Đề án Tình hình sử dụng và thu hút vốn đầu tư ở Hà Tĩnh

Trong những năm qua, Hà Tĩnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, bộ mặt kinh tế của tỉnh đã có nhiều đổi thay, tốc độ tăng trưởng khá cao so với các địa phương khác, đời sông nhân dân có nhiều cải thiện .Chính nhờ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong những thành công trên. Bước vào thế kỉ 21, nhờ những bước tiến tột bậc của nền khoa học kĩ thuật, công nghệ trên thế giới vì thế nền kinh tế trên thế giới đã có nhiều thành tựu cũng như có xu hướng chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, sản phẩm hàng hoá chứa nhiều hàm lượng khoa học công nghệ. Đấy là hệ quả của qúa trình huy động và sử dụng vốn đầu tư. Hà Tĩnh vốn là tỉnh nghèo, nền khoa học công nghệ còn nhiều yếu kém điểm xuất phát thấp nhưng trong thời gian qua cũng đã có những bước đi hợp lí trong qua trình huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư. Do đó đã có bước hội nhập khá tốt với nền kinh tế cả nước cũng như thế giới. Bên cạnh những ghi nhận về quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư thì Hà Tĩnh vẫn còn những yếu kém và hạn chế như đầu tư dàn trải , thất thoát và lãng phí vốn đầu tư. Do vậy vệêc phân tích những điểm yếu kém ,hạn chế đó và có những biện phát tích cực là vấn đề vô cùng quan trọng.

doc32 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tình hình sử dụng và thu hút vốn đầu tư ở Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ngân sách nhà nước cho đầu tư. thường chiếm phần lớn vốn đầu tư trong các địa phương. Nguồn vốn nước ngồi bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)., vốn vay thương mại và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế. Ở đây ta chỉ bàn về nguồn vốn ODA và FDI. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các tổ chức nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Vốn ODA cĩ tính chất là khối lượng vốn lớn, thời gian cho vay dài, lãi suất thấp, và luơn cĩ yếu tố khơng hồn lại đạt ít nhất là 25% Vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngồi để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nguồn vốn này cĩ đặc điểm là nguồn vốn khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Nguồn vốn này cĩ vai trị cực khì quan trọng đối với quá trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố ,chuyển dịch cơ cấu và tốc độ tăng trưởng ở nước nhận đầu tư. Ở Việt Nam nĩi chung và Hà Tĩnh nĩi riêng,vốn đầu tư nước ngồi chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nếu vốn ODA gĩp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thì vốn FDI gĩp phần xây dựng các nhà máy, khu cơng nghiệp tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo thu nhập cho các cơng nhân, các gia đình, xã hội. 2. Vai trị của vốn đầu tư a, Vai trị vốn đầu tư trong nước Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia.Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội-quốc phịng an ninh,hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực tham gia của nhà nước, chi cho cơng tác lập và thược hiên các dự án quy hoạnh tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ ,quy hoạch xây dựng đơ thị và nơng thơn. Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nứơc: nguồn vốn này cĩ tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước.Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hồn trả vốn vay. chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kĩ hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng cịn cĩ tác dụng phục vụ cơng tác quản lý và điều tiết cơng tác quản lý và điều tiết vĩ mơ.Thơng qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là cơng cụ điều tiết vĩ mơ, nguồn vốn này khơng chỉ thực hiên mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà cịn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội.Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư cịn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khĩ khăn, giải quyết các vấn đè xã hội như xố đĩi giảm ngheo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cĩ tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Đối với nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này cĩ tác dụng mở rộng sản xuất , đổi mới thiết bị hiện đại hố dây chuyền cơng nghệ của các doanh nghiệp. b, Vai trị vốn đầu tư nước ngồi Vai trị của ODA đối với phát triển kinh tế: Tại Việt Nam nguồn vốn này đựoc định hướng nguồn vốn ODA ưu tiên phát triển các lĩnh vực giao thơng vận tải , phát triển hệ thống nguồn điện, phát triển nơng nghiệp và nơng thơn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ san, lâm nghiêp kết hợp xố đĩi giảm ngheo, cấp thốt nước và bảo vệ mơi trường ,y tế giáo dục và đào tạo ,… Vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế: Đối với nước đầu tư: Đầu tư ra nước ngồi giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Đối với nước tiếp nhận đầu tư Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thơng qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy mĩc, thiết bị và cơng nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học – kỹ thuật mới. Các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý cơng nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc cơng nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. Và FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Chương II Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở Hà Tĩnh. 1. Tình hình kinh tế Hà Tĩnh. 1.1. Giới thiệu về tiềm năng Hà Tĩnh Hà Tĩnh như một bức tranh thu nhỏ của dải đất miền Trung nĩi riêng và nước Việt nĩi chung, tựa lưng vào dãy Trường Sơn và hướng ra biển Đơng, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và di tích, danh thắng tiêu biểu, cĩ giá trị tầm cỡ quốc gia và quốc tế như bãi biển Thiên Cầm, Xuân Thành, Kỳ Ninh, Mũi Đao, hồ Kẻ Gỗ, chùa Hương Tích, núi Hồng Lĩnh 99 ngọn kéo dài trên địa bàn 34 xã ở các huyện Nghi Xuân, Can Lộc và thị xã Hồng Lĩnh, nhiều di tích lịch sử, văn hố được cơng nhận cấp Quốc gia; Cĩ hệ thống giao thơng thuỷ bộ thuận tiện, nguồn tài nguyên và nhân lực dồi dào, nhiều chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư .Hà Tĩnh nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam, với diện tích đất liền 6.054,85 km2 và trên 18.000 km2, cĩ đầy đủ vùng miền Đơ thị, Đồng bằng, Miền núi, Ven biển v.v... với hơn 1,3 triệu dân, phía Bắc giáp với tỉnh Nghệ An, phía Nam với tỉnh Quảng Bình, phía Tây với Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào 143 km và phía Đơng cĩ bờ biển đẹp với những dãi cát trắng mịn chạy dài 137 km. Chính điều đĩ làm cho du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch di tích và thắng cảnh là những thế mạnh của du lịch Hà Tĩnh. Theo số liệu của Sở du lịch Hà Tĩnh thì mỗi năm tỉnh này đang thu hút khoảng 76000 lượt du khách với doanh thu đạt khoảng 63 tỷ đồng. Cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch tại Hà Tĩnh đã và đang được đầu tư khá tốt. Tồn tỉnh cĩ 88 cơ sở lưu trú du lịch, trong đĩ cĩ 5 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1-2 sao. Ngồi ra, các khu du lịch lớn như Thiên Cầm, Xuân Thành đều đang được đầu tư mạnh. Một con đường dẫn tới khu du lịch Thiên Cầm được đầu tư 17,5 tỷ đồng. Tại khu vực này cịn cĩ hàng loạt nhà nghỉ, khách sạn được đầu tư từ 1-2 tỷ đồng cho tới 14 tỷ đồng. Khu du lịch Hồng Lĩnh đã đầu tư xây dựng đường Suối Tiên với số vốn 3,4 tỷ đồng. Trong các khu du lịch, tốc độ đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở rất nhanh. Như khu Thạch Hải hiện đã cĩ 21 cơ sở du lịch, 11 cơ sở lưu trú với 148 phịng các loại. Một dự án khách sạn 23 tỷ đồng tiêu chuẩn 3 sao sẽ xây dựng tại khu Hồng Lĩnh. Cịn tại khu du lịch Xuân Thành hiện cĩ 388 phịng thuộc 44 cơ sở lưu trú. Tại Hà Tĩnh, các nhà đầu tư cĩ thể khai thác thế mạnh du lịch từ các thắng cảnh biển đẹp nổi tiếng như Vũng áng, Thiên Cầm, Xuân Thành và Thạch Hải. Cũng cĩ thể khai thác thế mạnh du lịch xanh từ các khu bảo tồn thiên nhiên như hồ Kẻ Gỗ, vườn quốc gia Vụ Quang. Các nhà đầu tư cịn cĩ thể khai thác các di tích nổi tiếng gắn với các danh nhân như quê hương thi hào Tiên Điền- Nguyễn Du, căn cứ cách mạng của cụ Phan Đình Phùng, di tích luỹ Đèo Ngang, trấn lỵ Dinh Cầu và phố cổ Phù Thạch. Ngồi ra cịn cĩ thể kể tới hàng loạt các đền chùa miếu mạo như tam tịa Thánh Mẫu, chùa Diệu Quang, Hương Tích, đền Tam Lang, đền Thánh Thợ, đền Chiêu Trưng Đại Vương. Tour du lịch các làng nghề cũng cĩ thể được khai thác như các làng mộc, làng rèn, làng gốm, làng kim hồn, làng đúc đồng, làng đan mây tre... ở nhiều huyện trong tỉnh. Hà Tĩnh cũng đã cố gắng trong việc tổ chức nhiều lễ hội thu hút đơng đảo du khách như lễ hội đền Chiêu Trưng Đại Vương... Với biên giới Việt Lào và khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Hà Tĩnh cịn cĩ thể khai thác thêm du lịch qua biên giới Hiện nay Hà Tĩnh đang thu hút đầu tư vào các khu cơng nghiệp trọng điểm như: cảng Vũng Áng là một dự án cảng biển nước sâu lớn trong cả nước.Năm 2002, cảng này đã đạt chỉ số bốc xếp qua cảng là 240 000 tấn và năm 2003 là 400 000 tấn.Với cơng suất thiết kế là 460 000 tấn/năm của cảng hiện cĩ thì đây là một chỉ số đáng mừng. Cảng nằm ở huyện Kì Anh, cách quốc lộ 1A chỉ cĩ 9km và cách hầm Đèo Ngang chỉ cĩ 35 km. Hiện biến cảng số 1 của Vũng Áng đã đi vào hoạt động. Đây là bến cảng cĩ chiều dài 185 m và độ sâu 11 m, cho phép tàu cĩ trọng tải 200 000 -300 000 tấn chở hàng tổng hợp và nếu chở hàng tổng hợp thì bến cảnh cĩ thể đĩn tàu trọng tải 400 000-450 000 tấn, kêu gọi đầu tư vào khai thác các tài nguyên thiên nhiên như mỏ sắt Thạch Khê cách Thành phố Hà Tĩnh 7 km, trữ lượng trên 544 triệu tấn, hàm lượng sắt 62,1% ,hoặc quặng Ti Tan (Cẩm Xuyên, Kỳ Anh) cĩ trữ lượng trên 5 triệu tấn, thuộc loại quặng giàu, hàm lượng Imenite từ 63,3 đến 147,4 kg/m3, Zireon từ 3-5,2kg/m3. Hiện đang khai thác xuất khẩu mỗi năm từ 10-12 vạn tấn.Và đá Granít (ở huyện Nghi Xuân, Thạch Hà và Kỳ Anh) cĩ trữ lượng khoảng 1,1 tỷ m3, đá Granít Hà Tĩnh thuộc loại cứng, chỉ số mài mịn 0,159 gam/cm2, độ kháng ép cao 1.600-1.7000 kg/cm2 rất tốt cho xây dựng, nhất là các cơng trình yêu cầu chất lượng cao, v.v… Cùng với các lợi thế trên cũng như các chính sách ưu đãi nhà đầu tư của địa phương Hà Tĩnh đang từng bước trở thành một trong những nơi thu hút vốn đầu tư nhiều nhất cả nước trong những năm gần đây. 1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội Sau hơn 10 năm tách tỉnh,Hà Tĩnh mặc dù vẫn là tỉnh nghèo trong cả nước nhưng cũng đã cĩ những chuyển biến tích cực và bắt đầu cĩ những thành cơng nhất định, GDP luơn ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì 1996-2000 là 7.06% đến thời kì 2001-2005 tiếp tục tăng lên 8.85% đạt 4387 tỉ đồng.GDP bình quân đầu người đạt 2.02 triệu đồng/ nguời năm 1996 lên 3.5 triệu đồng/ người năm 2003. Tăng trưởng GDP các ngành Tỉnh Nhịp dộ tăng GDP các ngành (%) 1996-2000 1996-2004 2001-2005 Hà Tĩnh: 7,06 7,69 8,85 - Nơng nghiệp 4,51 4,70 4,94 - Cơng nghiệp – Xây dựng 9,80 14,74 21,21 - Dịch vụ 10,12 9,32 8,58 Về cơ cấu đầu tư ở Hà Tĩnh cũng cĩ những chuyển biến tích cực, tỉ trọng nơng lâm ngư nghiêp mặc dù vẫn chiếm khối lượng lớn trong nền kinh tế địa phương nhưng đã giảm dần từ 65.8 % năm 1991 xuống cịn 46.3% năm 2003 cịn tỉ trọng cơng nghiệp và dịch vụ tăng lên và cĩ xu hướng tăng lên trong những năm tiếp theo đặc biệt là tỉ trọng cơng nghiệp.Tuy nơng nghiêp cĩ tỉ trọng lớn vậy nhưng đĩng gĩp cho tăng trưởng GDP rất ít chỉ khoảng 4.9% thời kì 2001-2005 cịn cơng nghiệp tỉ trọng nhỏ nhưng lại đĩng gĩp 21.21% cho GDP. Điều đĩ cho thấy cần tiếp tục thay đổi tỉ trọng trong các ngành đặc biệt cần tăng tỉ trọng cơng nghiêp. Biểu đồ cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh từ 1991 - 2003 Chỉ tiêu Cơ cấu % tính theo giá hiện hành 1991 1995 2000 2001 2003 Nơng lâm, ngư nghiệp 65,8 57,75 51,31 48,60 46,3 Cơng nghiệp và xây dựng 9,0 10,24 13,44 15,20 16,7 Dịch vụ 25,2 32,02 35,25 36,2 37,0 Nhờ chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, năng suất lao động tăng liên tiếp qua các năm. Trong giai đoạn 1996-2004, tăng năng suất lao động và các yếu tố tổng hợp khác đĩng gĩp 70% - 72% vào tốc độ tăng GDP, tăng số lượng lao động đĩng gĩp vào tăng GDP vào khoảng 26-28%. Đĩng gĩp của các yếu tố vào tăng GDP Đĩng gĩp yếu tố: Tăng lao động Tăng năng suất lao động và các yếu tố tổng hợp khác Đơn vị % % 1996-2000 28,33 70,25 2001-2004 26,22 72,20 Vì vậy, trong những năm tới, năng suất lao động được xem là cơ sở để lựa chọn cơ cấu kinh tế, đồng thời cần hồn thiện quản lý để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Về thu hút vốn đầu tư ,Hà Tĩnh đang dần hiểu rằng vốn đâu tư đĩng vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế cũng như xây dựng các khu cơng nghiệp, cơ sở hạ tầng.Hiện nay Hà Tĩnh đang thu hút các nguồn vốn ngân sách nhà nuớc vốn ODA, FDI. Đặc biệt vốn FDI đang dần trở thành nguồn vốn được địa phương tỉnh quan tâm và cĩ những chính sách ưu đãi đặc biệt trong việc thu hút vốn FDI.Sau đây xin trình bày thực trạng thu hút vốn đầu tư ở Hà Tĩnh. 