Đề án Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Lời nói đầu 1 Chương 1: Lí luận chung về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính 3 1.1. Khái quát chung về phương pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính 3 1.2. Khái quát chung về thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC 5 1.2.1. Khái niệm thủ tục kiểm tra chi tiết 5 1.2.2. Các bước vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC 6 1.3. Lý luận chung về kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC 9 1.3.1. Khái quát chung về HTK 9 1.3.1.1. Khái niệm HTK: 9 1.3.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán HTK đối với kiểm toán BCTC: 9 1.3.1.3. Chức năng của chu trình HTK: 10 1.3.1.4. Hệ thống sổ sách, chứng từ HTK: 12 1.3.2. HTK với vấn đề kiểm toán 12 1.3.2.1. Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK 12 1.3.2.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với HTK 14 1.3.3. Khái quát đặc điểm vận dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán chu trình HTK 15 1.3.3.1 Khái quát mối liên hệ giữa thủ tục kiểm tra chi tiết HTK với các thủ tục khác 15 1.3.3.2 Thu thập danh mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán 15 1.3.3.3 Quan sát quá trình kiểm kê vật chất HTK 15 1.3.3.4 Kiểm tra quá trình ghi sổ và định giá HTK 18 1.3.3.5.Gửi thư xác nhận với những HTK của đơn vị được giữ hộ bởi bên thứ ba 20 1.3.3.6 Kiểm tra các hợp đồng kinh tế hoặc các khế ước vay nợ 21 Chương 2: Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại một số công ty kiểm toán Việt Nam. 22 2.1. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn Thuế (ATC) 22 2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế 22 2.1.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC do công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế thực hiện 24 2.1.2.1 Thu thập thông tin về công ty khách hàng và chu trình HTK tại công ty khách hàng 24 2.1.2.2 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ HTK 25 2.1.2.3 Kiểm tra chi tiết số dư HTK 28 2.1.2.3.1 Kiểm kê HTK 29 2.1.2.3.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu 30 2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIETNAM) 31 2.1.1. Khái quát chung về công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam 31 2.1.2. Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện bởi CIMEICO VIET NAM 33 2.1.2.1. Thu thập thông tin về công ty khách hàng 33 2.1.2.2 Các bước công việc tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK tại CIMEICO VIETNAM 33 Chương 3 : Nhận xét và các giải pháp đề xuất về quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại ATC và CIMEICO VIETNAM 37 3.1 Đối với Công ty Kiểm toán – Tư vấn thuế (ATC) 37 3.1.1 Những tồn tại: 37 3.1.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại ATC 37 3.2 Đối với Công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIET NAM) 38 3.2.1. Những tồn tại: 38 3.2.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIET NAM) 39 Kết luận 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bổ sung thích hợp, để khẳng định hay xóa bỏ những nghi ngờ về các vi phạm. Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cần được thực hiện ngay lập tức cho ban giám đốc và tùy thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho hội đồng quản trị. Lý luận chung về kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC Khái quát chung về HTK Khái niệm HTK: HTK là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. HTK trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông ( kể cả số hàng đem gửi bán hoặc là hàng hoá đang đi đường ). HTK trong doanh nghiệp sản xuất gồm: Nguyên vật liệu, Công cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, Thành phẩm, Sản phẩm hoàn thành, Sản phẩm dở dang và Hàng gửi bán hoặc Hàng đang đi đường. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán HTK đối với kiểm toán BCTC: HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm. HTK thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp. HTK được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng HTK. HTK được bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau, nhiều đối tượng quản lý khác nhau, có đăch điểm bảo quản khác nhau, điều này dẫn tới kiểm soát đối với HTK gặp nhiều khó khăn. Chu trình vận động của HTK bắt đầu từ NVL, CCDC sang SPDD rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của HTK ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí NVL, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí SPDD, dự phòng giảm giá HTK… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Khi thực hiện kiểm toán thì chu trình HTK luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán BCTC. Chức năng của chu trình HTK: Chức năng mua hàng Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn. Chức năng nhận hàng Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lậpbiên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán. Chức năng lưu kho Hàng được chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho. Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ ( cho sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp ) và xuất bán. Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các bộ phận sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn ). Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển. Chức năng sản xuất Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế HTK hiện có. Do vậy chức năng này có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể. Việc sản xuất theo kế hoạch và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ. Trách nhiệm với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người giám sát sản xuất. NVL được chuyển tới phân xưởng cho tới khi các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ thống sổ sách kế toán chi phí. Lưu kho thành phẩm Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho. Xuất thành phẩm đi tiêu thụ Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn, thường là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được lập tại phòng tiếp vận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trường hợp hàng hoá được vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một thứ liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí. Hệ thống sổ sách, chứng từ HTK: Trong kiểm toán chu trình HTK, hệ thống sổ sách chứng từ HTK bao gồm: - Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK. - Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán HTK. - Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm. - Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo thiệt hại do ngừng sản xuất. - Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.. HTK với vấn đề kiểm toán Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình HTK Mục tiêu hợp lý chung. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thực hiện thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục ( theo giá trình Kiểm toán tài chính ). Đối với chu trình HTK có thể cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay Các số dư HTK trên bảng CĐKT và bảng liệt kê HTK là hợp lý. Mục tiêu chung khác . Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được cụ thể hoá cho chu trình HTK: - Tất cả HTK ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng CĐKT (hiệu lực). - Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng CĐKT (trọn vẹn). - Các tài sản ghi trong mục HTK thuộc quyền sở hữu của đơn vị và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ) + Giá trị HTK phù hợp với hiện vật. + Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá được phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh ( định giá và phân loại ). - Số tổng cộng các khoản mục HTK ( tính chính xác cơ học ). + Phân loại đúng HTK theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định. + Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm gửi hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày). Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với HTK Trong doanh nghiệp HTK và giá vốn hàng bán luôn ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. HTK chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp trên Bảng CĐKT còn giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết định tới lợi nhuận thuần của đơn vị. Hơn nữa, có rất nhiều các yếu tố có thể làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với HTK: Số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ thường xảy ra nhiều nên làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh. Có nhiều vấn đề phức tạp luôn phải đối mặt về tính giá và đo lường trong phần hành này: + Xác định, đo lường và phân bổ NVL gián tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung; + Xác định sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành; + Hạch toán các khoản phế liệu. Có nhiều loại hàng hóa, vật tư đòi hỏi phải nhờ đến các thủ tục đặc biệt; ý kiến đánh giá của chuyên gia mới xác định được số lượng và giá trị của chúng. HTK do bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau dẫn đến khó kiểm soát vật chất, dễ bị mất trộm, hỏng hóc, hao mòn và gây khó khăn cho công tác hạch toán các khoản luân chuyển HTK nội bộ giữa các điểm kho bãi. HTK dễ bị đổ vỡ, lạc hậu và các nhu cầu kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ, do vậy ảnh hưởng đến giá trị HTK. Khi lập kế hoạch kiểm toán chu trình HTK, KTV cần chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu phát sinh, đo lường hoặc tính giá. Lý do là ban quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng trình bày giá trị HTK cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc khai tăng nguyên giá. Khái quát đặc điểm vận dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán chu trình HTK 1.3.3.1 Khái quát mối liên hệ giữa thủ tục kiểm tra chi tiết HTK với các thủ tục khác Để bắt đầu chu trình kiểm toán HTK, KTV cần đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK để đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện các thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện sẽ giúp KTV có những bằng chứng về điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK của khách hàng. Dựa trên những thông tin này, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu về HTK. Những đánh giá đó là căn cứ để KTV điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản ( bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết) trong kế hoạch kiểm toán nếu cần thiết. Các thủ tục phân tích được KTV áp dụng sau khi đã thực hiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung nhằm phát hiện các sai phạm trọng yếu thông qua việc kiểm tra tính hợp lý chung của các con số. Bằng các phương pháp phân tích tỉ suất và phân tích xu hướng, giúp KTV kiểm tra tính hợp lý chung của HTK, là cơ sở để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sau này. Thu thập danh mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán Kiểm toán viên cần thu thập danh mục HTK và đối chiếu chúng với hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết HTK. Mục đích của KTV khi thực hiện thử nghiệm này là nhằm khẳng định sự khớp nhau giữa các thẻ kho với sổ sách kế toán cũng như với BCTC. Quan sát quá trình kiểm kê vật chất HTK Quan sát kiểm kê vật chất HTK là công việc mà Kiểm toán viên phải có mặt vào thời điềm mà cuộc kiểm kê HTK được tiến hành. Bằng các biện pháp quan sát, khảo sát, thẩm vấn thích hợp để KTV xác định sự tồn tại vật chất và tính chính xác của HTK kiểm kê, cũng như các vấn đề liên quan đến HTK về quyền sở hữu và chất lượng HTK. Quá trình quan sát vật chất HTK của KTV thường được tiến hành theo các bước : Tìm hiểu các quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, xác định các quyết định kiểm toán và thực hiện quan sát vật chất. Quan sát kiểm kê vật chất HTK thường được thực hiện tại bước 4: Thực hiện các biện pháp kĩ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn trong quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết HTK. Bước 1: Tìm hiểu các quá trình kiểm soát kiểm kê. Bất cứ doanh nghiệp vận dụng các phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì cũng phải có cuộc kiểm kê vật chất HTK định kỳ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và cách tổ chức kiểm kê của Doanh nghiệp, cuộc kiểm kê đó được tiến hành vào thời điểm cuối kỳ hoặc vào 1 thời điểm nào đó trong năm. KTV quan sát và tìm hiểu quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, nếu