Đề tài Các hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đào tạo đội ngũ tri thức trẻ là một trong những công tác được quan tâm hàng đầu đặc biệt là sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường. Xu thế thời đại hiện nay là thời đại của tri thức khoa học, sự phát triển không ngừng của công nghệ. Vì vậy những thử thách đặt ra đối với sinh viên ngày một lớn đòi hỏi không chỉ học tập tốt, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân, tiếp thu những kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn phải học hỏi những kiến thức thực tế ngoài xã hội và vận dụng những kiến thức đã học đó vào trong thực tiễn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng tham mưu tổng hợp cho Chính phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư. Được vinh dự thực tập tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, em đã hiểu biết hơn về chuyên nghành Kinh tế đầu tư khi áp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm và có được những thông tin hữu ích trong lĩnh vực đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong 5 tuần thực tập tổng hợp vừa qua, nhờ sự phân công của khoa Kinh tế đầu tư cùng với sự hưỡng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên phụ trách thầy PGS.TS Từ Quang Phương và các chuyên viên tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, do vậy em đã được tìm hiểu về tình hình chung, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc và hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, em xin được trình bày báo cáo với bố cục như sau: Phần I: Giới thiệu chung về Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Phần II: Các hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân Phần III: Định hướng cho các hoạt động của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân Bản báo cáo chắc không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 2 1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2 1.2. Cơ cấu tổ chức 6 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6 1.2.1.1. Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước 6 1.2.1.2. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ 7 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân 7 1.3. Chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân 8 PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN 10 2.1. Thực trạng các công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước của vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân 10 2.1.1. Lập báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế xã hội 10 2.1.1.1 Về tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế 10 2.1.1.2 Về các cân đối vĩ mô 11 2.1.1.3 Về bảo đảm an sinh xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác 13 2.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân 13 2.1.2.1. Bối cảnh bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 13 2.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 15 2.1.2.3. Dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế trong kế hoạch 16 2.1.2.4. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực 17 2.1.3. Xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 21 2.1.3.1. Các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển 21 2.1.3.2. Các giải pháp, chính sách để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 21 2.1.3.3. Các giải pháp chính sách kinh tế vĩ mô 22 2.1.3.4. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp 22 2.1.3.5. Thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 22 2.1.3.6. Các giải pháp khác 22 2.1.4. Lập kế hoạch phân bổ vốn cho đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước 23 2.1.4.1. Lập kế hoạch đầu tư phát triển theo ngành và lĩnh vực 23 2.1.4.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước của các Bộ, ngành, trung ương 23 2.1.4.3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương quản lý 24 2.2. Đánh giá các công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước của vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân 26 2.2.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện năm 2010 26 2.2.1.1. Những thành tích, kết quả chủ yếu 26 2.2.1.2. Về những khó khăn, tồn tại 28 2.2.2 Những kết quả cự thể đã đạt được trong năm 2010 28 2.2.2.1 Công tác chuyên môn: 28 2.2.2.2 Công tác học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học. 33 2.2.2.3 Về tổ chức cán bộ, cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, kỷ luật lao động. 33 2.2.2.4 Các công tác khác 33 2.2.3 Kết quả bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng năm 2010 34 PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN 35 3.1. Định hướng các công tác chủ yếu năm 2011 35 3.1.1. Về công tác chuyên môn 35 3.1.2. Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn 37 3.1.3. Công tác tổ chức, cán bộ 37 3.1.4. Các công tác khác 37 3.1.5. Đăng ký thi đua năm 2010 37 3.2. Một số kiến nghị với Lãnh đạo Bộ 38 KẾT LUẬN 39

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à viện trợ. + Đầu tư phát triển Ước tính tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và giá trị biến động so với cùng kỳ. Trong đó bao gồm số liệu về nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn ngoài Nhà nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tỷ lệ nguồn vốn của từng khu vực trên so với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Về vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Tình hình giải ngân nguồn vốn tín dụng đầu tư ước tính qua các tháng đầu năm so với kế hoạch năm. Về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Số dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư và tổng vốn đầu tư của các dự án các tháng đầu năm, tình hình biến động so với cùng kỳ năm trước. Tổng số lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất trong các tháng đầu năm và tổng số vốn Về thu hút vốn ODA: Tổng giá trị vốn ODA được ký thông qua các hiệp định với các nhà tài trợ, mức giải ngân ODA tháng báo cáo so với kế hoạch giải ngân của cả năm. + Xuất nhập khẩu Xuất khẩu: Ước tính thực hiện xuất khẩu tháng báo cáo, tổng kim ngạch xuất khẩu các tháng đầu năm, đánh giá biến động so với cùng kỳ; trong đó phải kể đến xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô). Nhập khẩu: Ước tính kim ngạch nhập khẩu tháng báo cáo, tổng kim ngạch nhập khẩu các tháng đầu năm, đánh giá biến động so với cùng kỳ; trong đó phải kể đến nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đánh giá giá trị nhập siêu, xuất siêu trên tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu. + Thị trường chứng khoán: Đánh giá tình hình biến động của chỉ số giá chứng khoán (VN-Index) và sự ổn định của thị trường chứng khoán, đưa ra một số nguyên nhân dẫn tới tình hình biến động trên. + Đánh giá xu hướng biến động của chỉ số giá tiêu dùng tháng thường kỳ so với các tháng trước đó và so với cùng kỳ, chỉ số giá bình quân các tháng đầu năm. Đánh giá biến động của chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ. Về bảo đảm an sinh xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác + Về giảm nghèo, an sinh xã hội, lao động và việc làm Đánh giá khả năng thoát nghèo, tái nghèo, phát sinh hộ nghèo ở một số địa phương trong tình hình biến động của nền kinh tế cũng như thiên tai, dịch bệnh, v.v… Đánh giá sự chỉ đạo của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành với địa phương trong chỉ đạo, điều hành thực hiện, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, đoàn thể, của các cấp chính quyền cơ sở và bản thân hộ nghèo, sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp về vốn, hỗ trợ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo, xã nghèo tới đời sống nhân dân và an sinh xã hội được đảm bảo, nhất là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa... Việc triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, tình hình ứng vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp để thực hiện chính sách đối với các hộ nghèo. Ước tính tạo việc làm, xuất khẩu lao động tháng báo cáo và các tháng đầu năm, tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch. Đánh giá quan hệ lao động, điều kiện lao động thông qua việc tranh chấp lao động, tình trạng đình công, tai nạn lao động (bao gồm số vụ và số người bị tai nạn lao động). + Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tình hình chỉ đạo của Bộ Y Tế tới các Sở Y tế, Trung tâm y tế dự phòng tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình bệnh dịch, chỉ đạo phòng chống các loại dịch bệnh. + Về giáo dục đào tạo và văn hóa thể thao: Đánh giá các tình hình hoạt động chung trong tháng. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân Bối cảnh bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế Đánh giá lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và việc triển khai thực hiện các cam kết song phương, đa phương. Lộ trình cắt giảm thuế quan đối với toàn bộ biểu thuế, cụ thể đối với hàng nông sản, hàng công nghiệp, sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế, thiết bị máy bay, hóa chất, thiết bị xây dựng… Về dịch vụ, đánh giá lộ trình mở cửa đối với các ngành và các phân ngành theo cam kết. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội Thuận lợi: Những bước tiến về tư duy, tổ chức, lãnh đạo và chỉ đạo sự nghiệp đổi mới đất nước thể hiện thông qua các Nghị quyết của Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương; Sự ổn định về chính trị và môi trường vĩ mô là điều kiện để huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế; Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật cần thiết cho thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Sự phát triển của các Tập đoàn, các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp theo hình thức liên doanh liên kết…; Xu hướng ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế thế giới ở mức cao sẽ tạo thêm điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kế hoạch, nhất là tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút các nguồn vốn đầu tư, công nghệ và mở rộng thị trường xuất khẩu. Khó khăn và thách thức: Sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn hạn chế; Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp; Phát triển giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là sự biến động về tình hình chính trị ở một số khu vực trên thế giới; biến động về thương mại, đầu tư, giá cả vật tư, nguyên liệu đầu vào trên thế giới ở mức cao sẽ ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển kinh tế trong nước; Sự cạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế và các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới; Biến động về thời tiết, khí hậu, ô nhiễm môi trường, các loại bệnh dịch tiềm ẩn nguy cơ tái phát v.v… Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu, nhiệm vụ Hoàn thành các kế hoạch 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng ngành, từng sản phẩm. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chủ động thực hiện các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế thế giới một cách có hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp. Các chỉ tiêu chủ yếu Các chỉ tiêu kinh tế Giá trị tăng thêm của tổng sản phẩm trong nước (GDP), GDP bình quân theo đầu người. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ. Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chỉ tiêu về tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, giá trị nhập siêu dự kiến trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Chỉ tiêu về tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Chỉ tiêu về tổng thu, chi ngân sách Nhà nước. Chỉ tiêu về chỉ số giá tiêu dùng… Các chỉ tiêu xã hội Chỉ tiêu trong lĩnh vực giáo dục: phổ cập giáo dục, tuyển mới đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề v.v… Chỉ tiêu về quy mô dân số, tỷ lệ sinh… Chỉ tiêu về tạo việc làm cho người lao động, xuất khẩu lao động… Các chỉ tiêu xã hội khác (giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, số giường bệnh trên 1 vạn dân, diện tích nhà ở v.v…) Các chỉ tiêu môi trường Bao gồm các chỉ về cung cấp nước sạch ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn, thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải nguy hại, xử lý chất thải y tế, tỷ lệ che phủ rừng, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế trong kế hoạch Dự báo lao động và việc làm Dự báo về lực lượng lao động khu vực thành thị và nông thôn, số