Đề án Sự cần thiết và các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn ở nứơc ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Kinh tế nông nghiệp,nông thôn có vai trò hết sức to lớn trong sự tồn tại và phát triển của toàn thể nhân loại. Một đất nước dù có phát triển đến đâu đi chăng nửa thì củng không thể loại bỏ nông nghiệp và nông thôn .Mặc dù tỷ trọng gdp nông nghiệp có xu huớng ngày càng giảm do có sự chuyển dịch cơ cấu. Nhưng khối lượng của nó vẩn rất lớn và đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân,nâng cao thu nhập,cải thiện đời sống nhân dân nói chung,nhân dân nông thôn nói riêng. Đặc biệt,đối với một nước đang phát triển và đang trong giai đoạn thực hiện CNH,HĐH để đi lên CNXH như nước ta thì vai trò của kinh tế nông thôn kại càng lớn. Vì vậy cần phải phát triển không ngừng nền kinh tế nông thôn để phục vụ cho sự phát triển nói chung của đất nước,đưa đất nước ta tiến lên CNXH. Để phát triển kinh tế nông thôn ,cần phải đề ra những giải pháp tối ưu nhất,có tính khả thi nhiều nhất. Cần phải có sự nổ lực,chung sức của mọi thành phần kinh tế trong nước và tận dụng sự đầu tư từ các nước bên ngoài vào.Cần phải có sự đầu tư ,quan tâm thỏa đáng ,các chính sách hợp lý để phát triển kinh tế nông thôn .

doc27 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Sự cần thiết và các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn ở nứơc ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của môi trường: nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất như phân bón hóa học , thuốc trừ sâu.. làm ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước . trong quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích trên đất rừng ..vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp , cần tìm ra những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự bền vững của môi trường . Hàng năm,nông nghiệp,lâm nghiệp,ngư nghiệp sản xuất ra một lượng khí ôxi rất là lớn giúp điều hòa không khí vốn đang ngày càng bị ô nhiểm.Đồng thời nông nghiệp,lâm ngiệp,ngư nghiệp còn góp phần tiêu thụ bớt khí cácbonníc cho nhân loại.Nông nghiệp ,nông thôn chính là cái máy điều hòa không khí khổng lồ của nhân loại. 3-sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn : a-sự cần thiết phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn : *)Phát triển kinh tế nông thôn góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình cnh,hđh *)phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển kinh tế nông nghiệp một cách mạnh mẻ và ổn định,tạo cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân,nhất là cho công nghiệp một cơ sở vững chắc về nhiều phương diện,trước hết là về lương thực,thực phẩm.Dù cho nền kinh tế nước ta rồi đây phát triển đến đâu và tỉ lệ lao động làm nông nghiệp giảm xuống do năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên thế thì nông nghiệp bao giờ cũng vẩn đóng vai trò quan trọng vì nó thỏa mản những cầu hàng đầu của con người là ăn,tạo ra sự ổn định về chính trị,kinh tế và quốc phòng.Với việc phát triển đồng bộ các ngành nghề ở nông thôn,kinh tế nông thôn sae tạo ra một khối lượng sản phẩm với giá trị ngày càng tăng và điều đó góp phần giải quyết vấn đề vốn để cnh,hđh. *)phát triển kinh tế nông thôn sẻ thực hiện được quá trình cnh,hđh tại chổ,gắn bó tại chổ công nghiệp với nông nghiệp ,vấn dề đô thị hóa sẻ được giải quyết theo phương thức đô thị hóa tại chổ,làm cho nguời lao động có việc làm tại chổ,giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giửa thành thị và nông thôn ,giửa vùng phát triển và vùng kém phát triển kinh tế nông thôn trong khi phát triển mạnh mẻ không chỉ nông nghiệp mà cả công nghiệp,thương nghiệp vàcác ngành nghề khác,sẻ làm ch toàn bộ các ngành đó chuyển mạnh sang một nền kinh tế hàng hóa phát triển *)Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẻ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hóa ở nông thôn.Nông thôn vốn là vùng kinh tế,văn hóa lạc hậu,sản xuất và sinh hoạt phân tná,nhiều hủ tục,ít theo pháp luật thóng nhất.Mặt khác,nông thôn là nơi truyền thống cộng đồng(cả tốt lẩn xấu) còn sâu đậm…phát triển kinh tế nông thôn sẻ tạo điều kiện đẻ vừa giử gìn,phát huy truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp,bài trừ văn hóa lạc hậu,vừa tổ chức tốt đời sống văn hóa và tinh thần. *)Sự phát triển của kinh tế nông thôn gắn liền với sự phát triển văn hóa,chính trị,xã hội và kiến trúc thượng tầng theo định hứơng xhcn,sẻ dẩn đến thắng lợi của cnxh ở nông thôn,góp phần quyết định đến thắng lợi của cnxh trên đết nước ta. Đó củng là thắng lợi của việc giử vửng và bảo vệ độc lập dân tộc,chủ quyền và lợi ích quốc gia .Một nông thôn có kinh tế và văn hóa phát triển,đời sống ấm no,đầy đủ về chất, yên ổn và vui tươi về tinh thần sẻ là một nhân tố quyết định củng cố vửng chắc trận địa lòng dân, thắt chặt mối liên minh công-nômg, bảo đảm cho nhân dân ta có thể đánh bại mọi kẻ thù *)phát triển nông nghiệp ,nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đưa lên vị trí hàng đầu trong đường lối,chính sách phát triển kinh tế –xã hội của đất nước,bởi vì hiện nay ở nước ta, nông nghiệp vẩn còn:”chiếm bộ phận lớn trong kinh tế ,mà sản xuất nhỏ lại chiếm bộ phận lớn trong nông nghiệp .Vì nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng, nông thôn là thị trường tiêu thụ to lớn nhất hiện nay, cho nên cần phải cải tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác. Phải cải tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc cnh nước nhà .Phải có nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát triển mạnh” *)xuất phát từ vai trò, tác dụng của kinh tế nông nghiệp và nông thôn :như phần trên đã nói,nông nghiệp có vai trò và tác dụng to lớn.nông nghiệp cung cấp lương thực,thực phẩm,nhiên liệu,nhân lực,tạo công ăn việc làm…chính vì vậy cần phải phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn .nông nghiệp chính là nền tảng ,là cơ sở cho mọi sự phát triển khác. *)xuất phát từ thực tế nước ta: -nước ta là một nước đang phát triển, đại bộ phận dân cư sinh sống ở nông thôn và bằng nông nghiệp ,các nguồn thu ngoại tệ,nguồn vốn để phát triển công nghiệp ,dịch vụ…đều xuất phát từ nông nghiệp và nông thôn .vì vậy cần phải phát triển phát triển kinh tế nông thôn và nông nghiệp ,hơn nữa chúng ta cũng đang hướng tới một nền kinh tế toàn diện. -vì là một nước đang phát triển nên tỉ trọng gdp nông nghiệp còn khá cao.