Đề tài Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại Quận 9 – TP. Hồ Chí Minh

PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược, vừa là giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ 2001 - 2005 của nước ta. Một cách tổng quát, đầu tư là sự sử dụng nguồn lực hiện có nhằm mang lại cho nhà đầu tư những kết quả nhất định trong tương lai. Nhìn trên góc độ toàn nền kinh tế thì không phải tất cả hành động trên không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế - xã hội. Dưới góc độ tiêu dùng, đầu tư được hiểu là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu được một mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Dưới góc độ tài chính, đầu tư là các hoạt động chi tiêu của chủ đầu tư để thu lợi nhuận trong tương lai. Trong những năm gần đây, Quận 9 cùng nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội của nhân dân Quận 9 đã có chuyển biến đáng kể, tạo ra tiền đề cần thiết và quan trọng trong thời kỳ phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng và huy động vốn là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định khác liên quan; đặc biệt phải xử lý đa dạng các mối quan hệ dân sự, quan hệ hành chính và nhiều mối quan hệ khác mà đáng lẽ phải được điều tiết bằng các Luật và văn bản pháp luật, văn bản pháp qui một cách đồng bộ, nhất quán và thống nhất. Bên cạnh đó, Quận 9 là một quận đô thị mới chắc chắn sẽ có vô vàn khó khăn như cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển, nguồn lực lao động trình độ thấp, công nghệ sản xuất còn lạc hậu Do đó, nhu cầu vốn đầu tư phát triển hiện nay là rất lớn. Hiện nay, công tác quản lý, sử dụng và huy động vốn tại Quận 9 còn nhiều vấn đề bất cập, chưa phù hợp với thực tế khách quan và đang trong quá trình điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp với thực tế khách quan. Từ những suy nghĩ trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại Quận 9 – TP. Hồ Chí Minh”. II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề cơ bản mà đề tài quan tâm muốn giải quyết nghiên cứu những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Quận 9, từ đó đề ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả theo một lộ trình từ nay đến năm 2010. Đối tượng nghiên cứu của đề tài vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế của Quận 9 trong giai đoạn từ năm 1999-2003 để trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của Quận 9. III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU Phương pháp sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phương pháp này, quá trình thu hút và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Quận 9 là một quá trình luôn biến động và chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố, do đó phải tác động thường xuyên đến môi trường đầu tư, tạo nên những lực đẩy cần thiết cho việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư. Một số các nguyên tắc và phương pháp sau đây cũng được quán triệt và vận dụng: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic, nguyên tắc đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp diễn dịch – quy nạp, phương pháp hệ thống IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đề tài gồm 03 chương

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế tại Quận 9 – TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạm vi ưu đãi và miễn giảm thuế và qui định rõ tiêu chuẩn được miễn giảm. Cuối cùng, cần phải xây dựng qui trình mang tính công khai về xây dựng văn bản pháp qui thực thi các nội dung của luật thuế, đối với những qui định thay đổi thuế hoặc cách tính thuế theo hướng tăng thuế phải nộp của các doanh nghiệp. Khi đó, phải có bước thăm dò ý kiến các nhà quản lý hoạt động đầu tư và các doanh nghiệp có liên quan. 3.2.1.2. Hoàn thiện việc tổ chức và quản lý thu thuế Tổ chức lại hệ thống thu ngân sách nhà nước theo nguyên tắc mọi khoản thu và nguồn thu đều do ngành thuế thống nhất quản lý, phát biên lai. Trường hợp đặc biệt, cần uỷ nhiệm cho các ngành, các tổ chức hoặc cá nhân thì phải qui định cụ thể rõ ràng về phương thức, thời hạn nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước và báo cáo theo định kỳ để tránh thất thoát tham ô tiền thuế. Hiện đại hoá hệ thống thu thuế, nâng cao chất lượng làm công tác thuế, cải tiến căn bản hệ thống thu thuế theo hướng người nộp thuế tự kê khai thuế và có quyền kiểm soát chi tiêu từ thuế. Cải thiện công tác quản lý thu bằng cách nâng cao chất lượng công tác kế toán theo đúng qui định của Luật Kế toán thống kê. Các doanh nghiệp hoạt động phải có sổ sách, chứng từ kế toán, thống kê rõ ràng và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho cơ quan thuế. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan tới công tác quản lý ngân sách Nhà nước như Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu ngân sách Nhà nước. Hệ thống bộ máy thu thuế cần phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các ngành các cấp, các địa phương có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Ngành thuế phải chủ động kết hợp với Sở tư pháp, các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, các Hội quần chúng, Hội công kỹ nghệ gia,… đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế cho mọi tầng lớp nhân dân, phát hiện phê phán công khai những cá nhân, đơn vị trốn thuế, lậu thuế, đóng góp ý kiến cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ tốt hơn. Áp dụng rộng rãi việc đăng ký mở tài khoản và chi trả qua tài khoản giao dịch ở Ngân hàng đối với các doanh nghiệp lớn bằng hình thức chi phiếu. Các hợp đồng kinh tế được ký kết bắt buộc phải đăng ký ở một cơ quan có thẩm quyền (công chứng, toà án kinh tế…) và phải trước bạ để cơ quan thuế có căn cứ tính. Tuyển chọn và đào tạo những cán bộ trong ban thanh tra là những người vừa có đức vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.2. Giải pháp tạo nguồn thu khác ngoài thuế Phát hành công trái, trái phiếu (địa phương, đô thị, doanh nghiệp) thích ứng với hiện trạng kinh tế với thời hạn 5, 10, 15, 20 năm và với hình thức linh hoạt để thu hút người mua. Tiền thu từ công trái và trái phiếu cần đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng. ™ Tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước từ đất đai Giảm thiểu sự xâm chiếm đất công, tuỳ tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để mua bán bất hợp pháp; thực hiện nghiêm minh và công khai việc bán đấu thầu quyền sử dụng một phần quỹ đất được pháp luật cho phép. Đối với phần quĩ đất đang được sử dụng vào các mục đích khác nhau, cần rà soát để xây dựng phương án tổng thể hợp lý, giảm thiểu tình trạng một số cơ quan, xí nghiệp Nhà nước chiếm quá nhiều đất sử dụng không hiệu quả hoặc trái