các thủ tục kiểm soát đầy đủ và đáng tin cậy phải bao gồm: Những quy định hợp lý đối với cuộc kiểm kê vật chất, sự giám sát bởi cá nhân có trách nhiệm và trung thực, quá trình kiểm tra nội bộ độc lập với cuộc kiểm kê, việc đối chiếu độc lập kết quả kiểm kê vật chất với sổ kế toán và cuộc kiểm kê lập đầy đủ các phiếu kiểm kê, biên bản kiểm kê. Bước 2: Xác định các quyết định kiểm toán. Cũng giống như bất kỳ cuộc kiểm toán khác, các quyết định kiểm toán của quá trình quan sát vật chất HTK bao gồm: Lựa chọn thủ tục kiểm toán, xác định thời gian, xác định quy mô mẫu và lựa chọn khoản mục để kiểm tra. Lựa chọn thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất HTK chủ yếu là: Kiểm tra, quan sát, thẩm vấn, đối chiếu, so sánh những thông tin liên quan để đạt được mục tiêu kiểm toán. Xác định thời gian Thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cuộc kiểm kê vật chất của doanh nghiệp đã thực hiện và kết quả kiểm tra đối chiếu sổ sách hàng tồn, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ để quyết định có tổ chức tiến hành kiểm kê vật chất vào cuối kỳ kế toán hay không. Nếu có kiểm kê vật chất đầy đủ vào ngày cuối kỳ kế toán thì dự tính thời gian cần thiết để thực hiện công việc đó với sự giám sát của Kiểm toán viên là bao nhiêu ngày. + Giả sử thời điểm giữa kỳ đã có một cuộc kiểm kê vật chất và KTV đã quan sát việc kiểm kê vào lúc đó, đồng thời KTV đã kiểm tra sổ kế toán HTK từ thời điểm kiểm kê giữa kỳ đến cuối kỳ không vấn đề gì nghi vấn, thì KTV quyết định không cần phải tổ chức kiểm kê vật chất vào cuối kỳ nữa. Thay vào đó KTV có thể so sánh số liệu trên sổ kế toán với HTK thực tế của một mẫu tại thời điểm nhất định nào đó. + Ngược lại, nếu số liệu trên sổ kế toán không được ghi chép thường xuyên, các thủ tục kiểm soát kiểm kê không đầy đủ và không đáng tin cậy thì cần phải tiến hành một cuộc kiểm kê vật chất đầy đủ là hoàn toàn cần thiết. Tùy theo khối lượng HTK nhiền hay ít, phân tán hay tập trung để xác định thời gian cần thiết cho công việc mà KTV cần phải theo dõi, giám sát trực tiếp cuộc kiểm kê vật chất đó. Xác định quy mô mẫu Quy mô mẫu trong quan sát vật chất thường được lựa chon theo các yếu tố: Số lợng hàng cần kiểm tra, số kho cần kiểm tra, và thời gian bỏ ra để thực hiện công việc quan sát. KTV có thể lựa chọn một trong số các tiêu thức này để xác định quy mô quan sát. Trong thực tế để giảm chi phí kiếm toán, KTV thường lấy tiêu thức thời gian để xác định quy mô. Chọn lựa những mặt hàng cần kiểm tra Ngoài ra trên thực tế tuỳ vào điều kiện và những đặc thù của Doanh nghiệp, KTV có thể chọn mẫu đối với những mặt hàng chủ yếu và có nghi vấn về gian lận hoặc sai sót trong quá trình kiêm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hoặc trong quá trình quan sát cuộc kiểm kê hiện vật, KTV chú ý đến những mặt hàng đáng kể nhất và điển hình nhất để tiến hành kiểm tra cụ thể. Tương tự như khi điều tra những mặt hàng có khá năng kém phẩm chất, lạc hậu hoặc hư hỏng trong quá trình bảo quản cũng cần phải lựa chọn những mặt hàng này để tiến hành kiểm tra.Đặc biệt trong quá trình thảo luận với người quản lý về lý do của nhưng mặt hàng để ngoài sổ kế toán thì KTV cũng cần lựa chọn những mặt hàng đó để kiểm tra và điều tra thêm. Bước 3: Các thủ tục quan sát vật chất Điểm quan trọng nhất của các thủ tục quan sát vật chất là KTV phải có mặt để quan sát trực tiếp cuộc kiểm kê hiện vật HTK của Doanh nghiệp. Khi quan sát, KTV thường thực hiện các công việc: - Xác định liệu cuộc kiểm kê vật chất của Doanh nghiệp đang thực hiện có tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của Doanh nghiệp không. - KTV phải có sự hiểu biết về những mặt hàng kinh doanh của Doanh nghiệp, nếu không có sự hiểu biết sâu về chúng (nhất là đối với những mặt hàng đặc thù như: điện tử, hoá chất, kim loại quý hiếm) thì phải mời chuyên gia đánh giá HTK về chất lượng, khả năng lạc hậu của những hàng đó. - Thảo luận để xác định quyền sở hữu của HTK hiện diện, đặc biệt là hàng gửi bán, hàng nhận đại lý, nhận ký gửi hoặc hàng mua đang đi đường. - Tham quan và xem xét các phương tiện kho, bãi, nơi bảo quản HTK, khu vực sản xuất, cuộc tham quan xem xét đó nên được một nhân viên của Doanh nghiệp có đủ hiểu biết và khả năng trả lời các câu hỏi của KTV. Kiểm tra quá trình ghi sổ và định giá HTK Để xác định quá trình tính giá và hạch toán HTK đúng đắn hay không KTV cần phải kiểm tra chi tiết các quá trình này. Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và hạch toán HTK bao gồm tất cả các khảo sát đơn giá hàng xuất kho có đúng và chính xác không, khảo sát quá trình tính toán giá trị hàng xuất kho, kiểm tra quá trình tính toán, tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra chi tiết tính toán xác định giá trị sản phẩm dở dang và kiểm tra quá trình hạch toán HTK. Kiểm tra quá trình tính giá HTK thường là một trong những phần quan trọng nhất và mất nhiều thời gian nhất của cuộc Kiểm toán chi tiết HTK. Khi kiểm tra cần quan tâm lới ba vấn đề của phương pháp tính giá (các đối tượng chủ yếu là hàng xuất kho, sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành thành phẩm) đó là: Phương pháp tính mà doanh nghiệp áp dụng có phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay không. Quá trình áp dụng phương pháp tính giá có nhất quán với các niên độ kế toán trước đó không. Số liệu tính toán có chính xác và hợp lý không. Mỗi đối tượng tính giá có đặc điểm khác nhau nên sẽ được sử dụng các phương pháp khác nhau để kiểm tra việc tính toán giá của đối tượng tính giá đó. + Trước hết phải xem xét tính đúng đắn trong việc tính giá HTK. Đối với NVL và hàng hoá mua ngoài, KTV cần phải khảo sát tính đúng đắn của việc hạch toán những chi phí cấu thành giá của hàng nhập kho. Cụ thể là các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, các khoản chi phí liên quan đến hàng mua có được tính vào giá hàng nhập kho không, các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua có được tính trừ không. . . Việc kiểm tra này là một phần của kiểm tra chu trình Mua vào và Thanh toán. Còn đối với thành phẩm trước hết xem xét quá trình tính giá thành sản xuất thực tế của đơn vị thành phẩm nhập kho. + Tiếp theo KTV phải xác định phương pháp đang được sử