Đề tài Các giải pháp tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NH TM CỔ PHẦN 1.1. Cấu trúc tài chính 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, dài hạn và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. 1.1.2. Thành phần của cấu trúc tài chính Khi nói đến cấu trúc tài chính chúng ta thường quan tâm đến hỗn hợp toàn bộ nợ, vốn cổ phần và cả lợi nhuận giữ lại hợp thành tổng cấu trúc tài chính. 1.1.2.1. Nợ ngắn hạn Một khoản nợ hay một nghĩa vụ nợ thường được xác định trong khoảng thời gian dưới một năm. Nợ ngắn hạn thường được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động. 1.1.2.2. Nợ trung hạn Nợ trung hạn khác nợ ngắn hạn là khoản thời gian vay nợ từ 1 năm cho đến 5 năm. Thông thường các công ty dùng khoản nợ này để tài trợ cho các dự án trung hạn như nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ. 1.1.2.3. Nợ dài hạn Nợ dài hạn là thời gian vay nợ hay nghĩa vụ nợ thường xác định trong khoảng thời gian trên 5 năm. Nợ dài hạn ghi nhận nghĩa vụ phải trả nợ gốc và lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong khoảng thời gian dài. Nợ dài hạn rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, được tài trợ cho khác dự án đầu tư dài hạn, hay tài trợ cho việc mua bán, sáp nhập. Sử dụng nợ dài hạn không tạo áp lực trả nợ vay. Tuy nhiên để hạn chế những rủi ro như sức mua của đồng tiền, thời gian thu hồi nợ lâu. Từ những nguyên nhân trên người cho vay đòi hỏi phải đạt mức lãi suất hợp lý và kèm theo các điều kiện kiểm soát khá chặt chẽ. 1.1.2.4. Ưu nhược điểm của nợ ngắn hạn, trung dài hạn. * Ưu điểm. - Việc phân loại nợ này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn hợp lý trong quá trình tài trợ cho các tài sản doanh nghiệp. - Nợ ngắn hạn giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả dòng tiền từ đó tiết kiệm chi phí. - Nợ ngắn hạn doanh nghiệp dễ tiếp cận có thể dùng tài sản cầm cố thế chấp là bất động sản hay động sản hoặc thế chấp bộ chứng từ. Lãi suất nợ ngắn hạn thường thấp hơn nợ trung dài hạn. - Nợ trung dài hạn giúp doanh nghiệp có một lượng vốn lớn để tài trợ cho các dự án đầu tư có thời gian dài. - Nợ dài hạn được thanh toán trong thời gian dài doanh nghiệp ít bị áp lực như nợ ngắn hạn. * Nhược điểm - Nợ ngắn hạn được thanh toán cả gốc lẫn lãi trong thời gian ngắn nên áp lực chi trả nợ vay rất lớn. - Nợ trung dài hạn do thời gian thu hồi nợ kéo dài có thể xảy ra rủi ro. Do đó chủ nợ thường đòi hỏi lãi suất cao làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các điều kiện khắc khe và để đảm bảo cho khoản vay phải có tài sản có giá trị lớn. Kèm theo vấn đề thẩm định dự án dẫn đến thông tin không được giữ kín.

pdf82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu chọn mẫu xem xét sự quan tâm của nhà đầu tư như thế nào đối với việc phân phối cổ tức. Và những ảnh hưởng của chính sách phân phối có ảnh hưởng gì đến việc tái cấu trúc tài chính. Kết quả thực hiện như sau: - Cổ tức dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu được chia trên 20%/năm là 57 người; - Chia cổ tức từ 10% đến 15%/năm kết quả 34 người; - Chia cổ tức từ 5% đến dưới 10%/năm kết quả 6 người; - Không nên chia cổ tức kết quả 3 người. Bảng 2.34. Tổng hợp mức cổ tức các nhà đầu tư cá nhân kỳ vọng Mức cổ tức sẽ chia dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu Số người đồng ý Tỷ lệ (%) Trên 20%/năm Từ 10% ® 15%/năm Từ 5% ® dưới 10%/năm Không chia cổ tức 57 34 6 3 57 34 6 3 Tổng 100 100 Biểu đồ 2.3. Kết quả điều tra mức cổ tức mà nhà đầu tư kỳ vọng -58- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Khi trả lời câu hỏi lý do cổ đông quan tâm tới mức cổ tức phân phối như trên nhận được kết quả như sau: - E ngại sự thừa thải tài chính dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp 17 người đồng ý. - Lo ngại rủi ro hệ thống (chính sách vĩ mô) 24 người. - Xem cổ tức như nguồn thu nhập 47 người - Không quan tâm hoặc không muốn phân phối 12 người Những người e ngại thừa thải tài chính, rủi ro hệ thống và xem cổ tức như nguồn thu nhập thuộc nhóm quan tâm đến cổ tức. Đồng ý với cổ tức từ 10% trở lên là 88 người tương ứng 88%. Có sự chênh lệch nhỏ 3% so với trả lời đồng ý mức cổ tức từ 10% trở lên ở trên. Tác giả cho rằng đây là mức sai số chấp nhận được. Với kết quả điều tra trên ta liên hệ đến thực tiễn cơ cấu cổ đông. Rõ ràng các ngân hàng thương mại còn nhiều trở ngại khi ra quyết định giữ lại phần lớn lợi nhuận. Khi nền kinh tế thới giới và Việt Nam chưa có dấu hiệu vững chắc, lạm phát nền kinh tế vẫn ở mức cao. Trong 1 dến 2 năm tới biểu hiện ở lãi suất trái phiếu Chính phủ ở mức trên 10%/năm. - Giả sử toàn bộ số tiền chia cổ tức được giữ lại để đầu tư vào trái phiếu Chính phủ với mức lợi tức 10%/năm. - Đây là nguồn vốn chủ sở hữu không phải trích dự trữ bắt buộc. - Chi phí quản lý khoản đầu tư này không đáng kể. -59- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế - Khoản đầu tư này an toàn cao nên không xếp vào tài sản có rủi ro, lợi nhuận trước thuế của khoản đầu tư vào trái phiếu Chính phủ sau một năm: Bảng 2.35. Bảng tính lợi nhuận thu được từ lợi nhuận giữ lại mang đi đầu tư (ĐVT: tỷ đồng) Ngân hàng Số tiền dùng để mua trái phiếu Chính phủ Lợi tức trái phiếu 10%/năm VCB STB ACB EIB 1,452 1,211 2,031 1,051 145.2 121.1 203.1 105.1 2.7.3. Liên hệ giữa thực tiễn với lý thuyết MM về chính sách phân phối Theo MM trong một thị trường vốn hoàn hảo chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Trong trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay chia cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Chia bằng tiền mặt trên bảng cân đối kế toán thể hiện một dòng tiền chi ra. Khi đó có sự sụt giảm của nguồn vốn. Ngay tại thời điểm thực hiện phân phối theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giá trị thị trường sẽ điều chỉnh giảm đúng bằng tỷ lệ chi ra cộng trừ với biên độ tăng giảm trong ngày giao dịch. Chia dưới dạng cổ phiếu cũng có sự điều chỉnh tương tự nhưng sẽ làm cho cổ phiếu bị pha loãng hơn, vốn chủ sở hữu không thay đổi, vốn điều lệ tăng tạo áp lực lên nhà điều hành kỳ vọng lợi nhuận của cổ đông. Chính sách thuế hiện tại cũng ủng hộ cho lợi nhuận giữ lại khi không hạn chế lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp. Về phía cổ đông cũng được lợi từ chính sách thuế, với mức thế suất từ cổ tức là 5%, trong khi đó thuế suất chuyển nhượng vốn 0.1%. Rõ ràng về mặt thuế suất và thời gian ủng hộ lợi nhuận giữ lại. Theo lý thuyết trật tự phân hạn lợi nhuận giữ lại được ưu tiên, phát hành cổ phiếu được xếp hạng sau cùng. Những ngân hàng vốn điều lệ lớn không