Đấu thầu xây lắp

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy chúng ta đã, đang đầu tư vào mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu tư vào ngành xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống cơ sở hạ tầng được ưu tiên hàng đầu. Nhưng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự án xây lắp đó là việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lượng thời gian, chi phí. Đối với các nhà đầu tư thì muốn hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì họ mong muốn đạt được mức lợi nhuận nhất định khi họ thực hiện công việc. Có một phương thức được coi là kết hợp tốt nhất đối với các yêu cầu đó cho cả nhà đầu tư và nhà kinh doanh đó là đầu thầu. Việc sử dụng phương pháp đầu thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với cá dự án thuộc tất cả các thành phần kinh tế; dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tại trợ của các định chế tài chính quốc tế, Trong một nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất là cá doanh nghiệp xây lắp, liên tục phải đổi mới để nâng cao khả năng thắng thầu. Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3, nhận thức được vai trò quan trọng của đầu thầu đối với Công ty và cũng thầy được những tồn tại, khó khăn mà Công ty còn đang gặp phải trong công tác đầu thầu, tôi quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3. Vì đây là một hoạt động còn mới tại Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu, bên cạnh đó do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, mong rằng có nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Mai Hương và ông Dương Văn Thám – Phó GĐ Công ty Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Đề tài gồm 3 phần Chương I: Cơ sở lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp Chương II: Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU THẦU 1. Khái niệm về đấu thầu 1.1. Đấu thầu Đấu thầu được xem là một phương thức ưu việt trong “mua – bán” hàng hoá. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động đấu thầu được phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn. Không chỉ ở Việt Nam mà ccs nước trên thế giới, phương thức đấu thầu được sử dụng trong các hoạt động mua bán. Tại Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) với chủ trương đổi mới cơ chế quản lý mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi có luật đầu tư ra đời, nền kinh tế nước ta chuyển biến mạnh mẽ. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, còn có các nguồn gốc từ các khoản vốn vay, vốn viện trợ của các tổ chức kinh tế, xã hội và chính trị nước ngoài. Các tập đoàn kinh tế, các ngân hàng nước ngoài đã bỏ vốn đầu tư vào nước ta ngày càng nhiều, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với các dự án thuộc vốn đầu tư nước ngoài thì việc đấu thầu là bắt buộc. Những năm qua, dự án đầu tư thuộc vốn trong nước cũng thông qua việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, song thể lệ, quy định còn chắp vá, chưa chuẩn mực, các nhà thầu được lựa chọn hoặc trúng thầu nhiều khi chưa thực sự khách quan, thậm chí còn chưa tương xứng với dự án.

doc76 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đấu thầu xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế. Bảng 10: đơn giá chi tiết TT Thành phần hao phí Đơn vị Khối lượng định mức Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) I Đào móng cột trú, hố kiểm tra, R<1m, đất cấp III M3 Nhân công Công 1,46 26673 Nhân công 2,7/7 1,51 12099 18269 Chi phí chung 58% 15471 Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% 2318 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 44462 Thuế VAT đầu ra 5% 2223 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 46685 II Đào móng băng và giằng móng đất cấp III M3 Nhân công Công 1.46 23141 Nhân công 2.7/7 1.31 12099 15850 Chi phí chung 58% 13422 Thu nhập chịu thuế tính trước 5.5% 2011 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 38573 Thuế VAT đầu ra 5% 1929 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 40502 III Bê tông lót đá 4 x6 vữa XM M25 R<250 M3 Vật liệu 277234 Xi măng PC 30 kg 199.875 695 138913 Cát vàng M3 0.5289 57500 30412 Đá dăm 4x 6 M3 0.93173 115000 1071148 Nước Lít 169.125 5 761 Nhân công 1.46 29903 Nhân công 3/7 Công 1.65 12413 20481 Máy thi công 1.07 12883 Máy trộn 250L Ca 0.085 96272 9146 Máy đầm bàn 1 kw Ca 0.089 32525 2895 Chi phí chung 58% 17344 Thu nhập chịu thuế tính trước 355919 Giá trị gia tăng đầu ra 17796 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 373715 1.2. Ký kết hợp đồng, thi công, bàn giao công trình và bảo dưỡng. 1.2.1. Ký kết hợp đồng Sau khi được tuyên bó thắng thầu, Công ty sẽ nộ bảo lãnh hợp đồng, nhận lại bảo lãnh dự thầu tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng. 1.2.2. Thi công công trình. Công ty bàn giao thi công công trình cho các xí nghiệp và các đội xây dựng thi công sử dụng nguyên vật liệu mà Công ty còn để tiết kiệm tối đa chi phí. Bảo đảm thực hiện các công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ… tiến hành giám sát, quản lý thường xuyên bảo đảm việc thực hiện tiến độ thi công công trình. 1.2.3. Bàn giao công trình và tiến hành bảo dưỡng công trình. Công ty chỉ bàn giao công trình khi mà công trình bào đảm chất lượng và sự đồng ý của giám sát chất lượng công trình. Công ty tiến hành vận hành thử các thiết bị điện nước, hệ thống điều hoà,… nếu thấy có hiện tượng hỏng sẽ tiến hành sửa chữa ngay sau đó mới thông báo cho chủ đầu tư để bàn giao, nghiệm thu công trình. Công tác bảo dưỡng định kỳ được tiến hành đúng như trong hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. 2. Tình hình công tác đấu thầu của Công ty thời gian 1998 – 2001. 