Đề tài Bước đầu nghiên cứu về thu gom, xử lý và quản lý rác thải tại bệnh viện Giao thông vận tải I

Có thể nói cùng với quá trình đô thị hoá và sự phát triển của nền kinh tế thì hệ thống bệnh viện ngày càng được mở rộng, nâng cao. Bệnh viện là nơi chăm sóc bệnh nhân, bảo vệ sức khoẻ cho mọi người, là nơi để mọi người nghỉ ngơi an dưỡng cho nên vấn đề môi trường trong bệnh viện cần được sự quan tâm giải quyết nhanh chóng và kịp thời. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, môi trường đang bị suy giảm nghiêm trọng, lượng rác thải ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà còn về cả chủng loại gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người dân và cộng đồng. Do đó bệnh viện phải tạo được cho mình một môi trường trong sạch giúp người bệnh cảm thấy thoải mái và dễ chịu trong khi điều trị. Môi trường trong sạch trong bệnh viện không chỉ tạo cảnh quan đẹp mà còn là công cụ dắc lực giúp các bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ. Không những thế, nó còn là bài học để mọi người noi theo trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường chung. Nhận thấy được tầm quan trọng này nên bệnh viện GTVT1 đã có sự quan tâm lớn đến môi trường trong bệnh viện từ giám đốc đến các bác sĩ, y tá, hộ lý. Tất cả mọi người đều có ý thức và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường. Trong bệnh viện GTVT1 mọi người nhất là những người làm công tác hộ lý được tuyên truyền giáo dục một cách kỹ càng, cẩn thận trong quá trình thu gom xử lý chất thải. Bệnh viện cũng thấy được sự nguy hiểm của chất thải nên đã có biện pháp xử lý nước thải đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn theo tiêu chuẩn nhà nước. Tuy nhiên đối với rác thải y tế do kinh phí, trình độ còn hạn chế nên bệnh viện chưa có biện pháp xử lý, khắc phục nhưng đã nghiên cứu đề ra biện pháp và đang xin xét duyệt và cấp kinh phí.

doc25 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu nghiên cứu về thu gom, xử lý và quản lý rác thải tại bệnh viện Giao thông vận tải I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, tốc độ đô thị hoá ngày càng phát triển và song song là vấn đề gia tăng dân số. Tính đến 4/1999, dân số nước ta là 76321628 người đứng thứ 13 trong tổng số hơn 200 quốc gia trên thế giới, đứng hàng thứ 2 trong khu vực Đông Nam á sau Inđônêxia. Mật độ dân số trung bình của Việt Nam năm 1999 là 230,6 người/km2, cao hơn mật độ dân số trung bình thế giới 5,7 lần. Những yếu tố này đồng thời là nguyên nhân làm tăng lương người đến khám và chữa bệnh tại các bệnh viện, dẫn đến hiện tượng quá tải của nhiều bệnh viện ở các đô thị. Theo khảo sát của bộ y tế, số lượng đến khám chữa bệnh hàng ngày tại mỗi bệnh viện thường vượt quá chỉ tiêu giường bệnh từ 30%-50%. Nếu cộng cả số cán bộ, nhân viên, sinh viên thực tập, người nhà bệnh nhân đi theo thì lưu lượng người ở các bệnh viện rất đông, gấp 3-6 lần chỉ tiêu. Vì vậy, việc giữ gìn vệ sinh chung, nội qui, qui chế bệnh viện gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, cả nước có khoảng 12526 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có 847 cơ sở là bệnh viện với các qui mô khác nhau. Các bệnh viện không chỉ phát triển về số lượng mà còn đi sâu về chất. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó thì chất thải bệnh viện tăng nhanh về số lượng và phức tạp về thành phần. Chất thải bệnh viện là một trong những loại chất thải phức tạp, nguy hiểm. Ngoài những đặc tính chung giống như rác thải sinh hoạt, nó còn có đặc tính riêng biệt trong đó có chứa rất nhiều mầm bệnh có khả năng lây nhiễm cao gây nên những vấn đề nghiêm trọng về vệ sinh môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Chất thải bệnh viện tiếp tục tăng hằng năm nhưng hiện nay có rất ít hệ thống xử lý. Hầu hết các bệnh viện không có hệ thống xử lý chất thải, hiện tại chất thải y tế nguy hại được thu gom, vận chuyển và lưu giữ chung với chất thải sinh hoạt. Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng cũng như độ độc hại, nguy cơ của các chất thải bệnh viện đối với môi trường và sức khoẻ ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy, để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, giữ cho môi trường xanh sạch đẹp, chúng ta cần có biện pháp quản lí, thu gom, xử lý kịp thời và hiệu quả. Trên cơ sở đó, chúng em lựa chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu về thu gom, xử lý và quản lý rác thải tại bệnh viện Giao thông vận tải I”. Có thể nói, đây là một đề tài có tính thời sự cấp thiết, vì phần lớn các bệnh viện nước ta chưa có đủ điều kiện kinh tế và kỹ thuật để áp dụng các công nghệ tiên tiến hoặc dầu tư mua sắm các thiết bị xử lý hiện đại. Do đó cần phải nghiên cứu thu gom, quản lý để chọn lựa giải pháp xử lý hợp lý. Phần I- Cơ sở thực tiễn và khoa học cuẩ việc thu gom quản lý và xử lý rác thải tại bệnh viện gtvt 1 I - Khái quát về bệnh viện GTVT I Địa điểm Bệnh viện giao thông vận tải I (GTVT I) có diện tích 24400 m²nằm lọt trong khu dân cư đông đúc của làng Láng (hướng đông và tây nam), phía bắc giáp với trường đại học giao thông. Bệnh viện GTVT I là một bệnh viện đa khoa với số giường bệnh là 300, cán bộ công nhân viên 300 người, ngoài ra hàng ngày số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị rất nhiều (khoảng 400 người). Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định bệnh viện GTVT I cần có sự đầu tư của nhà nước về xử lý chất thải. Sơ đồ bệnh viện II - Sự cần thiết phải quản lý và xử lý chất thải bệnh viện Sự cần thiết phải xử lý chất thải bệnh viện Theo số liệu điều tra năm 1996, tổng khối lượng chất thải bệnh viện của Hà Nội một ngày là 11,5 m³(tương đương 1,5 tấn). Hằng năm, tốc độ tăng trưởng là 3%. Một số bệnh viện có hệ thống xử lý tại chỗ như Việt Đức, 19/8, Viện lao, còn lại các bệnh viện khác chưa ký hợp đồng với công ty Môi trường đô thị Hà Nội vì chưa có kinh phí nên đã ngâm phoocmon với các chất thải để chờ xử lý. Đại đa số bệnh viện mới chỉ quan tâm đến việc xử lý chất thải thông thường (rác do sinh hoạt) còn các chất thải đặc biệt nguy hiểm sản sinh từ hoạt động chuyên môn và điều trị của các phòng bệnh gồm cả chất thải rắn, chất thải nước đều chưa được quan tâm xử lý một cách triệt để gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường, tạo điều kiện phát sinh và phát triển nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm. Hiện nay, tuy các bệnh viện đã được nâng cấp nhưng mới chỉ chú ý đến khía cạnh về nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân và tăng cường số lượng giường bệnh, chưa chú ý đến việc thu gom, xử lý chất thải. Do vậy, hầu hết các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải, thậm chíhệ thống cống rãnh, bể ngầm cũng bị hỏng nặng nề, không hoạt động được ở nhiều nơi. Bệnh viện GTVT I dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc đã quan tâm, chú ý tới việc xử lý rác thải nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường trong và ngoài bệnh viện. Hiện tại bệnh viện đã có hệ thống xử lý nước thải do nhà nước cấp kinh phí thí điểm thực hiện và ký hợp đồng với công ty Môi trường đô thị Hà Nội thu gom chất thải rắn . Cơ sở pháp lý quản lý và xử lý chất thải bệnh viện. Thực hiện luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội thông qua 27/12/1993 và ccác văn bản pháp qui hướng dẫn của nhà nước, thanh tra của bộ y tế đã có văn bản số 87/TT ngày 22/6/1996, hướng dẫn thanh tra y tế các sở y tế tỉnh, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra về chất thải các bệnh viện. Công văn số 4527/ĐT ngày 8/6/1996 của bộ y tế hướng dẫn xử lí chất thải rắn trong bệnh viện. Điều lệ vệ sinh và giữ gìn sưc khoẻ do bộ y tế ban hành năm 1992 qui định các tiêu chuẩn vệ sinh, về chất lượng nước, không khí và yêu cầu các hoạt động kinh tế xã hoọi phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh. Năm 1999, bộ y tế đã ban hành qui chế quản lí chất thải y tế Cơ sở thực tiễn về quản lý chất thải Căn cứ vào chủ trương kế hoạch 1996 –2000 về bảo vệ môi trường, “dự án xử lí chất thải của Bộ y tế” đệ trình nhà nước. Căn cứ vào hợp đồng kí kết số 66/6/1996KTKH ngày 1/6/1996 giữa bệnh viện giao thông vận tải 1-Bộ giao thông vận tải với công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam-bộ xây dựng. III - Cơ sở khoa học của việc quản lý thu gom và xử lý chất thải y tế: Ảnh hưởng của chất thải bệnh viện đến con người và môi trường Nước thải: Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm đối với sức khoẻ con người và đối với môi trường xung quanh. Bởi vì, khả năng lan rộng, mức độ nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và sự nhân lên của vi khuẩn trong điều kiện giàu chất hữu cơ của nước thải. Nước thải bệnh viện là nguồn lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như tả, lị, thương hàn, viêm gániêu vi trùng, giun sán và các bệnh khác. Số liệu của vụ vệ sinh phòng dịch bộ y tế thì tỉ lệ mắc bệnh truyền nhiễm năm 1995 của cả nước là: -Tả: 8,28/100000 dân -Thương hàn: 41,09/ 100000 dân -Tiêu chảy: 820/100000 dân -Lỵ: 70/100000 dân Thêm vào đó, nước thải bệnh viện còn làm ô nhiễm nước bề mặt, ô nhiễm nguồn nước ăn, ô nhiễm đất, không khí. Nó còn là nơi thu hút ruồi, muỗi và các sinh vật có hại khác gây ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường. Rác thải: Rác thải bệnh viện cũng thuộc loại rất nguy hiểm, bởi bệnh viện là nơi tập trung nhiều người từ nhiều địa phương đến và mắc nhiều những căn bệnh khác nhau. Nói cách khác, đây là nơi chứa chất các căn bệnh từ nhiều nguồn. Do đó, nếu công tác vệ sinh không tốt thì các mầm bệnh này dễ dàng lây lan vào khu vực bệnh viện và môi trường xung quanh. Đặc biệt, hàng loạt các sinh vật, vật phẩm như môi trường nuôi cấy, bệnh phẩm, các mô và mủ hoại tử, các chi thể hoặc tổ chức bị tổn thương đã được cắt rời… là nguyên nhân gây ô nhiễm sinh học, hoá học và truyền nhiễm bệnh đáng kể cho người và ô nhiễm môi trường sinh hoạt. Theo số liệu điều tra của tổ chức y tế