Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Ninh Bình

Chủ động tìm giải pháp phát triển • Nhóm giải pháp về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước Nhóm giải pháp này tập trung vào các chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, các chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất, cơ cấu lại sản phẩm, trong đó chú trọng đến tính kết nối vùng, liên vùng, tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất thu hút đầu tư của doanh nghiệp và quỹ đất dành cho các hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. • Nhóm giải pháp đột phá Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ; hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại các vùng; Đồng bộ chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ cao tại các Vùng kinh tế đặc thù; các giải pháp về đào tạo và đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Ninh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH Phạm Hoàng Oanh Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Mô Email: oanhpham9135@gmail.com Hội thảo chuyên đề “Thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ KH&CN, Bộ NN&PTNN, Bộ Công Thương và các bộ, ban, ngành liên quan phối hợp tổ chức từ ngày 26-27/11/2018 đã một lần nữa khẳng định vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển nông thôn mới. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu nhằm tăng giá trị sản phẩm và góp phần nâng cao hiệu quả lao động cho người nông dân. Khó khăn lớn nhất là đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi nguồn lực lớn và chính sách nhất quán của địa phương. Tỉnh Ninh Bình những năm qua đã có nhiều nỗ lực và quyết tâm trong việc tạo ra phong trào ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và lao động nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Từ khoá: Ninh Bình; Khoa học công nghệ; nông nghiệp nông thôn. 1. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp là gì? Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp là việc ứng dụng các ngành khoa học kỹ thuật liên quan đến sản xuất nông nghiệp, với đối tượng là cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, điều kiện khí hậu, đất đai gắn với quá trình phát sinh và phát triển của cây trồng, vật nuôi bằng việc đưa những công cụ sản xuất mới có tác dụng giảm nhẹ cường độ lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng thực hiện [17, tr25]. Theo Wikipedia, nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại mới nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, cải thiện chất lượng nông sản. Ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp hiện đại sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững, bắt kịp xu thế, đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng nông sản của người tiêu dùng. Hiện nay, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phổ biến nhất: Cơ giới hóa các khâu từ nhân giống, chăm sóc, thu hoạch đến chế 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ biến; Tự động hóa quy trình bằng máy móc, công nghệ thông tin; Đưa công nghệ sinh học vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; Hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến hiệu quả kinh tế cao... Hình 1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Nguồn: Như ý, https://www.nhandan.com.vn) Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xem là xu hướng tất yếu mà một đất nước cần hướng tới không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều đang đi theo xu hướng này. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển của ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu nông nghiệp, mà còn tạo ra những nhu cầu mới. 2. Ninh Bình ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp nông thôn 2.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực nam của Đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội hơn 90km về phía Nam, diện tích tự nhiên gần 1.391 km2, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam. Với lợi thế gần thủ đô và vùng trung tâm kinh tế phía Bắc, Ninh Bình có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH Phạm Hoàng Oanh Oanhpham9135@gmail.com Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Mô Hội thảo chuyên đề “Thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ KH&CN, Bộ NN&PTNN, Bộ Công Thương và các bộ, ban, ngành liên quan phối hợp tổ chức từ ngày 26-27/11/2018 đã một lần nữa khẳng định vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển nông thôn mới. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu nhằm tăng giá trị sản phẩm và góp phần nâng cao hiệu quả lao động cho người nông dân. Khó khăn lớn nhất là đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi nguồn lực lớn và chính sách nhất quán của địa phương. Tỉnh Ninh Bình những năm qua đã có nhiều nỗ lực và quyết tâm trong việc tạo ra phong trào ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và lao động nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Từ khoá: Ninh Bình; Khoa học công nghệ; nông nghiệp nông thôn. Seminar on "Promoting the application of science and technology in agricultural and rural industrialization and modernization" by the Government, Central Economic Committee, Ministry of Science and Technology, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade and ministries , related departments and agencies coordinated to organize from November 26-27, 2018, once again affirmed the role of science and technology in new rural development. Application of science and technology in agricultural production is an inevitable di ection to increase product value and contribute to improving labor efficiency for farmers. The biggest difficulty is that investment in high-tech agriculture requires large resources and consistent local policies. Ninh Binh province has made great efforts and determination in creating the movement of applying science and technology into production, contributing to improving the efficiency of agricultural production, restructuring production and labor. rural activities, promoting socio-economic development in the area. Keywords: Ninh Binh; Science and technology; rural agriculture. 1. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp là gì? Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp là việc ứng dụng các ngành khoa học kỹ thuật liên quan đến sản xuất nông nghiệp, với đối tượng là cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, điều kiện khí hậu, đất đai gắn với quá trình phát sinh và phát triển của cây trồng, vật nuôi bằng việc đưa những công cụ sản xuất mới có tác dụng giảm nhẹ cường độ lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng thực hiện [17, tr25]. Theo Wikipedia, nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại mới nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, cải thiện chất lượng nông sản. Ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp hiện đại sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững, bắt kịp xu thế, đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng nông sản của người tiêu dùng. Hiện nay, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phổ biến nhất: Cơ giới hóa các khâu từ nhân giống, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến; Tự động hóa quy trình bằng máy móc, công nghệ thông tin; Đưa công nghệ sinh học vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao; Hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến hiệu quả kinh tế cao... Hình 1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Nguồn: Như ý, https://www.nhandan.com.vn) Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xem là xu hướn tất yếu mà một đất nước cần hướ g tới không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều đang đi theo xu hướng này. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông hiệp không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển của ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu nông nghiệp, mà còn tạo ra những nhu cầu mới. 2. Nin Bình ứng dụng khoa học công nghệ trong p át triển nông nghiệp nông thôn 2.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiệ tự nhiên Ninh Bì là một tỉnh nằm ở cực nam của Đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội hơn 90km về phía Nam, diện tích tự nhiên gần 1.391 km2, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam. Với lợi thế gần thủ đô và vùng trung tâm kinh tế phía Bắc, Ninh Bình có vị trí địa lý Ninh Bình là địa phương nằm trong vùng tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với dải đá trầm tích phía Tây và nằm ở điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với biển Đông nên địa hình bao gồm 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển. Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, thời tiết 4 mùa rõ rệt, lượng mưa trung bình 2000mm/ năm thích hợp với sự phát triển đa dạng của các loại cây trồng. Ninh Bình có tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.391 km2 với các loại đất: Phù sa, đất phù sa cũ tập trung ở vùng đồng bằng trũng thích ứng cho thâm canh hoa màu, cây lương thực có chất lượng cao, đất Feralit ở vùng bán sơn địa thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng như: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu...; hệ thống núi đá vôi có diện tích trên 12.000 ha, với trữ lượng hàng chục tỷ mét khối đá vôi và hàng chục triệu tấn đôlômit, hàm lượng MgO 17-19% chất lượng tốt. Với trên 15km bờ biển, Ninh Bình cũng có lợi thế để phát triển kinh tế biển. Ngoài ra, nước khoáng ở Kênh Gà (huyện Gia Viễn) và Cúc Phương (huyện Nho Quan) có trữ lượng lớn, hàm lượng Magiê - Carbonát và các khoáng chất cao; có tác dụng chữa bệnh, sản xuất nước giải khát và phát triển du lịch nghỉ dưỡng. 2.2. Định hướng phát triển và đầu tư của Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2016 -2020 bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội , quy hoạch phát triển ngành , lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của vùng Đồng bằng sông hồng và của tỉnh theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế, gắn kết và phát huy mối liên kết với các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Mục tiêu của tỉnh 19TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Ninh Bình là tăng trưởng GRDP/ năm (giá SS 2010) đạt 7,3% trở lên. Cơ cấu kinh tế(theo GRDP hiện hành) đến năm 2020: Công nghiệp – xây dựng: 49%. Dịch vụ: 40%. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 11%. Tốc độ tăng GTSX bình quân hàng năm(Theo giá so sánh 2010): Công nghiệp – Xây dựng: 11%. Dịch vụ: 6%. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 2%1. Thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn liền với chiến lược phát triển chung của đất nước, của tỉnh Ninh Bình, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, đảm bảo phát triển bền vững, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai, tài nguyên, năng lượng. Trong đó, ưu tiên thu hút các ngành nghề sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, các dự án sử dụng đất có hiệu quả và sử dụng lao động địa phương. Bên cạnh các ngành khuyến khích thu hút đầu tư như công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế tạo, xây dựng hạ tầng, du lịch, dịch vụ thì nông nghiệp công nghệ cao là một trong những ưu tiên trọng điểm. Ưu tiên các ngành nghề sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, xây dựng chính sách hỗ trợ nông nghiệp, sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa: Trồng rừng, bảo vệ rừng; trồng cây dược liệu; chăn nuôi gia súc, gia cầm; khu chế biến thức ăn gia súc, gia cầm; xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản tập trung; đánh bắt hải sản vùng biển xa bờ. Nhờ khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, nền kinh tế Ninh Bình đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên hầu hết các lĩnh vực. Nông nghiệp của tỉnh để lại nhiều dấu ấn tốt đẹp, không chỉ biểu hiện trên những “cánh đồng mẫu lớn”, những vùng chuyên canh chăn nuôi, thủy sản... mà còn biểu hiện ở sự đóng 1 góp xứng đáng của ngành vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo nên một diện mạo nông thôn mới, góp phần xây dựng tỉnh Ninh Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại2. 2.3. Một số kết quả đạt được Sau 27 năm tái lập tỉnh, tăng trưởng nông nghiệp luôn duy trì ở mức ổn định, bình quân trên 3%/năm. Nhiều lĩnh vực được mở rộng cả về quy mô, sản lượng, giá trị, tạo ra lưNăm 2018, ngành NN&PTNT Ninh Bình đã chủ động, sáng tạo và phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các ngành, địa phương, các doanh nghiệp, triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp, khắc phục những khó khăn, thách thức, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, đạt được những kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2018 (giá so sánh 2010) đạt 8,503 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với năm 2017. Sản lượng lương thực có hạt đạt 475,2 nghìn tấn, tăng 17 nghìn tấn so với năm 2017. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt 120 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng/ha so với năm 2017, vượt 5 triệu đồng/ha so với kế hoạch. ợng hàng hóa lớn phục vụ tiêu dùng trong và ngoài tỉnh 3. Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp năm 2018 đạt gần 8.300 tỷ đồng, tăng trên 12 lần so với năm 1991; giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 105 triệu đồng/năm, tăng 5 lần so với năm 2001. Nhiều nông sản của Ninh Bình đã được xuất khẩu ra thế giới và được đánh giá cao về chất lượng như: gạo, dứa, dưa chuột bao tử, ngô ngọt, rau chân vịt Chính sách khuyến nông hỗ trợ phát triển sản xuất vụ đông đã góp phần mở rộng diện tích cây vụ đông lên hàng chục nghìn ha, tổng 2 Hà Phương, Nông nghiệp Ninh Bình: Những bước chuyển mới sau 25 năm tái lập tỉnh. 3 Hà Phương – Đức Lam, Sở Nông nghiệp &PTNT tổng kết công tác năm 2018. 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ đáp ứng được hơn 90% nhu cầu làm đất. Hình 2. Mô hình trồng dưa Kim Cô Nương của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình (Nguồn: Ths. Hoàng Trọng Lễ, PGĐ Sở KH&CN) Về chăn nuôi, đã có nhiều tổ chức, cá nhân ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới như: Công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển nhiệt độ chuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động; các tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo giống vật nuôi như: giống lợn siêu nạc cao sản 3-4 máu ngoại, giống gà, vịt, ngan siêu thịt, siêu trứng; xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ bể bioga, chế phẩm vi sinh; công nghệ tự động hóa trong nuôi gà đẻ trứng. Về thủy sản, một số cơ sở sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh đã áp dụng công nghệ sản xuất cá giống bằng công nghệ sử dụng hoocmon để sản xuất giống cá rô phi đơn tính, sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất giống, sản xuất giống Ngao trong bể bạt dung tích lớn.... Bước đầu đã có các hộ ứng dụng công nghệ nuôi cá thâm canh có sử dụng sục khí, quạt nước, chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường ao nuôi, với một số đối tượng cá nuôi như: Tôm, cá trắm, rô phi,... đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.4. Một số khó khăn, vướng mắc Thể chế chính sách vĩ mô của nhà nước về việc đưa khoa học công nghệ vào sản xuất giá trị sản xuất đạt 600-700 tỷ đồng. Nhiều địa phương vụ đông đã trở thành vụ sản xuất chính trong năm, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị được đưa vào sản xuất mở rộng như dưa chuột, ớt xuất khẩu, rau, bí xanh Chăn nuôi phát triển nhanh, đa dạng, phương thức chăn nuôi có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nông hộ nhỏ lẻ sang gia trại, trang trại tập trung quy mô lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ninh Bình đã khai thác có hiệu quả vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn để nuôi tôm, cua, ngao... Tái cơ cấu nông nghiệp đã bước đầu thành công, cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, biện pháp thâm canh, ...đã được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, góp phần quan trọng nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất, nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo tiền đề cho việc phát triển nông nghiệp hàng hóa. Cụ thể: Về trồng trọt, đã thử nghiệm, ứng dụng đưa vào sản xuất đại trà các giống lúa chất lượng cao Bắc thơm số 7, nếp, ĐS1, JO2...; giống cà chua Savior; ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI, sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng sử dụng hệ thống tưới bán tự động cũng đã bắt đầu được áp dụng trong sản xuất rau và hoa. Một số hộ nông dân, chủ trang trại đã đầu tư lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, giảm công lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm nước giúp cây trồng phát triển thuận lợi làm tiền đề cho năng suất cao. Cơ giới hoá trong sản xuất được áp dụng phổ biến trong sản xuất lúa, theo kết quả điều tra hiện nay toàn tỉnh có 2.799 máy làm đất đã Về trồng trọt, đã thử nghiệm, ứng dụng đưa vào sản xuất đại trà các giống lúa chất lượng cao Bắc thơm số 7, nếp, ĐS1, JO2...; giống cà chua Savior; ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI, sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng sử dụng hệ thống tưới bán tự động cũng đã bắt đầu được áp dụng trong sản xuất rau và hoa. Một số hộ nông dân, chủ trang trại đã đầu tư lắp đặt hệ thống tưới phun mưa, giảm công lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm nước giúp cây trồng phát triển thuận lợi làm tiền đề cho năng suất cao. Cơ giới hoá trong sản xuất được áp dụng phổ biến trong sản xuất lúa, theo kết quả điều tra hiện nay toàn tỉnh có 2.799 máy làm đất đã đáp ứng được hơn 90% nhu cầu làm đất. Hình 2. Mô hình trồng dưa Kim Cô Nương của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình (Nguồn: Ths. Hoàng Trọng Lễ, PGĐ Sở KH&CN) Về chăn nuôi, đã có nhiều tổ chức, cá nhân ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới như: Công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển nhiệt độ chuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động; các tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo giống vật nuôi như: giống lợn siêu nạc cao sản 3-4 máu ngoại, giống gà, vịt, ngan siêu thịt, siêu trứng; xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ bể bioga, chế phẩm vi sinh; công nghệ tự động hóa trong nuôi gà đẻ trứng. Về thủy sản, một số cơ sở sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh đã áp dụng công nghệ sản xuất cá giống bằng công nghệ sử dụng hoocmon để sản xuất giốn cá rô phi đơn tính, sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất giống, sản xuất giống Ngao trong bể bạt dung tích lớn.... Bước đầu đã có các hộ ứng dụng công nghệ nuôi cá thâm canh có sử dụng sục khí, quạt nước, chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường ao nuôi, với một số đối tượ g cá nuôi như: Tôm, cá trắm, rô phi,... đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2.4. Một số khó khăn, vướng mắc Thể chế chính sách vĩ mô của nhà nước về việc đưa khoa học công nghệ vào sản xuất còn gặp nhiều vướng mắc; các chính sách thực hiện còn chưa đồng bộ; chưa thực sự ưu tiên khoa học công nghệ vào lĩnh vực nô g nghiệp, các doanh nghiệp cá nhân còn gặp phải hà g rào thuế và các loại phí cao. Tình hình phát triển kinh tế của các địa phương chưa cao; thu nhập bình quân đầu người chưa lớn; đa số người dân đều có thói quen thâm canh theo phương pháp truyền thông, chưa quen với k oa học công nghệ hiện đại nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Yếu tố tài nguyên về đất đai, nguồn nước còn nghèo nàn; chưa phong phú về chủng loại; nhiều địa phương còn có hiện tượng bạc màu nên ứng dụng thâm canh còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình mưa gió thất thường ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Yếu tố thích ứng của các gen cây trồng với khí hậu vùng còn chưa cao; nhiều nguồn gen còn biến đổi theo chiều hướng không mong muốn. Có một số loại gen cây trồng không thể thích ứng với khí hậu địa phương. Nguồn nhân lực phục vụ phát triển khoa học công nghệ còn chưa lớn; chất lượng chưa cao. Cán bộ thực hiện biện pháp hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ còn chưa thực sự quan tâm chú ý, trình độ chuyên môn còn hạn chế nhiều. Vốn đầu tư cho việc đưa ứng dụng KHCN vào sản xuất chưa lớn, vẫn còn tình trạng manh mún, không đồng bộ; nguồn vốn hỗ trợ và huy động trong dân cư chưa nhiều. 