để tổng sản phẩm quốc dân gdp ngày càng lớn thì phải phát triển tất cả các ngàng trong nền kinh tế, trong đó có nông nghiệp . -nền nông nghiệp của nước ta lại đang tồ tại rất nhiều bất cập:cơ sở vật chất-kỉ thuật lạc hậu,sản lượng thấp, cơ cấu chưa hợp lý,chất lượng thấp,lực lượng sản xuất còn kém phát triển ,sức cạnh tranh thấp…vì vậy cần phải tầng bước phát triển kinh tế nông nghiệp ,nông thôn đẻ giải quyết vấn đế này. *)kinh tế nông nghiệp ,nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân,vì vậy để phát triển nền kinh tế quốc dân thì nhất thiết phải phát triển kinh tế nông nghiệp ,nông thôn .công nghiệp ,nông nghiệp dịch vụ là 3 bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân,mỗi bộ phận có một vị trí khác nhau nhưng nói chung cả 3 đều quan trọng.nền kinh tế không thể phát triển được nếu chúng ta không phát triển cả 3 lĩnh vực trên. *)nước ta đang tiến hành cnh,hđh đất nước,trong đó có cnh,hđh trong nông nghiệp .để đi lên cnxh thì tất yếu phải tiến hành cnh,hđh để xây dựng cơ sở vật chất-kỉ thuật,con người…cho cnxh .cnh,hđh diễn ra một cách toàn diện trên tất cả moil lĩnh vực,và tất nhiên nông nghiệp ,nông thôn củng phải được cnh,hđh để theo kịp xu thế chung của thời đại. b-chiến lược phát triển nông nghiệp,nông thôn ở việt nam : -phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng,có sức cạnh tranh cao trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của cả nước và từng vùng sing thái, đồng thời nhanh chống áp dụng các thành tựu mới về khoa học và công nghệ, khoa học quản lý nhằm tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, tạo việc làm, tăng nhanh thu nhập cho nông dân, làm cơ sở ổn định kinh tế ,chính trị và làm cơ sở để cnh,hđn đất nước. -báo cáo của ban chấp hành tư đảng tại đại hội đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh:”Đẩy nhanh cnh,hđh nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của tầng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn “ c-mục tiêu phát triển : để thực hiện chiến lược phát triển trên,nông nghiệp và nông thôn cần phát triển để đạt các mục tiêu sau: -bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài -tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu. -nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và nông thôn . -bảo vệ môi trường sinh thái ,giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững. II-thực trạng,phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn ở việt nam trong thời kì quá độ. 1-thực trạng của kinh tế nông thôn việt nam hiện nay: a-tích cực: từ đại hội Đảng lần thứ VI(1986) đã khởi xướng công cuộc đổi mới kinh tế việt nam ,trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, kinh tế nông nghiệp ,nông thôn việt nam đả đạt được nhiều thành tựu to lớn ,trong đó nổi bật là những vấn đè sau đây: *)thành tựu nổi bật nhất là nông nghiệp việt nam tăng trưởng nhanh, liên tục, đặc biệt là că bản giải quyết được vấn đè lương thực cho đất nước . Tăng trưởng bình quân hàng năm về nông,lâm,ngư nghiệpthời kì 1991-2000 đạt 4,3%;trong đó nông nghiệp đạt 5,4%,thủy sản đạt 9,1%;lâm nghiệp đạt 2,1%.Sản lượng lương thực đả đạt kết quả to lớn,từ 13,497 triệu tấn lương thực năm 1976 đả tăng lên 14,309 triệu tấn năm 1980,lên 18,2 triệu tấn năm 1985,lên 21,488 triệu tấn năm 1990,lên 27,57 triệu tấn năm 1995và lên 34,254 triệu tấn nă 1999,hàng năm bình quân tăng 1,611 triệu tấn.Tính bình quân lương thực đàu người từ 247,4 kg năm 1976 giảm xuống 268,3 kg nă1980,tăng lên 304kg năm 1985,lên324,4kg nă 1990,lên372,5kg năm1995 và lên 443,9kg năm 2000. Tính riêng 13 năm(1976-1988) việt nam đả nhập 8,5 triệu tấn quy gạo, song từ năm 1989 trở lại đây chẳng những sản lượng lương thực nước ta đả trang trải những cầu lương thực cho tiêu dùng, có dự trử lương thực cần thiết mà còn dư thừa để xuất khẩu,hàng năm kuất khảu từ 1,5-2 triệu tấn gạo thời kì 1980-1995 và tăng lên 3-4,6 triệu tấn gọa thời kì 1996-2000. *)sự tăng nhanh sản lượng và đa dạng hóa các loại sản phẩm nông nghiệp đả cơ bản đáp ứng được những cầu tiêu dùng của nhân dân và tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn phục vụ những cầu trong nước và xuất khẩu.Đó là điểm khởi đầu và là yếu tố quan trọng của quá trình chuyển nền nông nghiệp từ tự cung tựu cấp sang sán xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.Tỉ trọng nông sản hàng hóa những năm gần đây đả chiếm hơn 40%sản lượng nông nghiệp nói chung. Nhiều loại nông sản có khối lượng và tỉ trọng hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu lớn như lương thực ,các loại cây công nghiệp và phần lớn các loại sản phẩm của ngành chăn nuôi và nuôi tròng thủy sản.Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu nông,lâm,thủy sản đạt 3,87 tỉ usd,chiếm 35%kim ngạch xuất khẩu của cả nước và gấp 3,4 lần so với nă 1990.Sản lượng gạo xuất khẩu năm 1999 đạt mức kỉ lục 4,6 triệu tấn (tăng 2,8 lần),cà phê 48,35 ngàn tấn(tăng 5,4 làn)cao su hơn 26,3 ngàn tấn(tăng3,5 lần),xuất khẩu thủy hải sản đạt trên 1 ti usd,gấp 5 lần so với năm1990.. *)Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp ,nông thôn bước đầu hình thành và phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa : Sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988, hộ nông dân trở thành đơn vị tự chủ sản xuất với khoảng 10 triệu cơ sử đả trở thành lực lượng sản xuất nông nghiệp phổ biến. Không chỉ dừng lại mô hình kinh tế tiểu nông sản xuất tự cấp, tự túc mà một bộ phận ngày càng nhiều các hộ nông dân đã và đang biết ra khỏi quỹ đạo tự cung, tự cấp, tiến lên sản xuất nông sản hàng hóa , theo mô hình trang trại. Kết quả đã hình thành những cơ sở sản xuất nông sản hàng hóa với quy mô khác nhau, hình thành một số ngành và một số vùng sản xuất nông sản hàng hóa (lương thực ,cây công nghiệp ,thủy sản) phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ,với khối lượng và tỷ suất hàng hóa ngày càng tăng. *)Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 81,17% năm 1999 còn 81,03%,ngành thủy sản từ 14,39% tăng lên 14,7% năm 2000. Kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2000 đã đạt và vượt kế hoạch,tạo thế và lực bước vào thế kỉ 21 với nhiều triển vọng tốt đẹo hơn. *)ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỉ thuật và cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn Cơ chế quản lý và loại hình tổ chức sản xuất phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất .Kinh tế hộ nông dân đi lên sản xuất nông sản hàng hóa ,có nhu cầu và khả năng đầu tư ngày càng nhiều vào việc ứng dụng khoa học công nghệ như giống cây trồng ,vật nuôi, các chế phẩm hóa học, công cụ máy móc ,thiết bị nông nghiệp ,các công nghệ sản xuất nông nghiệp mới,thủy lợi hóa,cơ giới hoá sản xuất ,công nghệ chế biến bảo quản nông sản.. Cơ sở vật chất kỉ thuật nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường(công trình thủy lợi,giao thông,bưu điện,viển thông,mạng lưới điện…) *)từng bước hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô lớn: Từ nền nông nghiệp tự cung,tự cấp chuyển sang sản xuất nông sản hàng hóa ,nông nghiệp nước ta đã và đang tầng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô lớn.Thành công nhất trong việc xây dựng vùng chuyên canh sản xuất chuyên môn hóa phải kể đến là cây lúa,cà phê,cao su.. Hai vùng trọng điểm luá của việt nam là đồng bằng sông cửu long và đồng bằng sông hồng. ở đồng bằng sông cửu Long năm 2000 diện tích gieo trồng lúa đạt 3,936 triệu ha,năng suất bình quân đạt trên 42tạ/ha. Đồng bằng sông Hồng diện tích gieo trồng lúa năm 2000 đạt hơn 1,212 triệu ha ,năng suất bình quân đạt trên 53,3 tạ/ha. Cà phê là sản phẩm xuất khẩu quan trọng sau lúa gạo,năm2000 diện tích cà phê cả nước đạt 516,7 ngàn ha với sản lượng hơn 698,2 ngàn tấn cà phê nhân .Sản lượng cà phê xuất khẩu tăng nhanh từ 9000 tấn năm 1985 lên 896000 tấn năm 1990 và trên 694 ngàn tấn năm 2000.Cà phê được phân bố tập trung ở vùng Tây Nguyên với 80,25% diện tích và 85,88% sản lượng . Cao su là cây công nghiệp lâu năm được phát triển mạnh mẻ ở việt nam ,đến năm 2000 việt nam đã có 406,9 ngàn ha với sản lượng mủ khô 291,9 ngàn tấn, sản lượng mủ khô xuất khẩu năm 2000 là 280 ngàn tấn. Cao su được phân bổ chủ yếu ở Đông nam bộ với 71,14% diện tíchvà 78,64% sản lượng . *)Nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc tăng nguồn hàng xuất khẩu ,tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước : Với quan điểm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế,nông nghiệp nước ta đã có những tién bộ và chuyển biến tích cực. Năm 1986 giá trị sản xuất nông,lâm,như nghiệp đạt 513 triệu usd,tăng lên 3168,3 triệu usd năm 1996. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu nông,lâm,thủy sản đã tăng lên 21,308 tỉ usd. *)công nghiệp ,dịch vụ nông thôn đã bắt đầu khởi sắc,những ngành nghề và làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển Hệ thống dịch vụ được mở rộng,thông qua các chợ,cửa hàng,các tụ điểm dân cư,các thị tứ,thị trấn đang trở thành những nơi giao lưu kinh tế,văn hóa của các làng,xã để tiếp cận với thị trường.Bộ mặt nông thôn nhiều nơi đã đổi mới,đời sống vật chất và tinh thần cải thiện rỏ rệt. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự quan tâm,chỉ đạo,lãnh đạo tài tình ,sáng suốt của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp ,nông thôn nói riêng. b-hạn chế: Bên cạnh những thành tựu to lớn nói trên,kinh tế nông nghiệp và nông thôn việt nam củng có một số hạn chế sau: *)Nông nghiệp nước ta chưa thoát khỏi tình trạng tự cung,tự cấp,đang ở trình độ sản xuất hàng hóa nhỏ là chủ yếu.các ngành nông, lâm,ngư nghiệp chưa gắn bó với nhau trong cơ cấu kinh tế thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn gay gắt làm trở ngại đến quá trình phát triển .Tác đọng của công nghiệp vào nông nghiệp còn ít, phàn lớn công cụ lao động trong nông nghiệp vẩn là thủ công. *)Nhiều tiềm năng tự nhiên,kinh tế xã hội chưa được khai thác đầy đủ để phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa như hàng chục hécta đất và mặt nước hoang hóa,hàng chục triệu lao động nông thôn còn thiếu việc làm Trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp cả về năng suất sinh học,năng suất lao động và chất lượng nông sản chưa tạo ra được thế mạnh trong cạnh tranh trên thị trường. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn dịch chuyển chậm theo hướng cnh.Trong nông nghiệp ,tỉ trọng cây công nghiệp ,cây ăn quả ,chăn nuôi tăng chậm.Trong nông thôn ,việc chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang kinh tế nông công nghiệp,dịch vụ đã bắt đầu khởi động nhưng chuyển dịch với tốc độ chậm chạp .Cơ cáu sản xuất và phân công lao động trong nông nghiệp có những chuyển biến nhất định,những còn chậm và về cơ bản chưa khắc phục được những hạn chế của cơ cấu nông nghiệp truyền thống,chưa tạo ra động lực mạnh thúc đẩy sản xuất kinh doanh hàng hóa .Tỉ trọng nông nghiệp trong giá trị sản xuất nông,lâm,thủy sản có xu hướng giảm những vẩn chiếm trên 80%. *)Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn còn nhiều mặt yếu kém,chưađáp ứng được yêu cầu của cnh,hđh nông thôn .Công nghiệp chế biến nông sản và cơ sở hạ tầng ở nông thôn chưa phát triển tương ứng và còn nhiều thiếu hụt. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn đã được cải thiện mạnh mẻ trên hầu hết các vùng song chưa theo kịp với phát triển sản xuất và đời sống .Hệ thống hạ tầng kỉ thuật phục vụ cho sản xuất ,chế biến, bảo quản và lưu thông tiêu thụ nông sản hàng hóa còn lạc hậu, yếu kém và thiếu hụt nghiêm trọng( hệ thống thông tin , dự báo sản xuất và thị trường ,cơ sở thí nghiệm..).ở nhiều vùng nông thôn miền núi, vùng sâu ,vùng xa điều kiện thủy lợi và giao thông còn rất khó khăn. Đây là trở ngại lớn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa và nông thôn việt nam Môi trường sinh thái có chiều hướng suy thoái đáng lo ngại.Trong nông nghiệp và nông thôn ,đất ,nước,không khí ở nhiều vùng bị ô nhiễm đến mức báo động, do chất thải công nghiệp và sử dụng hóa chất nông nghiệp không đúng. *)Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp là chưa tương xứng với vai trò của nó trong nền kinh tế . Vốn đầu tư cho nông nghiệp tuy có tăng lên về giá trị tương đối,những giảm nhanh về tỉ trọng từ trên 20% trước năm 1990 xuống còn 10-11% năm 1998,đến năm 1999 có tăng lên song vẩn chưa đạt tới 20% trong tổng vốn ngân sách đầu tư của Nhà nước.Năm 2000 đạt khoảng 2837,7 tỷ đồng,chiếm 14,96%.trong khi đó,mặc dù tỷ trọng nông nghiệp dã giảm đi nhờ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,những nó vẩn đóng góp 25,4% năm1999 và24,3% năm 2000 vào giá trị tổng sản phẩm trong nước.do đầu tư chưa đủ độ nên cơ sở vật chất kỷ thuật nông nghiệp chậm được cải thiện,có những bộ phận xuống cấp như hệ thống thủy lợi cơ sở chế biến nông,lâm,thủy sản.. *)thị trường nông sản không ổn định,giá cánh kéo hình thành theo xu hướng bất lợi cho nông dân. thị trường nông thôn phát triển yếu kém và vai trò của Nhà nước nơi đây còn mờ nhạt .Có thể nói trong thập niên qua, hoạt động của tư thương đã chi phối hầu như toàn bộ thị trường nông thôn ,kể cả việc cung ứng vật tư và thu mua nông sản,mà rỏ nhất là tư thương về nông thôn thu gom tranh mua các mặt hàng nông sản xuất khẩu như lúa, gạo, cà phê..Tình trạng trên chậm được khắc phục đã gây thiệt hại cho nông dân và làm họ không yên tâm nâng cao trình độ công nghệ sản xuất Giá cả nông sản không ổn định và biến động theo xu hướng bất lợi cho nông dân.nhất là người trồng lúa.Tình trạng nông