Đề án Tìm hiểu thương mại điện tử

Mặc dù hiện nay TMĐT mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. TMĐT là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá. Với đề án “ Tìm hiểu thương mại điện tử” này, chúng ta đã hiểu rõ hơn được thế nào là TMĐT và vai trò của TMĐT cũng như tình hình chung của TMĐT trên thế giới cũng như Việt Nam. Một số vấn đề cần quan tâm khi tham gia thương mại điện tử: bảo mật, xử lý tự động và thanh toán điện tử. Qua đề án chúng ta cũng hiểu hơn về việc quản lý mối quan hệ khách hàng, một số dịch vụ khách hàng. Ứng dụng thương mại điện tử theo mô hình B2B và B2C Tuy nhiên, với khuôn khổ thực hiên, đề án của em còn nhiều hạn chế. Đề án mới chỉ đi vào tìm hiểu 1 cách khái quát, tìm hiểu về những vấn đề cơ bản nhất của TMĐT mà chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết các vấn đề của TMĐT.Qua đề án em mong muốn có những hiểu biết sâu sắc hơn về tầm quan trọng, các ứng dụng của nó đối với cuộc sống con người trong thời đại ngày nay. Từ đó xây dựng cho mình ý thức về việc vận dụng TMĐT vào cuộc sống có hiệu quả cao nhất.

doc35 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, CNTT được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực của xã hội.Nhờ có CNTT cuộc sống con người được cải thiện rất nhiều, nhanh hơn và thuận tiện hơn. Sự phát triển bùng nổ của CNTT làm cho đời sống của con người thay đổi rất nhiều. CNTT giúp cho chúng ta tiết kiệm đáng kể các chi phí như chi phí vận chuyển trung gian, chi phí giao dịch… và đặc biệt là giúp tiết kiệm thời gian để con người có thể đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận con người kiếm được gia tăng gấp bội. Không những thế, thương mại điện tử còn giúp con người có thể tìm kiếm tự động theo nhiều mục đích khác nhau, tự động cung cấp thông tin theo nhu cầu và sở thích của con người… Giờ đây, con người có thể ngồi tại nhà để mua sắm mọi thứ theo ý muốn. Thương mại điện tử đem lại một thế mạnh để phát triển nền kinh tế đất nước và cải thiện đời sống người dân. Trong khi thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh trong khu vực cũng như trên thế giới thì ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn quen với nếp kinh doanh cũ bề bộn công việc bàn giấy cũng như hàng loạt các ràng buộc về thủ tục hành chính... Người tiêu dùng Việt Nam vẫn quen tập quán sinh hoạt ra chợ hay đến cửa hàng chọn hàng, mua hàng, trả tiền mặt và mang hàng về. Hơn nữa, các hành động về phát triển thương mại điện tử của Việt Nam còn quá chậm. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý, trình độ kinh doanh và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật. Vì vậy, phát triển thương mại điện tử là vấn đề cần được quan tâm. Muốn vậy, chúng ta cần phải nắm rõ tình hình thương mại địên tử của các nước trên thế giới. Từ đó, áp dụng sao cho phù hợp với tình hình tình hình kinh tế Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của thương mại điện tử đến nền kinh tế thị trường nói riêng và cuộc sống con người nói chung, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu thương mại điện tử” cho đề án chuyên ngành của mình. Nội dung của đề án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan: khái niệm, vai trò của TMĐT, tình hình thực tiễn, phân loại TMĐT, nêu lên lợi ích và giới hạn của TMĐT, và một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia vào TMĐT. Chương 2. Mối quan hệ khách hàng: phân tích mối quan hệ khách hàng, và phân phối các dịch vụ khác hàng. Chương 3. Mô hình thương mại điện tử B2B và B2C: giới thiệu về mô hình B2B và B2C. Chương 4: Giới thiệu ứng dụng. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm về thương mại điện tử 1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử. Thương mại điện tử (TMĐT) là 1 từ dùng để mô tả quá trình mua, bán và trao đổi mặt hàng, dịch vụ và thông tin thông qua mạng máy tính bao gồm cả mạng Internet. TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. 1.1.2. Các khái niệm liên quan a. Kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử (Bussiness ecomerce) là một định nghĩa khái quát hơn của thương mại điện tử, nó không chỉ là sự mua, bán hàng hóa, dịch vụ mà nó còn là sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh, và hướng dẫn các phiên giao dịch điện tử bên trong 1 tổ chức. b. Mô hình thương mại điện tử Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của công ty phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích một công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc điểm lớn của TMĐT là nó có thể tạo ra các mô hình thương mại mới. c. Thị trường điện tử Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương tiện truyền bá cách thức kinh doanh trực tuyến. Nó là một mạng lưới sự tác động qua lại và các mối quan hệ, mà ở nơi đó mặt hàng, thông tin, dịch vụ và việc chi trả đều có thể trao đổi. d. Sàn giao dịch Sàn giao dịch là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường có thể được qui định và giá cả có thể thay đổi cho phụ thuộc vào thời gian thực, làm cho phù hợp giữa yêu cầu và sự cung cấp.Thị trường mà kiểm soát được sự đối xứng, gọi là nơi trao đổi và trong TMĐT, nó là trao đổi điện tử.Theo mô hình hiệu quả nhất của TMĐT, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực chẳng hạn cuộc bán đấu giá hay trao đổi cổ phần. e. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt; ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v... thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là "tiền mặt số hóa" (digital cash), có công nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này, đảm bảo được mọi yêu cầu của người bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng tiền Internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: • Có thể dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể) • Không đòi hỏi phải có một quy chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh • Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả Túi tiền điện tử (electronic purseb) còn gọi là "ví điện tử" là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho "tiền mặt Internet". Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay cho dải từ là một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được "chi trả" khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là " đúng". Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch chứng khoán số hóa (digital securities trading) Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm các phân hệ như: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp… (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng khác (4) Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác 1.2. Vai trò của TMĐT Tuy mới phát triển mạnh mẽ khoảng 10 năm qua, nhưng TMĐT khẳng định được vị thế và xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện đại. Trước sức cạnh tranh mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, Internet và Thương mại điện tử đã mở ra một thị trường không biên giới khắp toàn cầu, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới để tiếp cận với bạn hàng khắp nơi trên thế giới. Thực sự thị trường kinh doanh điện tử đã tạo ra một sân chơi nơi các nhà cung cấp nhỏ có thể cạnh tranh tốt với những công ty lớn. Tuy nhiên, không phải mọi người bán đều muốn sự bình đẳng của sân chơi. Tham gia vào sân chơi này, các nhà cung cấp nhỏ có thể tăng được số lượng mặt hàng nhưng điều đó cũng có nghĩa là họ phải cạnh tranh khốc liệt về mặt giá cả. 1.3. Tình hình thực tiễn TMĐT trên thế giới và Việt Nam. 1.3.1. Thế giới. Bán hàng qua mạng Internet không mất nhiều thời gian đã trở nên phổ biến giữa khách hàng và các nhà kinh doanh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong kỷ nguyên tới. Thực tế cho thấy năm 1999, doanh thu bán hàng từ TMĐT đã chiếm một phần quan trọng trong tổng doanh thu tại hầu hết các công ty trên thế giới. Qua đợt khảo sát gần đây, các giao TMĐT chiếm 9% doanh thu hằng năm tại 300 công ty. Con số này được thay đổi từ 6% tại các công ty có qui mô vừa và nhỏ tới 13% tại các công ty lớn. Cũng trong năm 1999, số người Mỹ đã tiến hành các thủ tục giao dịch, mua hàng trên mạng là 39 triệu ngời (tăng gấp đôi so với năm 1998), 34% số hộ gia đình người Mỹ đã nối mạng Internet và 17% trong số đó đã tiến hành mua hàng qua mạng. ( 1.3.2. Việt Nam Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm 2004, Việt Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp, trong đó số tên miền .vn (như .com.vn, .net.vn,...) đã tăng từ 2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm 2003) và 9.037 (năm 2004). Năm 2003, 2004 là năm các website sàn giao dịch B2B (marketplace), các website rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C đua nhau ra đời. Tuy nhiên, các website này vẫn còn phát triển hạn chế, chưa có website nào thực sự phát triển đột phá vì nhiều nguyên do. Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm: hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...), thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng TMĐT nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin tổng hợp, thông tin chuyên ngành...), giáo dục và đào tạo... Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu thông tin, hỗ trợ marketing, bán hàng qua mạng... Thực tế đa phần doanh nghiệp có website mới chỉ xem website là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó, doanh nghiệp chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích TMĐT có thể mang lại cho doanh nghiệp. Thậm chí việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quả, bằng chứng là có nhiều website có số lượng người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương nhiều tháng, nhiều năm, và đa số các website giới thiệu thông tin, sản phẩm này của doanh nghiệp được Alexa xếp hạng rất “lớn” (trên 500.000). Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. 1.4. Phân loại thương mại điện tử 1.4.1. Phân loại theo mô hình thương mại. Đưa ra giá của bạn cần: Mô hình kinh doanh này cho phép người mua đưa ra giá mà người đó đồng ý chi trả cho một mặt hàng hay dịch vụ nào đó. Tìm giá tốt nhất: Trong mô hình này thì khách hàng cần xác định rõ nhu cầu của mình. Sau đó, công ty sẽ xác định giá thấp nhất của dịch vụ và mặt hàng cần. Sự môi giới: Trong mô hình này, nhà cung cấp dịch vụ sử dụng cách thức mời tự động để để đề nghị khách hàng mua hàng. Các giá bán được đưa ra và chỉnh sửa, xem xét một cách tự động. Khách hàng không cần nhập vào bất cứ thông tin gì. Chi nhánh tiếp thị: Đây là một tổ chức mà ở đó người tiếp thị (các doanh nghiệp, các tổ chức, hoặc các cá nhân) hợp tác với công ty để chuyển khách hàng đến website của công ty đó để đặt mua mặt hàng hay dịch vụ. Chi nhánh tiếp thị được nhân từ 3 đến 15 % tiền hoa hồng trên giá mặt hàng đặt mua. Phân loại mua sắm: TMĐT đã tạo ra thêm một khái niệm mới là tậphợp điện tử, nơi đó người tham gia thứ 3 tìm các cá nhân, hay các công ty kinh doanh nhỏ và vừa, tập hợp lại các đơn đặt hàng, và qui ra thành tiền. Một vài nhà tập hợp là: aphs.com, etrana.com. Khi tham gia vào mô hình này, doanh nghiệp nhỏ hoặc là các cá nhân bị giảm đi một số tiền. Hệ thống đề nghị điện tử: Phần lớn người mua dù là các nhân hay là tập thể, luôn luôn mua hàng hóa thông qua hệ thống đề nghị. Hiện nay, việc đề nghị có thể thực hiện trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Bán đấu giá trực tuyến: Ngoài trang web bán đấu giá trực tuyến lớn nhất của thế giới, eBay.com, thì còn có hàng trăm trang web thực hiện việc bán đấu giá trực tuyến như Amazon.com, Yahoo.com. Sản xuất theo yêu cầu khách hàng và việc cá nhân