Đề án Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt

Ngân hàng nước ta đã có hơn 10 năm đổi mới đã có những bước phát triển lớn lao về loại hình sở hữu, mô hình tổ chức công nghệ và dịch vụ, quy mô kinh doanh đặc biệt là đã ứng dụng khoa học máy tính vào hoạt động của mình và bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể trong việc điều hoà và phân phối tiền tệ giúp cho nền kinh tế luôn có được sự ổn định về mặt tài chính. Với xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin của mạng Internet thì hoạt động của ngân hàng ngày càng đòi hỏi cần có sự ứng dụng của khoa học máy tính vào các hoạt động của mình. Đối với hệ thống ngân hàng Thương mại ở nước ta thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, đem lại 85%-90% thu nhập của mỗi Ngân hàng, tuy mang lại thu nhập rất cao cho các Ngân hàng song hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì một vấn đề đặt ra là làm sao quản lý tốt được công việc vay trả tiền mặt của những khách hàng có nhu cầu vay tiền Ngân hàng để hạn chế những rủi ro, những chi phí không đáng có, nhất là giải quyết công việc vay trả được nhanh chóng và chính xác hơn.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới là sự phát triển như vũ bão của khoa học máy tính của công nghệ thông tin. Sự ứng dụng của tin học vào cuộc sống để giải quyết các vấn đề nảy sinh, tiết kiệm thời gian cho con người nâng cao hiệu quả công việc là vô cùng cần thiết. Những ích lợi của sự ứng dụng tin học vào cuộc sống đó đã được thực tế chứng minh ở mọi mặt, mọi lĩnh vực như  khoa học kỹ thuật, kinh tế-xã hội, y học, giáo dục v.v… và tin học ngày càng trở thành công cụ số một để giúp cho con người tiến hành mọi công việc một cách nhanh chóng, thu được hiệu quả cao hơn. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, xu thế kinh tế quốc tế hoá ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh nội bộ nền kinh tế và giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới diễn ra hết sức gay gắt. Nền khoa học kỹ thuật và công nghệ thế giới phát triển như vũ bão đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin của khoa học máy tính và của mạng toàn cầu Internet đã làm cho sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế ngày càng quyết liệt hơn. Ngân hàng nước ta đã có hơn 10 năm đổi mới đã có những bước phát triển lớn lao về loại hình sở hữu, mô hình tổ chức công nghệ và dịch vụ, quy mô kinh doanh đặc biệt là đã ứng dụng khoa học máy tính vào hoạt động của mình và bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể trong việc điều hoà và phân phối tiền tệ giúp cho nền kinh tế luôn có được sự ổn định về mặt tài chính. Với xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin của mạng Internet thì hoạt động của ngân hàng ngày càng đòi hỏi cần có sự ứng dụng của khoa học máy tính vào các hoạt động của mình. Đối với hệ thống ngân hàng Thương mại ở nước ta thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, đem lại 85%-90% thu nhập của mỗi Ngân hàng, tuy mang lại thu nhập rất cao cho các Ngân hàng song hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì một vấn đề đặt ra là làm sao quản lý tốt được công việc vay trả tiền mặt của những khách hàng có nhu cầu vay tiền Ngân hàng để hạn chế những rủi ro, những chi phí không đáng có, nhất là giải quyết công việc vay trả được nhanh chóng và chính xác hơn. Là một sinh viên kinh tế nhưng lại học về chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, em thấy rằng sự ứng dụng của máy tính vào để giải quyết những bài toán kinh tế là vô cùng cần thiết. Do đặc thù của chuyên ngành học là tin học ứng dụng, được học nhiều về phân tích - thiết kế, xây dựng quản trị một phần mềm quản lý kinh tế dựa trên một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có sẵn (như Access, Visual Basic, VisualFoxpro…),em thấy rằng cần phải có một phần mềm để quản lý công việc vay trả tiền mặt Ngân hàng được nhanh chóng hơn góp phần vào việc quản lý chung trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Và do đó trong đề án chuyên ngành lần này em đã lựa chọn cho mình đề tài : “Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt ”. Đề án của em gồm lời mở đầu, ba chương nội dung, kết luận và phần phụ lục chương trình. Chương I : Cơ sở phương pháp luận của đề tài Chương II: Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt. Chương III: Gắn kết Modul chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC của Tiếng Việt vào chương trình. Chương I : Cơ sở phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống thông tin I- Những nội dung cơ bản cho việc thiết kế một hệ thống thông tin quản lý: 1. Hệ thống thông tin: a. Thông tin: Dữ liệu là các số liệu hoặc tài liệu chưa được xử lý. Thông tin là dữ liệu đã được xử lý thành dạng dễ hiểu, tiện dụng, có nghĩa và có giá trị đối với đối tượng nhận tin trong việc ra quyết định. Thông tin của quá trình xử lý này có thể trở thành dữ liệu của quá trình khác. Thông tin phải phản ánh được mối quan hệ giữa đối tượng và chủ thể. Đối tượng phản ánh thông tin cho chủ thể, chủ thể biến thông tin được phản ánh đó thành tri thức. Do đó thông tin phải là đối với từng chủ thể, thông tin phải được chủ thể tri thức hoá và áp dụng nó vào cuộc sống. Đặc trưng của thông tin: + Giảm độ bất định về đối tượng. + Thông tin mang tính thời điểm. + Thông tin mang tính định hướng, thông tin càng hẹp thì giá trị của nó càng lớn. + Thông tin mang tính cục bộ. b. Thông tin quản lý: Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Chủ thể quản lý thu thập thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt động của toàn bộ tổ chức. Hệ thống quản lý Đối tượng quản lý Thông tin tác nghiệp Thông tin quyết định Thông tin ra môi trường Thông tin từ môi trường Môi trường Như vậy, thông tin quản lý là thông tin mà có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình. Có 3 loại quyết định quản lý là: Quyết định chiến lược: nhằm xác định mục tiêu và xây dựng nguồn lực cho tổ chức; Quyết định chiến thuật nhằm cụ thể hoá mục tiêu thành nhiệm vụ, nhằm kiểm soát và khai thác tối đa nguồn lực; Quyết định tác nghiệp nhằm thực thi những nhiệm vụ cụ thể. c. Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nguồn Thu thập Xử lý và lưu trữ Phân phát Đích Kho dữ liệu Trong hệ thống thông tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn đưa vào xử lý cùng với dữ liệu đã được lưu trữ ở kho dữ liệu từ trước, sau đó thông tin đầu ra được phân phát đến các đích. d. Các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin được đánh giá là hoạt động tốt hay xấu thông qua chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin được thể hiện ở: - Độ tin cậy - Tính đầy đủ - Tính thích hợp và dễ hiểu - Tính được bảo vệ - Tính kịp thời 2. Phương pháp phát triển một hệ thông thông tin: a. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin: Do những vấn đề về quản lý và yêu cầu mới của nhà quản lý. Những luật mới của chính phủ ban hành, việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới. Các hành động mới của đối thủ cạnh tranh cũng có một tác động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải có những hành động đáp ứng theo hướng tăng khả năng cạnh tranh bằng năng suất lao động. Khi công nghệ mới ra đời cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem xét lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi một phần mềm ra đời nhiều doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc xem có nên sử dụng để cải tiến, trợ giúp tốt hơn cho công việc của mình hay không. Những thách thức về chính trị cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin. b. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin: Mục đích của một dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển hệ thống thông tin nhưng nếu không có phương pháp ta sẽ có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Có ba nguyên tắc chung cho việc phát triển một hệ thống thông tin là: Nguyên tắc sử dụng các mô hình: Ta cần phải nắm vững về ba mô hình: logíc, vật lý ngoài, vật lý trong, đồng thời phải phân định rõ ràng ranh giới giữa chúng. Nguyên tắc chuyển từ cái chung sang cái riêng: đây là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Trong thực tế người ta đã chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống thì phải đi từ các mặt chung trước khi xem xét đến mặt chi tiết. Nguyên tắc về sự chuyển đổi mô hình: Ta phải chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logíc trong giai đoạn phân tích và chuyển từ mô hình logíc sang mô hình vật lý trong giai đoạn thiết kế. Giai đoạn phân tích được bắt đầu bằng việc thu thập các dữ liệu về hệ thống thông tin đang tồn tại. Nguồn dữ liệu được cung cấp từ người sử dụng, các tài liệu và quan sát, nó cho ta sự mô tả về mô hình vật lý ngoài của hệ thống. Từ sự mô tả này, phân tích viên sẽ biến đổi, phiên dịch thành mô hình logíc, nó thể hiện sự liên quan logíc của các hiện tượng, đối tượng trong hệ thống đang hoạt động. Từ mô hình logíc này, trong giai đoạn thiết kế, phân tích viên xem xét cụ thể xem hệ thống mới sẽ thực hiện những công việc gì và bằng cách nào để người sử dụng có thể tương tác với hệ thống. Như vậy phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình logíc và mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Việc thực hiện hệ thống thông tin liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức. Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin được thể hiện trong mô hình thác nước sau: Đánh giá yêu cầu Phân tích chi tiết Thiết kế logíc Xây dựng phương án Thiết kế vật lý ngoài Thực hiện kỹ thuật Cài đặt và khai thác Phân tích Thiết kế Cài đặt Bảo trì I II III IV V VI VII 3. Các công đoạn của việc phát triển một hệ thống thông tin: a. Đánh giá yêu cầu: Giai đoạn đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Đây là giai đoạn tương đối ngắn về thời gian, ít tốn kém về chi phí nhưng đòi hỏi phân tích viên phải đánh giá đúng yêu cầu của thực tế, nếu phạm phải sai lầm sẽ có thể dẫn tới làm lùi bước trên toàn bộ dự án, kéo theo những tốn kém chi phí cho tổ chức. Các bước của giai đoạn này gồm: Lập kế hoạch: ở giai đoạn này thì lập kế hoạch là làm quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin phải thu thập cũng như nguồn và phương pháp thu thập cần dùng Làm rõ yêu cầu: là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của người yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. Đánh giá khả thi: là tìm xem có yếu tố nào về tổ chức, tài chính, thời gian, kỹ thuật ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề ra hay không. Chuẩn bị trình bày báo cáo b. Phân tích chi tiết: Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra được chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, có nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. Các bước trong giai đoạn này gồm: Lập kế hoạch phân tích chi tiết: lập thành đội ngũ, lựa chọn công cụ và phương pháp, xác định thời hạn xây dựng Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại: bao gồm nghiên cứu môi trường ngoài, môi trường tổ chức, môi trường vật lý, môi trường kỹ thuật. Nghiên cứu hệ thống hiện tại: từ việc thu thập thông tin về hệ thống hiện tại phân tích viên phải xây dựng được mô hình vật lý ngoài và mô hình logíc của hệ thống. Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải quyết vấn đề: Phân tích viên phải đưa ra chẩn đoán chính xác về vấn đề của hệ thống hiện tại, từ đó xác định mục tiêu của hệ thống mới và các yếu tố của giải pháp Đánh giá lại tính khả thi: là việc khẳng định lại tính khả thi về tổ chức, tài chính, kỹ thuật và thời gian đối với mỗi phương án đề ra. Sửa đổi đề xuất của dự án: dựa vào những thông tin thu thập được cùng với những đánh giá, phân tích được, ta phải cung cấp cho người ra quyết định một bức tranh toàn diện của dự án, về các nhiệm vụ phải thực hiện, về chi phí và về các ràng buộc thời gian thực hiện dự án. Chuẩn bị trình bày báo cáo Để thu thập thông tin trong giai đoạn này ta sử dụng một số phương pháp như phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, dùng phiếu điều tra, quan sát. Trong quá trình thu thập thông tin ta cần xử lý rất nhiều dữ liệu vì vậy ta phải mã hoá chúng. Mã hoá được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp các đối tượng cấn biểu diễn. Có các phương pháp mã hoá sau: mã hoá phân cấp; mã hoá liên tiếp, mã hoá theo xeri, mã hoá gợi nhớ, mã hoá ghép nối. Mã hoá dữ liệu nhằm nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng, mô tả nhanh chóng các đối tượng, nhân diện nhóm đối tượng nhanh hơn, đồng thời giảm chi phí, giảm không gian lưu trữ và thời gian tìm kiếm. Từ những thông tin thu thập được, người phân tích phải mô hình hoá chúng thông qua sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu. Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng thông tin gồm có: Thủ công Giao tác người - máy - Xử lý: Tin học hoá hoàn toàn Tin học hoá Thủ công - Kho lưu trữ dữ liệu: Tài liệu - Dòng thông tin: - Điều khiển: Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) gồm có: Tên người/bộ phận phát/nhân thông tin - Nguồn hoặc đích: Tên dòng dữ liệu - Dòng dữ liệu: Tên tiến trình xử lý - Tiến trình xử lý: Tên tệp dữ liệu - Kho dữ liệu: Sơ đồ luồng dữ liệu gồm có các mức: sơ đồ ngữ cảnh (mức 0); phân rã sơ đồ thành các mức 1,2,… c. Thiết kế logíc: Giai đoạn này nhằm mục đích xác định tất cả các thành phần logíc của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các yếu điểm của hệ thống thực tế đặt ra và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước, đồng thời vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. Trong giai đoạn này ta phải đưa ra mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ DFD các sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD), các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logíc của từ điển hệ thống. Việc thiết kế logíc nên bắt đầu từ việc thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin mới. Vì cách tiếp cận như vậy đảm bảo tất cả các dữ liệu cần thiết, chỉ những dữ liệu đó sẽ được nhập vào và lưu trữ trong hệ thốngvà chỉ những xử lý yêu cầu sẽ được thực hiện. Thiết kế logíc bao gồm các công đoạn: Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là việc xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Có hai phương pháp thiết kế là: - Thiết kế cơ sở dữ liệu logíc từ các thông tin đầu ra: là phương pháp xác định các đầu ra, liệt kê chúng và thực hiện chuẩn hoá qua 3 mức + Mức 1 : là việc thực hiện quy tắc mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp, nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách nó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Đồng thời gắn cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. + Mức 2: Trong một danh sách, mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc một phần. Nếu có thì phải tách những bộ phận phụ thuộc một phần thành một danh sách mới, lấy bộ phận đó làm khác cho danh sách mới và đăt cho danh sách mới một tên riêng. + Mức 3: Mức này yêu cầu trong một danh sách không được có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu có sự phụ thuộc đó thì phải tách chúng thành các danh sách riêng sao cho không còn sự phụ thuộc bắc cầu mà phải phụ thuộc trực tiếp. Đồng thời tạo khóa và tên cho các danh sách mới tạo ra đó. Sau khi chuẩn hoá qua 3 mức ta phải xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ và xác định liên hệ logíc giữa các tệp, thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu. - Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá: là phương pháp mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng trong hệ thống, xem xét mức độ quan hệ giữa chúng là quan hệ 1@1 (Một – Một), 1@N (Một – Nhiều) hay M@N (Nhiều – Nhiều). Thiết kế xử lý. Thiết kế các luồng dữ liệu vào. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logíc. Hợp thức hoá mô hình logíc. d. Đề xuất các phương án của giải pháp: Mục đích của giai đoạn này là thiết lập các phác hoạ cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí và lợi ích cho các phác hoạ, xác định khả năng đạt được các mục tiêu cũng như sự tác động của chúng vào lĩnh vực tổ chức, nhân sự đang làm việc tại hệ thống và đưa ra những khuyến nghị cho lãnh đạo về các phương án khả thi nhất. Trong giai đoạn này ta cần phải xác định các ràng buộc liên quan đến tổ chức và tin học; Xác định biên giới cho phần tin học hoá, xác định cách thức xử lý; Phân tích chi phí/lợi ích và thực hiện đánh giá đa tiêu chuẩn. e. Thiết kế vật lý ngoài: Thiết kế vật lý ngoài là việc mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã được chọn ở giai đoạn trước đây. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là lập kế hoạch, thiết kế chi tiết các giao diện vào ra, thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá, thiết kế các thủ tục thủ công và chuẩn bị trình bày báo cáo. Thiết kế các giao diện là xác định hệ thống thông tin sẽ trình bày thông tin như thế nào cho người sử dụng nhập dữ liệu vào hệ thống hay đưa kết quả ra. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá là xác định cách thức mà người sử dụng hội thoại với hệ thống thông tin và thiết kế các thủ tục thủ công quanh việc sử dụng hệ thống thông tin tin học hoá. Kết thúc giai đoạn này phải đưa ra được hai tài liệu là tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu dành cho người sử dụng, nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. f. Triển khai kỹ thuật hệ thống: Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Những công đoạn chính của giai đoạn này là: lập kế hoạch triển khai, thiết kế vật lý trong, lập trình, thử nghiệm, hoàn thiện hệ thống các tài liệu, đào tạo người sử dụng. Mục tiêu chính của giai đoạn triển khai hệ thống là xây dựng một hệ thống hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của hệ thống thông tin - đó chính là phần mềm. Việc hoàn thiện mọi tài liệu hệ thống va tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng, cho thao tác viên cũng là trách nhiệm của những nhà thiết kế hệ thống. g. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống: Đây là giai đoạn thực hiện quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Mục tiêu của giai đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng với những thay đổi có thể xẩy ra trong suốt quá trình sử dụng. ở giai đoạn này ta phải thực hiện hai chuyển đổi là chuyển đổi về mặt kỹ thuật và chuyển đổi về mặt con người ở. Các công đoạn của giai đoạn này bao gồm: lập kế hoạch chuyển đổi, chuyển đổi các tệp và cơ sở dữ liệu, đào tạo, hỗ trợ người sử dụng, khai thác và bảo trì, đánh giá sau cài đặt. Trên đây ta đã xem xét những nội dung cơ bản của việc thiết kế một hệ thống thông tin. Nó là những lý thuyết nền tảng mà mỗi cán bộ tin học, cán bộ quản lý cần phải nắm chắc để áp dụng vào trong quá trình khai thác hệ thống thông tin phục vụ cho tổ chức của mình. Chương II : Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt. Mô tả chương trình : Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) của chương trình : Quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt Khách hàng Yêu cầu vay tiền Thanh toán vay Trả lời Ban lãnh đạo Thống kê Báo cáo Các thông tin đầu vào : Khi có một khách hàng có yêu cầu vay tín dụng, sau khi kiểm tra mọi điều kiện của khách hàng thấy rằng có thể cho khách hàng đó vay tiền thì mọi thông tin về khách hàng đó sẽ được lưu trữ. Nhân viên ngân hàng sẽ tạo lập hồ sơ vay cho khách hàng, lập hợp đồng vay tín dụng với các thông tin như thời hạn, lãi suất vay, hình thức vay… theo sự thoả thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Và toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng được lưu trữ. Khi khách hàng đến trả tiền cho ngân hàng thì nhân viên ngân hàng kiểm tra thông tin về khách hàng trong hồ sơ lưu trữ về khách hàng và hồ sơ vay. Lập hồ sơ thanh toán cho khách hàng đồng thời hồ sơ thanh toán này cũng được lưu trữ. Các mẫu biểu giấy nhận nợ, chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay, các báo cáo. Các thông tin đầu ra : Thống kê tình hình vay trả của ngân hàng và lên các báo cáo theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Các thông tin ra bao gồm : Báo cáo về khách hàng Báo cáo số tiền vay của các hồ sơ vay theo từng thời điểm. Báo cáo số tiền vay của các hồ sơ trả theo từng thời điểm. Báo cáo những khách hàng đến hạn trả. Báo cáo những khách hàng quá hạn trả. Yêu cầu của chương trình: Chương trình phần mềm có các chức năng sau : Cập nhật : Cập nhật danh mục khách hàng : Cho phép nhập mới thông tin của một khách hàng đến vay tiền của ngân hàng. Cập nhật danh mục hồ sơ vay : Cho phép nhập mới và lưu trữ tất cả các hồ sơ vay của các khách hàng để tiện quản lý. Cập nhật danh mục hồ sơ thanh toán : Cho phép lập hồ sơ thanh toán (hồ sơ thanh toán chi tiết cho từng hồ sơ vay của một khách hàng có nhiều hồ sơ vay) và lưu trữ thông tin của hồ sơ này. b) Chỉnh sửa : Cho phép chỉnh sửa hồ sơ thông tin về khách hàng, hồ sơ vay, hồ sơ thanh toán khi thấy cần phải chỉnh sửa lại các thông tin cho đúng. c) Xoá : Chương trình cho phép người sử dụng có thể xoá tất cả thông tin về khách hàng, về hồ sơ vay, hồ sơ thanh toán khi thấy cần thiết phải xoá. d) Xem thông tin : Có thể xem các thông tin khi thấy cần thiết bằng màn hình giao diện, hay in thông tin ra giấy, lập thành các báo cáo… e) Thống kê/Báo cáo : Có thể thống kê tình hình vay trả tín dụng ngân hàng tại một thời điểm và cho phép nhân viên ngân hàng có thể lên các báo cáo khi lãnh đạo yêu cầu. Phân tích chương trình : Sơ đồ chức năng BFD (Bussiness Function Diagram) Dựa trên quá trình mô tả chương trình và các yêu cầu mà chương trình đáp ứng ta có sơ đồ chức năng sau : Quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt Quản lý trả Quản lý vay Thống kê - Báo cáo Dựa vào sơ đồ trên, chương trình phần mềm quản lý này được chia thành 3 mảng để tiện cho việc quản lý : Mảng 1 : Quản lý vay Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ vay của khách hàng có quan hệ vay tín dụng với ngân hàng. Và mảng quản lý vay này có các chức năng sau : Thêm mới : Cập nhật thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ vay tín dụng của khách hàng. Chỉnh sửa : Cho phép nhân viên ngân hàng có thể điều chỉnh lại các thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ vay khi thấy cần thiết. Xoá : Có thể xoá thông tin về khách hàng và thông tin về hồ sơ vay. Xem : Cho phép xem các thông tin về danh mục khách hàng và danh mục hồ sơ vay và cho phép in giấy nhận nợ cho khách hàng. Thống kê - Báo cáo : Cho phép thống kê số lượng khách hàng vay và lập báo cáo khách hàng vay theo hồ sơ vay. Mảng 2 : Quản lý trả : Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ thanh toán của khách hàng khi khách hàng đến ngân hàng thanh toán tiền đã vay. Và mảng quản lý trả này có các chức năng sau : Thêm mới : Cập nhật thông tin hồ sơ thanh toán(kể cả hồ sơ thanh toán chi tiết) của khách hàng. Chỉnh sửa : Cho phép nhân viên ngân hàng có thể điều chỉnh lại các thông tin về khách hàng và thông tin hồ sơ thanh toán