mục đích để điều chỉnh cho các đối tượng khác đang có nhu cầu thuê lại. Hiện nhu cầu đất cao, kéo theo giá đất và giá nhà cho cho thuê trên thị trường cũng cao. Do đó, Thành phố vừa ban hành đơn giá tính tiền thuê mới, các đơn vị kinh doanh nhà thuộc sở hữu nhà nước nhanh chóng triển khai văn bản mới này để sớm có một khoản tiền lớn nộp vào ngân sách. Chuẩn hóa quy trình giải quyết hồ sơ hợp thức hóa nhà - đất của các cá nhân, tổ chức trong một khoản thời gian ngắn nhất để có một khoản thu lớn về tiền sử dụng đất và thuế chuyển nhượng, phí trước bạ. 3.2.3. Tiết kiệm các khoản chi Hạn chế chi thường xuyên của ngân sách nhà nước trên tổng sản phẩm quốc nội. Ngân sách nhà nước nên tập trung chi cho các công trình quốc gia. Đẩy mạnh tiết kiệm trong việc chi tiêu cho bộ máy Nhà nước vì hiện nay bộ máy Nhà nước rất cồng kềnh, chồng chéo, nhiều khoản chi tiêu lãng phí lớn như: xây dựng trụ sở quá mức cần thiết, mua sắm xe ô-tô vượt quá tiêu chuẩn được phép. Nhà nước kiên quyết không quyết toán vốn ngân sách cho những khoản, mục trái với qui định. Giảm chi cho doanh nghiệp Nhà nước. Củng cố và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để hạn chế bao cấp ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực này. Đổi mới chính sách chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước: các khoản thu từ cơ sở hạ tầng hay có liên quan đến cơ sở hạ tầng cần đầu tư trở lại. Chấp nhận một mức thâm hụt ngân sách Nhà nước hợp lý cho đầu tư phát triển. Giảm tối đa các khoản chi cho DNNN bằng cách nhanh chống cổ phần hóa các DNNN kể cả doanh nghiệp hoạt động công ích. 3.2.4. Giải pháp đổi mới chính sách huy động nguồn vốn đầu tư từ hệ thống ngân hàng Nước ta đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần có nhiều vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong điều kiện tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút cần phải tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. Cụ thể nên tiếp tục hạ tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nới lỏng hạn mức tín dụng, giảm lãi suất, mở rộng nghiệp vụ thị trường mở, đặc biệt là phát triển huy động vốn trong các ngân hàng thương mại. Nâng cao hiệu quả huy động vốn trong các NHTM sẽ làm tăng tỉ lệ vốn hoá trong nền kinh tế, hướng các nguồn tích luỹ xã hội vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh. Trong điều kiện hiện nay, khi mà mức độ tiền tệ hoá và lãi suất còn cao thì việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong các NHTM sẽ góp phần vào việc giảm lãi suất và tăng nguồn vốn hiện hữu, nhằm thúc đẩy đầu tư mở rộng và tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao mức tích luỹ. Và tiếp theo chu kỳ là đầu tư tăng trưởng kinh tế, tích luỹ cao hơn, kinh tế ngày càng phát triển. Mặt khác, nâng cao hiệu quả huy động vốn của hệ thống NHTM sẽ đưa dòng vốn tích luỹ trong xã hội ra lưu thông, làm tăng thêm mức cầu trong nền kinh tế, ảnh hưởng tích cực đến đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Nhà nước phải nhanh chóng thúc đẩy quá trình cải cách hành chánh theo hướng tiến đến thể chế pháp quyền để có cơ sở đúng đắn, cập nhật nhằm kích thích và mở rộng cho các nhân tố ưu việt của cơ chế thị trường phát huy sức mạnh của nó trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Trên cơ sở đó, cần vận dụng thực hiện các giải pháp cụ thể: - Rà soát lại những văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng sao cho đảm bảo việc thực thi pháp luật nghiêm minh theo định hướng kinh tế thị trường XHCN, đồng thời duy trì sự quản lý vĩ mô của nhà nước, của NHNN theo pháp luật, tránh sự can thiệp mang tính chủ quan vào nền kinh tế gây nên những khó khăn, những xáo trộn và những trói buộc không cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. - Phát triển toàn diện môi trường pháp lý, hoà nhập vào thông lệ thị trường chứng khoán ở nước ta như Luật Hối phiếu thương mại, Luật Thanh toán quốc tế, những qui định về thanh toán hiện đại. Bên cạnh đó, phải hoàn thiện hệ thống luật kinh tế như Luật Toà án kinh tế, Luật Kế toán và kiểm toán độc lập, và để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư (đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính ngân hàng) và người sử dụng vốn, cần có hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ như Luật thương phiếu. - Ban hành những văn bản pháp lý khung điều chỉnh các mối quan hệ về việc ra đời và vận dụng của các công cụ nợ trên thị trường tài chính như trái phiếu NHTM, trái phiếu doanh nghiệp. Phát hành và sử dụng rộng rãi các loại thẻ dịch vụ và máy rút tiền tự động, xem xét bãi bỏ hình thức thanh toán bằng ngân phiếu. - Ngoài việc phát triển hệ thống NHTM cần xây dựng và phát triển thêm các thể chế đầu tư bao gồm quĩ hưu trí, công ty uỷ thác, quĩ hỗ tương là các tổ chức trung gian tài chính có chức năng thu hút các khoản tiền tiết kiệm và tiền gởi để đầu tư dài hạn vào các chứng khoán, công trái và bất động sản. - Thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản. Trong giai đoạn củng cố ngân hàng, việc thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản nhằm mục tiêu hỗ trợ hệ thống ngân hàng xử lý nợ tồn đọng, khai thông vốn cho các ngân hàng để các ngân hàng này tiếp tục cung ứng vốn vực dậy nền kinh tế. Việc thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản góp phần giải quyết tình trạng tài chính xấu của các tổ chức tín dụng, ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng của hệ thống ngân hàng đồng thời giảm bớt gánh nặng chi phí cho nền kinh tế. Hoạt động tài chính của nó là mua lại nợ tồn đọng của các tổ chức tín dụng và của doanh nghiệp; quản lý và xử lý các khoản nợ này; quản lý và xử lý các tài sản thế chấp cầm cố gắn liền với các khoản nợ đã mua. Công ty quản lý và khai thác tài sản thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ nhằm tối đa hoá khả năng thu nợ và giá trị của các khoản nợ đã thu. - Qui hoạch lại hệ thống NHTM phát triển theo hướng đa hình thức sở hữu thông qua việc thực hiện cổ phần hoá toàn bộ hay một phần của NHTM quốc doanh, đồng thời tổ chức sắp xếp lại hệ thống NHTM cổ phần theo hướng giảm số lượng nhưng phát triển về qui mô hoạt động. - Nới lỏng hạn chế về huy động tiền gởi bằng đồng Việt Nam đối với ngân hàng nước ngoài. Cho phép các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp vốn tín dụng hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho xuất khẩu và mở rộng phạm vi cung cấp vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các giải pháp vĩ mô nhằm khai thông nguồn vốn huy động vào hệ thống NHTM chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện và phát triển các khuôn khổ pháp lý để tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động