vụ kế toán bán hàng với trình độ vững vàng. Vì vậy, Em thấy công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Sau một thời gian nghiên cứu, kiến tập tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. Em đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình và chu đáo của Cô giáo hướng dẫn Đặng Thúy Hằng cộng với sự giúp đỡ cũng rất nhiệt tình, chu đáo của các Cô Chú, các Anh Chị trong phòng kế toán của công ty. Em đã học hỏi được rất nhiều điều từ đây; Em nhận thấy, việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng của công ty đã đáp ứng đủ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển. Bản thân Em – hiện giờ đang là một sinh viên ngồi trên ghế giảng đường đại học, vậy nên nhận thức vẫn còn nhỏ bé với góc nhìn hạn chế, kiến thức thực tế của Em cũng chưa tích lũy được nhiều. Vì vậy, trong quá trình làm bài báo cáo này chắc chắn Em sẽ vấp phải một số sơ suất và thiếu sót. Em kính mong các Thầy Cô giúp đỡ và chỉ bảo thêm cho Em để Em có điều kiện hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình. Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Đặng Thúy Hằng cùng các Cô Chú, các Anh Chị trong phòng kế toán của công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã giúp đỡ Em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ánh. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT. Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 1.2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty. 2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán tại công ty. 2.2.1.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán. 2.2.1.2. Đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán. 2.2.2. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty. 2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. 2.2.5. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán tại công ty. 2.3.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán tài sản cố định tại công ty. 2.3.1.1. Tài khoản sử dụng. 2.3.1.2. Chứng từ sử dụng. 2.3.1.3. Quy trình ghi sổ. 2.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán tại công ty. 2.3.1.1. Tài khoản sử dụng. 2.3.1.2. Chứng từ sử dụng. 2.3.1.3. Quy trình ghi sổ. 2.3.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán chi tiết phần hành bán hàng tại công ty. 2.3.3.1. Một số vấn đề chung về bán hàng. 2.3.3.1.1. Khái niệm chung về bán hàng. 2.3.3.1.2. Vai trò của quá trình bán hàng. 2.3.3.1.3. Các phương pháp bán hàng. 2.3.3.1.4. Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán. 2.3.3.1.5. Giá bán hàng hóa. 2.3.3.1.6. Các phương thức thanh toán. 2.3.3.2. Phần hành hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. 2.3.3.2.1. Tài khoản sử dụng. 2.3.3.2.2. Chứng từ sử dụng. 2.3.3.2.3. Quy trình ghi sổ. Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. 3.1. Những ưu điểm. 3.2. Những nhược điểm. 3.3. Cách khắc phục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26950.doc
Tài liệu liên quan