sản làm ra khó tiêu thụ,giá cả thấp xảy ra phổ biến và kéo dài,điển hình là năm 1997 và 1999.Năm 1997 giá lương thực giảm 3% so với năm 1996,năm 1997 so với năm 1995 giá lương thực chỉ tăng 0,6% thì giá hàng công nghiệp tăng 8,5% và dịch vụ tăng 17,7%.còn năm 1999giảm tới 10% so với năm 1998,giá hàng công nghiệp tăng2%,giá dịch vụ tăng3,1% và 7 tháng đầu năm 2000 xu hướng này vẩn tiếp tục. Được mùa lớn những thu nhập của nông dân giảm sút đã trở thành một nghịch lý mà nghịch lý đó càng trở nên trầm trọng hơn khi giá hàng hóa và dịch vụ vẩn tăng. Việc tổ chức và định hướng thị trường ,thiết lập khuôn khổ pháp lý cho sự vận hành và hoạt động lành mạnh của thị trường nông nghiệp,nông thôn củng còn nhiều bất cập. Sự hoạt động của thị trường hầu như diển ra tự phát,nhiều nơi buông lỏng quản lý.Nông dân và người sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa không chỉ thiếu những thông tin về thị trường mà còn chịu nhiều thua thiệt do tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,ép giá và tình trạng sản xuất cung ứng hàng giả,kém chất lượng(giống,phân bón…) trên thị trường gây ra. Ngược lại, các tiêu chuẩn về phẩm chất và đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng nông sản tiêu thụ trên thị trường nói chung chưa được quy định và kiểm soát chặt chẽ. *)thu nhập của người nông dân tăng không tương ứng: Đó là hệ quả tất yếu của tình hình trên,mặc dù trong những năm qua nông nghiệp tăng trưởng liên tục.Theo kết quả điều tra mức sống dân cư năm1996-1998 tốc độ thu nhập bình quân đầu người thời kì này của cả nước đạt8,8% những của nông thôn chỉ đạt 6,1%.Chênh lệch về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn đã bị doãng ra trong 5 năm qua,từ 2 lần năm1993 lên 3,65 lần năm1998 và khoảng cách chêng lệch này dã mở rộnghơn khi kết thúc năm 2000 do tác dộng xấu của yếu tố giá cả như đả trình bày ở trên,trong khi thu nhập của người dân nông thôn vẩn chủ yếu từ nông nghiệp (năm1996 là 57,3% và năm1998 là58,5%).Thu nhập bình quân của đam nông thôn ngày càng tăng lên:năm1995 là 169 ngàn đồng;nâưm1996-188 ngàn đồng;1998-212 ngàn đồng;1999-225 ngàn đồngnhu tốc độ tăng chậm lại từ 11,2%(năm96 so với năm 95) còn 6,1%(năm99 so với năm 98). *)Xuất hiện một số vướng mắc trong hoạt động của ngành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đã đặt cơ sở pháp lý cho ngân hàng mở rộng hoạt động,đáp ứng yêu cầu của cnh,hđh nông nghiệp nông thôn ,song đến nay lại nảy sinh một số vướng mắc cần tháo gở: -Tỉ lệ thu nợ và thu lãi của các chương trình tín dụng theo chính sách của Nhà nước là quá thấp.tình hình này gây khó khăn về tài chính cho ngân hàng. -Chênh lệch lãi suất cho vay và nhận gửi là quá thấp và có xu hướng giảm dần, năm1997 là 0,39%,1998là 0,26%,năm1999 chênh lệch o,23%.Tronh khi đó,mức thu sử dụng vốn là 6% vốn tự có tính vào lợi nhụân ròng hàng năm phải nộp là quá cao. -Hiện nay,hộ trang trại được vay ngân hàng đến 10 triệu đồng không phải thế chấp.Mặc dù mức dư nợ bình quân hiện nay mới đạt 5,1 triệu đồng/hộ những mức dư nợ bình quân ở mổi vùng có khác nhau tùy loại hình kinh doanh của hộ trang trạỉ ở tầng vùng. *)Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẩn là một vấn đề bức xức: Mặc dù,chương trình quốc gia giải quyết việc làm trong những năm qua đã tạođược hơn 1 triệu chổ làm mới mổi năm.Tuy nhiên,năm2000 cả nước vẩn cá khoảng 1447 nghìn người trong tuổi lao động không có việc làm,trong đó nông thôn 755 nghìn người,chiếm 52%. Đối với khu vực nông thôn ,ngoài số người không có việc làm,còn có nhiều người thiếu việc làm.Các cuộc điều tra về lao động và việc làm ngày 1/7 hàng năm của những năm gần đây cho thấy lao động trông độ tuổi ở nông thôn thường chỉ được sử dụng trên 70% thời gian lao động,cụ thể là: năm 96 sử dụng 72,3%,năm97-73,1%,năm 98-71,1%,năm 99-73,6% và năm 2000-74,2%. 2-phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn : a-phương hướng chung: *)phương hướng kế hoạch sản xuất nông nghiệp giai đoạn năm 2001-2010 phải tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng,nhóm sản phẩm,xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước và thế giới. Muốn có được kế hoạch đúng đắn và có tính khả thi cao,cần xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp tổng thể cho cả nước và cho tầng vùng kinh tế sinh thái: vùng đồng bằng,vùng đồi núi và vùng ven biển. Xác định cơ cấu sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp, cơ cấu sản phẩm, trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội của tầng vùng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo để quýêt định cơ cấu tỉ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với tầng nông sản phẩm hàng hóa ,không nên quá chú trọng vào những con số về năng suất,sản lượng ,năm sau nhất thíêt cao hơn năm trước như từ trước đến nay vẩn làm-cách làm duy ý chí như khi sản xuất tự túc, mà phải tính toán chon hiệu quả tối ưu. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nền nông nghiệp công nghiệp hóa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi so với cây trồng, tăng tỉ trọng cây công nghiệp ,rau quả so với cây lương thực . Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải chuyển từ kinh tế thuần nông sang kinh tế nông công nghiệp và dịch vụ,chuyển dịch cơ cấu lao động,giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50%. *)Phải xác định cơ cấu sản xuất hợp lý và tỉ trọng tầng ngành hàng,từng loại sản xuất phù hợp,tỉ trọng nông,lâm,thủ sản xuất khẩu của từng mặt hàng và so sánh giữa các mặt hàng. Trong 10 năm tới cần tính toán,cân nhắc loại nông sản nào cần tăng khối lượng xuất khẩu ,loại nông sản nào cần duy trìkhối lượng xuất khẩu và loại nông sản nào cần giảm khôí lượng xuất khẩu để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. Chuyển dịch cơ cấu lao động là chỉ tiêu thể hiện chính xác kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế .Để giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống 50% vào năm 2010, phải có sự tác động của khoa học công nghệ vào nông nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất tương ứng.Mặt khác ,để tạo việc làm cho số lao động rút ra từ nông nghiệp khoảng 5-6 triệu người,cần đẩy mạnh cnh,hđh,phát triển ngành nghề công nghiệp ,dịch vụ ngoài nông nghiệp với mức độ tương ứng. b-phương hướng cụ thể: *)Về công nghiệp :kinh tế nông thôn nhất thiết phải có công nghiệp ,trước hết là công nghiệp chế biến.Cùng với sự phát triển của kinh tế nông nghiệp ,công nghiệp ở nông thôn không chỉ dừng lại ở khâu công nghiệp chế biến mà còn phát triển những ngành công nghiệp phục vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp như :cơ khí sửa chửa máy móc nông nghiệp,thủy lợi..Công nghiệp ở nông thôn còn bao gồm một bộ phận tiểu thủ công nghiệp với các trình độ công nghệ khác nhau,sản xuất các hàng hóa không có nguồn vật liệu từ nông nghiệp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu *)Về lâm nghiệp: khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên rừng,kết hợp khai thác với bảo vệ,phát triển các lâm sản quý hiếm,khai thác trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh thái.. *)Về nông nghiệp : -Về lương thực : sản xuất lúa gạo đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia,đủ những cầu cho 90-95 triệu dân vào năm 2010,vẩn được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Duy trì khoảng 4 triệu ha đát lúa được tưới,đảm bảo sản xuất 40 triệu tấn lúa/năm,ứng dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất …Tính toán xác định khối lượng gạo xuất khẩu hợp lý để đạt kết quả tối ưu. -Về cây công nghiệp : là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu cần xây dựng quy hoạch phát triển trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường thế giới 5-10 năm tới,và cân đối tiềm năng đất đai,khoa học công nghệ mà lập kế hoạch sản xuất .trong 10 năm tới,phát triển cây công nghiệp chủ yếu đi vào chiều sâu,tập trung vào thâm canh,tăng năng suất và chất lưỡng hàng hóa cao ,giá thành hạ tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. -Về rau quả: thời gian tới sản xuất chủ yếu để đảm bảo những cầu trong nước,đi vào xuất khẩu một số rau qủa cao cấp và đặc sản. -Về sản phẩm chăn nuôi: sản phẩm thịt chất lượng còn thấp,giá thành cao,nên trong 5-10 năm tới,chủ yếu là tiêu thụ ở thị trường trong nước,chưa có triển vọng xuất khẩu nhiều,đòi hỏi phải có những cố gắng vượt bậc về tổ chức sản xuất ,khoa học công nghệ . -Về thủy sản: là ngành có tiềm năng xuất khẩu lớn nhất trong nong,lâm,ngư nghiệp.Trong 10 năm tới phát triển mạnh mẻ nuôi trồng thủy sản(trọng tâm là nuôi tôm xuất khẩu ở ven bờ),đồng thời mở rộngviệc khai thác xa bờ. 3-giải pháp: *)ở tầm vĩ mô,cần xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển nông nghiệp tổng thể cho cả nước,cho từng vùng kinh tế sinh thái:vùng đồng bằng,vùng trung du,vùng ven biển.Để trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có chất lượng cao,có sức cạnh tranh trong và ngoài nước trong nền kinh tế hội nhập quốc tế,điều quan trọng là phải xây dựngnhu nhóm sản phẩm mủi nhọ,những nhóm hàng có ưu thế trong nước trên cơ sở dự báo kinh tế thị trường quốc tế có tính bảo đảm và ổn định.việc xác định một cơ cấu sản phẩm hợp lý của các ngành nông,lâm,thủy sản cần dựa trên những ưu thế tự nhiên,những lợi thế so sánh của các vùng,địa phương nhằm tạo ra những sản phẩm có lợi nhụân cao,có thị trường ổn định,bảo đảm hệ sinh thái môi trường là trách nhiệm không chỉ của người quản lý mà có cả sự đóng góp tích cực của những người sản xuất ,kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường ,việc xây dựng kế hoạch và quy hoạch phải xuất phát từ sản xuất,từ các chủ nông hộ và phải được kiểm nghiệm,được điều chỉnh trong hoạt động thực tiển. *)Tăng cường đầu tư hơn nữa cho nông nghiệp,nông thôn;thu hút vốn về nông thôn . Đối với một nước 80% dân số ở nông thôn,thu nhập trên50% từ nông nghiệp thì thực chất cnh,hđh trước hết và chủ yếu là cnh,hđh nông nghiệp,nông thôn.Từ năm 1999,Nhà nước đã tăng mức vốn đầu tư cho nông nghiệp ,đạt khoảng 15% vốn đầu tư ngân sách .Đây là sự đổi mới đúng đắn của chính sách đầu tư.Tuy nhiên,để thúcđẩy sự tăng trưởng ổn định của nông nghiệp ,tạo đà cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng ổn định của toàn bộ nền kinh tế,có thể tính tới việc nâng tỉ lệ đầu tư cho nông nghiệp lên tới trên 20% trong những năm còn lại đền 2005 Về hướng đầu tư,bên cạnh việc đầu tư cho thủy lợi,khai khoáng,cần tập trung đầu tư chiều sâu để tăng chất lượng nông sản.Theo hướng này trọng tâm đầu tư sẽ là công nghệ sinh học và công nghệ sau thu hoạch,đồng thời với việc đầu tư cho hạ tầng thủy lợi,giao thông,bởi vì trong điều kiện cung đang lớn hơn cầu trong nông nghiệp và phần lớn các lỉnh vực kinh tế ,cần coi trọng đầu tư cho phát triển dài hạn hơn là đầu tư cho sản xuất trực tiếp.Việc đầu tư mở rộng sản xuất trực tiếp chỉ nên tập trung vào các dự án giải quyết việc làm,tăng thu nhập cho dân cư nông thôn,các dự án đầu tư đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản . Cùng với đầu tư ngân sách,Nhà nước cũng tăng cường đầu tư tín dụng cho nông nghiệp,nông thôn,đơn giản hóa các thể thức và điều kiện cho vay vốn của các ngân hàng và tổ chức tín dụng Thu hút vốn đầu tư về nông thôn :nông thôn là nơi có tiềm năng dồi dào những nó không thể tự vươn lên,tự cất cánh nếu không có sự tác động tích cực từ bên ngoài.đầu tư khai thác các nguồn lực trong nông thôn là một trong các hướng tạo ra lợi nhụân cho các nhà đầu tư .Với ưu thế về vốn,trình độ quản lý,trang thiết bị công nghệ và thị trường ,các nhà đầu tư,đặc biệt với các xí nghiệp vừa và nhỏ sẽ có rất nhiều thuận lợi khi chuyển vào đầu tư về nông thôn. Để thu hút vốn đầu tư về nông thôn,Nhà nước cần có chính sách thông thoáng,các địa phương nên bỏ bớt “lệ làng”,tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư . *)Hoàn thiện thêm một số chính sách đối với ngành ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn : -Nới lỏng điều kiện vay vốn với một số đối tượng thuộc các chương trình kinh tế của Chính phủ.Thuộc các chương trình kinh tế này,nếu là hộ trang trại thì mức vay trên 10 triệu đồng nên được thế chấp bằng tài sản hình thành từ đầu tư . -Do những cầu mở rộng diện cho vay,đặc biệt là diện cho vay theo chính sách như đã trình bày ở trên,có thể nên tăng vốn điều lệ của ngân hàng từ 2200tỷ đồng hiệh nay lên khoảng 4000 tỷ đồng sau một số năm tới. -Hoàn thiện thêm mạng lưới phục vụ và giao dịch,ví dụ hình thành và phát triển ngân hàng lưu động sử dụng máy ATM tại các vùng kinh tế hàng hóa ,trước hết để rút tiền,tiến tới cho vay theo hẹn mức. -Nghiên cứu việc giảm tỷ lệ thu sử dụng vốn xuống khoảng 2%,để tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động tốt hơn trong nông nghiệp nông thôn-một lỉnh vực đầu tư thấp những rủi ro lại cao. *)Hoàn thiện cơ cấu chính sách và tổ chức quản lý nông nghiệp Để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ,đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về tổ chức,quản lý. Tăng cường công tác quy hoạch,tổ chức và quản lý phát triển là nhiệm vụ hàng đầu cần quan tâm.Trên cơ sở tiếp tục rà soát và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước và mổi địa phương,cần đẩy mạnh hơn nữa công tác điều tra,nghiên cứu,quy hoạch và định hướng phát triển nông,lâm,ngư nghiệp và thủy sản theo từng vùng và tiểu vùng kinh tế-sinh thái và theo nhóm sản phẩm hàng hóa . Kinh nghiệm cho thấy trong thời kỳ đổi mới mọi chính sách và cơ cấu tổ chức quản lý đã có tác dụng tích cực thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng.Thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp với yêu cầu của cnh. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hóa ,khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu,cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xhcn: đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng những hiện nay chưa có hoặc còn sơ khai như thị trường vốn,thị trường lao động,thị trường khoa học công nghệ ,thị trường bất động sản,trong đó cần hình thành và phát triển từng bước thị trường ruộng đất,tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp,cụ thể là chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê,thế chấp,thừa kế quyền sử dụng đất đai,nhằn tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô thích hợp Khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển mạnh mẻ để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đa dạng,tức là khuyến khích phát triển trang trại gia đình như các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ,theo tinh thần Nghị quyết 06 của Bộ Chính trị năm 1998 và Nghị quyết 03 của Chính phủ nă2000 về kinh tế trang trại. *)Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ : -Cần ứng dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hóa thời kì CNH ngày càng cao,để đồng thời vừa tăng năng suất sinh học vừa tăng năng suất lao động,giảm chi phí lao động và các chi phí sản xuất .Có như vậy mới có cơ sở để chuyển dịch cơ cấu lao động,giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 66-70% năm 2000 xuống 50% năm 2010. Cụ thể là phải đẩy mạnh tốc độ và nâng cao mức độ cơ giới hóa sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản , ứng dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến còn tạo điều kiện nâng cao chất lượng nông sản và giá trị nông sản , đặc biệt là các nông sản xuất khẩu chủ lực như lúa gạo, chè ,càphê, cao su, tôm cá ,lâm sản chế biến . -Nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất ,chế biến ,tiếp thị ,lưu thông nông sản hàng hóa các loại tương ứng với mức độ cnh đất nước ngày càng cao là yêu cầu cấp thiết của nông nghiệp 5-10 năm đầu thế kỷ XXI .Tăng hàm lượng chất xám trong cơ cấu đầu vào của sản phẩm nông sản hàng hóa là một các tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu ,làm tăng hiệu quả của khoa học công nghệ lên 50-60% đối với sản xuất nông nghiệp so với 30-40%như hiện nay . -tăng cường tiềm lực ,đầu tư khoa học công nghệ cho nông nghiệp ,thu hút chất xám về nông thôn là yêu cầu cấp thiết của nông nghiệp trong 5-10 năm đầu của thế kỷ XXI . Đẩy mạnh ứng dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học mới nhất vào sản xuất ,thu hoạch ,bảo quản ,chế biến nông sản .Sử dụng công nhệ sinh học mới chế tạo ra tập đoàn giống cây trồng ,vật nuôi có năng suất cao ,thích hợp với điều kiện sinh thái của từng địa phương theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn .Có chính sách hấp dẫn để thu hút chất xám , kêu gọi được nhiều nhà trí thức về nông thôn . -Đầu tư nghiên cứ khoa học công nghệ và nhanh chống áp dụng những thành tựu mới nhất vào sản xuất ,kinh doanh. *) Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp ,nông thôn : -Cơ cấu kinh tế nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành,các lỉnh vực kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau,tác động qua lại lẩn nhau,làm tiền cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội trong một thời gian nhất định ở nông thôn .Cơ cấu đó được thể hiện ở cả mặt chất và mặt lượng.cơ cấu kinh tế nông thôn có vai trò to lớn,ảnh hưởng chi phối đến đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn . Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ quyết định việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tối ưu tài nguyên đất đai,vốn,sức lao động và cả cơ sở vật chất kỷ thuật hiện có,quyết định tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn,chuyển mạnh kinh tế nông thôn sang kinh tế hàng hóa ;quyết định khả năng xã hội hóa sản xuất và lao động,chuyển người lao động thuần nông sang người nông dân của cơ chế kinh tế mới. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường,cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta tuy đả có những thay đổi nhất định,những nhìn chung sự dịch chuyển vẩn còn chậm và về cơ bản,nền kinh tế nông thôn nước ta vẩn là nền kinh tế thuần nông,cần phải nhanh chống giải quyết tình trạng này. -Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn những năm qua đả góp phần quan trọng vào việc đa dạng hóa sản xuất sản phẩm,tăng hiệu quả sản xuất,thu nhập cho nông dân.Tuy nhiên,thực trạng đó chỉ diển ra ở các vùng ven đô,ven biển và các hộ năng động,có vốn,lao động..ở các vùng thuần nông,các hộ nghèo thif chuyển dịch chậm chạp và khó khăn.Vấn đề này cần phải nhanh chống khắc phục. -chuyển đổi mạnh mẽ tích cực cơ cấu sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý sát với nhu cầu thị trường , phù hợp với điều kiện và năng lực cũng như các thế mạnh .Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nhằm tăng nhanh hiệu quả kinh tế tạo ra nhiều công ăn viếc làm ,nâng cao thu nhập ,cải thiện nhanh đời sống nông dân là những vấn đề cấp bách của nông nghiệp ,nông thôn nước ta trong những năm tới . Để phát triển nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ngư nghiệp nước ta đạt tốc độ tăng trưởng theo mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra ,cần nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp .Khi xây dựng cơ cấu kinh tế để chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa cần phải lấy thị trường trong nước và ngoài nước để làm căn cứ xác định qui mô và cơ cấu sản xuất nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích ,trên một đơn vị sản phẩm .Trong những năm tới cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi so với trồng trọt ,tăng tỷ trọng cây công nghiệp và rau quả so với cây lương thực ,chuyển nền nông nghiệp thuần nông sang nền nông nghiệp đa canh . Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp , cơ sở vật chất kỹ thuật non kém sang sản xuất hàng hóa trong đièu kiện hội nhập quốc tế là vấn đề khó khăn và phức tạp ,Không thể nôn nóng một sớm một chiều là giải quyết xong ,nhưng cũng phải khắc phục tư tưởng trông chờ ỷ lại .Xây dựng cơ cấu sản xuất phải cụ thể ,sát với từng địa phương ,từng vùng ,từng miền và phải công bố công khai ,hướng dẫn cho người nông dân thực hiện . -Phát triển một nền nông nghiệp sinh thái,một nền nông-lâm-ngư nghiệp hàng hóa có năng suất và chất lượng cao. -Tăng dần tỷ trọng ngành nghề và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn .Để phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn cần phải đẩy nhanh sự phân công lao động xã hội trong nông thôn,phát triển mạnh mẻ các ngành nghề truyền thống,xây dựng những cơ sở công nghiệp nông thôn . -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh,thành phố rà soát,điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên phạm vi cả nước bao gồm quy hoạch sản xuất,chế biến,thủy lợi và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất .ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiểmà soát điều điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết sản xuất ngành nông nghiệp trên phạm vi của tỉnh để có cơ sở thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp . -Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ chuyên môn kỷ thuật,quản lý cho ngành và đào tạo tay nghề,huấn luyện kỷ thuật cho nông dân , thợ thủ công, công nhân, người chăn nuôi, ngư dân… *)Tìm thị trường tiêu thụ và đổi mới chính sach giá cả nông,lâm, thủy sản: -trong những năn gần đay,nông nghiệp nước ta có nhiều nét khởi sắc,có nhiều loại nông sản phẩm sản xuất ra với khối lượng khá lớn những tìm thị trường tiêu thụ không dể.Vì vậy cần thiết phát triển thị trường nội địa,coi đây là nhân tố rất quan trọngcho quá trình cnh,hđh nông nghiệp,nông thôn.Do đó việc gắn công nghiệp chế biến với vùng sản xuất chuyên canh là một tất yếu khách quan,là một đòi hỏi cấp bách.Đồng thời mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu trên cơ sở duy trì quan hệ thương mại với thị trường truyền thống,thị trường khu vực,tranh thủ cơ hội hòa nhập để mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút nhiều ngoại tệ để nhập khẩu thiết bị mới cho cnh,hđh đất nước . -Qua tất cả các cuộc điều tra kinh tế xã hội nông thôn trong những năm qua,nông dân việt nam đều phản ánh một nguyện vọng tha thiết là cần thị trường tiêu thụ sản phẩm.Trong điều kiện cơ chế thị trường,quy mô sản xuất lớn thì thị trường là vấn đề đầy tiên. Khó khăn hiện nay trong tiêu thụ sản phẩm của nông thôn việt nam là sức mua của thị trường trong nước thấp và sự vươn ra thị trường nước ngoài kém bởi chất lượng sản phẩm thấp,giá thành sản xuất cao ,chủng loại sản phẩm đưn điệu.Vì vậy, một mặt cần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,nhanh chống tiếp cận với việc tiêu chuẩn hóa sản phẩm,bảo đảm an toàn thực phẩm.Mặt khác cần tích cực tìm kiếm thị trường ,coi trọng cả thị trường trong nước và ngoài nước,thiết lập các mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm rộng rải,tạo cơ chế thông thoáng trong tiêu thủan phẩm. -Cần thiết lập và dổi mới các chính sách tạo khung khổ pháp lý cho sự hình thanht và mở rộng hoạt đọng của thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất,thị trường tài chính,thị trường vốn…Tiếp tục phát triển thị trường nông nghiệp ,dịch vụ,tiêu thụ nông sản phẩm trong nước và thị trường xuất khẩu phục vụ nông nghiệp nông thôn,đổi mớivà hoàn thiện các chính sách về thuế,lãi suất,giá cảvà tỉ giá hối đoái,cơ chế và thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa .. -Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỉ thuật và trang thiết bị phục vụ cho việc lưu thông,trao đổi và xuất khẩu nông sản hàng hóa .Thiết lập và phát triển hệ thống nghiên cứu,phân tích,dự báo,thông tin và giao dịch thị trường hiện đại.Trong đó, coi trọng hệ thống phân tích,dự báo thị trường trung hạnvà dài hạn,thị trường xuất khẩu các mặt hàng chiến lược mà việt nam có lợi thê sản xuất và lợi thế cạnh tranh,các thị trường mới và thị trường tiềm năngđể phục vụ cho hoạch dịnh chính sách vĩ mô và quy hoạch phát triển nền nông nghiệp.Hệ thống này cũng sẻ cung cấp những thong tin cần thiết cho người sản xuất kinh doanh nông nghiệp,giúp họ dịnh hướng sản xuất kinh doanh lâu dài và tiếp cận thuận lợi với thị trường. -Hình thành một số qũy hổ trợ và bảo trợ phát triển sản xuất và mở rộng thị trường nông nghiệp,nông thôn.Chẳng hạn như Quỹ hổ trợ và bảo trợ sản xuất,xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực: gạo,càphê,thủy hải sản…,Quỹ hổ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường bên ngoài, Quỹ hổ trợ phát triển các mặt hàng nông sản mới và nông sản dặc sản…Đây là những công cụ hét sức quan trọng và cầm thiết mà hầu hết các nước có nền nông nghiệp hàng hóa và kinh tế thị trường phát triển đều phải thiết lập và sử dụng để khuyến khích vàđiều tiết phát triển sản xuất,giảm thiểu những “khiếm khuyết” của thị trường,bảo vệ lợi ích của ngưỡi và lợi ích quốc gia trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa .Mặt khác,cũng cần khuyến cáo và hỗ trợ cho nông dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong việc tạo lập các phương thức và động thái ứng xử chung một cách có lợi nhất cho sừ phát triển của chính họ. *)Phân công lại lao động nông nghiệp,nông thôn: Hiện nay lao động trong nông thôn còn bị lảng phí lớn,30% thời gian lao động còn nhàn rổi.Vì vậy cần tìm mọi cách để giải quyết tình trạngdư thừa lao động đó.Rút bớt lao động khỏi nông nghiệp,nông thôn cần dựa vào những cầu lao động của công nghiệp và các lỉnh vực phi sản xuất nông nghiệp ngay tại các địa phương. Khi chuyển sang công nghiệp ,lao động nông nghiệp cần được đào tạo theo yêu cầu kỉ thuật công nghiệp.Vì vậy trong lỉnh vực dạy nghề nên có các dự báo về những cấu lao động kỷ thuật của xã hội để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp,đào tạo đội ngủ công nhân lành nghề cho công nghiệp.Kiên trì chủ trương khai hoang nhằ tiếp tục điều chỉnh mật đọ dân số giữa các vùng trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch cho khai hoang và rút kinh nghiệm thực tế khai hoang trong thời gian qua.