thế giới trong 1 gam phân chứa 11 tỉ vi khuẩn, số lượng cũng tương tự cho các dịch mủ và tổ chức hoại tử… mà ta gọi là bệnh phấm sẽ phát tán ra xung quanh gây tình trạng xú uế và góp phần tăng tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện. Con đường truyền bệnh từ người bệnh – rác – người Nước Miệng đường tiêu hoá vết thương Rác, bệnh phẩm, pathogents máu, mủ tổ chức hoại tử Đất Không khí, bụi Côn trùng, ruồi muỗi Người, động vật, gia cầm… Tác hại của rác không được xử lý Rác bệnh viện không được xử lý Thẩm mỹ, mỹ quan đô thị Tạo nếp sống không văn minh Thải mầm bệnh lây chéo BV gây dịch Môi trường xú uế, ảnh hưởng đến sinh hoạt Chất lượng điều trị giảm, ảnh hưởng đến sản xuất Phần II-Nội dung Để thực hiện việc thu gom quản lý và xử lý chất thải bệnh viện, trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là chất thải bệnh viện. Khái niệm chất thải bệnh viện có thể được hiểu theo nhiều góc độ: Chất thải bệnh viện là tất cả các chất thải từ bệnh viện mà trong đó có khoảng 85% là thực sự không đôc, khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải không nhiễm khuẩn nhưng là chất thải độc hại. Chất thải y tế là bất kì chất thải nào phát sinh trong chuẩn đoán, điều trị hoặc tiêm chủng cho người, động vật trong các phòng nghiên cứu hoặc trong thử nghiệm sinh học. Chất thải lâm sàng là bất kì chất thải nào phát sinh từ việc chăm sóc y tế ở bệnh viện hoặc cá cơ sở y tế khác( định nghĩa này được dùng trong công ước Basel về quản lí việc chuyên chở chất thải ddộc hạ qua biên giới) Hiện trạng rác thải tại bệnh viện GTVT I 1- Xác định các nguồn thải và tải lượng chất thải Biểu đồ 1: Nguồn phát sinh chất thải, rác thải bệnh viện Hoạt động bệnh viện Nuôi dưỡng Xét nghiệm Điều trị Khám Chất thải, rác bệnh viện Lỏng Rắn Khí MT nước MT không khí MT đất Các loại mầm bệnh Xác định các nguồn thải Chất thải rắn: Chất thải từ các hoạt động chuyên môn của bệnh viện: Khoa điều trị: Bộ phận thay băng: Bông, băng, mủ hoại tử, tổ chức hoại tử đã cắt lọc.. Bộ phận tiêm: kim, bơm tiêm, thuốc thừa Các dịch, bệnh phẩm.. Phòng mổ: Bông nhiễm khuẩn, mủ, tổ chức hoại tử Chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ Dịch tổ chức, máu Thuốc hoá chất vô cảm Phòng khám: Bệnh phẩm, mủ, các tổ chức hoại tử, bông băng, gạc nhiễm khuẩn, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn.. Khoa xét nghiệm huyết học: Môi trường, máu, hoá chất, bơm kim tiêm Khoa xét nghiệm vi sinh và hoá sinh: Bệnh phẩm, máu, mủ, đờm, hoá chất, môi trường nuôi cấy. Chất thải sinh hoạt Chất thải từ sinh hoạt của bệnh nhân: gồm các chất thải của bệnh nhân đang nằm điều trị. Các phần thừa của các loại thực phẩm, giấy, lá cây, vỏ hộp từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và người nhà bệnh nhân ở bệnh viện. Các loại lá, cành cây từ khu vực cây xanh trong bệnh viện. Nước thải Từ các khu vực chữa bệnh Từ các khu phẫu thuật và xét nghiệm Từ các khu nhà giặt. Từ các khu vệ sinh Từ khu nhà bếp. Nước mưa chảy tràn qua bề mặt bệnh viện sẽ cuốn theo đất, cát, căn rác xuống cống rãnh thoát nước. Tải lượng chất thải Nước thải rửa dụng cụ nhiễm bẩn: 100000l/ngày, 3000000 l/tháng, 36000000 l/năm. Dịch thải: 950 l/ngày, 28500 l/tháng, 342000 l/năm. Phân: 175000 giường/ngày, 5250000 giường/tháng, 63875000 giường/năm Số lượng chất thải rắn: Số lượng rác thải bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu bệnh tật, số giường bệnh, lưu lượng bệnh nhân, tỷ lệ sử dụng giường bệnh, điều kiện kinh tế kỹ thuật, phương pháp điều trị, khí hậu, thời tiết, phong tục tập quán.. Theo thống kê của công ty môi trường đô thị thì lượng rác bệnh viện trung bình là: 2,7kg/ngày/giường, trong đó tỷ lệ độc hại là khoảng 25% trên tổng số rác. Do đó, có thể dự tính lượng rác thải sản sinh là: -Tổng lượng chất thải: 300giường x 2,7kg/ngày = 810giường -Lượng rác cần xử lý(25%): 810 x 0,25 = 202,5kg/ngày -Rác tối nguy hiểm: 300 x 0,2 = 60kg/ngày (Trong số 202,5kg) Kết quả điều tra các chỉ tiêu vật lý của nước thải STT Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Kết quả 1 Độ trong(cm Sneller) -* 3,8+ 2,16 2 Mầu -* Xám xỉn 3 Mùi -* Thối 4 Cặn lơ lửng <50 55,9+ 29,92 5 Cặn toàn phần -* 120,7+ 68,11 *Chưa có hướng dẫn Kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu hoá học STT Chỉ tiêu TCVN5945-95 Kết quả 1 Độ pH 5,5 – 9,0 7,05 2 BOD (mg/l) 25 190 3 COD (mg/l) 35 240 4 OD(mg/l) >=2 1,17 5 Phốt phát(mg/l) 6,0 3,9 6 Nitrit(mg/l) <0,05* 0,74 7 Amoniac (mg/l) <1,0* 14,0 8 Cl (mg/l) 2,0 - 9 Tổng lượng muối(mg/l) <250* 225,8 *505 QD-BYT/1992 Kết quả điều tra phân loại rác bệnh viện Thành phần Kết quả Khối lượng(kg) % a-Giấy nát các loại, Carton… 1,1 3,7 b-Kim loại, vỏ hộp… 0,7 2,3 c-Đồ thuỷ tinh, ống tiêm… 1,5 5 d-Bông băng, bột bó 2,4 8 e-Chai túi nhựa PE, PVC,PP 2,1 7 f-Bơm kim tiêm nhựa 0,34 1,2 g-Bệnh phẩm 0,16 0,5 h-Rác hữu cơ 14,7 49,3 i-Đất sỏi vật rắn 6,8 23 Tổng cộng: 29,8 100 Công tác quản lý chất thải bệnh viện GTVT I Quản lý chất thải bệnh viện là một phần của