Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Với những nội dung đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. Vai trò quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp. Có thể khẳng định rằng TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiết trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trên thị trường. Mặt khác vì TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xửơng. Đó cũng là điều mà các doanh nghiệp hiện nay đã và đang quan tâm chính vì vậy mà một trong những đòi hỏi cấp thiết hiện nay là Việt Nam phải có một chế độ kế toán hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong công tác tổ chức và hạch toán tài sản cố định trong từng lĩnh vực ngành nghề của mình. Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

doc36 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quan, sử dụng TSCĐ trại đơn vị. Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm là phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ. II. Phân loại và đánh giá TSCĐ: 1. Phân loại TSCĐ : Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo đặc trung nhất định thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây. 1.1. Theo hình thái biểu hiện : Theo hình thái này TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. a. TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng... phục vụ cho hạch toán sản xuất - kinh doanh. - Máy móc thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước, băng tải... - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm... - Vườn cây lâu năm, sức vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa... - Các laọi TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định, phản ánh vào các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật... b. TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn, thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: - Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước... trong một khoảng thời gian nhất định. - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến viẹc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như dù cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí quảng cáo, khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trịnh thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng danh tiếng của doanh nghiệp. - TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng lao động, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu... 1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: Theo quyền sở hữu TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh... - TSCĐ đi thuê: là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Căn cứ vào tính chất hợp đồng thuê TSCĐ, TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + TSCĐ thuê TC: là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ. + TSCĐ thuế hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. 1.3. Theo nguồn hình thành TSCĐ được phân thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên). - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...) - TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật. 1.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ được phân thành các loại sau: - TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...) - TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng (như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát...) - TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chỗ thanh lý. TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. 2. Đánh giá TSCĐ : Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ. 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ : Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thươngf, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lại tiền vạy đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có) - Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá trình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật...) - Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. 2.2. Xác định nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoạc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể có VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của doanh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình. - Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: giá mua chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có) trừ đi số giảm giá được hưởng (nếu có). Nguyên giá= Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng - Giảm giá (nếu có) - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khắc có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh Nguyên giá TSCĐ nhận góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phế tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. b. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình (TSCĐ VH) Nguyễn giá TSCĐ VH là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ VH chi phí về đất sử dụng, chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí nghiên cứu, phát triển; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ, chi phí về lợi thế kinh doanh. c. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có), Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp TSCĐ - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 2.3. Những thay đổi trong chuẩn mực kế toán về nguyên giá TSCĐ; a. Đối với TSCĐ nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm gồm: . Giá mua trừ đi các khoản triết khấu thương mại hoặc giảm giá . Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại. Như thuế VAT đầu vào được khấu trừ) . Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. . Các chi phí lắp đặt chạy thử trừ đi các khoản thu hồi về sản phẩm phế liệu do chạy thử. . Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị sử dụng đất phải được xác định riêng biẹet và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Đối với "chi phí lãi vay" do việc mua sắm TSCĐ theo phương thức trả chậm (tín dụng thương mại), số tiền lãi (chênh lệch giữa tổng số tiền, phải thanh toán và giá mua trả ngay) được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ đi soó chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ HH. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế bao gồm: . Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. . Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên gái là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thaí sẵn sàng sử dụng. . Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. . Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: . Hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. . Hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấp quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua khoản chênh lệch, giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) b. Đối với TSCĐ vô hình - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ các khoản được triết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đéen việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) - TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Nguyên giá TSCĐ vô hình do nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được. Xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vaò sử dụng theo dự tính. III. Tổ chức hạch toán TSCĐ 1. Tổ chức chứng từ kế toán. - Các chứng từ sử dụng gồm có: . Biên bản giao nhận TSCĐ . Thẻ TSCĐ . Biên bản thanh lý TSCĐ . Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành . Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Tổ chức lập vàluân chuyển chứng từ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày . Tháng năm .. Số Nợ. Có.. Căn cứ quyết định số .. ngày . Tháng.. năm của . Về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ - ông (bà) chức vụ . Đại diện bên giao - Ông (bà) .. chức vụ Đại diện bên nhận - Ông (bà).. chức vụ Đại diện Địa điểm giao nhận TSCĐ Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Số TT Tên, ký mã hiệu quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế Tính nguyên giá TSCĐ Tỉ lệ hao mòn % Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ Cộng X X X X X Thủ trưởng đơn vị (ký) Kế toán trưởng Người nhận Người giao Mục đích: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh. Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan trách nhiệm ghi : khi có tài sản mới đưa vào sử dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác phải lập hội đồng bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên. Sau khi bàn giao xong các thành viên bàn giao nhận TSCĐ cùng ký vào biên bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, một bản giữ, một bản chuyển cho phòng kế toán để ghi số kế toán và lưu. Thẻ TSCĐ Số Ngày tháng năm . lập thẻ Kế toán trưởng (ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày ngày tháng năm Tên ký mã hiệu, quy cách TSCĐ số hiệu TSCĐ Nước sản xuất . Năm sản xuất Bộ phận quản lý sử dụng . Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế.. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng . Năm Lý do đình chỉ . Tên bộ phân sửa chữa Nội dung công việc sửa chữa Giá dự toán Chi phí thực tế Kết quả kiểm tra Cộng x Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngàytháng.năm ..Lý do giảm. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Mục đích: theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị,tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Trách nhiệm ghi: Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản. Biên bản giao nhận TSCĐ Sửa chữa lớn hoàn thành Ngày . Tháng . Năm . Số Nợ. Có. Căn cứ vào quyết định số.ngày tháng năm của chứng từ gồm: Ông (bà). đại diện .. đơn vị sửa chữa Ông (bà). đại diện .. đơn vị có TSCĐ Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: - Tên - ký mã hiệu, quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ .. Số thẻ TSCĐ - Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ - Thời gian sửa chữa từ ngày tháng. Năm. đến ngày. tháng. Năm.. - Các bộ phận sửa chữa gồm có: Kết luận: Kế toán trưởng (ký). .Đơn vị nhận . Đơn vị giao Mục đích. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thàh việc sửa chữa lớn TSCĐ là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Trách nhiệm ghi phải tiến hành lập ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành lập thành 2 bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toảntưởng của mỗi đơn vị mình ký duyệt và lưu tại phòng kế toán. Biên bản đánh gía lại TSCĐ Ngày . Tháng . Năm . Số.. Nợ Có Căn cứ quyết định số. Ngày..tháng. năm - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Chủ tịch Hội đồng - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Uỷ viên - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Uỷ viên Số TT Tên, ký mã hiệu quy cách Số hiệu TSCĐ Số thẻ TSCĐ Giá đang hạch toán Đánh giá lại Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Cộng X x Uỷ viên (ký) Uỷ viên (ký) Chủ tịch Hội đồng (ký) Mục đích: xác nhận việc đánh gía lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan só chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ. Trách nhiệm ghi: khi các quyết định đánh giá lại TSCĐ, đơn vị phải lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào biên bản đánh giá lại TSCĐ. Biên bản đánh giá lại TSCĐ được thành lapạ thành 2 bản, 1 bản lưu tại phòng kế toán để ghi sổ kế toán và1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. 2. Tổ chức sổ sách kế toán. Để phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ thì tổ chức sổ sách kế toán là một khâu quan trọng biểu hiện sự tổ chức một hệ thống sổ để thực hiện công việc kế toán, nhằm ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng tính chất và đặc điểm. Chứng từ gốc - Theo hình thức nhật ký chung: Số cái TK 211, 212, 213 Nhật ký chung Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết các tài khoản chi tiết (627, 641, 642) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ chi tiết TK 211, 212, 213 Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Đặc trưng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Theo hình thức nhật ký - sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký, sổ cái. Căn cứ để ghi sổ nhật ký, sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứngtừ gốc cùng loại) Sổ chi tiết TK 211, 212,213 Kế toán Báo cáo Nhật ký sổ cái Bảng tính và phân bổ khấu hao Báo cáo kế toán Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí (TK 627, 641,642) Sổ chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Nhật ký sổ cái Thứ tự dòng Ngày tháng ghi sổ Chứngtừ Diễn giải Số phát sinh TK TK TK Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm Cộng phát sinh tháng Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ dầu quý Ngày tháng. Năm. Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị - Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ KTTH bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian + Ghi theo nội dung được thực hiện trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm theo số đăng ký chứng từ ghi sổ vào có chứng từ gốc đi kèm phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ cái TK 211, 212, 213 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết tào sản cố định (TK 211, 212, 213) Sổ chi các TK 627, 641, 642 Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ ghi sổ Số: Ngày . Tháng .. năm. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Cộng Kèm theo .. chứng từ gốc Người lập (ký) Kế toán trưởng Bộ (số) Đơn vị Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số tiền CT-GS Số tiền Số liệu Ngày tháng Số liệu Ngày tháng Cộng Ngày .. tháng .. năm Người lập sổ (ký) Kế toán trưởng (ký) Thủ trưởng đơn vị (ký và đóng dấu) - Theo hình thức nhật ký chứng từ Đặc trưng là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tổng hợp và hệ thống hoá nghiệp vụ phát sinh theo một vế của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ phát sinh theo các TK đối ứng. Thực tế là tổ chức sổ NK-CT theo bên có vàtổ chức phân tích chi tiết theo vế Nợ của TK đối ứng. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chuyên dùng (1) Nhật lý chung 5 Sổ cái (3) (2) (7) 8 Bảng tổng hợp chi tiết (4) (6) (6) Báo cáo kế toán Ghi chú: 1,2 ghi hàng ngày 3, ghi định kỳ (5, 7 ngày) 4,5,6, ghi cuối tháng 7,8,9, quan hệ đối chiếu 3. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ. Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ đăng ký TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi. Số TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi sổ giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm SH NT Tỷ lệ KH% Mức khấu hao SH NT Người ghi sổ (ký) Kế toán trưởng (ký) 3.1. Tài khoản sử dụng. Để kế toán các loại nghiệp vụ tăng - giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá. Nợ TK 211 Có Tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do được cấp, biếu tặng. DC : nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có. Giảm nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do nhượng bán, thanh lý Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết TK 2112 - nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 - máy móc, thiết bị TK 2114 - phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 - thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116 - cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác. Tài khoản 213: TSCĐ vô hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp. Nợ TK 211 Có Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm DC: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết TK 2112 - nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 - máy móc thiết bị TK 2114 - phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 - thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116 - cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác Tài khoản 213. TSCĐ vô hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánhsố hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp. Nợ TK 213 Có Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm DC: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DOANH NGHIệP Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau. TK 2131 - quyền sử dụng đất TK 2132 - chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất TK 2133 - bằng phát minh, sáng chế TK 2134 - chi phí nghiên cứu phát triển TK 2135 - chi phí về lợi thế thương mại TK 2138 - TSCĐ vô hình khác Tài khoản 214. Hao mòn TSCĐ tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trích khấu hau của các loại TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. Nợ TK 214 Có Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ. DC : giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị Tài khoản 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao còn quy định sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 112, 214, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627,641, 642. 3.2. Hạch toán tăng giảm TSCĐ. - Hạch toán tăng giám hữu hình. TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại TS: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642. TK 111, 112, 341 TK 211 TK 214 Mua TSCĐ Gía trị hao mòn TSCĐ giảm TT ngay (cả phí tổn mới) do các nguyên nhân khác TK 1332 Thuế GTGT đầu vào TK 331 TK 811 TT cho Mua chịu Giá trị còn lại TSCĐ khi người bán thanh lý, nhượng bán TK 411 TK 1381 Nhận cấp phát, tặng thưởng, Giá trị còn lại TSCĐ liên doanh... thiếu, mất khi kiểm kê TK 414, 431, 441 TK 128, 222 Kết chuyển nguồn vốn Giá trị góp vốn tương ứng liên doanh được ghi nhận TK 128, 222, 412 TK 412 Các trường hợp tăng TSCĐ khác (nhận lại vốn Chênh lệch giá trị vốn góp liên doanh, đánh giá tăng...) góp với giá trị còn lại TK 411 TSCĐ giảm do trả lại vốn góp vốn cổ phần, vốn cấp phát - Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình TK 111, 112, 331, 141 TK 213 TK 811 TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng Nguyên Giá trị còn lại của TK 133 giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán Thuế GTGT đầu vào (nếu có) TK 331 TK 214 TSCĐ mua trả chậm Giá trị hao mòn của (theo giá mua trả ngay) TSCĐ thanh lý, nhượng bán Nguyên Giá trị hao mòn của giá TSCĐ góp vốn liên doanh TK 133 TK 222 Thuế GTGT TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh đầu vào (nếu có) TK 242 TK 412 Lãi trả chậm Nếu giá đánh giá nhỏ hơn Nếu giá đánh giá nhỏ hơn phải trả giá trị còn lại giá trị còn lại TK 241 TK 138 TSCĐ tăng do đầu tư XDCB Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại hoàn thành phát hiện thiếu qua kiểm kê TK 411 TK 214 TSCĐ VH tăng do nhận vốn góp Giá trị hao mòn được cấp vốn TK 221 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ VH TK 711 TSCĐ tăng do được biếu tặng IV. Quảng lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguốn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định, để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện kinh tế thị trường,doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác tạo lập các nguồn vốn cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảmkhả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Để dựa vào các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau: - Quy mô khả năg sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu tưmua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo. - Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các liên doanh khác để huy động nguồn vốn góp liên doanh. - Khả năng huy động vón dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn. - Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâuchuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn đảm bảo duy trì djgiá trị của vốn cố định để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng được số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp nhà nước được quyền: - Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, an toàn và phát triển vốn. - Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu qủa hơn. - Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. - Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh. Trong thời gian này vẫn phải được trích khấu hao. - Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi. - Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luậtnhư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do không có sự phân biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh, vì thế các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các quy chế pháp luật quy định. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng cố định tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu sau: + Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có: - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cốđịnh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Đầu tư, mua sắm các TSCĐ tính theo thời giá hiện tại. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và các đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý không làm mất mát TSCĐ, bảo dưỡng TSCĐ. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.Để bảo toàn và phát triển vốn cố định các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vón để có biện pháp xử lý thích hợp. Một số biện pháp chủ yếu là phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh, kịp thời giá trị của TSCĐ để tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. - Chú trọng đổi mới trangthiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thờigian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cầndùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xayra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiết hại ngừng sản xuất. - Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan. Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính - Đối với doanh nghiệp nhà nước ngoài các biện pháp nêu trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và có trách nhiệm bảotoàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp. 3. Phân cấp quản lý vốn cố định. Đối với các doanh nghiệp thuọc thành phần kinh tế nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản của nhà nước do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Vốn cố định Số vốn cố định binh quân trong kỳ Trong đó: Số vốn cố định = Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ Bình quân trong kỳ 2 Số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) - Số tiền khấu hao luỹ kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) Số tiến khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ = số tiền khấu hao ở đầu kỳ + số tiền khấu hao tăng trong kỳ - số tiền khấu hao giảm trong kỳ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch dảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ảnh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định = Số vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. Chi tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thu nhập) x100% vốn cố định binh quân trong kỳ + Ngoài ra còn một số chi tiêu phân tích sau: - Hệ số hao mòn TSCĐ, phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so vớithời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn TSCĐ = số tiền khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh nghiệp. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Tỷ suất đầu tư TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư TSCĐ = (Giá trị còn lại của TSCĐ)x100% Tổng tài sản Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số trang bị TSCĐ =Nguyên giá TSCĐ theo bình quân trong kỳ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số gia strị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu nàu giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trang bị cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. Phần 2 Thực trạng doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm "xây dựng tiềm lực kinh tế, và cơ cấu vật chất kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ quốc phòng, nền nông nghiệp tiến tới hiện đại, cácdịch vụ cơ bản, tiềm lực khoa học và công nghệ" đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của cácngành, các cấp và các thành phần kinh tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan điểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô những tranh cải của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Trong phần này em xin đề cập đến đến vướng mắc của doanh nghiệp ở những khía cạnh sau: 1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình. Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhật biết tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và giá trị >5.000.000đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều ài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất chỉ nên xếp vào công cụ lao động, như điện thoại di động, bàn, tủ, cầu dao điện nhưng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, vào sổ, thẻ TSCĐ để theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa điều chuyển sau vài năm khấu hao nếu vẫn còn sử dụng nó lại được theo dõi trong danh mục TSCĐ có giá trị bằng không cho tới khi thanh lý. Như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. 2. Xử lý, đánh giá TSCĐ. Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ hàg năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ định kỳ, tháng thường, kết quả kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có, trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ, doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành, riêng đói với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế tuân thủ nguyên tắc thận trọng,TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được thanh toán với giá hạch toán chênh lệch hơn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá trị tài sản, ngoài yếu tố giá cả cần tính đến các yếu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ thể của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tàI chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hoặc những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh có thể chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ đều cho những kỳ tài chính tiêp theo. 3. Xác định thời gian tínhkhs TSCĐ. Một quan trọng lớn của doanh nghiệp đối với việc đổi mới TSCĐ chính là xác định thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để đảm bảo mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phải sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nhau cho đầu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn này để đầu tư TSCĐ. Mọt điểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thời gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là mọt giải pháp gây nhiều tranh cãi nhưng trong chừng mực nào đấy