Đề tài Các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm thủy sản Đức Tín

Trong lĩnh vực quản lý chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu EOFQC cho rằng: Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng. - Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO cho rằng: Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. - Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5814 - 1994 phù hợp với ISO/DIS 8402 thì chất lượng sản phẩm được định nghĩa: Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra và tiềm ẩn.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm thủy sản Đức Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng lao động dư thừa, giảm bớt các phòng ban chức năng phù hợp với điều kiện và yêu cầu đặt ra đối với công ty. Như vậy ta thấy rằng công ty nhìn chung đã tạo ra một tổ chức bộ máy quản lý khoa học, chuyên tinh gọn nhẹ, sử dụng lao động hợp lý phát huy được sức sáng tạo của người lao động trong công ty. Tuy nhiên lãnh đạo công ty cần phải phát huy hơn nữa để tổ chức bộ máy quản lý được hoàn thiện hơn có hiệu quả hơn và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 1. Phân công trách nhiệm trong tổ chức bộ máy quản trị của công ty 1.1. Ban giám đốc Ban giám đốc có 3 người như hiện nay của công ty là hợp lý, ban Giám đốc là những người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các khối trong công ty. Trong công tác quản lý, các phòng ban chức năng các khối trong công ty đồng thời trực tiếp chịu sự quản lý của Giám đốc và phó giám đốc gây nên tình trạng nhiễu thông tin đưa xuống mâu thuẫn với nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Nếu như sự chỉ đạo thực hiện của Giám đốc và phó giám đốc khác nhau thì các phòng ban sẽ khó khăn trong việc thực hiện quản trị. Hiện nay phó giám đốc hành chính đồng thời là trưởng phòng hành chính do đó công việc quản trị tương đối nhiều do phải giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ. Vì vậy công việc nhiều lúc giải quyết không thực sự đạt kết quả cao. Nhìn chung ban Giám đốc đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đưa công ty ngày càng phát triển. 1.2. Phòng tài vụ Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài sản được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ thống kê theo quy định, có nhiệm vụ cụ thể sau: - Tiến hành nhận vốn, tài trợ của nhà nước và giao tài sản, vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên theo quy định hiện hành. - Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng như chỉ đạo , kiểm tra công tác hạch toán ở các đơn vị trực thuộc của công ty. - Huy động vốn và các nguồn lực khác phục vụ công tác kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất, thực hiện các dự án của công ty. - Kiểm tra kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý tài chính hàng năm của các đơn vị trực thuộc. - Lập báo cáo tài chính định kỳ tổng hợp và công khai, trình bày tình hình tài chính hàng năm của toàn công ty. Cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình chức năng tài chính của công ty cho Ban giám đốc cũng như các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. 1.3. Phòng hành chính. Phòng hành chính gồm 35 người như hiện nay của công ty là tương đối hợp lý. Đứng đầu phòng hành chính là trưởng phòng, tuy nhiên trưởng phòng hành chính hiện nay cũng chính là trưởng phòng, tuy nhiên trưởng phòng hành chính hiện nay cũng chính là phó giám đốc do đó một vài công việc trưởng phòng hành chính không giải quyết hết và uỷ quyền cho phó phòng. Sự phối hợp thực hiện giữa trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên tạo nên sự ăn khớp nhịp nhàng giải quyết mọi công việc hiệu quả nhất, tổ chức tốt tình hình nhân sự, lao động tiền lương, các chế độ chính sách của Đảng được phổ biến đúng lúc... thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. 1.4. Phòng thị trường. Hiện nay tình hình thị trường thu mua sản phẩm có nhiều biến động, ảnh hưởng bới nhiều nhân tố với lực lượng gồm 24 người phòng thị trường đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. a. Bộ phận thu mua hàng. Gồm 3 bộ phận chính là: Giao dịch, bộ phận này gồm 10 người, bộ phận giới thiệu sản phẩm 15 người, đây là bộ phận chủ yếu nhất để bán hàng cho công ty, gồm 5 trưởng nhóm. Trong đó có 2 người tốt nghiệp đại học kinh tế quốc dân, 2 người tốt nghiệp cao đẳng thương mại, và một người tốt nghiệp viện mở Hà Nội. b. Phòng kinh doanh tổng hợp. Gồm 3 bộ phận chính: Tiếp thị, chăm sóc khách hàng, kế hoạch thống kê: Phòng chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, lên kế hoạch xây dựng đại lý của hàng, giới thiệu sản phẩm phòng gồm 6 người, trong đó có 4 cử nhân kinh tế và 2 tốt nghiệp cao đẳng. c. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác tuyển dụng các vị trí. - Phó giám đốc chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoá thực phẩm, có kinh nghiệm ít nhất từ 5 năm trở lên. - Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm Tốt nghiệp Đại học: chuyên ngành hoá phẩm có ít nhất 2 năm kinh nghiệm. - Khâu chế biến: Cần những người khoẻ mạnh có năng lực và đã được qua một lớp đào tạo thực hành của công ty. - Phòng Marketing: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế + Trình độ tiếng Anh: C + Sử dụng thành thạo vi tính. - Ngoại hình khá, giọng nói truyền cảm không nói ngọng, có khả năng giao tiếp tốt, đam mê kinh doanh nhiệt tình với công việc được giao kinh nghiệm 1 năm. - Phòng đại lý - Bán hàng. Tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên, có nhiệt huyết với công việc, năng động và sáng tạo. * Quản trị phân phối bán hàng Công ty TNHH Thủy sản thực phẩm Đức Tín có 2 lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chủ yếu là nước mắm và dấm nếp. Mặc dù cũng là kinh doanh thực phẩm những hai hình thức này triển khai dưới hai hình thức phân phối khác nhau. Đây là mặt hàng mà công ty áp dụng chủ yếu theo hình thức phân phối bán buôn đến tận nơi cho khách hàng theo tôn chỉ mà công ty phân bố. Hiện nay kênh phân bố chính của sản phẩm này của công ty trên cả nước, lượng khách hàng chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc, miền Trung và thành phố Hồ Chí Minh. Công ty phân phối cho các đại lý cấp 1, cấp 2 thông qua các hợp đồng nguyên tắc, ngoài ra một số ít được bán cho những đại lý ruột nhiều năm. Khách hàng Đại lý Công ty Đức Tín Hoạt động này do phòng kinh doanh Marketing và phòng đại lý đảm nhiệm. Công ty