hóa: Thật ra đây không phải là mô hình mới. Điều mới của mô hình này là khả năng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và những mặt hàng chế tạo theo yêu cầu khách hàng có mức giá không cao hơn mấy so với các mặt hàng được chế tạo hàng loạt. Thị trường điện tử và sàn giao dịch : Thị trường điện tử đã tồn tại trong các ứng dụng đơn lẻ trong nhiều thập kỉ nay. Nếu thị trường điện tử được tổ chức và quản lý tốt thì người mua và cả người bán sẽ thu được một nguồn lợi rất lớn. Mỗi thị trường tập trung vào một loại duy nhất. Cung cấp dây chuyền người cải tiến : Một trong phần lớn việc xây dựng TMĐT là ở việc tạo mới các mô hình để cải tiến việc cung cấp dây chuyền quản lý. 2.4.2. Phân loại theo bản chất của giao dịch Doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B): Tất cả thành viên trong loại này là doanh nghiệp hoặc là các tổ chức khác. Ngày nay, hầu hết TMĐT là B2B. Giao dịch theo B2B bao gồm giao dịch IOS và giao dịch TMĐT giữa các tổ chức. Doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C): Những giao dịch này bao gồm giao dịch bán lẻ với các cá nhân. Loại hình này phổ biến tại trang Amazon.com. Loại thương mại này gọi là bán lẻ điện tử. Người tiêu dùng đến người tiêu dùng (C2C): Trong loại hình này, khách hàng sẽ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng khác. Loại này bao gồm việc bán hàng của của các cá nhân: tài sản riêng, xe hơi… Mẫu quáng cáo về các dịch vụ cá nhân trên internet, kiến thức bán hàng và ý kiến chuyên môn trực tuyến là ví dụ của C2C. Thêm vào đó, nhiều cuộc bán đấu giá cho phép các cá nhân đưa các vật ra bán đấu giá. Cuối cùng, các cá nhân sẽ sử dụng các trang web cá nhân cũng như mạng nội bộ để quảng cáo các vật hoặc các dịch vụ cá nhân Người đến người (P2P): Đây là một loại đặc biệt của C2C nơi mà mọi người có thể trao đổi như CD, băng video, phần mềm và hàng hóa khác Người tiêu thụ đến doanh nghiệp(C2B): Loại hình này bao gồm các cá nhân người dùng internet để bán mặt hàng hay dịch vụ cho các tổ chức, cũng như các cá nhân tìm người bán, tương tác với họ, kí kết vụ giao dịch trực tuyến. Intrabussiness EC : Loại hình này bao gồm tất cả các họat động tổ chức, luôn luôn thực hiện trên mạng nội bộ hay các cổng nối với nhau, bao gồm sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin các đơn vị và các cá nhân trong một tổ chức. Các họat động này có thể là họat động bán các mặt hàng cho công nhân viên để đào tạo trực tuyến và kết quả của sự công tác. Doanh nghiệp đến người làm công (B2E): Đây là lọai mở rộng của loại Itrabussiness. Ở đó, tổ chức cung cấp dịch vụ, thông tin, và mặt hàng cho từng công nhân. Chính phủ đến người dân (G2C) và đến các bộ phân khác: Trong loại TMĐT này, chính phủ mua và bán hàng hóa, dịch vụ, thông tin cho các doanh nghiệp hoặc cho từng người dân. Trao đổi đến trao đổi (E2E): Với sự gia tăng của việc trao đổi và mở cửa, việc trao đổi này nối kết với việc trao đổi khác là một điều hợp lý. E2E là một hệ thống chính thức để kết nối các vụ trao đổi. Hợp tác thương mại: Đây là một ứng dụng của IOS cho việc hợp tác điên tử giữa các nhà doanh nghiệp và tổ chức người lao động Thương mại lưu động: Khi TMĐT tham gia vào môi trường mạng không dây, nó được gọi là thương mại lưu động. 1.5. Lợi ích và giới hạn 1.5.1. Lợi ích TMĐT đã đem lại nguồn tiềm năng về lợi nhụân to lớn cho con người. TMĐT đã tạo cơ hội để tập hợp được hàng trăm người, hàng ngàn người trên thế giới bất kể quốc gia hay dân tộc nào. Nhũng lợi nhuận này đang bắt đầu trở thành hiện thực, và sẽ gia tăng khi TMĐT lan rộng. 1.5.1.1. Đối với khách hàng Sự tiện lợi: Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào mình thích từ chính bàn làm việc của mình, đơn đặt hàng nhanh chóng được thực hiện chỉ thông qua vài thao tác đơn giản và họ được nhận hàng tại nhà. Mua được đúng thứ mình cần với chi phí hợp lý nhất: Người tiêu dùng có cơ hội chọn lựa những mặt hàng tốt nhất với giá rẻ nhất, có thể nhanh chóng tìm được những loại hàng hóa dịch vụ cần thiết với một danh sách so sánh về giá cả, phương thức giao nhận cũng như chế độ hậu mãi. Nếu ưa thích và đã mua một mặt hàng thuộc chủng loại nào đó, người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm ra những mặt hàng tương tự hoặc những mặt hàng mới nhất. Người tiêu dùng được hưởng chế độ hậu mãi tốt hơn Thay vì phải gọi điện liên tục đến bộ phận hỗ trợ kỹ thuật hay phải chờ đợi, người tiêu dùng có thể chủ động và nhanh chóng tìm kiếm các thông tin cần thiết qua website của nhà cung cấp. Chắc chắn sự hỗ trợ sẽ nhanh hơn vì TMĐT giúp cho các nhà cung cấp hỗ trợ khách hàng với hiệu suất cao hơn. Họ cũng có thể phản ánh trực tiếp những nhu cầu, những ý kiến của mình tới các nhà lãnh đạo, tới các bộ phận chuyên trách. 1.5.1.2. Đối với nhà sản xuất và nhà cung cấp: Hoạt động kinh doanh 24/7 trên toàn cầu, đáp ứng nhanh với những nhu cầu khác nhau: Tham gia TMĐT là một phương thức tốt để tiếp cận thị trường toàn cầu. Với TMĐT, nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng thuộc mọi múi giờ khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh không bị ngưng trệ vì những ngày lễ tết hay ngày nghỉ…Khách hàng có thể chủ động tìm đến mà không làm phiền tới bạn, không ảnh hưởng tới thời gian biểu của nhà cung cấp. Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt buộc đối với doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự tiện lợi hơn giá cả và TMĐT có lợi thế vượt trội về điều này. Giảm chi phí sản xuất tiếp thị và bán hàng Trước hết là giảm chi phí văn phòng - quản lý. Khi tham gia TMĐT, công ty có thể chào bán mặt hàng dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công. Các văn phòng - cửa hàng điện tử chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với văn phòng truyền thống, phục vụ được đồng thời một lượng khách hàng lớn hơn hàng ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn. Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật mới nhất khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi quảng cáo không còn cần thiết nữa. Cải thiện hệ thống liên lạc, giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác Công ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thông qua website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên lạc trực tiếp với công ty. Người tham gia TMĐT có thể liên hệ trực tiếp và liên tục với nhau, không giới hạn thời gian và khoảng cách địa lý với chi phí thấp, nhờ vậy cả sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, quốc tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Việc tìm kiếm đối tác cũng trở lên thuận tiện hơn, thông qua việc nắm vững và đầy đủ thông tin về nhau, việc tiến hành đàm phán trở nên nhanh gọn và tin cậy. Tạo một hình ảnh về một doanh nghiệp được tổ chức tốt Internet là phương tiện hữu hiệu nhất để các công ty có thể tạo lập bất kỳ hình ảnh nào về mình. Điều cần thiết là thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty bắt đầu có hình ảnh của mình. Công ty cho dù nhỏ như thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát vọng lớn, bạn có thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên Internet. Dịch vụ hậu mãi tốt hơn và thuận tiện hơn Với TMĐT, các công ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn mà không còn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thay vì nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống nhau như cách sử dụng mặt hàng, xử lý sự cố hay lau chùi di chuyển hay đổi mặt hàng, khách hàng của bạn có thể chủ động tìm những câu trả lời qua hệ thống FAQ hay Support của công ty. Bạn chỉ việc đưa ra những tình huống có thể, tạo câu hỏi và câu trả lời, và tất nhiên dễ dàng cập nhật thường xuyên. Nhờ TMĐT mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp cũng có thể dễ dàng thu thập ý kiến khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Thu hút được những khách hàng lập dị, khó tính Nhiều người không muốn đi mua sắm tại các cửa hàng, những nơi ồn ào. Họ sợ những nhân viên bán hàng phát hiện điều bí mật của họ, có người thì xấu hổ không dám hỏi mua mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng liên quan tới các vấn đề tế nhị. Với một website, bạn có 100% cơ hội để chinh phục đối tuợng khách hàng này. Nắm được thông tin phong phú và cập nhật Nhờ Internet và Web các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm được thông tin thị trường phong phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với thị hiếu, xu thế phát triển mới nhất của thị trường trong nước và quốc tế. Đem lại sự cạnh tranh bình đẳng Vì TMĐT được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, do đó công ty dù là nhỏ hay lớn thì điều đó cũng không ảnh hưởng gì, các công ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ. TMĐT lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. Gia tăng ưu thế cạnh tranh Giá trị của TMĐT không đơn thuần là tăng doanh số, TMĐT được sử dụng như một ưu thế cạnh tranh, đảm bảo thông tin cho khách hàng được đầy đủ, mở rộng khả năng lựa chọn và đối sánh cho khách hàng, thiết kế dịch vụ mới, đẩy nhanh quá trình giao hàng và giảm giá thành mặt hàng. TMĐT làm giảm chí phí trung gian, hàng hóa dịch vụ có thể đi thẳng từ nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạn là những nhà sản xuất và mặt hàng của bạn phải qua quá nhiều các nhà phân phối trung gian mới đến tay người tiêu dùng thì TMĐT là một giải pháp hữu hiệu giảm bớt phần chia sẻ lợi nhuận. Việc tham gia vào TMĐT còn là một phương thức khẳng định uy tín, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng. 1.5.1.3 Đối với nhà nước TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, khai thác dữ liệu và phát hiện tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa. Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, sớm chuyển sang kinh tế tri thức có thể một nước phát triển tạo được một bước nhảy vọt tiến kịp các nước đi trước với thời gian ngắn hơn. Nhanh chóng theo kịp xu hướng phát triển kinh tế thế giới. Tận dụng tiến bộ Khoa học Kỹ thuật trong phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực trong thời đại "thông tin kỹ thuật số". Giảm chi phí quản lý hành chính, thực hiện quản lý Nhà nước hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn. Tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân nhanh chóng, hiệu quả hơn. Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia. 1.5.1.4. Đối với xã hội Hình thành một tập quán kinh doanh mới (phi giấy tờ), tạo nên một xã hội văn minh, hiện đại hơn. Nền tảng của TMĐT là mạng máy tính, trên toàn thế giới đó là mạng Internet và phương tiện truyền thông hiện đại như vệ tinh viễn thông, cáp, vô tuyến, các khí cụ điện tử khác v.v...Do phát triển của hệ thống mạng máy tính, mọi việc đều có thể xử lý và giải quyết trên mạng tại nhà, do vậy, ngoài phố sẽ vắng người và phương tiện giao thông, như vậy tai nạn giao thông sẽ ít hơn trước nhiều. Một vài hàng hóa được mua và bán có thể được bán với giá thấp, cho phép những người giàu có mua nhiều hàng hóa hơn và gia tăng chất lượng cuộc sống. Người dân trong các nước ở Thế giới thứ 3, và các khu vực nông thôn bây giờ có thể mua các mặt hàng và dịch vụ mà trước đây họ không thể mua được. 1.5.2. Giới hạn Những hạn chế về mặt kỹ thuật: Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn, và các phương thức giao tiếp vẫn còn đang tiến triển. Ở một số nơi, độ rộng dải tầng của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ. Công cụ phát triển phần mềm vẫn còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng. Hợp nhất giữa Internet và phần mềm TMĐT với các ứng dụng và dữ liệu đã có sẵn là một điều khó khăn. Người bán cần sự phát triển một máy chủ đặc biệt, máy dịch vụ tập tin, và những thành phần khách. Một vài phần mềm TMĐT có thể không thích hợp với phần cứng, họăc nó có thể trở nên không hợp với hệ điều hành hiện tại họăc thiết bị hiện tại. Những hạn chế không phải về mặt kỹ thuật: Chi phí để phát triển TMĐT trong công ty có thể rất cao và có thể gây ra lỗi do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hõan công việc. Hơn nữa, để chứng minh cho hệ thống, phải chỉ ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được và rất khó xác định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng và giá trị của sự quảng cáo). Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề về bảo mật là rất nghiêm trọng. Giới hạn của vịêc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đối với khách hàng, những vấn đề này rất quan trọng. Ngành công nghiệp TMĐT có một nhiệm vụ lâu dài và khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá nhân trên mạng rất bảo mật. Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng mà mình không quen biết và không biết mặt, và những vụ giao dịch không có giấy tờ, tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ giao dịch vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn. Một vài khách hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng hạn như quần áo để mà họ biết được chính xác mặt hàng họ mua sẽ như thế nào. Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và trong nhiều nền tài chính của chính phủ, mối quan hệ và trình độ không đủ để cải tiến được tính phức tạp của TMĐT. Cũng như là một ngành học, TMĐT vẫn còn tiến triển và thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều người đang tìm kiếm một TMĐT ổn định trước khi họ tham gia vào TMĐT. TMĐT không có đủ các dịch vụ hỗ trợ. Ở một số nơi, không có đủ điều kiện then chốt của TMĐT để đạt được sự thành công. Trong hầu hết các ứng dụng, không có đủ người bán và người mua để thu lợi nhuận từ các tiến trình TMĐT. Một vài điều đáng lo ngại là TMĐT phát huy được công dụng của việc giao tiếp trực tiếp, có thể có một thất bại trong mối quan hệ của họ. Việc truy cập internet vẫn còn đắt và tiềm năng khách hàng còn hạn chế. 1.5.3. Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia vào TMĐT 1.5.3.1. Bảo mật. Khi tham gia vào TMĐT nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng toàn cầu. Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có một cơ chế bảo mật chặt chẽ. Ngoài ra, thông tin được truyền trên Internet đi qua nhiều chặng nên khó kiểm soát và dễ bị tấn công từ bên ngoài. Vì vậy, thông tin truyền đi cần phải được mã hóa bởi bên gửi và bên nhận phải có cách giải mã để nhận thông tin. 1.5.3.2. Xử lý tự động Trong việc kinh doanh TMĐT, thời gian vô cùng quan trọng. Do đó, những công việc được lặp đi lặp lại hàng ngày cần được xử lý tự động. Nhờ đó, công việc sẽ được thực hiện nhanh, giảm được số lượng lớn nhân viên, giảm được chi phí. Trong vấn đề xử lý tự động, ta cần phải phân chia công việc thành các giai đoạn xử lý sao cho phù hợp. Các giai đoạn cần phải độc lập, tuần tự và dễ dàng trao đổi dữ liệu giữa các giai đoạn. 1.5.3.3. Thanh toán điện tử Trong TMĐT nói riêng, vấn đề thanh toán là tối quan trọng. Do đó, cần phải có phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy và hài lòng vào phương thức thanh toán. Ðồng thời cần phải bảo mật tối đa các thông tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử sẽ khác hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau. CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 2.1. Mối quan hệ khách hàng. Hiện nay, việc thuyết phục khách hàng mua sắm trực tuyến và việc chọn lựa công ty để mua hàng là hai vấn đề khó khăn. Có 2 lý do chính khiến khách hàng không mua hàng qua web: không đảm bảo an toàn, không kiểm định được chất lượng. Mức thỏa mãn nhu cầu là yếu tố quan trọng nhất khiến khách hàng quyết định mua hàng và tiếp tục mua hàng của công ty. Do đó, cần phát triển quan hệ của công ty đối với khách hàng cũng như gia tăng khả năng đáp ứng với nhu cầu của họ. 2.1.1. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng Mô hình mô tả quá trình mua hàng Để đưa đến quyết định mua hang cần trải qua 5 giai đoạn. Việc nắm bắt tốt 5 giai đoạn này sẽ giúp người bán hàng có cách thuyết phục họ mua hàng, đáp ứng nhu cầu người mua. •Trong giai đọan 1: Nhu cầu của khách hàng là tiềm ẩn. Do đó, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ tìm hiểu, cung cấp các thông tin về sản phẩm. •Trong giai đọan 2: Khách hàng nghiên cứu mức độ đáp ứng nhu cầu của mặt hàng và dịch vụ thông qua những thông tin thu thập được từ bên trong bộ nhớ và thông tin bên ngoài thông qua các danh mục, quảng cáo… Từ đó khách hàng có những thay đổi trong việc quyết định mua hàng, thường là thay đổi nhỏ. • Trong giai đoạn 3: Khách hàng rút ra các tiêu chuẩn thông qua những thông tin được lưu trong bộ nhớ cũng như thông tin từ bên ngoài. Dựa vào đó họ so sánh và đánh giá các mặt hàng và dịch vụ. • Trong giai đoạn 4: Quyết định mua hàng, thực hiện chi trả, phân phối và bảo hành • Trong giai đoạn 5: Đánh giá mức độ hữu dụng của mặt hàng và dịch vụ sau khi mua. 2.1.2. Kết nối mặt hàng Thị trường điện tử là 1 loại thị trường quan hệ: Các công ty cố gắng duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua những lợi ích,củng cố sự trung thành và tin cậy lẫn nhau. Công ty phải có khả năng và sẵn sàng thay đổi để phục vụ cho khách hàng dựa vào những điều họ biết về khách hàng, thông qua việc tiếp xúc với khách hàng và ghi nhận nhu cầu của họ. Sau đó công ty đáp ứng nhu cầu của họ nếu có thể và đó là cách tốt khiến họ trở nên trung thành với công ty. Ví dụ, Amazon.com bằng hệ thống tìm kiếm dựa trên những thông tin về khách hàng đã gởi email thông báo đến