của NHTM, cơ cấu lại NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần và tạo lập sân chơi bình đẳng cho tất cả các ngân hàng. Uy tín của ngân hàng có được do nhiều yếu tố cấu thành, đó là, sự an toàn tiền gởi của dân cư, hoạt động bảo toàn vốn, sự thuận lợi, đơn giản trong quan hệ giao dịch giữa ngân hàng - khách hàng. Để nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng – và đây cũng là yêu cầu của người dân khi gởi tiền vào ngân hàng – trong việc huy động vốn, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: ™ Tăng cường đảm bảo an toàn tiền gởi dân cư ƒ Tổ chức sắp xếp lại hệ thống NHTM cổ phần nhằm thiết lập các ngân hàng hoạt động an toàn, có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt, có mức vốn tự có và qui mô thoả đáng và có năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, sau khi đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, NHNN luôn có cơ chế can thiệp phù hợp nhằm củng cố năng lực quản lý và xử lý các khoản cho vay không sinh lợi và có kế hoạch tăng vốn tự có theo từng giai đoạn. Việc cơ cấu lại hệ thống NHTM cần kiên quyết loại bỏ những ngân hàng hoạt động yếu kém dưới các hình thức giải thể, phải sáp nhập, hợp nhất, thực hiện các hình thức kiểm soát đặc biệt, giám sát từ xa phù hợp với thực trạng tài chính của từng ngân hàng. ƒ Đối với hệ thống NHTM quốc doanh nên có kế hoạch cơ cấu lại tổng thể nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố và nâng cao năng lực quản lý, tiến tới hội nhập các ngân hàng này với hệ thống tài chính quốc tế. Trong kế hoạch cơ cấu lại hệ thống NHTM quốc doanh cần tách riêng biệt cho vay chính sách ra khỏi cho vay thương mại và thành lập ngân hàng chính sách để thực hiện chức năng cho vay chính sách. Trước mắt, nên tách ngân hàng người nghèo ra khỏi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành một tổ chức riêng biệt, tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu, ngân hàng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố và tổ chức các NHTM quốc doanh hoạt động hoàn toàn trên cơ sở thương mại. Song song với kế hoạch cơ cấu lại, nên thực hiện các cải cách về mặt điều hành: xây dựng sự tự chủ trong việc hoạch định các chính sách kinh doanh và phân phối thu nhập; tổ chức lại ban điều hành và HĐQT, thiết lập các ban kiểm soát nội bộ và giám sát độc lập; thực hiện chiến lược tinh giản quản lý và nhân viên thừa; cải cách hệ thống thông tin quản lý và các chuẩn mực kế toán. Việc này sẽ được nâng cấp để tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế; đồng thời cải cách việc phát triển đội ngũ quản lý và đào tạo cán bộ. ƒ Xử lý các khoản cho vay khê đọng: cần thiết phải đưa một phần nợ khê đọng ra khỏi bảng cân đối tài sản của ngân hàng và chuyển cho cơ quan thu hồi nợ riêng biệt như công ty quản lý và khai thác tài sản để hỗ trợ việc cơ cấu lại nợ doanh nghiệp và giúp ngân hàng giảm bớt gánh nặng khê đọng. ƒ Tăng qui mô hoạt động của ngân hàng bằng cách mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường tỉ lệ vốn tự có trên tài sản có, trích lập quĩ dự phòng rủi ro theo tỉ lệ cao hơn tỉ lệ hiện hành. Trong hoạt động, các ngân hàng tuân thủ các qui định về an toàn để tránh rủi ro. ƒ Đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng thông qua việc tăng cường đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực kinh tế. Việc thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư của các NHTM sẽ có tác động tích cực đến tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bởi lẽ, nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư, các ngân hàng sẽ giảm rủi ro trong hoạt động, sẽ dự tính được lợi tức thu được, đảm bảo tính thanh khoản. Nếu qui mô của ngân hàng càng lớn thì lợi ích của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư càng lớn. ƒ Phải có chế độ công khai về hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính của ngân hàng theo định kỳ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các NHTM phải tổ chức hạch toán chính xác, xây dựng hệ thống thông tin tin cậy làm điều kiện thực hiện tốt chế độ công khai tài chính. ƒ Thực hiện hình thức thanh toán không chứng từ thông qua mạng máy tính. ƒ Áp dụng hình thức tiết kiệm gởi một nơi (mở tài khoản một nơi) nhưng có thể rút tiền ở nhiều nơi thông qua mạng máy tính. ƒ Cung ứng đủ phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như séc, thẻ điện tử và các loại công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. ƒ Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân cư nói riêng và trong nền kinh tế nói chung bằng biện pháp khuyến khích các NHTM cải tiến công tác thanh toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ theo định hướng chung của NHNN, nhằm rút ngắn thời gian thanh toán, an toàn, chính xác và tiện lợi. ™ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ của NHTM ƒ Tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn nữa các hình thức thu hút tiền gởi hiện hữu, đồng thời, cần nghiên cứu triển khai các hình thức huy động tiết kiệm mới có tính khả thi trong tình hình kinh tế – xã hội hiện nay và trong những năm tiếp theo. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập các tầng lớp dân cư ngày càng nâng cao, nên mở rộng các hình thức khuyến khích tiết kiệm có mục đích như mua sắm phương tiện đi lại, chi phí học tập, du lịch, nhất là tiết kiệm cho mục đích hưu bổng, bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm cho trẻ em. ƒ Thực hiện phát hành các loại trái phiếu dài hạn, có thể chuyển nhượng một cách dễ dàng trên thị trường để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Đối với ngân hàng, tiền gởi có kỳ hạn dài là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh. Nhưng đối với người gởi tiền có kỳ hạn dài, họ thường ngại việc chuyển đổi khoản tiền gởi này sẽ gặp khó khăn hoặc sẽ bị thiệt hại khi nền kinh tế lạm phát hoặc ngân hàng bị phá sản. Vì vậy, nên phát hành trái phiếu dài hạn có thể chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường. ™ Xử lý hợp lý lãi suất gởi trong mối quan hệ với tỉ giá và thị trường vốn ở đầu ra của NHTM. Phấn đấu giảm lãi suất thực trong điều kiện hiện nay. • Chúng ta biết rằng: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát. Ở Việt Nam trong những năm tới, nguồn huy động vốn trong dân để phát triển đất nước còn chiếm tỉ trọng lớn. Hơn nữa, thị trường tiền tệ ở nước ta mới hình thành, chưa phát triển, dân chúng chưa quen với việc đầu tư tài chính trực tiếp. Cho nên, việc huy động vốn qua hệ thống ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng. Vì vậy nên thực hiện chính sách lãi suất huy động dương, có nghĩa là lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát. • Chính sách