dụng để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho ở Doanh nghiệp( Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO); phương pháp giá đích danh hay phương pháp đơn giá bình quân; hoặc phương pháp nào khác). Xem xét sự thừa nhận các phương pháp tính giá đó. + KTV xem xét tính nhất quán của phương pháp tính giá hàng xuất kho áp dụng trong kỳ này với kì trước. Thực tế trong một số doanh nghiệp sự thay đổi từ phương pháp tính này sang phương pháp tính khác sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị hàng xuất kho, phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh. + Giả sử nếu doanh nghiệp có sự thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho, thì KTV xem xét sự công khai việc thay đổi này trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (xem trên Thuyết minh báo cáo tài chính). + Để kiểm tra kỹ thuật tính toán giá hàng xuất kho có đúng hay không, KTV phải xem xét và liệt kê các mặt HTK định kiểm tra kết quả tính toán, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp những hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho, sổ kế toán chi tiết HTK của những mặt hàng đó. Sau đó xem xét tính đầy đủ của các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho để khảo sát tính đầy đủ của số lượng hàng nhập, xuất kho. Tiếp tục thực hiện tính toán lại giá của hàng xuất kho của những mặt hàng đã chọn để so sánh với kết quả tính toán của doanh nghiệp và tìm ra những sai lệch (nếu có). Nếu trường hợp KTV đã kiểm tra tính thường xuyên, kịp thời của việc ghi sổ kế toán chi tiết HTK theo từng mặt hàng, khi đó KTV, có thể không cần phải tính toán lại trị giá hàng xuất kho mà chỉ cần đối chiếu số liệu về đơn giá số lượng hàng xuất kho trên sổ kế toán HTK với chi phí trên sổ kế toán chi phí. Hoặc có thể làm lại một vài phép tính ở một vài mặt hàng cụ thể để xem xét và đối chiếu tăng thêm tính thuyết phục của các kết quả kiểm tra. Gửi thư xác nhận với những HTK của đơn vị được giữ hộ bởi bên thứ ba KTV cần liên hệ trực tiếp với người giữ hàng hóa trong trường hợp HTK của đơn vị được kiểm toán được lưu trữ ở một công ty cho thuê kho hoặc ở một bên thứ ba nào đó. Nếu số lượng hàng hóa không quá lớn hoặc không chiếm tỉ trọng nhiều trong tổng số tài sản của đơn vị thì chỉ cần thu thập bằng chứng kiểu xác nhận là đủ. Còn trong trường hợp còn lại, KTV cần thực hiện bổ sung một số thủ tục như: Xem xét độ trung thực và tính độc lập của bên thứ ba giữ hàng hóa hộ. Quan sát kiểm kê vật chất HTK. Thu thập báo cáo của KTV khác về các thủ tục kiểm soát đối với HTK và thủ tục kiểm kê HTK tại đơn vị độc lập thứ ba. Kiểm tra các hợp đồng kinh tế hoặc các khế ước vay nợ Hàng hóa vật tư có thể đang được nắm giữ bởi đơn vị khách hàng nhưng chưa hẳn đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị do hàng đã bán nhưng chưa được chuyển đi. Cũng có thể hàng hóa vật tư không nằm trong kho bãi của đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do hàng đang đi đường hay hàng gửi bán, gia công chế biến… Cũng có trường hợp HTK được đem đi thế chấp ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Do vậy KTV cần kiểm tra tất cả các hợp đồng kinh tế và các khế ước vay nợ để xác định rõ quyền sở hữu đối với HTK nhằm tránh trường hợp nhầm lẫn khi kiểm kê. Chương 2: Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại một số công ty kiểm toán Việt Nam. Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn Thuế (ATC) 2.1.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế Công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế là cơ quan Kiểm toán chuyên nghiệp hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực Kiểm toán, tư vấn thuế. Công ty được thành lập ngày 05/08/2003 và chính thức đi vào hoạt động 09/2003 theo Giấy phép kinh doanh số 010002678 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty thành lập với số vốn Điều lệ ban đầu là 1,5 tỷ đồng trong đó vốn của các sáng lập viên là 1 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế là công ty có tư cách pháp nhân với tên giao dịch là: Auditing – Tax Consultancy Joint Stock Company (ATC) thuộc loại hình Kiểm toán độc lập có trụ sở chính tại: 65D – Tô Hiến Thành – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế được thành lập với mục tiêu: kiểm tra, đưa ra ý kiến xác nhận về tính khách quan, đúng đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, công ty còn tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng thực hiện các quy đinh của nhà nước về tài chính, kế toán, thuế… để giúp tư vấn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có hiệu quả, đúng pháp luật đáp ứng nhu cầu quản lý của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, cá nhân có quan hệ và quan tâm đến tình hình tài chính của công ty. Đặc thù của công ty ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết khi kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC Để tạo nên uy tín và thu hút thật nhiều khách hàng, công ty cổ phần Kiểm toán tư vấn thuế (ATC ) chủ động đưa ra chương trình kiểm toán phù hợp với từng đối tượng kiểm toán. Quá trình kiểm toán thực hiện qua bốn giai đoạn Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Kiểm toán. Giai đoạn 2: Thực hiện Kiểm toán. Giai đoạn 3: Kết thúc Kiểm toán. Giai đoạn 4: Công việc sau Kiểm toán. Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của quá trình kiểm toán thực hiện bởi công ty cổ phần Kiểm toán Tư vấn thuế (ATC) Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Công việc sau kiểm toán Thực hiện kế hoach Kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật Kiểm toán thích ứng với đối tượng Kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng Kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình Kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng Kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Như vậy, thực hiện kế hoạch Kiểm toán không chỉ là quá trình triển khai một cách máy móc kế hoạch đã vạch ra, cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ động các bằng chứng Kiểm toán theo định hướng trong kế hoạch Kiểm toán hoặc tràn lan theo diễn biến của thực tiễn. Các trắc nhiệm Kiểm toán sẽ được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ: + Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. + Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản gồm: . Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. . Quy trình phân tích. Do đó, Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư HTK là một trong những bước công việc quan trọng được KTV thực hiện một cách chủ động và tích cực. 2.1.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC do công ty Cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế thực hiện 2.1.2.1 Thu thập thông tin về công ty khách hàng và chu trình HTK tại công ty khách hàng Các thông tin cơ sở về công ty khách hàng: Ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, vốn điều lệ, bộ máy quản lý… Thông tin về HTK: Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ Thành phẩm Sản phẩm dở dang Hàng hóa Đặc điểm công tác bảo quản HTK: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty khách hàng. Sau khi tiến hành thu thập thông tin về công ty khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi kế hoạch kiểm toán được hoàn thành, trưởng đoàn kiểm toán triệu tập đoàn kiểm toán để công bố kế hoạch, triển khai, phân công công việc cho từng thành viên, thời gian tiến hành và kết thúc công việc. Tùy vào mức độ rủi ro của từng khoản mục mà từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau. 2.1.2.2 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ HTK KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra. Số lượng nghiệp vụ được kiểm tra phụ thuộc vào mức độ rủi ro của các tài khoản được đánh giá trong bản kế hoạch kiểm toán tổng quát. Các nghiệp vụ được chọn sẽ tiến hành đối chiếu với các sổ sách chứng từ liên quan, phỏng vấn người thực hiện kế toán đó và kế toán trưởng. Quy trình đối chiếu và kiểm tra được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình đối chiếu và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ HTK tại công ty ATC Sổ cái TK152 Sổ cái TK153 Bảng tổng hợp NXT Sổ chi tiết vật liệu Bảng phân bổ CCDC Sổ nhật ký chung Sổ cái TK154 Sổ cái TK155 Sổ cái TK156 Sổ cái TK khác Chứng từ gốc Chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ cáI TK 621,622,627 Sổ cáiTK632 Bảng cân đối kế toán Bảng THCP và tính GTSP Chứng từ gốc Sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp NXT Trong đó: : Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý và độ chính xác của phép tính và chuyển ( Hoàn thiện chu trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty Kiểm toán – Tư vấn thuế – website: www.tailieu.vn) Kiểm tra nghiệp vụ trên các tài khoản HTK Trong công việc này KTV lấy số liệu sổ Cái làm trọng tâm để đối chiếu với Bảng CĐKT, bảng tổng hợp vật liệu, sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung. Hay nói một cách khác, mục tiêu của công việc này là kiểm tra sự khớp đúng giữa các sổ sách: sổ tổng hợp, sổ chi tiết. KTV tiến hành tính toán trên các sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 (6272), TK 641 (6412), TK 642 (6422) và sổ tổng hợp chi tiết vật liệu có được tính cộng dồn chính xác hay không. Tương tự như vậy KTV cũng thực hiện đối với TK154. Tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK154 được đối chiếu với tổng quát phát sinh của TK 621, 627, 622. Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách Để kiểm tra số phát sinh trên TK154 đều có thật, KTV dựa trên việc kiểm tra số phát sinh TK621, TK 622 và TK 627. Kiểm tra phát sinh Có trên tài khoản 152 đã đồng thời thỏa mãn phần lớn mục tiêu cho phát sinh Nợ trên tài khoản 621 và tài khoản 627 (6272). Trên tài khoản 627 bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí mua ngoài và chi phí khác. Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 và chi phí nhân công phân xưởng TK 627 (6271) được kế thừa kết quả từ Kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân viên. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ kết quả được lấy từ kiểm toán chu trình TSCĐ còn chi phí mua ngoài và chi phí khác được kiểm toán thực hiện tương tự như trên. Kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và tính trình bày Bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ dựa trên số liệu chứng từ ( nhập và xuất) hoặc dựa trên quy mô nghiệp vụ để đối chiếu với các chứng từ, sổ sách liên quan nhằm tìm ra các sai phạm trong quá trình hạch toán như chi phí sản xuất lại được hạch toán vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với nghiệp vụ nhập mua vật tư đối chiếu với phiếu đề nghị mua vật tư được phê chuẩn, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, số Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản thanh toán ( sổ chi tiết TK111, TK112… ). Nghiệp vụ xuất vật tư được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư của các bộ phận, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK152 và các sổ chi tiết tài khoản chịu phí ( sổ cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642 ). Đối với nghiệp vụ xuất bán thành phẩm bán được kiểm tra, đối chiếu với vận đơn, hợp đồng đặt hàng và các sổ sách liên quan ( Nhật ký chung, sổ cái TK 155 ). Trong công việc này KTV rất chú trọng chọn những nghiệp vụ sát ngày kết thúc niên độ và một số nghiệp vụ xảy ra ở đầu niên độ sau để kiểm tra với việc ghi chép trên sổ nhằm tìm hiểu tính đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Để kiểm tra công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập mua NVL đã phát sinh có được ghi chép đầy đủ vào các sổ liên quan, đúng đắn về số liệu không và đúng kỳ không. Để đảm bảo rằng các nghiệp vụ xuất kho NVL đã phát sinh đều được ghi sổ và đúng theo tài khoản chịu phí trên cột tài khoản đối ứng của Nhật ký chung và đúng theo sổ cái tài khoản đó. Đối nghiệp vụ xuất kho thành phẩm để bán được hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 155 (hay đảm bảo rằng tổng số phát sinh có của TK 155 đã bao gồm tất cả các nghiệp vụ xuất thành phẩm trong kỳ). Và tính đúng kỳ được tuân thủ. Giấy tờ làm việc sau là thể hiện kết quả đạt được sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất NVL, thành phẩm. Tương tự như việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất NVL ở phần trên kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất bán thành phẩm cũng được kiểm tra