Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 3 1.1. Giới thiệu về Công ty 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3 1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 4 1.1.3. Chức năng của cỏc phũng ban 5 1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty 6 1.1.5. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty 7 1.2. Phân tích các yếu tố bên trong Công ty tác động đến hoạt động xuất khẩu 7 1.2.1. Nguồn lực vốn của Công ty 7 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 9 1.2.3. Nguồn nhân lực- trình độ 10 1.2.4. Kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu 13 1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật 14 1.2.6. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu 15 1.3. Phân tích các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 17 1.3.1. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản 17 1.3.1.1. Các quy định của Nhật Bản về hàng dệt may 17 1.3.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu dùng của Nhật Bản 21 1.3.2. Cơ chế, chính sách của Việt Nam 23 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 25 2.1. Tình hình xuất khẩu chung của Công ty 25 2.1.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty 25 2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 27 2.2. Thực trạng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 28 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 28 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 30 2.2.3. Hình thức xuất khẩu 32 2.2.4. Tình hình thực hiện quy trình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 34 2.2.4.1. Hợp đồng xuất khẩu 35 2.2.4.2. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C 35 2.2.4.3. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa Xuất khẩu 35 2.2.4.4. Làm thủ tục hải quan 36 2.2.4.5. Mua Bảo hiểm cho hàng xuất khẩu 37 2.2.4.6. Giao hàng cho người vận tải 37 2.2.4.7. Làm thủ tục thanh toán 38 2.2.4.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 38 2.2.5. Các biện pháp mà Công ty áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 39 2.2.5.1. Giải pháp liên quan đến cung 39 2.2.5.2. Giải pháp liên quan đến cầu 39 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 42 2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 42 2.3.2. Những mặt tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 43 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại 44 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 48 3.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của Công ty đến năm 2020 48 3.1.1. Định hướng xuất khẩu của Công ty 48 3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường Nhật Bản 49 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần sản xuất Xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2011 – 2020 50 3.2.1. Nâng cao hoạt động nghiên cứu, tìm hiều, mở rộng thị trường 50 3.2.2. Tăng cường quảng bá thương hiệu, hình ảnh Công ty 51 3.2.3. Đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu 52 3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 52 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm 53 3.2.6. Tạo nguồn vốn 54 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước 54 3.3.1. Phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dệt may 55 3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực 55 3.3.3. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác nghhiờn cứu thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm. 56 3.3.4. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc làm thủ tục để thông quan 57 3.3.5. Chính sách ưu đãi về thuế 57 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc64 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.3 thể hiện tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản với tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản (2007-2009) Thị trường 2007 2008 2009 GT (Nghìn USD) GT (Nghìn USD) Tăng 01/00 (%) GT (Nghìn USD) Tăng 02/01(%) Nhật Bản 3,141 2,747 -12.54 1,781 -35.17 Tỉ trọng (%) 38.03 38.34 40.07 Tổng KNXK 8,261 7,165 -13.26 4,445 -37.96 Nguồn: Phòng kế hoạch - Thị trường (Vinateximex) Bảng 2.3 cho thấy trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty là 3,141 nghìn USD (chiếm 38.03 % tỷ trọng xuất khẩu). Đây là năm đầu tiên Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất Nhập khẩu dệt may chính thức đi vào hoạt động, nhưng kinh nghiệm từ khi còn là Ban Xuất Nhập khẩu đã giúp Công ty đạt được kim ngạch xuất khẩu ở mức cao. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu là 2,747 nghìn USD(chiếm 38.34% tỷ trọng xuất khẩu) giảm 12.54% so với năm 2007. Năm 2009, kim ngạch tiếp tục theo chiều hướng giảm, chỉ đạt ở mức 1,781 nghìn USD, giảm 35.17% so với năm 2008. Sự sụt giảm tiêu dùng hàng dệt may trờn cỏc thị trường được giải thích là do chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008. 3 thị trường chủ yếu của Công ty là Nhật Bản, EU, Mỹ đều là những thị trường chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng. Do Nhật Bản là thị trường chủ yếu của Công ty nên sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này kéo theo sụt giảm tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2008, kim ngạch thị trường Nhật giảm 12.54% so với năm trước thì tổng kim ngạch giảm 13.26% so với năm 2007. Năm 2009, kim ngạch xuất sang Nhật giảm 35.17% so với năm 2008 thì kéo theo tổng kim ngạch giảm 37.96% . Qua bảng 2.3 ta thấy, kim ngạch xuất khẩu tại Nhật sụt giảm càng lớn thì tổng kim ngạch sụt giảm ở một tỷ lệ phần trăm tương đương. Năm 2010 nền kinh tế Nhật Bản đang dần phục hồi. Theo báo cáo tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 1,210 nghìn USD. 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Hàng dệt may Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu đáp ứng nhu cầu tầng lớp bình dân, còn đối với tầng lớp trung lưu và thượng lưu thì chưa đáp ứng được nhu cầu về kiểu dáng, mẫu mã. Mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản bao gồm: khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may mặc. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Công ty được thể hiện trong Bảng 2.4. Bảng 2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Vinateximex (2007-2009) Mặt hàng 2007 2008 2009 GT (Nghìn USD) Tỉ trọng (%) GT (Nghìn USD) Tỉ trọng (%) GT (Nghìn USD) Tỉ trọng (%) Khăn bông 1,971 62.75 1,845 67.15 1,257 70.58 Dệt kim 700 22.3 600. 21.84 300 16.85 May mặc 470 14.95 302 11.01 224 12.57 Tổng KNXK sang Nhật 3,141 100 2,747 100 1,781 100 Nguồn: Phòng kế hoạch - Thị trường (Vinateximex) Khăn bông là mặt hàng chủ lực Công ty xuất khẩu vào Nhật Bản. Sản phẩm có các tính năng sau: hút ẩm tốt, thấm nước cao, ít bị đổ lông, bền màu, có khả năng kháng khuẩn, chống ẩm mốc cao. Công nghệ sản xuất khép kín, theo tiêu chuẩn của Đức, Hàn Quốc. Mặt hàng này yêu cầu cao về chất lượng còn về kiểu dỏng thỡ đơn giản, do vậy, Công ty đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ở đây. Doanh thu hàng năm của mặt hàng này trên thị trường Nhật Bản lớn. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu là 1,971 nghìn USD (chiếm 62.75% tỷ trọng xuất khẩu). Kim ngạch của mặt hàng này theo xu hướng giảm; ở mức 1,845 nghìn USD đối với năm 2008; 1,257 nghìn USD đối với năm 2009. Nguyên nhân của việc sụt giảm là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến chi tiêu của người tiêu dùng. Thêm nữa, chi phí sản xuất bị đẩy cao do giá nguyên liệu bông tăng cao đạt mức kỷ lục 1,305 USD/lb. Dệt kim là mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn thứ hai trong các mặt hàng được xuất sang Nhật. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu là 700 nghìn USD (chiếm 22.3% tỷ trọng xuất khẩu). Cũng như đối với mặt hàng khăn bông, kim ngạch của mặt hàng này cũng giảm vào năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 đạt 600 nghìn USD (chiếm 21.84% tỷ trọng xuất khẩu). Năm 2009 chỉ ở mức 300 nghìn USD (chiếm 16.85% tỷ trọng xuất khẩu). Sản phẩm may mặc bao gồm: quần âu, áo sơ mi, áo jacket... Trong 3 năm (2007-2009) thì năm 2007, may mặc đạt kim ngạch lớn nhõt, ở mức 370 nghìn USD (chiếm 14.97% tỷ trọng). 2 năm tiếp theo, kim ngạch giảm xuống còn mức 223 nghìn USD. Đối với mặt hàng này, người tiêu dùng Nhật Bản có thị hiếu hay đổi theo xu hướng thời trang thế giới. Do bộ phận thiết kế của Công ty hoạt động chưa hiệu quả, nên chưa đáp ứng được nhu cầu về kiểu dáng, mẫu mã của thị trường này. Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế tác động đến hoạt động xuất khẩu, làm giảm tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trường Nhật Bản. Nhưng đến năm 2010, dự báo tình hình xuất khẩu sang thị trường này theo chiều hướng tăng trưởng. Do nền kinh tế Nhật bắt đầu phục hồi, hơn nữa, hiệp định Việt – Nhật được ký kết, hàng dệt may không phải chịu thuế suất nhập khẩu. 2.2.3. Hình thức xuất khẩu Công ty tiến hành xuất khẩu hàng dệt may thông qua hai hình thức là trực tiếp và ủy thác. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, phương thức giao dịch trên thị trường quốc tế của Công ty chủ yếu là giao dịch mua bán thông thường trực tiếp. Đây là phương thức giao dịch mà người bán và người mua trực tiếp thiết lập quan hệ mua bán. Công ty có kinh nghiệm kinh doanh nên chủ động trong quan hệ giao dịch mua bán thông thường trực tiếp. Mỗi thị trường, Công ty áp dụng các hình thức xuất khẩu khác nhau. Đối với thị trường truyền thống, làm ăn lâu dài, Công ty áp dụng xuất khẩu trực tiếp. Còn đối với các thị trường mới, không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, Công ty áp dụng xuất khẩu theo hình thức ủy thác. Tỷ trọng xuất khẩu qua 2 phương thức được thể hiện ở Bảng 2.5. Bảng 2.5. Hình thức xuất khẩu của Vinateximex (2007-2009) Đơn vị : % Hình thức xuất khẩu 2007 2008 2009 GT (Nghìn USD) Tỉ trọng (%) GT (Nghìn USD) Tỉ trọng (%) GT (NghìnUSD) Tỉ trọng (%) Trực tiếp 3,070 97.74 2,681 97.58 1,730 97.12 Ủy thác 71 2.26 66 2.42 51 2.88 Tổng KNXK sang Nhật 3,141 100 2,747 100 1,781 100 Nguồn : Phòng Kế hoạch – Thị trường (Vinateximex) Trước đây, tỷ trọng xuất khẩu gián tiếp của Tổng Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng xuất khẩu gián tiếp qua các năm 2004, 2005, 2006 lần lượt như sau: 72.64% ; 68.98% ; 67.03%. Phương thức này được áp dụng phổ biến là do doanh nghiệp chưa thực sự chủ động trong nguồn nguyên liệu, chưa đảm bảo mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Do vậy, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty phụ thuộc vào các đơn đặt hàng gia công. Đứng trước tình hình đó, Tổng công ty đã đề ra phương hướng hoạt động nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là tập trung vào xuất khẩu trực tiếp. Đây cũng là phương thức xuất khẩu chiến lược mà ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang hướng tới. Ưu điểm của phương thức này là doanh nghiệp có thể chủ động trong sản xuất và xuất khẩu. Căn cứ vào các điều kiện bên trong và bên ngoài, Công ty đi theo đúng hướng của Tổng công ty đề ra nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản. Phương thức xuất khẩu trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng lớn. Trong 3 năm (2007, 2008, 2009) tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp lần lượt là 97.74% ; 97.58% ; 97.12%. Tuy mới được thành lập nhưng Công ty đã tích lũy được kinh nghiệm kinh doanh khi còn là Ban xuất nhập khẩu của Tổng công ty . Do vậy, trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp Công ty có khả năng đối đầu với những thử thách. Hơn nữa, Công ty là công ty con của Tổng công ty dệt may Việt Nam, do vậy, Công ty được sự chỉ đạo hướng dẫn của công ty mẹ. Nên Công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, nắm bắt thông tin nhanh, được đầu tư vốn sản xuất kinh doanh lớn. Thêm nữa, chính sách mở cửa của Nhật Bản giúp cho hoạt động nhập khẩu vào thị trường này không gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm gần đây (2007-2009), Công ty đã mạnh dạn chào hàng các công ty lớn, đưa thông tin về sản phẩm và chất lượng, uy tín của Công ty. Do đó, số lượng các đơn đặt hàng ngày càng tăng lên. Ban đầu chỉ là các đơn hàng nhỏ lẻ, nhưng sau đó, giá trị đơn hàng ngày càng lớn dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng. 2.2.4. Tình hình thực hiện quy trình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Công ty thực hiện nhiều hoạt động để giới thiệu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới như: tham gia hội chợ thương mại, trên trang web của Công ty, trên kênh truyền hình quốc tế, hoặc thông qua các ấn phẩm bỏo chớ…Qua cỏc thông tin đó, khách hàng Nhật Bản muốn thực hiện giao dịch kinh doanh với Công ty sẽ trao đổi thông tin qua điện tử (Email), sau đó tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương. Sau khi hợp đồng được ký kết, Vinateximex sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB, CIF, thanh toán bằng phương thức L/C (Letter of credit). Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu sang Nhật gồm các bước sau : Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C Chuẩn bị và kiểm tra hàng XK Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm Giao hàng cho người vận tải Làm thủ tục thanh toán Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Hình 2.6. Sơ đồ quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu 2.2.4.1. Hợp đồng xuất khẩu Bởi mỗi thị trường, mỗi đối tác có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy, không thể đồng nhất các loại hợp đồng. Công ty có một bộ phận chuyên tìm hiểu thị trường và soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng xuất khẩu bao gồm những nội dung sau: tên hàng, số lượng, chất lượng, mô tả sản phẩm, thời gian giao hàng… Mọi thỏa thuận trong hợp đồng hai bên phải có nghĩa vụ thực hiện, nếu không thực hiện đúng, bên vi phạm phải bồi thường và bị xử phạt theo quy định trong hợp đồng. 2.2.4.2. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C Công ty đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn được quy định trong hợp đồng trước khi xuất hàng. Đây là công tác bước đầu tránh rủi ro cho Công ty khi đã xuất hàng mà người mua không có khả năng chi trả, dẫn đến khiếu nại quốc tế. Sau khi nhận được fax của ngân hàng thông báo việc bên mua đã mở L/C. Công ty tiến hành kiểm tra nội dung, nếu thấy không phù hợp, không đúng với các nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng thì yêu cầu người mua sửa chữa lại. L/C đạt yêu cầu, Công ty sẽ thực hiện chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa xuất khẩu. 2.2.4.3. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa Xuất khẩu Khâu này có 2 bước phải thực hiện là chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra chất lượng của hàng hóa đó. Công ty chuẩn bị hàng hóa theo đúng trong nội dung được quy định trong hợp đồng về: tên hàng, số lượng, chất lượng, quy chuẩn mẫu mã hàng hóa, bao bì, kèm theo giấy chứng nhận về chất lượng theo yêu cầu của bên mua. Do yêu cầu về kiểm định chất lượng của Nhật Bản rất khắt khe, nên nếu thiếu giấy chứng nhận chất lượng cũng như chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu của sản phẩm đều bị loại. Công tác này chuẩn bị không cẩn thận sẽ dẫn tới hủy hợp đồng giao dịch giữa hai bên. Hàng may mặc đều do bộ phận của khối sản xuất thiết kế. Các mẫu mã được đóng thành cataloge làm mẫu đưa đi chào hàng. Hàng xuất khẩu có thể là hàng mẫu hoặc là hàng hóa có sự chỉnh sửa của bên mua về kiểu dỏng, nguyờn liệu…Mặt hàng dệt may của Công ty được sản xuất tại các cơ sở. Chúng được tiến hành kiểm tra thành từng đợt sau khi hoàn thành. Sản phẩm lỗi về khâu cắt may hay lỗi kỹ thuật được loại bỏ luôn. Sau đó hàng hóa đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào kho. Vì vậy, công tác kiểm tra hàng xuất khẩu diễn ra rất nhanh chóng. Tuy nhiên, công tác kiểm tra vẫn còn do chủ quan của bên sản xuất, nên vẫn còn nhiều thiếu sót, vẫn còn hàng loại trong lô xuất khẩu. Trong công tác này, Công ty thực hiện đóng gói hàng hóa vào bao bì cho tiện việc chuyên chở ra cảng xuất. Bao bì và đóng gói đều được quy định rõ trong hợp đồng, nội dung ghi thông tin, thông số kỹ thuật trên bao bì do bên mua cung cấp. Công tác kiểm tra hàng hóa xuất khẩu sẽ hoàn thành khi hàng hóa được đóng vào Container. 2.2.4.4. Làm thủ tục hải quan Công ty làm thủ tục hải quan tại cảng Hải Phòng. Người làm thủ tục hải quan là người đại diện hợp pháp cho Công ty. Công ty chịu mọi chi phí cũng như thưc hiện đầy đủ mọi thủ tục hải quan. Khai báo với hải quan về hồ sơ hàng xuất khẩu: hàng hóa được khai theo mẫu HQ2002-XK của cục hải quan. Trong tờ khai bao gồm : chi tiết về sản phẩm (tên hàng hóa, số lượng, chất lượng), tổng giá trị xuất khẩu, nguồn gốc hàng hóa, thông số kỹ thuật và các chứng từ khác. Về phân luồng hàng hóa: hầu hết hàng hóa của Công ty đều ở mức Yellow line (kiểm tra xác suất) do trong các lần xuất khẩu Công ty chấp hành tốt pháp luật hải quan Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu do nhân viên hải quan đảm nhận. Hàng xuất khẩu có thể được kiểm tra, giám sát quá trình xếp hàng tại cơ sở khi Công ty xuất khẩu nguyên container hoặc kiểm tra tại địa điểm được lãnh đạo hải quan chấp nhận. Hàng xuất khẩu sẽ được thông quan khi cán bộ hải quan đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, công tác chuẩn bị cho thủ tục hải quan không gặp nhiều khó khăn. 2.2.4.5. Mua Bảo hiểm cho hàng xuất khẩu Hiện nay, Công ty giao hàng theo điều kiện FOB ( giao lên tàu), tập quán được điều chỉnh trong Incoterms 2000 nên Công ty không có trách nhiệm trong việc thuê phương tiện chuyên chở. Bảo hiểm có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh tế. Sự cần thiết tất yếu phải có bảo hiểm trong hoạt động kinh tế là tất yếu khách quan khi rủi ro luôn luôn là thuộc tính của hoạt động kinh doanh. Bảo hiểm có tác dụng bù đắp phần nào cho những thiệt hại đối với đối tượng bảo hiểm. Công ty thường mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm loại A. Thời gian được bảo hiểm tính từ ngày hàng bắt đầu rời cảng. 2.2.4.6. Giao hàng cho người vận tải Theo thời hạn gian hàng như trong hợp đồng, Công ty đến địa điểm để thực hiện giao hàng xuất khẩu. Công ty tập kết hàng xuất khẩu tại chân cảng hoặc Công ty thuê và tiến hành giao hàng luôn tại cơ sở sản xuất. Trong quá trình giao nhận có nhân viên giám sát và kiểm hàng chuyên chở. Sau khi hàng được đóng đủ vào container, Công ty ký vào giấy giao nhận và hoàn thành phiếu đóng hàng xuất khẩu. Hãng vận tải niêm phong và kẹp chì container. Sau đó hàng hóa được vận chuyển đến bến bãi và giao hàng xuống tàu, và giao vận đơn hoàn hảo cho Công ty. Công ty có nghĩa vụ thông báo cho bên mua thông tin về tàu, số hiệu tàu, thời gian tàu đi và tàu đến… ngay sau khi thực hiện xong việc giao hàng. 2.2.4.7. Làm thủ tục thanh toán Công đoạn tiếp theo của nghiệp vụ ngoại thương là thủ tục thanh toán. Công ty phải lập bộ chứng từ để thanh toán hàng xuất khẩu. Sau khi nhận được vận đơn đường biển hoàn hảo, cán bộ nghiệp vụ ghi đúng số vận đơn vào các chứng từ. Ngoại tệ thanh toán là USD. Phương thức thanh toán được thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Công ty áp dụng phương thức điện chuyển tiền (T/T) trong trường hợp các đơn hàng nhỏ, lẻ. Còn đối với các hợp đồng lớn, Công ty sử dụng phương thức thư tín dụng (L/C). Với phương thức này, Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn trong công tác kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. 2.2.4.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Do nắm rõ đặc điểm thị trường Nhật Bản nên Công ty luôn đáp ứng được về thời gian giao hàng và chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn xảy ra những tình trạng mẫu mã bị lỗi do quá trình kiểm tra chưa kỹ. Trong những trường hợp như thế, Công ty đã chủ động đổi hàng và có những cách giải quyết thỏa đáng nên chưa xảy ra nhưng tranh chấp phải cần tới Trọng tài quốc tế. 2.2.5. Các biện pháp mà Công ty áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Công ty có nhiều nỗ lực đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Nhưng Công ty chủ yếu áp dụng các biện pháp liên quan đến cầu, còn giải pháp liên quan đến cung còn hạn chế. 2.2.5.1. Giải pháp liên quan đến cung Thị trường Nhật Bản có yêu cầu khắt khe về nguyên liệu tạo ra sản phẩm xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu đi vào sản xuất của Công ty chủ yếu là nhập khẩu do nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ. Công ty tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu như Thái Lan, Maylaysia, Singapore. Đây là những nhà cung ứng nguyên liệu chủ yếu tạo ra các sản phẩm xuất khẩu sang Nhật Bản. Do sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu lớn nên Công ty thường xuyên có những chuyến thăm cơ sở sản xuất thu mua nguyên liệu tại nước bạn, hỗ trợ về vốn và giống cây trồng… Chất lượng sản phẩm tốt phải được đảm bảo từ khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu hoàn thiện. Do vậy, Công ty đưa ra một chu trình công nghệ khép kín loại bỏ các tạp chất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm cũng là một yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Nhận thức được điều đó, Công ty lập ra phòng ban chuyên thiết kế sản phẩm. Nhân viên phòng này được cập nhật các thông tin về xu hướng thời trang trên thế giới, được huấn luyện đào tạo, tham gia các chương trình biểu diễn thời trang quốc tế. 2.2.5.2. Giải pháp liên quan đến cầu Nghiên cứu thị trường, tìm đối tác Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường là một công tác quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nắm rõ thị trường thì công ty mới có thể đưa ra các chiến lược phù hợp như chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh…Công ty áp dụng nhiều biện pháp nghiên cứu thị trường Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường này như tham gia hội chợ thương mại, cử chuyên gia sang tìm hiểu thị trường, … Tham gia hội chợ thương mại Công ty thường xuyên tham gia hội chợ thương mại tại Nhật bản cũng như hội chợ thương mại quục tế được tổ chức tại Việt Nam. Tham gia triển lãm, hội chợ là hình thức đưa thương hiệu Công ty đến với các đối tác một cách nhanh nhất. Ở đây, Công ty được giới thiệu các sản phẩm, mặt hàng mà Công ty kinh doanh. Đồng thời qua đó, Công ty cũng nhận thấy được các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của mình tại đõy. Trong thời gian gần đây, Vinateximex tham gia “Hội chợ hàng nhập khẩu Tây Nhật Bản” vào tháng 05/2009, “Triển làm quà tặng quốc tế Tokyo lần thứ 69” vào tháng 06/2010… Ngoài ra, Công ty còn tham gia hội chợ triển lãm tại Việt Nam. Đây cũng là nơi giao lưu, gặp gỡ giữa các nhà kinh doanh trờn cỏc thị trường châu Á cũng như châu Âu. Trong thời gian tới, Công ty sẽ tham gia “Hội chợ thương mại quốc tế Việt Nam lần thứ 21- VIETNAM EXPO 2011” vào tháng 12/2010. Đưa chuyên gia sang Nhật Công ty tiến hành đưa các chuyên gia kỹ thuật sang Nhật để học hỏi kinh nghiệm, quy trình sản xuất cũng như khảo sát, nghiên cứu thị trường. Các doanh nghiệp Nhật Bản có trình độ quản lý con người, chuyên môn sản xuất hơn các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, các chuyến công tác này nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong Công ty. Nhược điểm của phương pháp này là chi phí cao, thời gian đào tạo lâu, cán bộ được cử đi có thể bị gặp khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ. Ưu điểm của phương pháp này là công tác đào tạo sẽ đem lại hiệu quả trong lâu dài. Các phương tiện thông tin đại chúng như: Internet, truyền hình, bỏo chớ…càng ngày trở nên phổ biến. Công ty giới thiệu về hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất trên trang web. Mọi thông tin về Công ty, đối tác có thể tìm được ở đó. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí rẻ, tiện dụng nhưng tính hữu dụng chưa cao. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng với phương pháp này, thông tin trên web còn chưa được cập nhật thường xuyên. Công ty tiến hành quảng cáo hình ảnh Công ty trờn cỏc ấn phấm báo chí trong và ngoài nước. Đây là phương tiện thông tin đại chúng phổ biến đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, Công ty tài trợ cho các chương trình truyền hình trực tiếp. Nhờ đó, thương hiệu Công ty cũng được quảng bá rộng rãi. Chi phí mỗi lần quảng cáo lớn nhưng hiệu quả cao. Gửi thư chào hàng qua internet cho các đối tác ở Nhật. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, internet trở thành công cụ không thể thiếu cho hoạt động công ty. Công ty thông qua mạng lưới internet gửi thư chào hàng cho các đối tác. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí ít mà hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, phương pháp này được áp dụng khá phổ biến tại nước ngoài Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên Hoạt động kinh doanh quốc tế đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao, nắm rừ cỏc nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Nhận thức được điều đó, Công ty chú trọng vào nguồn nhân lực, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động phát triển lâu dài. Công ty có đội ngũ nhân viên có đủ năng lực chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này giúp Công ty dễ dàng đàm phán ký kết các hợp đồng với đối tác nước ngoài. Công ty thường xuyên rà soát, định biên lại lao động các bộ phận.Trên cơ sở mô hình định biên theo từng phòng Công ty sẽ tổ chức đào tạo lại và tuyển dụng mới để xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đẩy mạnh chương trình đào tạo nguồn nhân lực, trong đó chú trọng nguồn nhân lực trung, cao cấp về quản trị kinh doanh, quản lý sản xuất, kỹ thuật công nghệ, bán hàng, thiết kế thời trang...Vinatex ký kết thỏa thuận đào tạo với Ðại học Bách khoa Hà Nội, đồng thời đẩy mạnh việc phát triển trang bị kỹ thuật và chương trình đào tạo tại năm trường Cao đẳng trực thuộc Tập đoàn với chỉ tiêu trong 5 năm sẽ đào tạo 5,000 kỹ thuật viên, thiết kế thời trang và kỹ sư công nghệ, 1,000 cán bộ quản trị kinh doanh, thương mại tài chính, tin học chuyên ngành dệt may và thời trang. Tích cực chủ động trong việc giải quyết vấn đề biến động lao động và xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa. Ngoài ra, để tạo không khí làm việc cho nhân viên, khích lệ tinh thần làm việc, cỏc phũng ban đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, hàng năm công ty giành ra một khoản chi phí cho việc thay thế các thiết bị cũ. 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản 2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản Vinateximex có những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản như sau: Thứ nhất, Vinateximex lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý. Công ty sử dụng hai hình thức xuất khẩu là trực tiếp và ủy thác, tuy nhiên hình thức trực tiếp vẫn là chủ yếu. Lý do: Công ty có khả năng, kinh nghiệm và chủ động trong quan hệ giao dịch. Ưu điểm của hình thức này là chủ thể tham gia không cần phải thông qua người khác để thiết lập quan hệ như tư vấn, dịch vụ xuất nhập khẩu, thanh toỏn…Doanh nghiệp trực tiếp tìm hiểu thị trường, tiếp xúc với khách hàng; từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào chủ thể khác. Đây cũng là phương thức xuất khẩu chiến lược mà ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang hướng tới. Ngoài ra, Vinateximex còn áp dụng hình thức ủy thác. Công ty chỉ áp dụng hình thức này cho những thị trường mới hoặc Công ty không có khả năng kiểm soát hoạt động. Chính việc lựa chọn hình thức xuất khẩu đúng đắn, doanh thu hàng năm từ hoạt động xuất khẩu đạt ở mức cao. Thứ hai, chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng. Nguyên liệu sản xuất đều là bông, sợi tự nhiên, không pha chế tạp chất, phù hợp