là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp nhà nước đang phải đối đầu trong khi họ muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Nhắc đến vấn đề xác định thời gian khấu hao TSCĐ, không thể không nói đến những kiến nghị của doanh nghiệp về quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá, số lượng cũng như tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn sử dụng trong các doanh nghiệp càng cao,điều đó chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định mức khấu hao là chưa phù hợp. Trên thực tế hiện naycó những doanh nghiệp có TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 55-60% trong tổng số TSCĐ. Và chính trong những doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ đã hết khấu hao vẫn tham gia vào sản xuất lớn mà không phải trích khấu hao, thì chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ, điều này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi lợi nhuận thay đổi, gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như> Số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản sẽ không chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế. 4. Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán Việt Nam về TSCĐ. 4.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế. - Tài sản cố định vô hình. Nguyên giá hoặc đánh giá lại dựa theo giá trị trường. Tỉ lệ khấu hao được tính theo thời gian hữu dụng ước tính của tài sản và giá trị thu hồi ước tính. - Tài sản cố định hữu hình. Chi phí nghiên cứu, phát triển và chi phí bảo hành khi phát sinh được hạch toán trong kỳ. Lợi thế thương mại được khấu hao. 4.2. Đối với hệ thống kế toán Việt Nam. - Tài sản cố định vô hình. Nguyên giá bao gồm: . Chi phí xây dựng, lắp đặt chạy thử (không bao gồm chi phí tài chính). . Vốn góp ban đầu của các bên liên doanh. . Do cơ quan nhà nước quy định khi chuyển giao. Tỉ lệ khấu hao không được xác định theo thời gian hữu dụng ước tính, nhưng được tính phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. - Tài sản cố định hữu hình. Chi phí nghiên cứu, phát triển được ghi nhận như tài sản cho đến khi hoạt động kinh doanh được thực hiện theo thời gian hữu dụng của các tài sản này (dựa trên chi phí thực tế). Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian hữu dụng có thể sinh lợi (theo quy định 1062/tài chính/QĐ/SCTS ngày 4-11-1996). Phần 3 Một số giải pháp Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay, không thể phủ nhận những kiến nghị của doanh nghiệp trong thực tiễn nhưng cũng cần phải có thời gian cân nhắc kiểm chứng. Em xin đề xuất giải pháp cho mọt số kiến nghị trên như sau: 1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với ngành công nghiệp nặng,điều có thể xét tới là nâng cao mức nguyên giá TSCĐ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Ví dụ: có thể đặt mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải tiến hành quản lý những tài sản như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nõ vì thời gian sử dụng kéo dài trên 1 năm. Đối với TSCĐ thuê tài chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo. 2. Xử lý, đánh giá lại TSCĐ. Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được xử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ và hạch toán trong kỳ cũng như là giảm ía những TSCĐ không được đưa vào sử dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loại TSCĐ nào được giảm giá bao nhiêu %. Ngành sẽ được giảm giãn loại TSCĐ nào tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãi hay lỗ mà được hạch toán số lỗ dó vào những năm tài chính nào. 3. Thời gian sử dụng TSCĐ. Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãi muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lại những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhìn chung tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ. Khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không được phép vượt quá 30% so với thời gian trong quy định. Điều này cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa. Còn hiện tại để quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội dung sau: - Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã hết khấu hao nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng cống suất sử dụng và sớm có kế hạch thay thế. - Mạnh dạn nhượng bán, thanh lýnx tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém. Vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này sẽ tốn kém chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để đầu tư trang thiết bị những loại TSCĐ mới. - Đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh nghiệp vào trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm, tổ chức các hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những loại tài sản chưa thể hoà nhập với kế toán. 4. Kế toán Việt Nam hiện nay chưa thể hoà nhập với kế toán quốc tế do còn một số khác biệt. Tuy nhiên với việc hình thành nhiều công ty, tập đoàn liên doanh với nước ngoài và để đáp ứng yêu cầucủa các doanh nghiệp trong nước,trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế để nền kinh tế Việt Nam đang từng bước tham gia và hoà nhập ào nền kinh tế thế giới là điều cần thiết đối với những người làm công tác kế toánguồn vốnà quản lý ở nước ta. Để làm được như vậy thì Việt Nam phải tiến tới hoàn thiện chế độ chính sách kế toán cụ thể là nhanh chóng hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam. Mặc dù hiện nay chuẩn mực kế toán mới ra đời đã hạn chế phần nào những sai sót trong công tác kế toán, nhưng vẫn chưa giải quyết được hết những vấn đề còn vướng mắc trên thực tế. Chính vì vậy mà chuẩn mực kế toán Việt Nam trong tương lai vần còn những thay đổi để tiến tới hoàn thiện chuẩn mực kế toán hoà nhập được với kế toán quốc tế. Kết luận Với những nội dung đã trình bày ở trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. Vai trò quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp. Có thể khẳng định rằng TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiết trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp tạo được chỗ đứng trên thị trường. Mặt khác vì TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xửơng. Đó cũng là điều mà các doanh nghiệp hiện nay đã và đang quan tâm chính vì vậy mà một trong những đòi hỏi cấp thiết hiện nay là Việt Nam phải có một chế độ kế toán hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong công tác tổ chức và hạch toán tài sản cố định trong từng lĩnh vực ngành nghề của mình. Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đề tài bàn về cách tính khấu hao tSCĐ và phương pháp hạch toán khấu hao tSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV422.doc
Tài liệu liên quan