người có khả năng lao động. Dự kiến khả năng giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, tỷ lệ thất nghiệp và dự kiến lực lượng lao động trong từng lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, lĩnh vực dịch vụ. Dự báo về khả năng cân đối ngân sách Trên cơ sở mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, dự kiến GDP theo giá hiện hành để đưa ra dự báo về khả năng cân đối ngân sách của Nhà nước: Dự kiến tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước, bao gồm: thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ xuất khẩu. Dự kiến tổng thu ngân sách Nhà nước. Dự kiến bội chi ngân sách Nhà nước. Dự báo cán cân thanh toán quốc tế Dự báo cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân thương mại và cán cân dịch vụ. Dự báo cân đối vốn đầu tư phát triển Dự báo khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển thông qua các nguồn chủ yếu: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu giáo dục, trái phiếu y tế v.v… Nguồn vốn tín dụng Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Nguồn đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Các nguồn khác Những cân đối chủ yếu nêu trên là những đảm bảo quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực Về kinh tế Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn Định hướng chuyển đổi cơ cấu, tập trung nâng cao tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh và an toàn thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp. Dự kiến giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và dự kiến tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất. Có định hướng cụ thể đối với từng hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: sản xuất lương thực, phát triển cây công nghiệp, quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, vùng trồng rau…, phát triển chăn nuôi, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng, lập các dự án trồng mới rừng, khuyến khích đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, ổn định khai thác hải sản, hình thành các khu nuôi thủy sản tập trung có năng suất cao theo tiêu chuẩn xuất khẩu; về phát triển kinh tế nông thôn: phát triển công nghiệp chế phiến nông, lâm sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp đáp ứng nhu cầu tại chỗ và tham gia xuất khẩu; đảm bảo về vấn đề thủy lợi, quy hoạch phát triển các khu dân cư ở nông thôn, tăng cường đầu tư hỗ trợ các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là các vùng cao, biên giới, đồng bằng dân tộc thiểu số v.v… Phát triển công nghiệp Định hướng phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, đi đôi với tăng chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; Tập trung phát triển những sản phẩm có lợi thế so sánh và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đẩy mạnh sản xuất sản phẩm công nghiệp xuất khẩu; Đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến, đổi mới công nghệ; Xây dựng chính sách khuyến khích các ngành công nghiệp mà Nhà nước ưu tiên chú trọng v.v… Phát triển các ngành dịch vụ Đưa ra định hướng phát triển các ngành dịch vụ trên các lĩnh vực: Thương mại trong nước, phát triển ngành du lịch, vận tải – bưu chính viễn thông, các dịch vụ tài chính ngân hàng, thị trường chứng khoán thông qua việc hoàn thiện cơ chế, thể chế phù hợp, tạo đà phát triển cho các ngành dịch vụ, nâng cao chất lượng của các ngành dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội… Về xuất, nhập khẩu Định hướng tổng kim ngạch và cơ cấu xuất, nhập khẩu, thị trường xuất, nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn tới. Xây dựng hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp định chế quốc tế đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ hợp lý sản phẩm trong nước. Phát triển thị trường xuất khẩu trên cơ sở thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế… Về phát triển doanh nghiệp Định hướng phát triển các tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự báo số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và tổng số vốn đăng ký trong giai đoạn tới. Về phát triển đô thị và nhà ở Định hướng chỉ đạo về công tác lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp, giải quyết các vấn đề bức xúc về thoát nước và xử lý chất thải ở các khu đô thị, phát triển nhà ở gắn với các khu đô thị mới nhằm hình thành đồng bộ các khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dân cư có mức thu nhập khác nhau. Lĩnh vực xã hội và khoa học công nghệ Định hướng cho từng lĩnh vực cụ thể theo các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra: Khoa học công nghệ Giáo dục đào tạo Dân số, lao động và giải quyết việc làm Chăm sóc sức khỏe nhân dân Thực hiện công tác giảm nghèo và các chính sách xã hội Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin Công tác tôn giáo Bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ Phòng chống và giảm mạnh các tệ nạn xã hội An toàn giao thông Tài nguyên và môi trường Hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học Tài nguyên: Định hướng cho hoạt động quản lý đất đai, quản lý tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ… Môi trường: Định hướng trong việc hoàn thiện văn bản pháp quy và triển khai thực hiện Luật môi trường, triển khai các chương trình xử lý chất thải, cải thiện chất lượng không khí, quản lý bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, tăng cường năng lực của các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ môi trường, thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học… Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội Bảo đảm nhu cầu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân về các mặt đời sống, vũ khí trang bị, xây dựng doanh trại, hệ thống đường tuần tra biên giới, đồn trạm biên phòng, các khu kinh tế quốc phòng theo quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ quan tư pháp và cơ quan giam giữ, kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế, quy hoạch tổng thể, nâng cao năng lực quản lý các đảo, quần đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam v.v… Phát triển vùng lãnh thổ và kinh tế biển Đề ra định hướng phát triển kinh tế vùng và lãnh thổ, phát triển kinh tế biển trên cơ sở các