lãi suất tiền gởi về lâu dài nên thực hiện theo hướng tự do hoá lãi suất tiền gởi theo quan hệ cung – cầu trên thị trường tiền tệ, có sự quản lý của nhà nước thông qua qui định lãi suất tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc của NHNN. Như vậy, sẽ tạo thị trường vốn tiền gởi và thị trường vốn tiền vay có tính cạnh tranh sẽ có khả năng sinh lời lớn hơn và khi đó chính người gởi sẽ có nhiều cơ hội để được hưởng lợi do cạnh tranh trên thị trường vốn mang lại. 3.2.5. Giải pháp đổi mới chính sách huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Hiện nay, vốn FDI đầu tư vào Quận 9 có nhưng chưa đáng kể. Song trong một hai năm tới, sau khi cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao hoàn thành, thì vốn FDI sẽ chảy về Quận 9. Như vậy giải pháp nào để tăng cường thu hút FDI và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI, làm cho vốn FDI phát huy cao nhất hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như mang lại lợi ích cho quốc gia đang thực sự là vấn đề quan tâm của cho Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, và cả nước. Như vậy cần xây dựng đồng bộ các giải pháp thu hút vốn FDI sau: - Một là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp hệ thống pháp luật có liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc sửa đổi này thường mang tính chất tình thế, chưa đạt được tầm chiến lược. Vấn đề điều chỉnh luật trong nước sao cho phù hợp với hệ thống luật quốc tế cũng như luật của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia là một vấn đề thực sự cấp bách. Trước hết, để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Chính phủ nên thành lập một Ủy ban chuyên trách rà soát toàn bộ luật lệ trong nước và lên kế hoạch sửa đổi một cách tổng thể và chi tiết. Trong đó cần lưu ý tới luật đầu tư nước ngoài, thu hẹp khoảng cách giữa luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài thành một bộ luật thống nhất trong tương lai; song song đó cần ban hành một số Luật, nghị định còn thiếu như: Luật bán chống phá giá, luật chống độc quyền…. - Hai là, xây dựng định hướng và chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài ổn định và lâu dài, tránh những thay đổi đột biến làm hoang mang các nhà đầu tư vào Quận 9; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài. Định hướng này phải đặt trong kế hoạch kinh tế xã hội của đất nước và gắn liền với quy hoạch phát triển của Quận 9. - Ba là, tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách về tài chính đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng về tài chính, đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản, ổn định trong chính sách tài chính với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. • Cần nhanh chóng xóa bỏ những khác biệt về đầu tư trong nước và nước ngoài, ban hành luật khuyến khích đầu tư áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Hoàn thiện các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu theo yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế theo hướng đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhưng phải ưu tiên đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất và áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. • Nhanh chóng cải cách giá dịch vụ và xoá bỏ chế độ hai giá. • Có các quy định về vay vốn rõ ràng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI dễ dàng tiếp cận thị trường vốn, thị trường tín dụng trung và dài hạn. • Giảm dần tỷ lệ kết hối ngoại tệ, tiến tới xoá bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện, từng bước thực hiện mục tiêu hoán chuyển ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai. Có chính sách bổ sung đảm bảo việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp FDI đã thực hiện nghĩa vụ kết hối để đáp ứng nhu cầu hợp lý của doanh nghiệp. • Xây dựng quy chế quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế. • Xây dựng các chuẩn mực về định giá tài sản, đánh giá tài sản đối với các doanh nghiệp FDI nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự quản lý của Nhà nước. - Bốn là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài • Cải cách hành chính có liên quan chặt chẽ đến việc lành mạnh hoá môi trường đầu tư, giảm các thủ tục phiền hà của hệ thống hành chính với quá trình đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn. Cần thực hiện việc đơn giản hoá các thủ tục cấp phép đầu tư, công khai hoá và minh bạch hoá quá trình cấp phép, giải quyết các thủ tục hành chính; kiên quyết xử lý những trường hợp sách nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ, cơ quan công quyền. • Xây dựng quy chế phối hợp, các bộ chủ quản và UBND theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng đơn vị theo sự phân cấp của Nhà nước để các đơn vị chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp FDI. • Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, trong phạm vi thẩm quyền sản xuất kinh doanh của mình, các cơ quan quản lý cần có các biện pháp quản lý và động viên kip thời; đồng thời sẵn sàng tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp về đầu vào, thị trường tiêu thụ, thuế để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các cơ quan quản lý cần cùng các đơn vị tháo gỡ khó khăn về thủ tục nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đối với những dự án chưa triển khai, nhưng xét thấy vẫn có khả năng thực hiện, cần thúc đẩy việc triển khai dự án trong một thời gian nhất định; đồng thời, giải quyết các vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án. Đối với các dự án chưa triển khai hoặc không có khả năng hoạt động cần kiên quyết thu hồi giấy phép, dành địa điểm cho các nhà đầu tư khác. 3.2.6. Giải pháp thu hút vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán TTCK cùng với thị trường tín dụng là những trục chính đẩy nhanh tốc độ huy động vốn của nền kinh tế. Song TTCK Việt Nam mới hình thành, còn thiếu hàng hóa, do vậy chưa phát huy được vai trò thu hút vốn. Để TTCK phát triển không thể trong một sớm, một chiều mà đòi nhà nước phải kết hợp nhiều biện pháp, nhiều nổ lực trong chính sách cụ thể sau: - Cần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, kiểm soát lạm phát nhằm mở rộng nhu cầu và gia tăng khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho TTCK phát triển bền vững và ổn định. - Đa dạng các loại hàng hóa và tăng lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường chứng khoán • Có chính sách khuyến khích các tổng công ty nhà nước phát hành trái phiếu có mục đích để huy động vốn dài hạn cho đầu tư đổi mới công nghệ và tạo thêm hàng cho TTCK. Trước hết, nên triển khai cho các Tổng công ty hoạt động ở lĩnh vực hàng không, điện lực, bưu điện và dầu