khi thấy cần thiết. Xoá : Có thể xoá thông tin về khách hàng và thông tin về hồ sơ thanh toán. Xem : Cho phép xem các thông tin về danh mục khách hàng và danh mục hồ sơ thanh toán( hồ sơ thanh toán chi tiết) và cho phép in giấy chứng nhận khi khách hàng đã thanh toán hết các khoản tiền vay của ngân hàng. Thống kê - Báo cáo : Cho phép thống kê số lượng khách hàng thanh toán và lập báo cáo khách hàng thanh toán theo hồ sơ thanh toán. Mảng 3 : Thống kê - Báo cáo Thống kê : Thống kê tình hình vay trả tín dụng của ngân hàng theo thời gian. Báo cáo : Lập các báo cáo khi cấp trên yêu cầu một cách nhanh nhất. Sơ đồ luồng thông tin(IFD) và luồng dữ liệu(DFD) của chương trình : Sơ đồ luồng thông tin(IFD): Thời điểm Khách hàng Nhân viên ngân hàng Ban lãnh đạo Khách hàng yêu cầu vay tín dụng Duyệt đơn Các báo cáo khách hàng vay Cập nhật thông tin khách hàng và lập hồ sơ vay Kho dữ liệu Đơn xin vay tiền ngân hàng Tiếp nhận đơn Đơn xin vay tiền của khách hàng Đơn không được chấp nhận cho vay Đơn xin vay tiền được chấp nhận In giấy nhận nợ Lên các báo cáo Giấy nhận nợ S Đ Thời điểm Khách hàng Nhân viên ngân hàng Ban lãnh đạo Khách hàng đến thanh toán tiền đã vay ngân hàng Lên các báo cáo thanh toán Kho dữ liệu Báo cáo Thanh toán hết tiền vay chưa ? Kiểm tra thông tin khách hàng và hồ sơ vay Cập nhật và lập hồ sơ thanh toán Giấy nhận nợ mới Giấy chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay S Đ Thời điểm Khách hàng Nhân viên ngân hàng Ban lãnh đạo Yêu cầu Kho dữ liệu Kiểm tra các khách hàng đến hạn thanh toán Lên các báo cáo khách hàng quá hạn In giấy báo quá hạn thanh toán Báo cáo Giấy báo qúa hạn thanh toán Ban lãnh đạo Ngân hàng yêu cầu Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) : Dựa trên sơ đồ chức năng BFD và mô tả chương trình, tiếp tục phân tích các thông tin lưu chuyển trong hệ thống để có được sơ đồ dòng dữ liệu DFD theo tong chức năng của chương trình như sau : Sơ đồ DFD mức 0 của nhân viên ngân hàng : 2.0 Cập nhật thông tin khách hàng 4.0 Kiểm tra 5.0 Lập hồ sơ thanh toán Khách hàng 1.0 Xét duyệt đơn xin vay 3.0 Lập hồ sơ vay Ban lãnh đạo 6.0 Lập các báo cáo Hồ sơ khách hàng Hồ sơ vay Hồ sơ thanh toán 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Chú thích : 1: Đơn xin vay tiền của khách hàng 2: Trả lời của Ngân hàng 3: Đơn xin vay được chấp thuận 4: Dữ liệu, thông tin khách hàng được cập nhật 5: In giấy nhận nợ cho khách hàng 6,7,14: Lưu dữ liệu vào các hồ sơ 8:Khách hàng đến Ngân hàng để thanh toán tiền vay 9,10,11,12,13: Lấy dữ liệu, thông tin từ các hồ sơ 15 : Thông tin được kiểm tra hoàn toàn đúng 16 : Thông báo về số tiền còn nợ, in giấy nhận nợ mới (nếu còn) hoặc in giấy chứng nhận đã thanh toán hết 17: Yêu cầu của ban lãnh đạo Ngân hàng 18: Các báo cáo. 7.0 In giấy nhận nợ mới hoặc giấy chứng nhận Hồ sơ khách hàng Nhân viên Ngân hàng Khách hàng Ban lãnh đạo 1.0 Kiểm tra mật khẩu và tên người sử dụng 2.0 Hiện các Form chức năng 3.0 Tạo lập hồ sơ khách hàng và hồ sơ vay 4.0 In giấy nhận nợ 5.0 Kiểm tra 6.0 Tạo lập hồ sơ thanh toán 8.0 In các báo cáo Hồ sơ vay Hồ sơ thanh toán 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 * Sơ đồ DFD mức 0 của chương trình : Chú thích : 1: Yêu cầu được làm việc với chương trình phần mềm 2: Chương trình không cho thực hiện khi mật khẩu hay tên người sử dụng không đúng 3: Kiểm tra mật khẩu và tên người sử dụng là đúng 4: Cập nhật các thông tin dữ liệu về khách hàng 5: Nhân viên yêu cầu in giấy nhận nợ cho khách hàng 6: Khách hàng đến thanh toán tiền vay Ngân hàng 7: Quá trình kiểm tra hoàn toàn đúng 8,9,17: Tự động lưu các dữ liệu, thông tin vào các hồ sơ 10,11,12,13,14,15,18,19: Tự động lấy các thông tin, dữ liệu đã được lưu trữ 16: Giấy nhận nợ mới hoặc giấy chứng nhận đã thanh toán hết tiền vay ngân hàng 20: Giấy nhận nợ 21: Các báo cáo. 3 ) Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) : Qua việc phân tích sơ đồ luồng thông tin (IFD) và sơ đồ luồng dữ liệu(DFD), chúng ta đã hiểu rõ các chức năng được thi hành như thế nào để tạo ra và lưu trữ dữ liệu. Qua đó chúng ta cũng xác nhận một số thông tin gốc ban đầu cần lưu trữ như sau : * Danh mục khách hàng : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về khách hàng. * Danh mục hồ sơ vay : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về hồ sơ vay tiền của khách hàng. * Danh mục hồ sơ trả : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin về hồ sơ thanh toán tiền vay của khách hàng. * Danh mục hồ sơ thanh toán chi tiết : Lưu trữ các dữ liệu, thông tin của việc thanh toán cụ thể của mỗi khách hàng khi họ có nhiều hồ sơ vay tiền. Từ đó chúng ta có sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) như sau : Khách hàng Hồ sơ vay Hồ sơ trả Thanh toán chi tiết 4) Xác định bộ Table, quan hệ giữa các bảng và Menu của chương trình: Công việc tiếp theo vô cùng quan trọng đối với chương trình phần mềm này là phải xác định được các bảng(Tables) để lưu trữ các thuộc tính cần cho việc thiết kế chương trình, xác định được mối quan hệ(Relationship) giữa các bảng và xây dựng được hệ thống Menu qua đó giúp cho việc sử dụng được dễ dàng nhanh chóng hơn. Các Tables của chương trình : Dựa vào sơ đồ thực thể và mô tả chức năng của chương trình ta có thể xây dựng bộ các Tables như sau: Bảng 1 : Khachhang.DBF Thuộc tính Kiểu dữ liệu Kích thước Số sau dấu phẩy Diễn giải Makh Hoten Ngaysinh Gioitinh Socmnd Noicapcmnd Nghenghiep Diachi Quequan Masotk Sodienthoai Sofax Email Ghichu Character Character Date Character Numeric Character Character Character Character Numeric Character Character Character Character 5 50 8 4 9 35 45 50 40 12 15 10 30 35 0 0 Mã số khách hàng Họ tên khách hàng Ngày sinh Giới tính Số chứng minh thư Nơi cấp CMND Nghề nghiệp Địa chỉ liên lạc Quê quán Mã số tài