Để phân công lại lao động tại chổ (phát triển các lỉnh vực phi sản xuất nông nghiệp ở nông thôn) có kết qủa cao cần giải quyết một số khó khăn,hạn chế như sau: Tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp.Hướng dẩn và hình thành thói quen tiêu dùng sản phẩm chế biến trong dân chúng.Tăng cường áp dụng tiến bộ kỷ thuật mới để tăng cầu cá yếu tố đầu vào của nông nghiệp và kích cầu tăng sức mua của nông dân. Nâng cao dân trí, phát huy cao độ tính năng động của lao động nông nghiệp…Như vậy có hàng loạt vấn đề đặt ra trong phân công lại lao động trong nông thôn.Nhà nước cần có các chính sách thiết thực làm cho quá trình phân công lại lao động xã hội diễn ra có hiệu quả hơn trên cơ sở hổ trợ khuyến khích hình thành các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn,mở rộng thị trường nhờ đa dạng hóa sản xuất. *)Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả: Hiện nay,ruộng đất của xã viên trong các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp quá manh mún,có tới hơn72 triệu thửa ruộng cho trên 10 triệu hộ nông dân ,bình quân hơn 7 thửa/hộ,có hộ tới 15-20 thửa.Theo luật Đất đai của việt nam,tại hầu hết các địa phương,các hộ nông dân đang tiến hành chuyển đổ đất cho nhan.Cần kịp thời tổng kết kinh nghiệm chuyển đổi ruộng đất ở các địa phương để đưa ra các chính sách đáp ứng yêu cầu chuyển dổi đất nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất ở nông thôn và cần sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng những cầu của thị trường (như thị trường thực phẩm,thị trường nguyên liệu cho công nghiệp,thị trường nông sản cho chế biến và thị trường nông sản hàng hóa cho xã hội).Vì vậy đòi hỏi phải hình thành nên những vùng sản xuất tập trung,phát triển mạng lưới thu gom và phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở các địa phương.Bên cạnh đó cần phải tích cực khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác,sủ dụng đi đôi với cải tạo,bảo vệ đất,chống xói mòn,thoái hóa. *)Phát triển mạnh mẻ các ngành nghề thứ 3 ở nông thôn-các dịch vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hàng hóa . Sự phát triển mạnh mẻ của dịch vụ chính là quá trình hoàn thiện sự phân công lao động xã hội,là quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa .Phát triển dịch vụ còn đáp ứng những cầu nâng cao mức sống của nhân dân và yêu cầu mở cửa với bên ngoài,đồng thời còn là biện pháp tạo ra nhiều việc làm trong nông thôn. *) Cải cách hệ thống thuế nông nghiệp ,nông thôn Nhà nước cần phải xây dựng hệ thông thuế nông nghiệp,nông thôn hoàn thiện hơn,đa dạng hơn và năng động hơn nửa.Nên chăng trong nông nghiệp,nông thôn nên hình thành hệ thống thuế lủy tiến,tức là mức thuế sẻ tỉ lệ thuận với sản lượng.Bởi vì như trên đã đề cập,kinh tế nông nghiệp,nông thôn chứa đựng nhiều rủi ro,ngoài yếu tố chủ quan nó còn phụ thuộc nhiều vao thiên nhiên như thời tiết ,đất đai,thổ nhưởng..nhất là ở những nước thiên nhiên phức tạp như nước ta.Đối với các loại nông sản có thế mạnh trong xuất khẩu,các nông sản quý hiếm,cao cấp,các ngành nghề còn non yếu,tạo ra nhiều việc làm…trong nông nghiệp,nông thôn cần được ưu tiên trong việc tính thuế để thúc đẩy sự phát triển .Nhửng lúc gặp thiên tai,hạn hán,mất mùa…Nhà nước nên miển thuế và có sự trợ giúp đúng mức,đúng nơi. *)đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp,nông thôn : Nông nghiệp,nông thôn muốn phát triển được thì trước hết phải có cơ sở hạ tầng(điện,đường,trường,trạm..).Nhửng thứ đó không thể tự nhiên mà có được nếu không có sự đầu tư đứng mức.Hiện nay, ở nước ta cơ sở hạ tầng vẩn còn rất thấp kém,gây khó khăn cho sự phát triển nông nghiệp,nông thôn.Cần phải giải quyết tình trạng đó để phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn.Việc đầu tư cần phải được quy hoạch cẩn thận,rút kinh nghiệm thường xuyên,thanh tra,kiểm tra thường xuyên …để tránh thất thoát nguồn vốn đầu tư. Đầu tư theo hướng mở rộng kết hợp với tầng bước hiện đại để tránh tụt hậu về cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở những vùng trọng điểm,có tính chiến lược. Kết hợp đầu tư xây mới với bảo quản, tu sửa ,nâng cấp những cơ sở hạ tầng đã có sẳn.Xây dựng cơ chế chính sách linh động,thông thoáng..để thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp,nông thôn. *)các giải pháp khác: Bên cạnh các giải pháp trên,trong quá trình thực hiện cần phải linh họat khắc phục những phát sinh,dựa vào thực tiển để đưa ra những giải pháp với hiệu quả cao nhất có thể có.Không ngừng rút kinh nghiệm để bổ sung kịp thời,học hỏi kinh nghiệm của các nước bạn,áp dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Đào tạo đội ngủ cán bộ kỷ thuật,cán bộ quản lý,nguồn nhân lực…có năng lực,tinh thần trách nhiệm,lương tâm tốt.Có những chính sách thỏa đáng để thu hút vốn,khoa học công nghệ,tri thức,nhân lực…phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp,nông thôn.Tăng cường giáo dục tri thức,tư tưởng chính trị,phổ biên các chính sách của Đảng và Nhà nước cho người dân nông thôn .Hướng dẩn, chỉ đạo họ thực hiện những chủ trương ,chính sách đó,tuyên truyền,giáo dục các biện pháp kỷ thuât và khoa học công nghệ cho người dân…  c-kết luận: - Kinh tế nông nghiệp,nông thôn có vai trò hết sức to lớn trong sự tồn tại và phát triển của toàn thể nhân loại. Một đất nước dù có phát triển đến đâu đi chăng nửa thì củng không thể loại bỏ nông nghiệp và nông thôn .Mặc dù tỷ trọng gdp nông nghiệp có xu huớng ngày càng giảm do có sự chuyển dịch cơ cấu. Nhưng khối lượng của nó vẩn rất lớn và đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân,nâng cao thu nhập,cải thiện đời sống nhân dân nói chung,nhân dân nông thôn nói riêng. Đặc biệt,đối với một nước đang phát triển và đang trong giai đoạn thực hiện cnh,hđh để đi lên cnxh như nước ta thì vai trò của kinh tế nông thôn kại càng lớn. Vì vậy cần phải phát triển không ngừng nền kinh tế nông thôn để phục vụ cho sự phát triển nói chung của đất nước,đưa đất nước ta tiến lên cnxh. Để phát triển kinh tế nông thôn ,cần phải đề ra những giải pháp tối ưu nhất,có tính khả thi nhiều nhất. Cần phải có sự nổ lực,chung sức của mọi thành phần kinh tế trong nước và tận dụng sự đầu tư từ các nước bên ngoài vào.Cần phải có sự đầu tư ,quan tâm thỏa đáng ,các chính sách hợp lý để phát triển kinh tế nông thôn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo đả hướng dẩn,giúp đở em hoàn thành đề án môn học này.  tài liệu tham khảo: -Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin(2 tập) -Bài giảng của thầy giáo Phạm Thành -Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (số9/2001,số12/2001) -Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (số 275) -Tạp chí tài chính tháng 3/2001. -Bàn về thuế lương thực (Lênin) -Văn kiên Đại hội Đảng XI,XII,XIII,IX -Các tài liêu khác. Mục lục Trang A. Đặt vấn đề 1 B. Nội dung 2 I. Kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2 1. Khái niệm kinh tế nông thôn ? 2 2. Vai trò, tác dụng của kinh tế nông thôn 3 3. Sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn 5 II. Thực trạng, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ 8 1. Thực trạng của kinh tế nông thôn hiện nay ở nước ta 8 2. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam 14 3. Giải pháp cơ bản để phát triển 16 C. Kết luận 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34602.doc
Tài liệu liên quan