Nghị quyết, Quyết định, chiến lược, kế hoạch đã đề ra trong giai đoạn tới tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Huy động các nguồn vốn và định hướng đầu tư phát triển Trên cơ sở cân đối, tích lũy tiêu dùng, triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phục vụ mục tiêu tăng trưởng và bền vững của nền kinh tế. Đề ra các biện pháp đồng bộ nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư và giải ngân vốn ODA, khuyến khích huy động vốn FDI để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với những hình thức thích hợp như: BOT, BT, BO… Dự kiến huy động và định hướng đầu tư theo các nguồn vốn chủ yếu: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và trái phiếu giáo dục Nguồn vốn tín dụng Nhà nước Nguồn vốn ODA Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Nguồn đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh Xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Trên cơ sở các nhóm giải pháp lớn đã được đề ra trong kế hoạch 5 năm đã được Quốc hội thông qua, đề ra các giải pháp về cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới. Các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Các giải pháp nhằm hỗ trợ việc triển khai các dự án FDI đã được cấp phép, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng vốn mở rộng quy mô dự án, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư cả trong và ngoài nước. Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, cần đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác chuẩn bị và thẩm định dự án, đánh giá và giám sát bảo đảm sử dụng nguồn vốn đầu tư ưu đãi đúng ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn, dự án phải đảm bảo tính khả thi thu hồi vốn và có lãi. Ban hành danh mục các công trình dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, việc phân bổ ngân sách hàng năm cho đầu tư phát triển phải căn cứ vào danh mục dự án nói trên. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu tư phát triển, tăng cường giám sát, thanh tra, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức ban quản lý dự án hoạt động theo hướng chuyên nghiệp và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp v.v… Các giải pháp, chính sách để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đề ra các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục đào tạo, tăng cường kiểm tra giám sát của ngành giáo dục với các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng có liên quan nhằm nâng cao chất lượng trong việc dạy và học. Các biện pháp đào tạo, nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn phát triển, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý trong ngành giáo dục và đào tạo. Các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học ở các cấp học. Các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ công cộng khác. Xây dựng cụ thể các đề án tổng thể về chính sách và lộ trình điều chỉnh học phí, viện phí v.v… Các giải pháp chính sách kinh tế vĩ mô Các chính sách về tài chính và ngân sách nhà nước Các chính sách về tiền tệ và tín dụng Các biện pháp ổn định giá và kiềm chế lạm phát Các chính sách về tiền lương Thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp Thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, an toàn, hiệu quả và có tính cạnh tranh cao. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn… Thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác, trước hết là các cam kết trong khuôn khổ WTO, AFTA, APEC và các cam kết song phương, đa phương khác Các giải pháp khác Các giải pháp nhằm cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển; Các giải pháp tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí v.v… Lập kế hoạch phân bổ vốn cho đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Lập kế hoạch đầu tư phát triển theo ngành và lĩnh vực Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án của các ngành, lĩnh vực như: Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp Giao thông vận tải Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải Kho tàng Văn hóa Thể thao Thông tin và truyền thông Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin Giáo dục và đào tạo Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm Xã hội Tài nguyên và môi trường Quản lý nhà nước Quốc phòng an ninh v.v… Phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước của các Bộ, ngành, trung ương Các Bộ, ngành Trung ương được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước gồm: Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam Cơ quan Quốc hội Các cơ quan tư pháp (Viện kiểm soát, Tòa án) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ Các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị Đối với vốn đầu tư cho các tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ khác, các tập đoàn, tổng công ty, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công được Thủ tướng chính phủ giao. Nguyên tắc bố trí vốn cho các công trình, dự án của các Bộ, ngành Trung ương: Căn cứ kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện tổ chức phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể theo nguyên tắc sau: Các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ngành đề ra. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. Bố trí vốn tập trung, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các ngành, dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn. Phải dành một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển. Phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương quản lý Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách trung ương, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữ các vùng miền trong cả nước. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển Các tiêu chí phân bổ vốn Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) cho các địa phương gồm 5 nhóm sau đây: Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương. Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên. Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các tiêu chí bổ sung bao gồm: + Tiêu chí thành phố đặc biệt: Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. + Tiêu chí các thành phố trực thuộc Trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. + Tiêu chí các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm phát triển của vùng và tiểu vùng. + Tiêu chí đô thị loại 1, loại 2, loại 3. Vốn đầu tư trong cân đối của các địa phương Đầu tư trong cân đối các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định của địa phương được tính toán căn cứ trên cơ sở số đầu tư trong cân đối theo tiêu chí và định mức nêu trên, tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hoặc số hỗ trợ có mục tiêu trong cân đối từ ngân sách trung ương trong thời kỳ ổn định; số vốn hỗ trợ doanh nghiệp công ích và dự toán số thu sử dụng đất hàng năm của các địa phương. Đánh giá các công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước của vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Trải qua chặng đường hơn 45 năm (1968-2003), Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân đã trưởng thành và lớn lên, xứng đáng với lòng tin của cơ quan, là một trong những Vụ nòng cốt, dù bất kì trong thời kì nào cũng xứng đáng với vai trò tham mưu tổng hợp đắc lực cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trước đây và cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay. Cán bộ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân qua nhiều thế hệ đã phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ xuất sắc, được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba vào năm 1997 và Huân chương lao động hạng nhì năm 2003. Dưới đây là một số đánh giá về công tác hoạt động của Vụ trong năm 2010 vừa qua. Đánh giá chung tình hình thực hiện năm 2010 Những thành tích, kết quả chủ yếu (1) Trong năm 2010, Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân đã thực hiện một khối lượng lớn các công việc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nền kinh tế của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhìn chung, chất lượng công việc đáp ứng yêu cầu của Bộ. Vụ đã chủ động phối hợp với các đơn vị trong Bộ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; theo dõi sát sao, tổng hợp và báo cáo các cấp lãnh đạo về tình hình triển khai và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư của nhà nước; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011. Nghiên cứu, tổng hợp và đưa ra được nhiều giải pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để điều hành kế hoạch tốt hơn, góp phần từng bước phục hồi nền kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Bên cạnh đó, Vụ đã hoàn thành tốt các đề án, báo cáo được phân công; tích cực phối hợp với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. (2) Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác như cải tiến lề lối, tác phong làm việc; bố trí, điều chỉnh phân công công tác giữa các cán bộ, công chức một cách hợp lý; tăng cường công tác nghiên cứu, tổng hợp, phân tích đánh giá,... Nhờ đó, chất lượng công việc được tiếp tục được cải thiện; các sản phẩm do Vụ chủ trì hoặc hoàn chỉnh cuối cùng đều được đánh giá cao. (3) Ý thức của từng cán bộ đối với công việc chung tiếp tục được nâng lên. Tất cả lãnh đạo và cán bộ của Vụ đều tích cực trong công tác và hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Cán bộ không quản ngại thời gian làm ngoài giờ để đáp ứng yêu cầu công việc. (4) Trong năm 2010, Vụ Tổng hợp KTQD đã thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 179/2009/NĐ-CP. Sự phối hợp giữa Vụ Tổng hợp KTQD với các đơn vị trong Bộ, các cơ quan của Chính phủ, của Đảng và Quốc hội (Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban kinh tế của Quốc hội, Uỷ ban Tài chính Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính,...), các bộ, ngành, địa phương ngày càng chặt chẽ hơn. (5) Công tác học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ được chú trọng. Cán bộ trong Vụ đã tích cực tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, các lớp bồi dưỡng chính trị, hành chính và nghiệp vụ chuyên môn. Công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm, nhiều đề tài nghiên cứu được triển khai và hoàn thành theo đúng tiến độ. Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về các vấn đề chuyên môn liên quan. Một số cán bộ trong Vụ đã tham gia giảng dạy và tập huấn cho nhiều cán bộ kế hoạch thuộc các bộ, ngành và địa phương về các vấn đề chuyên môn về quản lý đầu tư, kế hoạch hoá, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. (6) Toàn Vụ đã tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,... Tập thể lãnh đạo và cán bộ trong Vụ luôn đảm bảo sự đoàn kết nhất trí, gương mẫu trong công việc, không có biểu hiện tiêu cực. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của từng cán bộ trong Vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Phát huy được sức mạnh tập thể, thi đua và giúp đỡ nhau trong công việc; đặc biệt đã huy động được lực lượng thanh niên tham gia nhiều công việc quan trọng của Vụ. (7) Phối hợp chặt chẽ giữa cấp Đảng, chính quyền, công đoàn, nữ công, đoàn thanh niên thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, chính trị. Lãnh đạo và cán bộ trong Vụ đã nhiệt tình tham gia, hưởng ứng các phong trào đoàn thể của Vụ và của cơ quan. Toàn Vụ hăng hái tham gia các cuộc vận động ủng hộ người nghèo, đồng bào khó khăn vùng thiên tai, bão lũ,... (8) Vụ đã phối hợp với Chi bộ quan tâm sâu sắc đến công tác xây dựng Đảng, phát triển đảng viên mới; tổ chức và tạo điều kiện để nhiều đồng chí được tham gia các lớp tìm hiểu về Đảng, lớp bồi dưỡng đảng viên mới. Về những khó khăn, tồn tại Những biến động về cán bộ như đi học dài hạn, đi công tác, bổ nhiệm mới, thuyên chuyển công tác ít nhiều ảnh hưởng đến việc bố trí, phân công, tổ chức thực hiện công việc của Vụ. Số lượng cán bộ trong Vụ còn thiếu, chưa được bổ sung kịp thời, trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng. Do khối lượng công việc nhiều, cán bộ trong Vụ thường xuyên phải làm việc ngoài giờ và các ngày nghỉ trong năm, không có thời gian nghỉ phép, đôi khi cũng ảnh hưởng tới tư tưởng và gia đình của từng cán bộ. 2.2.2 Những kết quả cự thể đã đạt được trong năm 2010 2.2.2.1 Công tác chuyên môn: a. Về triển khai và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - Chủ trì xây dựng Nghị quyết 