hoạt động vệ sinh và quản lý bệnh viện. Vấn đề vệ sinh bệnh viện thường là việc đầu tiên mà khách thăm hoặc bệnh nhân nhận thấy. Vấn đề vệ sinh không thể bị xem nhẹ vì nó phản ánh cách ứng xử của nhân viên y tế, bệnh nhân và khách thăm. Vệ sinh tốt thì công tác khám chữa bệnh mới có hiệu quả, do đó quản lý chất thải là việc rất cần thiết Các nguyên tắc chung quản lý chất thải bệnh viện Tách riêng chất thải bệnh viện độc hại cho sức khoẻ con người ra khỏi chất thải phi bệnh viện (chất thải sinh hoạt). Đóng gói chất thải để ngăn cách chất thải với con người và môi trường, đồng thời ngăn ngừa rơi vãi ngẫu nhiên. Dán nhãn vào gói chất thải để tránh ngịch ngợm vô ý hoặc đụng chạm vào chất thải vì không biết sự có mặt của nó hoặc không biết tính độc hại cho sức khoẻ. Quản lý có kiểm soát trong phạm vi bệnh viện và trong suốt quá trình chuyên chở để huỷ bỏ như: thu thập, lưu trữ, chuyên chở được theo dõi chật chẽ, an toàn và được bảo quản tốt trong suốt thời gian đó. Huỷ bỏ có kiểm soát ở mức độ nào đó để giảm xuống tối thiểu sự tiếp xúc gần người hoặc động vật. Quản lý chất thải tại bệnh viện GTVT I Phân loại chất thải tại nguồn Theo qui định của bệnh viện: Chất thải phải được phân loại ngay tại nguồn thải Không được nhặt các chất thải đã phân loại nhầm ra khỏi túi hoặc thùng Đối với chất thải lâm sàng: . Đựng trong túi, thùng màu vàng . Vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng, gạc, bông, găng tay, bột bó trong gãy xương hở, dây truyền máu, các ống thông, dây và túi đựng dung dịch dẵn lưu… . Bơm, kim tiêm, lưỡi cán dao mổ, đinh mổ… . Lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết. . Xét nghiệm, nuôi cấy túi đựng máu . Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, dược phẩm bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế bào. . Tất cả các mô của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn, các cơ quan chân tay, rau thai, bào thai…) Chất thải sinh hoạt: đựng trong túi nilon, thùng màu xanh . Chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại phát sinh từ các buồng bệnh, phòng làm việc, hành lang, các bộ phận cung ứng, mhà kho, nhà giặt, nhà ăn… . Chất thải ngoại cảnh: Lá cây, rác từ các khu ngoại cảnh. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải Thu gom: Các túi đựng chất thải lâm sàng và sinh hoạt phải được chuyển đi khỏi khoa hàng ngày. Hộ lý sẽ thu gom các chất thải lâm sàng và lưu giữ tại trung tâm chất thải bệnh viện. Vận chuyển: Hạn chế việc vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác. Phương tiện để vận chuyển chất thải y tế phải tẩy uế và khử trùng ngay sau khi vận chuyển chất thải. Xử lý: Hiện nay bệnh viện giao thông vận tải vẫn chưa có điều kiện để xử lý chất thải y tế mà thuê công ty môi trường đô thị Hà Nội xử lý cách một ngày đến chở một lần với giá 5000đ/kg để đem đi đốt . Còn rác sinh hoạt, lá cây, sản phẩm tự nhiên thì được thu gom vào một bể chứa đặt ở cuối bệnh viện sau đó công ty môi trường đô thị Hà Nội sẽ cách khoảng 3 ngày đến chở đổ đi . Nước thải Đối với nước thải bệnh viện cũng nhận thấy được tầm nguy hiểm của nó nên mặc dù chưa có điều kiện để xây dựng hệ thống ống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt nhưng bệnh viện đã được cấp kinh phí để xây dựng trạm xử lý nước thải đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả ra ngoài. Những khó khăn trong công tác quản lý Mặc dù bệnh viện GTVT1 đã có sự quan tâm và cố gâứng trong công tác quản lý chất thải của bệnh viện để đảm bảo vệ sinh môi trường trong sạch nhưng vẫn còn một số khó khăn trong vấn đề quản lý: Mặc dù rác thải y tế đã được phân loại tại nguồn nhưng không chi tiết, cần phân loại theo từng nhóm thông thường, nguy hại và có nguy cơ. Phân loại các chất thải có thể tái sử dụng, tái chế. Phân loại các chất thải có thể xử lý tại chỗ và phải xử lý đặc biệt. Phân loại các chất thải cần khử trùng. Việc xử lý rác tại nguồn là rất cần thiết nhưng bệnh viện vẫn chưa có lò đốt để xử lý ngay tránh tình trạng vận chuyển lưu giữ tạo mầm mống gây bệnh. Mặc dù có hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn chưa đảm bảo trạm bơm hoạt động hết công suất. Đối với nhân viên thu gom quản lý chất thải bệnh viện tuy đã được đào tạo hướng dẫn về chất thải bệnh viện nhưng sự hiểu biết vẫn còn hạn chế, mới chỉ nhận biết được chất thải sinh hoạt, chất thải y tế mà chưa rõ sự nguy hiểm của từng loại chất thải nên vẫn cho tát cả các loại chất thải y tế vào chung làm một. Còn đối với bệnh nhân, do có nhiều người bệnh ra vào nên các hướng dẫn, qui định trong việc giữ gìn vệ sinh chung của bệnh viện vẫn còn có một số ít người chưa tuân thủ. Các biện pháp xử lý chất thải tại bệnh viện GTVT I Xử lý nước thải: Để xử lý nước thải bệnh viện GTVT1 đã xây dựng trạm xử lý nước thải. Số liệu cần thiết để tính Công suất trạm: Được xác định trên cơ sở quui hoạch cấp nước cho các thành phần tiêu thụ như: bệnh nhân nội trú, bệnh nhân đến khám, cán bộ công nhân viên, người nhà đến