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại Hà Tĩnh 2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư. Theo thống kê của cục thống kê Hà Tĩnh, từ năm 1996-2003 số vốn mà Hà Tĩnh huy động được khoảng 7482 tỉ đồng.Trong đĩ vốn trong nước vẫn chiếm chủ yếu do Hà Tĩnh vẫn là 1 tỉnh nghèo chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngồi để phát triển kinh tế. Nguồn vốn này vẫn là nguồn vốn đĩng gĩp chính cho sự phát triển của Hà Tĩnh. Từ năm 1996 đến 2003 nguồn vốn trong nước cĩ sự tăng truởng đáng kể , năm 2003 là 1189,4 tỉ đồng hơn gấp đơi năm 1996 chỉ cĩ 530 tỉ đồng, đồng thời cũng tăng đều và ổn định trong các năm, năm 1997 là 647,5 tỉ đồng, năm 1999 là 704,2 tỉ đồng, năm 2001 là 958,6 tỉ đồng. Trong đĩ vốn ngân sách tăng nhưng khơng ổn định, năm 1996 là 16,151 tỉ đồng giảm xuơng trong năm 1997 đến năm 1998 chỉ cịn 10,393 tỉ đồng, nhưng đến năm 1999 tăng mạnh và cao hơn cả năm 1996 là 45.559 tỉ đồng và tiếp tục tăng mạnh trong các năm tiếp theo, đến năm 2002 là 1049,5 tỉ đồng. Điều này chứng tỏ tư năm 1999 nhà nước đã quan tâm và đầu tư vào tỉnh nghèo Hà Tĩnh nhiều hơn, đây cũng là điều cần chú ý để cĩ chính sách sử dụng nguồn vốn ngân sách hợp lý cho phát triển kinh tế tỉnh. Cịn nguồn vốn nước ngồi mặc dù đĩng gĩp khơng nhiều nhưng cũng cĩ xu hướng tăng lên theo các năm. Đặc biệt cĩ sự thay đổi lớn từ khoảng 1998 và 1999 vốn nước ngồi tăng từ 45 tỉ đồng lên 120,8 tỉ đồng. Cĩ được điều này do Hà Tĩnh đã cĩ sự quan tâm về thu hút vốn đầu tư nước ngồi để đầu tư cho tỉnh. Chính nhờ điều này nên trong những năm gần đây Hà Tĩnh bắt đầu cĩ những chương trình xúc tiến đầu tư rộng rãi, cĩ các chính sách điều lệ ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh , đồng thời xây dựng các khu cơng nghiệp như Vũng Ánh, cửa khẩu Cầu Treo…và bắt đầu cĩ những kết quả lạc quan trong thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Tình hình huy động vốn từ 1996 - 2003 như sau: Đơn vị tính tỷ đồng Danh mục 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số Tổng số 580 690 787 825 950 1100 1200 1350 7482 Vốn trong nước 530 647,5 742 704,2 817,4 958,6 1049,5 1189,4 6639,0 Vốn nước ngồi 50 42,5 45 120,8 132,6 141,4 150,5 160,2 843 Vốn ngân sách 161,51 128 103,93 455,59 434,78 697,5 932,14 ------ Biểu đồ vốn nhà nước và vốn nước ngồi 1996-2003 Biểu đồ vốn ngân sách 1996-2003 Từ những năm 2003 trở lại đây, Hà Tĩnh đang cĩ bước chuyển mình trong thu hút đầu tư nước ngồi. Các nhà đầu tư đã bắt đầu quan tâm hơn vào Hà Tĩnh nhờ các chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư cùng với cơ sở hạ tầng tốt hơn những năm trước đây. Về chính sách đầu tư Hà Tĩnh đang cĩ cải cách hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và tiếp nhận các chính sách ưu đãi như giảm thuế, cho thuê đất xây dựng, ưu tiên phát triển một số ngành,… tạo hành lang pháp lý cho đầu tư, với mục tiêu xây dựng một hệ thống chính sách đầu tư linh hoạt, thủ tục tiếp nhân đơn giản, nhanh gọn. Về xúc tiến đâu tư Hà Tĩnh hợp tác với viện khoa học quản trị doanh nghiệp mở các lớp xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu sản phẩm để đào tạo khoảng 1.500 học viên. Và nhiệm vụ trong những năm tiếp theo của tỉnh là tiếp tục phối hợp với các đơn vị trong và ngồi tỉnh tổ chức các khố huấn luyện cho doanh nghiệp và các tổ chức quản lý doanh nghiệp cũng như xúc tiến đầu tư, phối hợp với viện khoa học quản trị doanh nghiệp tập huấn cho các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nữ và các chủ trang trại lớn nhằm cung cấp kinh nghiệm, kiến thức khoa học phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, tạo nền mĩng cho thu hút đầu tư. Nhờ đĩ đầu tư nước ngồi vào Hà Tĩnh đã cĩ những bước tiến lớn .Theo thống kê của bộ thống kê trong 7 tháng năm 2008 này, tỉnh Hà Tĩnh đã cĩ 30 nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư. Trong đĩ cĩ nhiều nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc. Đặc biệt là cĩ cả những tập đồn lớn trong nước như Tập đồn Dầu khí Việt Nam, Tập đồn Vinashin, Cơng ty cổ phần Lilama 7, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - dịch vụ và du lịch D.F.E, Cơng ty Sao Á… và cũng chỉ trong 6 tháng đầu năm Hà Tĩnh đã tiếp nhận 14 dự án đầu tư với tổng số vốn gần 130 tỷ đồng, dẫn đầu về cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI. Trong đĩ dự án lớn nhất là dự án đầu tư của Tập đồn Formosa để xây dựng khu liên hợp luyện thép và cảng Sơn Dương với tổng số vốn đăng ký giai đoạn I trên 7tỷ USD, dự án đầu tư của Cơng ty cổ phần nhiệt điện Vũng Áng đầu tư nhà máy nhiệt điện II với số vốn trên 1 tỷ USD, dự án mỏ sắt Thạch Khê với tổng số vốn trên 670 triệu USD, tổ chức ODA của Chính Phủ Bỉ đầu tư cho dự án xử lý rác thải Thành phố Hà Tĩnh trên 50 tỷ đồng..Trong thời gian tiếp theo Hà tĩnh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tuyên truyền nhằm kêu gọi đầu tư vào các khu cơng nghiệp Vũng Áng, cửa khẩu Cầu Treo, các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế, khu tái định cư phục vụ cho giải phĩng mặt bằng. Mục tiêu trong năm 2009 của tỉnh là vẫn tiếp tục tập trung thực hiện các hoạt động nhằm thu hút vốn đầu tư vào các khu kinh tế Vũng Áng, khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh và các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, tiều thủ cơng nghiệp trong tồn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển nghành cơng nghiệp cảng biển, thương mại, du lịch và dịch vụ; vào các lĩnh vực xây dựng hạ tầng, nhà ở, thiết bị, sản xuất, chế biến nơng – lâm - thuỷ - hải sản, thực phẩm, giày da, may mặc, vận tải, du lịch, thương mại, dịch vụ, khách sạn…để phục vụ các dự án trọng điểm quốc gia. Dự án FDI lớn nhất Việt Nam vào Hà Tĩnh Theo Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh), ngày 16/6, dự án khu liên hợp sản xuất gang thép và cảng Sơn Dương giai đoạn 1 của Tập đồn Formosa (Đài Loan) với tổng vốn đầu tư gần 7,9 tỷ USD đã được ký giấy chứng nhận đầu tư. Theo kế hoạch giai đoạn 1, nhà đầu tư sẽ tiến hành xây dựng cảng Sơn Dương, diện tích 1.500 ha và khu liên hợp sản xuất gang thép diện tích 2.000 ha, cơng suất 7,5 triệu tấn/năm. Giai đoạn 2, nhà đầu tư sẽ đưa cơng suất bốc dỡ của cảng lên khoảng 60 triệu tấn/năm. Cơng suất nhà máy thép cũng sẽ đạt 15 triệu tấn/năm. Tổng vốn đầu tư cả 2 giai đoạn dự kiến trên 16,2 tỷ USD. Dự án sẽ chính thức được khởi cơng vào tháng 7. Giai đoạn 1 sẽ được thực hiện trong vịng 48 tháng. 2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư Tình hình sử dụng vốn phân theo ngành ở Hà Tĩnh. Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số 580 690 787 825 950 1100 1900 1350 Nơng nghiệp 155,6 181,5 145,3 279 232 275,9 200,4 246,6 Cơng nghiệp và xây dựng 129,4 153,9 285,7 188,4 142,6 173,8 92,4 182,2 Thương nghiệp 18,9 22,5 33,6 21,6 33,4 36,7 74,4 60,8 Vận tải + Kho bãi 26,5 31,5 144,7 171,4 338,3 386,5 493 513 Phục vụ cá nhân cộng đồng 0 0 10,7 22,9 30,7 28,5 24 41,8 Quản lý nhà nước + An ninh quốc phịng 168 200,2 59,8 35,8 57,6 59,7 120 121,5 Giáo dục đào tạo 55,8 66,5 49,6 82,5 38,2 50,6 60 81 Y tế văn hố 25,5 30,4 57,1 68,4 77,2 88,1 135,6 104 Biểu đồ sư dơng vèn phân theo ngành ở Hà Tĩnh Từ bảng trên ta thấy ngành giao thơng vận tải và ngành nơng nghiệp là 2 ngành cĩ số lượng vốn đầu tư nhiều nhất sau đĩ đến các ngành cơng nghiệp xây dựng và y tế văn hố. Tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển trong giai doạn này lần lượt tăng lên từ 580 tỉ đồng năm 1996 đên 750 tỉ đồng năm 2000 và năm 2003 là 1350 tỉ đồng. Trong thời gian qua, tỉnh đã rất chú trọng đầu tư và ngành giao thơng vận tải. Điều này thể hiện sự hợp lý của kế hoạch sử dụng vốn của tỉnh nhà. Vì Hà Tĩnh cịn là một tỉnh nghèo, điều kiện về cơ sơ vật chất kĩ thuật cịn đang rất lạc hậu vì vậy đầu tư và giao thơng vận tải tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế giao lưu kinh tế.Tuy nhiên theo chính sách phát triển trong những năm gần đây (từ năm 2003 ) thì Hà Tĩnh sẽ đẩy mạnh phát triển cơng nghiêp và ngành vận tải dựa vào tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và các khu cơng nghiệp. Vì vậy các ngành ngành cơng nghiệp và vận tải sẽ thu hút vốn đầu tư nhiều nhất đặc biệt là vốn FDI. Về nơng nghiệp: là ngành đã được quan tâm trong đầu tư về các yếu tố sản xuất, nguyên liệu, các ngành nghề trong nơng nghiệp đã được phát triển khá đa dạng. Tỉnh đã cĩ những chính sách sử dụng vốn đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh cĩ thế mạnh, tỉnh đã chú trọng cho giống , chăn nuơI , cây ăn quả và cây cơng nghiệp và đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc phát triển cũng duy trì các cư sở chế biến các sản phẩm sơ chế để làm nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác. Đến nay nơng nghiệp vẫn là ngành chính tạo ra thu nhập cho ngân sách của tỉnh cũng như tạo ra cơng ăn việc làm lớn nhất so với các ngành nghề khác. Nhìn vào bảng trên chúng ta cĩ thể thấy nơng nghiệp là ngành đầu tư cĩ lượng vốn đầu tư lớn thứ hai sau ngành giao thơng vận tảI tuy nhiên sự tăng vốn đầu tư là khơng liên hồn mà cĩ sự thay thay đổi liên tục khơng ổn định.Nĩi chung là tăng nhưng lại giảm vào các năm 1998,2000, 2002. Tuy nhiên theo đánh giá tổng hợp thì những năm qua Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, thực hiện được mục tiêu mà Đảng đề ra, vấn đề lương thực được ổn định và tăng trưởng đáng kể từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 47, 5 vạn tấn năm 2003. Thời kỳ này (1997-2000) đã cĩ 35 dự án lớn với tổng giá trị là 302.762 triệu đồng trong đĩ ngân sách tỉnh quản lý đạt 74.031 triệu đồng chiếm 24,45% tổng số đầu tư cho nơng lâm nghiệp . Đầu tư cho nơng nghiệp thời kỳ này chủ yếu tập trung cho cơng tác giống cây và con, bảo vệ thực vật thú y , trồng khoanh nuơI và chăm sĩc các loại cây cĩ giá trị kinh tế cao.Kết quả đã tạo ra một cơ cấu đầu tư tương đối hợp lý. Về cơng nghiệp: ngành cơng nghiệp là một trong những ngành cĩ vị trí vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước cũng như của riêng tỉnh Hà Tĩnh, tuy nhiên mặc dù đã cĩ những cố gắng trong việc sử dụng hợp lý trong đầu tư nhưng nhìn chung sự tăng trưởng và hiệu quả của đầu tư trong lĩnh vực này là chưa cao. Hàng năm tỉnh đã sử dụng một lượng vốn lớn cho đầu tư vào ngành này.Năm 1997 là 153.7 tỷ đồng thì đến 2002 là 182.5 tỷ đồng. Cơng nghiệp cũng cĩ sự tăng giảm khơng ổn định. Tuy nhiên xét về mặt cơ bản thì cơ cấu đầu tư trong ngành cơng nghiệp so với các ngành nghề khác của nền kinh tế thì cĩ thể coi là hợp lý. Trong cơng nghiệp một số dự án lớn đã và đang được triển khai. Đặc biệt là đầu tư nâng cấp cảng biển Vũng áng và cảng Hộ Độ. Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp từ chổ rất nhỏ bé nay nhờ ccĩ sự sử dung hợp lý các nguồn vốn đầu tư đã hình thành rõ nét . Qúa trình tổ chức lại doanh nghiệp, ra đời một số liên doanh với nước ngồi đang từng bước được củng cố và ổn định.Các loại dự án sản xuất cơng nghiệp khác: Cĩ 21 dự án lớn trong đocs 50% số dự án là khai khống xà sản xuất vật liệu xây dựng, số dự án cịn lại là chế biến thuỷ sản, thực phẩm….. Về điện số lượng dự án đã được đầu tư trong thời kỳ 1997-2000 là 101 dự án với tổng số vốn đầu tư là 153644 triệu đồng, trong đĩ ngân sách đầu tư là 34.349 triệu đồng , vốn bộ ngành là 86000 triệu đồng , vốn ngân sách huy động xã và các nguồn khác là 33.006 triệu đồng. Cơ sở hạ tầng ngành điện đã đạt được những kết quả tốt: 778 trạm biến áp, 1.479 km đường dây điện cao thế Thuỷ lợi: cĩ 43 dự án đã được triển khai trong thời gian qua, trong đĩ cĩ 3 dự án do trung ương quản lý, 7 dự án vốn nước ngồI với tổng vốn đầu tư là 520 tỷ chiếm 15,63% so với tổng đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đĩ vốn Bộ ngành trung ương là 124.829 triệu đồng chiếm 23,99% , vốn ngân sách tỉnh là 85.744 triệu đồng chiếm 16.43% , nguồn vốn nước ngồI là 225.431 triệu đồng chiếm 43,33% , cịn lại là ngân sách huyện x ã, và huy động khác . Hồn thành đưa vào sử dụng một số cơng trình thuỷ lợi lớn như hệ thống thuỷ nơng sơng Rác , sơng Tiêm ,Khe hao, Cao Thắng , kênh mương Linh Cảm, Kẻ Gỗ…. Kết quả đầu tư vào thuỷ lợi mấy năm qua đã bồi đúc được 318 km đê sơng , đê biển , kiên cố hố kênh các loại, tăng diện tích tưới chủ động từ 44 nghìn ha lên 48 nghìn ha năm 2002. Về thuỷ sản: Cĩ 18 dự án với tổng vốn đầu tư 109.673 triệu đồng chiếm 3.3% vốn đầu tư trên địa bàn, trong đĩ cĩ 8 dự án dầu tư nuơi trồng thuỷ sản với 13350 triệu đồng chiếm 13% so với tổng nguồn vốn đầu tư cho thuỷ sản, chương trình đánh bắt xa bờ 50.329 triệu đồng chiếm 49% , 4 dự án đầu tư hạ tầng phục vụ đánh bắt xa bờ với 23.480 triệu đồng chiếm gần 23% 23% cơ cấu vốn đầu tư cho thuỷ sản chủ yếu là nguồn vốn tín dụng đầu tư: 59.622 triệu đồng chiếm gần 55% , nguồn vốn nước ngồI là 29.204 triệu đồng chiếm 26,9% , ngân sách tập trung là 9759 triệu đồng chiếm 8,9% và nguồn dân gĩp 10.749 triệu đồng chiếm 9,8% . Kết quả đầu tư đã làm cho diện tích nuơi trồng từ 2700 ha năm 1997 lên 4100 ha năm 2001, trong đĩ nuơI trồng nước lợ 1560 ha, sản lượng đánh bắt từ 15000 tấn lên 22000 tấn. Ngành y tế văn hĩa: ngành y tế văn hố - nguồn vốn đầu tư cho ngành này cũng được tăng lên qua các năm, điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nước, tổ sức khoẻ, đời sống tinh thần của nhân dân nhiều hơn vốn đầu tư được tập trung