2.1. Công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian qua. Từ khi Nhà nước chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty xây dựng và Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 đứng trước một khó khăn và thách thức lớn trong việc tìm hiểu chỗ đứng trên thị trường. Được sự giúp đỡ của Tổng Công ty cơ khí xây dựng cộng với sự nỗ lực của bản thân công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực bản thân tự mình đứng ra tranh thầu hoặc thây mặt tổng Công ty cơ khí xây dựng tranh thầu để giành lại hợp đồng vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển vừa khẳng định uy tín trên thị trường. Công tác đấu thầu của Công ty được thể hiện qua bảng sau. Tình hình đấu thầu của Công ty từ 1998 – 2001. Năm Số đơn thắng thầu Tổng số thầu tham gia Số đơn thầu thắng từ 5 tỷ trở lên Giá trị thắng thầu (tỷ VNĐ) % Thắng thầu (%) 1998 5 40 2 21,4 12,5 1999 19 50 7 89,235 38 2000 22 57 2 62,164 38,6 2001 21 55 7 112,885 38,89 Nhận xét: Năm 1998 là năm mà Công ty có số đơn trúng thầu ít nhất 5 trong số 19 đơn với tỷ lệ thắng là 12,5% điều này do cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ Châu Á làm giảm đột ngột nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng khiến cho các chương trình kinh tế xã hội không có nguồn vốn và đối tác thực hiện, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt do vậy Công ty đánh giá tình hình hiện tại và tham gia dự thầu với số lượng ít. - Năm 1999 sau khi thị trường trong khu vức bắt đầu ổn định công ty đã tăng số đơn dự thầu lên 50 và thu được kết quả đáng mứng đó là tỷ lệ thắng thầu đạt rất cao 38% với tổng số giá trị thắng thấu là hơn 89 tỷ đồng, nếu xem xét lại số công trình thắng thầu có giá trị lớn hơn 5 tỷ đồng thì đã tăng so với tổng số đơn thắng thầu (7 triệu 19 đơn thắng thầu). - Năm 2000 Công ty tăng số đơn dự thầu lên 57 số đơn thắng thầu đạt 22 nhưng giá trị thắng thầu giảm rất nhiều (chỉ còn 62,164 tỷ đồng) do số cong trình giá trị lớn hơn 5 tỷ quá ít so với tổng số đơn thắng thầu (2/22). Điều này buộc Công ty phải phân tích các yếu tố năng lực của mình để tham gia đấu thầu các gói thầu lớn. Năm 2001 Công ty giảm số đơn dự thầu còn 55 tỷ lệ thắng thầu tuy không cao hơn là mấy (38,89% so với 38,6% năm 2000) nhưng số công trình thắng thầu có giá trị lớn hơn 5 tỷ đã chiếm 1/3 trong tổng số đơn thắng thầu (7/210 làm tăng vọt giá trị thắng thầu lên 112,885 tỷ đồng. Đó là nhờ vào nỗ lực của Công ty và đường lối đầu tư đúng đắn của Công ty. Giá trị công trình thắng thầu Năm - Biểu đồ thể hiện giá trị công trình thắng thầu qua các năm. Như vậy các công trình thắng thầudã làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giúp Công ty tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Điều này thể hiện rõ trong báo cáo tài chính 3 năm 1999, 2000, 2001. Đơn vị VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Tổng tài sản có 36.075.866.351 41.184.945.819 65.285.962.148 2 Doanh thu 43.750.625.520 67.769.410.000 100.417.300.157 3 Lợi nhuận trước thuế 549.955.634 866.697.624 4 Lợi nhuận sau thuế 292.215.386 362.958.179 664.570.838 - Số liệu tài chính của Công ty qua các năm 2.2. Tình hình thực hiện các công trình đã thắng thầu của Công ty. Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy móc kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng như thời gian đã quy định khi kí kết hợp đồng. - Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào chưa sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc. - Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài công việc nếu không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí. - Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp cử người làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ. - Về chất lượng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu sử dụng như đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lượng công trình, kiểu dáng kiến trúc đúng như trong thiết kế của chủ đầu tư. - Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của Công ty. Danh sách một số hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện trong những năm gần đây. Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Thời hạn HĐ Tên cơ quan ký hợp đồng K. công H. thành Các công trình dân dụng Nhà máy dệt may ShinWon 25.000 2002 2002 C.ty TNHH SHINWON Việt Nam Trường dân tộc nội trú ODOMXAY – Lào 20.000 10/1996 7/1998 Văn phòng chính phủ Nhà ở cho học viên là cán bộ 15.240 7/1997 10/1999 Học viện Quốc gia – HCM Các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long phía Nam đồi Hùng Thắng 25.900 2001 2003 Công ty ĐTPTSX Hạ Long Đường ĐT 636A và ĐT 636B – Bình Định 15.409 2002 1/2003 BQLDA huyện An Nhơn Xây dựng bãi chứa rác chính xã Tràng Cát – Hải Phòng 10.764 2001 2002 Công ty môi trường đô thị Hải Phòng Các công trình lắp đặt điện Nhà ĐHSX điện lực Thái Nguyên 4.00 5/1999 2/2000 Điện lực Thái Nguyên Nhà ĐHSX điện lực Hà Nam 3.70 2/2000 12/2000 Điện lực Hà Nam Nhà ĐHSX điện lực Bắc Kạn 3,30 5/2000 12/2000 Điện lực Bắc Kạn Các công trình thuỷ lợi và các loại hình khác Công trình đầu mối trạm bơm Ứng Hoà 15.00 3/1999 7/200 UBND Huyện Ứng Hoà Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Cống Bún – Bắc Giang 6.747 3/1997 4/2001 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Nam Yên Dũng – BG Đường cấp nước huyện Cẩm Bình 4,4 4/1998 12/1998 2.3. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty. 2.3.1. Thành tựu đạt được. Tuy mới được thành lập năm 1994 xong Công ty đã có một số kinh nghiệm đáng kể trong tất cả các lĩnh vực xâylắp. Bảng hồ sơ kinh nghiệm. TT Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm Từ năm đến năm 1 Xây dựng công trình dân dụng 06 1996 -2002 2 Xây dựng công trình công nghiệp 06 1996 -2002 3 Xây dựng công trình thuỷ lợi 06 1996 – 2002 4 XD kỹ thuật hạ tầng và khu CN đến cấp o 06 1996 – 2002 5 XD công trình đường giao thông đến cấp II 06 1996 – 2002 6 Xây lắp các công trình điện, nước, điện lạnh 06 1996 – 2002 7 XL các CT đường dây và trạm biến áp đến 110 Kv 04 1998 – 2002 8 Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ 06 1996 – 2002 9 Gia công lắp đặt khung nhôm kính 06 1996 – 2002 10 Gia công lắp đặt TB phi tiêu chuẩn và kết cấu thép 05 1997- 2002 11 Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng - Lập dự án, thiết kế các loại công trình - Quản lý thực hiện các DA đầu tư XD đến nhóm B - Tư vấn và đấu thầu Qua đấu thầu Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ với các tính chất kỹ thuật khác nhau trên toàn miền Bắc. Khả năng tăng trưởng và phát triển của Công ty ngày càng mạnh, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu chính như sau: - Là một Công ty mới thành lập nhưng Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 đã là một trong số các Công ty trực thuộc tổng Công ty cơ khí xây dựng đạt được doanh thu cao nhất tăng rất nhanh năm 1999 doanh thu là 44 tỷ đến năm 2001 doanh thu là 100 tỷ (tăng gấp đôi) đứng thứ nhất về tốc độ tăng trưởng. Đây là thành tựu đáng tự hào cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. - Với đà tăng trưởng của Công ty, Công ty đã tăng số lượng công nhân viên để đáp ứng nhu cầu. Trong đó trình độ Đại học tăng 60 người, Cao đẳng Trung cấp tăng 15 người, công nhân kỹ thuật tăng 356 người. Xong Công ty cũng điều chỉnh lại việc phân phối lao động theo định hướng của Nhà nước tức là giảm biên chế và tăng lao động ký hợp đồng. Tổng số lao động trong biên chế là 769 người (vẫn tăng 431 người). - Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Trước đây thị trường của Công ty chủ yếu ở Miền Bắc thì hiện nay Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam. - Với uy tín của mình Công ty trở thành một nhà thầu được tin cậy trong các cuộc đấu thầu lĩnh vực xây lắp. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất, trở thành “con chim đầu đàn” của Tổng Công ty cơ khí xây dựng. - Cùng với việc kinh doanh đạt hiệu qủa Công ty chú trọng đến việc đầu tư như: trụ sở giao dịch 7 tầng ở 83 đường Giải Phóng, các loại máy móc, thiết bị kỹ thuật được cung cấp ở các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Nga, Pháp,… làm nâng cao năng lực của Công ty góp phần vào công tác đấu thầu giúp Công ty giành thắng lợi. - Công tác an toàn lao động đối với người lao động được Công ty đặc biệt lưu ý. Công ty đầu tư mua đủ dụng cụ bảo hộ lao động như: mũ, áo, gang tay, dụng cụ thử điện… đảm bảo an toàn tối đa cho công nhân viên để họ an tâm thực hiện công trình, hăng hái với công việc. Bên cạnh đó Công ty cũng quy định cụ thể trong từng trường hợp với việc sử dụng dụng cụ an toàn lao động và các hình thức kiểm tra giám sát việc thực hiện, đề ra giám sát kỉ luật đối với người lao động nếu họ không thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Công ty. Tổng số vốn doanh thu tự bổ sung năm 2002 là 879.704.229đ vào vốn kinh doanh điều này có được do công tác kiểm toán, kế toán của Công ty được thực hiện chặt chẽ. Công ty đã triển khai việc quyết toán nội bộ xuống các xí nghiệp, các đội trực thuộc đối với các công trình hạng mục cụ thể và kiểm tra đối chiếu thường xuyên nhằm lành mạnh hoá công tác kế toán tài chính. Nhờ vậy số vốn kinh doanh hàng năm của Công ty được bổ sung thường xuyên hàng năm. Nhu cầu thị trường và năng lực của Công ty và sự nhạy cảm của Công ty, Công ty quyết định đăng ký bổ sung ngành kinh doanh như: gia công lắp đặt khung nhôm kính, sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng,…. Góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty đồng thời tạo việc làm và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty. 2.3.2.1. Những tồn tại của Công ty. - Về cơ cấu tổ chức: hiện tại Công ty chưa tách riêng hai phòng kế haọch và phòng kỹ thuật mà ốn gộp chung thành một phòng như vậy chưa đảm bảo được tính chuyên môn hoá cao. Người làm trưởng phòng phải tìm hiểu cả 2 vấn đề kế hoạch thi công và kỹ thuật công trình sẽ mất nhiều thời gian và chi phí. - Về công tác kế toán – kiểm toán: việc tập trung, xử lý các chứng từ ban đầu của các xí nghiệp, đội tưực thuộc còn chậm ảnh hưởng tới công tác hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào. Số liệu kế toán còn nhầm lẫn, quản lý hạn mức vay vốn còn sơ suất, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty. - Về lao động: Công ty có rất ít số lao động có trình độ trên đại học, điều này ảnh hưởng tới công tác quản lý và thiết kế kỹ thuật các công trình, giảm năng lực của Công ty. Đó là do Công ty chưa đầu tư chuyên sâu cho người lao động, khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. - Về công tác hồ sơ dự thầu: Dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc xác định tiến độ thi công, xác định giá trị dự toán công trình chưa sát với yêu cầu thực tế nên dẫn tới nguyên nhân thua thầu ở một số công trình. - Về chất lượng thi công công trình: một số công trình có biểu hiện chất lượng kém. Trình độ thi công của công nhân và máy móc kỹ thuật của Công ty không đủ để thực hiện các công trình lớn do vậy Công ty chỉ thực hiện được những công trình xây dựng dân dụng có số vốn lớn hơn 5 tỷ còn đối với các dự án lớn thì công trình chưa đủ năng lực thi công. 2.3.2.2. Nguyên nhân thua thuầ của Công ty. a. Nguyên nhân khách quan * Phía nhà đầu tư- bên mời thầu Quy chế đấu thầu có quy định cụ thể về thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và quy định về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu và quy định về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu tuỳ theo quy mô và sự phức tạp của gói thầu, nhưng trong thời gian vừa qua nhiều gói thầu có thời gian xét thầu quá dài vượt quá thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu (tối đa không quá 180 ngày) chủ đầu tư yêu cầu gia hạn bảo hành dự thầu trong khi chờ công bố kết quả trúng thầu, nhiều khi do biến động cung cầu thị trường về giá của một số nguyên vật liệu gây thiệt hại cho các nhà thầu. Đó là do trình độ chuyên môn của các chuyên gia trong quá trình xét thầu còn hạn chế và quá trình phê duyệt của các cấp có thẩm quyền chồng chéo, phức tạp. Trong hồ sơ mời thầu không ghi rõ và cam kết kết bảo đảm nguồn vốn chắc chắn hay chưa? khối lượng công việc ghi không chính xác, thời gian chưa đủ khiến cho các nhà thầu bị thiệt hại bởi rủi ro thị trường, điều kiện tự nhiên của công trình. Nhà thầu thường phải tự bỏ vốn để thực hiện dự án bằng cách vay vốn của ngân hàng trong khi đó chủ đầu tư lại chậm chạp trong khâu quyết toán vốn cho chủ đầu tư thậm chí còn kéo dài thời gian thanh quyết toán công trình để đòi “bồi dưỡng” từ phía nhà thầu để kéo dài thời gian quyết toán công trình, chủ đầu tư thường tìm cách không ký văn bản quyết toán công trình, có khi dây dưa hàng năm, nên khi được cấp có thẩm quyền của chủ đầu tư ký quyết toán cho, thì dù dự án đã hoàn thành bàn giao, thời gian công trình được đưa vào sử dụng đã vài năm rồi, vẫn là điều may mắn khi chỉ được thanh toán nợ mà không nói gì đến trả lãi. Hơn nữa để chờ cho chủ đầu tư tìm được nguồn để trả lãi chắc chắn vấn đề sẽ trở thành không hiện thực. Quy chế không có điều khoản nào nhằm bảo vệ hợp pháp các nhà thầu trong trường hợp này. Đáng lý công trình đã được đấu thầu với yêu cầu kỹ thuật được xác định trong hợp đồng, khi hoàn thành bàn giao là lúc chủ đầu tư phải thanh toán đầy đủ theo hợp đồng, chỉ ngoại trừ các khối lượng phát sinh, do 2 bên xác nhận trong quá trình thi công. Thế nhưng, đến giai đoạn quyết toán, chủ đầu tư lại đòi nhà thầu trình duyệt đủ thứ giấy tờ, hoá đơn tạo cớ để dây dưa kéo dài thời gian quyết toán mà thực chất là chủ đầu tư chưa có vốn để thanh toán. Vấn đề này cần phải được quy định rõ ràng trong quy chế đấu thầu nếu không việc thực hiện điều 49 của NĐ52 cũng chỉ là lý thuyết và không khi nào thực hiện được. - Hiện tượng chủ đầu tư tự ý chia gói thầu thành