Đề án Tìm hiểu về thị trường upcom

TRÍCH YẾU Trong quá trinh thực hiện báo cáo cho môn học cho bộ môn “Tài Chính Tiền Tệ”, nhóm đã tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom và các khái niệm liên quan, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này ,kết hợp với các thông tin mà nhóm thu thập được trên các phương tiện truyền thông, sách báo và thị trường thực tế, nhóm đã tìm hiểu được một cách khái quát nhất về thị trường Upcom . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này. Với nội dung được trình bày một cách rõ ràng cùng với các hình ảnh minh họa, các con số thống kê cụ thể. Chúng tôi hi vọng cuốn báo cáo này sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích cho mọi người. Mục Lục TRÍCH YẾU i Mục Lục ii Lời Cảm Ơn iii NHẬP ĐỀ 1 I. CƠ SỞ , QUY TẮC, LUẬT 2 1.1 CÁC CƠ SỞ QUY TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI HASTC (UPCOM). 2 1.1.1 Thời gian giao dịch 2 1.1.2 Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán 2 1.1.3 Chứng khoán đăng ký giao dịch 2 1.1.4 Phương thức giao dịch 2 1.1.5 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch 3 1.1.6 Mệnh giá chứng khoán 3 1.1.7 Đơn vị giao dịch 3 1.1.8 Đơn vị yết giá 3 1.1.9 Giới hạn dao động giá 3 1.1.10 Lệnh giao dịch 4 1.1.11 Nội dung của lệnh giao dịch 4 1.1.12 Sửa huỷ lệnh. 4 1.1.13 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư: 5 1.1.14 Hình thức và thời hạn thanh toán 6 1.2 LUẬT CHỨNG KHOÁN 6 1.2.1 Áp dụng cho các đối tượng theo điều 2 của luật chứng khoán: 6 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng theo điều 4: 6 1.2.3 Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng tại điều 7: 6 1.2.4 Các hành vi bị cấm được áp dụng tại điều 9 7 1.2.5 .Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng áp dụng theo điều 12: 7 1.2.6 Công bố thông tin của công ty đại chúng được áp dụng tại điều 101: 8 II. THỰC TRẠNG UPCOM 9 1. TRƯỚC KHI UPCOM THÀNH LẬP 9 a. Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do 9 b. Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn 10 2. UPCOM THÀNH LẬP 10  Diễn biến dao dịch trên thị trường Upcom 10  Giải pháp 12 III. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG NHẤN MẠNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM (SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC) 12 1. Ưu nhược điểm của Thị trường Upcom 13 2. So sánh ưu điểm của sàn Upcom so với các sàn khác. 14 3. So sánh thị trường Upcom với các thị trường khác 15 a. Thị trường OTC 15 b. Thị trường UPCoM 15 c. Thị trường trao tay tự do 15 d. Thị trường chứng khoán chính thức 15 IV. TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG HÁT TRIỂN CỦA SÀN UPCOM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 16 1. Định hướng và triển vọng phát triển của sàn Upcom 16 a. Lộ trình phát triển 16 b. Một số thông tin tích cực với thị trường Upcom 17 2. Các giải pháp đề xuất 18 a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia upcom 18 b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom 18 c. Cần có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường 19 d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam 19 Tài liệu tham khảo 21 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 22

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu về thị trường upcom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI Lớp: TC201DV02_L2 ĐỀ ÁN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Tên đề tài : Tìm hiểu về thị trường upcom GVHD: Bùi Thị Kim Hạnh Thành viên: Phạm Hoàng Hiếu Đặng Gia Dương Đinh Nguyễn Mỹ Dung Phùng Thị Thanh Loan Võ Lê Thanh Trúc Nguyễn Lê Kim Phúc Lê Mạnh Toàn Lê Nguyễn Phương Thảo Thanh Vân Nguyễn Khánh Ngân TP. Hồ Chí Minh 11/2010 GVHD: Bùi Thị Kim Hạnh Thành viên: Phạm Hoàng Hiếu Đặng Gia Dương Đinh Nguyễn Mỹ Dung Phùng Thị Thanh Loan Võ Lê Thanh Trúc Nguyễn Lê Kim Phúc Lê Mạnh Toàn Lê Nguyễn Phương Thảo Thanh Vân Nguyễn Khánh Ngân KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI Lớp: TC201DV02_L2 ĐỀ ÁN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Tên đề tài : Tìm hiểu về thị trường upcom Ngày nộp báo cáo: 16 /11/2009 Người nhận báo cáo: TRÍCH YẾU Trong quá trinh thực hiện báo cáo cho môn học cho bộ môn “Tài Chính Tiền Tệ”, nhóm đã tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom và các khái niệm liên quan, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này ,kết hợp với các thông tin mà nhóm thu thập được trên các phương tiện truyền thông, sách báo và thị trường thực tế, nhóm đã tìm hiểu được một cách khái quát nhất về thị trường Upcom . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này. Với nội dung được trình bày một cách rõ ràng cùng với các hình ảnh minh họa, các con số thống kê cụ thể. Chúng tôi hi vọng cuốn báo cáo này sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích cho mọi người. Mục Lục Lời Cảm Ơn Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những nguồn thông tin và các công cụ tìm kiếm Internet tiêu biểu là các trang google.com, vietseek.com……cũng như các loại sách, báo có đính kèm những tin tức quan trọng về thị trường Upcom . Ngoài ra chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Kim Hạnh – người đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng tôi trong quá trình học tập và tích lũy để thực hiện tốt đề án này. NHẬP ĐỀ Có thể nói thị trường Upcom là một thị trường có tiềm năng và có mức độ cạnh tranh cao với các thị trường khác. Để làm rõ các vấn đề liên quan đến thị trường này, nhóm đã đề ra các mục tiêu: Tìm hiểu và nắm rõ được yêu cầu của đề tài môn học Tham khảo nhiều loại tài liệu để thu thập thông tin,nội dung của đề tài được giao Tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này. Phối hợp và phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm để hoàn thành tốt đề tài này Bảng phân chia công việc chi tiết sẽ được nhóm trưởng gửi kèm theo báo cáo này. Để làm được bài báo cáo này, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó trích lọc và mở rộng vấn đề cần nêu. Chúng tôi sẽ lần lượt làm rõ các vấn đề về Thị trường Upcom. Sau đây là nội dung chi tiết. CƠ SỞ , QUY TẮC, LUẬT CÁC CƠ SỞ QUY TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI HASTC (UPCOM). Thời gian giao dịch  - Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. - Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30 - Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động. Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán  - Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường hợp:  + Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố. + Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch. + Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán ngừng giao dịch để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền kinh tế quốc dân. + Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách quan khác.  - Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời điểm hoàn tất giao dịch cuối cùng trước đó.  Chứng khoán đăng ký giao dịch  - Đăng ký giao dịch tại Thị trường giao dịch chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi được chấp thuận đăng ký giao dịch. Phương thức giao dịch  - Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch thoả thuận đối với các giao dịch trên hệ thống đăng ký, theo quy định tại Điều 14 (Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC) Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch  - Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sàn UPCOM theo nguyên tắc thoả thuận điện tử và thỏa thuận thông thường: + Giao dịch thỏa thuận điện tử tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc thành viên, hệ thống đăng ký giao dịch nhập lệnh mua, lệnh bán vào hệ thống đăng ký giao dịch, lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch. + Giao dịch thỏa thuận thông thường tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, bên mua xác nhận giao dịch thoả thuận. Mệnh giá chứng khoán  - Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)/cổ phiếu.  - Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu. - Trường hợp công ty đại chúng có chứng khoán với mệnh giá khác với mệnh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải tiến hành chuyển đổi mệnh giá trước khi đăng ký giao dịch.  Đơn vị giao dịch  - Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch. Khối lượng giao dịch tối thiểu là mười (10) cổ phiếu hoặc mười (10) trái phiếu.  Đơn vị yết giá  - Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.  - Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.  Giới hạn dao động giá  -Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:  + Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%. Biên độ này có thể được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.  + Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu Lệnh giao dịch  - Lệnh giao dịch theo phương thức thoả thuận điện tử và thoả thuận thông thường.  - Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ. Nội dung của lệnh giao dịch : + Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá; Tài khoản nhà đầu tư) + Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.  + Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm:( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng;  Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua; Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội)  Nội dung của lệnh giao dịch - Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá Tài khoản nhà đầu tư). Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm: ( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng; Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua.) Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sửa huỷ lệnh.  - Sửa, huỷ lệnh thoả thuận chưa thực hiện:  + Trong thời gian nhập lệnh giao dịch vào hệ thống đăng ký giao dịch, đại diện giao dịch được phép sửa, huỷ lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nội dung được phép sửa bao gồm: ( Giá;  Khối lượng ) + Đối với trường hợp đại diện giao dịch sửa lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện do nhập sai so với lệnh gốc của nhà đầu tư thì đại diện giao dịch được phép sửa lệnh và phải báo cáo ngay cho Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. + Việc sửa hoặc huỷ lệnh giao dịch thoả thuận chưa thực hiện của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.  - Sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch  + Việc sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.  + Việc sửa lệnh giao dịch thoả thuận đã thực hiện phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.  Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư:  - Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước. + Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán( nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì có thể dùng ngay tài khoản này để thực hiện đăng ký giao dịch.) + Nhà đầu tư không được phép đồng thời vừa mua vừa bán cùng một loại cổ phiếu trong một ngày giao dịch.  + Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt động lưu ký, thì phải đặt lệnh giao dịch chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán.  - Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài  + Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.  + Thị trường giao dịch chứng khoán hướng dẫn thủ tục tham gia giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.  Hình thức và thời hạn thanh toán  - Tuân thủ theo quy định tại Quy chế do Trung tâm Lưu Ký Chứng Khoán ban hành. LUẬT CHỨNG KHOÁN Áp dụng cho các đối tượng theo điều 2 của luật chứng khoán: 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng theo điều 4: 1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân. 2. Công bằng, công khai, minh bạch. 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. 5. Tuân thủ quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng tại điều 7: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; c) Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Các hành vi bị cấm được áp dụng tại điều 9 1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường. 3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán. .Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng áp dụng theo điều 12: 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua; d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. 3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm: a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam; b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này. 4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác. Công bố thông tin của công ty đại chúng được áp dụng tại điều 101: 1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này. 2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả; b) Tạm ngừng kinh doanh; c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp; e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế. 3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên; b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. 4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. THỰC TRẠNG UPCOM TRƯỚC KHI UPCOM THÀNH LẬP Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do              + Theo quy định, chỉ có HASTC hay Sở dao dịch chứng khoán TP.HCM mới có chức năng tổ chức dao dịch chứng khoán song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn dao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí không được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào gây ra nhìu bất cập rủi ro cho nhà đầu tư.     + Không có thông tin rõ ràng về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành CP     + Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành CP giả,..     + Không có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần     + Không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn     + Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là công ty đại chúng với ủy ban chứng khoán nhà nước, mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán, hơn 3600 doanh nghiệp còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do    => Cổ phiếu của những công ty này được giao dịch trên thị trường tự do, 1 khối lượng chứng khoán khổng lồ   Rõ ràng với một thị trường tự do với quy mô quá lớn như vậy thì nhà nước đã tìm nhiều cách khác nhau để thu hẹp thị trường tự do và một trong số đó là thành lập thị trường Upcom là thị trường cho các công ty đại chúng chưa niêm yết. UPCOM THÀNH LẬP Diễn biến dao dịch trên thị trường Upcom Tình hình: Ngày 24/6/2009, sàn Upcom mở cửa với 10 cổ phiếu đăng ký giao dịch, con số này tính đến ngày 24/8/2010 đã tăng lên 88 cổ phiếu. Với số vốn điều lệ tăng từ 1.285 tỷ đồng lên 9.365 tỷ đồng, tổng giá trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ đồng. Toàn thị trường, vốn điều lệ các doanh nghiệp bình quân lên Upcom là 111 tỷ đồng/ công ty. Có 21/88 công ty có vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng, đó là điều kiện cần để niêm yết trên HOSE. Điều này cho thấy, quy mô của doanh nghiệp không thua các sàn niêm yết. Tuy nhiên, khối lượng và giá trị dao dịch trên sàn Upcom luôn ở mức rất thấp: giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị đạt hơn 7,6 tỷ đồng, bằng 0,054% tổng giá trị vốn hóa thị trường. Số mã đăng ký tăng nhanh, thanh khoản vẫn yếu Những thay đổi: Để cải thiện tính thanh khoản cho Upcom, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thay đổi phương thức giao dịch, kéo dại thời gian giao dịch từ ngày 19/7/2010. Nhưng ngược với mong đợi, chỉ có một chút tác động nhỏ xuất hiện vài ngày trước khi những thay đổi trên có hiệu lực, sau đó mọi thứ vẫn trở lại như cũ. Nhận được tin Upcom sẽ thay đổi, dòng tiền chảy mạnh vào thị trường làm cho khối lượng và giá trị của các đợt giao dịch tăng nhanh. Cả thị trường bỗng chốc tăng trong 11 phiên liên tiếp, rất nhiều cổ phiếu tăng trần dù cho quy chế giao dịch chưa thay đổi, đó là do các nhà đầu tư đua nhau đặt lệnh kịch trần. Nguyên nhân được lý giải là thay đổi giao dịch được kỳ vọng khiến Upcom hấp dẫn hơn, các cổ phiếu được để ý và làm giá. Tính từ ngày 22/6-16/7, trong 19 phiên giao dịch, thị trường có 15 phiên tăng và 4 phiên giảm điểm. Chỉ số Upcom-Index tăng hơn 30,57% từ 46,02 điểm lên 60,09 điểm, nhiều cổ phiếu tăng hơn 100% như NBW, BTW,... Tuy nhiên, trong vòng 1 tháng kể từ ngày Upcom khớp lệnh liên tục, thị trường này giảm điểm liên tục. Làm các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Trong 24 phiên giao dịch, chỉ số Upcom-Index mất 19,7% khi có tới 18 phiên giảm điểm. Giá trị giao dịch bình quân còn 15,9 tỷ đồng. Không cải thiện được tình hình Thông tin: Cơ chế thông tin lõng lẽo, nhà đầu tư không thể nắm được các thông tin cần thiết. Các doanh nghiệp trên Upcom chỉ phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo thường niên. Chưa hết, nhà đầu tư chỉ có thể đọc bản cáo khi doanh nghiệp chính thức giao dịch, và mỗi năm đọc báo cáo tài chính 1 lần. Với tình trạng công bố thông tin như vậy sẽ làm cho các nhà đầu tư hiểu được sơ sơ về các công ty trên sàn. Theo thống kê, trong 88 công ty đăng ký giao dịch cổ phiểu: + 24 công ty không có “website” + 5 công ty hết hạn tên miền và “website” không hoạt động + Chỉ có 15 công ty cập nhật báo cáo tài chính quý II/2010 cho nhà đầu tư, 3 công ty cập nhật quý I/2010, 34 công ty cập nhật báo cáo tài chính năm 2009. Điển hình, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình mới đưa báo cáo tài chính năm 2007 cho nhà đầu tư, tin tức mới nhất thì từ cách đây 2 năm, ngày 30/4/2008. Không những thế, còn một thực trạng khác, nhiều cổ phiếu được chào sàn khá kì lạ. Bảng điện tử không có người giao dịch, không lệnh bán, mua trong thời gian dài, thậm chí không xác định được giá tham chiếu để tính giá trị vốn hóa. Thị trường có hơn 88 mã thì chỉ có khoảng 40 mã thỉnh thoảng giao dịch. HNX vừa phải có quyết định loại bỏ gần chục cổ phiếu ra khỏi rổ tính chỉ số vì suốt 25 phiên liền không hề có giao dịch. Đặc biệt có 5 mã không hề có giao dịch nào tù khi chào sàn HPL (133 phiên), REM (121), VKD(88), VIA(82), GER(55). Nếu muốn giao dịch trên Upcom doanh nghiệp đều phải là công ty đại chúng, phải có từ 100 cổ đông trở lên. Thế nhưng, cả trăm cổ đông đều không thấy có dấu hiệu nào của nhu cầu giao dịch. Mù thông tin Dịch vụ hỗ trợ: Do tập trung chú trọng vào những cổ phiếu được nhà đầu tư quan tâm, các công ty chứng khoán không mặn mà đối với cổ phiếu trên Upcom. Rất ít báo cáo phân tích cổ phiếu trên Upcom . Trên “website” của nhiều công ty chứng khoán cơ sở dữ liệu về Upcom cũng không được