thường sử dụng công cụ giao tiếp chủ yếu. - Công ty sử dụng hình thức chào hàng, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ. - Công ty đưa ra những biện pháp xúc tiến bán, khách hàng được hưởng mức giá ưu đãi khi mua hàng với khối lượng lớn hoặc trả tiền ngay. - Công ty sử dụng hình thức chào bán hàng cá nhân ngay tại đại lý của công ty. Công ty nhận thấy hiệu quả của các dịch vụ sau bán đặc bịêt quan trọng đối với sản phẩm của công ty đó là thái độ phục vụ của nhân viên tận tình chu đáo,nhanh chóng và chính xác nhất. Hàng năm công ty đã chi ra một khoản trích từ ngân sách của công ty cho hoạt động xúc tiến thương mại và kết quả đạt được là có được tập khách hàng trung thành và ổn định đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ngày càng phát triển hơn nữa. Là công ty tiến hành hoạt động phân phối lên công ty phải dự trữ, bảo quản hàng, các nguyên vật liệu sản xuất như máy móc, thíêt bị sản xuất sản phẩm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có hệ thống kho dự trự rộng lớn luôn luôn đảm bảo dự trữ được lưọng hàng hoá cần thiết cho quá trình cung ứng sản phẩm ra thị trường, tổ chức khoa học trong bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm,hệ thống bảo quản an toàn, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu và hàng hoá. Để sản xuất và kinh doanh thì công ty tiến hành lập kế hoạch về nhu cầu vật tư nguyên vật liệu vào quý 4 hàng năm. Nhu cầu mua = nhu cầu kế hoạch - tồn đầu kỳ + dự trữ cuối kỳ. Nhu cầu kế hoạch = SL kế hoạch x định mức hiện hành. Tồn đầu kỳ = Tồn cuối kỳ năm trước. Dự trữ cuối kỳ: 1 - 2 tháng theo yêu cầu kế hoạch Dựa vào báo cáo của thị trường như nhu cầu, số lượng đơn đặt hàng, số hàng trong từng đơn hàng, và nguồn hàng hiện có của công ty phòng thu mua sản phẩm phải có kế hoạch cho từng thời kỳ, từng giai đoạn để đảm bảo cho lượng hàng tiêu thụ và dự trữ trong kho hợp lý nhất. Kho hàng của công ty được đặt ngay gần công ty. Sau khi nhận đơn hàng phòng kinh doanh sẽ gửi bản kế hoạch yêu cầu người quản lý kho xuất hàng theo yêu cầu để tiến hành thực hiện theo yêu cầu. Người quản lý kho chỉ xuất đủ hàng như bản kế hoạch đã được duyệt từ phòng đại lý bán hàng và tương ứng với số lượng hàng trong hợp đồng đã ký với khách hàng. 2. Phân cấp quản trị trong công ty. 2.1. Giữa các đơn vị, phòng ban chức năng. - Các đơn vị, phòng ban chức năng quan hệ với nhau trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, thống nhất trong tổng thể công ty. - Các đơn vị chức năng giữ vai trò làm cố vấn cho Giám đốc về lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình, đồng thời có trách nhiệm hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia cùng với các đơn vị nghiệp vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. - Các đơn vị nghiệp vụ giữ vai trò làm đơn vị trực tiếp sản xuất, trực tiếp quyết định chất lượng các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đồng thời có nhiệm vụ tiếp thu hướng dẫn các nghiệp vụ mang tính chức năng đặc thù và hợp tác cùng các đơn vị chức năng trên cơ sở nghiệp vụ của đơn vị mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. 2.2. Lãnh đạo các phòng ban - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc hoặc phó giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị. - Phân công nhiệm vụ cho cấp phó và các nhân viên khác trong đơn vị, trên cơ sở phát huy hết năng lực của mỗi thành viên, hợp tác, thống nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị. - Kiểm tra giám sát các hoạt động của đơn vị tuân thủ tuyệt đối các nội quy, quy định của công ty. - Được quyền phân công, nhắc nhở, khiển trách hoặc tạm đình chỉ nhiệm vụ, yêu cầu làm kiểm điểm đối với các nhân viên dưới quyền đồng thời báo cáo với giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách về giải quyết. - Được quyền kiến nghị lên giám đốc để khen thưởng hay kỷ lụât đối với cán bộ công nhân dưới quyền. - Chịu trách nhiệm trước CBCNV dưới quyền về quyền lợi vật chất, tinh thần theo các quy định của công ty và luật lao động. 2.3. Phó giám đốc công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín - Giúp việc cho trưởng các đơn vị. - Thay thế trưởng đơn vị khi được uỷ quyền. - Chịu sự quản lý và chấp hành sự phân công công việc trực tiếp của cấp trưởng. - Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước đơn vị mình về các công việc được giao trong tổ mình, tổ trưởng là người có quyền cao nhát trong tổ thay mặt người quản lý cấp cao điều hành và trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh . - Tổ phó thay thế tổ trưởng khi vắng mặt thực hiện các nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của tổ trưởng . 3. Việc giải quyết các mối quan hệ trong thực tiễn hoạt động 3.1. Nội quy, quy chế và việc thực hiện - Công ty có nghĩa vụ kinh doanh đúng những ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trứơc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. - Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn được giao (bao gồm cả vốn đâu tư cho doanh nghiệp khác), nhân sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh đã ký. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động. - Có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán hạch toán, chế độ kiểm toán và chế độ khác của Đảng, Nhà nước, công ty quy định. - Chịu sự kiểm tra của ban tài chính quản trị của công ty tuân theo các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng. 3.2. Mối quan hệ giữa điều chỉnh chung và điều chỉnh cá biệt. - Tổ chức xây dựng các chương trình thu mua nguyên vật liệu và tiến hành sản xuất sản phẩm . - Tổ chức thực hiện các chương trình Marketting. - Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, dự báo nhu cầu và làm tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn. - Kế hoạch hoá theo đơn vị thời gian. Trong sơ đồ hoá phải tính toán sao cho hợp lý nhất, tối ưu nhất, phải trả lời được các câu hỏi của khách hàng đặt ra. - Đảm bảo cung ứng các dịch vụ có liên quan trong việc thực hiện các chương trình Marketting. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với công ty, đối với nhà nước và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh. - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia. 3.3. Hệ thống thông tin quản trị. Hiện nay trên thị trường vẫn lưu thông một khối lượng không nhỏ các sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập hàng bất hợp pháp, nhái giả chất lượng thấp đánh lừa người tiêu dùng. Vì vậy, ngoài vấn đề về bảo vệ nhãn hiệu của công ty mình phải tiến hành bảo vệ, lên tiếng hạn chế các hình thức bất hợp pháp vi phạm bản quyền nhãn hiệu của công ty. Công ty cần có định hướng trong thu hút đầu tư cho công tác thiết kế in ấn bao bì để đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại. Và có những điều chỉnh kịp thời trong chính sách vĩ mô về giá cả khi lạm phát hoặc giảm phát xảy ra. - Quy định tiêu chuẩn kiểm định chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. - Trợ giúp thông tin và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp tư nhân. - Thực hiện ưu đãi thuế nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất của ngành thực phẩm nói riêng và của công ty thực phẩm miền Bắc nói chung. - Ưu đãi thuế trong việc nghiên cứu thiết bị, dây truyền các loại. - Không ngừng đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ mới cho sản phẩm. - Đầu tư mở rộng, thiết lập các chi nhánh, cửa hàng mới trên một số địa bàn trọng điểm đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn và nhân lực cần thiết. - Sắp xếp bộ máy tổ chức quản trị gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, phân cấp quản lý cho từng đơn vị cụ thể. - Về vấn đề bảo vệ quyền nhãn hiệu sản phẩm, công ty phải thường xuyên cùng với các cơ quan quản trị nhà nước thanh tra kiểm tra thị trường phát hiện những hiện tượng tiêu cực để xử lý kịp thời. 4. Những ưu điểm, và hạn chế của mô hình quản trị công ty đang áp dụng 4.1. Ưu điểm và các nguyên nhân Qua quá trình nghiên cứu trực tiếp, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ta thấy tổ chức bộ máy quản lý của công ty có ưu điểm sau: Là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên mà có 6 phòng ban và 3 khối đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về mặt lợi ích kinh tế tài chính thông tin đào tạo. Công ty luôn được sự quan tâm của giám đốc là một người yêu ngành nghề mà mình đã chọn, chọn được một phó giám đốc chuyên môn của nhiều năm kinh nghiệm, kết hợp với giám đốc điều hành và trưởng các phòng ban chức năng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đã quy định rõ nhiệm vụ chức năng của từng người, từng bộ phận làm cho việc quản lý được rõ ràng và cụ thể. Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ nhiệm vụ quản lý được phân công thành các chuyên môn rõ ràng phát huy đựơc năng lực chuyên môn của từng bộ phận chức năng đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống. Hướng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như hiện nay tạo ra mối quan hệ mật thiết về kinh tế. Tài chính dịch vụ, tiếp thị trong toàn công ty. Mối quan hệ giữa các công ty và các phòng ban chức năng có sự tương hỗ lẫn nhau tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng. - Thông tin từ lãnh đạo công ty xuống các phòng ban lãnh đạo nhanh chóng kịp thời, chính xác do bộ máy được tổ chức gọn, nhẹ. Từ đó tạo điều kiện cho công ty nắm bắt được các cơ hội, tăng cường sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy công ty phát triển. 4.2. Hạn chế và các nguyên nhân. Mặc dù bộ máy của công ty đã phát huy hết khả năng, trình độ nghiệp vụ của mình đưa hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chu kỳ, tiến độ của nó. Song với sự phát triển đi lên của XH, bộ máy tổ chức của công ty không tránh khỏi nhiều hạn chế sau: Qua nghiên cứu về mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy rằng các phòng ban chức năng và khối trong công ty đều đứng trong mối quan hệ trực tuyến chức năng. Trong công tác quản lý, các phòng ban chức năng, các khối trong công ty đồng thời chịu sự quản lý trực tuyến của giám đốc và phó giám đốc gây nên nhiều thông tin đưa xuống mâu thuẫn với nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Nếu như sự chỉ đạo thực hiện của giám đốc, phó giám đốc khác nhau thì các phòng ban sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện quản lý do đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Công tác tổ chức cán bộ của công ty đi vào thế ổn định, nhưng sự phân công chưa hợp lý có người đảm nhiệm quá nhiều công việc, có người đảm nhiệm ít công việc gây ra bất hợp lý trong công tác phân công công việc. Hiệu lực quản lý tổ chức bộ máy của công ty và các đơn vị thành viên tuy chưa có hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường mà sự phát triển của thị trường ngày càng một lớn mạnh. - Sự lạc hậu trong công nghệ sản xuất chế biến ngành hàng thực phẩm ở nước ta dẫn đến sự yếu kém trong cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, về mẫu mã bao bì của sản phẩm so với các quốc gia khác khi chúng ta xuất khẩu mặt hàng thực phẩm sang các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Đây là một điểm hạn chế của các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nói riêng. Sau khi Vịêt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Cùng với tiến trình hội nhập, một số loại thuế nhập khẩu sẽ bị cắt giảm hoặc xoá bỏ hoàn toàn nên các sản phẩm về thực phẩm như đường, sữa, nước mắm... ngoại sẽ xâm nhập vào nước ta ngày càng nhiều đặc biệt là các sản phẩm của Trung Quốc với giá thì không cao hơn so với các sản phẩm sản xuất trong nước mà mẫu mã chủng loại thì lại phong phú đa dạng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường trong nước của các doanh nghiệp trong nước so với các sản phẩm của nước ngoài. Chương III Giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy quản trị 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (từ nay đến 2015) Trong điều kiện kinh tế quốc tế đang phát triển với xu hướng toàn cầu và hội nhập nền kinh tế quốc tế, với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta là vô cùng đúng đắn đã từng bước tạo cho nước ta có vị thế ngày càng cao trên thị trường quốc tế về nhiều mặt. Chúng ta đã tạo được nhiều mối quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới, chủ động tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như trở thành thành viên của các tổ chức AFTA, APEC và thành tựu lớn nhất sau 20 năm nỗ lực phấn đấu chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc của nước ta vừa mang lại không ít cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho các ngành kinh tế của Việt Nam, trong đó có lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mặt hàng thực phẩm. Công ty thực phẩm thủy sản Đức Tín tham gia vào các ngành sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trong thời gian tới Công ty đã đề