Đề tài Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong Công ty May 10

Vai trò đòn bẩy kinh tế được thông qua quá trình hình thành phân phối và sử dụng lợi nhuận. Quá trình đó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba mặt lợi ích : lợi ích nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích người lao động. Đối với nhà nước tăng khoản thu ngân sách, đối doanh nghiệp mở rộng sản xuất, người lao động nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất. 3.2.Đối với kinh tế xã hội: * Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần túy của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi nước.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húng ta hạ giá thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp giá bán hơn chúng ta. Khi đó hàng hoá không những không được tiêu thụ mạnh mà lợi nhuận còn giảm do giá thành sản phẩm hạ. Mặt khác, giá cả còn gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng khi mua hàng hoá chưa chắc đã thích mua hàng giá thấp, họ nghĩ rằng “ Của dẻ là của ôi”. Đặc biệt là những hàng hoá cao cấp sử dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, hoặc những hàng hoá sa sỉ phẩm thì chính sách giá cao có khi lại thích hợp hơn chính sách giá thấp. Chính vì thế, để đạt được lợi nhuận tối đa chúng ta cần có một chiến lược giá hợp lý trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Nâng cao chất lượng hàng hoá. Khi mua hàng hoá, người tiêu dùng trước hết nghĩ tới là hàng hoá đó phải thảo mãn được nhu cầu cần thiết đối với chính bản thân họ một cách hữu hiệu nhất. Trong đó chất lượng là nhân tố quan trọng bậc nhất, người tiêu dùng muốn rằng hàng hoá mà mình mua phải có chất lượng cao khẳ năng sử dụng lâu dài, dễ sử dụng Do đó các doanh nghiệp lớn rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm hàng hoá mà mình sản xuất. Chất lượng là nhân tố vững chắc tạo nên thắng lợi trong cạnh tranh chứ không phải giá cả hàng hoá. Bởi vì, giá cả hàng hoá rất dễ thay đổi, nhưng chất lượng thì không thay đổi theo chiều hướng tốt lên một cách dễ dàng. Đồng thời chất lượng chính là một yếu tố để tạo ra uy tín của doanh nghiệp. Khi tiếp cận với sản phẩm hàng hoá cái mà họ tiếp xúc đầu tiên đó trức hết là bao bì mẫu mã hàng hoá, vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra sự thiên cảm , làm thu hút khách hàng, làm cho họ đi đến quết định mua hàng trong giây lát.Vì thế doanh nghiệp cần phải chú trọng đầu tư vào khâu sản xuất bao bì sao cho chất lượng hình ảnh của nó bắt mắt nhất đối với khách hàng. Tuy hàng hoá bền đẹp nhưng không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì cũng không thể bán được, nói cách khác hàng hoá đẹp như mẫu mã chủng loại phải đa dạng phong phú, thường xuyên thay đổi mẫu mã hàng hoá, hoàn thiện chất lượng kiểu dáng sản phẩm, tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. 1.3. Chính sách mặt hàng kinh doanh hợp lý. Là yếu tố quan trọng làm tăng tiêu thụ hàng hoá. Khi doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh thì việc đầu tiên càn nghĩ tới là kinh doanh loại hàng hoá nào, phục vụ đối tượng nào. Chính sách mặt hàng hợp lý khai thác được lỗ hổng thị trường, phục vụ tốt nhu cầu của người tiêu dùng sẽ tạo ra doanh thu từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Là những dịch vụ chăm sóc khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp. Nó tạo tâm lý tích cực cho người mua khi mua hàng và sau khị mua hàng, không những thế nó còn thể hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Những dịch vụ thường được thực hiện bao gồm: vận chuyển, lắp đặt, đóng gói, sắp xếp hàng hoá, bảo hành bảo dưỡng. 1.5. Các nhân tố khác. * Vị trí điểm bán: trong kinh doanh biết nắm bắt thời cơ, biết chọn đúng địa điểm bán sẽ tạo nên sự thành công trong kinh doanh. Nhiều nhà kinh doanh đã lựa chọn “nhà rộng không bằng đông khách” và nó luôn là điều tâm niệm của nhiều nhà kinh doanh. * Quảng cáo tiếp thị: Để đẩy mạnh được doanh thu thì phải sử dụng đến quảng cáo tiếp thị. Bởi vì, quảng cáo tiếp thị sẽ giớ thiệu sản phẩm hàng hoá, gây được uy tín, tạo được ấn tượng của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Tuy nhiên nếu quảng cáo một cách quá mức sẽ làm tăng nhanh chi phí quảng cáo làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. vì thế, khi quảng cáo cần chú ý sao cho phù hợp vừa đủ chánh gây lãng phí quá nhiều cho hoạt động quảng cáo. 2. Tiết kiệm chi phí sản xuất. 2.1. Tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là việc tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian . Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như : - Việc áp dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong điều kiện ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ, các máy móc thiết bị được sử dụng vào trong sản xuất thay thế lao động thủ công của con người. - Đẩy nhanh và khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị .Việc tăng cường thời gian sử dụng và tăng công suất máy làm số tiền khấu hao máy tăng lên, nhưng số lượng sản phẩm làm ra nhiều nên chi phí khấu hao cho một sản phẩm lại giảm đi nên giá thành sản phẩm hạ xuống . - Để nâng cao năng suất máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải biết tổ chức lại quá trình sản xuất, bố trí lao động hợp lý tận dụng tối đa thời gian.Vì quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục nên việc bảo dưỡng máy móc cần được thực hiện thường xuyên . - Nâng cao ý thức tự giác, và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Trong lao động sản xuất thì ý thức tự giác là một điều rất quan trọng, người lao động có hăng say làm việc thì năng suất lao động mối cao chất lượng sản phẩm mới đảm bảo. Bởi vì, lúc đó họ có thể phát huy tối đa năng lực cá nhân của họ. 2.2. Sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ chi phí sản xuất. Để làm tốt việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải làm tốt một số biện pháp như: Phải kết hợp hợp lý giữa kế hoạch sản xuất với khâu cung ứng nguyên vật liệu. Cần có ký kết mua nguyên vật liệu phù hợp với tiến độ của quá trình sản xuất. Việc thu mua nguyên vật liệu phải đúng mẫu mã chủng loại với mặt hàng doanh nghiệp đang sản xuất. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải ổn định, giá cảc hợp lý. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải có uy tín và sự đảm bảo cao. - Doanh nghiệp phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu tốt nhất. Bởi vì, trong thực tế nguyên vật liệu bao giờ cũng có sự hao hụt theo một định mức của nó (hao hụt định mức ), ngoài ra còn có sự hao hụt ngoài định mức. Để giảm thất thoát nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải giảm tối thiểu các hao hụt ngoài định mức như: + Có các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu hợp lý phù hợp với các đặcđiểm lý, hoá của nguyên vật liệu. + Có các biện pháp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, giao trách nhiệm cho từng khâu, bộ phận có liên quan. Đề ra chế độ thưởng phạt thích đáng để giảm tỷ lệ hao hụt của nguyên vật liệu . 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn, công nghệ, thị trường là các yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Việc tạo vốn, bảo toàn vốn, làm đồng vốn sinh lời được quyết định bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau . Bảo toàn vốn là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là góp phần bảo toàn vốn. Hai vấn đề này gắn bó với nhau song song tồn tại, hỗ trợ nhau trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải chủ động khại thác sử dụng triệt để tài sản hiện có, thu hồi nhanh vố đầu tư vào tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn. Từ những vấn đểan xuất như trên đòi hỏi công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. chương II May 10 và tình hình lợi nhuận của Công ty May 10 những năm gần đây I. Khái quát chung về Công ty May 10. 1. Lịch sử hình thành. Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay trực thuộc Công ty Dệt -May Việt Nam. Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang phục vụ quân đội. Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, các xưởng may từ Việt Bắc, Khu ba, Khu bốn, Liên khu năm và Nam bộ đã tập hợp về Hà Nội và sát nhập thành Xí nghiệp May 10- thuộc Cục quân nhu-Tổng cục hậu cần - Bộ quốc phòng. Thời kỳ đó nhiệm vụ chung của Xí nghiệp là may quân trang phục vụ cho quân đội. Năm 1956, May 10 chính thức về tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm với diện tích gần 2500m2 nhà xưởng các loại. Ngày 8/1/1959, Xí nghiệp May 10 vinh dự được Bác Hồ đến thăm. Do nhu cầu và tình hình thực tế của đất nước, năm 1961 Xí nghiệp May 10 chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1971, Xí nghiệp May 10 chuyển sang Bộ nội thương quản lý với nhiệm vụ là sản xuất gia công xuất khẩu và may quân trang phục vụ cho quân đội. 2. Quy mô của May10. Năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang nhiệm vụ chủ yếu là làm hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của Liên Xô và các nước khối SEV. Lúc này công tác quản lý đã đi vào nề nếp, do đó quy mô của May 10 phát triển rất nhanh, mỗi năm Xí nghiệp May 10 đã xuất khẩu sang các nước XHCN từ 4 đến 5 triệu sản phẩm. Năm 1990, khi Liên Xô tan rã, kéo theo sự xụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu làm cho thị trường bị thu hẹp dẫn đến May 10 mất đi một số khách hàng quen thuộc, gây cho may 10 cũng như nhiều Xí nghiệp khác ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn tưởng chừng đang có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình khó khăn đó, May 10 cùng với sự giúp đỡ của một số cơ quan liên quan, Lãnh đạo Xí nghiệp May 10 đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để ổn định sản xuất như: chuyển hướng thị trường sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ,phát triển thị trường trong nước, đổi mới máy móc thiết bị. Hoà chung với những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, ngày 14/12/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 1090/TCLĐ chuyển đổi Xí nghiệp May 10 thành Công ty May10 thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty May 10. 3.1. Chức năng của Công ty May 10. Công ty May 10 là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là áo sơ mi nam, Jackét và quần âu nam mà chủ lực là áo sơ mi nam. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng như quần nữ, váy, quần soóc. 3.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty May 10. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao ..Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty May 10 đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như các Xí nghiệp địa phương. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May 10. 4.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Tổ cắt B Các tổ may B Tổ là B Phòng kế hoạch May phù đổng Văn phòng cty Tổng Giám Đốc Phó TGĐ Giám đốc điều hành Ban đầu tư Phòng TCKT Phòng Kinh doanh Các xi nghiệp may 1,2,3,4,5 Trường CN may KT và TT Phòng QA (chất lượng) Các PX Phụ Trợ Phòng kỹ thuật Công nghệ Cơ Điện Phòng kho vận Các xí nghiệp địa phương Trưởng ca A Tổ Quản trị Tổ bao gói Tổ kiểm hoá Trưởng ca B Tổ cắt A Các tổ may A Tổ là A 4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. Công ty May 10 có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng. * Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình. * Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình. * Các phòng ban: - Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty. - Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu. - Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm. - Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất. - Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất. - Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất. * Các Xí nghiệp thành viên: - Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ. - Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp. * Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau: - Giám đốc Xí nghiệp : 1 người - Trưởng ka : 2 người - Nhân viên thống kê : 1 người - Nhân viên kế hoạch : 1 người - Công nhân sửa máy : 3 người - Công nhân công vụ : 3 người - Công nhân quản lý phụ liêu : 2 người * Các tổ sản xuất có: 494 người. Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người. 4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. Như ta đã biết, bất kì một doanh nghiệp nào cũng nẵm trong mối quan hệ khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường kinh tế, môi trường chíh trị, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ hoặc các yếu tố thuộc môi trừơng vi mô như: nhà cung ứng, khách hàng đối thủ cạnh tranh.Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của công ty May10. Để làm rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố đó đến công việc kinh doanh của May10 ta đi xem xét chúng: 5. Môi trường cạnh tranh của Công ty May 10. 5.1. Môi trường bên ngoài. 5.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong ngoài nước. Từ năm 1986 trở lại đây, đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy ,toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang tính cách mạng. Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn định. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới về mội mặt như: kinhtế, chính trị văn hoá Xét trong hoàn cảnh đó công ty May 10 cũng như các đơn vị quốc doanh khác đã thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để nâng cao khă năng cạnh tranh, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp. 5.1.2. Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế. Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, một đảng do dân vì dân-Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm 2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn định nhất khu vực Châu á Thái Bình Dương. Công ty May 10 đã dược sinh ra và trưởng thành trong chế đô Xã hội chủ nghĩa, được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ những quy định của pháp luật, được cấp trên chỉ đạo và hướng dẫn tận tình, công ty luôn cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ của cấp trên giao phó. Trong giai đoạn hiện nay,khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cả về chính trị kinh tế. Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Ma10 đã có kế hoạch phát triển thị trường nước ngoài một cách hợp lýphát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như EU, Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc. 5.1.3. Các yếu tố khác. *Khách hàng của công ty May10. Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là các loại quần áo ca vát của mọi lứa tuổi giới tính. Vì vậy, đối tượng khách hàng rất đa dạng phong phú : nam , nữ , trẻ em đều có thể là khách hàng của công ty. *Nhà cung ứng. Vì đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu là gia công hàng xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho các khách hàng nước ngoài . Vì vậy, họ cung cấp nguyên liệu cho công ty theo từng đơn hàng. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang chuyển dần sang hình thức xuất khẩu FOB. Vì vậy, công ty có các nhà cung ứng như : dệt Nam Định, dệt Đông á, dệt Việt Tiến. Nước ngoài: Hàn quốc, Nhật , Hung , Mỹ , Italia, Đức * Đối thủ cạnh tranh: Trong hoàn cảnh ngành may mặc của nước ta được chú trọng phát triển , được coi là một mũi nhọn . Vì vậy ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước +Trong nước : có rất nhiều xí nghiệp may mặc đang ngày càng phát triển trở thành đối thủ nặng kí của May 10 như: may Đức Giang , may Toàn Thắng, may 27/7 +Nước ngoài : Trung Quốc, Thái Lan , Inđônêxia(các nước đang phát triển). Mặt khác , khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đều phải chấp nhận cạnh tranh với các đối thủ đã có chỗ đứng trên thị trường. Tóm lại ,May10 có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. * Môi trường tự nhiên. Anh hưởng rất lớn đến ngành may mặc nói chung và May10 nói riêng .Bởi vì mỗi đới khí hậu phải ăn mặc với trang phục khác nhau , thậm chí khác biệt hoàn toàn nhau 5.2. Môi trường bên trong. 5.2.1. Nhân sự. Số lượng lao động May10 gồm hơn 4500 lao động. Đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận, khéo léo. Vì vậy công việc thích ứng với nữ giới hơn. Do đó cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới (chiếm khoảng 80%) 5.2.2. Tài chính. Công ty May 10 là một Công ty lớn có uy tín lâu năm, nguồn vốn của Công ty là khá lớn,vòng quaycủa vốn lưu động tương đối nhanh(4vòng/năm) Trong đó tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động như sau: Vốn lưu động : 6,229 tỷ Vốn cố định: 26.178 tỷ Ta có thể thấy rằng tỷ lệ vốn cố định còn lớn hơn tỷ lệ vốn lưu động rất nhiều. Lý do là bởi vì, việc sản xuất các sản phẩm may mặc đòi hỏi rất nhiều máy may công nghiệp và các máy móc chuyên dùng. Vì vậy đầu tư cho máy móc là rất lớn. Tuy nhiên trong các năm tới khi sản xuất ngày càng được mở rộng thì việc thay đổi cơ cấu vốn là rất cần thiết, vốn cố định cần phải giảm xuống đồng thời tăng vốn lưu động lên cao hơn. 5.2.3. Mặt hàng kinh doanh. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh được phân theo lứa tuổi :quần áo trẻ em, quần áo người lớn Phân theo giới tính: quần áo nam , nữ Các loại sản phẩm chính của công ty May10 là : áo sơ mi , quần , áo jáckét, jlêNhưng sản phẩm chủ lực của công ty là áo sơ mi nam được khách hàng trong ngoài nước rất ưa thích. II. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty May 10. 1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị: 1000 (đ) STT Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh tăng, giảm Số tiền Tỉ lệ (%) 1 Tổng Doanh thu 180.021.000 200.021.000 20.000 11,1 2 Các khoản giảm trừ 215.031 200.360 -14.671 6,8 3 Doanh thu thuần 179.805.968 199.820.640 20.014.674 11,1 4 Giá vốn hàng bán 142.821.057 160.071.195 17.250.137 12,1 5 LN gộp 36.984.910 39.749.445 2.764.534 7,5 6 Chi phí bán hàng 7.900.421 8.120.009 219.588 2,8 7 Chí phí quản lý 15.467.000 17.685.000 2.218.000 14,3 8 LN từ HĐKD 13.617.489 13.944.436 326.947 2,4 9 Thu nhập từ HĐTC 160.012 144.120 -15.892 -10 10 Chi phí HĐTC 50.556 45.360 -5.196 10 11 LN HĐTC 109.456 98.760 -10.696 -1 12 Thu nhập HĐBT 218.897 30.974 -187.923 -85,5 13 Chi phí HĐBT 80.167 10.671 -69.496 -86,7 14 LN HĐBT 138.730 20.303 -118.427 -85,4 15 Thuế phải nộp 11.267.000 11.556.000 289.000 2,6 16 LN sau thuế 2.598.675 2.507.499 -91.176 -3,5 Qua bảng số liệu ta thấy rằng: - Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 20.000 (nghìn đồng) với tốc độ tăng là 11,1%. Điều đó cho thấy quy mô sản xuất của doanh nghiệp đã tăng lên. - Các khoản giảm trừ năm 2002 giảm hơn so với năm 2001 là 14.671 (nghìn đồng) với tỷ lệ giảm là 6,8%. Vì thế làm cho doanh thu thuần năm 2002 tăng so với năm 2001 20.014.671 (nghìn đồng) với tốc độ tăng 11,1%. Tuy tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu nhưng tốc độ tăng đó là không đáng kể. - Lợi nhuận sau thuế năm 2002 giảm so với năm 2001 là 91.176 (nghìn đồng) với tốc độ giảm 3,5%. Điều đó cho thấy năm 2002 doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2001, mặc dù vậy doanh nghiệp làm ăn vẫn có lãi. Nguyên nhân của sự sụt giảm lợi nhuận trên chủ yếu là do: + Tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. + Do lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường giảm, đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2002 giảm 85,4% so với năm 2001. 2. Bảng cơ cấu doanh thu theo khu vực thị trường. Cơ cấu doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2002/2001 Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 146.000 180.000 200.000 20.000 11,1 Trong đó: - Xuất khẩu (FOB) 48.000 61.000 100.500 39.500 64,8 - Nội địa 28.605 40.777 55.482 14.705 36,1 - Gia công xuất khẩu 69.395 78.223 44.018 -38.215 -48,9 Qua bảng cơ cấu doanh thu theo khu vực thị trường ta thấy: Năm 2001 doanh thu xuất khẩu đạt 61tỷ đồng tăng 27,1% so với năm 2000 Doanh thu nội địa đạt 40,777tỷ đồng tăng 42,6% so với năm 2000năm 2002:Doanh thu xuất khẩu đạt 100,5 tỷ đồng tăng 64,8% so với năm 2001, doanh thu nội địa đạt 55,482 tỷ đồng tăng 36,1% so với năm 2001. Nhìn vào bảng tỷ trọng doanh thu ta có thể thấy năm 2000 doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng là 19,6% trong tổng số doanh thu, năm 2001 có tỷ trọng 22,7% đến năm 2002 tỷ trọng doanh thu nội địa 27,7% trong tổng doanh thu. Tuy tỷ lệ chưa cao nhưng Công ty đã xác định một hướng đi mới có tính chiến lược là mở rộng hơn nữa thị trường trong nước bằng cách xây dựng hàng loạt các đại lý ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó có quyết định kinh doanh đúng đắn. Do vậy doanh thu nội địa đã đạt 55,482 tỷ động, tăng 36,1% so với năm 2001. Từ kết quả trên ta thấy hoạt động sản xuất sản phẩm phục vụ thị trường nội điạ không những góp phần nâng cao tổng doanh thu mà còn giúp đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 3. Bảng cơ cấu chi phí kinh doanh. Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh năm 2002/ 2001 ST TL (%) Tổng doanh thu 146 180 200 20 11.11 Tổng chi phí kinh doanh 116,6 169,49 186,44 16,95 10 Tỷ suất chi phí (%) 79,8 94,16 93,22 Mức độ tăng giảm TSCF(%) -0,94 Tốc độ tăng giảm TSCF(%) -1 Mức tiết kiệm (lãng phí) -188 Doanh thu của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 20 triệu đồng (tăng 11,1%). Chi phí của Công ty năm 2002 tăng so với năm2001 là 16,95 triệu đồng (tăng 10%). Vì vậy làm cho tỷ suất chi phí giảm 0,94% với tốc độ giảm là 1% làm cho Công ty tiết kiệm được 188 triệu đồng. 4. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2002 Với năm 2001 ST TL% Thuế GTGT 5.790 5.960 6.018 58 0,97 Thuế XNK 427,8 483,6 503,2 19,6 4,05 Thuế thu nhập DN 1.685,6 1.826,2 2.001,8 175,6 9,6 Thuế vốn 452 462 483,3 21,3 4,6 Thuế đất 421,9 421,9 421,9 Các loại thuế khác 91,97 94,3 99,7 5,4 5,7 Tổng số 10.986 11.267 11.556 297 2,64 Qua bảng trên ta thấy, tình hình nộp thuế của Công ty trong 3 năm liên tục tăng đóng góp đúng với nghĩa vụ của Nhà nước. Cụ thể, năm 2002 Công ty nộp thuế tăng hơn so với năm 2001 là 297 triệu đồng tăng 2,64%. Trong đó thuế thu nhập tăng cao nhất ( tăng 9,6%). Trong cơ cấu thuế mà doanh nghiệp phải nộp thì thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất và tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (9,6%) đóng góp rất lớn vào ngân sách Nhà nước. II. Phân tích lợi nhuận của Công ty May 10. 1. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành. Bảng phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh tăng giảm ST TT% ST TT% CL TL% TT% LN Bán hàng 13.364.243 98,2 13825373 99,1 461130 3,5 0,9 LN Tài chính 109.456 0,8 98.760 0,7 -10.696 -1 -0.1 LN Bất thường 138.730 1 20.303 0,2 -118.427 -85,4 -0,8 Tổng LN trước thuế 13.617.489 100 13.944.436 100 326.947 2,4 Thuế phải nộp 11.267.000 11.556.000 289.000 2,6 Tổng LN sau thuế 2.350.489 2.388.436 37.947 1,6 Tổng lợi nhuận của Công ty năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 461130 nghìn đồng tăng 3,5% làm tăng tỷ trọng lợi nhuận bán hàng trong tổng lợi nhuận là 0,9% , cụ thể: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 10696 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 1% làm giảm tỷ trọng lợi nhuận tài chính trong tổn lợi nhuận 0,1%. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường cũng giảm 118.427 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 85% làm giảm tỷ trọng lợi nhuận bất thường trong tổng lợi nhuận là0,8%. Mặt khác ta thấy rằng tỷ trọng lợi nhuận bán hàng trong tổng lợi nhuận là rất lớn(hơn 90%) và đang tăng ổn định , điều này là một dấu hiệu đáng mừng nó cho thấy Công ty tập trung chuyên sâu vào sản xuất và lợi nhuận thu về chủ yếu là từ hoạt động bán hàng . Tuy nhiên ta cũng phải công nhận rằng lợi nhuận của Công ty tuy có tăng nhưng tốc độ tăng còn rất khiêm tốn . Để nâng cao tốc độ tăng của lợi nhuận đòi hỏi Công ty phải chú trọng hơn nữa đến việc tổ chức bán hàng. 2. Lợi nhuận theo kết quả kinh doanh. Bảng phân tích lợi nhuận theo doanh thu Đơn vị: nghìn đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh tăng giảm ST TL% 1 Tổng doanh thu 180.021.000 200.021.000 20.000.000 11,1 2 Các khoản giảm trừ 215.031,3 200.360 -14671,3 6,82 3 Doanh thu thuần 179.805.968,7 199.820.640 20.014.671,3 11,1 4 Giá vốn hàng bán 142.821.057,9 160.071.195 17.250.137,1 12,1 5 Lợi nhuận gộp 36.984.910,8 39.749.445 2.764.534,2 7,5 6 TSLNgộp /DTthuần(%) 20,6 19,9 -0,7% 7 Chi phí bán hàng 7.900.421,8 8.120.009 219.587,2 2,8 8 TSchi phí bán hàng/Dtthuần(%) 4,4 4,1 -0,3% 9 Chi phí quản lý DN 15.467.000 17.685.000 2.218.000 14,3 10 TSchi phí QL /DTthuần(%) 8,6 8,9 0.3% 11 LNtrước thuế 13.617.489 13.944.436 326.947 2,4 12 TSLNtrướcthuế /DTthuần(%) 7.6 7 -0,6% 13 Thuế lợi tức phải nộp 11.267.000 11.556.000 289.000 2,6 14 LNsau thuế 2.350.489 2.388.436 37.947 1,6 15 TSLNthuần/DT (%) 1,3 1,2 -0,1% Qua bảng phân tích lợi nhuận ta thấy rằng: Lợi nhuận gộp của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2764534,2 nghìn đồng tăng 7,5% do cả doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều tăng. Trong đó doanh thu thuần tăng là 20014671,3 nghìn đồng tăng 11.1% và giá vốn hàng bán tăng là 17250137,1 nghìn đồng tăng 12,1% Qua đó ta thấy răng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ giá vốn hàng bán còn cao dẫn tới giá hàng hoá còn cao làm giảm tính cạch tranh của doanh nghiệp. Việc này đòi hỏi Công ty phải điều chỉnh lại giá vốn hàng bán sao cho hợp lý hơn. Mặt khác, chính vì tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần giảm 1,7%. Qua bảng ta còn thấy được rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhưng tỷ suất chi phí bán hàng/ (doanh thu) giảm đôi chút và tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp/ (doanh thu thuần) có tăng đôi chút(0.3%). Điều này chứng tỏ để tạo được một dông doanh thu thì chi phí đầu tư vào bán hàng có giảm đôi chút và chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng đôi chút. Thuế đóng cho Nhà nước cũng tăng làm cho tuy lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ (doanh thu thuần) đã dừng lại không tăng . Có nghĩa là lợi nhuận được tạo ra trong một đồng doanh thu đã cân bằng không tăng . Xét trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng hiện nay thì lợi nhuận Công ty tạo ra là không lớn, chi phí tạo ra sản phẩm lại cao vì thế mà lượng vốn kinh doanh sản xuất rất lớn nhưng lợi nhuận thu về còn nhỏ chưa xứng đáng với tầm cỡ của doanh nghiệp. Do vậy, ban lãnh đạo của Công ty cần xem xét việc tổ chức sản xuất một cách hợp lý giảm thiểu chi phí sản xuất ở mức có thể. 3. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động tài chính. Khoản mục đầu tư của công ty Đơn vị : 1000 (đ) Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) Đầu tư liên doanh 72.970 65.840 -7.130 -9,8 Đầu tư chứng khoán 36.485 32.920 -3.569 -9,8 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đầu tư liên doanh và đầu tư chứng khoán của năm 2002 đều giảm so với năm 2001 cụ thể: Đầu từ liên doanh giảm 7.130 (nghìn đồng) tương ứng với 9,8%, đầu tư chứng khoán giảm 3.569 (nghìn đồng) tương ứng với 9,8%. Điều đó chứng tỏ: Hoạt động đầu tư liên doanh của công ty không thay đổi nhiều qua 2 năm 2001 và 2002. Vốn đầu tư hoạt động liên doanh quá thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Hoạt động đầu tư chứng khoán nhỏ hầu như không đóng góp vào lợi nhuận hoạt động tài chính. Do đó hoạt động đầu tư liên doanh của công ty chưa được phát huy hết khả năng sẵn có, mới chỉ hoạt động cầm chừng. Như vậy, đây cũng là một trong phương hướng mục tiêu của công ty đẩy mạnh hoạt động đầu tư liên doanh trong những năm tới. Doanh thu của hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là do hoạt động cho thuê tài sản cố định mang lại. 4. Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động bất thường. Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh chung của Công ty ở trên, lợi nhuận của hoạt động bất thường qua các năm có xu hướng giảm đi năm 2002 so với năm 2001 là 118.427 (nghìn đồng) tương ứng giảm 85,4%. Doanh thu hoạt động bất thường chủ yếu là do thánh lý, bán tài sản cố định doanh thu của hoạt động này sự chênh lệch giá trị còn lại và giá bán, các khoản nợ của năm trước bây giờ mới phát hiện ra, các khoản dự phòng nợ khó đòi của các năm trước. Chi phí hoạt động bất thường của công ty bao gồm : chi phí bán thanh lý tài sản, chi phí thu hồi nợ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Lợi nhuận hoạt động bất thường giảm chứng tỏ năm 2002 Công ty không chú trọng vào đầu tư trang thiết bị máy móc mới, hiện đại. Chương III Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty May 10 I. Những hạn chế trong hoạnt động sản xuất kinh doanh của Công ty May 10. Những vứng mắc tồn tại trong Công ty là vật cản cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Do đo việc tìm ra nguyên nhân để có biên pháp khắc phục là hết sức quan trọng . Trong những năm qua Công ty còn có một số tồn tại ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. Trong