vào cải tạo và mở rộng xây dựng mới các bệnh viện, các nhà văn hố, các chương trình văn hố của tuyến tỉnh - huyện và xã do đĩ đã làm cho cơ sở vật chất của ngành y tế văn hố khơng ngừng được tăng lên, ấp ứng phần lớn việc khám chữa bệnh cũng như đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Tất cả đã cĩ là 273 dự án đầu tư vào lĩnh vực này với tổng số vốn khoảng 104 tỷ đồng trong năm 2003 và số vốn đầu tư qua các năm cĩ xu hướng tăng. Kết quả đạt được trong những năm qua là về y tế đã tăng số giường bệnh cho các bệnh viện trong tỉnhvà đặc biệt là bệnh viện đa khoa, các bệnh viện trung tâm các tỉnh, chẳng hạn đã chú ý tập trung nhiều hơn cho các bệnh viện của các cấp cơ sở.Bệnh viện trung tâm Đức Thọ với quy mơ 70 giường, bổ sung trung tâm điều trị 3 tầng cho bệnh viện Nghi Xuân, nhà khám 2 tầng cho trung tâm y tế Thạch Hà. Trong lĩnh vực văn hố cĩ 38 dự án đầu tư với tổng mức vốn là 111.559 triệu đồng. Với cơ cấu cụ thể như sau, ngân sách trong tỉnh là 59.918 triệu đồng chiếm 53,7% , vốn ước ngồI là 7000 triệu đồng chiếm 40,1%. Đã hồn thiện sân vận động tỉnh với 2, 2 vạn chỗ ngồi, đã hồn thiện và đưa vào sử dụng nhà văn hố tỉnh, một trong những nhà văn hố vào loại quy mơ lớn của miền trung với vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng. Bên cạnh đĩ đã nâng cấp nhà văn hố Đức Thọ, rạp 26 tháng 3, trùng tu 17 di tích. Ngành giáo dục đào tạo là ngành cĩ vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh nĩi riêng và của đất nước nĩi chung, tuy nhiên năm gần đây ngành này được quan tâm nhiều hơn, Tỉnh đã chú trọng đầu tư cho ngành này. Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được cũng cố phát triển và cũng cố tích cực. Hệ thống quy mơ các loại hình trường lớp ở các ngành học bậc học đươc mở rộng hợp lý . Tổng vốn đầu tư trong thời kỳ 96-2003 là 344.862 triệu đồng với trên 230 dự án chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư phá triển trên địa bàn.Trong đĩ vốn ngân sách trong tỉnh chiếm 28,6%,ODA chiếm 19,92% , tín dụng chiếm 13,02% , vốn chương trình mục tiêu phát triển và bộ ngành là 12,32% , các nguồn khác là 26,48% . Năng lực tăng thêm 243 phịng học các trường PTTH, 683 phịng THCS , 978 phịng Tiểu học.Đưa vào sử dụng 19352 m2 nhà cấp 3-cấp 2và nâng cấp 493 m2 nhà cấp 4 lên cấp 3 (2 tầng) trong đĩ, hồn chỉnh trường CĐSP tỉnh. 3. Thực trạng lãng phí vốn đầu tư Hà Tĩnh đã cĩ những bước tiến đáng ghi nhận trong đầu tư và đã trở thành một trong những tĩnh thu hút đầu tư FDI nhiều nhất nước ta. Để đạt được điều đĩ, Hà Tĩnh đã mất nhiều năm để quảng bá xúc tiến đầu tư và mất nhiều tiền cơng sức để cĩ được thành quả như ngày hơm nay. Thế nhưng bên cạnh đĩ Hà Tĩnh cũng giống như nhiều địa phương khác trong cả nước lại mắc phải một nhược điểm là quản lý dự án khơng tốt dẫn đến lãng phí đầu tư. Như vậy thu hút vốn đầu tư nhiều để làm gì khi vốn đầu tư khơng sử dụng hiệu quả ?.Cĩ thể nêu ra một số ví dụ điển hình về lãng phí đầu tư trong tỉnh trong những năm qua như sau : Theo điều tra mới đây do Trung tâm nước sinh hoạt & Vệ sinh mơi trường nơng thơn, dự án nước sạch vệ sinh mơi trường do Hà Tĩnh thực hiện từ năm 2002 - 2007 cho thấy tỉnh Hà Tĩnh đã đầu tư 11.472.000.000 đồng để xây dựng 93 giếng làng, với năng lực thiết kế 42.650 người nhưng năng lực thực tế chỉ cĩ khoảng 19.244 người, đạt 45%. Trong đĩ cĩ 36 giếng được cải tạo lại từ giếng làng cũ. Số này thường nằm trong khu vực dân cư cách xa khu vực sản xuất nơng nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản nên chưa bị ơ nhiễm các loại thuốc bảo vệ thực vật nhưng lại bị ơ nhiễm từ các nguồn chất thải sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đĩ, do việc quản lý, sử dụng một cách bừa bãi nên hiệu quả cũng khơng đáng bao nhiêu. Số cịn lại 57 giếng được đầu tư mới và thường là nằm giữa cánh đồng hay cạnh cánh đồng sản xuất nơng nghiệp. Chính vì thế đã xẩy ra hiện tượng nguồn nước đã ơ nhiễm nặng các loại thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến người dân khơng dám dùng. Trên thực tế, hầu hết các giếng này hiện đều bị bỏ hoang và đang xuống cấp nghiêm trọng. Điều này đã làm dự án thất bại lãng phí hơn 11 tỉ đồng ,nguyên nhân chính là do dự án hoach định vị trí khơng chính xác và khơng được người dân ủng hộ. Hiện nay dự án đã dừng lại tuy nhiên những cái giếng vẫn cịn đĩ trở thành những giếng rác và những cái bẫy gây nguy hiểm cho trẻ em. Dự án nuơi tơm Việt - Mỹ do Cơng ty Cơng nghệ Việt Mỹ (thành viên của Tập đồn ATI - Hoa Kỳ, trụ sở tại 26 Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội) làm chủ đầu tư với số vốn quy ra VND tương đương 750 tỷ được triển khai tại 7 xã vùng bãi ngang thuộc 2 huyện Thạch Hà và Cẩm Xuyên. Khi phê duyệt triển khai siêu dự án này năm 2003, ban đầu lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh hi vọng vùng đất nghèo Biển ngang Hà Tĩnh sẽ trỗi dậy, kéo cả một địa phương chậm phát triển của miền Trung đi lên. Hi vọng như vậy là hồn tồn dễ hiểu vì theo dự kiến khi đi vào hoạt động, dự án sẽ trở thành một khu cơng nghiệp liên hồn khép kín từ nhân giống tơm, nuơi tơm thành phẩm, chế biến thủy sản xuất khẩu đến khu du lịch sinh thái, tạo ra 20.000 việc làm cho con em địa phương với mức thu nhập bình quân 1 triệu đồng/người/tháng, làm địn bẩy giúp Hà Tĩnh xĩa tỉnh nghèo. Tuy nhiên đến đầu tháng 9/2008, khi mùa thu hoạch tơm vừa mới bắt đầu. Siêu dự án này bắt đầu thể hiện sự thất bại thảm hại trong đầu tư. Hàng trăm ao tơm nham nhở, hoang tàn; dọc lối đi ngổn ngang những cánh quạt, nilơng chống thấm, ống dẫn nước và các thiết bị nuơi tơm bị vứt la liệt … báo hiệu thêm 1 dự án nữa sắp bị khai tư. Khơng những gây lãng phí thất thốt đầu tư là cịn làm ơ nhiêm mơi trường sinh thái quanh đây. Nguyên nhân thất bại chủ yếu của dự án này theo ơng Bùi Tùng Phong, Giám đốc Sở Thuỷ sản Hà Tĩnh cho rằng: "Đây là một dự án cĩ nhiều ước mơ, nhưng điều kiện ít. ý định thì lớn mà trình độ lại kém. Dự án này thất bại là điều khơng tránh khỏi. Dự án dứa ở Kì Anh - Hà Tĩnh với diện tích quy hoạch 10 000 ha đất trồng dứa tuy nhiên sự thật thì diện tích trồng dứa năm đầu chỉ đạt 400 ha, tụt dần xuống 300 ha rồi 200 ha , 100 ha như bây giờ và nhà máy đang thoi thĩp thở. Nguyên nhân thất bại của dự án này chủ yếu cơng tác quản lí khơng tốt, dự án khơng hợp lí đĩ là việc nhập máy mĩc sản xuẩt dứa cũ khơng phù hợp khi khơng gọt được những quả dưa to. Vì thế nhà máy khơng nhập dứa to là nguời dân đầu ra buộc phải phá dứa trồng cây khác, đây là hiện tượng khơng hiếm thế nhưng vẫn chưa cĩ giải pháp hợp lí để tránh vết xe đổ … Vốn trong nước đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước cũng cĩ sự thất thốt lãng phí trong đầu tư chủ yếu là do giải ngân vốn chậm. Theo đĩ các cơng trình, dự án XDCB trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giải ngân chậm tăng một cách đáng kể. Tính riêng trong năm 2007 và 3 tháng đầu năm 2008, tỷ lệ các dự án chậm giải ngân tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2006 , gây thất thốt, lãng phí trong XDCB. Do giải ngân chậm, cơng trình sẽ khơng được hồn thành đúng tiến độ, hiệu quả khai thác khơng được như mong muốn và sẽ dẫn đến các yếu tố trượt giá. Cũng qua phân tích, tính tốn của các chuyên gia xây dựng, nếu một cơng trình chậm giải ngân trong một năm thì chủ đầu tư phải bù lỗ cho việc trượt giá ít nhất là 20- 25% so với tổng mức đầu tư ban đầu. Theo báo cáo của liên Sở Kế hoạch Đầu tư, Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh, tổng nguồn vốn XDCB ngân sách địa phương của Hà Tĩnh trong năm 2007 được 1.372 tỷ đồng, song chỉ giải ngân được 728,288, tỷ đồng đạt 53,7% kế hoạch. Hơn 644,023 tỷ đồng khơng giải ngân được trong năm 2007, phải kéo rê sang năm 2008. Bên cạnh đĩ, các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, 135, tỷ lệ giải ngân cũng ở mức thấp đạt 75- 80%. Tỷ lệ giải ngân thấp trong thời gian gần đây chủ yếu rơi vào các nguồn vốn: nguồn hỗ trợ cĩ mục tiêu và các nguồn vốn bổ sung tạm ứng trong năm 2007. Đơn cử, như hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo năm 2007 tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 34% kế hoạch. Các cơng trình thuộc nguồn vốn khắc phục bão lụt, trái phiếu Chính phủ tỷ lệ giải ngân cũng chỉ đạt khoảng 40- 45% so với kế hoạch năm 2007. Tình hình giải ngân 3 tháng đầu năm 2008 nhìn chung cũng rất chậm. Số liệu từ Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh năm 2008 cho biết: đơn vị đã nhận được thơng báo kế hoạch vốn trên địa bàn cho 459 dự án, cơng trình, hạng mục cơng trình với số tổng vốn 1.052.339 triệu đồng. Trong đĩ, ngân sách Trung ương 233.000 triệu đồng cho 10 dự án, ngân sách địa phương 819.339 triệu đồng cho 449 dự án. Đến hết tháng 3, cĩ trên 80 dự án cơng trình chủ đầu tư đăng ký kế hoạch giải ngân vốn trong quý I/2008 với số tiền 196.925 triệu đồng, Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh đã làm thủ tục giải ngân được 89.300 triệu đồng, đạt 8,4% KH. Việc các cơng trình XDCB trên địa bàn thời gian gần đây giải ngân chậm, ngồi các nguyên nhân như giá nguyên vật liệu xây dựng tăng, tiến độ giải phĩng mặt bằng chậm cịn do các qui định hướng dẫn quản lý đầu tư của các cấp, ngành liên quan chậm ban hành và chưa đồng bộ dẫn đến cơng tác tổ chức chuẩn bị đầu tư gặp khĩ khăn. Đây cũng là lý do khiến một số dự án sau khi thơng báo kế hoạch vốn mới hồn chỉnh thủ tục đầu tư và hệ quả là cơng trình bị chậm giải ngân so với kế hoạch. Mặt khác, việc triển khai nghị định 99 của chính phủ về quả lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình cịn chậm, gây khĩ khăn cho các chủ đầu tư trong triển khai thực hiện, đặc biệt là trong thanh tốn vốn đầu tư.Nĩi như vậy nghĩa là Hà Tĩnh cần cĩ nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng vơn đầu tư được hiệu quả hơn. 4. Đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư ở Hà Tĩnh a,Những thành cơng đạt được của việc đầu tư đối với nền kinh tế Hà Tĩnh trong thời gian qua. Về mơi trường đầu tư :mơi trường đầu tư tại địa bàn Hà Tĩnh tiếp tục được cải thiện và đang trở thành địa phương hấp dẫn đầu tư nhất ở Việt Nam. Các tập đồn lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và cĩ cả những tập đồn lớn trong nước như Tập đồn Dầu khí Việt Nam, Tập đồn Vinashin, Cơng ty cổ phần Lilama 7, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - dịch vụ và du lịch D.F.E, Cơng ty Sao Á bắt đầu quan tâm và đổ vốn vào địa phương tạo làn sĩng đầu tư mới tại Hà Tĩnh. Việc tích cực trong xúc tiến đầu tư cũng như sự thay đổi các chính sách thủ tục đăng kí đầu tư, ưu đãi đầu tư theo hướng đơn giản, ngắn gọn nhằm khuyến khích đầu tư đang là ưu tiên số một của Hà Tĩnh , những vấn đề này đang giúp phát huy hiệu quả trong thu hút vốn đầu tư. Về kinh tế: Khi nơng nghiệp được chú ý đầu tư thì diện tích đất nơng nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn với hệ số lần trồng tăng lên gấp 2 lần. Cơ cấu ngành nơng nghiệp hợp lí hơn. Hà Tĩnh đã cĩ những sản phẩm hàng hố chất lượng hơn, bên cạnh đĩ cây ăn quả đã được chú trọng hơn , đầu tư đã phát triển mơ hình vườn đồi hướng chuyên canh phù hợp với sinh thái trong tiểu vùng. Năm 1995 diện tích cây ăn quả dường như khơng đáng kể nhưng đến năm 1999 thì diện tích cây ăn quả cĩ giá trị kinh tế cao tăng lên khá nhanh, đạt trên 4319 ha với cơ cấu đa dạng, đĩng gĩp trên 9% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Diện tích cây lương thực nhờ cĩ quá trình đầu tư nên sản lượng và năng suất đã cĩ những tăng trưởng khá vượt bậc. Diện tích cây lương thực đã chiếm khoảng 65,6% tổng diện tích cây hằng năm. Năng suất cây lương thực cĩ xu hướng tăng trưởng khá mạnh. Năng suất bình quân cả năm tăng nhanh. Chẳng hạn năng suất lúa năm 1991 chỉ là 17,87 ta/ ha thì đến năm 1999 đã là 29,16 tạ/ ha. Nhờ cĩ năng suất tăng lên mà sản lượng lúa của Hà Tĩnh năm 1999 tăng lên 398000 tấn so với năm 1995 là 372,6 nghìn tấn đạt 402746 tấn/ ha năm 2000. Cây cơng nghiệp là loại cây được xếp loại cây hàng hố mũi nhọn của Hà Tĩnh. Nhờ cĩ quá trình đầu tư hợp lí mà diện tích cây cơng nghiêp khơng ngừng tăng lên hằng năm diện tích cây nơng nghiêp năm 1999 tăng 2550 ha so với năm 1998. Đối với ngành cơng nghiệp thì những gì đạt được thật đáng khích lệ. Nhìn chung cơng nghiệp chế biến nơng sản và những ngành khác nhờ cĩ đầu tư hợp lí nên đã gặt hái được một số thành cơng nhất định. Ngành cơng nghiệp vẫn là một ngành cĩ tỉ lệ tăng trưởng vào loại cao nhât các ngành nghề khác của nền kinh tế Hà Tĩnh. Tỉ trọng đĩng gĩp ngành cơng nghiệp đã cĩ những tăng trưởng đáng kể. Hàng hố sản xuât cơng nghiệp đạt 350-400 tỉ đồng. Về thị truờng tiêu thụ sản phẩm : một số sản phẩm chính như Eminite, Ciment, vật liệu xây dựng thơng dụng, sản phẩm may măc, hàng tiêu dùng đã tạo ra một thị trường tương đối rộng lớn đặc biệt là nội tỉnh và xuất khẩu , quá trình đầu tư đã tạo ra một vùng nguyên liệu khá rộng lớn. Cơng nghiệp vật liệu xây dựng đã được đầu tư khá nhiều đặc biệt là trong lĩnh vực đàu tư chuyển giao cong nghệ, nĩ đã tăng khản năng sản xuất một số sản phẩm cơng nghiệp cĩ chât lượng cao. Cơng nghiệp chế biến là một trong những ngành khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền cơng nghiệp cịn non