2.5. Chủ động tìm giải pháp phát triển  Nhóm giải pháp về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước Nhóm giải pháp này tập trung vào các chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, các chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất, cơ cấu lại sản phẩm, trong đó chú trọng đến tính kết nối vùng, liên vùng, tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất thu hút đầu tư của doanh nghiệp và quỹ đất dành cho các hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.  Nhóm giải pháp đột phá Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ; hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại các vùng; Đồng bộ chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ cao tại các Vùng kinh tế đặc thù; các giải pháp về đào tạo và đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ  Nhóm giải pháp hỗ trợ Giải pháp về nguồn vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất. Cần tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các vùng sản xuất; Giải pháp về bảo vệ môi trường tại các vùngsản xuất; Giải pháp về vận động tuyên truyền phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường lâu dài. Kết luận Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là xu hướng sản xuất tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất tăng giúp năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới, cải thiện đời sống người dân nông thôn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Do vậy, cần triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp và có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát 21TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ còn gặp nhiều vướng mắc; các chính sách thực hiện còn chưa đồng bộ; chưa thực sự ưu tiên khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp, các doanh nghiệp cá nhân còn gặp phải hàng rào thuế và các loại phí cao. Tình hình phát triển kinh tế của các địa phương chưa cao; thu nhập bình quân đầu người chưa lớn; đa số người dân đều có thói quen thâm canh theo phương pháp truyền thông, chưa quen với khoa học công nghệ hiện đại nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Yếu tố tài nguyên về đất đai, nguồn nước còn nghèo nàn; chưa phong phú về chủng loại; nhiều địa phương còn có hiện tượng bạc màu nên ứng dụng thâm canh còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình mưa gió thất thường ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Yếu tố thích ứng của các gen cây trồng với khí hậu vùng còn chưa cao; nhiều nguồn gen còn biến đổi theo chiều hướng không mong muốn. Có một số loại gen cây trồng không thể thích ứng với khí hậu địa phương. Nguồn nhân lực phục vụ phát triển khoa học công nghệ còn chưa lớn; chất lượng chưa cao. Cán bộ thực hiện biện pháp hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ còn chưa thực sự quan tâm chú ý, trình độ chuyên môn còn hạn chế nhiều. Vốn đầu tư cho việc đưa ứng dụng KHCN vào sản xuất chưa lớn, vẫn còn tình trạng manh mún, không đồng bộ; nguồn vốn hỗ trợ và huy động trong dân cư chưa nhiều. 2.5. Chủ động tìm giải pháp phát triển • Nhóm giải pháp về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước Nhóm giải pháp này tập trung vào các chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, các chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất, cơ cấu lại sản phẩm, trong đó chú trọng đến tính kết nối vùng, liên vùng, tích tụ ruộng đất, tạo quỹ đất thu hút đầu tư của doanh nghiệp và quỹ đất dành cho các hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. • Nhóm giải pháp đột phá Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ; hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa tại các vùng; Đồng bộ chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ cao tại các Vùng kinh tế đặc thù; các giải pháp về đào tạo và đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ • Nhóm giải pháp hỗ trợ Giải pháp về nguồn vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất. Cần tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; huy động các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các vùng sản xuất; Giải pháp về bảo vệ môi trường tại các vùngsản xuất; Giải pháp về vận động tuyên truyền phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường lâu dài. Kết luận Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là xu hướng sản xuất tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất tăng giúp năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới, cải thiện đời sống người dân nông thôn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Do vậy, cần triển khai thực hiện đồng bộ, 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ có hiệu quả các giải pháp và có những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Triển khai chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khoá IX, Hội nghị toàn ngành. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Kế hoạch nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ năm 2017. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo hoạt động khoa học, công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 2016 – 2018 và kế hoạch 2019 – 2020. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Nghiên cứu phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Thành tựu nông nghiệp và phát triển nông thôn sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. 8. Bùi Huy Hiền (2015), Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng, sử dụng có hiệu quả phân bón trong thời kỳ đổi mới và kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020. 9. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2018), Niên giám thống kê 2018, Ninh Bình. 10. Cục Trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt năm 2016, kế hoạch vụ Đông xuân 2016 – 2017 các tỉnh Miền Bắc. 11. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII Đảng bộ tỉnh Ninh Bình. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chỉ số 63-CT/TW ngày 28/02/2011 của Bộ Chính trị, về Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia. 14. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2011), Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông thôn, Nxb Thanh niên. 15. Đặng Trọng Lương (2015), Kết quả nghiên cứu, triển khai cây trồng biến đổi gen trên toàn cầu và trong nước 10 năm qua. 16. Đặng Kim Sơn (2011), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 17. Đề tài nghiên cứu khoa học “Khoa học đại chúng phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” của các tác giả Vũ Tuyên Hoàng, Đoái Duy Ban, Hồ Huy Liêm, Lê Quang Long, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2003. 18. Các trang thông tin: https://www.nhandan.com.vn 23TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ TIỂU SỬ TÁC GIẢ Phạm Hoàng Oanh, năm sinh 1991 tại xã Yên Nhân, Ninh Bình. Tốt nghiệp Đại học Lương Thế Vinh năm 2013 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, tốt nghiệp Thạc sĩ tại trường Đại học Ngoại Thương năm 2016 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. Hiện anh đang công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Mô Email: oanhpham9135@gmail.com triển nông thôn (2016), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Triển khai chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khoá IX, Hội nghị toàn ngành. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Kế hoạch nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ năm 2017. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo hoạt động khoa học, công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 2016 – 2018 và kế hoạch 2019 – 2020. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Nghiên cứu phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Thành tựu nông nghiệp và phát triển nông thôn sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. 8. Bùi Huy Hiền (2015), Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng, sử dụng có hiệu quả phân bón trong thời kỳ đổi mới và kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020. 9. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2018), Niên giám thống kê 2018, Ninh Bình. 10. Cục Trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo sơ kết sản xuất trồng trọt năm 2016, kế hoạch vụ Đông xuân 2016 – 2017 các tỉnh Miền Bắc. 11. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII Đảng bộ tỉnh Ninh Bình. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chỉ số 63-CT/TW ngày 28/02/2011 của Bộ Chính trị, về Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia. 14. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2011), Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông thôn, Nxb Thanh niên. 15. Đặng Trọng Lương (2015), Kết quả nghiên cứu, triển khai cây trồng biến đổi gen trên toàn cầu và trong nước 10 năm qua. 16. Đặng Kim Sơn (2011), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 17. Đề tài nghiên cứu khoa học “Khoa học đại chúng phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” của các tác giả Vũ Tuyên Hoàng, Đoái Duy Ban, Hồ Huy Liêm, Lê Quang Long, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2003. 18. Các trang thông tin: https://www.nhandan.com.vn .TIỂU SỬ TÁC GIẢ Phạm Hoàng Oanh, năm sinh 1991 tại xã Yên Nhân, Ninh Bình. Tốt nghiệp Đại học Lương Thế Vinh năm 2013 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, tốt ghiệp Thạc sĩ tại trường Đại học Ngoại Thương ăm 20 6 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. Hiện anh đang công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Mô Email: oanhpham9135@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_manh_ung_dung_khoa_hoc_cong_nghe_trong_nong_nghiep_nong.pdf
Tài liệu liên quan