chăm sóc bệnh nhân và cá máy móc thiết bị. Số giường bệnh: 300 giường Cán bộ CNVC: 300 người. Phục vụ và người khám: 400 người Tiêu chuẩn thải nước được lấy theo tiêu chuẩn cấp nước: Bệnh nhân: 250l/ giường/ ngàyđêm Cán bộ công nhân viên chức và người khám: 150- 200l/người/ ngày đêm Số người được cung cấp nước 80% Hệ số không điều hoà giờ h=2,5 Số giờ thải nước trong ngày: 24giờ, Nhu cầu tiêu thụ ô xi:50g/người/ ngày đêm; Hàm lượng cặn: 60g/ người/ ngày đêm Thông số tính toán qui mô dây chuyền xử lý nước thải Lưu lượng của trạm xử lý: Bệnh nhân: Q1= (250x300x80%)/1000 = 60m³/ngày đêm Cán bộ công nhân viên chức và người khám: Q2= (150x700x80%)/1000 = 84m³/ ngày đêm Máy móc thiết bị khác: Q3= 12m³/ ngày đêm Tổng cộng lưu lượng nước thải: Q(tb-ngđ) = 60+84+12 =156m³/ngày đêm Lưu lượng tính toán: Qtb giờ = Qd/24h = 156/24 = 6,5m³/ngđ Qgiờ max = Qtb x KH= 6,5 x 2,5 = 16 m³/ngđ Qs max = 16/3,6 = 4,5 l/s Nhu cầu tiêu thụ oxi sinh hoá (BOD) theo chỉ tiêu trung bình là 50g/người/ ngày đêm: 1000 x 50 = 50 kgBOD/ ngày đêm Hiệu quả làm sạch: 20g/m³ Hàm lượng cặn: 1000 x 60 = 60 kg/ngày đêm Hiệu quả làm sạch: 50-60 g/m³ Qui trình công nghệ xử lý sinh học hoàn toàn bằng hợp khối bể làm thoáng nhân tạo Sơ đồ công nghệ: Xả ra cống thành phố 2 1 4 5 6 3 7 Vận chuyển đi Bể tự hoại Trạm bơm 5. Máng trộn Bể lắng cát 6. Bể tiếp xúc Bể aeroten kết hợp lắng 2 7. Bể nén bùn Kích thước và nguyên tắc làm việc của công trình Giếng thu và song chắn rác: Nước thải sinh hoạt đi qua song chắn rác, rác được giữ lại trước khi vào trạm bơm, sau đó rác được lấy bằng thủ công đưa ra ngoài. Trạm bơm: Có nhiệm vụ đẩy nước thải sinh hoạt từ mạng lưới thoát nước bẩn của bệnh viện vào cụm xử lý nước và tuần hoàn nước xử lý trong phạm vi trạm. Dùng loại đặt chìm trạm bơm có kích thước: 1,2mx 1,2m, đặt 2 máy bơm 1để làm việc và 1 để dự phòng khi mưa lớn phải dùng cả 2 máy một lúc. Bể lắng cát: Nước bẩn từ trạm bơm qua đây, cát được giữ lại trước khi sang bể aeroten. Thời gian nước lưu lại bể là:30 giây/ phút, kích thước của bể là 1mx2m, chiều cao H=2m, cát đưa ra hố thu cát. Bể Aeroten: là bể xử lý sinh học, có thiết bị khuâý bề mặt nhằm cung cấp oxy cho quá trình xử lý sinh học. Thời gian lưu nước trong bể là 4h. Kích thước của bể 3,5x3,5x3,5, máy khuấy có khả năng cung cấp 80kg oxy/ngày đêm, bùn hoạt tính tuần hoàn từ bể lắng sang bể Aeroten được thực hiện tự động hoàn toàn nhờ ống dẵn từ đáy bể lắng thông với vùng áp suất thấp được tạo ra dưới cánh quạt của máy khuấy khi hoạt động. Bể lắng 2: Làm nhiệm vụ lắng bùn hoạt tính sau bể Aeroten. Thời gian nước lưu lại ở bể lắng ít nhất là 2,5 giờ. Kích thước bể: 4mx4m, chiều cao 3,5m. Bùn dư ở bể lắng được dẫn sang bể tích bùn bằng áp lực thuỷ tinh. Bể lắng 2 và bể aeroten được xây dựng hợp khối. Bể khử trùng: Có nhiệm vụ để nước thải tiếp xúc với clo trong nước trước khi thải ra hồ. Thời gian nước lưu lại đây ít nhất là 30 phút. Kích thước bể 1mx3,5m, Chiều cao1,5m. Thiết bị khử trùng clo có công suất là 500g clo/1h. Bể xử lý bùn: Bể này dùng để nén cặn và chuyển đổi bể xử lý bùn, định kỳ sẽ được hút và mang khỏi bệnh viện. Nước ra khỏi cụm xử lý, trước tiên được xả ra hồ sau đó sẽ xả vào hệ thống nước thải thành phố. Diện tích nhà của trạm: 20m x 20m = 400m² Danh mục các thiết bị công nghệ chính dùng trong trạm: Máy bơm: 2 máy, Q = 20m³/h H = 15m N = 3 kw Máy khuấy: 1 bộ, Q = 80 kg oxy/ng.đ Xử lý chất thải rắn 2.1- Sơ đồ xử lý chất thải rắn tại bệnh viện GTVT 1 Chất thải rắn bệnh viện (CTRBV) CTR từ sinh hoạt của bệnh nhân CTR từ hoạt động chuyên môn Chất thải rắn sinh hoạt Thu gom Thu gom Vận chuyển Vận chuyển Bãi chôn lấp chung của TP Lò đốt Nước lạnh 2.2- Xử lý chất thải y tế Các nguyên tắc chung để xử lý rác bệnh viện là; An toàn về mặt sinh học, độc học. Bảo vệ môi trường không gây ô nhiễm trong quá trình xử lý rác. Thu gom, vận chuyển rác đúng kỹ thuật. Khiá cạnh xã hội phải giải quyết vấn đề thẩm mỹ và tâm lý đối với cộng đồng dân cư sống xung quanh bệnh viện. Làm cho bệnh viện trở thành an toàn xét về khía cạnh ô nhiễm sinh học và môi trường trong địa bàn dân cư gần bệnh viện. Hiện tại, rác thải tại bệnh viện hiện được xử lý qua hệ thống thu gom rác thải của công ty môi trường đô thị thành phố, rác sinh hoạt tại các phòng bệnh được nhân viên y tế thu gom hàng ngày. Trước đây, các bệnh phẩm như môi trường nuôi cấy, các bệnh phẩm sản sinh trong quá trình điều trị được gom lại và đốt bằng cách tưới dầu đốt mồi và để cháy tự nhiên trong một phòng xây riêng. Nhiệt độ lò đốt không được xác định, khả năng phá huỷ hoàn toàn mầm bệnh là chưa thuyết phục. Mặc dù đã ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải bệnh viện với công ty môi trường đô thị nhưng do thấy đuợc sự nguy hại của rác thải y tế nếu không được xử lý tại nguồn nên bệnh viện đã đưa ra biện pháp xử lý xây dựng lò thiêu rác tại bệnh viện trình bộ y tế xin cấp kinh phí. Bởi vì xét về các biện pháp xử lý rác nói chung đều không thích hợp với điều kiện bệnh