nớt của tỉnh nhà. Như xí nghiệp bia 5 triệu lít/ năm đã đi vào hoạt động và đang cĩ những kết quả khá lạc quan. Các ngành dịch vụ cĩ vai trị quan trọng trong cơng việc phát triển kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và ổn định .Giai đoạn 1991-1995 tăng bình quân khá cao trên 30 % năm, giai đoạn 1996 -2000 tăng bình quân trên 15% .Thương mại Hà Tĩnh đã tiếp cận với nền thương mại thế giới gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt đơng xuất khẩu đã cĩ xu hướng tăng , các mặt hàng xuất khẩu đã cĩ sự đa dạng trong cơ cấu. Tổng giá trị xuât khẩu đã tăng 3.5 lần từ năm 1999 so với năm 1991. Tốc độ tăng trưởng của ngành này là khá cao. Xuất khẩu trực tiếp đạt 60%, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gỗ, titan, lạc nhân. Hiện nay Hà Tĩnh cĩ một mạng lưới đến các huyện xã cho việc lưu thơng hàng hố. Bên cạnh đĩ các ngành dịch vụ khác như ngân hàng , bảo hiểm du lịch cũng đạt được những kết quả rất khả quan. b.Những hạn chế cịn tồn tại trong việc đầu tư vào hà tĩnh trong thời gian qua - Cơ câu vốn đầu tư cịn thể hện một số phần bất hợp lí: mặc dù Hà Tĩnh là tỉnh thuần nơng nhưng sự đầu tư cho nơng nghiêp là chưa thích đáng.Bên cạnh đĩ cơng nghiệp là ngành mũi nhọn nhưng sự đầu tư của tỉnh thường dàn trải. Một số lĩnh vực cĩ lợi thế và tiềm năng thì tỉnh thường chậm chạp trong việc kêu gọi xúc tiến đầu tư.Mặt khác các doanh nghiệp tự đầu tư là chủ yếu nên nội lực của tỉnh là rất kém chưa cĩ nhiều doanh nghiệp do người hà tĩnh đứng ra lập. Ngành giáo dục và đào tạo mặc dù được quan tâm đàu tư nhưng tỉ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa nhiều vì thế cơ sở hạ tầng vẫn cịn nhiều tồn tại. Bên cạnh đĩ sự phân bổ vốn chưa hợp lí trong cơng tác khuyến học tạo chất lượng giáo dục chưa tốt - Cơng tác XTĐT ở địa phương chưa hiệu quả trong quảng bá hình ảnh, tiềm năng của địa phương do hạn chế về kinh phí và nguồn nhân lực. Cơ sở hạ tầng cịn yếu kém, nhất là việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp ở địa phương và đặc biệt cơng tác giải phĩng mặt bằng nhìn chung cịn chậm làm ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án cũng như việc thu hút ĐTNN. - Sự thất thốt lãng phí vốn đầu tư: như đã nĩi trên Hà Tĩnh vẫn chưa làm tốt cơng tác quản lí và sử dụng vốn đàu tư. Làm ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút vốn đầu tư của địa bàn. Vì thế cần cĩ nhiều giải pháp để khắc phục vấn đề trên. Chương III Giải pháp huy động và sử dụng vốn ở Hà Tĩnh. Hà Tĩnh với các thành tích đạt được như trên đang dần trở thành một khu cơng nghiệp lớn của miền Bắc Trung Bộ như mục tiêu của đảng và UBND tỉnh đề ra. Để thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn nữa, Hà Tĩnh tiếp tục đề ra các giải pháp huy động sử dụng vốn đầu tư ở gĩc độ vĩ mơ cho tỉnh như sau: -Cân đối vốn đầu tư: khản năng ngồi vốn tự cĩ thì chỉ đáp ứng được 50%, trong đĩ 15-17% là nguồn tích đầu tư từ ngân sách. Phần cồn lại phải huy động từ nhiều nguơng khác như vốn huy độgn trong dân, vốn tín dụng, vốn hợp tác kinh doanh, huy dộng từ các nguồn khác trong nước và nước ngồi. Giai đoạn từ 2001-2010 là giai đoạn tập trung phát triển cơ sở hạ tầng cơng nghiệp xây dựng.Trong đĩ vốn đầu tư từ ngân sách chiếm một tỉ lệ thấp, khoảng 17-20%. Để đảm bảo vốn đầu tư dụ kiến thì cần một cơ chế thơng thống, mơi trường tốt, đảm bảo đối ứng thu hút vốn đầu tư thừ nước ngồi liên doanh, liên kết đảm bảo dự kiến nguồn vốn này khoảng 25-40% Về cơ chế huy động vốn: Đối với nguồn vốn ngân sách: cĩ kế hoạch sử dụng tiết kiệm, cĩ hiệu quả, ưu tiên cho pháp triển cơ sở hạ tầng và các chương trình đầu tư cơgn cộng, dự án kinh tế quan trọng, quản lí thống nhất, kết hợp phân cấp cụ thể cơng khai. Đối với nguồn vốn tư nhân: huy động vốn dưới mọi hình thức để tăng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơng trình cầu cống ở nơng thơn.Cải tạo vườn, trồng cây ăn quả, các chương trình giải quyết việc làm.. Khuyến khích mua trái phiếu kì phiếu, tiết kiệm và mở tài khảon ở ngân hàng , vận dụng hợp lí các khung giá thuế đất , ưu tiên vốn cho các mục tiêu trọng điểm, cĩ chế độ đảm bảo quyền lợi cho người bỏ vốn kinh doanh. Đối với nguồn vốn khác : vốn vay phải đảm bảo nguyên tắc “tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm ” vốn vay nước ngồi hoặc vốn tài trợ phải được sử dụng hợp lý, cĩ hiệu quả đúng mục đích, tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp kinh doanh cĩ lãi. Từ nay đến năm 2010 đàu tư tập trung vào lĩnh vực cải thiện kết cấu hạ tầng , tạo giống cây con cĩ năng suất tốt . chất lưọng cao. Hình thành các vùng nơng lâm ngư hàng hố , phát triển cơng nghiệp là chủ yếu, bên cạnh đĩ phải chú ý phát triển dịch vụ tổng hợp và du lịch đào tạo nguồn nhân lực. - Mở rộng thị trường tiêu thụ để phát triển: coi trọng thị trường trong nước, đẩy mạnh cơng tác lưu thơng nơng sản, tích cực tìm kiếm thị trường, hình thành thị trường nơng sản mới, chấp nhận cạnh tranh. Đảm bảo an ninh lương thực song song với hợp tác mở rộng thị trường xuất khẩu nơng thuỷ sản. Tăng cường đầu tư hồn thành mạng lưới thương nghiệp ở nơng thơn, đảm bảo lưu thơng đúng luật. Xây dựng chính sách khuyến mãi , đẩy mạnh kinh tế đối ngoại , giới thiệu sản phẩm ,tổ chức hội nghị khách hàng ,thành lập các đại diện thương mại ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng…các cửa khẩu quan trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ. - Phát triển nguồn nhân lực: tăng cường mạnh mẽ cơng tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong nước và nước ngồi nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư. Tăng cường cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác XTĐT nĩi riêng và quản lý đầu tư nĩi chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN. Hằng năm lao động chưa cĩ việc làm trên địa bàn tỉnh dự tính khoảng 200 000 đến 250 000 người chủ yếu là lao động phổ thơng chưa qua đào tạo do đĩ thừa lao động cĩ khản năng đáp ứng nhu cầu thấp. Do đĩ cần tăng cường đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ quản lí, quản trị kinh doanh cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động. Đồng thời thu hút vốn đầu tư , mở rộng ngành nghề theo hướng chuyển dịch lao động trong nơng nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ. Cĩ chính sách đúng đắn cho việc đãi ngộ người tài , chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo đĩ là để đào tạo nguồn nhân lực cĩ chất lượng sau này thì cĩ lẽ nên đào tạo từ định hướng đến chuyên mơn, nhưng đến giai đoạn giai đoạn họ cĩ thể trở thành nguồn nhân lực thì các chương trình đào