Đề cương ôn thi công chức năm 2011

1. Nội dung ôn tập: - Khối Nội chính - Khối Văn xã - Khối Kinh tế - Ngân sách - Khối Khoa học kỹ thuật - Khối quận - Khối huyện 2. Trích lược Khối 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2011 Môn chuyên ngành – Khối Nội chính Báo cáo viên: Ths. Nguyễn Phương Thủy, Trưởng phòng Đào tạo, Sở Nội vụ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Chức năng Phương diện, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2. Nhiệm vụ Các hoạt động cụ thể của cơ quan, tổ chức hay cá nhân để thực hiện chức năng được giao theo quy định. 3. Quyền hạn Quyền được xác định lại trong phạm vi không gian, thời gian, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Hành vi vượt khỏi quyền hạn là hành vi lộng quyền (lạm quyền), vượt quyền và sẽ bị xử lý theo pháp luật tùy theo mức độ và tính chất hay hậu quả xấu đối với xã hội do hành vi đó gây ra. 4. Cơ cấu tổ chức. Các bộ phận cấu thành trong tổ chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ định biên (chỉ tiêu) số lượng người cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao. Khối 3 TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC NĂM 2011 Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành của Nhóm Kinh tế - Ngân sách Báo cáo viên: ThS Bùi Anh Tuấn, Phó Chánh VP Sở Tài chính A. SỞ TÀI CHÍNH I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG: Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương; đồng thời, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính. II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN 1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài chính; b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan; đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền; e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền; g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. 2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. 4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước: a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn; d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước; đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách thành phố; phê duyệt quyết toán kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện. Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính. e) Quản lý vốn đầu tư phát triển: - Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân thành phố về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn; - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định; - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương; - Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do thành phố quản lý; - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, phường, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở thành phố, quận, huyện; - Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định; - Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chính theo quy định. g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân thành phố triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật; l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố. Khối 5 TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC NĂM 2011 Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành của Nhóm cơ quan cấp quận Báo cáo viên: Nguyễn Quang Duy, Trưởng phòng Nội vụ quận Ninh Kiều A. PHÒNG KINH TẾ I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG: 1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về lĩnh vực: công thương, khoa học và công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật. 2. Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN: 1. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. 2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. 3. Giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân quận. 4. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. 5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng cho cán bộ công chức chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn phường. 6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn quận theo quy định hiện hành. 7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân quận và hướng dẫn của các Sở quản lý chuyên ngành. 8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động công thương, khoa học công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận. 9. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận. 10. Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận. 11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật. 12. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: a. Lĩnh vực công thương: - Giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về công thương trên địa bàn, bao gồm các lĩnh vực: điện, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, khuyến công; cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lưu thông hàng hoá trên địa bàn quận, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thị trường; quản lý mạng lưới thương mại; xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại - dịch vụ khác theo qui định của pháp luật; - Thẩm định thiết kế công trình điện theo phân cấp quản lý công trình của Sở Công Thương; đôn đốc việc thực hiện các công trình điện theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn; - Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, trình Uỷ ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, mở rộng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm trên địa bàn dân cư di dời đến các cụm công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và đảm bảo phát triển bền vững; - Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân quận chương trình khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng dẫn của Sở Công Thương. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương;

doc35 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3723 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi công chức năm 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện. 18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật. 19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các tổ chức trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiện việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 20. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định điều động cán bộ, giáo viên của ngành sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận. 21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật. 22. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo. 23. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 1. Lãnh đạo: Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở; c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức: a) Tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Phòng Kế hoạch - Tài chính; - Phòng Giáo dục Mầm non; - Phòng Giáo dục Tiểu học; - Phòng Giáo dục Trung học; - Phòng Khảo thí; - Phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp; - Phòng Cơ sở vật chất - Thiết bị. b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Các tổ chức sự nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập theo quy định của pháp luật. 3. Biên chế: a) Biên chế hành chính của Sở Giáo dục và Đào tạo do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao; b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành. d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành có liên quan. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế: 1. Quyết định số 308/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo. 2. Quyết định số 69/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 3, Quyết định số 308/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - TT Thành ủy; TT HĐND thành phố; - CT, PCT UBND thành phố; - Sở, ban ngành có liên quan; - Website Chính phủ; - Báo Cần Thơ; - Trung tâm Công báo; TTLT (SNV); - Lưu: VT.D16 TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc Số: 80/2008/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 08 tháng 09 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí chức năng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở địa phương; b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 4. Về di sản văn hóa: a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt; b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt; c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn thành phố; d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn thành phố; e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích thành phố có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi thành phố; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng thành phố và sở hữu tư nhân; i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương. 5. Về nghệ thuật biểu diễn: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn thành phố; c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng: - Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương; - Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường; - Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương; - Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương. d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn. 6. Về điện ảnh: a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang; b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim thành phố theo quy định của pháp luật về điện ảnh; c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu; d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh; đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng; e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng, đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương. 7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm: a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp thành phố theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp thành phố; c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật: a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn thành phố các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 9. Về thư viện: a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện thành phố theo quy định; b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện thành phố; c) Hướng dẫn các thư viện trong thành phố xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 10. Về quảng cáo: a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn thành phố; c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm). 