nhiều gói thầu nhỏ để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc tổ chức đấu thầu nhiều lần nhằm thu phí bán hồ sơ mời thầu được nhiều hơn, với giá cao do chính bên chủ đầu tư đặt ra. Như vậy là chỉ với việc bán hồ sơ mời thầu chủ đầu tư đã có được một số tiền kha khá”. - Nhiều dự án có giá trị lớn khoảng 200 tỷ đồng trở lên có nhiều hạng mục công trình đòi hỏi phải nghiên cứu sâu, đi thực tế nhiều lần để tìm giải pháp tối ưu nhưng thời hạn bỏ thầu quá nhắn, nên chất lượng hồ sơ thầu chắc chắn không cao, nhiều sai phạm. Mặt khác có nhiều dự án rất lớn như Nội Bài – Bắc Ninh, giá trị 400 – 500 tỷ đồng nhưng thời gian thi công chỉ có 2 năm (730 ngày). Nếu trừ thời gian của 2 mùa mưa thì thời gian thuận lợi để thi công là rất ít. Để thực hiện, nhà thầu trúng thầu phải bố trí nhiều mũi thi công. Tập trung nhiều thiết bị, máy và lao động, diều đó sẽ gây tốn kém, lãng phí, dẫn đến giá thầu cao, khiến tích khoa học, hợp lý trong tổ chức xây dựng. Trên thực tế chủ công trình cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác xét thầu và giải pháp mặt bằng. * Phía các nhà thầu nói chung: Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu, để thắng thầu có một số nhà thầu đã dùng các biện pháp không mang tính tiểu xảo để thắng thầu. Các “biện pháp” này không chỉ ảnh hưởng đến các nhà thầu cùng tham dự đấu thầu mà nó còn làm hại tới lợi ích của nhà đầu tư và đôi khi đến cả chính nhà thầu đó. Ta có thể kể ra một số hiện tượng sau. + Hiện tượng pháp giá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dư án đấu thầu trong nước và đáu thầu quốc tế trong thời gian qua diễn ra phổ biến. Có những gói thầu, giá dự thầu chỉ bằng 50% - 60% giá dự toán. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do thời gian gần đây, số dự án đấu thầu thì ít đí, số nhà thầu tham gia thì ngày càng đông, sức ép về việc làm cho người lao động ngày càng lớn, nên buộc các nhà thầu phải tìm các giải pháp hạn chế các chi phí về bộ máy hành chính, không tính lãi, chỉ đủ chi phí vè lao động vật liệu. Giảm các chi phí nhiên liệu, khấu háo, kéo dài tuổi thọ của máy từ 6-7 năm lên 10-13 năm,tăng NSLĐ, năng suất máy, tăng thời gian làm việc, tất cả nhằ, mục đích thắng thầu để có việc làm, do đó dẫn đến việc bỏ giá dự thầu thấp. Tuy nhiên,việc này không nên tiếp diễn và kéo dài, nhất là nếu gặp rủi ro sẽ dẫn đến thua lỗ, hoặc là sẽ dẫn đến việc phá sản doanh nghiệp… Bảng giá trúng thầu bỏ giá quá thấp so với giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án. Bảng giá trúng thầu bỏ qua thấp so với gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án. TT Tên dự án Giá gói thầu được duyệt Giá trúng thầu So sánh % 1 Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 1A) 72,5 Tr. USD 46,1Tr. USD 63,5 2 Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 2A) 42,1 Tr. USD 28,1 Tr.USD 66,7 3 Gói thầu số 9 cầu đường sắt 2,4 tỷ yên 1,15 tỷ yên 48 4 Gói thầu đê chắn sóng nhà máy lọc dầu Dung Quất (giá gói thấu phần xây lắp) 52 Tr. USD 43 Tr USD 82,5 5 Cải tạo nhà máy xi măng Bỉm Sơn (xây lắp) 55 tỷ USD 36 tỷ VN Đ 65 6 San nền khu thể thao quôc gia 26,6 tỷ VNĐ 17,9 tỷ VNĐ 67 7 Đường xuyên Á 80 Tr USD 30 TrUSD 37,5 8 Dự án cải tạo sông Kim Ngưu 42 tỷ VNĐ 34 tỷ VNĐ 80 * Phía quy chế đấu thầu, Nhà nước: mặc dù đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, nhưng qua thực tế thực hiện, quy chế đấu thầu đã thể hiện những hạn chế, thiếu sót cần được bổ sung, thay thế nhằm tạo một sân chơi bình đẳng, minh bạch giữa các nhà thầu với nhau, giữa các nhà thầu và chủ đầu tư. Một số hạn chế dưới đây của quy chế đấu thầu đã được các nhà thầu lên tiếng yêu cầu cần có các cải cách hợp lý: - Về phương pháp đánh giá Hồ sơ xây lắp và mua sắm hàng hoá: (điều 30, điều 31, điều 41, điều 42 NĐ 88/CHI PHí). Về điểm kỹ thuật, nếu quy định điểm tối thiểu 70% trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn (điều 30 khoản 1NĐ 88 /CP0 trong thực tế đã có nhiều nhà thầu năng lực không cao nhưng cũng lọt vào danh sách, trong thực tế vừa qua nhiều gói thầu cung ứng thiết bị điện dầu khí, cấp nước thường rơi vào các nhà thầu cung ứng thiết bị khu vực vì sau khi lọt vào danh sách ngắn những nhà thầu này thường có giá trị giá thấp nhất và hậu quả là chúng ta không thể tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến trên thế giới như khối EU hoặc Bắc Mỹ. Vì vậy đề nghị nâng điểm kỹ thuật lên 80% hoặc cao hơn đối với các gói thầu hàng hoá và xây lắp. - Giám định, kiểm toán công trình: trong mục 1 điều 2 phần III thông tư 04/1998 – TT – BKH về máy móc thiết bị và chi phí xây dựng hướng dẫn: thiết bị máy móc nhập khẩ đã qua đấu thầu không phải giám định theo thông tư này. Mục I điều 1: Nếu không có các quy định gì khác trong giấy phép đầu tư có tổng vốn đầu ưt từ 3 triệu USD trở lên phải được giám định. Tại điều 1 điều 2 phần 3 còn ghi: rrong trường hợp xây dựng công trình không được thực hiện thông qua đấu thầu doanh nghiệp phải thực hiện việc giám định hoặc kiểm toán chi phí xây dựng. Có nghĩa là công trình đã thông báo đấu thầu không phải thực hiện viẹc giám định hoặc kiểm toán. Ba lĩnh vực đấu thầu, giám đính, kiểm toán là hoàn toàn khác nhau, nhà thầu có thế đưa ra các chỉ tiêu chất lượng cao và trúng thầu thấp. Song khi thực hiện, họ có thể giảm mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa thiết bị đã qua sử dụng vào bớt xén nguyên vật liệu, Nếu thông qua giám định sao có thể chứng minh được chất lượng, giá cả… của nhà thầu khi thực hiện. (Ví dụ như vụ đường ống nước Hoá An). B. Nguyên nhân chủ quan. + Còn sai sót trong cong tác tính giá dự thầu: xác định khối lượng công tác xây lắp: tính thừa hoặc thiếu khối lượng công tác từ thiết kế; áp dụng không đúng các quy định về điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản hoặc từng khoản mục chi phí trong đơn giá. + Hệ thống quản lý tài chính trong toàn công ty còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ từ Công ty xuống các đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, chứng từ hoá đơn chưa cập nhật thường xuyên gây khó khăn trong công tác quản lý tài chính của Công ty. + Lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm nên các đề xuất kỹ về giá trong lập hồ sơ dự thầu chưa được sát với thực tế. + Lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội còn mỏng, chưa nắm hết chủ trương, đường lối, chưa hiểu kỹ cá quy chế quản lý của Công ty nên chưa có cách làm việc ăn khớp gây hạn chế trong công tác đấu thầu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3. I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Định hướng mục tiêu, chiến lược của ngành xây dựng Việt Nam. Với mục tiêu năm 2020 đất nước ta trở thành một nước công nghiệp thì ngành xây dựng luôn phải đi hàng đầu để tiếp nhận các cơ hội cũng như. Trên cơ sở nắm vững những công nghệ cơ bản, trong thiết bị mới và áp dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra được những năng lực cần thiết để có thể có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Các Tổng công ty, công ty dần tự cổ phần hoá và tạo ra sự cạnh tranh trong đấu thầu đi tới tổng thầu (EPC). Trong điều kiện cụ thể của nước ta. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém đòi hỏi ngành xây dựng phải nỗ lực mạnh mẽ tạo ra một cơ sở hạ tầng vững chắc để tiếp nhận những thách thức mới. Chúng ta không những chú trọng các công trình lớn mà phải đi sâu vào thực trạng của đất nước. - Quy hoạch sắp xếp lại ngành xây dựng trong cả nước. Trên nguyên tắc đặt lợi ích tổng thể của nền KTQD lên lợi ích cục bộ của ngành vùng, địa phương. Sắp xếp và sát nhập các Công ty tạo ra sự chuyên môn hoá dựa trên năng lực của từng Công ty với những công nghệ sẵn có để nâng cao hiệu quả thắng thầu trong và ngoài nước. - Phải xây dựng được một kế hoạch phát triển cụ thể ngành xây dựng Việt Nam. Trong đó xác định cụ thể được các giai đoạn phát triển, các mục tiêu bắt buộc phải đạt được qua các thời kỳ. Cụ thể đến năm 2005 nước ta phải đầu tư xây dựng và hình thành các tổng thầu (EPC). Xây dựng các Tổng công ty xây dựng có phương pháp cạnh tranh lành mạnh dựa trên quy mô và năng lực của công ty. Đến năm 2010 đất nước ta tương đối hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, và các Tổng công ty có từ các năng lực để thắng thầu trên thế giới. - Rà soát lại cơ cấu đầu tư để có một cách hợp lý thoả đáng cho ngành xây dựng Việt Nam. Đào tạo năng lực cán bộ chuyên môn sâu cũng như nghiên cứu tạo ra được máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với năng lực ngành xây dựng Việt Nam. 2. Các mục tiêu, chiến lược của Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3. Mục tiêu cuả công ty từ nay đến 2005 là Công ty xây dựng và lắp mắy điện nước số 3 là tiêp tục phát triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu các công trình mà Tổng công ty giao cho và các công trình đầu tư của Công ty căn cứ kế hoạch định hướng 5 năm 2001 – 2005 của Tổng công ty. Cụ thể: Tổng giá trị sản xuất hàng năm phải tăng khoảng 35% so với năm trước, mức doanh thu tăng 30%, các khoản nộp Nhà nước là tăng 18%, lợi nhuận tăng khoảng 15% và thu nhập bình quân / đầu người/ tháng là 13%. Mở rộng đầu tư phát triển của Công ty cũng như đầu tư hiệu quả lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nhanh chóng lựa chọn, xây dựng chính quy một tổ chức trong việc tính thầu, đánh giá thầu xây lắp một cách hiệu quả với cơ chế, tổ chức và cán bộ hợp lý để tổ chức này hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực trong việc làm qua đấu thầu và thắng thầu. - Mua sắm, cải tạo căn bản một số thiết bị cần thiết cho xây lắp như cần trục tháp, trạm trộn bê tông công suất lớn với các trang thiết bị định hướng tự động, xe vận chuyển bê tông, hệ thống cốt pha thép, giàn giáo máy trắc đạo, công cụ cầm tay. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY. Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước ta ngày một tăng và đa dạng trong đó phải đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển xây dựng cơ bản. phát triển kinh tế đi đôi với phát triển cơ sở hạ tầng đó chính là thời cơ và thách thức đối với ngành xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hiện nay, Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô, các doanh nghiệp phải tự năng động tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình nếu muốn tồn tại và phát triển. Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 từ khi mới thành lập đã cố gắng phát huy thế mạnh của mình trên thị trường xây lắp tìm ra nhiều biện pháp giành lại các dự án xây lắp đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và kinh doanh có lãi song với một thị trướng mà có quá nhiều doanh nghiệp than gia, trong đó mỗi doanh nghiệp có đặc điểm và thế mạnh, riêng do đó không khói còn nhiều hạn chế trong Công ty. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu công ty, theo tôi Công ty cần có một số giải pháp sau để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 1. Tham gia hiệp hội các nhà thầu. Hiệp hội nhà thầu là một tổ chức do các doanh nghiệp xây lắp thành lập nhằm mục đích bảo vệ lợi ích các nhà thầu trong đấu thầu thực tế qua các cuộc đấu thầu ở Việt Nam cho thấy khi các doanh nghiệp “đơn phương độc mã” tham dự thầu họ khó có thể trúng thầu với mức giá mà họ có thể kiếm được nhiều lợi nhuận được. Bởi các doanh nghiệp hiện nay chào giá thầu rất thấp, thấp hơn nhiều so với giá dự toán của chủ đầu thậm chí một số gói thầu còn chào giá trị thầu thấp hơn cả giá thành chấp nhận bù lỗ để có được coong trình xây dựng. Mặt khác với một số lượng doanh nghiệp tham gia dự thầu ngày một tăng hiện nay đòi hỏi Công ty phải có năng lực đặc biệt mới có thể thắng thầu được. Khi tham gia hiệp hội các nhà thấu, các nhà thầu thống nhất mức giá dự thầu trong một khoảng nào đó tránh việc phá giá trong đấu thầu bảo vệ lợi ích của các nhà thầu. Như vậy Công ty sẽ được lựa chọn mức giá dự thầu để có thể đảm bảo thắng thầu mà vẫn có lợi nhuận khi thực hiện thi công. Phải chăng khi tham dự thầu các nhà thầu sẽ thống nhất với nhau và mất đi tính cạnh tranh? Câu trả lời là không vì tham gia hiệp hội, các nhà thầu chỉ thống nhất giới hạn giá có thể chấp nhận được. Sự cạnh tranh vẫn tồn tại và diễn ra nó thể hiện ở chỗ các Công ty cạnh tranh những lợi thế mà họ có được như vốn, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ lao động,…. Mặt khác khi tham gia, Công ty có thể tranh thủ tối đa nguồn thông tin do hiệp hội cung cấp, từ đó họ sẽ phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình để ham gia đấu thầu. 2. Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao gồm các vấn đề sau: 2.1. Xác định các danh mục, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của Công ty, nhứng quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này cũng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính tới tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu. 2.2. Xây dựng thang điểm. Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Thang điểm 3 bậc chia thành 3 mức điểm là A, 2, O tương ứng với các trạng thái tốt, trung bình, kém. Thang bậc 5 điểm chia thành 5 mức là 5, 4, 3, 2, 1, 0 tương ứng với trạng thái là rất tốt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, O. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ doanh nghiệp. 2.3. Xác định tầm quan trọng (trong số) của từng chỉ tiêu. Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán thì rõ ràng mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế hiện hành về đấu thầu, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (trọng sổ) có thể thể hiện bằng số phầm trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng 1 nếu bằng số phần trăm, bằng 100%, mức thể hiện bằng số phần trăm. 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể. Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể doanh nghiệp tính chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau: TH = (1) Trong đó: TH: chỉ tiêu tổng hợp; N: số các chỉ tiêu trong danh mục; Ai: điểm số của các chỉ tieue thứ i ứng với trạng thái của nó; Pi: trọng số của các chỉ tiêu i. 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định. Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau K = x 100 (2) Trong đó: K: Khả năng thắng thầu tính bằng %, TH: điểm tổng hợp được tính theo công thức (1); M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng. Nếu tất cả các chỉ tiêu đánh giá ở trạng thái bình thường thì khả năng thắng thầu sẽ là 50%. Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh thầu gói thầu đó. Sau đây là một ví dụ cụ thể. Giả sử doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc sau: TT Có chỉ tiêu 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu LN Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 3 Mức độ quen thuộc đối với gói thầu Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao TB Mạnh Rất mạnh 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yừu TB Mạnh Rất mạnh Doanh nghiệp cũng đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau: TT Chỉ tiêu Trọng số (%) 1 Mục tiêu lợi nhuận 30 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 20 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 15 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 5 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 10 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 20 Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau: TT Chỉ tiêu Trạng thái Điểm Trọng số Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận Trung bình 2 0,3 0,6 2 Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Rất cao 4 0,2 0,8 3 Mức độ quen thuộc đối với gói thầu Trung bình 2 0,15 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Cao 3 0,05 0,15 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao 4 0,1 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Mạnh 1 0,2 0,2 7 Tổng số điểmt tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này là: K = . 100 = 61,25% với kết quả tính toán này doanh nghiệp nên tham gia tranh thầu gói thầu này. Đây chỉ là ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp thực tế sử dụng doanh nghiệp phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa. Ví dụ chỉ tiêu thứ 6: đánh giá về đối thủ cạnh tranh, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự toán số lượng cá nhà thầu tham gia và so sánh tương quan giữa các đối thủ. Như vậy phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trớc khi lập phương án và chiến lược tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. 3. Xác định chiến lược tranh thầu Sau khi vận dụng các chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thẩu của Công ty, Công ty sẽ phải xác định xem xét thế mạnh lớn mạnh mà mình có được và mục tiêu tranh thầu là gì từ đó xây dựng chiến lược tranh thầu. Doanh nghiệp có thể xác định các chiến lược tranh thầu về giá, về công nghệ kỹ thuật, về trình độ lao động hoặc kinh nghiệm lâu năm thực hiện dự án,… 3.1. Chiên lược tranh thầu về giá dự thầu. Công ty sẽ ra quyết định tranh thầu về giá tức là sẽ xác định đưa ra giá dự thầu rất thấp để thắng thầu tất nhiên giá dự thầu ở đây không thể thấy hơn giá thành để thực hiện công trình xây lắp được. Để làm được điều này trước hết Công ty phải hoàn thiện công tác tính giá dự thầu bằng cách điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xât lắp công trình. Việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Để tính chính xác Công ty phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư. Yếu tố thông tin là cực kỳ quan trọng trong việc tính giá các thông tin giúp cho Công ty biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tuỳ theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án. Chi phí vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: số lượng nhà cung cấp tính, phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy, nhân công,… Công ty phải cập nhập thường xuyên thông tin về giá những nguyên vật liệu. Đối với công trình tranh thầu Công ty cần. - Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình , đặc điểm địa lý khu vực đó - Nghiên cứu thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình tại địa phương đó, mạng lưới giao thong vận tải và các dịch vụ khác như: điện, nước.. - Nghiên cứu nguồn lao động địa phương Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của Công ty chủ yếu dựa vào những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chp thi công, chi phí kỹ thuật xây dựng,.. để khắc phục điều này nhóm kỹ thuật của Công ty cần chú ý đến những chi phí có thể gia tăng chi phí có thể giảm thực sự để có thể giảm giá dự thầu mà vẫn đảm bảo Công ty không bị thua lỗ và có lãi. Trong chiến lược giá, Công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị và thị trường xây dựng nông thôn để đưa ra mức giá phù hợp cho từng khu vực hoặc chia thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu côngnghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cùng khác nhau. 3.2. Chiến lược về công nghệ, kỹ thuật và tổ chức xây dựng. Thực chất của chiến lược này là khi lập hồ sơ dự thầu, Công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả. Điều này đòi hỏi Công ty phải đầu tư nhiều vốn cho công nghệ. Ở Việt Nam, trước đây công nghệ trong quy trình xây dựng thường là san lấp mặt bằng, đào móng, xây móng, xây tường, đổ bê tông mái,… thì ngày nay côngnghệ xây dựng tiên tiến của thế giới đã được áp dụng: các toà nhà coa tầng không phải đào móng xây dựng nữa mà tiến hành san lấp mặt bằng đóng các cột