khí. Đây là những lĩnh vực mà nền kinh tế rất cần được tăng cường và phát triển, tạo đà cho các công nghiệp hóa. Xa hơn nữa là cần đẩy mạnh chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này tạo cho TTCK có được những công ty niêm yết hùng mạnh, đại diện cho các ngành kinh tế của nền kinh tế. • Tạo lập môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp tiếp cận đến việc phát hành chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trên TTCK, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh doanh. Chẳng hạn theo luật doanh nghiệp các công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu, nhưng được quyền phát hành trái phiếu. Tuy vậy, do hiện tại còn thiếu những quy định pháp lý về việc cho phép các Công ty TNHH phát hành trái phiếu, nên hạn chế rất nhiều đến khả năng tiếp cận đến TTCK của các loại hình công ty này trong việc huy động vốn. • Khuyến khích phát triển công ty CP đại chúng, tức là những công ty có khối lượng cổ phiếu lớn, phát hành rộng rãi ra công chúng. Số lượng công ty CP đại chúng càng nhiều thì số lượng chứng khoán trên thị trường càng phong phú, đa dạng, nhà đầu tư có nhiều cơ hội cho việc lựa chọn mục tiêu đầu tư. • Hoàn thiện chính sách và cơ chế cổ phần hóa DNNN theo hướng tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư vốn, tiến tới không khống chế mức mua cổ phiếu đối với mỗi cá nhân và pháp nhân; gắn kết cổ phần hóa với sự phát triển TTCK, chuyển việc các doanh nghiệp cổ phần hóa bán trực tiếp cổ phiếu sang cơ chế đấu thầu và bảo lãnh phát hành cổ phiếu trên TTCK nhằm bảo đảm cho tiến trình cổ phần hóa được minh bạch, công khai và việc định giá cổ phiếu sát với thị trường cũng như tạo hàng hóa dồi dào cho TTCK; rà soát lại tỷ lệ cổ phiếu mà nhà nước nắm giữ ở các doanh nghiệp cổ phần hóa, có thể giảm bớt hoặc bán toàn bộ cho công chúng số cổ phiếu mà nhà nước nắm giữ ở một doanh nghiệp nếu xét thấy là thứ yếu không cần chi phối; buộc các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa phải tham gia niêm yết. • Mở rộng và phát triển thị trường trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu đầu tư, trên cơ sở đó tiến tới hình thành và phát triển thị trường trái phiếu của chính quyền địa phương. - Tập trung tối đa nguồn vốn nhàn rỗi vào TTCK • Phát triển đa dạng các công ty chứng khóan. Một TTCK có tổ chức nhất thiết phải dựa vào hệ thống các công ty chứng khoán chuyên nghiệp để hình thành kênh phân phối chứng khoán có hiệu quả, khai thông nguồn cung cầu về chứng khoán và duy trì tính liên tục của thị trường. • Phát triển quỹ đầu tư chứng khoán. Trong nền kinh tế thị trường, quỹ đầu tư chứng khoán được ví như là kênh dẫn nguồn vốn tiết kiệm đến đầu tư. Thông qua quỹ các nguồn tiết kiệm rãi rác của xã hội sẽ hòa nhập thành một nguồn vốn lớn để tài trợ cho những dự án có quy mô lớn. Với ý nghĩa đó, quỹ đầu tư chứng khóan còn là công cụ góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách huy động vốn của nhà nước. Bên cạnh đó, quỹ đầu tư chứng khoán còn là tổ chức hoạt động có tính chuyên nghiệp sẽ đảm bảo cho sự đầu tư của công chúng giảm thiếu được rủi ro. • Phát triển hoạt động đầu tư tài chánh của ngành bảo hiểm. Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng hoạt động đầu tư vào TTCK nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi và đa dạng hóa kinh doanh. • Hoàn thiện quy chế bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm gia tăng tốc độ thu hút vốn đầu tư của của nước ngoài và đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. 3.3. GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ HỖ TRỢ HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN 9 Ngoài những biện pháp chung huy động vốn đã nêu, lãnh đạo Quận cần quan tâm đến những giải pháp sau: 3.3.1. Hoàn thành dự án khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn và xây dựng dự án khu công nghiệp Phú Hữu. Hai dự án trên thuộc khu vực phường Long Bình và phường Phú Hữu là một vùng có nhiều đất nông nghiệp, dân cư sinh sống thưa thớt, chủ yếu bám dọc đường Hương lộ 33 có đặc trưng của lối sống nông thôn, một phần diện tích đất hiện hữu cũng đã hình thành một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã ổn định nhưng còn rãi rác, không tập trung, công nghệ cũ, năng suất thấp. Với quỹ đất trống còn khá lớn, chi phí đền bù giải tỏa thấp, cùng với vị trí thuận lợi giáp sông Đông Nai , đầu mối giao thông 02 tuyến vành đai phía Đông, cầu đường Nhơn Trạch (đối với khu công nghiệp Phú Hữu) và đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh- Long Thành – Dầu Giây (đối với khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn), góp phần phục vụ việc sản xuất và vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là vật liệu xây dựng không chỉ cho Thành phố Hồ Chí Minh mà cả các tỉnh miền Đông Nam bộ. Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng hai dự án trên sẽ tái bố trí, tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất hiện hữu, nhất là cơ sở sản xuất nằm lẫn trong khu dân cư, đặc biệt có khả năng thu hút thêm một số doanh nghiệp khác đầu tư hoặc mở rộng quy mô sản xuất góp phần tập trung vào thành khu vực sản xuất ổn định, giảm ô nhiễm môi trường, dễ thực hiện công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh và những mô hình, tổ chức sản xuất tiên tiến. Như vậy, UBND Quận 9 nhanh chóng chọn lựa chủ đầu tư có năng lực về chuyên môn và tài chánh để tiến hành xây dựng, đề xuất dự án và kiến nghị UBND Thành phố phê duyệt. Bên cạnh có năng lực về trình độ chuyên môn và kỹ thuật, vốn luôn là vấn đề quan trọng nhất của chủ đầu tư. Một số nguồn vốn mà chủ đầu tư có thể huy động theo kinh nghiệm của khu công nghiệp Cát Lái 2 (giai đoạn 1) mà đã xây dựng thành công. • Vốn tự có của chủ đầu tư • Vốn liên doanh, liên kết với công ty khác trong nước. • Vốn ứng trước của các đơn vị đầu tư thứ cấp xây dựng các nhà máy trong khu sản xuất. • Vốn vay của ngân hàng. Trong trường hợp số tiền ứng trước không đủ vốn đầu tư, chủ đầu tư huy động vốn của các đơn vị thi công theo hình thức chìa khóa trao tay và sẽ thanh toán khi có khách hàng vào thuê đất thanh toán tiền thuê. Ngoài ra, để dự án nhanh chóng hoàn thành đưa vào sử dụng thì cần phải có sự phối hợp giữa UBND Quận, UBND Thành phố và các ngành có liên quan hỗ trợ cho chủ đầu tư một số vấn đề sau: • Miễn nộp thuế tiền sử sụng đất đối với diện tích đất dùng xây dựng hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, công trình cung cấp năng lượng, thông tin, trạm xử lý nước thải tập trung…) và hạ tầng xã hội (cây xanh, nhà trẻ, chung cư công nhân…) • Thành phố chỉ đạo sở, ngành chuyên môn đầu tư sớm hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào khu sản xuất: Hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, giao thông… • Chủ đầu tư được phép vay vốn từ các nguồn ưu đãi. 3.3.2. Phối hợp hoạt động giữa doanh nghiệp trong Quận và UBND Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp luôn phải đối đầu với nhiều khó khăn về vốn, về các chính sách thuế, nguồn nguyên liệu đầu vào,…Do vậy, thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề giữa chính quyền quận, các ban ngành chức năng có liên quan và đại diện các nhà doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn, nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu nằm ngoài quyền hạn của mình, UBND quận sẽ gửi văn bản kiến nghị với UBND thành phố nhanh chóng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. 