với thời tiết khí hậu, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Các sản phẩm được thực hiện trên dây chuyền khép kín, mọi công đoạn xử lý nguyên liệu, hóa chất đều đảm bảo tiêu chuẩn. Thứ ba, Công ty đa dạng các mặt hàng xuất khẩu. Ngoài các mặt hàng chủ đạo là dệt may, Công ty còn tiến hành xuất khẩu thờm cỏc loại hàng hóa khỏc như cà phê, vải mộc, móc treo, thủ công mỹ nghệ…Lý do để Công ty đưa ra chiến lược đa dạng hoá mặt hàng là mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác các thị trường cũ trên khía cạnh khác. Hàng năm, các mặt hàng này đóng góp lượng ngoại tệ đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu. Đạt được những thành công bước đầu là nhờ cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý, phù hợp với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các phòng ban độc lập nhưng có mối liên hệ, hỗ trợ nhau trong hoạt động; đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao, người lao động có tinh thần trách nhiệm; máy móc hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ cao, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng. 2.3.2. Những mặt tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản Bên cạnh những ưu điểm, Công ty cũn cú những mặt tồn tại trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng thấp, kim ngạch xuất khẩu giảm qua các năm. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng giảm 12.54% so với năm 2007. Thứ hai, quy mô xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nhỏ. Sản lượng xuất khẩu hàng năm vào thị trường có xu hướng giảm. Thứ ba, hạn chế đáp ứng các lô hàng lớn do giá của sản phẩm vẫn ở mức cao. Thứ tư, mẫu mó cỏc sản phẩm nhất là sản phẩm may mặc đơn giản, chưa theo kịp xu hướng thời trang quốc tế, chưa có sản phẩm độc đáo về kiểu dáng để thu hút khách. Thứ năm, cụng tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng chưa đạt hiệu quả. Mức độ tham gia các hội chợ, triển lãm chưa nhiều. Thông tin về thị trường Nhật Bản chủ yếu là thông tin thứ cấp, độ chính xác của các đánh giá về thị trường không cao. Thứ sỏu, có những lô hàng xuất khẩu phải bồi thường do thời gian cập cảng đến chậm hơn so với thời gian quy định trong hợp đồng. Trong năm 2007, Công ty đã phải bồi thường 2 vụ vi phạm hợp đồng với công ty Yuriata và công ty Nagaka. Thứ bảy, nguồn nhân lực trong nước cho ngành dệt may đang thiếu về cả trình độ chuyên môn lẫn tay nghề. Do vậy, việc tuyển chọn thêm lao động lành nghề của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân dẫn đến hạn chế đáp ứng các lô hàng lớn, chưa chủ động về giá cả là do nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc vào các nhà cung ứng ở nhiều quốc gia. Nguồn nguyên liệu trong nước không đủ để sản xuất những lô hàng lớn. Giá cả nguồn nguyên liệu có biến động thì có tác động làm tăng hoặc giảm giá của sản phẩm. Khi giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng sẽ làm giá thành sản xuất của Công ty tăng. Hiện nay, giá bông trên thế giới đang tăng ở mức kỷ lục kể từ năm 2007. Năm 2010, giỏ bông đó tăng 23% trong tháng 10 và tăng 66% trong 10 tháng đầu năm do nguồn cung toàn cầu không bắt kịp nhu cầu. Ngoài ra, giá xăng dầu dùng cho chi phí vận chuyển tăng làm giá thành giá sản phẩm cũng theo đó tăng lên. Do đó, Công ty không có khả năng cạnh tranh về giá so với các đối thủ. Nguyên nhõn sản lượng xuất khẩu nhỏ không chỉ do cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế tác động làm giảm các đơn đặt hàng mà cũn do yếu tố bên trong Công ty. Trong khi gớa cả nguyên liệu tăng cao, chi phí sản xuất tăng mà Công ty không huy động được nguồn vốn. Vốn lưu động từ hoạt động kinh doanh để quay vòng hàng năm không đủ cho hoạt động sản xuất. Tuy có một bộ phận chuyên thiết kế nhưng mẫu mã sản phẩm vẫn chưa có tính sáng tạo, vẫn chỉ tập trung vào một số mẫu mã truyền thống. Đội ngũ nhõn viên thiết kế đều là người Việt Nam, do vậy các thiết kế vẫn mang phong cách của người dõn Việt, chưa theo xu hướng thời trang quốc tế. Các thông tin về thời trang chỉ được cập nhật qua ấn phẩm, trang báo điện tử của ngành thời trang. Các khoá cử nhõn viên đi học thiết kế ở nước ngoài chưa nhiều. Do vậy, bộ phận thiết kế không có những ý tưởng mới cho sản phẩm. Hàng năm Công ty tổ chức các đợt tập huấn cho cán bộ ra nước ngoài, song chi phí cho các khóa đào tạo này lớn, thời gian đào tạo ngắn hạn. Công ty mới chỉ có một số biện pháp quảng bá như tham gia hội chợ, trên ấn phẩm bỏo chớ…Công ty chưa tận dụng được phương tiện truyền thông là công nghệ thông tin. Công ty lập riêng trang web nhưng nội dung chưa thực sự nhiều, không được cập nhật thường xuyên. Do đó, đây chưa trở thành nguồn để đối tác tìm hiểu về hình ảnh, thương hiệu Công ty. — Nguyên nhân khách quan Thủ tục hải quan ở Việt Nam còn nhiều bất cập, nhiều thủ tục hành chính. Theo quy định không đầy đủ các chứng từ thì sẽ bị tạm giữ hàng hóa. Điều này dẫn đến chậm trễ thời gian giao hàng, do đó phải bồi thường theo quy định trong hợp đồng. Thêm nữa, Nhật Bản có đặc thù là làm việc rất đúng hẹn. Vì vậy, việc chậm trễ tại cơ quan hải quan sẽ làm mất uy tín làm việc của Công ty. Điển hình như lô hàng khăn bông xuất sang Nhật Bản cho đối tác Yuriata theo điều kiện CIF, theo điều kiện này, Công ty phải tiến hành thông quan cho hàng hóa xuất khẩu. Nhưng Công ty gặp rắc rồi với một số thủ tục hành chính, hàng hóa được thông quan chậm 2 ngày như dự kiến. Do vậy, hàng hóa bị giao chậm 2 ngày so với trong hợp đồng quy định. Bên đối tác đã yêu cầu Công ty phải bồi thường thiệt hại do việc giao hàng chậm trễ đã làm đối tác bị mất hợp đồng kinh doanh với bạn hàng. Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn thực thi luật thuế không rõ ràng. Các ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may chưa thực sự được thi hành ở cấp dưới, nếu có cơ hội thì hải quan sẽ áp mức thuế cao hơn. Nguồn nhân lực trong nước cho ngành dệt may đang thiếu về cả trình độ chuyên môn lẫn tay nghề. Hàng năm Công ty vẫn cần tuyển thêm lao động, song phải tập huấn lại từ đầu để có thể sử dụng được công nghệ hiện đại. Thời gian đào tạo lâu trong khi chi phí đào tạo lớn. Hiện tại, Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may về đào tạo nguồn lao động. Nguồn nguyên liệu trong nước bị hạn chế. Nhà nước chưa có quy hoạch tổng thể vùng cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt may, chưa có chính sách hỗ trợ cho người nông dân trồng bông. Trên thực tế, vào năm 2002-2003, diện tích bông cả nước đã đạt 32.000 ha, sản lượng khoảng 12.000 tấn bông xơ... Nhưng những năm sau đó diện tích và sản lượng này liên tục giảm xuống. Lý giải về nguyên nhân, giá đậu nành tăng 3,7 lần, giỏ ngụ, lỳa tăng bình quân 4 lần trong khi giỏ bụng chỉ tăng 1,6 lần. Bên cạnh đó, năng suất bông lại ít tăng trong khi năng suất các loại cây trồng khác lại tăng rõ rệt. Đó là chưa kể tới bông là cây trồng đòi hỏi kỹ thuật cao, tốn nhiều nhân công. Do đó, người nông dân chuyển sang trồng các loại hoa màu khác thu được lợi nhuận cao hơn. Điển hình năm 2007, diện tích bông của cả tỉnh Gia Lai đã lên tới 6.000 ha nhưng con số này vào năm 2007 chỉ còn 700 ha và vẫn có nguy cơ tiếp tục sụt giảm. Với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên, Công ty cần đưa ra những biện pháp để giải quyết các vấn đề trong khả năng của mình và có những kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi nhất cho việc xuất khẩu hàng dệt may đạt hiệu quả. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 3.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của Công ty đến năm 2020 3.1.1. Định hướng xuất khẩu của Công ty Công ty xuất thõn từ Ban xuất khẩu của Tổng công ty dệt may Việt Nam, nay được tách ra hoạt động độc lập trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được mức kim ngạch xuất khẩu lớn, doanh thu và lợi nhuận sau thuế hàng năm cao. Hoạt động kinh doanh đang trên đà phát triển. Mới đầu, Công ty chỉ tập trung vào sản xuất một số hàng như: quần, áo, dệt kim, nay, Công ty đa dạng hoỏ sản phẩm, xuất khẩu thêm các mặt hàng như cà phê, vải mộc, mắc treo… Hiện nay, các mặt hàng của Công ty đã được xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới và tiếp tục mở rộng. Công ty vẫn chú trọng xuất khẩu sang 3 thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU. Trong các thị trường này, Công ty muốn thõm nhập sõu thông qua các hình thức xuất khẩu trực tiếp. Cũn các thị trường khác như chõu Úc, châu Phi... , Công ty áp dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp thông quan uỷ thác, nhằm chiếm thị phần tại các thị trường này, thu lợi nhuận hàng năm, tạo đà mục tiêu phát triển quy mô thị trường xuất khẩu. Mục tiêu của Công ty đến năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD và đến năm 2020 đạt 15 triệu USD. Định hướng của Công ty đến năm 2020 là: Hiện đại công nghệ để đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra mẫu mã hợp thời trang; Chiếm thị phần tại châu Úc. 3.1.2. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty sang thị trường Nhật Bản Định hướng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản phù hợp với định hướng chung cho hoạt động xuất khẩu của Công ty. Sau khi phân tích thị trường, đặc điểm tiêu dùng của người dân Nhật, Công ty nhận thấy đây là thị trường tiềm năng. Do vậy, Nhật Bản là thị trường truyền thống, Công ty tiến hành xuất khẩu sang thị trường này từ khi mới hoạt động kinh doanh. Hiện tại ỏ Việt Nam có hơn 10 công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng dệt may sang thị trường Việt Nam, điển hình như công ty may 10, công ty may Nhà Bè...Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường lớn. Vì vậy, với mục tiêu đạt được mức tăng trưởng 10%/năm là điều khó khăn, nhất là khi Nhật Bản vừa trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Công ty đưa ra các định hướng cơ bản đạt mục tiờu lợi nhuận sau thuế năm 2015 là: 15 tỷ đồng và đến năm 2020 lợi nhuận sau thuế là 20 tỷ đồng. Để đạt được mục tiêu đó, Công ty phải đề ra chiến lược kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. Thứ nhất: đa dạng hoá sản phẩm. Hiện tại, Công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản các mặt hàng quần, áo sơ mi, khăn bông.. Và trong thời gian tới, Công ty muốn thõm nhập nhiều mặt hàng hơn vào thị trường Nhật Bản như mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Do đặc điểm tiêu dùng của Nhật Bản là ưu thớch các sản phẩm thủ công, có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao. Do đó, mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có cơ hội chiếm thị phần tại thị trường này. Thứ hai: Đối tượng mà Công ty muốn hướng tới là tầng lớp thượng lưu tại Nhật Bản. Mức sống của người dân ở đây cao, phân chia rõ ràng tầng lớp thượng lưu, trung lưu và tầng lớp bình dân. Do vậy, Công ty dễ dàng xác định đối tượng hướng tới để đưa ra sản phẩm phù hợp. Hiện tại, các sản phẩm của Công ty đảm bảo về chất lượng nhưng về mẫu mã sản phẩm thì chưa thực sự thu hút đối tượng thuộc tầng lớp thượng lưu. Do vậy, hầu hết các sản phẩm xuất sang thị trường này chỉ đáp ứng nhu cầu của tầng lớp trung lưu và bình dân. Trong khi đó, trên lĩnh vực giá rẻ thỡ cỏc doanh nghiệp Trung Quốc luôn chiếm ưu thế. Vì vậy, định hướng của Công ty đến năm 2020 là chiếm thị phần thời trang dành cho tầng lớp thượng lưu. Trên đây là việc xác định đích mà Công ty hướng tới. Vậy Công ty sẽ phải đưa ra các giải pháp kết hợp cựng cỏc chính sách hỗ trợ của Nhà nước để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần sản xuất Xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2011 – 2020 Nhật Bản là thị trường trọng điểm của Công ty trong hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật, Công ty cần có các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, khắc phục mặt tồn tại, khai thác tốt các cơ hội mà thị trường mang lại. 3.2.1. Nâng cao hoạt động nghiên cứu, tìm hiều, mở rộng thị trường Do nhu cầu của thị trường kinh doanh luôn thay đổi, tình hình kinh tế biến động nên công tác nghiên cứu và tỡm hiểu thị trường phải được tiến hành thường xuyên. Một số giải pháp để nâng cao hoạt động nghiên cứu tìm hiểu mở rộng thị trường: Công ty phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của bộ phận chuyên nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, tuyển thêm nhân viên mới có kinh nghiệm làm việc. Hoạt động nghiên cứu có thể thông qua các đại diện của Công ty tại nước sở tại. Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế để đánh giá được phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của Công ty, xác định mức giá phù hợp, lựa chọn kênh phân phối , xác định đối thủ cạnh tranh… Thu thập thông tin từ các nguồn như : Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, các công ty tư vấn luật, phòng Thương Mại, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội dệt may Nhật Bản, các ấn phẩm trong nước và quốc tế và qua mạng internet để xác định mức độ cạnh tranh, xu hướng thời trang của thị trường, nhận định được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Vinateximex trên thị trường Nhật Bản. 3.2.2. Tăng cường quảng bá thương hiệu, hình ảnh Công ty Hiện nay, Công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty được đánh giá là một khõu quan trọng. Khoản chi phí để quảng bá thương hiệu công ty ngày càng lớn. Thương hiệu Công ty có uy tín thì mới tạo được lòng tin, xõy dựng mối quan hệ lõu dài với đối tác; đi vào thói quen tiêu dùng của người dõn, nhất là đối với tầng lớp thượng lưu. Các biện pháp để tăng cường quảng bá thương hiệu, hình ảnh công ty là: Tớch cực tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế. Tại đõy, các nhà kinh doanh thường gặp gỡ, tìm hiểu và trao đổi các thông tin. Qua các cuộc hội chợ, Công ty quảng bá được hình ảnh đồng thời biết được các đối thủ cạnh tranh với mặt hàng kinh doanh của mình. Đây cũng là giải pháp hữu hiệu nhất trong