chịu áp lực tăng vốn, đáp ứng chỉ tiêu an toàn vốn chỉ cần cấu trúc lại danh mục đầu tư, điều chỉnh chính sách phân phối có thể hạn chế phát hành thêm cổ phiếu. Rõ ràng tỷ lệ -60- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế chia cổ tức nhưng thời gian qua và kế hoạch hiện tại của các ngân hàng cần phải xem lại vì những lý do sau: - Nền kinh tế đang lạm phát cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng, việc hạn chế phát hành thêm cổ phần mới là cần thiết. - Hệ số an toàn vốn và vốn điều lệ sẽ được nâng lên. Theo dự kiến của Ngân hàng Nhà nước đến năm 2015 là khá cao. Chia cổ tức rồi phát hành thêm cổ phiếu bổ sung vốn điều lệ chưa phải là giải pháp. Tóm lại, chính sách cổ tức thấp trong giai đoạn hiện nay đối với các ngân hàng thương mại cổ phần theo tác giả sẽ mang lại hiệu quả cho ngân hàng và cả nhà đầu tư. Việc thực hiện trước mắt gặp nhiều khó khăn do cơ cấu cổ đông. Chính sách cổ tức thấp làm cho những cổ đông nhận thấy không phù hợp với mục tiêu đầu tư họ chia tay bằng cách bán chúng đi. Sự gia tăng giá trị cổ phần dễ dàng thu hút được các nhà đầu tư tổ chức. Đây cũng là cơ hội để các ngân hàng cơ cấu lại cổ đông (hạn chế nhà đầu tư cá nhân, thay vào đó những pháp nhân). 2.8. Đánh giá chung về tình hình tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay Nếu như năm 2006 và những tháng đầu năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là tăng trưởng nhanh trong khu vực, cổ phiếu ngân hàng được xem là cổ phiếu “vua”. Nhiều tập đoàn tổ chức kinh tế đăng ký thành lập ngân hàng. Một số ngân hàng địa phương được nâng cấp lên thành ngân hàng đô thị. Ngoài việc phải tăng vốn điều lệ theo quy định, các ngân hàng phải thay đổi cách quản lý, công nghệ để tăng năng lực cạnh tranh và lợi nhuận tương xứng. Trước áp lực cạnh tranh lẫn nhau từ ngân hàng nội địa và các ngân hàng ngoại, buộc họ phải tìm đối tác để hỗ trợ. Theo lộ trình tăng vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn theo quy định, vốn điều lệ ở một ngân hàng thương mại cổ phần được xem là lớn nhất như Vietinbank chỉ dừng lại ở mức khoảng 1,2 tỷ USD (theo tỷ giá quy đổi 19,100 đồng/USD). -61- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Bảng 2.36. Số liệu vốn điều lệ và giá thị trường ước tính được quy ra USD Ngân hàng Vốn điều lệ theo KH năm 2010 (tỷ đồng) Quy đổi ra USD (tỷ USD) Giá trị vốn hóa thị trường (tỷ đ) Giá trị vốn hóa quy đổi ra tỷ USD VCB CTG ACB STB EIB 17,600 23,000 9,377 9,179 10,560 0.921 1.2 0.491 0.481 0.55 66,880 58,190 28,599 15,971 20,169 3.5 3.04 1.497 0,8.36 1.056 (Nguồn: Số liệu cung cấp từ đại hội cổ đông của các ngân hàng có liên quan và tính toán của tác giả theo tỷ giá công bố của VCB tháng 07/2010) Giá cổ phần của các ngân hàng tính bình quân trong tháng 07 và tác giả dự đoán đến cuối năm 2010 không có nhiều biến động. Vốn hóa thị trường được tính bằng cách: Bảng 2.37. Bảng giá thị trường ước trung bình/cổ phiếu các NH năm 2010 ĐVT: nghìn đồng Ngân hàng VCB CTG ACB STB EIB Giá CP dự đoán năm 2010 38 25.3 30.5 17.4 19 (Nguồn: công ty chứng khoán Tân việt và tính toán của tác giả) Với giá trị vốn hóa thị trường cao nhất của một ngân hàng khoảng 3.5 tỷ USD, so với các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới còn rất khiêm tốn. Theo lộ trình hội nhập và từng bước tiến tới tự do hóa tài chính tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngân hàng nội sẽ được tăng lên. Các ngân hàng nội không gia tăng năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh, vấn đề bị các ngân hàng ngoại thôn tính chỉ còn chờ thời gian. Theo ông Vũ Viết Ngoạn nguyên tổng giám đốc Vietcombank cho rằng: con đường dễ thôn tính nhất là lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, sau đó mua cổ Giá trị vốn hóa thị trường = Tổng SL cổ phiếu x Giá cổ phiếu thị trường bình quân dự đoán trong năm -62- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế phần chi phối ngân hàng trong nước, đến thời điểm hợp lý sẽ tiến hành sáp nhập. Thời gian qua hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần đều có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu là các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Hầu hết đạt tới mức sở hữu tối đa được phép. Minh họa ở một vài ngân hàng như sau: Bảng 2.38. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại các NH Ngân hàng Tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài VCB CTG ACB STB EIB 29.08% 10.05% 30% 29.95% 30% (Nguồn: Công ty chứng khoán Tân Việt) Hiện nay CTG đang lên kế hoạch bán 20% vốn điều lệ cho đối tác chiến lược nước ngoài Riêng Vietcombank và Vietinbank tính trên tỷ lệ không thuộc sở hữu Nhà nước. Các ngân hàng khác đều có đối tác nước ngoài sở hữu ở mức tối đa. Trong bối cảnh áp lực từ nhiều phía như lộ trình tăng vốn điều lệ năm 2010 và kế hoạch nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng năm 2012 và 10,000 tỷ đồng năm 2015. Nền kinh tế chưa có dấu hiệu tăng trưởng bền vững chính sách tiền tệ thay đổi thường xuyên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành. Lợi nhuận không tương thích với vốn điều lệ gia tăng ảnh hưởng đến ROA và ROE. Khi đó thị giá của các ngân hàng suy giảm sẽ dễ thâu tóm cho các ngân hàng ngoại. Do đó vấn đề đặt ra không phải tăng vốn điều lệ sẽ làm cho ngân hàng nội trở nên mạnh hơn mà có khi gây ra khó khăn hơn. Để gia tăng lợi nhuận các ngân hàng đầu tư vào các tài sản có rủi ro cao. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 có thể do nhiều nguyên nhân nhưng không thể không nhìn nhận một cách nghiêm túc vì -63- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế lợi nhuận mà các ngân hàng lao vào kinh doanh những tài sản có rủi ro cao lại không được quản trị tốt rủi ro. 2.9. Nhận định về tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Từ năm 1989 đến 1993 cả nước có 46 ngân hàng thì 10 ngân hàng buộc phải sáp nhập. Những ngân hàng này yếu, mất khả năng thanh toán không thể để phá sản kéo theo cả hệ thống. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân lớn như Ngoại Thương, Đầu Tư và Phát Triển, Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,… tiếp nhận, sáp nhập những ngân hàng này vào để tiếp nhận các khoản nợ. Ở giai đoạn này tái cấu trúc duy nhất là sáp nhập vì chưa có bảo hiểm tiền gửi, thị trường chứng khoán chưa ra đời, việc định giá mua bán chưa được thực hiện. Sáp nhập không thể mang lại hiệu quả cho các ngân hàng mà còn tạo thêm gánh nặng nhưng đổi lại được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn, tiếp vốn cho vay hỗ trợ lãi suất tái chiết khấu. Những năm gần đây ngành ngân hàng cũng có nhiều trường hợp sáp nhập nhưng không phải sáp nhập theo diễn biến thị trường mà chuyển giao quyền điều hành của những ngân hàng thương mại cổ phần có nguy cơ phá sản cho ngân hàng lớn điều hành. Sau một thời gian vượt qua khó khăn sẽ thoái vốn trao lại quyền điều hành như Vietcombank từng làm với Eximbank năm 2000. Ngân hàng này hầu như rơi vào tình trạng sắp phá sản, Vietcombank được chỉ định tiếp quảng góp 51% vốn điều lệ để nắm quyền điều hành. Hiện nay tỷ lệ sở hữu dừng ở mức khoảng 8%. Ngân hàng này cũng giúp Gia Định Bank vượt qua khó khăn tương tự như trên. Tóm lại tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần trước đây được thực hiện khi gặp khó khăn tài chính hay bên bờ vực phá sản chứ không nhằm mục đích xác lập cấu trúc tài chính tối ưu để gia tăng hiệu quả kinh doanh. Phương pháp thường được áp dụng là Ngân hàng Nhà nước chỉ định một ngân hàng quốc doanh đứng ra tiếp nhận góp thêm vốn cổ phần chứ không dựa trên tài trợ nợ như phát hành trái phiếu. Việc làm này đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh được xem như nghĩa vụ hơn là mục tiêu kinh doanh. Các ngân hàng quốc doanh hiện tại được tái cấu trúc theo xu hướng cổ phần hóa. Giai đoạn đầu Nhà nước nắm giữ hơn 90% nhưng sẽ giảm dần theo thời gian -64- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế thích hợp. Khi cổ phần hóa mọi quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh được thông qua bởi đại hội cổ đông. Vì vậy tái cấu trúc trong thời gian tới sẽ diễn ra theo đúng quy luật thị trường. Việc mua bán, sáp nhập hay hợp nhất sẽ diễn ra theo thỏa thuận của hai bên giảm dần sự can thiệp của cơ quan Nhà nước . Chính vì thế để có một cấu trúc tài chính vững mạnh các ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đề cần xem xét. - Trong cấu trúc tài chính các ngân hàng chưa quan tâm đến nợ trung dài hạn và vốn cổ phần sau cho phù hợp với tình hình thực tiễn. không thực sự an toàn khi dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản trung dài hạn. - Vấn đề phát hành thêm cổ phiếu gia tăng vốn điều lệ bị động ảnh hưởng chất lượng tài sản và các chỉ số tài chính. - Chính sách cổ tức rất cần xem xét lại trong giai đoạn tăng trưởng của các ngân hàng thương mại. Gia tăng tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ có ảnh hưởng nhất định đến năng lực tài chính của các ngân hàng. - Chính sách đầu tư ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn. Việc đầu tư dàn trãi, hiệu quả thấp là một trong những nguyên nhân làm suy yếu tình hình tài chính. Từ những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mỗi ngân hàng cần xây dựng riêng một cấu trúc tài chính tối ưu đủ sức chống lại các biến cố và vẫn đảm bảo khả năng sinh lợi. Trong khủng hoảng bên cạnh khó khăn nhưng vẫn có nhiều cơ hội. -65- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trước những diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính rất nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á gặp khó khăn Chính phủ các nước và Việt Nam kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu để tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận trong điều kiện bị giám sát chặt trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trên thế giới và ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Thực trạng ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian dài chưa quan tâm đến việc xây dựng cho mình cấu trúc tài chính phù hợp với mục tiêu phát triển trung dài hạn. Hành động mang tính đối phó diễn ra trong thời gian dài, hiện nay có sự lệch pha giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn muốn phát triển bền vững cần có những thay đổi mạnh mẽ trong hoạch định cấu trúc tài chính. Để thực hiện tái cấu trúc tài chính phù hợp. Thị trường vốn trong nước chưa phát triển không nhiều cơ hội cho các ngân hàng chọn lựa theo mục tiêu của mình. Với những khó khăn đó các ngân hàng phải vận dụng nhiều giải pháp để đạt được cấu trúc tài chính hiệu quả. -66- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG 3.1. Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam và ngành ngân hàng từ nay đến 2015 3.1.1. Dự báo kinh tế Giai đoạn 2010 đến 2015 nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực ASEAN và các nước trên thế giới theo lộ trình cam kết WTO. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới được dự báo còn nhiều khó khăn nhưng đang trên đà hồi phục. Kinh tế Mỹ bắt đầu tăng trưởng nhẹ. Kinh tế Nhật sau hai thập niên trì trệ đã tăng trưởng trở lại. Khủng hoảng nợ công Châu Âu khả quan hơn dự đoán. Đó là những dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam vốn dựa nhiều vào xuất khẩu sang các thị trường này. Từ những dự báo tổng cục thống kê có những dự đoán tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta trong 5 năm tới như sau: Biểu đồ 3. Dự đoán GDP từ năm 2010 đến 2015 (Nguồn: Tổng cục thống kê) -67- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Với những dự báo của cục thống kê trong 5 năm tới nền kinh tế nước ta tăng trưởng tương đối ổn định từ năm 2010 đến 2012 dự đoán tăng liên tục sau đó giảm xuống rồi tiếp tục tăng. Lý do giảm theo số liệu quá khứ của nền kinh tế Việt Nam khoảng hai thập niên trở lại đây giống như chu kỳ ba năm tăng trưởng sẽ có một năm tăng chậm lại sau đó tiếp tục tăng điều này hoàn toàn phù hợp. Khi kinh tế tăng trưởng thường kèm theo một lượng lớn tiền đầu tư vào nền kinh tế thường có một số ngành tăng trưởng nóng. Thời kỳ này vòng quay tiền trong lưu thông sẽ tăng nhanh, nền kinh tế dễ gia tăng lạm phát. Nên về mặt quản lý kinh tế vĩ mô có những động tác giảm phanh để tránh tăng trưởng nóng dễ rơi vào suy thoái. Không riêng gì ở nước ta mà các nước trên thế giới thường áp dụng. 3.1.2. Dự báo ngành ngân hàng giai đoạn 2010 - 2015 Theo dự báo nền kinh tế nước ta, có căn cứ để dự báo về ngành ngân hàng Việt Nam có cơ hội tăng trưởng trong thời gian tới: - Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển là kênh huy động vốn cho doanh nghiệp nhưng phần lớn là cung cấp vốn trung dài hạn. Trong khi đó nền kinh tế mới nổi khu vực dân doanh phát triển nhanh. Các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân vốn tự có rất thấp cần vốn hỗ trợ của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động vay vốn từ ngân hàng phù hợp hơn. - Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa rất cần vốn. Nền kinh tế nước ta có nhược điểm thâm dụng vốn cao so một số nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Theo kinh tế học chỉ số ICOR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư thấp, chất lượng tăng trưởng thấp. Nhưng đứng trên góc độ học thuật nghiên cứu triển vọng tăng trưởng ngành ngân hàng trong giai đoạn mới. Dựa trên dự đoán tốc độ tăng trưởng GDP kết hợp với ICOR từ năm 2010 đến 2015, có thể dự đoán ngành ngân hàng sẽ tiếp tục tăng trưởng dư nợ bình quân trên 30%/năm. Dù năm 2011 mức tăng trưởng dư nợ bình quân được Ngân hàng Nhà nước đề ra dưới 20%. Một khi kiểm soát được lạm phát nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng như dự báo của cục -68- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế thống kê thì tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại gia tăng trở lại (Giai đoạn 2005 đến 2009 tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm khoảng 34 – 35% theo thống kê từ ngân hàng nhà nước) Nếu nhìn vào con số ước lượng tăng trưởng thì quá lý tưởng. Bên cạnh đó còn nhiều thách thức bắt nguồn từ các yếu tố tài chính của các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần; vốn thấp, tăng trưởng nhanh thiếu bền vững; cộng với các chính sách của Chính phủ như tăng vốn điều lệ tối thiểu, hệ số an toàn vốn. Theo lộ trình dự thảo của Ngân hàng Nhà nước đến năm 2012, các ngân hàng thương mại phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 5,000 tỷ đồng, năm 2015 sẽ nâng lên 10,000 tỷ đồng. Về góc độ quản lý vĩ mô hoàn toàn phù hợp, cũng cố năng lực tài chính hạn chế rủi ro. Khi thực thi độc lập từng ngân hàng sẽ khó khăn với những ngân hàng nhỏ. Sau khủng hoảng chi phí nợ vay gia tăng, lợi nhuận biên có xu hướng giảm dần. Tăng vốn điều lệ đồng nghĩa gia tăng số lượng cổ phần. Không duy trì được cấu trúc tài chính hợp lý sẽ gây ra những bất lợi lâu dài. Ngược lại điều chỉnh hợp lý không những giúp ngân hàng trụ được trong khủng hoảng mà còn tìm được lợi thế cạnh tranh, kinh doanh thuận lợi hơn. 3.2. Giải pháp tái cấu trúc tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng 3.2.1. Cấu trúc nợ trên vốn chủ sở hữu hợp lý Phần lớn tài sản sinh lợi của các ngân hàng hình thành từ nợ vay việc duy trì một cấu trúc nợ trên vốn chủ sở hữu hợp lý giúp ngân hàng có cơ hội gia tăng thêm lợi nhuận. Thực tế được chứng minh từ năm 2006 đến 2009 tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu bình quân của các ngân hàng lần lượt 10,7, 10,5 và 12,1 lần. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trên mức bình quân sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng cao hơn như VCB, CTG, ACB. -69- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Ngược lại một số ngân hàng ít sữ dụng đòn bẩy tài chính thấp hơn mức trung bình làm mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận lúc đó tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp như trường hợp STB, EIB. Từ đó có thể kết luận trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng duy trì cấu trúc nợ trên vốn chủ sở hữu hợp lý. Phù hợp với từng thời kỳ mà ưu tiên nợ ngắn hạn hay trung dài hạn. Để từ đó hình thành các tài sản và tương thích giảm bớt rủi ro lợi nhuận sẽ ổn định hơn. Để xác định được cấu trúc tài chính tối ưu phụ thuộc rất lớn vào khả năng nhận định của người lãnh đạo, khi chưa đạt đến giới hạn tối ưu thì ngân hàng sẽ có lợi khi vay nợ để gia tăng tài sản sinh lời, còn vượt quá giới hạn nợ tối ưu của mình đồng nghĩa với việc lạm dụng đòn bẩy tài chính dễ dẫn đến gia tăng tài sản chất lượng kém và nguy cơ rủi ro tài chính ngày càng cao. 3.2.2. Hạn chế gia tăng vốn điều lệ, gia tăng tổng tài sản và giảm bớt tài sản có rủi ro cao trong giai đoạn khó khăn Đối với những ngân hàng không thuộc đối tượng tăng vốn điều lệ hạn chế gia tăng tài sản điều này có giường như không phù hợp với mục tiêu chiến lược của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhưng hoàn toàn hợp lý trong thời kỳ khó khăn chất lượng của tài sản quan trọng hơn số lượng tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ. Tuy nhiên nó được các ngân hàng trên thế giới vận dụng và phát huy tác dụng. Họ không gia tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng tài sản điều này quá rủi ro đôi khi lợi nhuận không đủ bù đắp thiệt hại từ khoản đầu tư gia tăng. Hơn nữa các nguồn tài trợ trong giai đoạn khủng hoảng trở nên khan hiếm với chi phí cao. Vấn đề quan trọng là kiểm soát rủi ro tái cấu trúc lại danh mục đầu tư. Như trường hợp Goldman Sachs và Standard Charter. Điều này xem ra có thể áp dụng đối với các ngân hàng không thuộc diện phải tăng vốn điều lệ theo quy định. Để tăng hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định bằng cách hạn chế gia tăng tổng tài sản. Cấu trúc lại những tài sản “có “ rủi ro, xử lý kiểm soát nợ xấu hạn chế nắm giữ các chứng khoán có rủi ro. -70- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Nợ trong cấu trúc tài chính ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn có thể chủ động tăng hoặc giảm. nên gia tăng tỷ lệ nợ trung dài hạn để cân đối lại tài sản trung dài hạn đang có xu hướng tăng nhanh sau giai đoạn khủng hoảng. 3.2.3. Tái cấu trúc nợ và vốn cổ phần Khi ngân hàng cần vốn đề đầu tư vào những tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh hay đầu tư dài hạn cần xem xét tài trợ nợ hay vốn cổ phần, việc tăng vốn điều lệ có kế hoạch, có thể tài trợ nợ thông qua phát hành trái phiếu trung hạn rồi chuyển đổi thành cổ phiếu tăng vốn điều lệ theo lộ trình. Thời gian qua để mở rộng hoạt động kinh doanh các ngân hàng thường tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới hay dưới dạng chia cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận giữ lại hay nguồn vốn thặng dư (thu được từ chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá) làm cho EPS giảm. Điều này chứng tỏ một số ngân hàng chưa có kế hoạch tài chính dài hạn và chú ý đến cấu trúc nợ trong cấu trúc tài chính. Trước đây, trước khi cổ phần hóa Vietcombank Và Vietinbank có phát hành trái phiếu chuyển đổi khi cổ phần hóa nhưng với số lượng hạn chế. Hiện nay ACB là một trong số ít ngân hàng có cấu trúc nợ và vốn cổ phần để chuyển đổi tăng vốn điều lệ hợp lý theo lộ trình đảm bảo các tỷ số tài chính: EPS, ROA, ROE ở mức cao so với các ngân hàng khác. Mặc dù chính sách cổ tức tiền mặt hàng năm đều chia ở mức cao. Bảng 3.1. Trái phiếu chuyển đổi của ngân hàng ACB đến 31/03/2009 ĐVT: Tỷ đồng Mệnh giá phát hành 3,000 Thực hiện chuyển đổi 1,650 Phần nợ 1,350 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của ACB) Chuyển đổi theo mệnh giá 10,000đ/CP - Trong tháng 03/2009 phát hành thêm một số trái phiếu có lộ trình chuyển đổi đến năm 2012 nhưng không nhất thiết đến kỳ hạn căn cứ vào thực tế nhu cầu