cập nhật. Nhiều nhà đầu tư phản ánh, họ muốn tìm hiểu về Upcm nhưng lại gặp nhiều khó khăn vì nhân viên môi giới không mặn mà với việc tư vấn cổ phiếu trên Upcom. Nhiều nhân viên không nhớ nổi tên và các mã giao dịch trên Upcom. Việc đặt lệnh mua bán cổ phiếu trên sàn Upcom cũng bị hạn chế không giống như 2 sàn niêm yết. Ví dụ không được ký quỹ, không có giao dịch trực tuyến… Thiếu dịch vụ hỗ trợ Giải pháp Cải thiện tình trạng công bố thông tin. UPCoM nên có cơ chế lọc các cổ phiếu có thanh khoản. Xây dựng UPCoM thành sàn giao dịch tập trung của các cổ phiế tiềm năng. Đi theo hướng mở rộng sàn UPCoM theo mô hình giao dịch thị trường tự do (OTC) nhưng có kiểm soát. Cần một sự thay đổi mang tính chiến lược, có thế mới thoát khỏi các thực trạng trên. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG NHẤN MẠNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM (SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC) Ưu nhược điểm của Thị trường Upcom Ưu điểm: Với nhà nước và cơ quan quản lý         * Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường chính thức: Các công ty khi lên sàn Upcom thì các chứng khoán được giao dịch chính thức, giảm dần giao dịch chứng khoán ở chợ đen          * Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý: Với việc các công ty đại chúng đều phải lưu kí tại TTLKCK nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại công ty chứng khoán, kết quả các giao dịch báo cáo về HNX để xác nhận và thanh toán qua trung tâm lưu kí>>>nắm bắt được thông tin và có thể quan lí tốt hơn          * Tăng thêm nguồn thu từ thuế :          *Tăng tính thanh khoản của thị trường: Cổ phiếu của các CTDC tham gia thị trường Upcom>> được công chung biết đến nhiều hơn>> tăng giao dịch>>tăng tính thanh khoản Với nhà đầu tư:          * Tiết kiệm thời gian và chi phí          *Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng: Ở trong thị trường tự do,các thông tin thường thiếu chuẩn xác,nhưng ở Upcom các công ty phải thường xuyên báo cáo tình hình sức khỏe của doanh nghiệp,công khai thông tin một cách rõ ràng và minh bạch  *Được kí quỹ để mua chứng khoán: Khi đặt lệnh mua chứng khoán, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền giao dịch theo mức thoả thuận với thành viên và phải đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch đúng thời hạn quy định.>>>đây là hình thức không cần đủ 100% tiền mà vẫn mua được chứng khoán * Giảm  thiểu rủi ro: Khi thông tin minh bạch, rõ ràng thị trường có tính lỏng cao thì nhà đầu tư se đỡ rủi ro hơn ở thị trường tự do Với các doanh nghiệp          * Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp: Khi thông tin và giá minh bạch, giao dịch là xác thực, uy tín tăng, tiếp cận được các nguồn vốn dài hạn, hoặc các ngân hàng tin tưởng có thể cho doanh nghiệp vay tiền          * Các doanh nghiệp ko đủ điều kiện niêm yết có thể phát hành chứng khoán đến công chúng          * Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm yết: Làm quen với việc công bố thông tin rõ ràng , minh bạch trên các phương tiện thông tin          * Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu: Tham gia thị trường Upcom nghĩa là doanh nghiệp đã gửi gắm cổ phiếu của mình vào một "sàn đấu" có đầy đủ khuôn khổ, quy định, giúp cổ phiếu có tính thanh khoản tốt hơn, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao hơn          * Thủ tục đăng kí nhanh chóng hơn sàn niêm yết          * Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển: Trong thị trường Upcom các công ty chứng khoán với vai trò là nhà tạo lập thị trường, đồng thời cũng là nhà đầu tư, nhà môi giới Nhược điểm: + Hàng hóa đơn điệu, thanh khoản kém: Có quá ít sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.          + Chưa đươc sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư: Khi sức hấp dẫn từ thị trường tự do, đà tăng điểm của sàn niêm yết thì nhiều nhà đầu tư thờ ơ và quay lưng lại với Upcom                + Thị trường thiếu sự tham gia của các ‘cổ phiếu vua’: Như cổ phiếu ngành ngân hàng, dầu khí ..