viện: Biện pháp ủ phân: không áp dụng đối với rác thải bệnh viện Biện pháp chôn lấp: các bệnh phẩm sản sinh trong quá trình điều trị, giải phẫu bệnh lý, công tác pháp y ở bệnh viện nếu đem đi chôn lấp sẽ mất rất nhiều thời gian và không đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Các kỹ thuật mới như siêu âm, bức xạ điện tử rất đắt không phù hợp với điều kiện Việt Nam. Biện pháp đốt: nếu thực hiện đúng qui trình kỹ thuật thì đây là một biện pháp an toàn và có thể thực hiện ngay tại bệnh viện cũng như cụm bệnh viện, và đây cũng là biện pháp cơ bản để xử lý rác thải bệnh viện trên thế giới. Tuy nhiên so với điều kiện Việt Nam hiện nay thì giá thành xử lý rác bằng phương pháp này còn cao. 2.3- Xử lý chất thải sinh hoạt Chất thải sinh hoạt tại bệnh viện do có sự thu gom, phân loại tại nguồn nên được thu gom vào một bể chứa cuối bệnh viện để cách 3 ngày công ty môi trường đô thị đến chở đến bãi chôn lấp chung của thành phố. Môi trường cây xanh trong bệnh viện Bệnh viện GTVT 1 là một bệnh viện lớn nằm trong khu vực đông dân cư của thủ đô Hà Nội. Vì vậy vấn để môi trường cây xanh trong bệnh viện là một vấn đề cấp thiết phải đề ra để tạo một vùng không khí trong lành, tạo môi trường thuận lợi cho việc nghiện cứu và chữa trị bệnh nhân. Ban lãnh đạo bệnh viện đã thấy được tầm quan trọng của cây xanh nên đã rất quan tâm đến vấn đề này. Do đó, sân vườn được bố trí trước cổng chính tạo bóng mát và cảnh quan đẹp, đường nội bộ trong bệnh viện đều có cây to bóng mát. Sân vườn phía sau bệnh viện được trồng nhiều cây và vườn hoa để vừa bằng giải cây xanh vừa tạo cảnh quan đẹp, sạch khiến bệnh nhân thấy có niềm tin trong khi được điều trị bệnh. Cây xanh thực sự là có lợi và cần thiết trong bệnh viện bởi 1ha cây xanh hấp thụ 8kg CO2 trong 1 giờ, tức là có thể hấp thụ toàn bộ CO2 do 200 người thải ra trong cùng một lúc. Một năm 1ha cây xanh hấp thụ và lọc từ 50 – 60 tấn bụi. 1 tấn cây có thể hấp thụ 95% bức xạ mặt trời, tiếng ồn. Cây xanh có tác dụng điều hoànhiệt độ, không khí, giảm tiếng ồn. Cây xanh ở ven đường, hàng rào, vườn bệnh viện là một bộ phận lọc không khí tuyệt vời nhất, nó làm ngưng tụ lảntuyền khói, bụi và hấp thụ nhiều hỗn hợp khí SO2,, Cl, hợp chất chứa N, phenol, các nguyên tố vi lượng độc hại. Cây xanh làm giảm khả năng gây bụi lan truyền vì nó làm giảm tốc độ lan truyền của gió, bên cạnh đó còn ản những luồng gió ảnh hưởng đến độ bền công trình. Ngoài ra, cây xanh còn làm thoát hơi nước tăng độ ẩm không khí, làm sạch nguồn nước và lọc chất thải từ đất. Tóm lại cây xanh là quan trọng trong bệnh viện, nó không chỉ tạo cảnh quan đẹp mà còn tạo ra bầu không khí trong lành giúp cho sức khoẻ bệnh nhân chóng hồi phục. Do đó, bệnh viện cần chú ý chăm nom, bảo vệ hệ thống cây xanh trong bệnh viện tốt hơn nữa. Phân tích hiệu quả kinh tế của công tác xử lý chất thải BV Chi phí xử lý Chi phí xử lý nước thải Xây dựng mạng lưới thoát nước Rãnh cống thoát nước: 1.120.000.000đ Hố ga thu nước : 130.000.000đ V= 1.120.000.000đ Số công nhân quản lý mạng lưới: 2người.Mức lương 500.000đ/tháng Số tiền lương công nhân: L=12 x (2 x 500000) = 12triệu/ năm Chi phí sưả chữa mạng lưới: S=1%V=12,5triệu Chi phí khác: K=5%(L+S)=5%(12,5+12)=1,22triệu/năm Tổng chi phí: T=K+L+S=25,72triệu/năm Giá thành vận chuyển 1m³ nước: p = (T+0,04V)/(156x365) =1329đ/m³ Trạm xử lý nước thải STT Công trình Giá thành (1000đ) 1 Giếng thu, song chắn rác 20.000 2 Trạm bơm 100.000 3 Bể lắng cát 45.000 4 Bể aeroten 350.000 5 Bể lắng 2 105.000 6 Bể khử trùng 20.000 7 Bể xử lý bùn 90.000 8 Nhà bao che 160.000 9 Thiết bị 100.000 Tổng 990.000 Số công nhân vận hành: 10 Lương công nhân: L=10 x 12 x 0,5 = 60triệu/năm Điện năng chạy máy bơm: 83triệu/năm Khấu hao TSCĐ: K=4%V= 0,04 x 990= 39,6 triệu/năm Chi phí sửa chữa: S=2%V= 0,02 x 990 = 19,8triệu/năm Các chi phí khác: C=3%V= 0,03 x 990 = 29,7triệu/năm Chi phí hoá chất: H= 5triệu/năm Tổng chi phí: T= L+D+K+S+C+H = 237,1triệu/năm Giá thành xử lý 1m³ nước: p = 237,1 x 10³/(156 x 365) = 4162 đ/m³ Các chi phí cơ bản: Giá thành xây dựng công trình: Mạng lưới thoát nước: 1250 triệu Xây dựng công trình xử lý: 990 triệu Chi phí thiết kế thi công: 81,32 triệu 2221,32 triệu Giá thành vận chuyển xử lý nước: 1329 + 4162 = 5491 đ/m³ Chi phí xử lý chất thải rắn Theo hợp đồng ký với công ty Môi trường đô thị Hà Nội: Giá thành xử lý, vận chuyển chất thải y tế độc hại: 5000đ/kg Giá thành xử lý vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt: 1000đ/kg Hiện tại rác y tế độc hại được vận chuyển đi 3 lần/1tuần, còn rác sinh hoạt được thu gom tại một bể chứa cuối bệnh viện hàng tháng lại được vận chuyển đi. Lượng rác y tế trung bình bệnh viện thải ra là: 202,5kg/ ngày Lượng rác sinh hoạt TB là 810kg – 202,5kg = 607,5kg/ ngày Như vậy, lượng rác thải xử lý tại bệnh viện GTVT1 hiện nay vẫn không phải là biện pháp tối ưu vì khâu thu gom vận chuyển ra khỏi bệnh viện còn chậm lượng rác tối nguy hiểm như các bệnh phẩm có thể lây lan gây ra ổ dịch nếu không có