3.3.3. Áp dụng rộng rãi mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm. Trong mô hình này nhà nước đầu tư phần “vốn mồi” ban đầu sau đó vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia đóng góp công sức, tài chánh để phát triển giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng khác. Muốn phần góp vốn của người dân cho nhà nước ngày càng nhiều, không gì khác hơn là nhà nước phải tạo lòng tin cho dân bằng cách: ƒ Giải thích cho dân hiệu quả sau khi hoàn thành công trình, người dân hưởng được lợi ích gì từ công trình này. ƒ Trình dự toán, khái toán giá trị công trình mà dân chuẩn bị góp vốn, bao nhiêu phần trăm là nhà nước, bao nhiêu phần trăm là của dân. ƒ Khi tiến hành thi công thì chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải cung cấp tiến độ thi công cung cấp cho dân, để người dân có thể cử đại điện để giám sát chất lượng vật tư cũng như chất lượng công trình mà có sự phản hồi ngay với cơ quan địa phương. ƒ Cuối cùng, khi ký biên bản bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì có sự ký nhận của người đại diện dân đã tham gia giám sát công trình đó. 3.3.4. Thu hút sự tham gia của Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố về cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng là một trong vấn đề đang quan tâm, lo lắng nhất của Quận 9, nó đóng vai trò quan trọng trong thu hút vốn đầu tư. Vì vậy, để hoàn thiện cơ sở hạ tầng Quận 9 đề nghị thành phố giao cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố tham gia vào việc huy động các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng trong quận như một phần nhiệm vụ công ích của quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố cho chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng vay với lãi suất tín dụng ưu đãi trong thời gian công trình đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn vốn. Theo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, mà đặc biệt là Tỉnh Bình Dương đã áp dụng thành công là Chính phủ nên cho nhà đầu tư thêm những dịch vụ đi kèm với dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ví dụ xây dựng đường giao thông thì chủ đầu tư được kinh doanh trạm xăng dầu hoặc mở các trung tâm phục vụ khách bộ hành trên con đường đó. 3.3.5. Đề nghị Thành phố phát hành trái phiếu có kỳ hạn Quận 9 hiện nay đang tiến hành xây dựng nhiều khu đô thị mới như khu tái định Long Bửu, khu tái định cư Long Sơn, khu đô thị Trường Thạnh,…một phần dành để tái định cư cho các dự án khu công nghệ cao, khu sản xuất vật liệu xây dựng,…một phần thực hiện chính sách giãn dân ra ngoại thành của Thành phố. Do vậy, UBND đề nghị Thành phố phát hành loại trái phiếu có thời hạn từ 3-5 năm cho mọi cá nhân có nhu cầu về đất ở các khu đô thị trên địa bàn Quận, tạo nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Sau khi xây dựng xong hạ tầng, người mua trái phiếu được nhận quyền sử dụng đất với diện đất tương ứng tuỳ theo từng dự án cụ thể. Thực tế hiện nay một số công ty xây dựng phát triển nhà ở đã áp dụng phương thức bán các nền nhà theo dự án, bản đồ và nhận tiền ứng trước của người mua nhằm tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Song điều thuận lợi trong việc phát hành trái phiếu là giống như tính năng của trái phiếu người mua trái phiếu có thể dễ dàng mua đi bán lại trái phiếu này, không cần bất kỳ thủ tục nào thông qua tổ chức chính quyền mà theo thông lệ người muốn mua đất phải ký hợp đồng với chủ dự án. Do đó, nên thể chế hoá thành phương thức huy động vốn công chúng vào các dự án xây dựng nhà ở có quy mô lớn. 3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA QUẬN 9 3.4.1. Hạn chế tình trạng đầu tư phân tán, manh mún Việc tập trung nguồn lực hiện đang khan hiếm vào một số công trình trọng điểm sẽ cho hiệu quả lớn hơn nhiều so với đầu tư tràn lan. Điều này hàm ý trước mắt Quận phải chấp nhận sự thiếu cân xứng giữa các địa phương, trong đó ưu tiên phát triển ở những vùng trọng điểm trước, sau đó tạo hiệu ứng lan tỏa để phát triển các vùng còn lại. Song song đó, cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể theo từng dự án. Có kế hoạch cụ thể cho từng dự án trong 5 đến 10 năm và sắp xếp theo mức độ quan trọng và cấp thiết sẽ được tập trung ưu tiên trước. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế với mục đích vốn đầu tư đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng phân tán vốn đầu, đầu tư manh mún. Định kỳ kiểm tra, rà soát lại kế hoạch đầu tư. Từ đó có đánh giá đúng thực tế hơn, thậm chí xây dựng lại kế hoạch một cách thực tiển hơn. 3.4.2. Hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí trong đầu tư hạ tầng bằng cách phối hợp đồng bộ các giải pháp sau: Quy định trách nhiệm của người phê duyệt dự án đầu tư nếu để xảy ra tình trạng đẩy tổng mức đầu tư hay tổng dự toán của dự án lên cao để tham nhũng; ví dụ nếu giá trúng thầu chỉ đạt 70-80% giá dự toán thì người phê duyệt phải chịu trách nhiệm nếu hiện tượng xảy ra không do nguyên nhân khách quan (ví dụ do định mức suất đầu tư, đơn giá định mức quá lạc hậu, sự phá giá đến mức phi lý của công ty trúng thầu). Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, coi chủ đầu tư là đại diện duy nhất của nhà nước làm chủ dự án; do đó chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về dự án. Nên phân cấp cho chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết, bản vẽ thi công, và dự toán các hạng mục công trình, nhưng phải đảm bảo phù hợp với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được duyệt. Cũng cần quy định cụ thể các tiêu chí và điều kiện đối với chủ đầu tư để đảm bảo chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn về xây dựng cơ bản và quản lý dự án. Việc thi công không phải lúc nào cũng phải theo đúng thiết kế vì thực tế thường có những phát sinh buộc phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh thậm chí cả thay đổi thiết kế. Để quản lý chặt chẽ khâu thiết kế, cần phải quy định một loạt các tiêu chí cụ thể làm cơ sở thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Nên hạn chế số dự án được chỉ định thầu, tăng mạnh số dự án phải qua đấu thầu và phải đấu thầu công khai. Tình trạng thất thoát vốn đầu tư và giảm chất lượng công trình phần lớn là do có sự thông đồng giữa chủ đầu tư và các nhà thầu đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước. Đồng thời, cũng nên giảm hơn nữa sự can thiệp của Nhà nước vào công tác đấu thầu, phân cấp nhiều hơn cho chủ đầu tư. 3.5. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC HỖ TRỢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ Song song với những giải pháp chung và giải pháp đặc thù hỗ trợ thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cho phát triển kinh tế quận cần phải xây dựng những giải pháp khác giúp cho các giải pháp trên ứng dụng khả thi vào tình hình thực tế hơn. 3.5.1. Hỗ trợ công tác di dời của các cơ sở theo yêu cầu quy hoạch của Quận. UBND Quận 9 nên đề xuất với UBND Thành phố một số trường hợp sau: Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các cơ sở mới thành lập theo quy định chi tiết trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Miễn thuế các loại khi bán nhà xưởng, thanh lý máy móc thiết bị không cần thiết của các doanh nghiệp để đầu tư hiện đại hóa sản xuất. Miễn giảm hoặc chậm trả các khoản tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất khi xây dựng nhà xưởng, cơ sở sản xuất kinh doanh. Nếu cơ sở nào phải đền bù cho người sử dụng đất thì được miễn đóng tiền sử dụng đất. Có chính sách vay ưu đãi với lãi suất thấp (ngân sách thành phố bù đắp lãi suất chênh lệch) để các cơ sở sản xuất đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ. Chú ý ưu tiên phân bổ vốn tín dụng cho các dự án phát triển kinh tế hộ cá thể để sớm tạo công ăn việc làm cho dân trong vùng. 3.5.2. Hỗ trợ công tác đền bù và giải phóng mặt bằng Nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện một số dự án đang vướng mắc về giải phóng mặt bằng, chẳng hạn dự án xây dựng khu di tích văn hóa lịch sử dân tộc ở Long Bình, khu công nghệ cao, khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn. Do vậy, cơ chế mới về đền bù và giải phóng mặt bằng cần được sửa đổi, bổ sung theo hướng đảm bảo được cả quyền lợi chung, quyền lợi của người dân trong diện giải phóng mặt bằng, quyền lợi của chủ đầu tư, đền bù thoả đáng cho người dân trong diện di dời, đồng thời cũng có biện pháp cứng rắn yêu cầu chấp hành nghiêm chủ trương và quyết định của cấp có thẩm quyền về giải phóng mặt bằng nhằm nhanh chóng thu hồi đất đai cho việc xây dựng công trình đúng tiến độ đề ra. Đồng thời, cũng nên quy định các điều khoản bắt buộc để tái định cư cho người bị thu hồi đất nếu họ có yêu cầu, đồng thời bảo đảm các điều kiện sống cho họ trong thời gian chưa được tái định cư. Đối với đất thu hồi phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, phải có các điều khoản quy định người nhận đất có trách nhiệm đóng góp kinh phí đào tạo nghề cho đối tượng bị thu hồi đất, hoặc tuyển dụng một số lao động vào làm việc cho doanh nghiệp… Ngược lại, cũng cần có các chế tài rõ ràng đối với những kẻ lợi dụng kích động khiếu kiện đông người chống lại công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội. 3.5.3. Đào tạo giáo dục đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và người lao động trên địa bàn Đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng Hai yêu cầu cơ bản đối với một cán bộ quản lý là trình độ và khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ quản lý của quận đa số được đào tạo chuyên tu hoặc một số ít tốt nghiệp chính quy từ các trường đại học trong nước. Song cách thức đào tạo của Việt Nam trong thời gian qua mang nặng tính lý thuyết và thiếu thực hành, vì vậy số cán bộ quản lý của Quận cũng có tính chung như vậy, thậm chí có bằng cấp để đối phó với vị trí công việc của mình. Bên cạnh đó, một số cán bộ quản lý lại thiếu bản lĩnh chính trị dễ dàng bị cám dỗ và sa ngã trước đồng tiền. Do đó, số cán bộ quản lý có bằng cấp nhiều nhưng số người thực sự làm việc có hiệu quả lại rất thấp dẫn đến tình trạng “thừa mà thiếu”. Do đó, ngay từ bây giờ Quận có chính sách đãi ngộ kêu gọi nhân tài về phục vụ cho Quận, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cũ để từ đó lãnh đạo Quận sẽ có bộ phận tham mưu giỏi, sẽ có bước đột phá mới nâng cấp lên một tầm mới ngang các Quận đô thị từ trước. Cụ thể có những biện pháp sau: Sa thải những cán bộ làm việc không hiệu quả, loại bỏ cách tuyển chọn nhân viên qua mối quan hệ huyết thống, không có năng lực làm việc. Phải liên tục đào tạo những cán bộ quản lý đang đảm nhiệm công việc, cập nhật kiến thức mới và có những cuộc kiểm tra sát hạch, nếu qua được sẽ tiếp tục làm việc. Có chính sách thu hút nhân tài bằng cách thi tuyển vào các vị trí quan trọng trong Quận. Sau đó, có chính sách lâu dài như: ổn định về nơi ăn chốn ở, xây dựng mức lương đủ sống, môi trường làm việc tốt, khuyến khích sự phấn đấu học hỏi, có chính sách đào tạo mới hàng năm. Hiện quỹ đất Quận lớn nên quy hoạch thành khu vực nhà ở cho cán bộ công nhân viên nếu cán bộ quản lý nào giỏi cam kết phục vụ trên 15 năm sẽ được cấp đất để xây dựng nhà ở lâu dài. Bên cạnh đó, giáo dục thêm về bản lĩnh chính trị cho cán bộ quản lý nhằm tạo kiến thức chung và xây dựng con người vững vàng và hoạt động có hiệu quả trong mọi hoàn cảnh. Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và lực lượng công nhân lành nghề. Theo tốc độ đô thị hóa của Quận, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp nhiều. Ngay sau khi khu công nghệ cao hoàn tất sẽ ngày càng nhiều nhà máy xí nghiệp sẽ đầu tư vào Quận 9. Đa phần các nhà đầu tư mong muốn tuyển chọn lao động trong Quận để không phải tốn chi phí ăn ở. Do đó, Quận nên có chính sách đào tạo đội ngũ thanh niên đang thất nghiệp hiện nay bằng cách: ƒ Có nhiều lớp hướng nghiệp thường xuyên tại trung tâm đào tạo nghề Quận. ƒ Bổ túc trình độ văn hóa cho đội ngũ thanh niên này đạt hết cấp 3. ƒ Định hướng một nghề có khả năng tuyển dụng cao và có chương trình đào tạo miễn phí cho người lao động 3.5.4. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc tại Quận. Ngay sau khi khu công nghệ cao hoàn thành, tất yếu sẽ có nhiều nhà máy, xí nghiệp mới xây dựng. Số công nhân cũng như người lao động đổ về Quận càng nhiều. Do đó, để thu hút được người lao động có trình độ chuyên môn cao. Quận cần có biện pháp sau: Ngay từ bây giờ Quận kêu gọi nhà đầu tư xây dựng các khu nhà ở chất lượng cao chẳng hạn như khu chung cư cho người lao động có thu nhập thấp hay công nhân thuê, và khu chung cư trang bị hiện đại dành cho giới công nhân trí thức, phân cấp khu nhà chung cư đó có giá cao, giá thấp khác nhau giúp cho mọi đối tượng đều có khả năng thuê hoặc mua. Bên cạnh đó, trung tâm y tế Quận 9 đang đặt trên một khu đất rộng và vừa mới xây dựng, phòng ốc khang trang. Do đó, phải phát triển trung tâm y tế Quận bằng cách mua sắm thêm trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn thêm bác sĩ giỏi có thể phục vụ và giải quyết tình trạng cấp cứu tương đối khó để ngày càng nhiều người dân an tâm điều trị, vừa tăng thu ngân sách Quận, vừa tạo được lòng tin cho người lao động. Cuối cùng, xây dựng trường mầm non và Trường cấp 1 tiêu chuẩn cao, hiện Quận chưa có. Muốn người lao động có cuộc sống lâu dài an tâm làm việc thì ngoài công ăn việc làm, nơi ăn chốn ở còn tạo cho con cái họ có môi trường học tập tốt. Vì vậy, với quỹ đất lớn như hiện nay, Quận nên quy hoạch và đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn cao. Kết luận chương III Nhu cầu vốn đặt ra mỗi năm lớn để đảm bảo phát triển theo đúng định hướng và đảm bảo nhịp độ tăng trưởng 11-12% GDP hàng năm. Yêu cầu trên rõ là một sự thách thức thực sự đối với tình hình kinh tế của Quận 9 như hiện nay. Để thực hiện những mục tiêu trên, chương 3 của đề tài đã đề xuất một số giải pháp từ tầm vĩ mô cho đến vi mô. Từ việc xây dựng giải pháp chung như hoàn thiện chính sách thu thuế, hoàn thiện tổ chức quản lý và thu thuế, tiết kiệm chi… đến giải pháp đặc thù là xây dựng khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn và khu công nghiệp Phú Hữu, phối hợp mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm…cuối cùng đến giải pháp hỗ trợ như: đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ người lao động, chính sách tuyển chọn nhân tài…Song muốn đạt kết quả đó, thì phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ban ngành cùng thực hiện giải pháp. KẾT LUẬN Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Quận 9 và cả nước ta không có giải pháp nào khác hơn là đầu tư phát triển. Một cách tổng quát, đầu tư là sự sử dụng nguồn lực hiện có nhằm mang lại cho nhà đầu tư những kết quả nhất định trong tương lai. Nhìn trên góc độ toàn nền kinh tế thì không phải tất cả hành động trên không chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn mang lại lợi ích kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư phát triển, Đại hội Đảng bộ lần thứ II (2000-2005) của Đảng đã đề ra biện pháp tăng cường thu hút mọi nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế “trên cơ sở chủ động xây dựng các đề án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội để mời gọi đầu tư. Một mặt, tranh thủ sự đồng tình, giúp đỡ của lãnh đạo Trung ương, Thành phố, mặt khác tổ chức quán triệt yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội…”. Từ những năm qua (1999-2003), vốn đầu tư vào Quận ngày một tăng và góp phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng và phát triển của Quận, được giới chuyên môn đánh giá là có hiệu quả. Tuy vậy, số vốn huy động được không phải là nhiều so với tiềm năng phát triển của Quận. Xuất phát từ những quan điểm trên đề tài đã đi vào phân tích kỹ thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển tại Quận 9 trong thời gian qua, làm rõ yếu điểm cũng như là nguyên nhân sâu xa của những vấn đề còn tồn tại này. Để từ đó có thể đề xuất những giải pháp mang tính chiến lược và triệt để kết hợp với những bước đi thận trọng có cân nhắc đến mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế chung của Quận. Nội dung của đề tài tập trung vào các nhóm giải pháp - Xây dựng giải pháp chung như hoàn thiện chính sách thu thuế, hoàn thiện tổ chức quản lý và thu thuế, tiết kiệm chi… - Xây dựng giải pháp đặc thù là xây dựng khu sản xuất vật liệu xây dựng Long Sơn và khu công nghiệp Phú Hữu, phối hợp mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm… - Cuối cùng xây dựng giải pháp hỗ trợ như: đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ người lao động, chính sách tuyển chọn nhân tài Những giải pháp trên khi triển khai có thể sẽ gặp khó khăn và trở ngại do vậy đòi hỏi phải có sự thống nhất cao cũng như quyết tâm cao thực hiện của chính phủ, các cấp quản lý hành chánh, sự phối hợp đồng bộ từ các Bộ, ban ngành trong quá trình thu hút vốn đầu tư. Có như vậy việc mới gia tăng nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển của Quận 9 cũng như trong cả nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO SÁCH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU BÁO CÁO 1. Dương Thị Bình Minh (1998), Kho bạc nhà nước, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. 2. Lâm Bích Ngọc (1996), Thực trạng và phương pháp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. 3. Lê Ngọc Uyển (1996), Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 4. Nguyễn Thị Khuyên (2002), Phương hướng và giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía Nam, Luận văn tiến sĩ, Viện quy hoạch và phát triển kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 5. Quách Đức Pháp (1999), Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, Nxb xây dựng, Hà nội. 6. TS. Nguyễn Thanh Tuyền, Bài giảng môn Tài Chánh Công. 7. TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Vũ Việt Quảng, Lê Đạt Chí, Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2003), Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế 2003-2010, Đề tài khoa học, Nxb Tài chánh. 8. TS. Phạm Văn Năng, TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các công cụ tài chánh để huy động vốn cho chiến lực phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020, Nxb Tài chánh. 9. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (1999), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Thống kê. 10. UBND Quận 9, Niên giám thống kê năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. 11. Đảng bộ Quận 9, Văn kiện ĐH Đảng bộ Quận 9 nhiệm kỳ 2 (2001-2005). 12. UBND Quận 9, Quy hoạch phát triển KT-XH Quận 9 thời kỳ 1998-2010. 13. Vũ Chí Lộc (1997), Đầu tư nước ngoài, Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh. 14. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT 1. Luật ngân sách nhà nước ban hành tại kỳ họp quốc hội 8 khóa 9 ngày 20 tháng 3 năm 1996. 2. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của ngân sách nhà nước ban hành tại kỳ họp quốc hội 8 khóa 10 ngày 20 tháng 5 năm 1998. 3. Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 17 tháng 12 năm 1997. 4. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Thuế giá trị gia tăng năm 2002. 5. Quyết định số 53/1999/QĐ – TTg ngày 26/03/1999 của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6. Thông tư hướng dẫn việc quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. INTERNET 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43791.pdf
Tài liệu liên quan