khoản Số diện thoại Số Fax Địa chỉ Email Ghi chú Bảng 2 : Hosotra.DBF Thuộc tính Kiểu dữ liệu Kích thước Số sau dẫu phẩy Diễn giải Makh Mahosotra Tenhoso Ngaytra Sotien Character Character Character Date Numeric 5 4 20 8 16 4 Mã số khách hàng Mã số hồ sơ trả Tên hồ sơ trả Ngày trả Số tiền trả Bảng 3 : Hosovay.DBF Thuộc tính Kiểu dữ liệu Kích thước Số sau dấu phẩy Diễn giải Makh Mahosovay Tenhoso Ngayvay Sotienvay Ngayphaitra Laisuatvay Sonam Sotienphaitra Sotienconno Diengiai Taisanthechap Ghichu Character Character Character Date Numeric Date Numeric Numeric Numeric Numeric Character Character Character 5 4 25 8 16 8 6 2 16 16 50 50 15 4 2 0 4 4 Mã số khách hàng Mã số hồ sơ vay Tên hồ sơ vay Ngày vay Số tiền vay Ngày phải trả Lãi suất vay Số năm vay Số tiền phải trả Số tiền còn nợ Diễn giải Tài sản thế chấp Ghi chú Bảng 4 : Lanthanhtoan.DBF Thuộc tính Kiểu dữ liệu Kích thước Số sau dấu phẩy Diễn giải Mahosovay Mahosotra Lantra Sotientra Laisuat Sotiencontra Ghichu Character Character Numeric Numeric Numeric Numeric Character 4 4 2 16 6 16 40 0 4 2 4 Mã số hồ sơ vay Mã số hồ sơ trả Lần trả Số tiền trả Lãi suất Số tiền còn phải trả Ghi chú Mối quan hệ giữa các bảng (Relationship): Khachhang Makh Hoten Ngaysinh Gioitinh Socmnd Noicapcmnd Nghenghiep Diachi Quequan Masotk Sodienthoai Sofax Email Ghichu Hosotra Makh Mahosotra Tenhoso Ngaytra Sotien Hosovay Makh Mahosovay Tenhoso Ngayvay Sotienvay Ngayphaitra Laisuatvay Sonam Sotienphaitra Sotienconno Diengiai Taisanthechap Ghichu Lanthanhtoan Mahosovay Mahosotra Lantra Sotientra Laisuat Sotiencontra Ghichu Xác định hệ thống Menu của chương trình : Hệ thống Chẩn hoá và sắp xếp D/S khách hàng Xem bảng danh sách khách hàng Sao lưu dữ liệu Thêm người sử dụng Sửa đổi mật khẩu Danh mục khách hàng Danh mục hồ sơ vay Danh mục hồ sơ thanh toán Danh mục hồ sơ thanh toán chi tiết Quản lý vay - trả Khách hàng vay Khách hàng thanh toán Thực hiện Giúp đỡ(Help) Thông tin Thoát khỏi chương trình Danh mục Tìm kiếm Thống kê - Báo cáo Quản lý Trợ giúp – Thoát IV- Một vài chức năng và giao diện của chương trình hoàn chỉnh: Ngôn ngữ lập trình sử dụng – Sơ đồ quan hệ thực thể : Ngôn ngữ sử dụng đẻ xây dựng thiết kế chương trình là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu VisualFoxpro. Sơ đồ quan hệ thực thể : Để có thể bắt đầu làm việc với chương trình phần mềm quản lý vay trả này thì chương trình bắt buộc người sử dụng phải nhập mật khẩu và tên của người sử dụng. Nếu người sử dụng không nhập đúng mật khẩu và tên của mình thì chương trình sẽ không cho truy nhập và sử dụng. 2) Một số giao diện và chức năng của chương trình : Giao diện của login hệ thống: Nếu người sử dụng nhập đúng mật khẩu và tên người dùng thì chương trình sẽ cho phép truy nhập và sử dụng. Giao diện chính của chương trình : Các Menu của chương trình : Menu Hệ thống : Menu Danh mục : Menu Quản lý : Menu Tìm kiếm : Menu Thống kê - báo cáo : Menu Trợ giúp-thoát : Giao diện Danh mục khách hàng : Giao diện Form Quản lý vay – trả : Giao diện của Form Quản lý vay : Khi nhân viên ngân hàng muốn In giấy nhận nợ cho khách hàng thì chỉ cần nhấn vào nút In giấy nhận nợ, chương trình sẽ tự động in giấy nhận nợ của khách hàng với mã tương ứng trên giao diện. Giao diện khi in Giấy nhận nợ của chương trình : Giao diện của Form Quản lý trả : Giao diện Form Thanh toán chi tiết : Khi Click vào nút Nhập ta có Form Nhập mới hồ sơ thanh toán chi tiết : Nhân viên ngân hàng chỉ cần nhập các thông tin như mã số hồ sơ thanh toán, mã số hồ sơ vay, lần thanh toán, số tiền trả, ghi chú. Chương trình sẽ tự động tính toán và lưu số tiền còn phải trả cho lần thanh toán tiếp theo hay tự động cho biết khách hàng đã thanh toán hết số tiền vay. Giao diện Form Thống kê - Báo cáo : Báo cáo khách hàng vay : Chương III : gắn kết Modul chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC của Tiếng Việt vào chương trình. Sự cần thiết phải chuẩn hoá và sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC : Ngày nay, với xu thế phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, của khoa học máy tính thì sự ứng dụng của máy tính vào cuộc sống ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Ngay từ khi máy tính mới du nhập vào nước ta, thì việc ứng dụng máy tính vào xử lý các công việc bằng ngôn ngữ Tiếng Việt đã được rất nhiều người nhất là các chuyên viên máy tính đặc biệt quan tâm. Việc ra đời những chương trình phần mềm phục vụ cho việc soạn thảo, lưu trữ, xử lý chữ Tiếng Việt là một tất yếu. Hiện nay có một số bộ mã chữ Việt đã được thịnh hành như ABC, VIETWARE, VNI… Mỗi bộ chữ có những ưu nhược điểm riêng. Để thống nhất việc sử dụng bộ mã chữ Việt trong soạn thảo, lưu trữ, xử lý dữ liệu và văn bản Tiếng Việt, ngày 12 tháng 05 năm1993 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định số2236/QĐ/PTCN qui định dùng bộ mã chuẩn TCVN 5712-93 (bộ cài đặt có tên là ABC ) trong tất cả các cơ quan Đảng và Nhà nước. Việc ứng dụng bộ mã chuẩn phông chữ ABC đã có nhiều ưu điểm khắc phục được vấn đề trong xử lý Tiếng Việt. Mặc dù còn một số khiếm khuyết có thể khắc phục được, đến nay bộ mã ABC đã được sử dụng rộng rãi trong cả nước. Có rất nhiều cơ sở dữ liệu, nhiều văn bản đã được soạn thảo và lưu trữ bằng bộ mã này. Thực tế hiện nay là tất cả các phần mềm quản lý kinh tế của chúng ta đều được viết dựa trên một ngôn ngữ lập trình, một hệ quản trị cơ sở dữ liệu do nước ngoài thiết kế, vì thế để ứng dụng mà xây dựng được một phần mềm phục vụ cho chúng ta trên ngôn ngữ Tiếng Việt là một điều không đơn giản cho các nhà thiết kế, lập trình. …). Thực tê các chương trình phần mềm quản lý còn rất nhiều vấn đề chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của người sử dụng, ví dụ như người sử dụng (mà ở đây là nhân viên Ngân hàng )muốn khi nhập dữ liệu có trường họ tên vào phần mềm chỉ là nhập những họ tên thường, đôi khi có thể để từ 2 dấu cách giữa họ, đệm, tên trở lên và khi xem hay in ra người sử dụng lại mong muốn trường họ tên được chuẩn hoá các chữ cái đầu của họ, đệm , tên là chữ cái in hoa, họ , đệm , tên chỉ cách nhau bởi một dấu cách đồng thời họ tên được sắp xếp theo thứ tự chữ cái ABC của Tiếng Việt và việc tìm kiếm được nhanh hơn, đặc biệt là ở nước ta số lượng các cơ sở dữ liệu được thiết lập trong Foxpro là khá lớn, theo thống kê của “Tạp chí Ngân hàng” số 2 năm 1999 thì tới 60% dữ liệu trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam được thiết lập và lưu giữ trong Foxpro. Do đó nhu cầu chuẩn hoá và sắp xếp các trường họ tên trong cơ sở dữ liệu trong Foxpro và bây giờ là ở trong VisualFoxpro đang trở nên cấp thiết. Bởi thế mà trong chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt này, em có sử dụng Modul để chuẩn hoá và sắp xếp trường họ tên khách hàng giúp cho người sử dụng không phải mất nhiều thời gian chỉnh sửa họ tên khách hàng theo đúng thứ tự chữ cái Tiếng Việt và giúp cho việc tìm kiếm, In các báo cáo được nhanh chóng, dễ dàng đẹp mắt hơn. Nội dung của Modul : Tạo một hàm với tên chsx để có thể sử dụng gọi vào thực hiện chuẩn hoá và sắp xếp trong chương trình : function chsx set path to \qlnh\ set default to \qlnh\ set talk off set safe off ************************************ *Chuẩn hoá và đảo ngược ************************************ select 1 use khachhang go top do whil !eof() *Xoá ký tự trong trường họ tên repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') repl hoten with strt(allt(hoten),' ',' ') skip endd go top chuthuong="aăâbcdđeêghiklmnoôơpqrstuưvxy" chuhoa="AĂÂBCDĐEÊGHIKLMNOÔƠPQRSTUƯVXY" dime c(10) dime d(10) dime m(10) do while !eof() for i=1 to 10 c(i)=" " d(i)=" " m(i)=" " endf ch=allt(hoten) sktt=occur(" ",ch) x=at(" ",ch) y=rat(" ",ch) z=at(" ",ch,2) *Các trường hợp có ký tự trống do case case sktt=0 *Lấy chuỗi ký tự c(1)=allt(subs(ch,1)) *Chuẩn hoá chữ đầu tiên của chuỗi chọn thành chữ in hoa d(1)=chrt(left(c(1),1),chuthuong,chuhoa) *Ghép chữ đầu in hoa với các chữ còn lại của chuỗi m(1)=d(1)+right(c(1),len(c(1))-1) case sktt=1 *Lấy chuỗi ký tự c(1)=allt(subs(ch,1,x)) c(2)=allt(subs(ch,y)) *Chuẩn hoá chữ đầu tiên của chuỗi chọn thành chữ in hoa d(1)=chrt(left(c(1),1),chuthuong,chuhoa) d(2)=chrt(left(c(2),1),chuthuong,chuhoa) *Ghép chữ đầu in hoa với các chữ còn lại của chuỗi m(1)=d(1)+right(c(1),len(c(1))-1) m(2)=d(2)+right(c(2),len(c(2))-1) case sktt=2 *Lấy chuỗi ký tự c(1)=allt(subs(ch,1,x)) c(2)=allt(subs(ch,x,z-x)) c(3)=allt(subs(ch,y)) *Chuẩn hoá chữ đầu tiên của chuỗi chọn thành chữ in hoa d(1)=chrt(left(c(1),1),chuthuong,chuhoa) d(2)=chrt(left(c(2),1),chuthuong,chuhoa) d(3)=chrt(left(c(3),1),chuthuong,chuhoa) *Ghép chữ đầu in hoa với các chữ còn lại của chuỗi m(1)=d(1)+right(c(1),len(c(1))-1) m(2)=d(2)+right(c(2),len(c(2))-1) m(3)=d(3)+right(c(3),len(c(3))-1) other *Lấy chuỗi ký tự c(1)=allt(subs(ch,1,x)) c(2)=allt(subs(ch,x,z-x)) c(sktt+1)=allt(subs(ch,y)) *Chuẩn hoá chữ đầu tiên của chuỗi chọn thành chữ in hoa d(1)=chrt(left(c(1),1),chuthuong,chuhoa) d(2)=chrt(left(c(2),1),chuthuong,chuhoa) d(sktt+1)=chrt(left(c(sktt+1),1),chuthuong,chuhoa) *Ghép chữ đầu in hoa với các chữ còn lại của chuỗi m(1)=d(1)+right(c(1),len(c(1))-1) m(2)=d(2)+right(c(2),len(c(2))-1) m(sktt+1)=d(sktt+1)+right(c(sktt+1),len(c(sktt+1))-1) *Lấy chuỗi-Chuẩn hoá-Ghép các chuỗi có sktt>=3 for i=3 to sktt c(i)=allt(subs(ch,at(" ",ch,i-1),at(" ",ch,i)-at(" ",ch,i-1))) d(i)=chrt(left(c(i),1),chuthuong,chuhoa) m(i)=d(i)+right(c(i),len(c(i))-1) endf endc tht=" " for i=sktt+1 to 1 step -1 tht=tht+" "+allt(m(i)) endf replace hoten with allt(tht) skip endd ************************************************ *Sắp xếp trường hoten sau khi đã chuẩn hoá và đảo ngược ************************************************ n=reccount() m=fcount() dime mang1(n,m) ch1='AaàảãáạĂăằẳẵắặÂâầẩẫấậBbCcDdĐđ' ch2='Eeèẻ ẽéẹÊêềểễếệGgHhIiìỉĩíịKkLlMmNn' ch3='OoòỏõóọÔôồổỗốộƠơờởỡớợPpQqRrSs' ch4='TtUuùủũúụƯưừửữứựVvXxYyỳỷỹýỵ' Vs=allt(ch1)+allt(ch2)+allt(ch3)+allt(ch4) ASt=' ' for i=1 to 119 ASt=ASt+chr(i) endf AS=Allt(ASt) replace all hoten with chrt(allt(hoten),Vs,AS) *mã lệnh copy to array mang1 field hoten,makh,ngaysinh,gioitinh,socmnd,noicapcmnd,nghenghiep,diachi,quequan,masotk,sodienthoai,sofax,email,ghichu asort(mang1,1,n,0) use khachhang zap use use khachhang append from array mang1 fiel hoten,makh,ngaysinh,gioitinh,socmnd,noicapcmnd,nghenghiep,diachi,quequan,masotk,sodienthoai,sofax,email,ghichu replace all hoten with chrt(allt(hoten),AS,Vs) ****** use khachhang go top dime m(10) do whil !eof() for i=1 to 10 m(i)=' ' endf c=allt(hoten) sktt=occu(' ',c) x=at(' ',c) y=rat(' ',c) z=at(' ',c,2) do case case sktt=0 m(1)=subs(c,1) case sktt=1 m(1)=subs(c,1,x) m(2)=subs(c,y) case sktt=2 m(1)=subs(c,1,x) m(2)=subs(c,x,z-x) m(3)=subs(c,y) othe m(1)=subs(c,1,x) m(2)=subs(c,x,z-x) m(sktt+1)=subs(c,y) for i=3 to sktt m(i)=subs(c,at(' ',c,i-1),at(' ',c,i)-at(' ',c,i-1)) endf endc tht=" " for i=sktt+1 to 1 step -1 tht=tht+" "+allt(m(i)) endf replace hoten with allt(tht) skip endd Gắn kết Modul vào chương trình : ` Với việc tạo ra một hàm như trên ta có thể gọi Modul chuẩn hoá và sắp xếp ở bất cứ chỗ nào cần đến. Trong chương trình phần mềm này, Modul chuẩn hoá-sắp xếp được gọi từ Menu Hệ thống : Khi thấy cần thiết phải chuẩn hoá và sắp xếp họ tên khách hàng, nhân viên Ngân hàng chỉ cần chọn chức năng “Chuẩn hoá và sắp xếp DS Khách hàng” từ thực đơn sổ xuống, chương trình sẽ hỏi : Nếu chọn No thì chương trình sẽ không thực hiện, còn nếu khi chọn Yes thì chương trình sẽ thực hiện việc chuẩn hoá và sắp xếp trường họ tên khách hàng theo đúng thứ tự của bảng chữ cái Tiếng Việt, theo đúng quy tắc chuẩn của Tiếng Việt. Sau khi thực hiện xong chương trình sẽ thông báo : Danh sách khách hàng khi chưa được chuẩn hoá sắp xếp : Danh sách khách hàng sau khi được chuẩn hoá sắp xếp : Mở rộng Modul : Không chỉ bó hẹp trong chương trình này, Modul “chuẩn hoá và sắp xếp trường họ tên theo vần ABC của Tiếng Việt” có thể được gắn kết vào các chương trình phần mềm quản lý khác nếu chương trình đó có nhu cầu sắp xếp chuẩn hoá trường họ tên. Kết luận Tóm lại, trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, trong xu thế nền kinh tế hội nhập toàn cầu thì sự ứng dụng của khoa học máy tính trong mọi hoạt động là không thể thiếu được. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, với khối lượng công việc giao dịch ngày càng lớn lại đòi hỏi sự nhanh chóng, chính xác thì Ngân hàng không thể nói không với sự ứng dụng của máy tính được. Ngân hàng nước ta đã có hơn 10 năm đổi mới đã có những bước phát triển lớn lao về loại hình sở hữu, mô hình tổ chức công nghệ và dịch vụ, quy mô kinh doanh đặc biệt là đã ứng dụng khoa học máy tính vào hoạt động của mình và bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể trong việc điều hoà và phân phối tiền tệ giúp cho nền kinh tế luôn có được sự ổn định về mặt tài chính. Với xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin của mạng Internet thì hoạt động của ngân hàng ngày càng đòi hỏi cần có sự ứng dụng của khoa học máy tính vào các hoạt động của mình. Đối với hệ thống ngân hàng Thương mại ở nước ta thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, đem lại 85%-90% thu nhập của mỗi Ngân hàng, tuy mang lại thu nhập rất cao cho các Ngân hàng song hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì một vấn đề đặt ra là làm sao quản lý tốt được công việc vay trả tiền mặt của những khách hàng có nhu cầu vay tiền Ngân hàng để hạn chế những rủi ro, những chi phí không đáng có, nhất là giải quyết công việc vay trả được nhanh chóng và chính xác hơn. Chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt chỉ là một chương trình quản lý một phần rất nhỏ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt VND. Song qua việc thực hiện chương trình này đã giúp em học hỏi được rất nhiều trong việc thu thập tài liệu nghiên cứu, phân tích-thiết kế một chương trình phần mềm quản lý. Đặc biệt đã giúp em có thời gian đi sâu tìm hiểu việc xử lý Tiếng Việt trên máy tính diễn ra như thế nào. Vì còn đang là sinh viên, kiến thức tầm hiểu biết còn nhiều hạn chế rất mong có được sự chỉ bảo, hướng dẫn đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tin học Kinh tế trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã truyền thụ cho em những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng cho việc hình thành đề án này. Em xin cảm ơn chị Đào Thanh Mai làm việc tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã cung cấp cho em những tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện đề án. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Cao Đình Thi đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình xây dựng đề án này. Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 2002 Sinh viên thực hiện Nguyễn Quang Huy Tài liệu tham khảo - Ts Trương Văn Tú, Ts Trần Thị Song Minh Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý (ĐHKTQD) NXB “Hà Nội”, Hà Nội, 2000 - Ts Trần Công Uẩn Giáo trình Cơ sở dữ liệu SQL, Access (ĐHKTQD) NXB “Thống kê”, Hà Nội, 2000 - Ts Hàn Viết Thuận Giáo trình Cấu trúc dữ liệu NXB “Thống kê”, Hà Nội, 1999 - Tổng hợp và Biên dịch : VN-GUIDE Những bài thực hành VisualFoxpro NXB “Thống kê” - Nguyễn Ngọc Minh (Chủ biên) Nguyễn Đình Tê (Hiệu đính) Sử dụng và khai thác Microsoft VisualFoxpro 6.0 NXB Giáo dục - Bộ mã chuẩn 8-bit chữ Việt dùng trong trao đổi thông tin. Tài liệu Hội thảo “Môi trường Hệ thống mở và các hệ điều hành mạng” (trang 108-111,TP Hồ Chí Minh, 6/1996). - TS.Cao Đình Thi Chương trình tách trường trong cơ sở dữ liệu. Tạp chí “Tin học Ngân hàng” số 5,1998,trang 28-31 - TS.Cao Đình Thi Về chương trình sắp xếp trường họ tên trong Foxpro. Tạp chí “Tin học & Đời sống” số 8,2000,trang 56-57 - TS.Cao Đình Thi Chương trình đảo ngược trường họ tên trong Foxpro. Tạp chí “Tin học & Đời sống” số 9,2000,trang 50-51 - TS.Cao Đình Thi Nói thêm về việc sắp xếp trường họ tên trong Foxpro. Tạp chí “Tin học & Đời sống” số 10,2000,trang 57-58 Mục lục Tên đề mục Trang Lời mở đầu 2 Chương I : Cơ sở phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống thông tin 4 I/ Những nội dung cơ bản cho việc thiết kế một hệ thống thông tin quản lý 4 1) Hệ thống thông tin 4 2) Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 6 3) Các công đoạn của phát triển một hệ thống thông tin 9 Chương II : Phân tích, thiết kế chương trình phần mềm quản lý vay trả ngân hàng bằng tiền mặt. 15 I/ Mô tả chương trình 15 1) Các thông tin đầu vào 15 2) Các thông tin đầu ra 16 II/ Yêu cầu của chương trình 16 III/ Phân tích chương trình 17 1) Sơ đồ chức năng BFD 17 2) Sơ đồ luồng thông tin(IFD) và luồng dữ liệu(DFD) của chương trình 19 3) Sơ đồ quan hệ thực thể(ERD) 25 4) Xác định bộ Table, quan hệ giữa các Table và Menu của chương trình 26 IV/ Một vài chức năng và giao diện của chương trình hoàn thiện 31 1) Ngôn ngữ lập trình sử dụng-Sơ đồ quan hệ thực thể 31 2) Một số giao diện và chức năng của chương trình 31 Chương III: Gắn kết Modul chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC của Tiếng Việt vào chương trình 39 I/ Sự cần thiết phải chuẩn hoá-sắp xếp họ tên khách hàng theo vần ABC. 39 II/ Nội dung của Modul 40 III/ Gắn kết Modul vào chương trình 45 IV/ Mở rộng Modul 47 Kết luận 48 Tài liệu tham khảo 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35332.doc
Tài liệu liên quan