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. - Chuẩn bị các nội dung và tổ chức tốt các hội nghị giao ban hàng tháng về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư với các bộ, ngành và địa phương nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất, tham mưu các chủ trương, giải pháp, chính sách. - Tổng hợp và hoàn thành các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước thời gian tới trình Chính phủ, phục vụ các cuộc họp và họp báo thường kỳ của Chính phủ; đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành nền kinh tế, thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra. - Chuẩn bị Báo cáo bổ sung tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 trình Chính phủ, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội XII. - Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010. Dự thảo, trình Bộ trưởng ban hành Quyết định số 601/QĐ-BKH ngày 29/4/2010 về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình triển khai Nghị quyết số 18/NQ-CP của các bộ, ngành, địa phương. - Xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. - Xây dựng khung hướng dẫn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 cho các bộ, ngành và địa phương. - Chuẩn bị Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 trình Chính phủ, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và trình Quốc hội, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội XII. - Xây dựng dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp điều hành của Chính phủ. - Tham gia xây dựng dự thảo Nghị quyết Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. b. Về xây dựng, triển khai, điều hành kế hoạch và quản lý vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ - Xây dựng kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010; thông báo kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010 cho các bộ, ngành, địa phương. - Tập trung theo dõi, rà soát tình hình triển khai phân bổ và giao kế hoạch của các bộ, ngành và địa phương để kịp thời tổng hợp tình hình, đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. - Chuẩn bị báo cáo tình hình triển khai kế hoạch vốn đầu tư nhà nước phục vụ Hội nghị trực tuyến của Chính phủ về công tác đầu tư xây dựng toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ chủ trì. - Xây dựng Chỉ thị số 374/CT-TTg ngày 24/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước năm 2010. - Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2010 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2009 và triển khai kế hoạch đầu tư phát triển năm 2010 trình Chính phủ, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội. - Xây dựng văn bản đôn đốc tình hình triển khai kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn của Nhà nước năm 2010, hướng dẫn về nội dung kiểm tra và báo cáo của các bộ, ngành về tình hình đầu tư phát triển năm 2009 và rà soát việc phân bổ, thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước năm 2010. - Tham gia các đoàn kiểm tra và xây dựng Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành, địa phương. - Tổng hợp nhu cầu ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1897/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 về việc ứng trước vốn dự toán ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011. - Đề xuất với Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ phương án điều chuyển vốn kế hoạch năm 2010. - Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển vốn ứng kế hoạch năm 2009 thành vốn cấp. - Chủ trì tổng hợp, đánh giá và xây dựng Báo cáo tình hình đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010 và chương trình trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 trình Chính phủ, Quốc hội. - Rà soát danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2006-2010. - Xây dựng báo cáo tình hình đầu tư phát triển năm 2010 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011 trình Chính phủ, Quốc hội. - Tham gia xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và dự toán ngân sách Trung ương năm 2011. Tham gia xây dựng Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ. c. Xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015 và các quy chế ứng trước vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ - Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2007-2010. - Chủ trì, nghiên cứu và xây dựng dự thảo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị dự thảo Nghị định sửa đổi Điều 61, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ. - Chủ trì chuẩn bị Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ trì phối hợp với các đơn vị rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010 và dự kiến kế hoạch năm 2011. d. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ và các bộ, ngành, địa phương cũng như lấy ý kiến của các nhà tài trợ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 trình Chính phủ, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Xây dựng dự thảo khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. - Xây dựng danh mục các dự án lớn đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước giai đoạn 2011-2015. đ. Về công tác quan hệ Quốc hội - Vụ đã soạn thảo, tổng hợp, hoàn chỉnh các văn bản trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 7 và thứ 8, Quốc hội khoá XII. Đồng thời chuẩn bị một số nội dung bài phát biểu và giải trình của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn bị nội dung phát biểu và trả lời chất vấn của Bộ trưởng tại các kỳ họp này. - Vụ cũng đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp trả lời đầy đủ 143 ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp thứ 6 và 7 của Quốc hội khoá XII liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, đạt tỷ lệ 100%, không để tồn đọng. Các báo cáo giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến các đoàn đại biểu Quốc hội các địa phương để trả lời cho cử tri được rõ. e. Xây dựng các văn bản pháp quy về công tác kế hoạch - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đã tổ chức các hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương. g. Các công tác chuyên môn khác - Chủ trì xây dựng Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ 2007-2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Tổng hợp, xây dựng Đề án phân công, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội giữa trung ương với địa phương gắn với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020. - Chủ trì, phối hợp với các Vụ chuẩn bị các báo cáo phục vụ công tác kiểm toán nhà nước về vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2009 và trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2009. - Chủ trì biên tập Sổ tay Kế hoạch năm 2010 trình Lãnh đạo Bộ ban hành để phục vụ cho công tác điều hành thực hiện kế hoạch. - Chủ trì soạn thảo Báo cáo Nghiên cứu đánh giá cuối kỳ dựa trên kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đã được lãnh đạo Bộ cho phép đưa ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) cuối năm 2010; chuẩn bị các báo cáo khác phục vụ hội nghị CG giữa kỳ và cuối năm 2010; chuẩn bị tài liệu cho Lãnh đạo Bộ và tham gia tiếp các đoàn khách quốc tế. - Chuẩn bị tài liệu và tham gia trưng bày tại Triển lãm thành tựu phát triển kinh tế - xã hội nhân dịp Đại lễ 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. - Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn của nhà nước; tham gia trong các tổ biên tập, ban chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp quy trong các lĩnh vực kế hoạch, quy hoạch, đầu tư, tài chính, tiền tệ, đấu thầu, phát triển doanh nghiệp, quản lý ODA, phân tích và dự báo,... - Thực hiện các báo cáo chuyên đề, báo cáo quan trọng khác cho lãnh đạo Bộ, Chính phủ và các cơ quan lãnh đạo đảng và Nhà nước theo sự phân công của lãnh đạo Bộ. Công tác học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Trong năm có 02 cán bộ đang học Thạc sĩ ở nước ngoài, 03 cán bộ học Thạc sĩ trong nước, 02 cán bộ đang làm nghiên cứu sinh trong nước. Nhiều cán bộ được cử tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ ở trong nước cũng như đi công tác, học tập ngắn hạn ở nước ngoài. - Một số cán bộ đã tham gia các lớp quản lý hành chính nhà nước cấp chuyên viên chính, lớp Lý luận chính trị cao cấp. - Hoạt động nghiên cứu khoa học tiếp tục được đẩy mạnh, nhiều đồng chí đã chủ động thành lập nhóm nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu cùng với các đơn vị trong và ngoài cơ quan. Hiện tại, Vụ có 4 đề tài khoa học đang trong quá trình nghiên cứu theo tiến độ để bảo vệ, nghiệm thu đúng thời hạn Về tổ chức cán bộ, cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, kỷ luật lao động. - Vụ đã nghiên cứu tổ chức lại công việc, điều chỉnh phân công nhiệm vụ của lãnh đạo và cán bộ trong Vụ, quy định cụ thể trách nhiệm cá nhân, nhờ đó nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, xử lý công việc chuyên môn nhanh hơn, tránh được nhiều sai sót, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc, quy trình, quy phạm trong việc thực thi nhiệm vụ. - Thường xuyên theo dõi, đôn đốc cán bộ trong Vụ chấp hành các quy định của cơ quan về công tác chuyên môn, công tác bảo mật, công tác hành chính, chấp hành kỷ luật lao động và thời gian làm việc tại cơ quan. - Lãnh đạo Vụ duy trì công tác giao ban thường xuyên, thông báo kịp thời các thông tin cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ, điều hành kế hoạch và công tác khác của cơ quan cho cán bộ trong Vụ. 2.2.2.4 Các công tác khác - Toàn thể cán bộ trong Vụ tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua của cơ quan, các phong trào do các đoàn thể khác vận động. Các cán bộ công chức của Vụ đã tích cực tham gia phong trào thi đua "Lao động giỏi", thi đua yêu nước, nêu cao tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Phần lớn cán bộ công chức của Vụ tích cực làm thêm ngoài giờ để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc. Tham gia các công tác đoàn thể: công tác nữ công, công tác đoàn thanh niên; tham gia các phong trào văn hoá thể thao do Bộ và đơn vị tổ chức. - Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ với công đoàn thường xuyên quan tâm chăm lo tới đời sống của cán bộ trong vụ; thực hiện mọi quyền lợi, chế độ, chính sách đối với người lao động và tìm biện pháp nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công chức của đơn vị,... Trong năm có 4 cán bộ của đơn vị được nâng lương, trong đó có 2 đồng chí được nâng lương trước thời hạn Kết quả bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng năm 2010 Với kết quả phấn đấu trong công tác năm 2010, Ban thi đua của Vụ đã bình bầu và đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ xem xét, công nhận 22 công chức của Vụ đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, 03 công chức đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở (các đồng chí: Bùi Hà, Nguyễn Đức Thịnh, Trần Thành Long); 03 phòng đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến ( Phòng tổng hợp kinh tế ngành, Phòng tổng hợp các vấn đề xã hội, Phòng cân đối và dự báo) 02 phòng đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (Phòng Tổng hợp; Phòng Quan hệ Quốc hội); đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho tập thể Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân. PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN Định hướng các công tác chủ yếu năm 2011 Về công tác chuyên môn a) Về triển khai thực hiện kế hoạch năm 2011 - Tiếp tục hoàn chỉnh và bổ sung các giải pháp đưa vào Nghị quyết của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2011 để Chính phủ thông qua vào đầu tháng 1/2010. - Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - Tập trung theo dõi tình hình triển khai giao kế hoạch của các bộ, ngành để kịp thời tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Quốc hội, đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn. - Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư năm 2011, định kỳ có báo cáo lãnh đạo Bộ để trình các cấp. - Hoàn chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 - Chuẩn bị Báo cáo bổ sung tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010 và những giải pháp, kiến nghị về thực hiện kế hoạch năm 2011 trình Chính phủ, Quốc hội. - Chuẩn bị tốt nội dung và tổ chức các hội nghị giao ban hàng tháng, hàng quý về sản xuất, kinh doanh, đầu tư và dịch vụ để phục vụ tốt cho công tác điều hành kế hoạch của Chính