khách hàng mỗi khi có mặt hàng mới liên quan đến vấn đề họ quan tâm. Ở đây có sự tác động 2 chiều. Những thông tin thu thập được về khách hàng được lưu trong cơ sở dữ liệu.Thông tin này ngày một gia tăng, có những tác động đến mặt hàng, nơi mua hàng, giá cả và sự cải tiến. Từ đó công ty có những chiến lược quảng cáo thích hợp làm tăng sức mua của khách hàng. Quá trình mua bán lại tiếp tục cung cấp những thông tin mới về khách hàng và chu trình tiếp tục được lặp lại. Trong thị trường điện tử, sự trung thành của khách hàng là điều rất quan trọng: • Sự trung thành của khách hàng là sự duy trì việc mua bán của khách hàng đối với công ty. Đây là thành phần quan trọng đem lại lợi nhuận cho công ty. Hơn nữa, chi phí tìm kiếm được 1 người dùng mới nhiều gấp từ 5 đến 8 lần chi phí duy trì quan hệ với 1 người dùng cũ và người dùng cũ thường không đặt nặng việc so sánh giá cả với các công ty khác. Việc gia tăng sự trung thành này giúp công ty tiết kiệm chi phí quảng cáo, chi phí giao dịch… • Những khách hàng trung thành của công ty thường không bị tác động bởi các đối tác cạnh tranh của công ty này. Trong quá khứ, việc gia tăng sự trung thành dễ thực hiện nhưng ngày nay thì khác hẳn vì khách hàng có khả năng mua sắm, so sánh các mặt hàng, chuyển đổi công ty để mua hàng cực kỳ dễ dàng, nhanh và không tốn kém nhiều chi phí. Do đó cần tăng cường đáp ứng nhu cầu của người sử dụng hiện tại và người sử dụng tiềm ẩn trong tương lai. 2.2. Phân phối dịch vụ khách hàng Trước khi mua hàng, khách hàng phải xác định được mình cần gì, sau đó họ cần nắm được những thông tin về đặc tính của mặt hàng, chế độ bảo trì và sửa chữa chúng. Do đó, họ cần những người tư vấn về các vấn đề đó. Những người tư vấn này là những đối tượng chính trong dịch vụ khách hàng. Dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ làm thoả mãn và đáp ứng những mong đợi của khách hàng. Trong thương mại điện tử, dịch vụ khách hàng được cải tiến hơn trong môi trường thương mại truyền thống. Điều này thể hiện bằng việc cải tiến cách liên lạc tự động hoá các xử lý và giải quyết vướng mắc của khách hàng nhanh hơn. 2.2.1. Dịch vụ điện tử Các dịch vụ điện tử thường cung cấp các trợ giúp trực tuyến cho các giao dịch trực tuyến. Thậm chí những người mua hàng phi trực tuyến cũng có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến, chẳng hạn hướng dẫn cách sử dụng hay những chỉ dẫn chi tiết về mặt hàng. Voss (2000) phân biệt 3 loại dịch vụ: • Dịch vụ nền tảng: bao gồm các dịch vụ thực hiện các nhiệm vụ chính như chức năng của trang web, hiệu quả của trang web và mức độ thoả mãn của việc đặt hàng • Dịch vụ trung tâm: bao gồm các dịch vụ theo dõi đặt hàng, cơ cấu và việc phục vụ khách hàng theo đơn đặt hàng, cơ chế bảo mật • Dịch vụ hỗ trợ thêm: chẳng hạn như đấu giá trực tuyến và giáo dục trực tuyến 2.2.2. Chu trình sống của các mặt hàng và dịch vụ khách hàng Các dịch vụ khách hàng phải được cung cấp suốt chu trình sống của mặt hàng, bao gồm 4 giai đoạn: • Xác định yêu cầu: Giúp khách hàng xác định được những thứ họ cần • Mua mặt hàng: Giúp khách hàng mua mặt hàng hoặc dịch vụ đúng yêu cầu • Sở hữu mặt hàng: Hỗ trợ khách hàng các dịch vụ cơ bản như tương tác giữa các người dùng trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật, thư viện tài nguyên… • Không muốn sử dụng mặt hàng nữa: Giúp khách hàng xử lý với mặt hàng mà họ không sử dụng nữa, chẳng hạn cung cấp dịch vụ bán lại mặt hàng đã dùng trực tuyến. 2.2.3. Quản lý quan hệ với khách hàng. Theo Seybold và Marshak (1998), xây dựng TMĐT tập trung trên khách hàng bao gồm 5 bước: • Thực hiện giao dịch đơn giản • Tập trung trên người sử dụng cuối • Thiết kế lại mặt hàng dựa trên những quan điểm của những người sử dụng cuối • Cải tiến cơ cấu TMĐT • Khuyến khích và làm gia tăng sự trung thành của khách hàng, yếu tố chính đem lại lợi nhuận cho công ty 2.2.4. Các chức năng của dịch vụ khách hàng. Cung cấp khả năng tìm kiếm và so sánh các mặt hàng Cung cấp các dịch vụ và mặt hàng miễn phí Cung cấp các thông tin và các dịch vụ đặc trưng Cho phép khách hàng đặt hàng theo yêu cầu Tạo cho khách hàng khả năng theo dõi tài khoản hoặc tình trạng đặt hàng 2.2.5. Các công cụ hỗ trợ dịch vụ khách hàng Có nhiều công cụ liên quan đến web xử lý các dịch vụ khách hàng, trong đó có 1 vài công cụ chủ yếu như các trang web riêng, các trang FAQ, các công cụ tìm kiếm, các phòng chat, email và hệ thống trả lời tự động… • Các trang web riêng: Nhiều công ty cho phép khách hàng tạo lập các trang web riêng cho họ. Từ đó, khách hàng có thể thu thập được các thông tin về người bán cũng như người bán có thể thu thập được các thông tin về khách hàng 1 cách dễ dàng. Hiện nay, khách hàng có thể thu được các thông tin và các trả lời ngay lập tức thay vì phải mất từ 1 đến 3 tháng như trước đây. Khách hàng cũng có thể phân tích các thông tin này một cách nhanh chóng. Ngày nay, các công ty thực hiện kết hợp giữa giá trị của mặt hàng với thái độ của khách hàng bằng cách sử dụng những thông tin có được về khách hàng. • FAQS: Công cụ FAQS (hệ thống các câu hỏi thường được hỏi) trả lời cho khách hàng những câu hỏi quen thuộc, mang tính chất lặp lại. Nó dễ sử dụng và có giá không cao. CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B & B2C Trong TMĐT có 3 chủ thể tham gia: Doanh nghiệp(B), người tiêu dùng(C), chính phủ(G). Trong đó doanh nghiệp giữ vai trò động lực phát triển của TMĐT, người tiêu dùng giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT, chính phủ giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C… trong đó B2B và B2C là 2 loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. 3.1. Mô hình B2B (Business-to-Business). Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Mô hình B2B Mô hình B2B là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường goi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B cơ bản: - Bên bán (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô hình này: bán từ catalog điện tử, bán qua quá trình đấu giá, bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà sản xuất loại click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý. - Bên mua: Một bên mua nhiều bên bán. - Sàn giao dịch: Nhiều bên bán – nhiều bên mua. -TMĐT phối hợp: Các đối tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm. 3.1.1. Mô tả hoạt động của mô hình B2B. Mô hình B2B áp dụng trong quá trình buôn bán giữa các tổ chức và các Site cung cấp bán sỉ. Trong mô hình B2B trên Internet vấn đề quan trọng nhất là trao đổi các thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa 2 hệ thống khác nhau Mô hình B2B áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty, các tổ chức, giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội. Khi sử dụng mô hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các thông tin mua bán thông qua các chữ ký điện tử của công ty, tổ chức. Hoạt động của mô hình B2B: Bên mua muốn mua hàng thì sẽ kiểm tra catalogs của bên bán để tìm rồi đặt hàng hoặc đặt hàng không có sẵn trong catalogs theo thỏa thuận. Khi đó, bên bán sẽ xử lý đơn đặt hàng và gởi hóa đơn thanh toán cho bên mua. Mô hình B2B mà hiện đang được sử dụng trong thị trường điện tử là thị trường điện tử chung, được biết dưới nhiều cái tên khác nhau với nhiều chức năng khác nhau: thương trường điện tử, chợ điện tử, trao đổi, hội kinh doanh, trung tâm trao đổi… 3.1.2. Ví dụ. Trang Web Alibaba.com là một “portral” theo chiều rộng. Nó được dựng nên ở Trung Quốc nhưng phục vụ cho thương mại trên 200 quốc gia. Nó có một hiệp hội rộng lớn và hùng mạnh, bao gồm nhiều người mua và người bán trên thế giới. Họ là những người thích mua bán trực tiếp không cần trung gian. Do đó, trang web là một nơi dùng để đưa lên một cách có phân loại bởi vì nó có một cơ sở dữ liệu khổng lồ. Alibaba.com tập hợp các quảng cáo lại để tổ chức lại trong cơ sở dữ liệu. CSDL chính là trung tâm của trang alibaba.com. CSDL được tổ chức theo từng danh mục mặt hàng. Nó có 27 danh mục chính: thời trang, đồ chơi …. Trong đó, mỗi danh mục lại có những danh mục nhỏ hơn. Tất cả quảng cáo được đăng lên là miễn phí. Bởi vì mỗi danh mục, có tới hàng ngàn mặt hàng, do đó một công nghệ tìm kiếm được cung cấp. Đặc trưng của “portal”: email miễn phí, câu lạc bộ các thành viên Trung Quốc, tin tức, thông tin, diễn đàn thảo luận, … Đặc biệt, các công ty còn có thể tạo một trang Web cho công ty cũng mình để làm “phòng trưng bày” các mặt hàng. Đấu giá nghịch: Trang này cho phép người mua đăng một RFQ (Hãy đến với “Các họat động thương mại của chúng tôi “), và thực hiện tham quan, tiến hành thương lượng, và đưa ra đơn đặt hàng. Người bán sau đó có thể gởi giá đến cho người mua, và hướng dẫn cách thương lượng họăc chấp nhận đơn đặt hàng. Đến tháng 7 năm 2001, thì tiến trình này vẫn chưa được tự động. Dịch vụ: Các dịch vụ đều có phí sử dụng. Ngôn ngữ: năm 2001, trang hỗ trợ các ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Trung Quốc, Nhật Bản. 3.2. Mô hình B2C (Business - to - Consumer): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. BÊN MUA BÊN BÁN Trình duyệt Web Duyệt đến kho hàng Xác nhận đặt hàng Các mặt hàng có Xử lý đơn đặt hàng Chấp nhận đơn hàng Đặt hàng Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí v.v. Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố). Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng interne, Click-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống. 3.2.1. Mô tả hoạt động. Đây là mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Mô hình B2C được áp dụng trong các mô hình siêu thị điện tử và các Site bán hàng lẻ. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Website của công ty, chọn các món hàng cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên Website, chọn hình thức thanh toán chuyển tiền qua bưu điện, chuyển khoản, hay thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,.. Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng hóa,.. Hoạt động của mô hình B2C: Người mua dùng Web Browser truy cập vào site siêu thị điện tử của một công ty, xem các mặt hàng có trong catalog, chọn các món hàng cần mua vào "cart" và đặt hàng. 3.2.2. Ví dụ Amazon.com là một trong những trang thương mại điện tử lớn trên thế giới. Trang Amazon.com thực hiện theo mô hình B2C. Đây là nhà sách online lớn nhất thế giới. Nó có tới 17 triệu khách và phục vụ 150 quốc gia. Nó có tới hàng triệu mặt hàng trong danh mục bán chẳng hạn như sách, DVD, video, đồ chơi, điện tử, phần mềm...Đấu giá: Amazon cũng đưa ra các đề nghị về các dịch vụ phục vụ cho thị trường chẳng hạn các cuộc bán đấu gía của Amazon và Zshop. Các cuộc bán đấu giá của Amazon tổ chức và tiến hành các cuộc bán đấu giá vì lợi ích của các cá nhân hay các doanh nghiệp nhỏ. Còn dịch vụ zShop được kết hợp với thị trường Amazon và tiến trình chi trả của Amazon, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ có một cửa hàng giao tiếp với khách hàng, được hỗ trợ bởi sự giàu có của tiền trình hỗ trợ thi hành đặt hàng của Amazon. Đặc tính: Đặc trưng then chốt là dễ dàng xem lướt qua và tìm kiếm, thông tin mặt hàng hữu ích, ý kiến khách hàng, sự giới thiệu và sự cá nhân hóa, có nhiều chọn lựa, giá rẻ, hệ thống chi trả bảo mật và việc thực hiện đơn đặt hàng có hiệu quả. Ngòai ra, Amazon còn cung cấp các dịch vụ làm cho việc mua sắm trên mạng trở nên thú vị hơn: khách hàng có thể gởi thiệp điện tử miễn phí, khách hàng có nơi để chia sẽ thông tin và trình bày ý kiến của mình. Việc quản lý mối quan hệ với khách hàng Trang có sử dụng cookie giúp nhận biết ngay khách hàng khi mới vào thăm trang để chào đón và thực hiện việc đề nghị một vài quyển sách có cùng các thể loại mà trước đây khách hàng này đã mua … Ngoài ra, trang còn cung cấp các dịch vụ phục vụ cho cá nhân: • Xem lại trạng thái của đơn đặt hàng • Hủy bỏ hay tổng hợp các đơn đặt hàng chưa vận chuyển. • Đưa ra các lựa chọn trong vận chuyển, địa chỉ trên các đơn đặt hàng chưa vận chuyển đi. • Cập nhật lại các thông tin cá nhân. Amazon còn lưu vết lại lịch sử mua hàng của khách hàng, và gởi thư giới thiệu mua hàng thông qua email cho khách hàng để giúp khách hàng ra trong khi ra quyết định mua hàng. Những phương pháp này dẫn đến việc kinh nghiệm mua sắm thỏa đáng và việc khuyến khích khách hàng trở lại site. CHƯƠNG 4. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG 4.1 Mô tả sơ lược ứng dụng - Tên ứng dụng: website thương mại điện tử bán các sản phầm điện tử. - Mục đích của website: + Giới thiệu các sản phẩm mới nhất, bán chạy nhất, khuyến mại tại cửa hàng + Người mua hàng có thể xem ảnh về sản phẩm, các thông tin liên quan về chất lượng, giá cả, khuyễn mãi và các thông tin đến bảo hành + Người mua hàng có thể đặt hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến theo hình thức thỏa thuận.. + Tìm kiếm sản phẩm theo mong muốn và xem báo giá các mặt hàng định mua. 4.2 Các chức năng a. Chức năng người sử dụng - Chức năng này áp dụng cho tất cả các khách hàng đến thăm quan và mua hàng trực tuyến tại vidic.vom.vn - Người mua hàng có thể tìm kiếm sản phầm bằng chức năng tìm kiếm chung như hình dưới đây: Nhập từ khóa rồi chọn tìm kiếm. Các sản phẩm tìm thấy sẽ hiện thị theo từ khóa người mua hàng vừa gõ. Hoặc để thu nhỏ phạm vi tìm kiếm và có kết quả tìm kiếm chính xác hơn bạn lựa chọn tìm kiếm nâng cao. Màn hình hiển thị như sau: Lựa chọn cách tìm kiếm : chính xác cụm từ, tất cả các từ, chứa một từ. Lựa chọn khoảng tìm kiếm theo: tên sản phẩm, mô tả sản phẩm, toàn bộ nội dung, hãng sản xuất….Tiếp đó lựa chọn nhóm sản phẩm để thu hẹp phạm vi tìm kiếm. Người mua hàng có thể lựa chọn khoảng giá phù hợp để có thể tìm được sản phẩm tốt giá cả phù hợp với yêu cầu. - Người mua hàng cũng có thể xem chi tiết một sản phẩm với đầy đủ hình ảnh và các thông tin mô tả, thông tin khuyễn mãi đối với sản phầm, bảo hành … Thông tin chi tiết một sản phẩm sẽ được hiển thị như sau: Nếu muốn mua người dùng lựa chọn sản phẩm vào giỏ hàng của mình. Người dùng có thể cập nhật sản phẩm vào giỏ hàng nếu muốn. Đến khi người dùng muốn kết thúc quá trình mua bán và nếu sự muốn mua thì người dùng có thể lựa chọn đặt hàng Khi lựa chọn đặt hàng người dùng cần điền đầy đủ các thông tin cá nhân để bên cung cấp có thể liên hệ. Sau khi hoàn thành đơn đặt hàng gửi đơn đặt hàng về hệ thống. Nếu tiếp tục muốn mua hàng người mua hàng lựa chọn tiếp tục mua hàng và quay lại tìm các sản phẩm. Nếu muốn thực hiện mua hàng thì người mua hàng lựa chọn mua hàng và điền đầy đủ thông tin giống với đặt hàng và gửi đơn đặt hàng tới hệ thông. - Người mua hàng có thể yêu cầu sự giúp đỡ từ ban quản trị hệ thống khi cần thiết _ Người mua hàng cũng có thể download các báo giá mới nhất của cửa hàng nếu muốn. b. Chức năng quản trị hệ thống Chức năng này áp dụng cho người quản trị site. Người quản trị có thể cập nhật các mặt hàng, thông tin mới nhất về sản phầm, khuyến mãi… Tiếp nhận các đơn đặt hàng và kiểm tra các đơn đặt hàng gần nhất để có thể báo với bên kinh doanh liên lạc với khách hàng và cung cấp các sản phẩm 1 cách có hiệu quả và nhanh chóng. 4.3 Quy trình thực hiện một giao dịch - Người mua hàng tìm kiếm sản phẩm theo mong muốn. Thảm khảo qua hình ảnh và các thông tin chi tiết mô tả về sản phẩm. Nếu sản phẩm ưng ý và phù hợp lựa chọn sản phẩm vào giỏ hàng. Tiếp tục lựa chọn thêm các sản phẩm vào giỏ hàng nếu muốn. - Khi đã kết thúc quá trình tìm kiếm sản phẩm, mua hàng người mua hàng vào giỏ hàng của mình và chọn đặt hàng. Khi chọn đặt hàng điền đẩy đủ các thông tin cần thiết rồi chuyển thông tin đó đến người quản trị hệ thống. - Người quản trị hệ thống nhận đơn đặt hàng, kiểm tra thông tin và phản hồi. Chuyển thông tin tới bên kinh doanh sản phẩm. Bên kinh doanh có trách nhiệm liên lạc trực tiếp với khách hàng, thỏa thuận các yêu cầu về giá cả, hình thức vận chuyển và thanh toán. - Chuyển hàng đến người mua hàng theo yêu cầu. Người quản trị hệ thống cập nhật lại tình trạng các đơn đặt hàng. Kết thúc giao dịch. KẾT LUẬN Mặc dù hiện nay TMĐT mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các hoạt động kinh tế, nó đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và mở ra các cách làm ăn mới, các cách tổ chức công việc mới. TMĐT là để phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá. Với đề án “ Tìm hiểu thương mại điện tử” này, chúng ta đã hiểu rõ hơn được thế nào là TMĐT và vai trò của TMĐT cũng như tình hình chung của TMĐT trên thế giới cũng như Việt Nam. Một số vấn đề cần quan tâm khi tham gia thương mại điện tử: bảo mật, xử lý tự động và thanh toán điện tử. Qua đề án chúng ta cũng hiểu hơn về việc quản lý mối quan hệ khách hàng, một số dịch vụ khách hàng. Ứng dụng thương mại điện tử theo mô hình B2B và B2C Tuy nhiên, với khuôn khổ thực hiên, đề án của em còn nhiều hạn chế. Đề án mới chỉ đi vào tìm hiểu 1 cách khái quát, tìm hiểu về những vấn đề cơ bản nhất của TMĐT mà chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết các vấn đề của TMĐT.Qua đề án em mong muốn có những hiểu biết sâu sắc hơn về tầm quan trọng, các ứng dụng của nó đối với cuộc sống con người trong thời đại ngày nay. Từ đó xây dựng cho mình ý thức về việc vận dụng TMĐT vào cuộc sống có hiệu quả cao nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các trang Web: 1. 2. www.vietnambiz.com 3. www.vnnetsoft.com/faq_ecommerce.php 4. 5. 6. www.Chungta.com 7. 8. www.moit.gov.vn/ Trang web của Bộ Công Thương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37351.doc