Đề án Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất

Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, Công ty càng phải cạnh tranh với nhiều đối thủ để đảm bảo hơn nữa thu đủ chi và cao hơn nữa là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả của đồng vốn bỏ ra, Công ty đã sử dụng hợp lý năng lực của mình về lao động, vật tư, tiền vốn kết hợp với tổ chức quản lý hạch toán. Trong vấn đề này kế toán đã có vai trò quan trọng trong việc hạch toán tổng hợp, cung cấp và phân tích số liệu về tình hình sử dụng nguyên vật liệu . Thông qua phân tích sử dụng Nguyên vật liệu thấy rằng Công ty đã áp dụng nhiều biên pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu . Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào không bao giờ bằng lòng với hiện tại. Họ muốn phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa. Trong khi phạm vi đề tài nghiên cứu , góp phần vào sự phát triển chung của Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm sử dụng Nguyên vật liệu một cách có hiệu quả hơn. Cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm . Doang nghiệp luôn muốn hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong giá thành thì vật liệu lại lại chiếm tỷ trọng lớn . Để giảm tối thiểu khoản chi phí này cần giảm lượng tiêu hao vật liệu. Khâu dự trữ vật liệu: Tồn kho dự trữ là điều đáng sợ của hầu hết các doang nghiệp vì dự trữ vật liệu chính là tồn đọng vốn. Vấn đề đặt ra là Công ty phải giảm khâu dự trữ đến mức cho phép, tránh tình trạng mua nguyên vật liệu quá ít gây lên tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất , hoặc mua với số lượng quá nhiều gây lên tình trạng ứ đọng vốn , hư hỏng , lãng phí vật tư . Công ty cố gắng tránh tồn kho.

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p kho thành phẩm. - Trong tổ chức sản xuất của công ty , ngoài 3 xí nghiệp chính còn tổ chức 1 bộ phận sản xuất phụ trợ . Đó là xí nghiệp cơ nhiệt thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng sửa chữa máy móc , vận hành là hơi phục vụ sản xuất . Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp que diêm. Gỗ cưa cắt khúc Bóc nan chặt que Ngâm axit sấy điện Đánh bóng chọn que Que mộc Chấm thuốc Diêm thuốc Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp hộp bao. Gỗ cưa cắt khúc Bóc nan ống vành đáy Sản xuất ống đáy Sấy khô Hộp diêm Sơ đồ công nghệ sản xuất tại xí nghiệp bao gói Diêm Hộp diêm Diêm xanh Quét phấn Dán nhãn Phong chục,cây,kiện Kho thành phẩm IV . đặc điểm tổ chức quản lý : Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ sản xuất mà công ty hình thành cơ cấu quản lý của chúng tôi cổ phần Diêm Thống Nhất được tổ chức theo hướng tinh giảm gọn nhẹ bao gồm cacs phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu Công Nghiệp Hoá phân cấp một số quyền hạn , trách nhiệm nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý sản xuất một chách có hiệu quả , tiết kiệm . Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Tổng Giám Đốc . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Đại Hội Đồng Quản Trị Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát Phó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Kế Toán Trưởng Phòng Kỹ Thuật Phòng Tổ Chức Lao Động Phòng Kinh Doanh Phòng Bảo Vệ, Y Tế Phòng Tài Vụ Trong đó: - Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty ,quyết định toàn bộ các vấn đề chức nhân sự trong công ty , bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát …Đồng thời qua các báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi niên độ kế toán đề ra các báo cáo phương pháp phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty , ;ập các phương án sản xuất cho các năm tiếp theo , phê chuẩn các quyết định của Hội đồng quản trị . - Hội Đồng Quản Trị : Được Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên tham gia quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm . - Tổng giám đốc : Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty ,là người đại diện cho pháp luật của công ty . Đồng thời còn là người điều hành hợt động hàng ngày của công ty và chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng quản trị . - Hai phó tổng giám đốc : Gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc hành chính giúp việc cho tổng giám đốc . - Kế Toán trưởng : Trực tiếp tổ chức điều hành của phòng tài vụ , kiểm tra tổng hợp số liệu gửi cho cấp trên . - Các phòng ban có trách nhiệm và vai trò nhất định đối với từng công việc cụ thể tổ chức sản xuất quản lý kinh tế kỹ thuật cụ thể… - Phòng kỹ thuật : Giám sát quy trình công nghệ , kiểm nhiệm sản phẩm … - Phòng tổ chức lao động : Thực hiện chức năng tham mưu ,giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động , tổ chức và an ninh quốc phòng . Phòng có nhiệm vụ : Giúp việc giám đốc lập phương án về sông tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động , tiền lương , quản lý về Bảo hiểm lao động , an toàn lao động , vệ sinh lao động ,đào tạo công nhân kỹ thuật giải quyết các chế độ chính ssachs cho người lao động , bố trí tuyển dụng lao động sao cho đạt hiệu quả cao nhất . - Phòng tài vụ : Thực hiện chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề tài sản , vốn , chi phí … hạch toán kế toán còn tổng hợp số liệu , lập báo cáo kế toán , phân tích tình hình kinh doanh phục vụ việc ra quyết định . - Phòng kinh doanh : Thăm dò mở rộng thị trường lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Ngoài ra còn có một ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và các phòng ban chức năng . V . đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất . Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty . - Căn cứ vào quy mô sản xuất , quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán ( đều có trình độ đại học trở lên ) phòng tài vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty tại xí nghiệp không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê hạch toán ban đầu kế quả sản xuất gia công , chi phí …Lạp các báo cáo dây chuyền về phòng kế toán : Phương pháp hạch toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên cùng vời hạch toán các tài khoản thống nhất do chế độ kế toán ban hành . - Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng đảm bảo sự công nghiệp hoá trong hạch toán , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau : Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương và tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán vật tư và TSCĐ Các nghiệp vụ kinh tế + Trong đó Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong phòng kế toán tổng hợp số liệu kế toán gửi cấp trên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt đọng tài chính của công ty. Trực tiếp chỉ đạo , kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ phòng kế toán và thực hiện giám sát về mặt tổ chức của công ty . + Một kế toán phụ trách về khoản vốn bằng tiền ,các khoản phải thu và mảng tiêu thụ kết quả . Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu , chi . Cùng với thủ quỹ kiểm lưu đối chiếu số dư tồn quỹ , sổ sách tiền tệ . Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ … + Kế toán phụ trách về vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật tư trong nhà máy …Thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo quyết định của nhà nước . + Kế toán phụ trách TSCĐ : Theo dõi TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty về nguyên giá , giá trị hao mòn , giá trị còn lại . + Kế toán phụ trách hạch toán các khoản phải trả với các đối tác của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước : Theo dõi chi tiết từng khách mua hàng về số lượng giá trị tiền hàng …các khoản phải thu phải trả đối với từng khách hàng theo dõi các hợp đồng , thế chấp , bảo hành , kiểm tra các khoản thanh toán ( nếu có ) . + Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra hạch toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ , thanh toán tiền lương , thưởng các khoản phụi cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc . Thanh toán các khoản bảo hiểm cho các công nhân viên , theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương . Kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kết quả kinh doanh . + Thủ quỹ : Có trách nhiệm , nhiệm vụ theo dõi lương , Tiền mặt hiện có của công ty , thực hiện nhiệm vụ thu - chi tiền . các nghiệp vụ kinh tế tại các xí nghiệp thành viên thống kê số liệu ban đầu cung cấp cho phòng tài vụ . B) thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất . 1. Đặc điểm nguyên vật liệu 1 Nguyên vật liệu của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất rất đa dạng và phong phú , nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau : Gỗ sản xuất diêm , hoá chất sản xuất diêm , giấy sản xuất diêm , nhãn , màng co , hộp carrton , vòng bi….Do sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu này lên kéo theo nhu cầu bảo quản nguyên vật liệu của công ty không chỉ do số lượng lớn mà còn do tính chất lý hoá của chúng . Gỗ là nguyên vật liệu chính của công ty . Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của thị trương hiện nay , phải kể đến các loại vật liệu gián tiếp : Hoá chất dùng làm diêm như Kaliclorat , lưu huỳnh , thạch cao , phốt pho …Mỗi loại vật liệu đều có đặc điểm riêng quyết định đến mức dự trữ và bảo quản . Ví dụ như hoá chất được mua dự trữ hoặc trong một khoảng thời gian xách định để tránh việc mất mát , trách ánh sáng trực tiếp . Với đặc điểm khác biệt cụ thể của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở trên , nhà máy có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa hạn chế ứ đọng vốn , giảm tiền vay ngân hàng . Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiến kiệm đạt hiệu quả tối đa , đặc biệt là nguyên liệu chính . Hiểu rõ được điều này , nhà máy đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu hợp lý và gắn các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị và cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách nhanh nhất . Hệ thống kho được trang bị khá đầy đủ : Phương tiện cân , đo , đong đếm …để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản hạnh toán chặt chẽ vật liệu . Trong điều kiện hiện nay , cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy hoạch thành 4 kho . Kho gỗ Kho thành phẩm Kho vật tư Kho hàng hoá 2. Phân loại nguyên vật liệu Vật liệu mà công ty sử dụng có nhiều loại khác nhau về công dụng tính năng hoá học , phẩm cấp chất lượng . Vì vậy nhà máy đã tiến hành nguyên vật liệu như sau . Vật liệu chính : Gỗ bồ đề sản xuất diêm , que diêm mộc . Nguyên liệu chính : Gỗ sản xuất diêm , nan gỗ bóc. Hoá chất : Kaliclorat , lưu huỳnh , thạch cao , phốt pho … Vật liệu phụ : Giấy sản xuất diêm + Giấy duplex 250 g/m3 + Giấy phong trục 44 Phụ tùng : Đồ điện , dây cáp , bulông , đinh vít , vòng bi … 3 . Quá trình hạch toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu Do đặc điểm của nguyên vật liệu trong công ty là đa dạng phong phú và nhiều chủng loại , số lượng lớn lên công ty đã áp dụng phương pháp kế toán ghi sổ số dư . Phương pháp này cho tổng hợp số liệu được nhanh chóng , giảm được khối lượng ghi chép . 3.1 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu a) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Muốn việc đánh giá được chính xác mỗi doanh nghiệp tìm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất . ở công ty cổ phần Diêm Thống Nhất để phản ánh đúng giá trị nguyên vật liệu kế toán dùng cách tính như sau : Khi nhập kho nguyên vật liệu công ty đã sử dụng giá thực tế , giá này được xác định tuỳ theo từng nguần nhập nguyên vật liệu chính của công ty là gỗ được thu mua trên thị trường trong nước . Giá vật liệu mua = giá mua trên hoá đơn + các chi phí phát sinh ( nếu có ) b) Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Tại kho hàng ngày khi nguyên vật liệu về đến kho , cán bộ phong vật tư ghi vào phiếu nhập kho các nội dung tên vật tư , quy cách , đơn vị tính , số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho …Sau đó trưởng phòng vật tư xem xét hoá đơn có phù hợp với khách hàng thu mua hay không theo hạn mức cho từng loại nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập . Nếu phù hợp thì ký duyệt phiếu nhập kho và chuyển xuống thủ kho để nhập kho nguyên vật liệu . Thủ kho phải xem xét cụ thể về chủng loại , số lượng , chất lượng , quy cách ghi trên hợp đồng . Nếu kiểm nghiệm nguyên vật liệu đúng vào đảm bảo chất luợng thì nhập kho ghi vào " Biên bản kiểm nghiệm " phần nhận xét phẩm chất là " đảm bảo chất lượng " . Sau khi thủ kho ký vào phiếu nhập kho và ghi theo số thực nhập thì sẽ làm 3 liêm : Liên 1 : Thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho và sau đó kế toán xuống lấy . Liên 2 : Gửi kèm theo hoá thanh toán cho kế toán . Liên 3 : Để ở phòng