phủ. - Tổng hợp và hình thành các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước thời gian tới phục vụ Hội nghị thường kỳ Chính phủ hàng tháng. b) Xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch năm 2012 - Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. - Xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2012 để phổ biến cho các bộ, ngành, địa phương. - Xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và vốn đầu tư phát triển năm 2012 trình Lãnh đạo Bộ, Chính phủ, Quốc hội. - Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 (cả về đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường). - Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch năm 2012 (cả về đầu tư và chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường). c) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ và các bộ, ngành, địa phương hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 báo cáo Chính phủ trình Ban chấp hành Trung ương, Quốc hội thông qua. - Xây dựng kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 trình Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua. - Hoàn thiện Khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. d) Các công tác chuyên môn khác - Chuẩn bị tốt các câu trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trong thời gian tới. - Phối hợp với các Vụ trong Bộ, các Bộ ngành và địa phương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các Đề án liên quan đến lĩnh vực Vụ phụ trách. - Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước. - Hình thành và hoàn thiện các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất do lãnh đạo Bộ giao. - Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác được Lãnh đạo Bộ phân công. Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, thu thập, hệ thống hóa các thông tin, số liệu phục vụ cho công tác. Đăng ký và tổ chức thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học gắn với việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác; tham gia, phối hợp các cơ quan, đơn vị khác trong nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu hoàn thiện công tác tổng hợp, xây dựng dự báo ngắn hạn; nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội. Tiếp tục tạo điều kiện để cán bộ trong Vụ học tập nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, học ngoại ngữ, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước. Tiếp tục giúp đỡ sinh viên thực tập tốt nghiệp và tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh, thạc sỹ và cử nhân kinh tế và các ngành liên quan. Công tác tổ chức, cán bộ Kiện toàn các vị trí chức danh còn khuyết và bổ sung cán bộ cho các phòng sau khi được cơ quan bố trí cán bộ cho Vụ. Rà soát, điều chỉnh các vị trí công tác, phân công rõ công việc cho từng cá nhân, gắn trách nhiệm và sự đóng góp của tất cả cán bộ trong Vụ vào sản phẩm đầu ra và kết quả công tác chung của Vụ. Làm tốt công tác bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận có năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đáp ứng yêu cầu công tác của Vụ trong dài hạn. Các công tác khác - Tổ chức, động viên và tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức trong Vụ tham gia đầy đủ các hoạt động đoàn thể, hoạt động phong trào. - Phối hợp với Chi bộ, công đoàn và đoàn thanh niên tăng cường công tác xây dựng và phát triển đảng, có kế hoạch cụ thể để giúp đỡ quần chúng gia nhập Đảng. Đăng ký thi đua năm 2010 (1) Về tập thể: Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, đề nghị được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhất. (2) Về cá nhân: - 100% cán bộ công chức đạt danh hiệu Lao động tiên tiến. - 03 cán bộ công chức đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở Một số kiến nghị với Lãnh đạo Bộ Về công tác cán bộ: Kiến nghị Lãnh đạo Bộ và Vụ Tổ chức Cán bộ xem xét, bổ sung thêm cán bộ cho Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân để đảm bảo số lượng cán bộ trong biên chế, đồng thời đề bạt, bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng kịp thời. Đề nghị có chính sách động viên các cán bộ trong Vụ để hoàn thành tốt hơn các công tác được giao. Về công tác chuyên môn: Kiến nghị lãnh đạo Bộ tạo điều kiện vận động nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để giúp Vụ nghiên cứu, xây dựng và vận hành mô hình dự báo kinh tế vĩ mô phục vụ công tác tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Về điều kiện làm việc: Kiến nghị Văn phòng Bộ tạo điều kiện cải thiện điều kiện làm việc của Vụ như tăng diện tích làm việc, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác, ... KẾT LUẬN Nước ta đang chuyển mình, những bước chuyển mình kỳ diệu, một trong những thành công lớn của nước ta đó là trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO năm 2007 và tổ chức thành công các hội nghị mang tầm cỡ quốc tế. Những thành công đó đòi hỏi Việt Nam đã và đang nỗ lực hết mình trong công cuộc hội nhập và phát triển kinh tế. Để đáp ứng những yêu cầu trong tiến trình hội nhập và thực hiện các mục tiêu của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò và chức năng quản lý nhà nước, lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quản lý đầu tư càng được đặt lên hàng đầu. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng tham mưu tổng hợp cho Chính phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư. Đợt thực tập tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong 5 tuần vừa qua đã giúp em vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực tế nhằm phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế. Sau thời gian thực tế tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên viên tại Vụ, em nhận thấy được tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển giáo dục đào tạo trong thời gian qua và vai trò của vốn ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo trong thời gian tới. Từ đó, em đã có những cơ sở bước đầu là nền tảng cho chuyên đề tốt nghiệp “Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: thực trạng và giải pháp”. Để bài viết được hoàn thiện hơn, em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docto_chuc_quan_ly_dau_tu_cua_vu_tong_hop_kinh_te_quoc_dan_63.doc
Tài liệu liên quan