việc chủ động tìm bạn hàng. Mở các văn phòng đại diện ở nước sở tại nhằm truyền thông hình ảnh của Công ty. Ra đời các ấn phẩm riêng mang đậm bản chất và màu sắc của Công ty. Quảng bá hình ảnh của Công ty trên cỏc kênh thông tin đại chúng như: truyền hình quốc tế, báo chí kinh tế, thời sự, các chương trình tài trợ... Trang web riêng của Công ty phải được cập nhật thông tin thường xuyên các hoạt động, tình hình xuất khẩu, và các hình ảnh quảng bá thương hiệu... 3.2.3. Đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu Vì không chủ động được nguồn nguyên liệu nên số lượng sản phẩm Công ty tạo ra còn phụ thuộc rất lớn vào nhà cung ứng. Dưới đây là một số giải pháp đảm bảo nguồn hàng: Công ty cần tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng nguyên vật liệu như tổ chức các chuyến thăm cơ sở thu mua, giúp đỡ nghiên cứu giống cây trồng… Đồng thời, Công ty phải tạo mối liên hệ, ràng buộc với nhà cung ứng. Nhờ đó, Công ty có khả năng đàm phán về giá cả khi nguyên liệu trên thị trường đang tăng cao. Đồng thời, tìm các nguồn cung cõp nguyên liệu khác để thay thế, tránh tình trạng quá phụ thuộc vào một nhà cung ứng. Tăng nguồn cung nguyên liệu trong nước: có những chương tình hỗ trợ cho người nông dân, thu mua ngay tại cơ sơ, phải đảm bảo đầu ra cho người nông dân… 3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Nguồn nhân lực bao gồm người lao động và cán bộ nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Đối với người lao động: định hướng của Công ty là đầu tư vào công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm mới, đa dạng. Do vậy, Công ty phải tổ chức lớp đào tạo để tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ lao động. Ngoài ra, cũn cú thờm cỏc chương trình như văn nghệ, khen thường, trợ giúp gia đình khó khăn…, khuyến khích người lao động sản xuất, tạo không khí làm việc vui vẻ, gắn bó hoạt động sản xuất với Công ty Đối với cán bộ nhân viên: đây là bộ phận nòng cốt của Công ty. Trình độ của cán bộ nhân viên cao thì mới có thể thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu. Sau đây là một số giải pháp nâng cao trình độ cán bộ nhân viên: Tổ chức các đợt đào tạo cán bộ nhân viên ở nước ngoài ngắn hạn và dài hạn tùy thuộc và chi phí đào tạo hoặc sự cần thiết của công việc. Cú các chính sách khen thường khuyến khích cán bộ nhân viên tự nâng cao trình độ chuyên môn như tự học các chứng chỉ về chuyên môn hay chứng chỉ về tiếng anh… Tuyển cỏc thờm cỏc nhân viên có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, chuyên môn ngoại ngữ, marketing … Ngoài ra còn phải có chế độ đãi ngộ tốt cũng như cơ hội thăng tiến để giữ được nhân tài. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm Khâu thiết kế sản phẩm của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. Hầu hết các sản phẩm có mẫu mã chưa đa dạng, chưa phù hợp với thị yếu của người Nhật. Nguyên nhân là do sự yếu kém về trình độ thiết kế và hạn chế về nguồn thông tin trên thị trường. Vì vậy, để đẩy mạnh công tác này, công ty cần nâng cao trình độ thiết kế và kết hợp với công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với phõn khúc thị trường. Sau đây là một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm: Đổi mới trang thiết bị, máy móc, áp dụng công nghệ vào công đoạn thiết kế như phần mềm thiết kế, đồ họa vi tính 3D… nhằm tạo ra các sản phẩm độc đáo về mẫu mã. Nâng cao trình độ các nhà thiết kế: tham gia các chương trình, show diễn thời trang, cập nhật thông tin thời trang từ hiệp hội thời trang quốc tế… Tuyển thêm các nhà thiết kế nhằm tạo ra dòng sản phẩm mới bắt kịp với xu thế thời trang, tạo ra những bước đột phá trong cách thể hiện sản phẩm. Kết hợp với những nghiên cứu thị trường, từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng tại nước sở tại. 3.2.6. Tạo nguồn vốn Nguồn vốn giúp Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất và thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu. Do vậy, Công ty cần phải có giải pháp tạo nguồn vốn . Nguồn vốn tự có của Công ty là từ vốn góp của các cổ đông, từ lợi nhuận hàng năm. Công ty sẽ chủ động trong các khoản đầu tư theo chiều sâu. Nguồn vốn này có hạn, do vậy, Công ty phải có kế hoạch phân chia lợi nhuận hợp lý, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh. Đây là biện pháp tốt nhất, giúp Công ty chủ động nâng cao nguồn vốn tự có. Nguồn vốn tự có không đủ để mở rộng hoạt động sản xuất, vì vậy, Công ty phải có các giải pháp để huy động nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức thương mại trong nước và quốc tế. Để huy động được nguồn vốn bên ngoài, Công ty cần phải chứng minh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đây là cơ sở để các ngân hàng, các tổ chức thương mại đánh giá được khả năng hoàn trả vốn. Kinh doanh hiệu quả, đảm bảo tạo ra lợi nhuận hàng năm sẽ tạo uy tín cho Công ty, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vốn khi xuất vốn cho công ty vay. Để việc vay vốn dễ dàng, Công ty phải xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số ngân hàng, tổ chức thương mại, đồng thời mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức thương mại khác. Đõy là giải pháp để Công ty có thể huy động vốn nhanh nhất khi cần. 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước Cùng với những giải pháp của Công ty Để việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản đạt hiệu quả cao nhất, cần sự hỗ trợ của Nhà Nước trong việc tạo ra môi trường ngành và các chính sách thuận lợi. 3.3.1. Phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dệt may Thực trạng cho thấy Việt Nam chưa đảm bảo được nguồn nguyên liệu cho ngành dệt may. Diện tích cỏc vựng nguyên liệu ngày càng giảm đi rõ rệt. Nguyên nhân là trồng bông, sợi không tạo ra được nhiều lợi nhuận cho người nông dân, hơn nữa, thời gian thu hoạch lâu hơn các nông sản khác. Hiện nay, Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ cho người nông dân duy trì trồng các loại bông, sợi…Do vậy, hiện tượng tự chuyển đổi cây trồng xảy ra ở nhiều vùng. Vì thế, sự phụ thuộc nguyên liệu của các doanh nghiệp Việt Nam vào bên ngoài ngày càng lớn. Với thực trạng trên, Nhà nước cần phải có chiến lược quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu, tăng diện tích trồng bông, sợi…Để làm được điều này, Nhà nước phải cú cỏc chính sách tác động đến người nông dân như hỗ trợ về vốn, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thu mua nguyên liệu ngay tại nơi sản xuất… Để tăng sản lượng bông, sợi, Nhà nước mời các chuyên gia nước ngoài về tư vấn, chọn giống, phương thức trồng, chăm sóc cây đồng thời giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật. 3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực Hiện nay, nhân lực của Việt Nam trong lĩnh vực dệt may còn thiếu về cả số lượng lẫn trình độ. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, đội ngũ thiết kế, quản lý có trình độ Tổ chức các cuộc thi thời trang chuyên nghiệp, tạo cơ hội cho các nhà thiết kế thử sức. Đầu tư cho các trường đại học hoạt động trong lĩnh vực thời trang, kỹ thuật như khoa thiết kế thời trang của đại học kiến trúc... Đồng thời cú cỏc chương trình gắn với thực tiễn cho sinh viên thực hành. Mở các lớp đào tạo kiến thức, thao tác sử dụng máy móc ngành dệt may cho công nhân. Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế, mỹ thuật có cơ hội tiếp xúc với thực tế để tớch luỹ kinh nghiệm. 3.3.3. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác nghhiên cứu thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hành trang, nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, tạo điều kiện cho dệt may Việt Nam thâm nhập thị trường Nhật Bản, Chính Phủ và Bộ Thương Mại tạo điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp những vấn đề sau: Chính phủ cần cung cấp về thị trường như mở website và tiếp cận các nguồn thông tin có giá trị thương mại ở nước ngoài. Đề nghị Bộ Thương mại cho mở website riêng của thương vụ để giỳp cỏc công ty tiếp cận thị trường và quảng cáo cho hàng dệt may của Việt Nam. Thành lập các trung tâm triển lãm, trưng bày các sản phẩm; thường xuyên tổ chức các hội chợ thương mại hàng dệt may ở các trung tâm kinh tế của Nhật Bản như Tokyo, Osaka, Nagoya, Yokohama ... cho các doanh nghiệp tham gia, mở thêm văn phòng và chi nhánh tại các địa bàn cần thiết. Bộ Thương Mại nên tăng cường liên hệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ chuyên ngành dệt may, hội chợ hàng tiêu dùng ở Nhật Bản và hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ cho các doanh nghiệp. Thương vụ Việt Nam ở Nhật Bản cung cấp các thông tin chung về thị trường Nhật Bản như quy mô, tốc độ tăng trưởng, những biến đổi trong xu hướng tiêu dùng, …đối với hàng dệt may và cập nhật thông tin về đối thủ cạnh tranh hay quan trọng hơn là thông tin về các nhà nhập khẩu ở Nhật Bản. Các cơ quan thuộc Chính Phủ là cầu nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam với các nhà nhập khẩu Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam. Việc gắn kết này sẽ giỳp cỏc doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giảm được các chi phí tìm kiếm bạn hàng và có được thông tin xác thực về nhu cầu nhập khẩu hàng của các nhà nhập khẩu Nhật Bản. Tư vấn cho các doanh nghiệp về cách tìm kiếm thông tin hiệu quả nhất. 3.3.4. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc làm thủ tục để thông quan Hiện nay, các thủ tục thông quan còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp; vẫn còn nhiều vụ doanh nghiệp Việt Nam phải bồi thường thiệt hại cho đối tác vì giao hàng chậm do thời gian làm thủ tục thông quan lâu, hay thiếu giấy tờ các loại giấy tờ. Vì vậy, để hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Nhà nước cần cắt giảm bớt các loại giấy tờ thông quan, giảm thời gian chờ đợi cấp giấy thông quan ... 3.3.5. Chính sách ưu đãi về thuế Thuế quan là một trong những yếu tố có tác động đến giá cả của sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về thuế đối với tất cả các ngành nhất là với ngành dệt may: Giảm thuế suất nhập khẩu nguyên liệu cũng như thuế VAT cho các hàng dệt may xuất khẩu. Hiện nay, quy định về thuế còn nhiều thủ tục hành chính. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp kinh doanh, Nhà nước cắt giảm các thủ tục khai thuế, nộp thuế… Xây dựng quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu. Hoàn thiện các quy định về thuế giỳp cỏc doanh nghiệp dễ dàng khi khai thuế và nộp thuế. Cập nhật cho các doanh nghiệp Việt Nam các thông tin luật pháp, chính trị xã hội của Nhật bản đối với hàng dệt may KẾT LUẬN Dệt may là một trong những ngành xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam và Nhật Bản là thị trường trọng điểm mà Việt Nam hướng tới. Do, sức tiêu dùng của thị trường Nhật Bản đối với hàng dệt may lớn. Hàng năm, thị trường này tiêu thụ khoảng 98 tỷ USD hàng dệt may. Hơn nữa, hiệp định song phương giữa hai quốc gia Việt- Nhật được ký kết tạo điều kiện thuận lợi cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản là chiến lược ưu tiên hàng đầu của ngành dệt may. Qua việc phân tích thực trạng, ta thấy Công ty đã đạt mức tăng lợi nhuận sau thuế hàng năm trên thị trường Nhật Bản, đa dạng hoá được các mặt hàng xuất khẩu, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bên cạnh những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu, Công ty còn tồn tại trong việc mở rộng quy mô xuất khẩu trên thị trường này như phụ thuộc nguyên liệu vào nhiều nhà cung ứng, mẫu mã sản phẩm đơn giản, công tác nghiên cứu thị trường chưa đạt hiệu quả. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản là mục tiêu hàng đầu mà Công ty đưa ra trong chiến lược phát triển thị trường của mình. Dưới góc độ một doanh nghiệp, Công ty cần chủ động đưa ra các giải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản để đạt được hiệu quả cao, tăng tổng kim ngạch xuất khẩu, khẳng định được thương hiệu của Công ty trên thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2001), Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2004), Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Nguyễn Thị Hường, Tạ Lợi (đồng chủ biên) (2007), Nghiệp vụ ngoại thương Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên) (2008), Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Trần Minh Đạo, Vũ Trí Dũng (đồng chủ biên) (2007), Marketing quốc tế, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dõn, Hà Nội. Đào Đặng Hòa (2006), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu dệt may, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Báo cáo tài chính của Công ty Vinateximex (2007-2009) Báo cáo tình hình nhập khẩu của Công ty Vinateximex (2007-2009) Báo cáo tình hình xuất khẩu của Công ty Vinateximex (2007-2009) Mai Hoa (2010): “Xuất khẩu hàng dệt may – Tiến dần tới kỳ vọng”, trang báo điện tử doanh nghiệp, tháng 07/2010. Anh Quân (2010): “Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam: triển vọng qua các thị trường chớnh”, báo điện tử Hải quan Việt Nam, tháng 06/2010. Trần Vũ Nghi (2009): “Dệt may hướng tới thị trường Nhật “, báo điện tử tuổi trẻ, tháng 04/2009. Trần Hưng (2010): ”Chế độ nhập khẩu hàng vào Nhật Bản “, trang báo điện tử Cục xúc tiến thương mại Việt – Nhật, tháng 03/2010. Hồng Thúy (2010):” Tổng vốn đầu tư vào Việt Nam đạt 5,6tỷ USD”, trang web Tổng cục Thống kê, tháng 11/2010. Nguyễn Trí Dũng (2010):” Người tiêu dùng Nhật Bản có thiện cảm với hàng hóa Việt Nam ”, báo tiêu dùng Nhật Bản, tháng 01/2010. Tiến Trường (2010): “ Báo động dân số Nhật Bản “, báo điện tử Việt Nam , tháng 04/2010. Việt Hùng (2010): “Xếp hạng mức sống trên thế giới “, báo kinh tế thế giới, tháng 09/2010. Mai Linh (2010): ”Phát triển vùng nguyên liệu: thách thức lớn của ngành dệt may Việt Nam”, trang báo điện tử của Hiệp hội sợi Việt Nam, tháng 01/2010. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 78.doc
Tài liệu liên quan