vật tư . Hoá đơn giá trị gia tăng Số :027763 Liên 2 ( Giao khách hàng ) Ngày 3 tháng 12 năm 2003 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Lâm Sản Địa chỉ : Tân Quang - thị xã Tuyên Quang Họ tên người mua hàng : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Đơn vị : Địa chỉ : Đức giang - Gia lâm - Hà Nội Số TK….. Hình thức thanh toán …….. MS…….. STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Nguyên liệu gỗ chọn lọc M3 280 414.290 116.000.000 Cộng tền hàng 116.000.000 Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT 5.800.000 Tổng cộng tiền thanh toán 121.800.000 Số tiền viết bằng chữ : Một trăm hai mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn giá trị gia tăng Số : 0052624 Ngày 29 tháng 12 năm 2003 Đơn vị bán hàng : Công ty thương mại và sản xuất Việt Trung Địa chỉ : Tổ 13 phường Hòng Văn Thụ - HN Điện thoại : Họ tên người mua hàng : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Đơn vị : Địa chỉ : Đức Giang - Gia Lâm - HN Hình thức thanh toán : chuyển khoản . STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Kalyclorat kg 5.000 11.350 57.750.000 Cộng tiền hàng 57.750.000 Thuế suất 5% tiền thuế GTGT 2.887.500 Tổng cộng tiền thanh toán 60.637.500 Số tiền viết bằng chữ : Sáu mươi triệu sáu trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biên bản kiểm nhận gỗ tròn Ngày 25 tháng 12 năm 2003 Căn cứ vào hợp đồng Số 09 ngày 9/1/2003 Đơn vị bán : Công ty cổ phần Lâm Sản Tuyên Quang Biên bản kiểm nhận gồm : 1. Đ/c Nguyễn Hồng Thuỷ Trưởng phòng KD 2. Đ/c Nguyễn Văn Thắng Thủ kho gỗ 3. Đ/c Nguyễn Việt Khoa Kỹ thuật kiểm tra 4. Đ/c Đào Huy Giáp Cán bộ giao hàng STT Tên vật tư Nhóm gỗ Số lượng Ghi chú Theo hoá đơn Theo kiểm nhận Đúng quy cách phẩm chất Cây M3 Cây M3 1 Gỗ bồ đề sản xuất điện 8 3.495 280,0 ý kiến của ban kiểm nghiệm : Số gỗ trên đã được kiểm tra đã đạt tiêu chuẩn sản xuất diêm hàng nhân tại bến tới của công ty . Phụ trách đơn vị Thủ kho Kỹ thuật Người giao hàng Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Căn cứ vào hoá đơn số 0052624 Ngày 29/12/2003 Của : Công ty thương mại và sản xuất Việt Trung Giao theo hợp đồng số……………Ngày ….tháng ….năm….. Biên bản kiểm nghiệm gồm : Ông : Nguyễn Văn Đấu Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Ông : Nguyễn Cảnh Toàn Đại diện kỹ thuật: Uỷ viên Bà : Hoàng Thị Hà Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm kê các vật tư dưới đây tại Danh điểm vật tư Tên nhãn hiệu và quy cách vật tư ĐV tính Số lượng Nhận xét Theo chứng từ Theo kiểm nghiệm Đúng quy cách phẩm chất Không đúng quy cách phẩm chất 1 Kalyclorat Kg 5.000 Kết luận của ban kiểm nghiệm. Đã đủ tiêu chuẩn nhập kho Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 12 năm 2003 Số 32 Đơn vị bán : Công ty cổ phần lâm sản Tuyên Quang Theo hoá đơn số 027763 ngày 3 tháng 12 năm 2003 Theo biên bản kiểm nghiệm số 32 ngày 25 tháng 12 năm 2003 Nhập vào kho Đ/c : Thắng Hợp đồng : 09 STT Tên quy cách vật tư Theo phiếu Thực nhập Lý do giảm chất lượng Cây M3 Cây M3 1 Gỗ bồ dề sản xuất diêm 280 3.495 280 Cộng Phù liệu ĐV tính Theo phiếu Thực nhập Chú thích 1 Biên lai thu thuế sử dụng đất 002245 2 Giấy phép vận chuyển lâm sản số 00612/2003 3 Biên bản kiểm tra số 072228/12/2003 Phụ trách đơn vị Thủ kho Người giao hàng Người lập hoá đơn Phiếu nhập vật tư Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số 371 Đơn vị bán : Công ty TNHH TM và sản xuất Việt Trung Theo chứng từ số 052624 ngày 19 tháng 12 năm 2003 Theo biên bản nghiệm thu số …..Ngày ….tháng … năm… Nhập vào kho Đ/c Hà Người duyệt Danh điểm vật tư Tên , nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo chứng từ Thực nhập 1 Kalyclorat Kg 5.00 5.000 11.550 57.750.000 Cộng 57.750.000 Cộng thành tiền viết bằng chữ : Phụ trách đơn vị Người giao Thủ kho Người lập hoá đơn Phiếu lĩnh vật tư Số 276 Ngày 31/12/2003 Tên đơn vị lĩnh : Đ/c Trung xí nghiệp que diêm Lý do lĩnh : Phục vụ sản xuất tháng 12 /2003 Người duyệt : Đ/c Thắng Lĩnh tại kho : Hà Danh điểm vật tư Tên nhãn , hiệu quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Xin lĩnh Thực phát 1 Kalyclorat Kg 5.100 5.100 11.551 58.913.274 Cộng 58.913.274 Cộng thành tiền viết bằng chữ: Phụ trách đơn vị Người nhận Thủ kho Người lập hoá đơn Phiếu lĩnh vật tư Số 289 Ngày 31/12/2003 Tên đơn vị lĩnh : Đ/c Trung xí nghiệp que diêm Lý do lĩnh : Phục vụ sản xuất tháng 12 /2003 Người duyệt : Đ/c Tùng Lĩnh tại kho : Thắng Danh điểm vật tư Tên nhãn , hiệu quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Xin lĩnh Thực phát 1 Nan gỗ bóc Kg 76.655 76.655 148 11.400.000 Cộng Đơn vị Thẻ kho Mẫu số 06 - VT tên kho ngày ..lập thẻ QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Tờ số …….. Ngày 1-11-1995 của Bộ TC -Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư : Tháng 12 - 2003 - Đơn vị tính : m3 - Mã số : STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 31 19/12 Gỗ bồ đề sản xuất diêm 620 50 32 25/12 Công ty lâm sản Tiên Quang 3495 280 33 30/12 Vũ Văn ất 713 52,7 34 30/12 Đinh Văn Sơn 616 50 35 30/12 Triệu Văn Ngân 207 12,74 36 31/12 Ngyễn Văn Đinh 132 7,59 37 31/12 Nguyễn Trung Học 156 10 38 31/12 Lý Tiên Thanh 160 10 39 31/12 Triệu Văn Tháng 174 11 40 31/12 Lý Văn Hồng 164 10 19 31/12 Xí Nghiệp Hộp Bao - Gỗ sản xuất ống nội địa 1615 116,165 - Gỗ sản xuất ống xuất khẩu 278 29,155 -Gỗ sản xuất vành xuất khẩu 108 8,16 - Gỗ sản xuất vành nội địa 800 57,52 31/12 Xí Nghiệp Que Diêm - Gỗ sản xuất que nội địa 5 0,45 Cộng 9243 494,03 211,45 Tồn kho cuối tháng 12/2003 589,51 Bảng kê vật tư nhập Ngày tháng Số hiệu nhập Đợn Vị Nhập Tên Vật Tư Đơn Vị Tính Lượng nhập 19/12 31 Ninh Quang Phong Gỗ Bồ Đề m3 50 31/12 33 Vũ Văn ất Gỗ Bồ Đề m3 52,7 Cộng Bảng kê vật tư xuất STT Tên Vật Tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xí nghiệp hộp bao 1 Màng co diêm khách sạn Kg 10 27.281 272.810 2 Dây dup Lex Kg 14 12.000 168.000 Cộng 440.810 Bảng tổng hợp nhập - xuất vât tư Ngày Tên người nhập- xuất Tên vật tư Số lượng đơn vị tính 19/12 Gỗ bồ đề sản xuất 50 M3 Vũ Văn ất Gỗ bồ đề sản xuất 52,7 m3 Màng co diêm khách sạn 10 Kg Dây duplex 14 Kg 4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 4.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. - Tại kho : Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu thực tế phát sinh , thủ kho thực hiện ghi số lượng thực tế nhập - xuất vào chứng từ nhập - xuất . Căn cứ vào những chững từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng nhập xuất của từng ạt liệu . Mỗi chững từ được ghi một dòng trên thẻ kho , cuối tháng thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho của cột tồn của thẻ kho . Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho , các chứng từ xuất - nhập tồn được sắp xếp lại giao cho kế toán . - Tại phòng kế toán : Định kỳ , sau khi nhập được các chứng từ nhập xuất từ thủ kho , kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ . Nếu thấy đạt yêu cầu kế toán trưởng nhận và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ . Kế toán vật liệu sẽ phân loại chứng từ nhập xuất do thủ kho đưa lên theô từng loại vật liệu (nếu là chứng từ nhập ) hoạc phân theo loại đối tượng sử dụng nế là chứng từ xuất . Sau đó , kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính để lên bảng kê chi tiết nhập xuất vật tư cho từng kho . Căn cứ vào phiếu nhập vật tư vào máy tính Ngày tháng Đơn vị bán ( Tên khách hàng ) Tên , nhãn , Hiệu , quy cách vật tư Số lượng vật liệu nhập Đơn giá nhập Khi nhập song số liệu trên máy tính sẽ tự tính cột thành tiền theo công thức Thành tiền = Số lượng x Đơn giá 4.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng bên cạnh đó hạch toán tổng hợp vật liệu cũng là các quan trọng không thể thiếu được nó có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh . 4. 2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu từ nguần thu từ bên ngoài , bên cạnh đó còn có nguần vật liệu chính từ gia công chế biến . Đối tượng cung cấp nguyên vật liệu là những khách hàng thường xuyên . Do vậy , công ty không có trường hợp hàng mà hợp đồng chưa về trong tháng . Kế toán vào sổ đơn giản , chỉ có trường hợp hàng và hợp đồng cùng về trong tháng. a) Đối với nguyên vật liệu thanh toán bằng hình thức trả chậm . Để theo tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và thanh toán với người bán kế toán sử dụng TK 331 - Phải trả người bán Ngày 12/12/2003 nhập kho 45.440 Kg nan gỗ theo phiếu nhập kho số 331 chưa thanh toán với ngưòi bán giá trị nguyên vật liệu nhập kho ghi trên hoá đơn . Giá mua : 45.440 x 1.500 = 68.160.000 Thuế Giá trị gia tăng :10% 6.816.000 Tổng số tiền thanh toán : 74.976.000 Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 152 68.160.000 Nợ TK 133 (1) 6.816.000 Có TK 331 74.976.000 b) Đối với nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng : Thông thường những khách hàng quen thuộc kế toán sử dụng hình thức thanh toán trả chậm tuy nhiên công ty vẫn có những hoạt động thanh toán với khách hàng chỉ giao dịch một lần kế toán chỉ thanh toán bằng cách thông qua ngân hàng . Ngày 19/12/2003 Nhập kho 50 m3 gỗ bồ đề theo phiếu nhập kho số 31 giá trị nguyên vật liệu nhập kho ghi trên hoá đơn Giá mua : 50 x 500.000 = 25.000.000 Thuế GTGT 5% 1.250.000 Tổng số tiền thanh toán 26.250.000 Kế toán định khoản Nợ TK 152 25.000.000 Nợ TK 133 1.250.000 Có TK 112 26.250.000 c) Đối với nguyên vật liệu thanh toán bằng tạm ứng Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu tiếp liệu viên của phòng vật tư sẽ tham thị trường và thu nhận giấy báo giá của các đơn vị bán hàng . Trong giấy báo giá phải có chỉ tiêu tên mặt hàng , đơn giá cụ thể và có đóng dấu xác nhận của đơn vị bán hàng căn cứ vào giấy báo giá tiếp liệu viên sẽ lập giấy đề nghị tạm ứng . Khi giấy đề nghị tạm ứng được chấp nhận có chữ ký và xác nhận của thủ trưởng đơn vị kế toán viết phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 9/12/2003 Tên tôi : Nguyễn Văn Chế Bộ phận công tác : Phòng kinh doanh Đề nghị tạm ứng : 40.000.000 đ Số tiền bằng chữ : Bốn mươi triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng : Mua nan gỗ sản xuất diêm Thời hạn thanh toán : cuối tháng Ngày 19 tháng 12 năm 2003 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị Người xịn tạm ứng Phiếu chi Ngày 19/12/2003 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Chế Địa chỉ : Phòng kinh doanh Lý do chi : Tạm ứng mua nan gỗ sản xuất diêm Số tiền : 40.000.000 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Ngày 9 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Định khoản : Nợ TK 141 40.000.000 Có TK 111 40.000.000 Bảng kê nhập vật tư STT Phiếu nhập Diễn Giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 1 PN324 1/12/2003 Nhập hộp diêm Hộp 500 20.500 10.250.000 2 PN331 3/12/2003 Nhập nan gỗ Kg 45.440 1.500 68.160.000 3 PN328 12/12/2003 Nhập lưu huỳnh Kg 1.000 3.050 3.050.000 4 PN31 19/12/2003 Nhập gỗ bồ đề M3 50 500.000 25.000.000 5 PN336 29/12/2003 Nhập axit axetic Kg 30 10.000 300.000 6 PN371 30/12/2003 Nhập kaliclorat Kg 5.000 11.550 57.750.000 7 PN40 30/12/2003 Nhập gỗ M3 10 500.000 5.000.000 8 PN372 30/12/2003 Nhập màng co Kg 656 27.273 17.891.088 9 PN 377 31/12/2003 Hộp đựng diêm khách sạn Kiện 1017 2454 2.495.718 10 PN 382 31/12/2003 Nhập hộp ống đáy Hộp 401 20.500 8.220.500 Cộng 198.117.306 Hiện nay tại nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán hạch toán nhật ký chứng từ . Việc hạch toán các nghiệp vụ thu mua , nhập vật liệu và thanh toán với người bán được thực hiện trên chứng từ số 5 , số 1 , số 2 . Chi tiết nhật ký chứng từ số 5 gồm 2 phần : - Phần ghi có TK 331 : Dùng để theo dõi các khoản nợ của xí nghiệp đối với đơn vị bán. Số dư đầu tháng Số dư có Số dư nợ Số phát sinh trong tháng : Khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng hoá nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho để đi vào cột tương ứng trên nhật ký chứng từ số 5 . Cuối tháng tiến hành cộng số phát sinh theo từng cột , từng dòng và ghi vào cột cộng có tài khoản 331 - Phần ghi nợ TK 331 : Dùng để theo dõi việc thanh toán các khoản nợ của công ty với người bán . Khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán , các khoản nợ với người bán nào đó . Tuỳ theo loại hình thanh toán mà ghi vào các cột tương ứng . Cuối tháng tiến hành cộng theo từng dòng , từng cột và ghi vào cột cộng nợ TK 331 . - Số dư cuối tháng : Cuối tháng kế toán xác định số dư cho từng người bán hàng , bằng cách lấy số dư đầu tháng bên có trừ đi số dư đầu tháng bên nợ sau đó cộng với số tiền ở cột có TK 331 trừ đi số tiền ở cột nợ TK 331( Tất cả phải trên cùng một dòng ) . Nếu số tiền dư thì ghi bên có phần số dư cuối tháng , nếu số tiền âm thì ghi bên nợ phần ghi cuối tháng . Nhật ký chứng từ số 5 TK331: Phải trả người bán Chi tiết Dư đầu tháng Ghi có TK 331- ghi nợ các TK Ghi nợ TK 331 - Ghi có các TK Số dư cuối tháng Nợ Có TK 111 TK 133 TK 136 TK152 TK 153 TK211 TK 627 TK 635 TK 642 Cộng có TK 111 TK 112 TK 333 TK 511 Cộng nợ Nợ Có 1.