sản xuất kinh doanh. - Công tác tổ chức kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty và các đơn vị thành viên có nhiều bất cập , không cân nhắc đầy đủ đến năng lực và còn thiếu chủ động trong việc sử lý các biến động . - Công tác phát triển kỹ thuật và công nghệ còn nhiều bị động lúng túng trước yêu cầu của khách hàng. Công tác nghiên cứu chưa được quan tâm tổ chức đúng mức nên chưa tham mưu được cho lãnh đạo trong chiến lược phát triển lâu dài. - Công ty tập trung chủ yếu là làm hàng gia công xuất khẩu mặc dù đã có những hướng đi may hàng xuất khẩu (mua đứt bán đoạn), phương thức mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm đạt hiệu quả chưa cao. Hiện nay tỷ lệ bán hàng FOB (mua đứt đoạn) còn thấp, đạt dưới 20%. - Quản lý chất lượng còn lỏng lẻo . Năm 2002 cứ 100 sản phẩm xuất khẩu thì thỉ có từ 1 đến 2 sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng như : sử dụng không đúng chỉ , thủng, rách, sổ mũi Những sản phẩm này được nhập kho nội địa cuối năm bán ra. - Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty còn khá cao.Để sản xuất được những sản phẩm cao cấp Công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nước như: Mỹ, Đức với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so với khi mua nguyên vật liệu trong nước. Từ đó dẫn đến chi phí cho một sản phẩm tăng làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhưng trình độ của đội ngũ kỹ thuật này chưa đồng đều. Vì vậy quá trình sản xuất áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Công ty chưa tiết kiệm triệt để các yếu tố sản xuất như: nguyên liệu, năng lượng . 2. Trong quản lý. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong Công ty chưa cao, tốc độ luân chuyển vốn của Công ty chưa phải là nhanh. Điều này được thể hiện trong việc mua sắm, dự trữ sản xuất của Công ty chưa phải là hợp lý. Tuy nhiên hiện nay lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng do việc thanh toán tiền hàng của khách hàng, tình trạng nợ khó đòi xảy ra đối với một số bạn hàng. - Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn yếu . Do không chủ động được về tài chính . Trình độ của nhân viên thực hiện quy tình nhập khẩu chưa cao. - Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng trong nước còn thiếu chủ động . Mạng lưới tiêu thụ quản lý chưa chặt chẽ để người xấu lợi dụng uy tín của Công ty. II. Những Giải pháp chung nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty May 10. Đứng trước những khó khăn mới phát sinh và khó khăn cũ còn tồn tại, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn vứng mắc cải tiến phương pháp quản lý để có kết quả kinh doanh như ý muốn , tạo vị thế của Công ty trên thị trường . Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được Công ty còn có một số tồn tại về chủ quan đòi hỏi có những biên pháp khắc phục kịp thời. Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty May 10, trong quá trình nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh em mạnh dạn đưa ra một số phương hướng chung để tăng lợi nhuận vào năm 2003. 1. Phương hướng chung. - Nắm vững những biến động của thị trường trong và ngoài nước, thực hiên những biên pháp kịp thời với khách hàng để chuyển đổi nhanh phương thức sản xuất xoá dần gia công và tăng tỷ trọng kinh doanh thương mại hàng năm. - Sử dụng tốt các nguồn nội lực hiện có về đất đai, địa thế, lao động thiết bị kết hợp với những chiến lược đầu tư mới. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất. Xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Quan tâm sâu sắc và tăng cương chất lượng và số lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng bước phát triển của doanh nghiệp. - Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm, xác định sản phẩm mũi nhọn kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Lấy việc hướng ra xuất khẩu làm mục tiêu chính bên cạnh việc phát triển thị trường trong nước. 2. Giải pháp cho năm 2003. 2.1. Xây sựng hoàn chỉnh kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như đã nêu ở trên kế hoạch sản xuất của Công ty đặt trong tình trạng bị động gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Do tình hình cung cấp nguyên vật liệu phụ thuộc vào hợp đồng ký kết do khách hàng cung cấp chậm, thị trường nước ngoài có nhiều biến động. Để khắc phục tình trạng này công ty luôn chú ý thực hiên tốt các biên pháp sau: - Đối với việc cung cấp nguyên vật liệu, ngoài hợp đông giao nhận Công ty cần xây dựng thêm cam kết để bên chủ hàng thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chất lượng, số lượng đúng thời gian kế hoạch, bên nào sai phải bồi thường. -Yếu tố thị trường nước ngoài biến động khách quan, nên Công ty cần nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn liền với tình hình thực tế đời sống, thu nhập của người dân và nhu cầu của họ để đảm bảo sự vững chắc lâu dài thị trường xuất khẩu. Ngoài hai tồn tại trên, bản thân Công ty May 10 đặc biệt là phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh phải có sự phối hợp chặt chẽ để kế hoạch sản xuất đúng tiến độ . 2.2. Tăng cường các biên pháp quản lý chất lượng sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm mang tính sống còn với doanh nghiệp.Tuy phần lớn sản phẩm của Công ty là hàng gia công cho nước ngoài nên yêu cầu kỹ thuật rất cao, nhưng chất lượng sản phẩm chưa đồng đều phải tái chế, hoặc bán giảm giá vào cuối năm do: - Công nhân làm công ăn lương theo sản phẩm nên sản xuất đại trà , thiếu quan tâm đến chất lượng . - Bộ phận bảo quản chưa tốt. Để khắc phục hiện tượng này theo em cần chú ý thực hiên các biện pháp sau: - Đối với ý thức trách nhiêm của công nhân thường xuyên tuyên truyền để công nhân có ý thức đối với những sản phẩm họ đã làm ra đồng thời có những hình thức phạt nặng khi họ làm ẩu. Đi đôi với hình thức này Công ty cũng phải thường xuyên hơn trong việc tổ chức các hội thi tay nghề, thợ giỏi để cán bộ công nhân viên có dịp học hỏi trao đổi kinh nghiệm với nhau. Đồng thời Công ty phải có chính sách lương thưởng hợp lý để người công nhân thực sự quan tâm đến công việc. - Đổi với việc bảo quản sản phẩm phải giao trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho những cán bộ quản lý kho. - Với chất lượng sản phẩm cần tăng cường kiểm tra chất lượng ở tất cả các khâu . Đồng thời nhận định rõ trách nhiệm ở các khâu cụ thể - Khi sản phẩm được nhập kho phải được kiểm tra cẩn thận , loại những sản phẩm kém chất lượng và có các hình thức sử lý . 