vốn có thể trước hạn: -71- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Bảng 3.2. Trái phiếu chuyển đổi của ACB trong tháng 03 năm 2009 Mệnh giá phát hành 4,510 Kỳ hạn 2 năm 500 Kỳ hạn 3 năm 1,920 Kỳ hạn 5 năm 2,090 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của ACB) Việc phát hành này phát hành cho cổ đông hiện hữu không áp dụng cho đối tác nước ngoài khi đủ room nên hạn chế gây thiệt hại cho cổ đông hiện hữu và đối tác khi chuyển đổi. Ngoài ra hiện một số doanh nghiệp thực hiện phát hành trái phiếu chuyển đổi với kỳ hạn xác định với mức lãi suất bằng 0. Khi đến hạn được áp dụng theo giá thị trường được chiết khấu giá theo tỷ lệ % thỏa thuận ban đầu. Nếu trái chủ không muốn chuyển đổi có thể thu hồi khi đáo hạn cộng với mức lãi suất huy động bình quân của một số ngân hàng. Điều này đảm bảo lợi ích hài hòa của cổ đông cũ và mới, doanh nghiệp vừa chủ động với kế hoạch tài chính. Đây là vấn đề các ngân hàng thương mại cổ phần cần nghiên cứu để quyết định giải pháp tài chính tối ưu nhất sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh. Theo số liệu phân tích và đồ thị biểu diễn phần trên lợi nhuận và vốn chủ sở hữu ngày càng tiến gần nhau hơn. Do đó theo nhận định của tác giả từ đây đến năm 2015 những ngân hàng trên không chịu áp lực tăng vốn điều lệ nên hạn chế tối đa việc tăng vốn cổ phần. Nhu cầu vốn tài trợ cho mở rộng kinh doanh nên tài trợ bằng nợ trung dài hạn. Hạn chế tăng vốn cổ phần giúp các ngân hàng cấu trúc lại tài chính hợp lý hơn sau một giai đoạn gia tăng vốn cổ phần liên tục. Để thu hút tài trợ nợ trung hạn phát hành trái phiếu chuyển đổi dễ được nhà đầu tư chấp nhận hơn. Vấn đề đưa ra mức lợi tức trái phiếu hay chiết khấu vào thời hạn chuyển đổi còn tùy thuộc mức tín nhiệm của nhà đầu tư đối với mỗi ngân hàng khác nhau 3.2.4. Tái cấu trúc tài chính thông qua mua bán sáp nhập Theo cam kết WTO Việt Nam cho phép các ngân hàng nước ngoài lập ngân hàng con 100% từ này 01/04/2007 đến nay có sự góp mặt của 5 ngân hàng gồm: Bảng 3.3. Vốn điều lệ một số ngân hàng con 100% vốn nước ngoài -72- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế ĐVT: Tỷ đồng Ngân hàng Vốn điều lệ Standard Chartered HSBC ANZ Shinhan (Hàn Quốc) Hong Leong Bank Berhad (Malaysia) 1,000 1,000 1,000 1,670 1,000 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Việc tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng này diễn ra dễ dàng do được hậu thuẫn từ các ngân hàng mẹ ở nước ngoài. Ngoài ra còn nhiều ngân hàng khác đang trong giai đoạn xin thành lập hay có chi nhánh văn phòng đại diện đang hoạt động. Những ngân hàng này đang có chiến lược dài hạn. Sự góp mặt của các ngân hàng ngoại làm cho M&A sẽ trở nên sôi động hơn. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần trừ Vietcombank và Vietinbank chưa đối tác chiến lược là các tổ chức tài chính bên ngoài do chưa thỏa thuận được giá cả. Còn lại đều được ngân hàng nước ngoài mua hết biên độ được phép sở hữu. Bảng 3.4. Một số trường hợp bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài Đơn vị tính: % Ngân hàng bán Tỷ lệ Ngân hàng mua Techcombank VPBank SeaBank Southern Bank ABBank 20% 15% 15% 15% 15% HSBC OCBC (Singapore) Societe Genrrale SA (Pháp) UOB Maybank (Nguồn: Số liệu công bố của các ngân hàng và báo chí có liên quan) Ngoài ra còn nhiều ngân hàng khác có sở hữu của ngân hàng nước ngoài như ACB, Sacombank… -73- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế Năm 2010 M&A có lẽ chưa sôi động do vốn tối thiểu 3,000 tỷ đồng, các ngân hàng nhỏ còn khả năng đáp ứng được. Tuy nhiên theo dự kiến từ Ngân hàng Nhà nước năm 2012 vốn điều lệ tối thiểu tăng lên 5.000 tỷ đồng. Trong tình hình kinh doanh không thuận lợi như hiện nay, lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng nhỏ phần lớn từ tín dụng ngân hàng. Lợi nhuận biên có xu hướng thu hẹp dần làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh. Từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan những ngân hàng có vốn điều lệ trong diện phải tăng theo dự kiến nên chọn cho mình đối tác phù hợp nếu có cơ hội thực hiện M&A mang lại hiệu quả hơn phải tăng vốn theo quy định. Bảng 3.5. Một số ngân hàng phải gia tăng vốn điều lệ bắt buộc năm 2010 ĐVT: Tỷ đồng Ngân hàng Vốn điều lệ hiện tại Vốn điều lệ tăng thêm Tăng vốn điều lệ DaiA Bank 1,000 2,100 3,100 Vietbank 1,000 2,000 3,000 Mekong Bank 1,000 2,000 3,000 Ficombank 1,000 2,000 3,000 NamA Bank 2,000 1,000 3,000 Ocean Bank 2,000 3,000 5,000 (Nguồn: Từ các ngân hàng có liên quan) Kế hoạch tăng vốn trên được thực hiện bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, giá bán bằng mệnh giá. 3.2.5. Tái cấu trúc tài chính từ chiến lược kinh doanh Hoạch định chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay. Nhược điểm lớn của ngân hàng thương mại Việt Nam là vốn nhỏ nhưng lại đầu tư dàn trãi. Từ đó rất ít ngân hàng tạo sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của riêng mình, hiện nay Vietcombank là một trong những ngân hàng đang phát huy thế mạnh của mình về dịch vụ thẻ và thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ. Mặc dù thị phần thanh toán xuất nhập khẩu chỉ còn khoảng 20% nhưng doanh số vẫn tăng trong các năm qua. Trong khi -74- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế đó những ngân hàng khác lại thua lỗ rất nhiều từ những dịch vụ trên. Trường hợp Sacombank thua lỗ từ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2010 lên đến 540 tỷ đồng là một ví dụ. Hay như cuộc chay đua giành thị phần thẻ hiện nay các ngân hàng đầu tư rất nhiều cho cơ sở hạ tầng của dịch vụ này nhưng không phải nhà băng nào cũng kinh doanh hiệu quả. Do đó xác định chiến lược, mục tiêu kinh doanh phù hợp với thế mạnh của mình cũng giúp cho bản thân mỗi ngân hàng không chịu nhiều áp lực gia tăng tiềm lực tài chính. Trong bối cảnh hội nhập thị trường tài chính dần mở cửa ngành tài chính Việt Nam như chuẩn bị ra khơi. Biển có lúc êm đềm nhưng sóng to gió lớn cũng là quy luật của biển khơi nổi lên bất cứ khi nào. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác mỗi ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tự ví mình như một chiến thuyền phải gia cố một cách chắc chắn dù anh có ra khơi hay không. Biển chứ không phải ao nhà, xác định phương hướng rõ ràng để tồn tại trong môi trường mới đã trở thành cấp bách. 3.3. Các giải pháp hỗ trợ tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 3.3.1. Tái cấu trúc tài chính ngân hàng cần sự hỗ trợ từ sự phát triển của thị trường tài chính Để thực hiện tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại rất cần sự hỗ trợ từ thị trường trái phiếu. Hiện nay quy mô chỉ chiếm khoảng 3% - 6% GDP. Ở các nước phát triển như thị trường Mỹ giá trị trái phiếu chiếm 80% GDP. Trái phiếu đang lưu hành trên thị trường phần lớn là trái phiếu Chính phủ. Nhưng để thị trường trái phiếu phát triển thì phải có nhiều trái phiếu doanh nghiệp. Từ đó tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp và tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại nói riêng trở nên thuận lợi hơn. Kinh nghiệm từ thị trường tài chính Mỹ khi tái cấu trúc một ngân hàng hay doanh nghiệp cần đến những ngân hàng đứng ra thu xếp vốn, tổ chức tài chính đứng ra định giá và tư vấn tài chính thông thường là các ngân hàng đầu tư và công ty tư -75- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế vấn pháp luật để giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan. Ngoài ra cần sự hỗ trợ từ các công ty mua bán nợ. Do đó, để tái cấu trúc tài chính các ngân hàng nhanh, hiệu quả cần có sự hỗ trợ của các đơn vị có liên quan. - Ngân hàng đầu tư: Các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay hầu như hoạt động chủ yếu, chức năng như một ngân hàng thương mại. Trong một số trường hợp ngân hàng đứng ra thu xếp vốn cho doanh nghiệp dưới dạng dự án đầu tư, tài trợ mua bán sáp nhập còn nhiều hạn chế. Nếu diễn ra ở qui mô nhỏ. Gần đây một số công ty chứng khoán bắt đầu thực hiện chức năng của ngân hàng đầu tư đứng ra thu xếp vốn, tư vấn tài chính doanh nghiệp nhưng năng lực tài chính có hạn chế chưa xứng tầm để chủ động tư vấn tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại hiện nay. Thời gian qua khi thực hiện cổ phần hóa ngân hàng thương mại Nhà nước phải thuê các tổ chức tài chính bên ngoài, chi phí thực hiện rất tốn kém. - Tư vấn pháp lý: Thị trường tài chính phát triển, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện để thị trường hoạt động hiệu quả, giải quyết tranh chấp và nhiệm vụ tư vấn pháp lý. Do tính phức tạp của những quy định tự thân mỗi ngân hàng, doanh nghiệp không thể nào am hiểu hết. Với tính chuyên nghiệp sẽ giúp cho tái cấu trúc tài chính ngân hàng dễ dàng vừa tiết kiệm thời gian, chi phí cơ hội. Hiện nay đã có một số công ty tư vấn tài chính, văn phòng luật sư hỗ trợ. Hiện tại vẫn còn hạn chế nhiều về kiến thức luật pháp quốc tế, nên khi thị trường tài chính hội nhập M&A vượt ra khỏi biên giới quốc gia sẽ gặp nhiều khó khăn. - Công ty mua bán nợ sẽ hỗ trợ tích cực cho tiến trình mua bán, sáp nhập các ngân hàng thương mại. Do đặc thù của ngành ngân hàng luôn có tỷ lệ nợ xấu nhất định hiện diện. Để M&A và xác định giá trị doanh nghiệp, việc xử lý nợ xấu là vấn đề quan trọng. Tuy loại công ty này đã ra đời nhưng qui mô và số nợ được xử lý còn hạn chế. Đặc thù của công ty mua bán ở các nước các công ty mua bán nợ không nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Do đặc thù ngành nghề tiếp quản những khoản nợ xấu khi được chuyển giao thường được xếp vào nguy cơ mất vốn, tài sản đảm bảo rất ít. Quá trình đòi nợ công ty phải tốn thêm chi phí nên khó thu hút sự tham gia của khu vực dân doanh. Thời gian qua có một vài công ty được xử lý -76- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế theo hướng khoanh nợ, giản nợ hoặc chuyển giao cho công ty mua bán nợ thuộc sở hữu quốc doanh. Thời gian xử lý kéo dài ảnh hưởng hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải trích lập dự phòng. Tăng qui mô, vốn các công ty mua bán nợ và cơ chế pháp lý hỗ trợ cần thiết, giúp các ngân hàng cấu trúc nợ xấu và tái cấu trúc tài chính nói riêng được nhanh chóng. Kinh nghiệm từ Trung Quốc vào thập niên 90, tình trạng nợ xấu các ngân hàng thương mại rất cao có nguy cơ cho cả hệ thống ngân hàng họ tiến hành khoanh nợ và chuyển cho một số công ty mua bán. Tái cấp vốn cho các ngân hàng, góp phần cho các ngân hàng thương mại vượt qua hai cuộc khủng hoảng. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động theo cơ chế thị trường hiện nay phải giải quyết theo cơ chế mua bán rõ ràng. Vì vậy về phía quản lý Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty mua bán nợ. 3.3.2. Nguồn nhân lực Để thị trường tài chính phát triển cũng như xác lập cấu trúc tài chính hợp lý, tái cấu trúc tài chính rất cần nguồn nhân lực có kiến thức tài chính doanh nghiệp cả trong nước và quốc tế chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập. Khủng hoảng tài chính trong vài thập niên trở lại đây khoảng cách thời gian xãy ra giữa hai cuộc khủng hoảng có hướng ngắn hơn do tính toàn cầu (mức độ lây lan cao), quy mô lớn vượt quá tầm kiểm soát. Nên doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng cần có kế hoạch tài chính dài hạn và có hướng điều chỉnh thích hợp cấu trúc tài chính làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Do đó mỗi ngân hàng cần phải trang bị nguồn nhân lực cho mình. Các cơ sở đào tạo cần chuyên sâu, liên doanh liên kết đào tạo quốc tế để có nguồn nhân lực chất lượng cao. 3.3.3. Về phía quản lý nhà nước Tăng vốn điều lệ những năm về sau hạn chế buộc các ngân hàng tăng vốn theo mức chung. Ngân hàng đạt mức vốn nào thì chỉ được kinh doanh sản phẩm gì tính hiệu quả khả thi hơn. Thị trường tài chính Mỹ phát triển nhất thế giới nhưng vẫn tồn -77- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế tại nhiều ngân hàng có vốn nhỏ để phục vụ cho những đối tượng và khu vực nhất định, sẽ hạn chế rủi ro. Khi tăng vốn quá nhanh vượt quá tầm kiểm soát của người điều hành. Áp lực gia tăng lợi nhuận cho tương xứng với vốn điều lệ dẫn tới cho vay thông thoáng, đầu tư dàn trãi, quản trị rủi ro kém sẽ rất nguy hiểm cho chính ngân hàng đó và cả hệ thống. Việc quy định điều kiện thành lập ngân hàng cổ phần theo thông tư 09/2010 phải có tối thiểu 100 cổ đông tham gia (góp vốn thành lập trong đó có tối thiểu ba cổ đông sáng lập có tư cách pháp nhân). Cần được nghiên cứu đánh giá lại những hạn chế từ quy định. Bởi một số tổ chức hay vài cá nhân chứng minh có đủ tiềm lực hoạt động đáp ứng nhu cầu đôi khi hiệu quả hơn. Cuối cùng thì nhóm ít cổ đông hay tối thiểu 100 cổ đông cũng chịu trách nhiệm trên những quy định của pháp luật. Như phân tích ở phần trên có quá nhiều nhà đầu tư dẫn đến khó khăn khi cần quyết định các vấn đề quan trọng trong kinh doanh. -78- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Để các ngân hàng thương mại cổ phần có những đánh giá khách quan hơn về cấu trúc tài chính hiện tại của mình. Trong chương 3 đưa ra một số yếu tố giải pháp có thể chưa phù hợp với chiến lược kinh doanh cũng như mục tiêu mà nhà điều hành cam kết với cổ đông trong năm tài chính. Nhưng theo tác giả nó