Điện lực Gia Lâm 116733476 16879433 26921647 94131931 46365131 1375615 185673757 201319268 201319628 101.087.965 2.CT TNHH Mỹ Thuận 180539832 17999078 179990787 197989865 180539832 180539832 197.989.865 3.Nhà máy in Phúc Yên 74050102 9141400 91412538 100553938 74050102 74050102 100.553.938 4.CT TNHH Tín Phát 44648780 5011600 50106984 55118584 44648780 44648780 55.118.581 5.Cơ sở sản xuất nhựa Thành Vương 64371436 1790880 17891088 19681968 84053404 84053404 360003 6.CT TNHH Tây Hà 21986501 0 21986501 21986501 0 7.Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ 130164983 3162000 31620000 34782000 95779025 95779025 0 69167958 8.Nguyễn Thị Vinh 32000000 83622400 83622400 115622400 9.CTCP lâm sản Tiên Quang 0 5800000 116000000 121800000 121800000 10.CT TNHH Bắc Giang 19750240 0 19750240 19750240 0 11.CT địa chính Hà Nội 7522000 0 7522000 7522000 12.Trịnh Đức Tư 1984500 550000 550000 1984500 1984500 550000 13.Nhà máy gỗ cầu đuống 0 2281876 22818775 25100653 25100653 14.Wuxijinshui trade co.2td 92065976 0 92065976 15.CT TNHH TM&sxViệt Trung 121275000 22738950 263874000 286612950 121275000 121275000 286612950 16.CT cơ khí quốc hoà 0 0 91800000 0 17.CT TNHH XD An Son 0 0 50473009 0 18.C T giấy Bãi Bàng HN 4696153 0 0 4696153 0 19.CT giấy Việt Trì 70852003 0 70852003 70852003 0 20.XNSX số 2 -CTSx số 4 0 600000 13200986 264019726 277820714 227220714 54545 545455 227820714 0 21.CT TNHH TM Hữu Nghị 50473049 0 50473049 22.Đỗ Văn Thịnh 0 12000000 12000000 12000000 12000000 0 23.Unesco PT CNTT 4500000 0 4500000 4500000 0 24.CT TNHH đtư Việt An 0 42042000 42042000 42042000 1028417878 600000 98006205 26921647 857336572 550000 264019728 106131931 47917615 1447848829 365944001 689515368 54545 545455 1156059336 1320207341 Nhật ký chứng từ số 1 Tháng 12 STT Ngày TK112 TK 133 TK 136 TK 141 TK 241 TK331 TK334 TK338 TK627 TK641 TK 642 Cộng có 1 5/12 8.000.000 570.000 1.119.000 3.985.000 13674.000 2 10/12 3.120.000 552.992 4.526.008 108.000.000 15.901.000 13.414.500 204.710.000 72.499.900 9.529.000 12.830.020 445.085.412 3 13/12 31..000 56.000.000 44.648.780 17.780.000 33.000 442.000 21.633.400 140.568.180 4 15/12 40.000.000 199.600.000 239.600.000 5 17/12 478.381 41.000.000 8.568.000 64.371.436 4.671.000 2.499.000 1.397.720 8.033.392 131.018.936 6 18/12 1.109.472 46.215.000 21.986.501 1.078.000 8.157.000 9.326.865 87.872.838 7 22/12 157.500 30.000.000 3.150.000 33.307.500 8 23/12 4.000.000 4.000.000 9 25/12 218.900 14.015.000 2.188.500 16.422.400 10 26/12 74.050.102 74.050.102 11 31/12 1.661.329 4.720.000 8.662.618 146.902.682 123.209.000 199.652.908 81.209.000 62.030.312 31.167.514 659.215.363 Cộng PS 3.120.000 4.209.574 23.263.000 341.877.618 24.469.000 365.944.001 533.309.000 221.417.908 159.507.7400 84.706.039 82.991.191 1.844.814.731 Bảng kê số 1 Tháng 12 Chứng từ Ghi nợ TK 111- Ghi có các TK Cộng nợ STT Ngày TK131 TK136 TK138 TK141 TK331 TK334 TK338 1 1/12 9.619.000 9.619.000 5/12 56.438.000 8.800.000 65.238.000 8/12 0 3.604.524 3.604.524 10/12 17.843.547 1.138.500 440.000 19.422.047 16/12 264.124.150 3.517.000 18.934.197 1.106.000 500.000 288.181.347 19/12 69.033.000 69.033.000 22/12 238.475.700 50.900.328 289.276.028 26/12 78.520.000 78.520.000 29/12 234.705.400 54.142.537 288.847.937 31/12 834.026.271 65.000.000 51.452.720 64.390.123 600.000 500.000 1.015.971.114 Cộng 1.802.787.068 68.517.000 188.972.806 65.490.123 600.000 1.000.000 440.000 2.127.812.997 Nhật ký chứng kỳ số 2 Tháng 12 Chứng từ Ghi có TK112- Ghi nợ các TK Công Có STT Ngày TK113 TK133 TK331 TK333 TK338 TK641 TK642 2/12 95.779.025 95.779.025 3/12 19.750.240 19.750.240 8/12 100.000.000 100.000.000 11/12 126.813.600 273 2.727 126.816.600 12/12 428.078 224.733.368 8.514.286 23.636 233.699.368 16/12 30.620.711 30.620.711 18/12 224.395.101 224.395.101 24/12 124.817.084 124.817.084 26/12 5.263 121.275.000 52.627 121.332.894 30/12 72.539.940 72.539.940 Cộng 126.813.600 433.614 689.515.368 224.395.101 100.000.000 8.514.286 78.990 1.149.750.959 Bảng kê số 2 Tháng 12/2003 Chứng từ Cộng Nợ STT Ngày TK111 TK113 TK131 TK136 TK138 TK515 1/12 60.772.500 60.772.500 4/12 116.979.520 116.979.520 5/12 12.980.000 12.980.000 8/12 28.848.000 28.848.000 10/12 3.120.000 3.120.000 11/12 126.813.600 126.813.600 12/12 32.600.000 32.600.000 16/12 5.744.000 5.744.000 17/12 42.015.000 42.015.000 18/12 130.120.000 130.120.000 24/12 104.160.000 104.160.000 26/12 10.972.500 187.101 11.159.601 29/12 92.873.000 92.873.000 30/12 82.809.000 17.001.111 99.810.111 31/12 343.278.159 562.858 343.841.017 Cộng 3.120.000 126.813.600 1.022.136.679 42.015.000 17.001.111 749.959 1.121.836.349 4.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu Công tác tổng hợp xuất nguyên vật liệu là một trong những khâu chủ yếu của kế toán vật liệu . Thông qua đó biết được chính xác , kịp thời đầy đủ của từng loại xuất dùng . Việc xuất dùng chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh . Tuỳ theo mục đích sử dụng , hạch toán tổng hợp xuất vật liệu kế toán sẽ phản ánh thực tế của vật liệu xuất dùng vào bên có TK 152 kế toán tổng hợp dùng các tài khoản để hạch toán xuất nguyên vật liệu như TK 621,641,642,627 . Xuất vật liệu cho sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 621 ,627,642, … Có TK 152 Xuất vật liệu tính vào chi phí sản xuất ngoài kế toán ghi : Nợ TK 641 Có TK152 Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng kê xuất vật tư . Công tác kế toán xuất nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế hiện nay công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên bảng tính giá thành thực tế vật liệu là bảng kê số 3. Bảng kê xuất STT Phiếu xuất Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 1 PL241 3/12 Lưu huỳnh Kg 514,1 3.050 1.568.005 2 PL242 5/12 Thạch cao Kg 207,5 2.300 477.250 3 PL270 7/12 Lĩnh hộp bìa Hộp 11 3.000 33.000 4 PL279 8/12 Lĩnh hộp đựng diêm Hộp 1.600 3.000 4.800.000 5 PL288 10/12 Lĩnh hộp diêm Kiện 901 20.500 18.470.000 6 PL289 13/12 Lĩnh nan gỗ bóc Kg 76.655 148 11.400.000 7 PLG193 17/12 Lĩnh gỗ sản xuất diêm suất khẩu M3 36,97 456.086 16.816.531 8 PLG194 20/12 Lĩnh gỗ sản xuất diêm nội địa M3 173,68 456.086 79.213163 9 PLG20 25/12 Lĩnh gỗ sản xuất diêm nội địa M3 0,4 456.090 128.436 10 PLG276A 