11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động: a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, xã, phường, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn thành phố; d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở địa phương; đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn thành phố; e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn thành phố; g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố; h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương; i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật. 12. Về gia đình: a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình; b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam; c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình. 13. Về thể dục, thể thao cho mọi người: a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt; b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp thành phố; đ) Giúp Ủy ban nhân dân cấp thành phố quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao, giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn thành phố; e) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao; g) Tổ chức, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn thành phố; i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Công an thành phố, Liên đoàn lao động thành phố tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, lao động tại địa phương. 14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp: a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp thành phố, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt; c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật; đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở. 15. Về du lịch: a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt; b) Tổ chức thực hiện về điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của thành phố theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của thành phố; d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận; đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn của thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác; h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt. 16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn thành phố. 18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp thành phố. 21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. 22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở. 24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. 25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn thành phố. 26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 1. Lãnh đạo: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. a) Giám đốc Sở: Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở; c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức: a) Khối Quản lý nhà nước: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Phòng Kế hoạch - Tài chính; - Phòng Nghiệp vụ văn hóa; - Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình; - Phòng Nghiệp vụ thể dục thể thao; - Phòng Nghiệp vụ du lịch; - Phòng Nghệ thuật; - Phòng Thể thao thành tích cao. b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: - Thư viện; - Bảo tàng; - Trung tâm Văn hóa Thông tin; - Nhà hát Tây Đô; - Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật; - Trường Trung học Thể dục thể thao; - Câu lạc bộ Bóng đá. 3. Biên chế: a) Biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao; b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật; Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành; d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế: - Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin; - Quyết định số 72/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thể dục Thể thao; - Quyết định số 46/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - Bộ Nội vụ; Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - TT. Thành ủy; TT. HĐND thành phố; - TT. UBND thành phố; - UBMTTQ thành phố và các đoàn thể; - Sở, ban ngành thành phố; - TT. HĐND và UBND quận, huyện; - Websites Chính phủ; - Báo Cần Thơ; - Trung tâm Công báo; - Lưu VT.D CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 47/2009/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 01 tháng 9 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác ngoại vụ; b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ thuộc phạm vi quản lý của Sở; c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực công tác ngoại vụ; b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. 4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào: a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố; thống kê tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố. 5. Về công tác lãnh sự: a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật; b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn thành phố; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn thành phố; phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương; c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn thành phố tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định có liên quan của thành phố. 6. Về thông tin đối ngoại: a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của thành phố đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền; c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa bàn thành phố; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật. 7. Đối với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài: a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật; b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình nhân đạo và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương. 8. Về kinh tế đối ngoại: a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; c) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; giúp các doanh nghiệp tại thành phố mở rộng hợp tác với các nước. 9. Về văn hóa đối ngoại: a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài. 10. Về người Việt Nam ở nước ngoài: a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao; b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động tại địa phương; c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương. 11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại thành phố: a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật; b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân thành phố và các cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp liên quan đến chính trị đối ngoại tại địa phương. 12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố. 13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ. 14. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố. 15. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Ngoại giao. 16. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 1. Lãnh đạo Sở: a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc. b) Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở Ngoại vụ. c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở; d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức: a) Văn phòng; b) Thanh tra; c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: - Phòng Hợp tác Quốc tế; - Phòng Lễ tân - Báo chí; - Phòng Lãnh sự - Việt kiều. d) Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Ngoại vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật. 3. Biên chế: a) Biên chế hành chính của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao; b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (nếu có) do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành; d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Giám đốc Sở Ngoại vụ ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số 21/2006/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - Bộ Ngoại giao; - TT.Thành ủy; TT.HĐND thành phố; - CT, PCT UBND thành phố; - Sở, ban ngành có liên quan; - Websites Chính phủ; - Báo Cần Thơ; - Trung tâm Công báo; - Lưu: VT.D20 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Đã ký) Trần Thanh Mẫn ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 48/2010/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 08 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân tộc; b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. 2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân tộc; b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện; c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố. 5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn thành phố. 6. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc quận, huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc. 8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố. 9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao. 10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật. 12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn thành phố và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Dân tộc. 13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế 1. Lãnh đạo: a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban; b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc; c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc; d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng Chính sách; - Phòng Pháp chế và tuyên truyền. 3. Biên chế: a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế công chức của thành phố được Trung ương giao; b) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Trưởng ban Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế của Ban để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; c) Việc bố trí công chức của Ban phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành. 4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành có liên quan. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - Ủy ban Dân tộc; - TT. TU; TT.HĐND, UBND thành phố; - Website Chính phủ; - TT. HĐND và UBND quận, huyện; - VP. ĐĐBQH và HĐND thành phố; - Sở, ban ngành thành phố; - Báo Cần Thơ; Trung tâm Công báo; - Chi cục Văn thư-Lưu trữ; - Lưu: VT.XD20 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (đã ký) Trần Thanh Mẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoi2.doc
  • dockhoi1.doc
  • dockhoi3.doc
  • dockhoi4.doc
  • dockhoi5.doc
  • dockhoi6.doc