rất cần thiết để khắc phục khó khăn từ cuộc khủng hoảng với tầm nhìn trong 5 năm giúp các ngân hàng cổ phần xây dựng được cấu trúc tài chính tối ưu. Các phương pháp đưa ra dựa trên cơ sở khoa học thực tiễn tại Việt Nam số liệu thống kê quá khứ và một số dựa trên kế hoạch của các ngân hàng. Ngoài ra còn tham khảo kinh nghiệm tái cấu trúc một số ngân hàng và các quốc gia bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Từ đó kết hợp với thực tiễn các ngân hàng thương mại cổ phần để đề ra giải pháp tái cấu trúc hiệu quả hơn. -79- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế KẾT LUẬN CHUNG Tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay là việc làm cấp bách vì: - Sau khủng hoảng phát sinh nhiều yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. - Phải xây dựng được mục tiêu trung hạn vừa đáp ứng mục tiêu ngân hàng đề ra, vừa đáp ứng lộ trình tăng vốn điều lệ tối thiểu của ngân hàng nhà nước một cách chủ động, hiệu quả và đáp ứng một số tiêu chuẩn quốc tế để chuẩn bị hội nhập. - Đề tài phản ánh tình hình hiện tại đang áp dụng ở một số ngân hàng thương mại cổ phần mang tính ngắn hạn và có dấu hiệu không ổn định trong trung hạn. Tính đặc trưng và rủi ro hệ thống tái cấu trúc tài chính ngân hàng có phần nghiên về hướng kỹ thuật và có phần thận trọng so với việc tái cấu trúc tài chính một doanh nghiệp thông thường. - Chương 1: Đưa ra các cơ sở lý luận được thừa nhận về cấu trúc tài chính. Và dựa trên những lý thuyết đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp thực hiện. - Chương 2: Dựa vào thực trạng chung của nền kinh tế và tình hình hiện tại của một số ngân hàng thương mại cổ phần có ảnh hưởng lớn. Kết hợp với các yếu tố kinh tế vĩ mô, và yếu tố kinh tế học, định hướng tăng vốn điều lệ, lãi suất trung hạn cho ngân hàng thương mại cổ phần từ ngân hàng trung ương. Đề tài tiến hành tìm hiểu thực trạng cũng như các chỉ số tài chính liên quan đề ra giải pháp. - Chương 3: Từ những vấn đề nêu ở chương 1, chương 2 đề tài đề ra giải pháp cần thiết nhất để tái cấu trúc tài chính ngành ngân hàng đạt hiệu quả cao. Các giải pháp phải được hỗ trợ từ người điều hành, cổ đông, hỗ trợ từ chính phủ, ngân hàng trung ương,… Sự kết hợp đồng bộ với quyết tâm cao sẽ mang lại hiệu quả cao. Với mục tiêu năm 2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp, vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế là rất quan trọng. Sức khỏe của ngân hàng là của nền kinh tế giống như chiếc bình thông nhau để đạt được mục tiêu trên, các ngân hàng phải có cấu trúc tài chính hợp lý và vững mạnh. -80- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NH TM CỔ PHẦN .............................................................................................. 1 1.1. Cấu trúc tài chính ....................................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính ............................................................................. 1 1.1.2. Thành phần của cấu trúc tài chính ......................................................................... 1 1.1.2.1. Nợ ngắn hạn .................................................................................................. 1 1.1.2.2. Nợ trung hạn ................................................................................................. 1 1.1.2.3. Nợ dài hạn ..................................................................................................... 1 1.1.2.4. Ưu nhược điểm của nợ ngắn hạn, trung dài hạn. ............................................ 2 1.1.3. Vốn cổ phần ......................................................................................................... 2 1.1.3.1. Vốn cổ phần thường ...................................................................................... 2 1.1.3.2. Vốn cổ phần ưu đãi ....................................................................................... 3 1.1.4. Lợi nhuận giữ lại .................................................................................................. 3 1.1.5. Các đặc trưng của các loại hình tài trợ .................................................................. 4 1.1.5.1. Đặc trưng của nợ so với cổ phần thường ........................................................ 4 1.1.5.2. Ưu điểm và hạn chế của các loại hình tài trợ .................................................. 5 1.1.5.2.1. Ưu điểm và hạn chế nợ vay .................................................................... 5 1.1.5.2.2. Ưu điểm và hạn chế vốn cổ phần ............................................................ 6 1.2. Sơ lược cấu trúc tài chính doanh nghiệp và cấu trúc ngân hàng thương mại. ............... 7 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính. ............................................................... 8 1.3.1. Đặc điểm của nền kinh tế ...................................................................................... 9 1.3.2. Đặc điểm của ngành kinh doanh ......................................................................... 10 1.3.3. Giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp. ................................... 10 1.4. Tái cấu trúc tài chính ................................................................................................ 11 1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................... 11 1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc tài chính. ........................................................ 12 1.4.2.1. Nguyên nhân bên ngoài ............................................................................... 12 1.4.2.2. Nguyên nhân bên trong ................................................................................ 12 1.4.2.3. Nguyên nhân khác ....................................................................................... 13 1.4.2.4. Nguyên nhân tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần. ....... 13 1.5. Rủi ro trong tái cấu trúc tài chính .............................................................................. 14 1.5.1. Rủi ro khách quan ............................................................................................... 14 -81- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế 1.5.2. Rủi ro chủ quan .................................................................................................. 14 1.6. Mục tiêu của tái cấu trúc tài chính ngân hàng thương mại cổ phần ............................ 14 1.6.1. Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn ............................................................................. 