Đề tài Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty Donimex

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng. Vì vậy nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Để tài đã xây dựng trên cơ sở tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của DONIMEX thời cơ chế thị trường, từ đó phân tích rút ra những kết luận có ý nghĩa thiết thực đối với không chỉ hoạt động xuất nhập khẩu của DONIMEX mà với cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nhà nước nói chung hiện nay. Qua thời gian học tập tại trường, dưới sự dẫn dắt và giảng dạy nhiệt tình của các thày cô bản thân em đã thu hái được những kiến thức cơ bản, tiếp thu được những thông tin mới nhất, từ đó vận dụng với công việc thực tế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.

doc49 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty Donimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng. * Nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Đồng Nai. - Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí và sử dụng Tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật. - Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí toàn dIện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lí của Sở Thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên được biên chế thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty GIÁM ĐỐC Kế toán trưởng P.Giám Đốc P.KD P. TC-HC P.KẾ TOÁN CH DONIMEX Trạm KD Hàng XK TT VI TÍNH 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: - Về xuất khẩu: Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nước, chuẩn bị hàng hóa để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau: + Cà phê. + Cao su. + Tiêu đen. + Phụ tùng máy nông nghiệp. + Trang thiết bị thể thao. + Hàng thủ công mỹ nghệ. + Đệm bố thắng. - Về nhập khẩu: Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị sản xuất trong nước và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu. Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau: + Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, điện lạnh, các linh kiện điện, xe gắn máy, xe hơi, vải, thực phẩn ... + Hàng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ tùng ô tô, máy nông ngư nghiệp ... II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nước ta. Từ năm 1986 đến nay, dưới sự khởi xướng của Đảng và Nhà nước, con đường đổi mới của Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng. Trong giai đoạn này, Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần đáng kể cho GDP. Với chính sách hướng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở thành một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nước ta không chỉ thể hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu ngành. Điều đó nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu hướng tiến bộ hơn. Bảng1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn (1991-2000) Đơn vị: Triệu USD Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng kim ngạch 1815 2081.7 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535 % Tăng 14.7 18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6 12.3 Nguồn : Niên giám Thống kê năm 2000. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay đổi, nhiều mặt hàng giá trị đã được nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã xây dựng được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:Dầu thô, than , thuỷ sản , lâm sản. cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này như sau: - Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6% - Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7% - Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7% Như vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta còn lạc hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao (20%-25% năm) nhưng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm tốn. Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phương hoá, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên cùng có lợi nên đến cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 152 nước và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hiệp định thương maị với 60 nước. Thị trường xuất khẩu thời kỳ 1992-1998 được mở rộng hơn. Trong các nước trên, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch giữa hai nước năm 1997 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1998, trong đó Việt Nam xuất sang Nhật Bản 2,2 tỷ USD. Thị trường thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1999, kim ngạch buôn bán hai chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1998 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là ngoài các sản phẩm truyền thống như dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến, năm 1998 ta đã xuất sang Singapore được hàng điện tử (tivi), dù giá trị mới ở mức khiêm tốn 5,2 triệu USD. Tuy nhiên, đây sẽ là bước khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị trường này. Sau Nhật Bản và Singapore có thể kể đến các thị trường như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Pháp, Nga. Qua phân tích trên ta thấy, thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là các nước Châu á - Thái Bình Dương (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang EU từ năm 1992 nhưng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thương mại và tháng 7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình thường hóa quan hệ với Mỹ, nhưng Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và chưa ký Hiệp định Thương mại với họ nên thị trường Châu Mỹ mới trong quá trình thử nghiệm. Thị trường Châu Phi và Trung Đông do cách biệt về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta chưa lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước này còn nhỏ bé. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh. Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (1993 - 2000) Đơn vị:USD Chỉ tiêu 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1, Kim ngạch XK 6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20..691.062 25..263.714 28.805.969 2. Kim ngạch NK 1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11..581.257 9.125.401 12.406.483 3.Tổng kim ngạch XNK 8085500 20.292.135 44.172.738 34.116.976 40.420.944 32..272.319 34..389.115 41..212.452 4.Tốc độ tăng(%) kim ngạch XK 250,97 217,68 77,235 118,48 87 103 113 Năm 1993 là năm đánh dấu bước phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà Công ty từng bước mở rộng thị trường từ các nước Châu á, Đông Âu sang thị trường các nước Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bước đi trong phương án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1993, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695 USD thì chỉ đến năm 2000, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD, tăng hơn 4 lần so với năm 1993. Riêng năm 1995 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1993, đây là một kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1993 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất nhập khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm. Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường, năm 1994 tăng 6,48 lần so với năm 1993 thì đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần so với năm 1993. Đến năm 1996 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với năm 1993. Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hướng của những năm qua. Hiệu quả xuất nhập khẩu được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty (1997 - 2000) Đơn vị:VNĐ Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 1, Kết quả HĐSXKD chính 2.767.033.099 622.945.755 3.182.975.477 3.745.213.930 2, Kết quả hoạt động tài chính 222.057.783 122.554.824 375.341.626 3.Kết quả hoạt động SXKD phụ 38.734.904 4.626.240.437 1.712.035.590 1.982.726.557 4, Kết quả khác -17.856.319 -1.135.815.038 -116.164.767 -1.485.279.563 5.Phân phối kết quả (1+2+3+4) 3.009.969.467 4.113.511.151 4.901.401.124 4.609.002.550 6.Thuế lợi tức 1.559.016.030 2.125.922.413 2.543.024.381 2.479.362.101 7. Trích lập quỹ công ty 1.386.316.893 1.987.628.741 2.134.822.813 2.341.799.791 8.Khoản trừ vào lợi nhuận 64.638.544 232.553.930 137.562.310 9. Thu nhập chưa phân phối 0 0 0 0 Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1997 đến 2000, lợi nhuận trước thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1997, lợi nhuận trước thuế của Công ty là 3.009.969.476 VNĐ, sang năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 4.113.511.151VNĐ. Năm 1999 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 4.901.401.124 VNĐ, năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 4.609.002.550 VNĐ. Có được kết quả như này là do Công ty đã đẩy mạnh được mọi hoạt động kinh doanh, luôn luôn đổi mới phương thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới. Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1997 con số này là 2.767.033.099, năm 1998 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 2000 con số này tăng lên 3.754.213.930VNĐ. Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng được lưu tâm. Từ năm 1997 đến 2000 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 1997 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319) VNĐ, sang năm 1998 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1999 là (116.164.767) VNĐ và năm 2000 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thường, năm 1997 là 222.057.738 VNĐ nhưng sang năm 1998 hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1999 con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công ty cần phải xem xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để đề ra phương pháp giải quyết vấn đề. Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã được trích lập các quỹ Công ty và đang có xu hướng tăng lên qua các năm từ 1998 tới nay. Kết quả này đã giúp cải thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật. 2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn hàng sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và người bán đã đạt được thỏa thuận về mặt số lượng, chất lượng mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng ... thì hai bên mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người kí kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền. - Phương thức ủy thác: Là phương thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng ... và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức thu mua này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chức không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này chỉ được Công ty áp dụng khi đã kí được hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty được thực hiện theo quy trình sau: Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng Xác định nhu cầu Xây dựng đơn hàng Lựa chọn Thị trường Tiếp cận, đàm phán, Ký kết hợp đồng Thanh lý Hợp đồng Tổ chức thực hiện hợp đồng Tìm kiếm Nhà cung Cấp Lựa chọn Nhà cung Cấp Kiểm Tra Hàng Hóa Tiếp Nhận Hàng Hóa Vận Chuyển Hàng Hóa Thanh Toán Bảo Quản Xử lí tranh chấp 2.3. Các Nghiệp vụ kinh doanh của công ty a) Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hóa, ghi mã kí hiệu để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và kí kết hợp đồng vận chuyển: Thông thường, Công ty sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng theo điều kiện FOB trong Incoterm 1991 với nước ngoài do vậy ở khâu này, Công ty chỉ kí kết hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đem phương tiện tới tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định hàng hóa. - Hoàn thiện thu tục giấy tờ: Làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau: + Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao). + Bản dịch hợp đồng. + Hạn ngạch, quota nếu xuất hàng hạn ngạch. + Giấy chứng nhận xuất xứ. + Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng. + Các giấy tờ hải quan. - Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để hải quan kiểm tra. - Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thường, Công ty ủy thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đại diện của Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trưởng. b) Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng và nhận tiền thanh toán của bên nhập khẩu: Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lí. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng Tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu vào của Công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thường chủ động vay ngắn hạn Ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/C, còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C. c) Nghiệp vụ xử lí thông tin thị trường hàng xuất khẩu. Trên cơ sở thông tin thu thập được qua niên giám thống kê Việt Nam, qua các bản tin nhanh về thị trường, giá cả, Tạp chí Thương mại, qua các cơ quan Nhà nước có liên quan, qua tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng trong và ngoài nước ... Cán bộ Phòng Kinh doanh xác định từng thị trường phù hợp với những mặt hàng nào, số lượng, chất lượng, giá cả có thể đáp ứng. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng chủ yếu là thống kê kinh nghiệm. Trong những năm qua, thị trường thế giới có nhiều biến đổi thất thường, đặc biệt là thị trường hàng nông sản. Trong khi đó, hệ thống cung cấp thông tin của nước ta còn rất kém, chưa kịp thời với xu hướng phát triển của thế giới. Do đó, công tác thu thập và xử lí thông tin của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết về nghiên cứu thị trường, chưa có các phương án nghiên cứu mang tính hệ thống. Vì vậy, có nhiều trường hợp Công ty đã gặp những lúng túng về định hướng các thị trường trọng điểm để tiến hành giao dịch xuất khẩu. Còn nữa, do yếu kém về dự đoán xu hướng của cung cầu và giá cả trong tương lai nên Công ty chưa xác định được các chiến lược xuất khẩu hợp lí. Nhiều khi giá cả chưa lên cao đã tiến hành bán ồ ạt hàng hóa, khi giá cả đã lên cao rồi thì không còn hàng hóa để bán. Hoặc có tình trạng chọn sai đối tượng buôn bán, họ không đủ khả năng tài chính để thanh toán Tiền hàng hoặc chây ì thực hiện hợp đồng gây ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu và nhiều khi còn dẫn đến thất thu, thua lỗ. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ở nước ta. Có thể với mặt hàng xuất khẩu của Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng, giá cả, Công ty phải rất linh hoạt và tính toán kịp thời mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường, đảm bảo làm ăn lâu dài. II. TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 1- Tình hình kinh doanh theo mặt hàng. Bảng 4: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997 - 2000). Đơn vị:USD Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 Cà phê 16.436.633 14.711.011 16.634.111 17.532.749 Tiêu đen 2.198.222 3.362.961 177.756 2.602.220 Cao su 2.429.000 2.493.754 1.397.000 2.671.000 Ngô 3.136.725 Gốm mỹ nghệ 117.177 40.570 Dụng cụ thể thao 9817 10.723 Phụ tùng máy NN 33.738 44.121 áo thun 9.312 áo sơ mi nam 15.252 Đệm bố thắng 27.922 54.847 Qua bảng trên cho thấy, đa số các mặt hàng xuất khẩu của Công ty là hàng nông - lâm - thổ sản. Đặc điểm của mặt hàng này là tình hình sản xuất phù hợp với điều kiện nước ta, có nguồn cung cấp khá dồi dào, được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên mặt hàng này đang gặp khó khăn trên thị trường thế giới do giá cả biến động thất thường và là mặt hàng tương đồng với hàng hóa các nước trong khu vực. Vì vậy, để đẩy mạnh được kim ngạch xuất khẩu đòi hỏi Công ty phải nỗ lực rất nhiều. Trong các mặt hàng trên thì mặt hàng chủ lực của Công ty có giá trị xuất khẩu mỗi năm trên 6 triệu USD đó là: cà phê. Mặt hàng này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1997, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên chiếm tỉ trọng bằng 61% tổng giá trị hàng xuất khẩu. Năm 1998 chiếm 83%, năm 1999 chiếm 46,51%, năm 2000 chiếm 45%.Con số này cho thấy mặt hàng cà phê là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, mặt hàng cà phê đang có xu hướng giảm là do trong hai năm gần đây giá cả cà phê trên thị trường thế giới diễn biến thất thường, khách hàng lớn nhất mua cà phê là Mỹ đã giảm nhu cầu vì cà phê dự trữ của Mỹ khá lớn, do đó đã làm cho giá cà phê tụt xuống một cách thảm hại, mặt nữa là sản lượng cà phê của Brazin trong mấy vụ qua luôn đạt sản lượng lớn. Hai nguyên nhân đó dẫn tới cung cà phê tăng nhưng cầu cà phê giảm dẫn đến giảm giá. Tương tự như cà phê mặt hàng cao su cũng liên tục giảm giá ... Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác. Có thể kể đến một số mặt hàng như trang thiết bị thể thao, quần áo, ngô, đậu, lạc ... Các mặt hàng này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó đã phản ánh được sự cố gắng vươn lên của cán bộ Công ty và đây sẽ là tiền đề của sự phát triển trong các năm sắp tới. Trong những năm qua, Công ty cũng chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết, khai thác các nguồn hàng chế biến cao. Tỉ trọng xuất khẩu hàng thô qua các năm đã giảm dần và hàng chế biến tinh đang có xu hướng tăng lên. Năm 1997 tỉ trọng chế biến của các mặt hàng xuất khâu là 30%, năm 1998 là 32%, năm 1999 là 34%, năm 2000 là 35%. Mặt hàng có tỉ trọng chế biến cao nhất phải kể đến là cà phê, năm 1992 và 1993 Công ty chỉ xuất khẩu cà phê thô, các năm 1995 trở đi Công ty chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, cà phê thành phẩm. Đây là hướng kinh doanh rất đúng đắn, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Để phát huy điều này, Công ty cần thiết phải thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn hàng, có phương án kinh doanh rõ ràng, đặc biệt là tăng cường đầu tư, hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất, chế