bê tông xuống lòng đất tiến hành đổ bê toong các khung chịu lực của toà nhà trước rồi mới xây dựng và đổ bê tông sàn,… Muốn thực hiện công nghệ này thì đòi hỏi về máy móc, thiết bị thi công rất tốn kém. Công ty đã đầu tư về máy móc, kỹ thuật của các nước như Mỹ, Nhật, Nga,… các loại: Máy xúc đào thuỷ lực cẩu tháp, máy trộn bê tông, đầu búa phá đá,… dùng trong thi công. Nhưng không phải cứ mua về những công nghệ hiện đại nhất để thi công công trình mà Công ty sẽ thắng thàau vấn đề ở chỗ nó phải phù hợp với công trình xây dựng và cách tiến hành tổ chức xây dựng như thế nào. Việc tổ chức xây dựng đòi hỏi các nhà quản lý phân tách công việc một cách hợp lý đối với từng dự án hay từng mảng công việc. Công việc nào trước, công việc nào sau, thời gian hoàn thành sớm nhất và muộn nhất là bao nhiêu? Sử dụng luôn phiên các loại máy hay sử dụng đồng thời ở một công việc trong những địa điểm khác nhau. Công ty phải lên kế hoạch một cách chắc chắn để hoàn thành công trình đúng như trong yêu cầu của chủ đầu tư. Về mặt kỹ thuật, ngoài kỹ thuật về thi công công trình, nếu Công ty có khả năng về thiết kế công trình và nếu chủ đầu tư cho phép thì công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiét kế với điều kiện đảm bảo những yêu cầu cơ bản nhất của chủ đầu tư đối với công trình mặt khác nó lại làm lợi cho nhà đầu tư ở khía cạnh chi phí hay độ mỹ thuật của công trình. Nếu chủ đầu tư xem xét, giám định thiết kế này là được tất nhiên ưu thế của Công ty chắc chắn là tốt nhất khi tranh thầu. 3.3. Chiến lược liên doanh liên kết để dự thầu. Không có một Công ty nào mà tiềm lực lại mạnh về mọi thứ được mà mỗi Công ty có mặt mạnh và yếu khác nhau. Khi tham gia dựt hầu một dự án nào đó mà Công ty cảm thấy không đủ đáp ứng một vài yêu cầu còn lại thì Công ty nên liên doanh với một Công ty nào đó mà giỏi ở những lĩnh vực Công ty không đủ năng lực để thực hiện. Việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ về cả tài chính và chuyên môn. Nó phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của nhà nước và tạo các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng công trình, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư đặc biệt là các dự án lớn và có nguồn vốn nước ngoài. Điều này hỗ trợ các đơn vị có diều kiện duy trì hoạt động kinh doanh ổn định hơn. Theo chiến lược này, Công ty có thể liên doanh để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp có thể yếu, Công ty có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một Công ty khác có khả năng thắng thầu hơn cả. Trên đây là một số chiến lược cơ bản mà Công ty có thể xác định khi tham gia dự thầu. Trong từng trường hợp cụ thể Công ty có thể vận dụng từng chiến lược hoặc sử dụng tất cả để khả năng thắng thầu là cao nhất. 4. Tăng cường hoạt động Marketing. Công ty sẽ không trúng thầu nếu nhà đầu tư chưa từng biết đến Công ty vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp xây lắp luôn phải cạnh tranh nhau gay gắt để có chỗ đứng và tiếng nói trên thị trường. Muốn thắng thầu rõ ràng các Công ty phải làm sao để các nhà đầu tư biết tới Công ty mình như vậy hoạt động marketing phải đi trước một bước. Trong những năm qua hoạt động marketing của Công ty mới chỉ có: - Quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của Công ty trên các phương tiện thông tin. - Duy trì, mở rộng khách hàng. Hiện nay nói tới marketing không phải chỉ là ở trong các doanh nghiệp đối với bên ngoài mà ngay cả ở trong nội bộ của Công ty cũng cần phải có nó. Do vậy Công ty nên thực hiện một số biện pháp marketing sau đây: - Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở định mức thưởng, trích nộp cũng như hình thức thưởng, trích nộp cho phù hợp nhằm khuyến khích hơn nữa sự tham gia của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương về hoạt động của Công ty. Việc quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương về hoạt động của Công ty. Việc quảng cáo mang tính độc lập tương đối với quá trình đấu thầu song nó rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Qua công tác quảng cáo, giới thiệu Công ty sẽ tạo ra được những cái nhìn chung cho khách hàng về quy mô, đặc điểm, thế mạnh của mình, giúp cho khách hàng hiểu rõ và qua đó hỗ trợ tốt cho công ty tham gia dự thầu. - Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống giúp cho Công ty có đủ thông tin trên thị trường và uy tín đối với khách hàng. Khi có đủ thông tin công ty quyết định xem có tranh thầu hay không một cách nhanh chóng đảm bảo Công ty tiết kiệm chi phí và thời gian. 5. Phân tích rủi ro trong xây dựng. Trong qúa trình thực hiện dự án có rất nhiều yếu tố nhẫu nhiên tác động tới dự án ví dụ: tình hình thời tiết khí hậu, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước thay đổi, quy hoạch xây dựng tại địa phương thay đổi,… nó ảnh hưởng tới thời gian và chi phí hoàn thành dự án. Nếu các nhà quản lý không lường trước được những thay đổi mang tính rủi ro như vậy họ sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện tiếp dự án thậm chí còn phải dừng lại. Do đó khi gặp phải rủi ro thứ nhất, các doanh nghiệp xâylắp sẽ mất đi thời gian, chi phí, sức lực đã bỏ ra, thứ 2, họ sẽ bị mất uy tín trên thị trường điều này ảnh hưởn tai hại tới các cuộc dự thầu lần sau của doanh nghiệp. Do vậy Công ty cần có những biện pháp nhằm quản lý rủi ro đối với công trình, phân tích tất cả các yếu tố tác động tới dự án, yếu tố nào có khả năng xảy ra nhiều nhất, yếu tố nào khả năng nảy ra là ít nhất. Trên cơ sở đó xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro đó. Công ty phải lựa chọn phương pháp chính thức để giải quyết các rủi ro có thể xảy ra bằng cách: - Xác định các phương pháp phòng ngừa, tránh rủi ro hoặc làm giảm nhẹ ảnh hưởng của nó. - Đưa ra kế hoạch dự phòng khi rủi ro xảy ra - Tham gia bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm xây dựng để chuyển giao rủi ro cho Công ty bảo hiểm. - Cân ngắc và phân bổ rủi ro trong hợp đồng đối với chủ đầu tư. - Lập ra các bộ phận chuyên môn quản lý các rủi ro. - Chuẩn bị về mặt công nghệ để khắc phục rủi ro xảy ra. - Dự trù tài nguyên và lao động để ứng phó kịp thời khi rủi ro xảy ra. Trong xây dựng rủi ro được quan tâm quản lý đối với từng công việc, từng giai đoạn đối với quá trình thực hiện dự án. Ngay cả trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu quản lý rủi ro quyết định tới chất lượng của hồ sơ dự thầu. Các rủi ro chủ quan trong khâu lập hồ sơ dự thầu thường xuất hiện ở một số vấn đề sau: - Nắm bắt không hết các yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu làm sai lệch giá dự thầu. - Phân, tách công việc, chi phí sai hoặc thiếu do chưa nắm bắt đủ thong tin dẫn đến công ty bị thua lỗ sau khi thực hiện dự án. - Không đánh giá đúng sự biến động của thị trường tài chính làm giảm khả năng thanh toán trong quá trình thực hiện dự án. Nếu việc quản lý rủi ro được thực hiện tốt thì sẽ làm tăng khả năng thắng thầu của Công ty. 6. Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ người lao động. Thực ra đây không phải là vấn đề mới mà bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào cũng đã, đang và xẽ tiếp tục thực hiện. Đây là một công tác có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc và mọi nhà quản lý đều phải quan tâm. Năng lực của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của tổ chức. Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung đào tạo nâng cao trình độ lao động vào các vấn đề sau: - Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết lẫn thực hành tay nghề đối voứi lao động trong doanh nghiệp khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng khoa học vào hoạt động xây lắp. - Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng thông tin vào doanh nghiệp ở các mặt như quản lý, điều khiển máy móc kỹ thuật. Ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 ngoài các vấn đề chung về đào tạo nguồn nhân lực còn phải chú ý. - Thực hiện quy chế khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích hỗ trợ các cá nhân có thành tích để tạo không khí thi đua lao động sản xuất. - Chuyên môn hoá quá trình lập hồ sơ dự thầu. Nghĩa là Công ty sẽ có một bộ phận chuyên lập hồ sơ dự thầu. Khi có công trình thông báo mời thầu họ sẽ nghiên cứu, tìm hiểu rõ về công trình sau đó trình cấp trên phê duyệt ra quyết định tranh thầu. Bộ phận này sẽ được bồi dưỡng kiến thức về kinh tế – tài chính, kỹ thuật, pháp lý,. .. các kỹ năng về trình độ ngoại ngữ nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tha gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chuyên môn hoá này tạo ra một số tổng hợp hay từng bước thực hiện công tác đấu thầu. Nội dung công việc được đảm bảo thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai sót, thiếu sót không cần thiết của hồ sơ dự thầu tránh sửa đổi bổ sung và giảm đán kể thời gian lập dự toán. Khi thực hiện theo một quá trình chuyên môn hoá như vậy hồ sơ đấu thầu của Công ty có thểthể hiện rõ được năng lực của Công ty cũng như ý đồ chiến lược của Công ty khi tham gia tranh thầu. 7. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Trong quá trình xây lắp, đặc biệt là máy móc kỹ thuật chiếm một tỷ lệ chi phí rất lớn ảnh hưởng tới việc ra quyết định giá dự thầu đó là các chi phí về khấu hao, đầu tư mới, thuê mượn, sửa chữa bảo hành,… nó có thể làm tăng, giảm giá dự thầu của Công ty ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu. Nâng cao hiệu quả sử dụng tức là trong công tác quản lý, sử dụng phải hợp lý làm giảm các loại chi phí đó. Do đó các nhà quản lý của Công ty chú ý tới các mặt sau đây: - Lựa chọn phương án cơ giới hoá tối ưu khi sử dụng máy móc ở công trường, phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trình… - Lập kế hoạch sử dụng máy móc theo công suất của từng loại. - Tuỳ theo địa điểm xây dựng của dự án để lựa chọn phương án thuê hay mua sắm. - Liên kết với doanh nghiệp khác nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của nhau. Công ty có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách đi làm thầu phụ hoặc cho thuê. - Sử dụng phương pháp khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho vừa có thể bảo toàn vốn vừa bảo đảm tính cạnh tranh của giá dự toán xây lắp. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA CÔNG TY VỚI NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU. 1. Cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong khâu đấu thầu. Chúng ta không thể phủ nhận được tính ưu việt của phương thức lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả của công tác đấu thầu đã xuất hiện những tồn tại và tiêu cực cần sớm được xem xét đặc biệt là thủ tục trình duyệt của các cấp quản lý Nhà nước đã làm kéo dài thời gian thực hiện dự án theo quy định là 90 ngày( đối với đấu thầu trong nước) và 120 ngày (đối với đấu thầu quốc tế). Thậm chí trong thực tế kéo dài tới 6 tháng, 1 năm hoặc lâu hơn nữa. Hiện nay chủ đầu tư dự án phải thực thi cùng một lúc hai quy chế: quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (52 /CP, 12/CP) quy chế đấu thầu (88/CP, 14/CP ) của chính phủ với những nội dung và nguyên tắc trung lặp. Nên chăng chính phủ nên giao ch một bộ ngành nào đó, am hiểu sâu sắc về xây lắp xây dựng một quy chế thống nhất tránh thủ tục rườm rà cho các nhà thầu. 2. Cần xem xét lại hiện tượng bỏ giá thầu quá thấp trong đấu thầu xây lắp. Thời gian qua có quá nhiều gói thầu trúng với giá thấp hơn nhiều gói thầu trúng với giá thấp hơn nhiều so với dự án được duyệt, thậm chí có gói thầu trúng với giá chỉ bằng 28% đến 30% giá dự toán của chủ đầu tư VD: gói thầu 2A hầm Hải Vân trúng thầu với giá 34,3% giá dự toán, gói thầu 2B chỉ bằng 28,9% giá dự toán, công trình xây dựng nhà máy xi măng Phúc Sơn (Hải Dương) giá trúng thầu là 14 tỷ trong khi giá dự toán là 35 tỷ đồng,… Nhưng chất lượng thi công lại quá kém, thời gian hoàn thành lại quá chậm, hơn nữa các nhà thầu lại vẽ ra đủ mọi lý do cần cứu Nhà nước khi không thể thực hiện được công trình với cái giá đó vô hình chung Nhà nước lại phải bỏ tiền ra sửa chữa, có khi phải làm lại từ đầu. Như vậy chúng ta phải ngăn chặn hiện tượng này bằng cách hình thành lực lượng giám sát độc lập. Hiện nay chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát, nghiệm thu của ta thường là người một nhà do vậy ảnh hưởng tới chất lượng công trình do quan hệ thiếu lành mạnh, móc ngoặc thậm chí còn thông đồng với nhau. Khi có lực lượng giám sát độc lập nhà thầu không thể thi công công trình nếu không có sự đồng ý của giám sát do vậy có thể làm ngăn chặn nhà thầu bỏ giá thấp. 3. Khắc phục khâu yếu nhất hiện nay là chất lượng hồ sơ mời thầu. Để nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu nhất thiết phải quy định . Tuỳ theo hình thức hợp đồng được chủ đầu tư lựa chọn và được cấp quyết định đầu tư phê duyệt. Hợp đồng trọn gói – hợp đồng chìa khoá trao tay hay hợp đồng có điều chỉnh giá (điều 6 NĐ 88/CP)mà xác định việc hình thành hồ sơ mời thầu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1160.doc
Tài liệu liên quan