31/12 Kaliclorat Kg 5.100 11.551 58.913.724 Cộng Tính giá thành thực tế nguyên liệu Vật liệu nhập kho Tháng 12 /2003 STT Chỉ tiêu Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Công TK152 TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 TK1525 1 I. Số dư đầu kỳ 1.737.296.223 TK141 tạm ứng 371.118.486 TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK3311 Phải trả người bán 857.336.572 2 II. Số phát sinh trong kỳ 1.228.455.058 TK136801 : Sửa chữa cơ khí 51.174.813 TK 6272 : Chi phí vật liệu 55.246.337 TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất TK63201 Diêm nội địa hộp gỗ nhãn thống nhất TK6412 Chi phí bao bì 322.968 TK6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 642201 Văn phòng phẩm TK 642202 Vật liệu khác 645.000 TK642203 Sửa chữa 2.300.000 TK642204 Vật tư dụng cụ thí nghiệm 475.000 TK 642205 Bảo hiểm lao độngtrang phục TK 642206 Dụng cụ phòng chữa cháy III . Xuất trong kỳ 110.164.118 IV . Tồn cuối kỳ 1.942.324.390 Ngày….tháng …..năm….. Kế toán trưởng Sổ cái tài khoản 152 Tháng 12 năm 2003 Dư đầu tháng Nợ Có 1.537.835.808 STT Ghi Nợ các TK152 Ghi Có các TK Tháng…. Tháng…. Tháng 12 1 TK 141 2.594.363.886 2 TK 3311 Cộng PS Nợ 2.594.363.886 Công PS Có 430.297.460 Dư cuối kỳ 3.701.902.234 Ngày…tháng…năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Chương III Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty Diêm Thống Nhất. I. Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Diêm Thống Nhất. 1. Nhận xét về công tác quản lý vật liệu: Qua chặng đường hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Diêm Thống Nhất không ngừng phát triển, lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình , Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được những kết quả trên, Công ty đã thực hiện tốt quản lý vật liệu sản xuất nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Như chúng ta biết nguyên vật liệu là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, việc quản lý tốt nguyên vật liệu là một biện pháp giúp doanh nghiệp kiểm soát được lượng nguyên vật liệu cần dùng là bao nhiêu để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu kịp thời. Công ty Diêm Thống Nhất đã xác định cho mình một mô hình quản lý khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản, sử dụng cho sản xuất. Công ty có sự theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở các phân xưởng.Tại các phân xưởng đều có đội ngũ cán bộ phụ trách tình hình nguyên vật liệu dùng sản xuất và nắm vững số tồn tại trong kho sau quá trình sản xuất là bao nhiêu, để có kế hoạch bảo quản. 2. Nhận xét về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty: Xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với việc nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Diêm Thống Nhất em nhận thấy: - Công ty đã thực hiện tương đối hoàn chỉnh, toàn diện, đồng bộ trên tát cả các nội dung công tác kế toán: Chúng từ , tài khoản , sổ sách kế toán, báo cáo, tạo ra hệ thống văn bản pháp quy trong lĩnh vực kế toán một cách hoàn chỉnh. - Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng cải thiện, củng cố, hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công tác hạch toán của công ty. Để đạt được những yêu cầu đó cán bộ quản lý phải nhanh chóng nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế chuyển đổi. Bên cạnh đó công ty còn lựa chọn các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời để giúp cho quá trình diễn ra liên tục. - Công ty luông quan tâm đến việc nâng cao, đào tạo về nghiệp vụ, trình độ cho phòng kế toán. Trông phần kế toán nguyên vật liệu, cán bộ kế toán phần hành và nhân viên khác có liên quan đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn có ý thức nâng cao trình độ và phản ánh kịp thời , đúng đắn mỗi khi có nghiệp vụ phức tạp về vật tư xảy ra. - Hệ thống chứng từ áp dụng tại công ty đảm bảo các yêu cầu bắt buộc của chế độ kế toán về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ... Trên tất cả các chứng từ đều thể hiện khá đầy đủ các yếu tố pháp lý : Tên chứng từ, địa chỉ, ngày, tháng , số lượng thực nhập, thực xuất... Qua các chứng từ đã được nhập chi tiết như vậy, kế toán dễ dàng kiểm tra và nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình xuất nhập tại kho. - Về đánh giá nguyên vật liệu , nhà máy dùng gía thực tế cho vật liệu nhập kho và giá bình quân sau mỗi lần xuất cho vật liệu xuất kho. Việc đánh giá nguyên vật liệu như vậy là hợp lý vì đặc điểm nguyên vật liệu của công ty thường có sự biến động và yêu cầu của kế toán phải nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày. Cách đánh giá như vậy đã phần nào khắc phục được sự biến động của giá cả, công tác kế toán cũng không bị dồn vào cuối tháng . Tuy nhiên vận dụng cách đánh giá này làm tăng khối lượng công việc của kế toán. Nhưng do nhà máy sử dụng hệ thống máy vi tính đã được lập sẵn, công thức đã được cài đặt trên máy sau mỗi nghiệp vụ nhập máy, máy tính tự động tính ra giá xuất công việc thực hiện được nhanh gọn hơn. - Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , công ty đã sử dụng phương pháp sổ số dư.Theo ẹm thì phương pháp này rất phù hợp với tình hình của công ty vì nó khắc phục được sự ghi chép trùng lặp trong quá trình ghi chép số liệu nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu . -Về tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: Công ty đã thực hiện phương pháp kê khai thường xuyên,phù hợp với quy mô , đặc điểm sản xuất của công ty. Kế toán nên căn cứ vào chứng từ luân chuyển và ghi vào bảng kê chi tiết và vào sổ chi tiết số 2 ( với chứng từ nhập do mua ngoài ) . Bnảg kê chi tiết là căn cứ tập hợp chứng từ ban đầu tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp các bản tổng hợp , sổ tổng hợp. Trên các bảng kê đã thể hiện được nội dung , quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi chép vào tài khoản theo chế độ quy định. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ , là hình thức phổ biến và có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện kế toán của Công ty nói chung và của kế toán nguyên vật liệu noi riêng. - Về ứng dụng kỹ thuật trong công tác kế toán : Nhà máy đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán và tài chính khá đầy đủ. Cùng với sự giúp đỡ của một chuyên gia về máy tính , công việc việc về kế toán tài chính được tiến hành nhanh gọn , chính xác hổntng ghi chép tính toán. Có được những kết quả tốt đẹp như trên là do sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng . Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Công ty , công tác kế toán tại phòng tài vụ ngày càng dược hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán các quá trình sản xuất , kinh doanh của nhà máy. Bên cạnh những kết quả tốt đẹp như trên , công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn tồn tại những mặt chưa hợp lý . Dưới đây goc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến có thể giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty đạt kết quả cao hơn trong việc phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiến nghị 1: Kiến nghị về ứng dụng máy vi tính vào hạch toán vật liệu. Hiện nay , đứng trước nhu cầu thông tin ngày càng cao , ở nước ta đang diễn ra một quá trình tin học hoá trong nhiều lĩnh vực của nền kinhtế quốc dân , áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán ở các doang nghiệp sản xuất chủ yếu hướng vào việc xây dựng hệ thống công trình kế toán phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên cần thấy rõ thực tế trong công tác kế toán về mặt tâm lý là sự cố gắng tránh những biến động mang tính nguyên tắc ảnh hưỏng đến hoạt động của Công ty mà chủ yếu là những biến động về mặt tổ chức. Vì thế việc đưa máy tính vào công tác kế toán nên triển khai theo từng công đoạn để tránh gây xáo động lớn trong quy trình hạch toán. Đối với kế toán nguyên vật liệu có thể xây dựng chương trình tự động hoá toàn bộ chương trình về xử lý , lưu giữ , bảo quản chứng từ , in ấn sổ sách với Công ty Diêm Thống Nhất kế toán chi tiết nguyên vật liệu phần lớn được thực hiện trên máy vi tính , nhưng phần tính giá thành nguyên vật liệu vẫn phải do kế toán tự khớp giá, do vậy đòi hỏi kế toán phải cẩn thận mới đảm bảo được độ chính xác cao . Bên cạnh đó , một nhyân tố hết sức quan trọng trong kế toán bằng máy vi tính đó là phần mềm kế toán có tốc độ xử lý chưa được nhanh đã hạn chế tới công tác kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu noí riêng. Từ thực tế như vậy , em nghĩ Công ty có kế hoạch nâng cấp để tăng tốc độ xử lý thông tin, cho ta những kết quả chính xác. Bên cạnh đó Công ty nên tuyển thêm nhân viên máy tính và đào tạo kế toán máy cho tất cả nhân viên máy phần hành để nâng cao chất lượng của quản lý kế toán , tạo đà phát triển sau này cho Công ty. Kiến nghị 2: Kiến nghị về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo quy luật của nền kinh tế thị truờng, hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng được mua bán với sự đa dạng phong phú tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Giá cả của chúng cũng thường xuyên không ổn định, có thể tháng này giá nguyên vật liệu cao hơn giá của tháng trước và ngược lại, lại càng khó khăn cho công việc hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Em nghĩ việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực sự có ý nghĩa đối với Công ty Diêm Thống Nhất , nhất là khi trong thị trường hiên nay giá cả lại không ổn định do có sự cạnh tranh nhiều giữa các Công ty với Công ty...mà nguyên vật liệu thì ngày càng nhiều do yêu cầu mở rộng sản xuất thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ giúp Công ty bình ổn giá thị trường. Bên cạnh đó , việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhiều khi còn đóng vai trò là những bằng chứng quan trọng của công tác kiểm toán và kiểm tra kế toán của Công ty. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập theo các điều kiện: + Số dự phòng không vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của Công ty sau khi hoàn nhập các khoản dự phòng năm trước và có bằng chứng về các vật liệu tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. Trứơc khi lập dự phòng, công ty phải lập hội đồng thẩm định mức độ giảm giá của vật liệu tồn kho. Căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng nguyên vật liệu tồn kho thực tế Công ty xác định mức dự phòng theo công thức sau: Mức dự phòng Lượng vật liệu Giảm giá nguyên tồn kho giảm Giá hạch Giá thực tế Vật liệu cho năm = giá tại 31/12/ X toán trên sổ - trên thị trường Kế toán năm báo cáo kế toán tại 31/12 Giá thực tế nguyên vật liệu trên thị trường bị giảm giá tại thời diểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thị trường. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại nguyên vật liệu và tổng hợp vào bảng kê chi tiết tài khoản dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho của Công ty . Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của Công ty. + Theo thông tư 33 để hạch toán và theo dõi dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho, kế toán sử dụng TK 159. Em nghĩ rằng nhà máy nên lập dự phòng giảm giá hang tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng vì làm như vậy vừa tuân thủ nguyên tắc “thận trọng” góp phần bình ổn hơn nữa trong hoạt động kinh doanh. II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, Công ty càng phải cạnh tranh với nhiều đối thủ để đảm bảo hơn nữa thu đủ chi và cao hơn nữa là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả của đồng vốn bỏ ra, Công ty đã sử dụng hợp lý năng lực của mình về lao động, vật tư, tiền vốn kết hợp với tổ chức quản lý hạch toán. Trong vấn đề này kế toán đã có vai trò quan trọng trong việc hạch toán tổng hợp, cung cấp và phân tích số liệu về tình hình sử dụng nguyên vật liệu . Thông qua phân tích sử dụng Nguyên vật liệu thấy rằng Công ty đã áp dụng nhiều biên pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu . Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào không bao giờ bằng lòng với hiện tại. Họ muốn phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa. Trong khi phạm vi đề tài nghiên cứu , góp phần vào sự phát triển chung của Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm sử dụng Nguyên vật liệu một cách có hiệu quả hơn. Cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm . Doang nghiệp luôn muốn hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong giá thành thì vật liệu lại lại chiếm tỷ trọng lớn . Để giảm tối thiểu khoản chi phí này cần giảm lượng tiêu hao vật liệu. Khâu dự trữ vật liệu: Tồn kho dự trữ là điều đáng sợ của hầu hết các doang nghiệp vì dự trữ vật liệu chính là tồn đọng vốn. Vấn đề đặt ra là Công ty phải giảm khâu dự trữ đến mức cho phép, tránh tình trạng mua nguyên vật liệu quá ít gây lên tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất , hoặc mua với số lượng quá nhiều gây lên tình trạng ứ đọng vốn , hư hỏng , lãng phí vật tư ... Công ty cố gắng tránh tồn kho. Khâu cung ứng: Để đảm bảo cho dự trữ tối thiểu thì công việc mua sắm nguyên vật liệu phải diễn ra thường xuyên đều đặn. Lượng nguyên vật liệu mua vào phải vừa đủ để hạn chế ứ đọng vốn giảm vay vốn ở ngân hàng. Công ty nên tìm những nhà cung cấp có quan hệ bằng các hợp đồng dài hạn. Họ sẵn sàng cung cấp thưoừng xuyên liên tục những lô hàng tuỳ theo yêu cầu.Khi nguyên vật liệu về nhập kho đòi hỏi thủ kho phải kiểm tra tránh hao hụt mất mát. Khâu bảo quản: Thường xuyên Công ty kiện toàn việc bảo quản ở các kho theo dõi phát hiện, xủư lý kịp thời các trường hợp mất mát, phát hiện vật liệu bị ứ đọng, có kế hoạch thanh lý, nhượng bán để giải quyết ứ đọng vốn. Công tác kiểm tra: Nhà máy thực hiện kiểm tra việc mua và dự trữ nguyên vật liệu ơ các kho và bảo đảm đúng định mức dự trữ quy định. Kế hoạch đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng lao động. Công ty chú trọng đến việc đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị. Đội ngũ cán bộ phải có năng lực trình độ chuyên môn cao và kết hợp chặt chẽ các yếu tố trên thì lượng nguyên vật liệu sẽ được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, sản phẩm làm ra đứng vững trên thị trường. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại và phát triển. Mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất mà các doanh nghiệp cần hướng tới đó là tối đa hoá lợi nhuận. Tối da hoá lợi nhuận đồng nghĩa với việc tiết kiệm các chi phí đầu vào một cách hợp lý triệt để, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, nêu cao tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình tạo ra sản phẩm. Với tư cách là chi phí, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành của sản phẩm. Vì vậy , muốn giảm chi phí, tăng lợi nhuận, kế toán cần phải quản lý chặt chẽ và hợp lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, nhập, xuất dùng nguyên vật liệu cho đến khâu kiểm tra, kiểm soát tình hình bảo quản vật liệu. Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất đã nhanh chóng chỉ đạo chặt chẽ từ việc bố trí nhân viên kế toán có năng lực, trình độ đến việc áp dụng nghiêm túc, đúng quy định các phương pháp hạch toán của nhà nước ban hành. Sau một thời gian thực tập dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỗ tận tình của các cô cán bộ trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất và thầy giáo Nguyễn Quốc Thắng . Em đã từng bước tìm hiểu, xem xét phần hành thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công ty, từ đó so sánh giữa lý thuyết và thực tế để rút ra những bài học bổ ích phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn sau khi ra trường. Do trình độ có hạn và thời gian không nhiều, lần đầu tiếp xúc với thực tế bản thân em chưa có kinh nghiệm nên bài viết không khỏi có nhiều khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cô phòng tài vụ để chuyên đề này của em được hoàn thiện Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Nội dung Chương I. Lý luận chung về công tác 3 kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất a . sự cần thiết phải tổ chức công tác 3 kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu 3 1. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong 3 quá trình sản xuất . 2. Vai trò của kế toán với quản lý và sử dụng 4 nguyên vật liệu . 3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 5 4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 6 II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu . 6 1. Phân loại nguyên vật liệu . 6 2. Đánh giá nguyên vật liệu . 7 2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 9 2.2 Phương pháp giá hạch toán 10 b. nội dung của tổ chức kế toán 11 nguyên vật liệu . I. Hạch toán chi tiết nhập - xuất nguyên vật liệu. 11 1. Chứng từ kế toán . 11 2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu . 12 3. Hạch toán chi tiết vật liệu . 13 3.1 Phương pháp thẻ song song 13 3.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển 14 3.3 Phương pháp sổ số dư 14 II. Hạch toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu 15 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp 16 Kiểm kê thường xuyên . 1. Tài khoản sử dụng 16 2. Phương pháp hạch toán 17 2.1 Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương 17 pháp khấu trừ 2.2 Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương 20 pháp trực tiếp 2.3 Hạch toán vật liệu giảm 21 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp 23 Kê khai thường xuyên 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 23 2. Phương pháp hạch toán 24 c. hình thức kế toán , hạch toán sổ 27 sách kế toán được sử dụng tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất chương ii . thực trạng về kế toán nguyên 32 vật liệu ở công ty thống nhất A. khái quát chung về công ty cổ phần 32 Diêm Thống Nhất I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 32 II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 33 III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 34 IV. Đặc điểm tổ chức quản lý 37 V. Phương pháp tổ chức công tác kế toán tại công ty 39 Cổ phần Diêm Thống Nhất b. thực trạng công tác kế toán nguyên vật 40 liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 1. Đặc điểm nguyên vật liệu 40 2. Phân loại nguyên vật liệu 41 3. Quá trình hạch toán nhập xuất kho vật liệu 42 4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu tại 51 công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 4.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 51 4.2 Hach toán tổng hợp vật liệu tại 52 công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 4.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 52 4.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 63 chương iii. Phương hướng hoàn thiện tổ 66 chức hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Diêm Thống Nhất I. Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán 66 Nguyên vật liệu ở công ty Diêm Thống Nhất 1. Nhận xét về công tác quản lý vật liệu 66 2. Nhận xét về công tác hoàn thiện nguyên vật liệu 66 tại công ty II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 71 kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0032.doc
Tài liệu liên quan