sự vệ sinh an toàn. Do đó cần thiêt phải có một trạm xử lý rác thải (lò thiêu rác) tại bệnh viện để đảm bảo vệ sinh, phòng chống dịch bệnh. 2- Lợi ích thu được thông qua việc xử lý Nhờ có trạm xử nước thải mỗi ngày bệnh viện đã xử lý được khoảng 135 m3 , tuy rằng không đạt 100% công suất xử lý nhưng đã làm sạch một cách đáng kể nước thải trước khi thải ra cống thoát của thành phố. Nước thải được làm sạch sẽ ngăn ngừa được sự lây lan, truyền nhiễm bệnh tật và ô nhiễm môi trường xung quanh. Khi chưa có trạm xử lý nước thải các kết quả xét nghiệm đều không đạt tiêu chuẩn cho phép của nhà nước: Nước mưa và nước bẩn chảy chung trong các rãnh nước và một số cống ngập. Rồi loanh quanh trong địa phận bệnh viện, không có lối thoát ra ngoài gây úng ngập nhất là khi trời mưa. Nước thải của bệnh viện không được xử lý gây ô nhiễm môi trường. Thành phần tính chất nước thải: BOD5 = 190 mg/l so với tiêu chuẩn BOD5 <= 25mg/l COD = 240 mg/l SS = 92 mg/l so với tiêu chuẩn SS <= 80 mg/l Coliform = 1,8.106 MND/100 mg/l NH4+ = 14 mg/l Các xu hướng quốc tế về xử lý chất thải y tế Trong các nước công nghiệp hoá( Châu Âu, Mỹ…) việc thiêu tất cả các chất thải bệnh viện là hệ thống phổ biến nhất, đôi khi với xử lý ban đầu cho các thành phần độc hại đặc biệt (ví dụ nước phòng thí nghiệm) nhờ hấp và khử trùng bằng hơi ở bệnh viện. Điển hình là ở Mỹ và một số nơi khác, phương tiện thiêu là một sector riêng biệt, và được cấp cho mỗi cơ sở riêng để đạt sự quản lý kinh tế theo cấp bậc (tiết kiệm). Theo truyền thống, các lò thiêu ở mức nhỏ được phép hoạt động ở mức các tiêu chuẩn môi trường thấp hơn, ví dụ ở Anh được thiết kế để mang lại hiệu quả về giá chi phí (làm sạch khí là 50 – 60% vốn). Phương pháp này có vấn đề khi các chất phát thải ít hơn, các nồng độ khu vực địa phương cao như các nhà máy lớn và vì vậy nảy sinh ra mối nguy hại như nhau cho sức khoẻ. Kết quả là giá thành tiêu huỷ cao, vận chuyển đi tiêu huỷ là rất đắt đỏ đối với các nước đang phát triển. Về nguyên tắc, bước thứ nhất từ đống rác lộ thiên ở các nước đang phát triển tới chôn lấp đất có kiểm soátcho các thành phần rác đã được chuẩn bị kỹ để lấp đất hợp vệ sinh là phương pháp thực tế có thể chấp nhận được. Hiện tại tiến hành đóng gói, thu thập, vận chuyển là hệ thống tài chính thiết lập và hoạt động trước khi áp dụng tính phức tạp của thiêu huỷ công nghệ cao và các giá cả liên quan- phương pháp từng bước đã đưa ra mối liên hệ trong suốt hệ thống giữa các bệnh viện (người sản xuất ra rác), người chuyên chở và người tiêu huỷ. Xử lý vi sóng và xử lý hợp vệ sinh có lựa chọn đã trở nên phổ biến ở Mỹ và đang được thiết lập ở Anh và Châu Âu, mặc dù vẫn không phải là tỷ lệ lớn. Có phương pháp rẻ hơn tiêu huỷ chất thải nhưng chất phát thải chính phải được tách riêng và phân huỷ 10% chất thải bệnh viện mà không thể xử lý được (các mẫu giải phẫu học, các đồ vật kim loại, hoá chất ). Điển hình nơi xử lý vi sóng/ xử lý vệ sinh được thiết lập, thì các chất thải không xử lý được đưa đi thiêu huỷ hoặc hoả táng hoặc đưa tới các phương tiện xử lý chất thải độc hại đặc biệt. Một số công nghệ xử lý chất thải rắn trên thế giới hiện nay Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm Lò quay -Dải rộng các đặc tính chất thải có thể điều chỉnh. -Nhiệt độ hoạt động cao. -Tính pha trộng và khả năng đốt cháy chất thải cao. -Các thành phần không chuyển động ở vùng nhiệt độ cao -Giá thành hoạt động và vốn cao. -Yêu cầu bảo ôn tốt đối với lốp lót chịu lửa của lò. -Các trục trặc đặc biệt thường sinh ra khi trộn lẫn rác thải. Lò kín -Các rác thải có độ ẩm cao có thể được sử dụng. -Vốn chi phí thấp -Tính trộn lẫn chất thải và khả năng đốt cháy thay đổi -Chất thải rắn cần phải xử lý sơ bộ. -Không thích hợp với các chất thải có chứa các vật có kích thước lớn, các vật liệu chịu nhiệt hoặc các vật liệu dễ nóng chảy, Điều khiển luồng khí -Dải rộng các đặc tính rác thải có thể sử dụng rộng rãi được. -Khả năng chuyên chở và tải thấp. -Yêu cầu bổ xung nhiên liệu ít. -Dung lượng bị giới hạn bởi hệ thống cấp và trộn rác. -Các cổng khí trong buồng đốt bị nghiêng về phía xỉ than. -Không phát hiện được các thành phần chuyển động trong miền nhiệt độ cao. -Khả năng cháy không ổn định. Lò dạng xung -Khả năng chuyên chở và tải thấp. -Không chuyển dịch các thành phần cơ học trong miền nhiệt độ cao -Rủi ro xỉ than ở buồng khí thấp -Không tin cậy vì xảy ra tắc nghẽn. Những kiến nghị và giải pháp Kiến nghị Đảm bảo nguyên tắc cơ bản về vệ sinh bệnh viện: Nhiễm trùng trong bệnh viện đều từ hệ vi khuẩn của bản thân bệnh nhân, lan truyền chéo qua môi trường (nước thải chẳng hạn) gây nguy cơ nhiễm trùng ngoại sinh. Những loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, liên phế cầu, nhất là các vi khuẩn đường ruột, đường tiết niệu. Đây là các nhiễm trùng sau mổ, nhiễm trùng đường tiết niệu, phổi, máu. Do đó cần đảm bảotoàn bộ những kỹ thuật và hành vi mà mục đích nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện và lan truyền của các