biến để nâng cao chất lượng hàng hóa. 2- Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trường. Hòa chung với quá trình đa dạng hóa và đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế của đất nước, trong những năm qua Công ty DONIMEX đã không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Có thể nói, thị trường xuất khẩu chủ yếu của DONIMEX là các nước Châu á và Châu Âu, trong đó năm 1999, các nước Châu á chiếm thị phần là 2,02%, Châu Âu chiếm 26,25%, còn lại các Châu khác là 71,73%. Xét thị trường Châu á, đây là thị trường gần gũi về địa lý, phong tục, tập quán, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty. Trong các nước Châu á thì Singapore và Trung quốc là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất của DONIMEX. Năm 1995, xuất khẩu của DONIMEX sang thị trường Singapore và Trung Quốc đạt 15.429.168,83 USD chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1998 là 6.235.739 USD chiếm 49,5% tổng kim ngạch...Thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng hóa được xuất sang đây, qua một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ tái xuất sang nước khác. Đứng sau thị trường Singapore và Trung Quốc là thị trường Mỹ và Thái Lan, Anh, Pháp ... Kim ngạch xuất khẩu sang các nước này thường đạt con số xấp xỉ 1 triệu đô la, tuy tốc độ phát triển chưa cao nhưng tương đối ổn định. Có thể nói, quan hệ của DONIMEX ở thị trường Châu á, Châu Âu là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua Công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng ở thị trường này. Đến nay Công ty đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác làm ăn với hơn 100 Công ty nước ngoài tập trung ở gần 40 quốc gia. Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lí, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Xét về thị trường Châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ hàng hóa của Công ty DONIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức ... Từ những năm đầu của thập kỉ 90, Công ty đã vươn ra và thâm nhập thị trường này. Đến nay Công ty đã tạo được những uy tín nhất định và có được chỗ đứng khá vững chắc ở thị trường này. Trong các nước Tây Âu thì Bỉ là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 1995 hàng của Công ty xuất sang Bỉ trị giá 733.320 USD thì sang năm 1996 là 2.108.385 USD, năm 1998 con số này là 1.194.820 USD. Trong những năm sắp tới con số này có thể sẽ tăng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường Đức, Pháp, Anh cũng có xu hướng tăng đáng kể ... Trong các nước Bắc Âu thì Hà Lan là thị trường lớn nhất, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cũng ở mức tương đối, trong những năm tới thị trường này là cơ hội lớn cho Công ty. Năm 1998, Công ty đã mở rộng thị trường Đông Âu mà trước đây đã bị gián đoạn như Ba Lan, Cộng hòa Séc..., ở thị trường Tây Âu và Bắc Âu Công ty mở rộng sang ý, Tây Ban Nha, Rumania, Pakistan ... Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này chưa cao, nhưng nó cũng hứa hẹn một triển vọng sáng sủa hơn. Thị trường Mỹ đặc biệt được Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trường này trong những năm gần đây, song tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Công ty tăng rất cao. Năm 1997, Công ty xuất được một lô hàng cà phê vào thị trường Mỹ với giá trị 387.185 USD, năm 1998 con số trên đã lên tới 3.066.940 USD, năm 1999 là 1.194.565 USD. Năm 2000 là 2.666.605 USD. Thị trường Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã được cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty DONIMEX một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này vì đây là điểm mạnh tương đối của Công ty. 3- Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty. Để phân tích được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty DONIMEX, trước hết ta phải nắm được chỉ tiêu kinh tế kế hoạch và thực hiện mà Công ty đề ra đối với hoạt động xuất khẩu năm 2000. Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện về xuất khẩu năm 2000 Đơn vị : Tỷ VNĐ CHỉ TIÊU Kế hoạch Thực hiện Tỷ Lệ % 1.Tổng doanh thu 557.469,362 576.834 103,474 2.Tổng chi phí (cả thuế) 553,234 572,226 103,433 a.Định phí 11,375246 15,634712 137,443 b.Biến phí 541,858574 556,631288 102,726 3.Tổng vốn kinh doanh 32,388.000 32,388.000 100 a.Vốn cố định 3,478.000 3,478.000 100 b. Vốn lưu động 28,910.000 28,910.000 100 4. Lãi gộp (1-2b) 4,235 4,609 108,831 5. Lãiròng (1-2) 1,9385 2,129638 109,86 Qua phân tích trên đây ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty có kết quả chưa cao, điều này phản ảnh Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng mọi cách nâng cao tốc độ quay của đồng vốn, tăng doanh thu và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết. III- NHỮNG THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XUẨT KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. Thành tựu: Có thể đánh giá thành tựu về hoạt động xuất khẩu của Công ty DONIMEX như sau: - Trong những năm qua, cán bộ công nhân viên Công ty đã có nhiều cố gắng bám sát thị trường trong và ngoài nước, khai thác được nhiều nguồn hàng xuất khẩu và thực hiện tốt các chỉ tiêu, quy định đề ra. - Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty đã chú trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mặt hàng mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã xuất khẩu được những mặt hàng chính là nông,. lâm, thổ sản và thêm nhiều loại hàng khác như may mặc, dụng cụ thể thao, máy móc ... tận dụng nguyên liệu có sẳn trong nước, gián tiếp giải quyết được nhiều lao động làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất khẩu của Công ty ngày một nâng cao. - Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hóa có sự cạnh tranh gay gắt, Nhà nước mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu, cho thành lập nhiều công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế. Được xuất nhập khẩu trực tiếp, các văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng tham gia mua bán trực tiếp đến tận cơ sở thu mua, sản xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống thất thường. Sự biến động về tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, tỉ giá USD lên xuống cũng ảnh hưởng đến việc tính toán và gây khó khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu nhất là những tháng cuối năm 1998. Trước tình hình như vậy, Công ty đã áp dụng nhiều phương án kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, bán tận gốc (không qua trung gian), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn, đảm bảo chất lượng hàng hóa, thanh toán sòng phẳng, đã thực sự gây được lòng tin, lôi cuốn khách hàng đến hợp tác lâu dài nên vừa tạo được nguồn hàng ổn định vừa có khách hàng tiêu thụ. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nhanh chóng, chính xác, đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, nộp thuế xuất nhập khẩu đầy đủ, đúng hạn. - Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí trong kinh doanh như: vận tải, bốc dỡ, giám định, bảo quản hàng hóa ... - Tổ chức lao động, bộ máy quản lí gọn nhẹ, mỗi người đều kiêm nhiệm hai, ba việc nên làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao hơn các năm trước. 2. Những tồn tại: Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty còn những tồn tại sau: - Công ty chưa thiết lập được kế hoạch kinh doanh dài hạn, chưa có phương hướng cụ thể đối phó với sự biến động thất thường của thị trường có thể xảy ra. Hoạt động xuất khẩu của Công ty có tăng về kim ngạch nhưng nhìn chung phương thức kinh doanh còn mang tính "phi vụ", "chộp giựt" là chính. Hàng xuất khẩu của Công ty còn manh mún, nhỏ lẻ. - Chất lượng hàng của Công ty chưa ổn định, tỉ trọng hàng thô vẫn còn chiếm khá lớn. - Thị trường hàng tiêu thụ của Công ty tuy có được mở rộng song vẫn chưa ổn định. Một số bạn hàng chưa đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Đa số các bạn hàng của Công ty chỉ tiêu thụ theo kiểu mùa vụ. - Trong hoạt động tạo nguồn hàng, Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh. Thu mua hàng của Công ty phần nhiều còn theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình, từng cơ sở nhỏ lẻ khi khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, Công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo hàng không đảm bảo chất lượng. - Từ trước đến nay, Công ty chưa được đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, Công ty còn phải đi thuê đất, nhà xưởng, kho bãi với giá cả ngày càng tăng thêm nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. - Công ty chuyên mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu, chưa có cơ sở sản xuất, thu mua, chế biến nên nhiều lúc bị động về nguồn hàng chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, giá cả lên xuống thất thường cũng gặp không ít khó khăn trong việc tính toán kinh doanh. - Do thiếu vốn, Công ty phải tự cân đối, giữ uy tín với ngân hàng, có vay có trả đầy đủ, sòng phẳng nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn, bị động. - Trình độ cán bộ, công nhân viên có nghiệp vụ ngoại thương ít, hầu hết trái ngành nghề nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cạnh tranh sôi động hiện nay. 3. Nguyên nhân: Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing riêng biệt mà chỉ ở mức độ tư pháp, chưa đi sâu. Cơ cấu tổ chức mới đã làm cho cán bộ công nhân viên bị động, chưa thích ứng được với cơ cấu tổ chức, công việc mới đã làm giảm chất lượng của công việc. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Hiện nay trên địa bàn Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu có rất nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn tới tình trạng phá giá, ép giá ... gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa có văn phòng đại diện ở nước ngoài, do đó Công ty gặp khó khăn trong việc giao dịch,tiếp xúc, chào hàng với các bạn hàng nước ngoài. PHẦN III CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU. 1. Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Đại hội lần thứ VII của Đảng (cuối 1991) đã khẳng định "Đa phương hóa quan hệ đối ngoại", "đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại" lấy "Hiệu quả kinh tế đối ngoại" là mục tiêu, là động lực trực tiếp, phát huy mọi khả năng của các thành phần kinh tế. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 3 (khóa VIII) đã đề ra một Nghị quyết riêng về chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhằm thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, tạo điều kiện cho đất nước tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh này, Trung ương đánh giá vừa là "thời cơ" vừa là "nguy cơ" cho đất nước. Năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 114/HĐBT ngày 07/4/1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu, đó là một bước sửa đổi các chính sách văn bản trong quản lý xuất nhập khẩu. Ngày 19/4/1994, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Nghị định 33/CP về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Ngày 13/1/1997, Thủ tướng Chính Phủ ra Quyết định số 28/TTg về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu. 2. Hệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thương, đẩy mạnh xuất khẩu ở nước ta. - Đẩy mạnh xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nhập khẩu, về ngoại tệ cần thiết cho kinh tế quốc dân.Thông qua nhập khẩu tranh thủ thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước , đổi mới cơ cấu kinh tế góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng cường khoa học và kỹ thuật của đất nước. - Phấn đấu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô xuất khẩu, đa dạng hàng hoá xuất khẩu, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán quốc tế. - Khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất các sản phẩm hướng về xuất