2.3. Chú trọng nghiên cứu thị trường. 2.3.1. Đối với thị trường nước ngoài. Lâu nay hàng dệt may của chúng ta thường xuất sang các nước XHCN như: Liên Xô cũ, Ba Lan, Tiệp với mẫu mã đơn giản như áo sơ mi áo bông, áo lao động với số lượng lớn, chất lượng hạn chế. Tuy từ khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã xuất sang nhiều thị trường khác rất tiềm năng như: thị trường Mỹ, Tây Âu, Bắc Mỹ nhưng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế Công ty May 10 cần: - Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường có chất lượng và có hiệu quả cao hơn. Cụ thể : + Tìm cách duy trì tốt mối quan hệ với những khác hàng truyền thống bằng các chính sách ưu đãi của mình song song với việc đảm bảo thực hiện chất lượng sản phẩm. + Cần quan tâm đến một số thị trường ở một số nước châu Mỹ, đặc biệt là nước Mỹ có ngành dệt may phát triển và cũng là nước mà hàng năm Công ty thường nhập máy móc thiết bị. Chính yếu tố này sẽ tạo cho việc giới thiệu rộng khắp sản phẩm ra thị trường này. 2.3.2. Đối với thị trường nội địa. Trong khi trước đây Công ty không nhận thức được tầm quan trọng của thị trường trong nước, Công ty chủ yếu tìm thị trường xuất khẩu nên các sản phẩm được bán trên thị trường nội địa chủ yếu là các sản phẩm còn lại sau khi đã xuất khẩu. Khi đã nhận thức được tầm quan trọng của thị trường nội địa đã có một số biện pháp cụ thể. Về riêng em, em xin có có một số đề xuất sau: - Tiếp tục mở rộng các cửa hàng đại lý ở những nơi thuận tiện cho việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của Công ty, góp phần cho sản phẩm của Công ty có thể tiếp cận được với người tiêu dùng. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo sản phẩm của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, hạ giá bán, khuyến mại thu hút khách hàng. - Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ khác hàng và Marketing cho nhân viên phòng kinh doanh. - Công ty cần tăng cường tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm tiếp thu ý kiến phê bình đánh giá sản phẩm của Công ty từ đó có thể phục vụ tốt khách hàng hơn nữa. 2.4. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB). Trong những năm trước đây Công ty May 10 hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các hợp đồng gia công, nghĩa là đối với thị trường nước ngoài Công ty không có quan hệ trực tiếp mà qua khâu trung gian. Bởi vậy, lợi nhuận thấp so với giá trị hàng hoá, công việc của công nhân không ổn định. Có thời điểm Công ty phải tăng ca đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hợp đồng, lại có thời điểm hợp đồng gia công không nhiều dẫn đến các Xí nghiệp may lại thiếu việc làm, điều đó gây ảnh hưởng không ít tới lợi nhuận của Công ty. Vì vậy trong những năm gần đây Công ty May 10 dần dần định hướng chuyển sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn. Mặt khác để đảm bảo chắc cho sự ổn định và phát triển của Công ty, Công ty vẫn giữ vững và phát triển thị trường truyền thống như: Hungary, Hàn Quốc, Đức v.v. - Tăng cường phát triển thị trường trong nước. - Liên tục đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu. 2.5. Giảm thiểu các loại chi phí. Trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm phải giảm chi phí trong chỉ tiêu giá thành. Trong đó tập trung vào các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ Yêu cầu về sử dụng hợp lý và tiết kiệm nghuyên vật liệu là: - Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu - Sử dụng đúng công dụng và mục đích của nguyên vật liệu - Sử dụng đúng mức độ. - Hạn chế xoá bỏ việc làm ra hàng xấu, sản phẩm hỏng và công tác quản lý trang sự mất mát h hỏng, hao hụt nguyên vật liệu. Để thực hiện sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện nh sau: + Công ty cần tổ chức, nghiên cứu, tận dụng một cách tối đa các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nớc hoặc nhập một số nguyên liệu có thể thay thế đợc ở một số nớc láng giềng nh: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông + Sử dụng đúng mục đích lợng vải tiết kiệm đợc từ may gia công. + Giảm tỷ lệ vải thừa trong khâu cắt hàng bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý kỹ thuật cho ngời lao động. Có thể kèm cặp vừa học, vừa làm hoặc cử cán bộ khoa học kỹ thuật đi học ở các trờng chuyên nghiệp, mở những cuộc hội thảo về kỹ thuật. + Giáo dục ý thức cho ngời lao động, ban hành và thực hiện kỷ luật lao động. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động khi thực hiện công việc của mình. Song song với việc giáo dục ý thức, Công ty cần có khuyến khích vật chất thoả đáng kịp thời về tiền lơng, tiền thởng, động viên ngời lao động thực hiện có hiệu quả cao trong sản xuất. Tạo điều kiện về vật chất để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất tránh đợc tình trạng làm ra hàng xấu, sản phẩm hỏng trong các khâu kỹ thuật phức tạp. Đối với bộ máy tổ chức quản lý Công ty cần nghiên cứu tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý gọn nhẹ hợp lý, giảm chi phí về dịch vụ. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Để tiết kiệm đợc chi phí trong quá trình này Công ty cần: - Khi vận chuyển hàng hoá Công ty nên có sự kết hợp, hợp lý giữa các tổ xe và các phòng nghiệp vụ sao cho trên mỗi chuyến đi có thể giao hàng cho nhiều cửa hàng, đại lý trong khu vực hoặc trên cùng một tuyến đờng. Từ đó có thể tiết kiệm đợc các chi phí về nhiên liệu . - Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty hoặc các đại lý chỉ cần bố trí hai nhân viên bán hàng là đủ. Vì sản phẩm của Công ty chủ yếu là áo sơ mi do đó mẫu mã và chủng loại sản phẩm ít phức tạp nên việc bố trí nhân viên bán hàng nh vậy sẽ không ảnh hởng đến quá trình bán hàng mà sẽ tiết kiệm đợc khoản phải trả cho nhân viên bán hàng. 2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.6.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết và hiệu quả, nó giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển góp phần làm tăng thu nhập, phục vụ đắc lực cho việc tái sản xuất mở rộng thị trờng trong doanh nghiệp. + Trong cơ cấu vốn của Công ty, vốn cố định sẽ đợc sử dụng theo hướng đẩy mạnh chiến lực đầu tư theo chiều sâu, đa máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó sản phẩm làmg ra có chất lượng cao, giá thành hạ, tính cạnh tranh mạnh, điều đó đặc biệt quan trọng đối với Công ty May 10 trong việc mở rộng thị trường. + Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả Công ty cần sử dụng tài sản cố định sao cho hữu hiệu. Những tài sản cố định kém hiệu quả như máy may, máy thêu, bàn là hơi v.v đã cũ và lạc hậu kém chất lượng, không thích ứng với các đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng có thể đem ra thanh lý, nhượng lại cho các cơ sở kinh doanh tư nhân. Cần phải giải toả những tài sản cố định này để thu hồi vốn lấy số vốn này đầu tư thêm để mua sắm sửa thêm một số máy móc chuyên dùng hiện đại hơn. + Cần thực hiện tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ, tiến hành sửa chữa kịp thời đúng tiến độ với tài sản cố định để giảm tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Người lao động cần được đào tạo bồi dưỡng kiến thức để có thể làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại, sử dụng công suất của máy móc thiết bị hợp lý, có hiệu quả. 2.6.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty May 10 thờng xuyên thực hiện tốt các chế độ về tài chính kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, thường xuyên kiểm tra công tác tài chính nội địa . tuy nhiên hiện nay Công ty vẫn đang tìm cách giải quyết một số vấn đề tồn tại trong việc thanh toán một số tiền hàng của khách hàng, tình trạng nợ khó đòi xảy ra đối với một số bạn hàng. Để khắc phục khó khăn đó Công ty nên thành lập nhóm chuyên trách theo dõi, đôn đốc việc thanh toán các hợp đồng một cách nhanh nhất, chính xác, kịp thời . để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, Công ty nên điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu hoặc có ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn. Đồng thời để giảm bớt rủi ro đối với những khoản nợ khó đòi Công ty có thể yêu cầu khách hàng có sự đảm bảo, thế chấp bằng hiện vật nếu hợp đồng có giá trị lớn. Không chỉ quan hệ với khách hàng, Công ty nên xây dựng lòng tin đối với các nhà cung cấp nguyên vật liệu nh các Công ty dệt, như vậy Công ty có thể kéo dài thời hạn thanh toán tiền mua nguyên vật liệu. Chiếm gần 80% chi phí sản xuất, góp phần làm tăng vốn lu động trong thời gian nhất định để sử dụng trong các trờng hợp cần thiết. Vốn lưu động huy động từ vốn vay là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu đông cần thiết trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà có thể vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc vay vốn của các đơn vị tổ chức khác. Nhưng trớc khi vay tiền ngân hàng, Công ty có thể huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty bằng cách lãi cao hơn lãi suất tiết kiệm và thấp hơn lại suất Công ty đi vay ngân hàng. Kết luận Trên đây là tình hình thực tế công tác thực hiện lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty May 10. Bước đầu Công ty đã đạt được những thành công đáng kể, từng bước nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, Công ty còn nhiều tồn tại phải khắc phục, để tăng lợi nhuận của Công ty luôn đạt mức tăng trưởng như mong muốn qua các năm. Muốn làm được như vậy đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên phải luôn đoàn kết gắng sức mình đóng góp cho thành công của Công ty, phải luôn học hỏi nâng cao trình độ của bản thân để đáp ứng được yêu cầu mới của công việc. Mặt khác, để đạt được thành công không thể thiếu đi sự quan tâm của nước ngoài, Tổng Công ty dệt may Việt Nam cùng toàn thể các cấp các ngành thuộc địa phương. Trong thời gian thực tập, em đã nghiên cứu, phân tích và xin mạnh dạn đưa ra một số phương hướng biện pháp nhằm góp phần nhỏ bé vào việc phấn đấu tăng lợi nhuận cho Công ty. Do thời gian thực tập có hạn, kinhh nghiệm thực tế còn yếu, những vấn đểan xuất trình bày trong chuyên để khong tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, Ban lãnh đạo và Cán bộ Công ty May 10. Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cùng toàn thể Cán bộ nhân viên phòng kinh doanh của Công ty May 10 ! Tài liệu tham khảo ----------*******------------ 1.Giáo trình Kính tế doanh nghiệp Thương mại TS. Phạm Công Đoàn TS. Nguyễn Cảnh Lịch 2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính 3. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Thương Mại - 4. Giáo trình quản trị doanh nghiệp PGS-TS. Phạm Vũ Luận - Trường ĐHThương Mại 5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế – NXB Tài Chính 6. Quản trị tài chính doanh nghiệp thực hành – NXB Nông Nghiệp 7. Tạp chí Dệt may thời trang Việt Nam – Số 2/2001 8. Có một May 10 ở Việt Nam- NXB Chính trị Quốc gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4448.doc
Tài liệu liên quan