ra những mục tiêu cần đạt đựơc là: Thứ nhất: Phấn đấu đến cuối năm 2015 là một trong những mô hình của doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta. Công ty thực phẩm thuỷ sản Đức Tín đang trong giai đoạn phát triển với doanh thu ngày càng lớn mạnh cùng với quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. Thứ hai: Hướng phấn đấu xây dựng công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh kinh doanh đa dạng các mặt hàng, sản xuất và chế biến phong phú các sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Thứ ba: Trong việc lựa chọn và phát triển thị trường thì công ty vẫn chủ trương hướng tới những thị trường quen thuộc, thị trường truyền thống trong nước và ngoài nước mà lâu nay công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh. Song song với việc duy trì các thị trường truyền thống thì công ty vẫn chủ trương tìm kiếm những thị trường mới để mở rộng kinh doanh, mở rộng thị phần nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Phấn đấu tới năm 2015 công ty trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh có doanh thu hàng năm là 5.000 tỷ đồng với số vốn tự có sẽ là 56 tỷ đồng, tổng tài sản của tập đoàn lúc này vào khoảng 600 - 700 tỷ đồng. Mức doanh thu lớn sẽ đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty. Đến năm 2015 thì lợi nhuận tăng 3,5 lần so với năm 2008 nộp ngân sách cho nhà nước tăng lên 1.5 lần so với năm 2008. Mục tiêu đạt được trong năm này về kim ngạch xuất khẩu đạt đựơc 150 triệu USD. * Các định hướng chính: Với các mục tiêu đã đặt ra thì việc thực hiện các mục tiêu là nhiệm vụ thứ 2 mà công ty phải thực hiện. Để đạt được và thực hiện các mục tiêu đã đặt ra công ty đã đề ra các phương hướng trong thời gian tới mà công ty cần làm là: - Giữ vững và phát triển các mặt hàng kinh doanh trong thị trường nội địa và đặc biệt quan tâm đến xuất khẩu, giảm xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế, tăng cường xuất khẩu, giảm xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến. - Tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất và chế biến các mặt hàng thực phẩm, để các mặt hàng thực phẩm ngày càng lớn mạnh, chiếm phần lớn doanh thu cho công ty. - Củng cố và mở rộng thị trường, phát triển thị phần của đơn vị trong nước và nước ngoài, nhưng mục tiêu chính, trọng tâm vẫn là thị trường trong nước . - Tiếp tục duy trì các mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty, và kinh doanh thêm các mặt hàng khác. - Về đầu tư thì tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền công nghệ hiện đại, để thực hiện chế biến sản phẩm thành các sản phẩm cao phục vụ cho việc tiêu lực cạnh tranh trong cách thức phục vụ của lực lượng bán hàng trong công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành thực phẩm ở nước ta. 2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ở công ty 2.1. Hoàn thiện cơ chế quản trị ở công ty. Cơ chế quản trị kinh tế là phương thức đấu tranh có kế hoạch trên cơ sở khách quan có sự phát triển bao gồm tổng thể tất cả các giải pháp, các hình thức, các thủ tục để thực hiện các yêu cầu của quy luật khách quan. Qua phân tích ở trên ta thấy công ty TNHH thực phẩm thuỷ sản Đức Tín mặc dù cơ chế của công ty là tướng đối tốt song với xu thế phát triển của công ty và tình hình biến động của thị trường thì việc quản trị đôi lúc chưa đi sát vào tình hình thực tế. Bên cạnh đó chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên. Mặt khác với cách quản trị như hiện nay buộc ban Giám đốc phải đưa ra một lượng lớn các quyết định xử lý qua nhiều thông tin nên lãnh đạo công ty thường có các quyết định phụ, các giải pháp tạm thời làm ảnh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược của công ty. Để phát triển, công ty nên xác định rõ ràng mục tiêu hoạt động cụ thể cho các phòng khối phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động.vv... và giao cho từng bộ phận thực hiện mục tiêu đó và độc lập trong xử lý công việc. Về phía ban giám đốc chỉ có trách nhiệm kiểm tra giám sát, cung cấp các thiết bị thực hiện và xây dựng hành lang pháp lý để cán bộ công nhân viên hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ đựơc giao. Với cơ chế quản trị này công việc hành chính về giấy tờ giảm ở mức tối đa, các quyết định quản trị đưa ra được nhanh chóng hơn, rõ ràng hơn và buộc người thi hành phải có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. 2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ở công ty. Trong tình hình hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải luôn hoàn thiện theo xu hướng ngày càng thích hợp với mục tiêu và nhiệm vụ công tác. Việc thay đổi tổ chức bộ máy quản trị theo xu hướng đổi mới và khoa học, đảm bảo chuyên tinh gọn nhẹ và hiệu quả là một vấn đề phức tạp chưa thể giải quyết trong thời gian ngắn mà còn mang tính chiến lược một cách lâu dài liên tục, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý về số lượng, số khâu quản trị là ít nhất. Một trong những biện pháp mà công ty có thể áp dụng là xác định lại định mức lao động trong quản trị. Việc xác định đúng số lượng biên chế là một công việc hết sức cần thiết và cũng gặp không ít khó khăn, bởi phải căn cứ vào nhiều nội dung để xác định. Đối với công ty là đơn vị kinh doanh dịch vụ là chủ yếu có thể căn cứ vào từng loại hình dịch vụ để xác định số lượng biên chế. Thực tế cho thấy trong tổng công ty việc bố trí lao động chưa thật phù hợp với năng lực của từng người. Một số lao động không cao, một số khác lại bố trí lao động không phù hợp với ngành nghề đã đào tạo. Để khắc phục tình trạng này công ty nên có kế hoạch đào tạo, tuyển chọn, bố trí sắp xếp công việc một cách cụ thể hợp lý trong từng bộ phận. * Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị công ty. Cần có biện pháp đảm bảo giám đốc có điều kiện ra những quyết định điều hành khẩn trương và thống nhất trong ban giám đốc và giám đốc chính là nhà hoạch định chiến lược phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Giám đốc và các phó giám đốc phải thống nhất hướng chỉ đạo xuống các phòng ban chức năng để trong công ty dễ dàng. * Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các phòng ban. Hiện nay tình hình sắp xếp và bố trí lao động quản trị tại một số phòng ban trong công ty là tương đối hợp lý với khối lượng công việc song còn nhiều điểm bất cập. Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất của mình về nhân sự tại các phòng ban trong công ty như sau: - Đối với phòng tài chính kế toán, phòng thị trường và phòng hành chính, tuy khối lượng công việc của các phòng này tương đối lớn, nhưng hiện nay với số lượng cán bộ công nhân viên như vậy vẫn có thể hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Đối với các phòng này công ty cần phải trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ cho quá trình làm vịêc như máy vi tính, máy photocopy, điện thoại... để mọi người có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và phát huy đựơc năng lực vốn có của mỗi thành viên trong phòng. Điều quan trọng hơn là cần phải khuyến khích mọi người không ngừng nâng cao trình độ kiến thức liên quan đến công việc. - Riêng đối với phòng hành chính hiện nay trưởng phòng hành chính đồng thời cũng là phó giám đốc, do vậy trưởng phòng hành chính phải đảm đương rất nhiều công việc. Vì vậy, công ty có thể bổ nhiệm trưởng phòng hành chính mới để trưởng phòng hành chính cũ chỉ đảm đương chức vụ phó giám đốc. Nhân sự của phòng hành chính là 33 người - một số lượng tương đối lớn. Vì vậy cần phải bổ nhiệm thêm cả phó trưởng phòng khi ấy biên chế quản lý trong phòng hành chính sẽ là: + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. 30 nhân viên Đối với các phòng ban còn lại số lượng lao động như hiện nay là hợp lý tuy nhiên đây là bộ phận phục vụ chủ yếu trong khách sạn và người lao động còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Do vậy để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, các phòng ban phải đào tạo cán bộ công nhân viên bố trí sắp xếp hợp lý lao động. * Gắn quyền hạn với trách nhiệm. Tất cả các phòng ban và toàn bộ nhân viên trong công ty, Ban giám đốc cần phải quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho từng người từng bộ phận. Bởi lẽ quyền hạn và trách nhiệm có quan hệ mật thiết với nhau, quyền hạn phải gắn liền với trách nhiệm. Giao trách nhiệm để giao quyền thì công việc sẽ không thể hoàn thành được. Có quyền quyết định mà không chịu trách nhiệm về các quyết định đã đưa ra thì sẽ dẫn tới thói vô trách nhiệm và những hậu quả xấu ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Tăng cường điều chỉnh chung. Việc nghiên cứu tìm tòi tăng thêm chủng loại hàng hoá nhằm tạo ra sự phù hợp hơn đối với các nhóm đối tượng tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng và phát triển thị trường. Đồng thời, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh góp phần làm cho các hoạt động kinh doanh của công ty trở nên đa dạng hơn, giúp cho công ty có thể tăng doanh thu, tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tăng khả năng lựa chọn các sản phẩm tiêu dùng cho khách hàng. Hiện tại, ngoài các mặt hàng kinh doanh chủ lực của mình ra, công ty cần có sự nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, tiến hành thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, tăng cường các hoạt động tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu khách hàng... Từ đó công ty sẽ quyết định kinh doanh thêm các mặt hàng nào và xác định số lượng, giá cả của mặt hàng đó nhưng dù sao thì các mặt hàng kinh doanh mới phải đảm bảo điều kiện là sự cạnh tranh mặt hàng đó trên thị trường là không quá lớn, việc tìm nguồn hàng cũng không quá khó khăn phức tạp, mặt hàng đó phải được thị trường chấp nhận và ưa chuộng, đặc biệt là phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty. Công ty không nên và cũng không cần thiết phải kinh doanh những mặt hàng giống đối thủ cạnh tranh, nhất là những mặt hàng đang là thế mạnh của họ. Khi thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thì công ty nên xác định cho mình một cơ cấu mặt hàng tối ưu, mặt hàng có mức lãi cao phải chiếm tỷ trọng lớn chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng và chưa kích thích được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đặc biệt là các mặt hàng kinh doanh mới của công ty. Trong các năm tới, để tình hình tiêu thụ hàng hoá được tốt hơn thì công ty cần tăng cường hơn nữa các hoạt động quảng cáo. Muốn vậy công ty cần tăng cường ngân sách quảng cáo, cần tiến hành các hoạt động quảng cáo một cách chuyên nghiệp hơn, đa dạng phong phú hơn và thực sự hiệu quả. Công ty có thể áp dụng các hình thức quảng cáo sau đây: - Quảng cáo trên Internet là hình thức quảng cáo hiện đại, nhanh nhất, tiện lợi nhất và hiệu quả đem lại cũng rất cao. Ngoài việc quảng cáo các mặt hàng kinh doanh trên trang web của mình ra, vừa quảng bá về sản phẩm của mình, vừa tôn vinh được thương hiệu của mình. - Công ty nên mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư quảng cáo trên truyền hình, do hiện nay, truyền hình là phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu, cập nhật của người dân. Tuy chi phí quảng cáo trên truyền hình là khá cao nhưng hiệu của mà nó mang lại là rất lớn, cao hơn rất nhiều lần so với các quảng cáo trên các phương tiện khác... - Công ty cũng có thể quảng cáo các sản phẩm của mình dưới hình thức khác như qua áp phích, các tạp chí mua bán, qua các hội chợ triển lãm được tổ chức hàng năm, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá... Mặt khác công ty có thể quảng cáo dưới hình thức là nhà tài trợ chính cho các chương trình thảo luận diễn đàn kinh tế ở trên truyền hình. Tuy các hình thức quảng cáo này cũng góp phần đa dạng hoá các hoạt động quảng cáo của công ty. Mặt khác công ty cần tổ chức tốt lực lượng bán hàng trực tiếp có trình độ, có khả năng tiếp thị, giao tiếp tốt để giới thiệu về sản phẩm. Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, tổ chức tham gia hội chợ hàng công nghiệp, hàng Việt nam chất lượng cao, qua đó thu hút được nhiều sự quan tâm của bạn hàng. Công ty cũng cần có sự khen thưởng kịp thời cho nhân viên thị trường của công ty, nhân viên bán hàng khi họ có thành tích để khuyến khích họ hăng hái, năng động tham gia vào công tác phát triển thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá cho công ty. Ngoài các hoạt động quảng cáo ra, để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá thì công ty cũng cần tăng cường và thực hiện tốt các hoạt động yểm trợ xúc tiến bán hàng cụ thể như sau: - Công ty nên quan tâm nhiều hơn nữa đến các hoạt động vận chuyển, lắp đặt, vận hành, hướng dẫn sử dụng, đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng và dịch vụ sau bán khác cho khách hàng; ở các cửa hàng, đại lý giới thiệu và bán sản phẩm của công ty có thể kiêm luôn các hoạt động này, vừa để tạo lòng tin cho khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí di chuyển của các nhân viên của công ty khi thực hiện các hoạt động này và giúp cho công ty có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. - Công ty cần chuẩn bị tốt các phương tiện vận chuyển và bố trí phân công sắp xếp công việc hợp lý cho nhân viên mua hàng, giao hàng sao cho quá trình mua hàng, giao hàng diễn ra nhanh nhất, an toàn nhất và tiết kiệm chi phí nhất. Các nhân viên bán hàng bằng trình độ nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm của mình phải làm sao cho khách hàng luôn cảm giác thoải mái, tiện lợi khi mua sắm hàng hoá và yên tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. - Công ty cần thường xuyên trưng cầu ý kiến của khách hàng để có thể biết được ưu nhược điểm của các sản phẩm cũng như biết được phản ứng, nhận xét của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, từ đó công ty sẽ có những biện pháp chỉnh hợp lý để đảm bảo phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. - Công ty cần có các chương trình khuyến mại, giảm giá thường xuyên đối với những khách hàng mua nhiều, khách hàng truyền thống của công ty, đặc biệt là khách hàng tiềm năng của công ty. - Công ty cần tích cực hơn nữa trong các hoạt động tiếp thị, tặng quà cho khách hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng với sản phẩm của công ty và kích thích nhu cầu mua sắm của họ. Tóm lại, tất cả các hoạt động quảng cáo, yểm trợ xúc tiến bán hàng đều nhằm mục đích thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa cho công ty nhưng chi phí cho các hoạt động này phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty và phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty. Thực hiện được điều đó sẽ giúp cho công ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa. 2.4. Nâng cao trình độ của các nhà quản trị. Bộ máy quản trị có chức năng điều khiển các hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy nó đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty. Nếu bộ máy quản lý vận hành tốt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ rất tốt và hiệu quả. Để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong các năm tới thì công ty cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý hơn nữa, đáp ứng được yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện đại. Đối với vấn đề đào tạo lao động hó trình độ cao, đây là các giải pháp cần thiết để phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh củ công ty trong thời gian tới. Đào tạo lao động nhằm đáp ứng yêucầu của sản xuất kinh doanh, tiếp cận với trình độ cao, kế hoạch đào tạo cần được cụ thể cho từng thời kỳ, từng năm và Phải được cân đối với kế hoạch sử dụng lao động để không làm ảnh hưởng tới tình hình làm việc và phân công lao động của công ty. Nếu không kịp đào tạo thì phải đòi hỏi được bổ sung theo hình thức tuyển chọn hoặc hợp đồng. Để không lãng phí và nâng cao hiệu quả đào tạo, cần chọn đúng đối tượng để đào tạo theo những phương pháp hiện đại để họ trở thành những nhân viên lao động có tính cơ động và sáng tạo cao về tay nghề. Bên cạnh công tác đào tạo cán bộ công nhân viên, công ty cần chú ý đến công tác tuyển dụng cán bộ quản lý. Những người được lựa chọn phải đủ năng lực, tài năng về tri thức, phẩm chất đạo đức ... Chỉ có như vậy mới có thể đạt tới sự phối hợp tối đa giữa người với công việc mới thực sự làm cho người vào việc phù hợp với chức vụ tương xứng với năng lực của từng người làm hết khả năng của mình và mọi tài năng được tận dùng. Với đội ngũ cán bộ đầy năng lực phẩm chất, lại được tận dụng. Với đội ngũ cán bộ đầy năng lực phẩm chất, lại được bố trí đúng ngành nghề chuyên môn thì chắc chắn công ty sẽ phát triển hiệu quả kinh tế cao. Hình thức đào tạo phải đúng với công việc đang công tác chức không đào tạo những chuyên môn khác với công việc đang làm. Chẳng hạn ngưòi làm công tác lãnh đạo của công ty thì phải được bổ sung kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại và trình độ chính trị, người làm công tác lao động tiền lương thì phải bổ sung kiến thức về kế toán tài chính và quản lý nhân sự của công ty đây là giải pháp cần thiết để phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đào tạo lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh, tiếp cận với trình độ cao, kế hoạch đào tạo cần được cụ thể cho từng thời kỳ, từng năm và phải được cân đối với kế hoạch sử dụng lao động để không làm ảnh hưởng tới tình hình làm việc và phân công lao động của công ty. Nếu không kịp đào tạo thì phải đòi hỏi được bổ sung theo hình thức tuyển chọn hoặc hợp đồng. Để không lãng phí và nâng cao hiệu quả đào tạo, cần chọn đúng đối tượng để đào tạo theo những phương pháp hiện đại để học trở thành những nhân viên lao động có tính cơ động và sáng tạo cao về tay nghề. Để thực hiện được điều đó thì công ty cần phải có chiến lược đào tạo con người, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ quản trị và các nhân viên của công ty; tạo môi trường làm việc và điều kiện làm việc tốt nhất cho các nhân viên; có chế độ tiền lương khen thưởng thích hợp cho các nhân viên nhằm khuyến khích họ làm việc tích cực hơn và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra công ty cần sắp xếp lại bộ máy quản trị sao cho gọn nhẹ , hiệu quả, giảm bớt một số lao động gián tiếp, cần thiết sẽ tăng lao động trực tiếp tuỳ theo từng thời điểm và nhu cầu công việc, giảm số lượng nhưng tăng chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. Hơn nữa, công ty cần xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong toàn thể cán bộ nhân viên của công ty để cùng nhau hoàn thành tốt các kế hoạch, mục tiêu kinh doanh đề ra và xây dựng bản sắc văn hoá tốt đẹp của công ty. 2.5. Tổ chức lại hệ thống thông tin nội bộ Hiện nay mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của công ty còn nhiều hạn chế, kênh phân phối hàng hoá chủ yếu vẫn là kênh phân phối ngắn không qua trung gian, các cửa hàng, đại lý bán hàng của công ty vẫn chưa được bố trí rộng khắp, hình thức bán hàng và hình thức thanh toán còn chưa đa dạng. Tất cả điều này làm cho công ty bỏ lỡ nhiều khu vực thị trường và làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bán hàng và thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới thì công ty cần phải mở rộng hơn nữa mạng lưới bán hàng của mình; ở các tỉnh, thành phố thuộc khu vực phía Bắc, công ty cần tăng cường hơn nữa các cửa hàng, các đại lý giới thiệu và bán các sản phẩm của công ty, nhất là ở các thị trường tiềm năng chưa được khai thác triệt để. Đối với thị trường Hà Nội, công ty cần có nhiều thêm nữa các đại lý bán hàng ở các phố, các quận chưa phát triển mạnh. Ngoài ra công ty cần đa dạng hoá kênh phân phối hàng hoá của mình, sao cho kênh phân phối của công ty trở thành kênh phân phối dài với sự có mặt của các trung gian thương mại như là người môi giới, các đại lý bán hàng theo hợp đồng... Mặt khác, công ty cần có phương thức và hình thức bán hàng linh hoạt hơn nữa cũng như phải có quy mô và kỷ luật chặt chẽ. Công ty có thể hoàn thiện phương thức và hình thức bán hàng theo những biện pháp sau: - Tiếp tục tăng cường mối quan hệ hợp tác mật thiết, gắn bó với các đối tác, các bạn hàng của công ty. - Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh chính sách giá cho phù hợp, tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản trị, quản trị hệ thống bán hàng bằng cách nối mạng Internet. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các cửa hàng, đại lý giới thiệu bán sản phẩm của công ty đồng thời trang bị đồng phục cho các nhân viên bán hàng để tạo ấn tượng cho khách hàng. - Tham gia bán hàng trong các hội chợ triển lãm vừa tăng doanh số bán hàng vừa quảng bá được sản phẩm của công ty cho công chúng. - Công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hình thức bán hàng qua mạng Internet vì đây là hình thức bán hàng hiện đại nhất hiện nay và rất hiệu quả. - Tăng cường khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều hình thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng như thanh toán bằng tiền mặt, séc, thẻ tín dụng, chuyển khoản, ngân phiếu, ngoại tệ... Ngoài ra công ty cần chú ý đến vịêc tuyển dụng và đào tạo các nhân viên, đặc biệt là các nhân viên bán hàng của công ty, hoạt động của nhân viên bán hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty bởi vì nhân viên bán hàng là người trực tiếp vừa giới thiệu sản phẩm vừa là người thực hiện việc bán hàng hoá cho khách hàng. Hiện nay, đội ngũ bán hàng của công ty đều rất trẻ, trình độ chuyên môn còn hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tế cho nên khi bán hàng họ còn mắc sai lầm, còn bối rối khi xử lý tình huống, vì vậy khi tuyển dụng công ty cần xem xét hồ sơ kỹ lưỡng, kiểm tra trình độ khả năng của nhân viên, từ đó sẽ có sự sắp xếp công vịêc hợp lý cho họ để sao cho có hiệu quả và nhân viên thực sự thích thú, thoải mái với công việc mà mình đảm nhận, điều đó giúp họ làm việc hăng say, thoải mái, nhiệt tình hơn, có ý thức trách nhiệm hơn với công việc. Hàng năm công ty cũng cần phải có sự đào tạo thêm về nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên bán hàng để họ có thể làm việc có hiệu quả hơn, ngoài tiền lương cố định ra công ty cần có hình thức khuyến khích khen thưởng thoả đáng cho các nhân viên làm việc có hiệu quả và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc khen thưởng, bổ nhiệm chức vụ mới cho các nhân viên có thành tích sáng tạo, mang lại nhiều lợi ích cho công ty, bên cạnh đó cũng cần có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với các nhân viên vi phạm kỷ luật, làm việc thiếu trách nhiệm và có những việc làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Với biện pháp tổ chức lại hệ thống thông tin nội bộ, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bán hàng như trên, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo cho công ty luôn có được mức doanh thu và lợi nhuận cao, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. 3. Kiến nghị. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh ở công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín tôi có một vài kiến nghị như sau: Thứ nhất, về phía công ty Đức Tín: Cùng với các bộ ngành có liên quan soạn thảo chi tiết các văn bản pháp quy về công tác hoàn thiện tổ chức và đổi mới cơ chế quản trị ở các đơn vị thành viên thuộc công ty. Thứ hai, tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Thứ ba, đối với các cơ quan Nhà nước có liên quan: Tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, hành lang pháp lý phù hợp cho công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín. Thứ tư, đối với công ty TNHH thực phẩm thuỷ sản Đức Tín tăng cường thực hiện quản trị công ty, phòng ban bằng kinh tế, lấy kinh tế làm công cụ để quản lý. Phương pháp này xem ra áp dụng rất có hiệu quả ở khối dịch vụ ăn uống và phải đựơc nhân rộng ra cả công ty. Riêng đối với phòng hành chính phải tuyển dụng, đề bạt trưởng phòng hành chính. Kết luận Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới như hiện nay thì Việt Nam sẽ phải gặp rất nhiều những khó khăn và thử thách, nhất là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2005, sự cạnh tranh kinh tế rất lớn, nếu năng lực cạnh tranh mà quá thấp thì sẽ không thể tồn tại và phát triển được, đây cũng là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để giải được bài toán khó này, không có cách nào khác là Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phát huy tối đa những lợi thế cạnh tranh của mình, thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế cạnh tranh và đầu tư phat triển những ngành công nghiệp mũi nhọn mang lại lợi nhuận lớn. Xác định được nhiệm vụ cao cả của Nhà nước cũng như Tổng công ty được giao cho, trong các năm vừa qua Công ty TNHH thực phẩm thuỷ sản Đức Tín luôn cố gắng nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của mình và đôi khi còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại nhưng nhìn chung kết quả đạt được trong các năm qua là rất khả quan, hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra và ngày càng nâng cao hình ảnh uy tín của mình trên thị trường. Nền kinh tế thị trường đã và đang đặt ra trước mặt các doanh nghiệp nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm thuỷ sản Đức Tín là một vấn đề hết sức quan trọng trong thời đại hiện nay. Thúc đẩy công tác quản trị phát triển sẽ tạo điều kiện cho tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tạo ra doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao, giúp cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty có mức thu nhập không ngừng tăng lên, từ đó giúp công ty sản xuất và bán hàng ngày được mở rộng. Trong những năm qua, công ty TNHH thuỷ sản thực phẩm Đức Tín phải tự hạch toán kinh doanh, phải tự hoàn thiện bộ máy quản trị của mình nên gặp phải một số khó khăn trong công việc thu mua sản phẩm và phát triển mạng lưới bán hàng của mình. Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng cố gắng lỗ lực vượt qua mọi khó khăn thử thách trong cơ chế mới để khẳng định mình trong thị trường. Mặc dù còn hạn chế xong những thành quả mà công ty đạt được là hết sức lớn. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học được trong nhà trường em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty trong những năm tiếp theo. Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên trong khoa quản trị trường Đại học kinh tế quốc dân. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền. Tài liệu tham khảo 1. Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân. 2. Lý thuyết quản trị kinh doanh Nhà xuất bản kỹ thuật 3. Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Nhà xuất bản Giáo dục - 1996 4. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại Phạm Vũ Luận - Trường Đại học thương mại - Hà Nội 1997 5. Cẩm nang tổ chức doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê 6. Quản lý, quản lý và chỉ quản lý Trương Thị Thuý Nga - Chủ biên Nhà xuất bản trẻ 7. Quản lý hành chính - Lý thuyết và thực hành Nhà xuất bản chính trị quốc gia 8. Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. TS. Nguyễn Văn Chọn Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 9. Quản trị học căn bản TS. Vũ Trọng Hùng Nhà xuất bản thống kê Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Giấy xin xác nhận thực tập Kính gửi: Giám đốc công ty TNHh thực phẩm thuỷ sản đức tín Sinh viên: Lã Đức Quỳnh Đã thực tập tại Công ty TNHH Thực phẩm thuỷ sản Đức Tín Trong thời gian thực tập tại công ty sinh viên Lã Đức Quỳnh đã chấp hành tốt nội quy của công ty và đi sâu tìm hiểu thực tế, kết hợp lý luận đã học với thực tế nên kết quả thực tập đã đạt kết quả tốt. Đã đóng góp cho nhiều ý tưởng hay trong công tác hoàn thiện bộ máy quản trị của công ty TNHH Thực phẩm Thuỷ sản Đức Tin để ngày càng phát triển. Giám đốc công ty Mục lục Lời mở đầu..................................................................................................1 Chương I: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động đến tổ chức bộ máy quản trị ở công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín..........................3 1. Giới thiệu công ty......................................................................................3 1.1. Đặc điểm về chất lượng sản phẩm..........................................................5 1.2. Cơ cấu sản xuất.......................................................................................8 1.3. Trình độ của đội ngũ các nhà quản trị....................................................8 1.4. Trang thiết bị quản trị...........................................................................10 1.5. Môi trường kinh doanh.........................................................................10 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.......................................13 3. Thành tựu công ty đã đạt được................................................................14 4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản trị của công ty..............................................................................................21 Chương II: Khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH thực phẩm thủy sản Đức Tín..............22 1. Phân công trách nhiệm trong tổ chức bộ máy quản trị của công ty.........24 1.1. Ban giám đốc........................................................................................24 1.2. Phòng tài vụ..........................................................................................24 1.3. Phòng hành chính.................................................................................25 1.4. Phòng thị trường...................................................................................25 2. Phân cấp quản trị trong công ty...............................................................28 2.1. Giữa các đơn vị, phòng ban chức năng.................................................28 2.2. Lãnh đạo các phòng ban.......................................................................29 2.3. Phó giám đốc công ty...........................................................................29 3. Việc giải quyết các mối quan hệ quản trị trong thực tiễn hoạt động.......30 3.1. Nội quy, quy chế, việc thực hiện..........................................................30 3.2. Mối quan hệ giữa điều chỉnh chung và điều chỉnh cá biệt...................30 3.3. Hệ thống thông tin quản trị ..................................................................31 4. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình quản trị công ty đang áp dụng..... .....................................................................................................................32 4.1. Ưu điểm và các nguyên nhân...............................................................32 4.2. Hạn chế và các nguyên nhân................................................................33 Chương III: Giải pháp hoàn thiện và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy quản trị...................................................35 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ nay đến 2015.............................................................................................................35 2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của công ty..................................................................................................................37 2.1. Hoàn thiện cơ chế quản trị của công ty................................................37 2.2.Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ở công ty......................................38 2.3. Tăng cường điều chỉnh chung..............................................................40 2.4. Nâng cao trình độ của các nhà quản trị................................................43 2.5. Tổ chức lại hệ thống thông tin nội bộ...................................................44 3. Kiến nghị.................................................................................................46 Kết luận...................................................................................................48 Tài liệu tham khảo...............................................................................50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7811.doc
Tài liệu liên quan