khẩu và nhữnh sản phẩm thay hàng nhập khẩu thiết yếu mà sản xuất trong nước có hiêụ quả hơn nhập khẩu. - Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu phù hợp với cơ chế thị trường trên cơ sở gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, mở rộng giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và nước ngoài. - Mở rộng quyền hoạt động ngoại thương cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đi đôi với sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong lĩnh vực ngoại thương bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh tế. - Xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu , nhập khẩu kinh doanh phải có hiệu quả (bao gồm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế- xã hội đồng thời phải thực hiện trách nhiệm xã hội do pháp luật quy định. Khi phục vụ lợi ích chung, trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu bị thua thiệt, Nhà nước có chính sách hỗ trợ thích đáng. Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/CP cho phép các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu không phải xin giấy phép xuất nhập khẩu khi tham gia các hoạt động xuất khẩu,các doanh nghiệp chỉ cần khai báo mã số hải quan với các cơ quan hải quan. Ngoài ra, Nghị định còn mở rộng thêm các đối tượng tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, bao gồm các cá nhân và các pháp nhân có đăng ký kinh doanh đều được tham gia xuất khẩu các loại hàng hoá nằm trong danh sách các hàng hoá được Nhà nước cho phép xuất khẩu. 3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu. a). Chính sách gọi vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào mục đích khai thác và sản xuất hàng nhập khẩu. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư của quốc gia. Trong những năm trước mắt , khi mà nguồn vốn tích luỹ nội bộ còn hạn hẹp, thì đầu tư trực tiếp chiếm vị trí quan trọng, nó góp phần cải biến dần cơ cấu kinh tế quốc dân. Thông qua đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chúng ta sẽ tranh thủ vốn , kỹ thuật và công nghệ mới, mở rộng thị trường nước ngoài , tiếp thu các kinh nghiệm tiên tiến, trên cơ sở đó xây dựng những cơ sở kinh tế mới, hiện đại hoá một số cơ sở hiện có nhằm tạo điều kiện việc làm cho người lao động khai thác một phần những tiềm năng sẵn có của đất nước để tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng giao lưu với thế giới bên ngoài, góp phần tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những quan niệm nói trên, Nhà nước ta cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống Luật (trong đó có Luật đầu tư nước ngoài) nhằm tạo ra những điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi cho các bạn hàng quốc tế tham gia đầu tư, liên doanh liên kết. Đồng thời, họ có thể thực hiện một cách thuận tiện việc chuyển lợi nhuận, chuyển vốn về nước, được tham gia vào quản lý xí nghiệp, được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất đưa vào Việt Nam dưới hình thức góp vốn, có ưu đãi nhất định về tài chính ... b) Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các nhà sản xuất hàng xuất khẩu trong lĩnh vực thuế như. - Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế doanh thu. - Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu dùng lợi nhuận đầu tư vào sản xuất hàng xuất khâủ được giảm thuế lợi tức. - Các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị , vật tư tiêu dùng cho hàng gia công. Tiền gia công hàng xuất khẩu được miễn thuế doanh thu. - Vật tư nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. c) Tăng cường sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái tiền tệ trong việc định hướng vĩ mô cho xuất-nhập khẩu. Không nên để tỷ giá đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài chênh lệch quá xa so với tỷ giá trên thị trường. Không nên thi hành chính sách tỷ giá thả nổi do thị trường tự do ấn định. Nhà nước cần tìm cách ổn định tỷ giá hối đoái, coi nó như là một công cụ, chính sách. d) Nhà nước cần trực tiếp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tham gia các hoạt động xuất khẩu. Cụ thể là cần đơn giản hoá các điều kiện đối với các doanh nghiệp trong việc xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.Họ được ưu tiên cấp giấy phép ra nước ngoài để tiếp cận thị trường thế giới, tìm hiểu nhu cầu hoặc giới thiệu, quảng cáo mẫu mã hàng hoá. Nhà nước không nên quan niệm "Nhà nước độc quyền ngoại thương" như đã từng có trong nhiều thập niên trước đây, bằng luật pháp, chính sách cơ chế Nhà nước vẫn có thể quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thương mà không cần giữ độc quyền. e) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội , vừa là điều kiện , vừa là giải pháp không thể thiếu được của việc khuyến khích và thúc đẩy xuất khẩu ở nước ta hiện nay. Thực trạng của kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nước ta còn rất thấp kém. Do vậy, nếu thiếu hoặc đầu tư không tương xứng thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường, đến khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn có hạn, cần phải sử dụng tổng hợp sức mạnh trong nước và quốc tế thông qua nhiều hình thức liên doanh liên kết khác nhau để nâng cấp, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh và phục vụ các nhu cầu khác của dân cư và thay đổi bộ mặt đất nước. II. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY DONIMEX. 1. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. Trên cơ sở những kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong những năm qua.Xuất phát từ thực trạng tổ chức của Công ty cũng như bối cảnh chung của đất nước và thế giới. Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai đang chủ trương tiến hành chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Đây là chủ trương lớn phù hợp với tình hình chung của xã hội và cũng phù hợp với mục tiêu đổi mới và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chuyển sang hình thức Công ty cổ phần hóa, ngoài chức năng kinh doanh xuất khẩu tổng hợp, Công ty sẽ mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh xây dựng dân dụng, công nghiệp địa ốc và tổ chức các cơ sở gia công chế biến hàng xuất khẩu. Mục tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001, 2002, 2003 được thể hiện bằng các chỉ tiêu cho ở bảng sau: Bảng 6 : Chỉ tiêu kinh tế 2000 - 2003 Chỉ tiêu năm Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Vốn điều lệ Tr.đồng 14.160 14.160 14.160 14.160 2. Doanh thu Tỷ đồng 576,834 590,241 610,769 650,372 3. Tổng chi phí Tỷ đồng 572,226 594,804 604,696 643,993 4. Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4,609 5,437 6,073 6,379 5. Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,129638 2,371426 2,542627 2,719324 6. Nộp ngân sách Nhà nước Tỷ đồng 13,194531 14,728936 16,021579 17,452369 7.Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ % 32,54 38,397 42,888 45,05 Để đạt được những mục tiêu nói trên, Công ty DONIMEX tiếp tục định hướng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các năm qua, khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt được những hiệu quả xuất khẩu cao, Công ty xác định phương hướng phát triển xuất khẩu sau: * Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ. Tăng cường các mối quan hệ hợp tác cùng với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu. * Nâng cao hiệu quả nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hóa theo hướng tiên tiến. * Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là nghiệp vụ giao dịch và đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mục tiêu xuất khẩu năm 2001 phải đạt được chỉ tiêu kế hoạch sau: - Doanh số bán: 41,6837 triệu USD - Giá vốn hàng bán: 41,2997 triệu USD. - Lãi gộp: 0,384 triệu USD. 2. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới. * Hoạt động thị trường: Theo như điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trước mắt Công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau: - Thị trường ASEAN và Đông Bắc Á. Đây là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở nước này. Trong những năm tới, ảnh hưỏng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các bạn có thể gặp nhiều khó khăn, vì vậy phương châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền thống này. - Thị trường Trung Quốc. Đây là thị trường gần gũi của Công ty. Tuy vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này chưa lớn và cũng chưa ổn định, giá cả ở thị trường này biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín các bạn hàng không được đảm bảo. Vì thế, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải được xem xét thật thận trọng. - Thị trường EU. Đây là thị trường mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn chung quan điểm của thị trường này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm qua quan hệ giữa Công ty và thị trường này đã có những bước tiến tích cực. Mặt khác, do cuộc khủng hoảng kinh tế đã nổ ra ở Châu Á nên Công ty cần tìm cách chuyển hướng sang khai thác thị trường này. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trường này là Công ty phải đảm bảo được uy tín về chất lượng, hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật. - Thị trường Mỹ: Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ rất lớn và rất phong phú. Gần đây Công ty đã xâm nhập một phần vào thị trường này. Trong những năm tới, để phát triển thị trường này Công ty cần xúc tiến mạnh việc giới thiệu sản phẩm thông qua các hình thức khác nhau. Công ty nên cử người trực tiếp đến thị trường này tìm hiểu để có các phương án kinh doanh phù hợp. * Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng. Một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của hoạt động xuất khẩu là công tác tạo nguồn hàng. Việc tạo nguồn hàng tốt với chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh sẽ cho phép Công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thuận tiện, đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Trong thu mua hàng hóa, vấn đề lựa chọn nguồn hàng đối với Công ty được coi trọng nhất, bởi vì qua đây nó đáp ứng được những yêu cầu về hàng hóa, cách thức mua của Công ty. Để lựa chọn nguồn hàng phù hợp, Công ty cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình, tình hình thị trường, yêu cầu của hách hàng. Trong những năm tới, Công ty chủ yếu khai thác ba nguồn hàng chính: - Nguồn hàng thu mua qua các đại lý có đặc điểm cơ động, phù hợp với việc thực hiện hợp đồng với lô hàng nhỏ. Nguồn hàng này thường được đảm bảo về số lượng, thời hạn giao hàng, giá cả tương đối rẻ. Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa thường biến động thất thường. - Nguồn hàng ở các Công ty, cơ sở sản xuất, chế biến có đặc điềmla đảm bảo cả về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên giá cả thị trường cao hơn các nguồn hàng đại lý và việc ký kết hợp đồng mua hàng thường gắn với nhiều điều kiện do phía nguồn hàng đưa ra vì thế nó chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng lớn, thời hạn giao hàng dài. - Nguồn hàng liên doanh, liên kết có nhiều thuận lợi hơn cả. Do Công ty chủ động đầu tư nên nó vừa đảm bảo cả khối lượng, chất lượng, bao bì, mẫu mã lẫn giá cả, thời hạn giao hàng. Nhằm tạo điều kiện cho Công ty chủ động có được các nguồn hàng đảm bảo về số lượng, chất lượng mẫu mã, tăng cường khai thác các nguồn hàng có tỷ lệ chế biến cao, hạ thấp hàng chế biến thô, Công ty cần có chính sách đầu tư liên doanh, liên kết với các đơn vị, cơ sở sản xuất chế biến một cách thỏa đáng. Để nâng cao công tác tạo nguồn hàng, Công ty cần chú trọng mấy vấn đề sau: - Lựa chọn các nguồn hàng hợp lý, có khả năng về tài chính và năng lực Sản xuất, đảm bảo uy tín thực hiện đầy đủ hợp đồng mua hàng đã được ký kết. - Thiết lập mạng lưới thu mua hàng cơ động, thuận tiện. Bố trí các kho hàng hợp lý. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu mua, đặc biệt cần bổ sung thêm các phương tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị kiểm nghiệm hàng hóa. - Nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa. Muốn vậy cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thu mua, nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho người mua hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Về tổ chức bộ máy kinh doanh: - Hiện tại, Công ty có 55 cán bộ trong đó chỉ có 30 cán bộ có trình độ đại học. Như vậy đa số cán bộ khác đều chưa có bằng cấp hay bằng cấp thấp. Để làm ăn có hiệu quả với khách hàng nước ngoài, Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi bởi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động xuất nhập khẩu. Yêu cầu đối với cán bộ là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh hoạt, phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ được những nội dung của thư chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng, thư chào hàng ... Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, Công ty phải có kế hoạch đào tạo lại cán bộ thông qua các hình thức: - Gửi cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo. - Mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày. - Tạo điều kiện cho cán bộ đi tham quan ở nước ngoài. * Công tác đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng: Công tác này rất quan trọng nên cán bộ thực hiện đòi hỏi phải có trình độ nghịệp vụ giỏi, nhất là yêu cầu về ngoại ngữ. Trước khi đàm phán, Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các chi tiết có liên quan đến hợp đồng để trả lời những câu hỏi của khách hàng một cách rõ ràng. Mặt khác, phải hiểu rõ về khách hàng để tranh thủ những mặt yếu của họ, từ đó đề ra những quyết định đúng đắn và thích hợp. Trong quá trình ký kết hợp đồng còn quy định nhiều loại chứng từ kèm theo, các loại chứng từ này thường là kết quả xác nhận các bước thực hiện của hợp đồng nên rất có ý nghĩa trong việc thanh toán, giải quyết các loại tranh chấp, khiếu nại ... Công ty phải thận trọng đối với từng loại chứng từ, trong ghi chép yêu cầu phải rõ ràng, không tẩy xóa. Ngoài ra trong nội dung hợp đồng, Công ty cần chọn phương pháp thanh toán an toàn nhất, đảm bảo cho công ty thu về đủ số Tiền đúng thời hạn. Tốt nhất là lựa chọn hình thức L/C không thể hủy ngang có xác nhận bảo lãnh của Ngân hàng Trung ương . Bên cạnh đó, Công ty xem xét các hình thức thuê tàu và cước phí vận chuyển nếu xuất theo CIF, thời gian giao hàng ... Cần dự đoán trước những nhu cầu thị trường và xác định chính xác thời điểm ký hợp đồng có lợi nhất, chẳng hạn như khi mặt hàng có giá quốc tế lên cao hoặc tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt nam và ngoại tệ tăng thì nên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu . Các điều kiện của hợp đồng nên quy định ngắn gọn, chặt chẽ và dễ hiểu. * Một số vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu: - Khâu chuẩn bị hàng hóa cần được thực hiện chu đáo và nhanh chóng hơn. Công ty cần biết chính xác ngày giao hàng ra cảng và ngày tàu vào nhận hàng để bến có hàng kịp thời . - Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện vận tải, đội ngũ cán bộ vận chuyển để thực hiện chuyển hàng hóa từ kho ra cảng một cách kịp thời. - Thực hiện phân loại rủi ro thị trường, bạn hàng ... để thực hiện mua các loại bảo hiểm phù hợp theo qui đinh như trong hợp đồng . - Luôn luôn rà soát lại các nghiệp vụ xuất khẩu, phát hiện và có biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót có thể xảy ra . - Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết để tạo điều kiện làm nhanh thủ tục hải quan. Thực hiện bóc hàng lên tàu an toàn, kịp thời, lấy đầy đủ các chứng từ như trong L/C quy định . Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhất thiết phải tạo điều kiện cho phía bạn hàng nhận hàng thuận tiện, an toàn, đúng như hợp đồng ký kết. Việc đảm bảo uy tín với khách hàng là vấn đề then chốt của quá trình xuất khẩu nhằm duy trì và thúc đẩy các mối quan hệ kinh doanh lâu dài . KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng. Vì vậy nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Để tài đã xây dựng trên cơ sở tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của DONIMEX thời cơ chế thị trường, từ đó phân tích rút ra những kết luận có ý nghĩa thiết thực đối với không chỉ hoạt động xuất nhập khẩu của DONIMEX mà với cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nhà nước nói chung hiện nay. Qua thời gian học tập tại trường, dưới sự dẫn dắt và giảng dạy nhiệt tình của các thày cô bản thân em đã thu hái được những kiến thức cơ bản, tiếp thu được những thông tin mới nhất, từ đó vận dụng với công việc thực tế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thày giáo hướng dẫn. Đây là một đề tài phức tạp rộng lớn và do hạn chế về thời gian nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: GS-TS. Nguyễn Duy Bột để em hoàn thành tốt đề án môn học này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh tế thương mại dịch vụ - NXB Thống Kê, Hà Nội 1997. 2. Giáo trình thương mại quốc tế - PGS.TS Nguyễn Duy Bột NXB Thống Kê, Hà Nội 1996. 3. Tình hình kinh tế xã hội năm 1997 - Tổng Cục Thống Kê, Số 38/TCTK-TH. 4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thương mại 1997 - Bộ Thương mại. 5. Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu năm 1998 của thành phố Hà Nội - Sở TMại Hà Nội, tháng 2/1998. 6. Kinh tế đối ngoại Việt Nam - Nội dung - Giải pháp - Hiệu quả - Vũ Phạm Quyết Thắng NXB Thống Kê 1994. 7. Cẩm nang nghiệp vụ quản lý xuất nhập khẩu - G.A Schomll - Trung tâm thương mại Việt Nam 1990. 8. Các tài liệu báo chí có liên quan. 9. Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu -Trường Đại học ngoại thương. 10. Tạp chí thương mại số ra năm 1998,1999, 2000 MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0559.doc
Tài liệu liên quan