đây là những cổ phiếu có tính lỏng lớn, tạo sức hút cho thị trường + Phương thức giao dịch không linh hoạt: Giao dịch đặc trưng theo hình thức thỏa thuận và không được xé lệnh khiến nhiều nhà đầu tư lâm vào tình trạng không thể mua được cổ phiếu trên Upcom do không tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá bán giống. Giao dịch chứng khoán được bù trừ đa phương T+3. Khung thời gian để thực sự sở hữu cổ phiếu và tiền không khác gì so với 2 sàn HoSE và HaSTC, làm giảm tính hấp dẫn của Upcom. Vì hiện nay, giao dịch trên thị trường tự do rất nhanh, thậm chí là trong ngày đã kết thúc hợp đồng được. Do vậy, quy định T+3 trên sàn UPCoM làm chậm lại quy trình giao dịch của nhà đầu tư khá nhiều + Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập thị trường: Với tính thanh khoản kém của thị trường hiện tại >> Công ty chứng khoán chưa có vai trò quan trọng của 1 nhà tạo lập thị trường            + Biên độ bị quản lý là 10%, trong khi ở sàn HASTC là 7%, HOSE là 5%, thị trường tự do không giới hạn về biên độ => giảm tính hấp dẫn của thị trường Upcom            +  Chế tài xử phạt ko hợp lý => Upcom chưa thực sự là 1 mô hình sàn OTC thực sự mà gần giống với sàn niêm yết. So sánh ưu điểm của sàn Upcom so với các sàn khác. Ưu điểm của sàn Upcom so với sàn OTC - Tính tập trung, minh bạch an toàn cao và thu hút NĐT chú ý hơn đến DN so với trước đây. Trên thị trường phi tập trung hiện tại, tính thanh khoản tốt, giao dịch thường xuyên chỉ tập trung chủ yếu vào cổ phiếu của khối ngân hàng, một số CTCK và những công ty đứng đầu các ngành có nhiều triển vọng. Do đó, việc tham gia sàn UPCoM sẽ giúp cho các DN khác có cơ hội quảng bá thương hiệu, thu hút nhiều hơn sự quan tâm của cổ đông và nhà đầu tư. Ưu điểm của thị trường Upcom so với thị trường phi tập trung. -Về phía các nhà đầu tư, khi mua bán trên sàn UPCoM họ sẽ được giảm thiểu rủi ro rất nhiều so với thị trường phi tập trung. Ngoài tính minh bạch và công khai, thì độ an toàn, thuận tiện và tính thanh khoản trong giao dịch cũng được nâng cao. Lâu nay, trên thị trường tự do có nhiều cổ phiếu nhỏ, ít người biết nên rất ngại ngại giao dịch, người nắm giữ muốn chuyển nhượng cũng rất khó khăn. Khi lên sàn UPCoM, các nhà đầu tư sẽ dễ lựa chọn và quyết định hơn. So sánh thị trường Upcom với các thị trường khác Thị trường OTC +) Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen". - Giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung, Cổ phiếu không được lưu ký, Việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép... Có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt động giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư. Thị trường UPCoM Những giao dịch Cổ Phiếu của các Doanh Nghiệp chưa niêm yết được quản lý chặt chẽ. Nhà đầu tư có thể mua, bán các loại Cổ Phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc hủy niêm yết trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội. Môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, an toàn giảm rủi ro cho nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn cho Doanh Nghiệp. Nhà đầu tư giao dịch tại công ty chứng khoán theo phương thức thỏa thuận. Kết quả giao dịch được chuyển qua hệ thống UPCoM để chuyển đến trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thanh toán. Thị trường trao tay tự do Giao dịch mua bán chứng khoán diễn ra bất kỳ ở đâu, lúc nào. Là TT không có tổ chức Có thể thông qua môi giới hoặc trực tiếp giao dịch Là cơ sở hình thành thị trường chứng khoán tập trung rồi tiến lên thị trường bán tập trung Các CK mua bán là tất cả các CK phát hành, kể cả CK phát hành riêng lẻ Giao dịch các loại chứng khoán chưa được niêm yết trên thị trường chính thức và OTC Thị trường chứng khoán chính thức Nơi hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán, giao dịch tại các trung tâm cụ thể, thông qua đấu giá tập trung Hoạt động theo đúng qui định của pháp luật Chỉ có 1 mức giá/ 1 CK trong cùng thời điểm Thanh toán bù trù đa phương thống nhất TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG HÁT TRIỂN CỦA SÀN UPCOM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT  1.  Định hướng và triển vọng phát triển của sàn Upcom Lộ trình phát triển           + Thị trường UPCOM bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 24/6/09  tạo tiền đề cho HASTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại. + Mục tiêu ban đầu là năm 2009 sẽ có khoảng 30 DN lên sàn này, nhưng triển vọng sẽ cao hơn, dự kiến 40-50 DN.           + Theo đó, ngày 4/6, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã có Công văn số 1044/UBCK-QLPH gửi các công ty đại chúng chưa niêm yết về lộ trình đăng ký, lưu ký cho các công ty đại chúng chưa niêm yết. - Giai đoạn 1 (từ 1-15/ 6/2009): 15-20 công ty đại chúng chưa niêm yết đã đăng ký tham gia giai đoạn đầu của thị trường.           - Giai đoạn 2 (từ 15/6 -30/9/2009): Các công ty đại chúng chưa niêm yết có công ty chứng khoán quản lý sổ cổ đông theo danh sách do các công ty chứng khoán báo cáo UBCKNN và các công ty đại chúng tự nguyện.           - Giai đoạn 3 (từ 30/9-31/12/2009): Các công ty đại chúng còn lại. - Theo công văn số 1044/UBCK-QLPH ở trên, sau khi đăng ký, lưu ký tập trung, các công ty sẽ phải chọn một trong hai phương án lên sàn Upcom hoặc niêm yết. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, tính đến ngày 15/5/2009, cả nước có 964 DN đăng ký công ty đại chúng với cơ quan này. Trong số đó có 22 công ty có vốn điều lệ trên 1.000 tỷ đồng; 34 công ty có vốn điều lệ từ 500 - 1.000 tỷ đồng; 133 công ty có vốn điều lệ từ 100 - 500 tỷ đồng, phần còn lại là các DN có vốn điều lệ nhỏ hơn 100 tỷ đồng (nhưng lớn hơn 10 tỷ đồng và có trên 100 cổ đông). - Tính đến nay có khoảng gần 400 công ty đại chúng đăng ký công bố thông tin trên website của cơ quan này, trong đó có 45 công ty niêm yết trên HASTC, 38 công ty niêm yết trên HOSE, 295 công ty đại chúng chưa niêm yết. Theo thống kê không chính thức, hiện cả nước có khoảng 4.000 công ty đại chúng. Như vậy, so với con số này thì số DN thuộc diện đại chúng đã đăng ký với UBCK còn khá thấp. UBCK đã có nhiều giải pháp như khuyến khích, hỗ trợ, đốc thúc các DN đủ tiêu chuẩn đăng ký công ty đại chúng và thực hiện công bố thông tin, nhưng để tất cả các DN thuộc diện này thực hiện đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thì cần thêm nhiều thời gian.(Nguồn: ĐTCK, 18/5). Một số thông tin tích cực với thị trường Upcom + Thông tin được chú ý đầu tháng 9 là con số khoảng 50 doanh nghiệp ngành dầu khí được đánh giá là có triển vọng tham gia Upcom; trong đó có khoảng 15 – 20 trường hợp có thể tham gia được ngay. Việc tham gia thị trường này đã có trong quan điểm chỉ đạo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Trước mắt, dự kiến có 2 doanh nghiệp ngành dầu khí đầu tiên sẽ tham gia trong quý 4/2009 và đầu 2010. - Trước mắt, 2 trong số 50 doanh nghiệp tiềm năng nói trên dự kiến sẽ tham gia đăng ký giao dịch cổ phiếu tại thị trường này ngay trong năm nay. Trong tháng 9 tới, Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ (PTSC Đình Vũ) sẽ là trường hợp đầu tiên, có quy mô vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Tiếp đến, Công ty Cổ phần Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến Đình (PVSB) cũng dự kiến sẽ chào sàn Upcom trong quý 4 này, với quy mô vốn điều lệ 500 tỷ đồng. - Ông Nguyễn Ngọc Sự, Phó tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí (Petro Vietnam) cũng cho biết, Petro Vietnam sẽ tạo điều kiện và theo dõi sát về tình hình đăng ký giao dịch tại Upcom của các đơn vị thành viên. “Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng mà Petro Vietnam giao cho các doanh nghiệp dầu khí năm 2009 để thực hiện minh bạch hoá thông tin, quảng bá hình ảnh, tiếp cận vốn dài hạn”, ông Sự nói. + Động lực khác được kỳ vọng ở sự tham gia của các cổ phiếu ngân hàng, một điểm chưa thể hiện thực dù đã có trong kế hoạch dự kiến của Upcom ngày khai cuộc. Tin tốt là các bên liên quan đang xúc tiến khai thông những vướng mắc thủ tục để một số nhà băng sớm lên sàn này. - Trong khi chờ văn bản hướng dẫn ban hành, một số ngân hàng đã và đang lên kế hoạch, chuẩn bị thủ tục cần thiết để có thể là nhà băng đầu tiên đưa cổ phiếu lên sàn mới này. Cụ thể nhất là trường hợp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á (DaiABank) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB). - Ngày 19/8 vừa qua, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã có quyết định chấp thuận cho DaiABank được đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn Upcom với mã DAB. Số lượng đăng ký giao dịch của ngân hàng này là 100 triệu cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tương đương với giá trị đăng ký giao dịch là 1.000 tỷ đồng. “Với sự kiện này, DaiABank là ngân hàng đầu tiên lên sàn Upcom”, DaiABank thông tin đến cổ đông. - Trước mắt, với sự tham gia của DaiABank và OCB, sàn Upcom chính thức có cổ phiếu ngân hàng, có thêm lực hấp dẫn mới khi đây là những mặt hàng vẫn thường tạo sôi động trên thị trường OTC và niêm yết. Bên cạnh đó, cổ phiếu ngân hàng sẽ góp phần mở rộng quy mô của Upcom, bởi ngay trong năm 2009 cả DaiABank và OCB đều hướng đến mục tiêu tăng vốn lên tối thiểu 2.000 tỷ đồng, năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Đây cũng là mức vốn pháp định tối thiểu theo lộ trình thực hiện quy định hiện hành của hệ thống ngân hàng thương mại.