vi sinh vật gây bệnh từ cơ sở bệnh viện ra bên ngoài bệnh viện. Điểm chính của vấn đề chất thải bệnh viện công tác quản lý, cần thiết phải: phát triển một hệ thống phù hợp và bền vững; đào tạo nhân viên; thúc đẩy mọi người quan tâm; giám sát. Đề nghị các nhà quản lý bệnh viện cần huấn luyện cho nhân viên nhận thức được tác hại do chất thải độc và nhiễm khuẩn, đồng thời giáo dục bệnh nhân, người đến thăm về giữ gìn vệ sinh chung. Bệnh viện cần phân loại rõ hơn đối với chất thải nhiễm khuẩn; chất thải sắc nhọn; chất thải dược phẩm và hoá chất; các chất nguy hại khác. Các chất thải nhiễm khuẩn cần được tẩy uế bằng các phương pháp sấy nóng, khử khuẩn, hoá học, đốt…Chất thải đã tẩy uế có thể được thải loại cùng với chất thải không nguy hiểm. Nếu có sự bùng nổ dịch nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính thì bệnh viện cần được xử lý và tẩy uế toàn cơ sở Tổ chức không gian (kiến trúc, bố trí, sử dụng) cũng như sắp xếp trình tự công tác trong khoảng không gian ấy cần phải hợp lý hoá theo chuẩn mực vệ sinh. Các giải pháp về quản lý chất thải bệnh viện Trong việc quản lý chất thải bệnh viện, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn yếu tố công nghệ. Các nhân viên vận hành được đào tạo tốt và có động cơ tốt thì có thể vận hành và bảo trì tốt bất kỳ hệ thống xử lý và thải loại nào trong khi đó một hệ thống xử lý đắt tiền và phức tạp vẫn không mang lại hiệu quả nếu như các nhân viên vận hành không hiểu những tác hại và tầm quan trọng của những đóng góp của họ. Việc giám sát cũng là yếu tố cần thiết để hỗ trợ, để nhận biết những yêu cầu cho đào tạo tiếp theo và để phát hiện ra sự thiếu thận trọng và dối trá. Quản lý chất thải có thể do một kỹ sư cao cấp ở bệnh viện giám sát, trong khoa vệ sinh bệnh viện phòng chất thải có quyền điều hành và quản lý cao nhất. Pháp lệnh về xử lý chất thải có vai trò không nhỏ trong việc xác định ai là người chịu trách nhiệm với chất thải ở các giai đoạn, tuy vậy một số pháp lệnh tập trung vào chủ đề sai dẫn đến phương pháp thải loại phải theo các yêu cầu cứng nhắc và không thực tế, hơn là củng cố về mặt tổ chức. Vai trò của nhận thức: công tác giáo dục đai chúng cũng rất quan trọng, các bệnh nhân trong bệnh viện có nhiều người đến thăm và ở một vài vùng, người trong gia đình có thói quen ở lại và chăm sóc bệnh nhân nên việc tuyên truyền cho những người này có ý thức giữ gìn vệ sinh chung có tác dụng to lớn trong quản lý rác thải. Phần III- Kết luận chung Có thể nói cùng với quá trình đô thị hoá và sự phát triển của nền kinh tế thì hệ thống bệnh viện ngày càng được mở rộng, nâng cao. Bệnh viện là nơi chăm sóc bệnh nhân, bảo vệ sức khoẻ cho mọi người, là nơi để mọi người nghỉ ngơi an dưỡng cho nên vấn đề môi trường trong bệnh viện cần được sự quan tâm giải quyết nhanh chóng và kịp thời. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, môi trường đang bị suy giảm nghiêm trọng, lượng rác thải ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà còn về cả chủng loại gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người dân và cộng đồng. Do đó bệnh viện phải tạo được cho mình một môi trường trong sạch giúp người bệnh cảm thấy thoải mái và dễ chịu trong khi điều trị. Môi trường trong sạch trong bệnh viện không chỉ tạo cảnh quan đẹp mà còn là công cụ dắc lực giúp các bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khoẻ. Không những thế, nó còn là bài học để mọi người noi theo trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường chung. Nhận thấy được tầm quan trọng này nên bệnh viện GTVT1 đã có sự quan tâm lớn đến môi trường trong bệnh viện từ giám đốc đến các bác sĩ, y tá, hộ lý. Tất cả mọi người đều có ý thức và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ môi trường. Trong bệnh viện GTVT1 mọi người nhất là những người làm công tác hộ lý được tuyên truyền giáo dục một cách kỹ càng, cẩn thận trong quá trình thu gom xử lý chất thải. Bệnh viện cũng thấy được sự nguy hiểm của chất thải nên đã có biện pháp xử lý nước thải đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn theo tiêu chuẩn nhà nước. Tuy nhiên đối với rác thải y tế do kinh phí, trình độ còn hạn chế nên bệnh viện chưa có biện pháp xử lý, khắc phục nhưng đã nghiên cứu đề ra biện pháp và đang xin xét duyệt và cấp kinh phí. Như vậy, trong bệnh viện GTVT1 môi trường đã thực sự được quan tâm nhờ đó chất lượng chữa bệnh của bệnh viện ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Đối với những sinh viên kinh tế môi trường, chúng em rút ra nhiều bài học từ công tác quản lý môi trường của bệnh viện GTVT1. Đó là cần cố gắng hơn nữa trong học tập để góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường trong sạch, đồng thời tuyên truyền cho mọi người hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường đối với sự phát triển của nền kinh tế và sức khoẻ cộng đồng. Từ đó có ý thức làm cho môi trường ngày càng tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35207.doc
Tài liệu liên quan