14 1.6.2. Kiểm soát rủi ro .................................................................................................. 15 1.6.3. Thay đổi chính sách phân phối dẫn đến thay đổi cơ cấu cổ đông ......................... 15 1.6.4. Gia tăng lợi nhuận. ............................................................................................. 16 1.7. Các nguyên tắc xây dựng cấu trúc tài chính .............................................................. 16 1.7.1. Tính tương thích ................................................................................................. 16 1.7.2. Tính thời điểm .................................................................................................... 17 1.7.3. Tính hiệu quả ...................................................................................................... 17 1.7.4. Quyền kiểm soát ................................................................................................. 17 1.7.5. Khả năng tài trợ linh hoạt. .................................................................................. 18 1.8. Bài học cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính ngân hàng trên thế giới sau khủng hoảng .............................................................................................................................. 19 1.8.1. Bài học về xây dựng cấu trúc tài chính của Lehman Brothers .............................. 19 1.8.2. Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs. ..................................................................... 20 1.8.3. Ngân hàng Standart Charted ............................................................................... 22 1.8.4. Một số ngân hàng sáp nhập ................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ......................................................................................................... 26 2.1. Thực trạng về sự ra đời của các ngân hàng TM cổ phần ở Việt Nam ......................... 26 2.1.1. Thực trạng. ......................................................................................................... 26 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 27 2.1.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 27 2.1.2.2. Khó khăn ..................................................................................................... 27 2.2. Phân tích cấu trúc tài chính một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ 2006 đến 2009. ........................................................................................................................ 28 2.2.1. Cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần ......................................... 28 2.2.2. Tình hình tài sản ................................................................................................. 33 2.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................................................ 36 2.4. Một số nhận xét ........................................................................................................ 42 2.4.1. Nhận xét về cấu trúc tài chính ............................................................................. 42 2.4.2. Tác động của khủng hoảng đến cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ............................................................................................................ 43 -82- Trần Văn Đúng - K16 Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế 2.5. Những rào cản thách thức khi thực hiện tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng .......................................................................... 44 2.6. Thách thức từ cấu trúc lại các khoản đầu tư tài chính. ............................................... 47 2.7. Thách thức chính sách phân phối .............................................................................. 52 2.7.1. Yếu tố kỹ thuật phát hành cổ phiếu giai đoạn trước khủng hoảng. ....................... 55 2.7.2. Do cơ cấu cổ đông .............................................................................................. 55 2.7.3. Liên hệ giữa thực tiễn với lý thuyết MM về chính sách phân phối ....................... 59 2.8. Đánh giá chung về tình hình tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 60 2.9. Nhận định về tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần ..................... 63 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG .................................................... 66 3.1. Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam và ngành ngân hàng từ nay đến 2015 ................. 66 3.1.1. Dự báo kinh tế .................................................................................................... 66 3.1.2. Dự báo ngành ngân hàng giai đoạn 2010 - 2015 .................................................. 67 3.2. Giải pháp tái cấu trúc tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng.................................................................................................................... 68 3.2.1. Cấu trúc nợ trên vốn chủ sở hữu hợp lý ............................................................... 68 3.2.2. Hạn chế gia tăng vốn điều lệ, gia tăng tổng tài sản và giảm bớt tài sản có rủi ro cao trong giai đoạn khó khăn .............................................................................................. 69 3.2.3. Tái cấu trúc nợ và vốn cổ phần ........................................................................... 70 3.2.4. Tái cấu trúc tài chính thông qua mua bán sáp nhập ............................................. 71 3.2.5. Tái cấu trúc tài chính từ chiến lược kinh doanh ................................................... 73 3.3. Các giải pháp hỗ trợ tái cấu trúc tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................................................................................................................ 74 3.3.1. Tái cấu trúc tài chính ngân hàng cần sự hỗ trợ từ sự phát triển của thị trường tài chính ............................................................................................................................ 74 3.3.2. Nguồn nhân lực .................................................................................................. 76 3.3.3. Về phía quản lý nhà nước ................................................................................... 76

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_cau_truc_tai_chinh_ngan_hang_tmcp_viet_nam_sau_khung_hoang.pdf
Tài liệu liên quan