tương tự. Chọn một số nghiệp vụ (chú ý các nghiệp vụ xảy ra sát ngày kết thúc niên độ và chọn một số nghiệp vụ phát sinh ở niên độ sau) để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, vận đơn và các sổ sách liên quan. 2.1.2.3 Kiểm tra chi tiết số dư HTK Công việc này thường được tiến hành vào lúc khách hàng thực hiện kiểm kê thực tế HTK vào cuối năm hoặc cuối kỳ kế toán. Trong cuộc Kiểm toán HTK, thông thường KTV thu nhập bằng chứng về tính hiện hữu và tình trạng của hàng tồn bằng cách tham dự vào cuộc kiểm kê kho tại Doanh nghiệp. Trừ khi công việc tham dự vào cuộc kiểm kê là không thể. Trường hợp này, Công ty Công ty cổ phần kiểm toán – Tư vấn thuế tiến hành kiểm kê mẫu một số mặt hàng nếu được sự đồng ý của khách hàng, để thỏa mãn tính hiện hữu của HTK. Ngược lại nếu khách hàng không cho phép kiểm kê chọn mẫu thì KTV sẽ tiến hành 1 số thủ tục khác hoặc quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về tính hiện hữu của HTK. 2.1.2.3.1 Kiểm kê HTK Tham dự vào cuộc kiểm kê không chỉ cho phép KTV kiểm tra thực tế HTK mà còn giúp KTV quan sát hoạt động của những thủ tục kiểm soát trong quá trình kiểm kê. Từ đó KTV thu nhập được những bằng chứng về tính hiệu lực của sự thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Sử dụng phương pháp kiểm kê thì KTV sẽ thu nhập được những bằng chứng có độ tin cậy cao. Đồng thời kết hợp với các bằng chứng khác thu nhập được khi kiểm tra chi tiết sổ sách chứng từ cho phép KTV đưa ra kết luận của mình về số dư các khoản mục HTK được phản ánh trên BCTC. Cuộc kiểm kê HTK được thông báo từ trước. Công tác tham dự cuộc kiểm kê được ATC chuẩn bị và các khâu công việc được tiến hành theo các bước. Tổng hợp số liệu về HTK của Công ty khách hàng Công việc này được tiến hành trước khi kiểm kê, các số liệu được KTV thu thập từ các sổ sách của Công ty khách hàng. Đây là cơ sở để KTV đối chiếu với số hàng tồn trong kho. Tham gia quan sát kiểm kê: Trước khi tham gia kiểm kê KTV lập kế hoạch kiểm kê nhằm xác định các công việc sẽ phải làm và đưa ra những lưu ý cho quá trình quan sát cuộc kiểm kê tại Công ty khách hàng. Một KTV cùng hai trợ lý KTV của Công ty Công ty cổ phần Kiểm toán - Tư vấn thuế được cử đến để cùng tham dự kiểm kê vào ngày kết thúc niên độ kế toán cùng với Đại diên của ban giám đốc, thủ kho, kế toán HTK, nhân viên kiểm kê. Các KTV có trách nhiệm quan sát, đánh giá thủ tục kiểm kê, và phản ánh các nhận định của KTV trên các giấy tờ làm việc. Đối chiếu kết quả kiểm kê với Bảng tổng hợp HTK Sau khi có kết quả kiểm kê KTV đối chiếu với số dư HTK được tổnghợp từ sổ sách của Công ty về khối lượng, phẩm chất và đơn giá để thấy được sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. 2.1.2.3.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu Trong khâu này KTV phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tính giá nguyên vật liệu xuất dùng thông qua phỏng vấn và kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu. Sau khi phỏng vấn kế toán viên về việc tính giá xuất của các nghiệp vụ xảy ra trong kỳ, KTV quan sát thực hiện ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu và chọn một số trang sổ trong sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra. Kết quả đạt được sau phỏng vấn và quan sát kế toán viên thực hiện là cách thức tính giá của kế toán viên là tuân theo nguyên tắc quy định của Công ty và của chế độ Việt Nam. Đối với việc kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.1: Sổ chi tiết vật liệu Chứng từ Nội dung Nhập Xuất Tồn SH NT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Khối lượng Đơn giá Thành tiền Khối lượng Đơn giá Thành tiền … … … … … … … … 2.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện tại công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIETNAM) Khái quát chung về công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam Tiền thân của Công ty Kiểm toán và tư vấn xây dựng Việt Nam là Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Phước Thuận, thành lập ngày 26 tháng 06 năm 1999 theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0102000752, được cấp bởi phòng ĐKKD- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Ngày đầu thành lập Công ty với số vốn điều lệ là 1tỷ VND, đăng ký hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực bao gồm: - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy móc thiết bị công nghiệp, xây dựng, giao thông, trang thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị văn phòng, giấy các loại). - Buôn bán khí đốt hóa lỏng. - Buôn bán vật liệu xây dựng. - Xây dựng công nghiệp và dân dụng, thi công san lấp mặt bằng các công trình giao thông, thủy lợi. - Xây lắp các công trình thủy điện đến 35KV. - Vận chuyển hàng hóa, hành khách. - Dịch vụ giới thiệu việc làm (tuyển chọn, cung ứng lao động cho các loại hình doanh nghiệp). - In các sản phẩm bao bì, các dịch vụ liên quan đến in. - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. Vào ngày 31/ 12/ 2001, Công ty chính thức bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán độc lập, dịch vụ tư vấn thuế, tài chính, kế toán, cổ phần hóa doanh nghiệp (cùng với ngành khai thác và chế biến khoáng sản) vào các lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời là việc đổi tên thành Công ty TNHH kiểm toán, tư vấn và thương mại Việt Nam, tên viết tắt là ATIC VIETNAM. Vốn điều lệ được tăng lên là 2 tỷ VND. Đến đăng ký thay đổi lần thứ 6 (ngày11/ 10/ 2002), Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam, tên gọi này được giữ nguyên đến hiện nay. Trụ sở chính của công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIETNAM) được đặt tại số 07 – đường Đào Tấn – phường Ngọc Khánh – quận Ba Đình – Hà Nội. Các dịch vụ kiểm toán tư vấn được cung cấp bởi CIMEICO VIETNAM gồm: Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ đánh giá tài sản Dịch vụ tư vấn tài chính Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản Dịch vụ kế toán Dịch vụ đào tạo Dịch vụ tài chính doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn thuế Đặc thù của công ty ảnh hưởng đến việc vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam là doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán BCTC được 9 năm và đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kiểm toán trong nước đã hoạt động trước đó, đặc biệt là những công ty kiểm toán nước ngoài có nhiều thuận lợi về quy mô, kinh nghiệm hoạt động. Chính vì vậy áp lực cạnh tranh phần nào tác động đến hiệu quả và chất lượng kiểm toán của công ty. Tuy nhiên, trong suốt quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, CIMEICO VIET NAM đã xây dựng chương trình kiểm toán với từng chu trình của BCTC nhằm giúp KTV có thể định hướng các công việc cần thực hiện sao cho hiệu quả công tác kiểm toán đạt được tốt nhất. Kiểm toán chu trình HTK cũng là chu trình kiểm toán được công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam xây dựng trước ( trong đó thủ tục kiểm tra chi tiết là một trong những bước công việc quan trọng của chu trình) để định hướng công việc cần thực hiện cho các KTV. Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC được thực hiện bởi CIMEICO VIETNAM Thu thập thông tin về công ty khách hàng Đối với các khách hàng thường xuyên: Do là khách hàng thường xuyên của CIMEICO nên tại CIMEICO ngay từ tháng 08 hàng năm, các nhóm trưởng đã có trách nhiệm liên hệ với đơn vị để đề nghị ký hợp đồng cho năm hiện hành. Do đó, các thông tin chung về đơn vị sẽ được kiểm toán viên thu thập trong Hồ sơ kiểm toán chung (lưu tại CIMEICO). Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu: Các kiểm toán viên phải tiến hành các biện pháp phỏng vấn và quan sát thực tế để có được những hiểu biết về đơn vị. Qua đó thu thập được những thông tin cơ sở về khách hàng. Các bước công việc tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK tại CIMEICO VIETNAM Tại CIMEICOVIETNAM, để đảm bảo mục tiêu cụ thể đối với kiểm toán chu trình HTK, các bước công việc tiến hành đã được KTV chính xây dựng theo một khuôn khổ chung. Theo đó, các bước thực hiện như sau: Bước 1: Lập bảng tổng hợp về HTK, đối chiếu số dư đầu kỳ KTV tiến hành tổng hợp số phát sinh các tài khoản có liên quan trong chu trình hàng tồn kho, chi tiết theo từng tiểu khoản (TK1521, 1522, 153, 154, 155…). Lập bảng tổng hợp HTK. Trong khi tổng hợp đồng thời KTV tiến hành đối chiếu số dư HTK ngày đầu năm với BCTC ngày đầu năm hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có) Mẫu biểu 2.1: Bảng tổng hợp tồn kho công ty… CÔNG TY KIỂM TOÁN TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM Auditing Cosultan Construction VietNam Company Số 7 - Đường Đào Tấn - Ba Đình - HN * ĐT: 047 663 499 * Fax: 047 664 120 * Email: cimeicovietnam@hn.vnn.vn Khách hàng: Người T.H: Mã số: Nội dung thực hiện:………… Người K.T: Trang: ……..Tổng hợp tồn kho… Năm kết thúc: Nội dung Số dư đầu kỳ Số PS tăng Số PS giảm Số dư cuối kỳ Hàng mua đi đường NVL CCDC CPSXKD dở dang Thành phẩm Hàng hóa tồn kho Hàng gửi bán Cộng Bước 2 : Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đối với số phát sinh trong kỳ, kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm tra chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa mua ngoài nhằm mục đích khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ. Trong giai đoạn đầu khi tìm hiểu chung về các khách hàng, kiểm toán viên đã phần nào xác định được số lượng cũng như quy mô mẫu chọn. Trình tự kiểm tra đi ngược lại trình tự vào sổ của kế toán. Đối với số phát sinh trên tài khoản 154, để khẳng định tính có thật và độ chính xác của các nghiệp vụ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra số phát sinh trên TK 621, TK 622, TK 627. Khi kiểm tra phát sinh có trên TK 152, kiểm toán viên đã đồng thời kiểm tra được phát sinh nợ trên các TK 621 và TK627(6272). Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí nhân công phân xưởng (TK 6271) đã được kiểm tra khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên. Chi phí khấu hao (TK 6274) đã được kiểm tra từ chu trình kiểm toán tài sản cố định. Các khoản chi phí còn lại được kiểm tra tương tự như TK 152. Bước 3 : Đối chiếu số dư cuối kỳ KTV tiến hành đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế ngày cuối năm với số liệu kiểm kê thực tế ngày cuối năm. Bước 4 : Kiểm tra việc tính giá xuất hàng tồn kho của khách hàng KTV kiểm tra chi tiết việc phân bổ chi phí, công tác phân bổ, tính giá thành…thông qua việc xem xét tài liệu, phỏng vấn nhân viên công ty khách hàng. Bước 5 : Thực hiện kiểm tra bảng tính giá thành Đây là bước công việc quan trọng vì nó có liên quan đến hầu hết các phần hành kiểm toán khác như kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán, chu trình tiền lương- nhân viên, chu trình bán hàng- thu tiền… Các bước thực hiện : Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kiểm toán viên thực hịên việc kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu để khẳng định việc xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán chính xác và đúng kỳ hay không.Mục đích của phần việc này là nhằm tránh việc hạch toán các khoản chi phí xuất dùng cho sản xuất nhầm sang chi phí bán hàng hay quản lý. Thủ tục tiến hành tương tự như kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Kiểm toán viên kiểm tra, xem xét việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng chịu phí có đúng đắn không. Việc kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đã được thực hiện trong kiểm toán tiền lương- nhân viên, để khẳng định lại kết quả đó kiểm toán viên có thể kiểm tra chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm trên thực tế với định mức. Kiểm tra chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành: chi phí vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí công cụ, chi phí khác. Đối với chi phí phát sinh bằng tiền khác, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ cái TK 627 (phần đối ứng TK 111, 331…) với chứng từ gốc như phiếu chi, hóa đơn của người bán… để kiểm tra tính có thật, tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời với việc kiểm tra chi tiết các chu trình chi phí đó, kiểm toán viên kiểm tra cách phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Bước 6: Xác nhận hàng gửi bán (nếu có): Sau khi đã tiến hành các bước công việc trên, với những khách hàng có hàng gửi bán, KTV tiến hành gửi thư xác nhận số hàng gửi bán có thật hay không. Chương 3 : Nhận xét và các giải pháp đề xuất về quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại ATC và CIMEICO VIETNAM 3.1 Đối với Công ty Kiểm toán – Tư vấn thuế (ATC) 3.1.1 Những tồn tại: - Do hạn chế về thời gian nên phần lớn KTV của công ty đã không thể trực tiếp tham dự các cuộc kiểm kê tại đơn vị vào ngày kết thúc niên độ. Vì vậy KTV thường dựa vào kết quả kiểm kê của đơn vị đưa cho để làm kết quả đánh giá. Điều này dẫn đến những hạn chế liên quan đến tính trung thực và khách quan của bằng chứng kiểm toán phát hiện được qua kiểm kê HTK. - Trong nhiều cuộc kiểm toán mà HTK có tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp nên cần có các chuyên gia đi cùng để đánh giá HTK hợp lý hơn. Do vậy, chi phí kiểm toán trong những trường hợp này thường lớn hơn. - Trong quá trình chọn mẫu, KTV vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và thường lựa chọn những mẫu có quy mô lớn. Điều này đã làm hạn chế tính đại diện của mẫu chọn và kết quả chọn mẫu mang nặng tính chủ quan của KTV. 3.1.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại ATC Một là: Cần tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên để giảm nhẹ công việc của các KTV, và cần có chế độ bồi dưỡng thỏa đáng cho các KTVđể một mặt tạo thuận lợi cho họ có cuộc sống ổn định một mặt khuyến khích họ làm việc với hiệu quả cao. Hai là: ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các KTV cần áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao. 3.2 Đối với Công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIET NAM) Những tồn tại: Thứ nhất, khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán, KTV thường chọn mẫu theo phương pháp số lớn ( lựa chọn khoản mục có số tiền phát sinh lớn) vì những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn thường chứa đựng rủi ro cao hơn. Tuy nhiên, đây chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối ưu vì sai phạm của những nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ nhưng được lặp lại nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu. Thứ hai, Khi quan sát vật chất kiểm kê HTK, KTV chưa có phương pháp thích hợp để tổng hợp những phát hiện, đánh giá các sai phạm và qua đó quy kết trách nhiệm cho từng đơn vị, cá nhân gây ra những sai phạm đó. Thứ ba, do đặc thù của công ty trong việc xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho chu trình kiểm toán HTK. Căn cứ vào các thông tin thu được, các KTV sẽ xác định thủ tục kiểm toán nào cần thực hiện cũng như số lượng thủ tục cần tiến hành. Thông thường nội dung chương trình kiểm toán HTK bao gồm ba bước: đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện thủ tục kiểm soát đối với HTK, thực hiện kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư HTK. Tuy nhiên tại CIMEICO VIET NAM, thủ tục phân tích không được tách thành một bước riêng biệt, KTV thực hiện thủ tục này khi phân tích BCTC của đơn vị ( trong khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ). Điều đó gây ra những hạn chế đáng kể khi thực hiện kiểm tra chi tiết do số lượng thủ tục kiểm tra chi tiết phụ thuộc vào độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu được ở các bước công việc trước ( gồm bước công việc thực hiện thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích). 3.2.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIET NAM) Thứ nhất, Công ty nên thiết kế chương trình chọn mẫu thích hợp đảm bảo tính đại diện của mẫu chọn. Thứ hai, khi kết thúc quan sát kiểm kê vật chất HTK, KTV nên lập Bảng kê chênh lệch và Bảng kê xác minh cho từng loại HTK ở từng kho và căn cứ vào đó để quy kết trách nhiệm cho từng kho và từng đối tượng cụ thể. Thông qua đó KTV cũng dễ dàng tổng hợp kết quả phát hiện được, đánh giá các sai phạm xảy ra thuộc loại rủi ro nào và những vấn đề mà KTV cần phải xác minh lại. Thứ ba, khi xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho chu trình HTK, KTV nên tách bạch các bước công việc từ việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Kết luận Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinhdoanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề án, em đã có cơ hội được đi sâu tìm hiểu về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho – một khoản mục đặc biệt quan trọng trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết của mình em đã cố gắng liên hệ giữa thực tiễn kiểm toán tại công ty Kiểm toán – Tư vấn thuế (ATC) và công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam (CIMEICO VIET NAM) với lý luận để rút ra một số nhận xét và ý kiến về công tác thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giảng viên Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này: “ Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính” DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alvin A.Arens, James K. Loebbecke, " Auditing - Kiểm toán '', Nhà xuất bản thống kê, 1995. Biên dịch: Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được 2. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính 3. PTS Vương Đình Huệ, PTS Đoàn Xuân Tiên, Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 1996. 4. Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lí thuyết Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, 2008. 5. Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2006. 6. Một số Luận văn và Báo cáo thực tập tham khảo về chu trình Hàng tồn kho. 7. Các website: www.tailieu.vn www.kiemtoan.com.vn www.tapchiketoan.com DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của quá trình kiểm toán thực hiện bởi công ty cổ phần Kiểm toán Tư vấn thuế (ATC) Sơ đồ 2.2: Quy trình đối chiếu và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ HTK tại công ty Kiểm toán tư vấn thuế (ATC) Mẫu biểu 2.1: Bảng tổng hợp tồn kho công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam Bảng 2.1: Sổ chi tiết vật liệu DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt ATC BCTC CCDC CĐKT CIMEICO VIETNAM HTK KTV NVL NXT SPDD THCP TK Công ty Cổ phần Kiểm toán – tư vấn thuế Báo cáo tài chính Công cụ dụng cụ Cân đối kế toán Công ty Kiểm toán Tư vấn Xây dựng Việt Nam Hàng tồn kho Kiểm toán viên Nguyên vật liệu Nhập xuất tồn Sản phẩm dở dang Tổng hợp chi phí Tài khoản MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBT705.DOC