(Nguồn: TBKT, 1/9). + Vướng mắc về việc đăng ký giao dịch của các ngân hàng được NHNN và BTC tháo gỡ (về việc có bắt buộc phải xin phép NHNN khi lên đăng ký giao dịch, cơ chế báo cáo giao dịch,...). -         Ông Trần Văn Dũng, Tổng giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) – đầu mối tổ chức Upcom, nhận định, cùng với sự tham gia của các ngân hàng thương mại thời gian tới, nhóm cổ phiếu ngành dầu khí tham gia đăng ký giao dịch sẽ góp phần tạo không khí sôi động và hấp dẫn hơn cho sàn UPCoM. Các giải pháp đề xuất Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia upcom Hiện nay mới chỉ có 17 công ty tham gia niêm yết trên thị trường upcom, thực sự chưa tạo được sự hấp dẫn về hàng hóa, mà tâm lý nhà đầu tư là luôn cần có sự phong phú về sản phẩm, hàng hóa bày bán để có sự so sánh, lựa chọn Cần thu hút thêm doanh nghiệp tham gia giao dịch + Nâng cấp kĩ thuật: -Phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao có khả năng phục vụ cho người đầu tư truy nhập vào các trang web thông tin của các công ty chứng khoán hay tới hệ thống thông tin của HaSTC từ các thành viên một cách nhanh chóng, tránh được hiện tượng tắc nghẽn trên đường truyền. -Xây dựng một hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành viên thị trường trên cả nước để có thể truy cập hệ thống, kết nối thông tin, các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông tin thị trường kịp thời. -Một hệ thống quản lý mạng là cần thiết để cho phép phát hiện ra lỗi của hệ thống và kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng. Hệ thống mạng nội bộ trong từng công ty chứng khoán và TTGDCK OTC phải được thiết lập và có độ bảo mật, an toàn cao. Mỗi một công ty chứng khoán phải có một đường truyền trực tiếp có tốc độ cao, có độ an toàn và bảo mật tốt tới HaSTC Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom Khi đã có 1 khối lượng các cổ phiếu giao dịch trên thị trường upcom thì việc thu hút thêm nữa sự tham gia của các nhà đầu tư là một vấn đề cần phải có sự điều chỉnh về: + Tăng biên độ giao động giá: - Nếu so sánh với thị trường tự do thì upcom mang lại sự an toàn hơn - Nếu so sánh với thị trường tập trung thì những điều kiện về các quy đinh ràng buộc khi niêm yết là không chặt chẽ bằng. Vậy để tạo được lợi thế cạnh tranh , tăng tính hấp dẫn của Upcom thì không nên quy định biên độ giao động giá là 10%(HOSE 5%,HASTC 7%, trong khi đó thị trường tự do là không có biên độ giao động giá). Upcom giao dịch các loại cổ phiếu chưa niêm yết, các nhà đầu tư cho rằng, khi chấp nhận đầu tư vào những cổ phiếu đó, tức là họ đã chấp nhận mạo hiểm thì lợi nhuận kỳ vọng sẽ phải cao hơn > Tăng biên độ dao động giá từ 30% trở lên + Tăng tính thanh khoản bằng cách thực hiện thanh toán T+1 hoặc T+2 - Giao dịch trên các chợ OTC tự do hiện nay đang thực hiện với thời gian T+0, cũng như áp dụng phổ biến các hình thức mua bán khống, tuy rủi ro cao nhưng luôn đi kèm với lợi nhuận hấp dẫn. Do đó những lo ngại về tính thanh khoản của cổ phiếu OTC sau khi lên sàn Upcom là hoàn toàn có cơ sở, vì vậy để tạo lợi thế cạnh tranh so với chợ OTC cần phải tăng tính thanh khoản của cổ phiếu trên upcom lên T+1 , T+2 , thậm chí có thể là T+0 - Để góp phần tăng thêm tính thanh khoản cho upcom nên thực hiện phương thức xé lẻ lệnh: VD: với lệnh bán 10000 cổ phiếu A, trong khi lệnh mua chỉ có 5000 cổ phiếu A thì lệnh mua vẫn được khớp + Các thông tin trên thị trường upcom phải đc minh bạch hóa Cần có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường Để tạo ra tính thống nhất và những nguyên tắc chung của các nhà đầu tư tham gia Khuyến khích, ưu đãi cho các công ty chứng khoán trở thành nhà tạo lập thị trường. Hiện nay thị trường niêm yết đang khá sôi động nên các công ty chứng khoán có vẻ thờ ơ với Upcom. Vì vậy có thể đưa ra thêm các khuyến khích và ưu đãi cho các công ty chứng khoán. Cho phép các công ty chứng khoán bán khống, kí quỹ theo tỉ lệ có kiểm soát .Nghiệp vụ bán khống và kí quỹ là những hoạt động có thể đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chứng khoán đồng thời rất hấp dẫn nhà đầu tư nhưng rủi ro cũng khá lớn. Nên xem xét cho phép các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ này với tỉ lệ có kiểm soát để hạn chế rủi ro Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam Hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ làm tăng tính minh bạch hiệu quả cho thị trường upcom Bổ sung Luật Doanh nghiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm toán định kỳ đối với tất cả các doanh nghiệp. Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập, mua lại cổ phiếu, bỏ phiếu tích luỹ nhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi cổ đông. Bổ sung Luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, hạn chế hoạt động cò mồi bất hợp pháp trên thị trường tự do, giảm thiểu rủi ro. Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức tín nhiệm, đặc biệt là các quy định liên quan đến vấn đề chất lượng kế toán, kiểm toán, quy định về bảo vệ quyền lợi người đầu tư. Tài liệu tham khảo NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdean_tctt_3702.doc