tạo ở giai đoạn này phải phong phú đa dạng và hiệu quả. Tỉnh HÀ Tĩnh phấn đấu đến năm 2010 số lao động qua đào tạo là 45% đến 50% lực lượng lao động. Phải mở các trung tâm đào tạo , thực hiện đa dạng hố các loại hình đào tạo. - Về chính sách khoa học cơng nghệ : coi khoa học cơng nghệ là then chốt trong cơng tác khoa học cơng nghệ của tỉnh. Thúc đẩy khoa học kĩ thuật trên cơ sở ứng dụng rổng rãi các các kĩ thuật cơng nghiệp dựa vào cơng nghệ mới cĩ kĩ thuật cao tạo bước nhảy vọt trong thâm canh sản suất nơng nghiệp đặc biệt là cơng nghệ sinh học. Hoạt động của khoa học cơng nghệ phải gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng trọng tâm vào nghiên cứu triển khai bằng dự án chuyển giao cơng nghệ - Về xúc tiến đầu tư: Nhanh chĩng triển khai xây dựng các bộ phận xúc tiến đầu tư ở một số nơi, đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, nhất là chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm. Sớm triển khai thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT của quốc gia giai đoạn 2007-2010, tạo điều kiên cho địa phương tham gia các đồn cơng tác của Bộ đi xúc tiến, vận động đầu tư cũng như các hội thảo kêu gọi đầu tư quốc tế và trong nước. Tích cực tiếp cận và vận động các cơng ty, tập đồn lớn cĩ thực lực về tài chính và kỹ thuật đầu tư vào Việt Nam. Tăng cường cơng tác tổ chức hội thảo xúc tiến đầu tư tại Việt Nam cũng như tại một số địa bàn trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu. Nâng cấp trang thơng tin website giới thiệu về ĐTNN. Thúc đẩy và hỗ trợ các dự án lớn đang trong quá trình đàm phán hoặc hình thành dự án bằng nhiều hoạt động linh hoạt nhằm sớm đưa ý định đầu tư thành hiện thực. Trên đây là những giải pháp của tình mang tính chất chuyến lược, cịn sau đây là những giải pháp trước mắt: a, Về vấn đề thu hút vốn đầu tư: - Cần đẩy nhanh quá trình tích luỹ nội bộ thực hiện tiết kiệm trong sản suất tiêu dùng. Tập trung khai thác các nguồn thu, thu đúng thu kịp thời, chống thất thu thúê nhất là khu vực ngồi quốc doanh. - Cải thiện mơi trường đầu tư bao gồm hồn thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính Cần phải phát huy và tận dụng mọi nguồn lực sẵn cĩ trong tỉnh. Xây dựng mới đi đơi với nâng cấp, cải tạo tồn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đơ thị, hạ tầng trong và ngồi hàng rào các KCN tập trung, các khu du lịch…Thực hiện quản lý vốn theo nguyên tắc "một cửa", tránh mọi biểu hiện gây phiền hà, làm cho nhà đầu tư phải gõ cửa từng ngành.. Tăng cường khuyến khích nhân dân bỏ vốn cùng nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thơng vận tải, bưu điện thuỷ lợi. -Chủ động xây dựng các dự án khả thi và tạo nguồn vốn đối ứng để thu hút vốn ODA. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với Hà Tĩnh nĩi riêng cũng như cả nước nĩi chung -Khơng ngừng mở rộng phát triển các kênh huy động vốn tín dụng dài hạn, trung hạn. và các chính sách bảo lãnh. -Tích cực xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư thơng qua các kênh quảng cáo như internet, báo chí, đài truyền hình và thơng qua các hoạt động khác như hội chợ , hội nghị,v.v… Thơng qua các quan hệ hiện cĩ giới thiệu những lĩnh vực, những dự án đang cần các nhà đầu tư, các cuộc hội thảo quốc tế, các bộ ngành TW, các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngồi, các tổ chức quốc tế. Xây dựng các trang web về Hà Tĩnh nhằm giúp các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với tỉnh hà tĩnh, giới thiệu về các chính sách các ưu đãi đầu tư cũng như các thủ tục đầu tư vào Hà Tĩnh nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư tiếp cận với thơng tin để đầu tư vào Hà Tĩnh. -Cần phải cĩ kế hoạch đào tạo một cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia trong các Liên doanh. Cần chuẩn bị những cán bộ cĩ kiến thức đối ngoại, am hiểu Luật đầu tư nước ngồi, các luật lệ khác cĩ liên quan, biết ngoại ngữ b, Về vấn đề sử dụng vốn đầu tư. - Đầu tư cĩ trọng điểm vào những ngành những lĩnh vực cĩ vai trị quyết định, cĩ tốc độ phát triển kinh tế cao,nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. - Trong cơng nghiệp phải đâu tư theo chiều sâu đổi mới trang thiết bị mấy mĩc của các doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ sở hạ tầng hồn chỉnh theo 3 cụm cơng nghiệp Vũng Ánh, Cầu Treo, Cĩ chính sách đầu tư vào các ngành cơng nghiệp chế biến nơng nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng. -Trong nơng nghiệp phải chú ý vào xây dựng kênh mương thuỷ lợi, chuyển đổi cây trồng hợp lí, đàu tư vào nghiênn cứu phát triển các loại cây trồn, cây lương thực, cây cơng nghiêp… -Trong ngành dịch vụ mở thêm các loại hình dich vụ mới tạo thêm nhiều viẹc làm nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát triển thương mại nhiều thành phần, nâng cao chất lượng hàng hố xuất khẩu. KẾT LUẬN Trong những năm qua, Hà Tĩnh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, bộ mặt kinh tế của tỉnh đã cĩ nhiều đổi thay, tốc độ tăng trưởng khá cao so với các địa phương khác, đời sơng nhân dân cĩ nhiều cải thiện .Chính nhờ đầu tư đĩng vai trị quan trọng trong những thành cơng trên. Bước vào thế kỉ 21, nhờ những bước tiến tột bậc của nền khoa học kĩ thuật, cơng nghệ trên thế giới vì thế nền kinh tế trên thế giới đã cĩ nhiều thành tựu cũng như cĩ xu hướng chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỉ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ, sản phẩm hàng hố chứa nhiều hàm lượng khoa học cơng nghệ. Đấy là hệ quả của qúa trình huy động và sử dụng vốn đầu tư. Hà Tĩnh vốn là tỉnh nghèo, nền khoa học cơng nghệ cịn nhiều yếu kém điểm xuất phát thấp nhưng trong thời gian qua cũng đã cĩ những bước đi hợp lí trong qua trình huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư. Do đĩ đã cĩ bước hội nhập khá tốt với nền kinh tế cả nước cũng như thế giới. Bên cạnh những ghi nhận về quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư thì Hà Tĩnh vẫn cịn những yếu kém và hạn chế như đầu tư dàn trải , thất thốt và lãng phí vốn đầu tư. Do vậy vệêc phân tích những điểm yếu kém ,hạn chế đĩ và cĩ những biện phát tích cực là vấn đề vơ cùng quan trọng. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hồn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Giáo trình kinh tế đầu tư-trường KTQD Giáo trình thống kê đầu tư- trường KTQD Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2006 Wesite của tổng cục thống kê Việt Nam Wesite của cục đầu tư, cục thống kê của tỉnh Hà Tĩnh Một số wesite báo chí Việt Nam. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22419.doc
Tài liệu liên quan