Đề tài Chiến lược marketing của công ty Hanotex xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp

Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong công ty HANOTEX, đặc biệt là sự chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo trong Trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp. Tôi muấn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo hướng dẫn, Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân và các cán bộ trong công ty HANOTEX đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thời gian thực tập tại công ty HANOTEX.

doc66 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược marketing của công ty Hanotex xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất lượng nguyên liệu kém Kết hợp (ST) 1. Phối hợp S1S2T1: Tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 2. Phối hợp S2S4T2T3: Tăng cường công tác khuyến mãi. Kết hợp(WT) 1. Phối hợp với W1T1: Nâng cao chất lượng may mặc xuất khẩu. 4.Chiến lược Maketing của HANOTEX Sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, trong một khoảng thời gian ngắn hạn Chính phủ Mỹ sẽ ấn định hạn ngạch ngành dệt may xuất khẩu vào thị trường Mỹ dựa vào số lượng hàng dệt may xuất sang Mỹ khi chưa ổn định hạn ngạch. Chính vì vậy chiến lược Marketing là quan trọng nhất trong giai đoạn này. Các chiến lược Marketing công ty áp dụng: 4.1 Chiến lược sản phẩm. 4.1.1 Phương án 1: Đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của công ty khi xuất sang Mỹ có số lượng chủng loại không nhiều. Vì vậy khi nhận thấy việc đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường Mỹ nhờ vào hoạt động Maketing có hiệu quả công ty đã đi đến quyết định sản xuất thêm nhiều chủng loại quần áo để xuất khẩu vào Mỹ. Đáp ứng tiêu dùng của người dân Mỹ về sản phẩm may mặc. Ưu điểm: - Phục vụ mục tiêu chiếm lĩnh thị trường. - Phù hợp với xu thế hiện nay của thị trương Mỹ. Nhược điểm: - Đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. 4.1.2. Phương án 2: Nâng cao chất lượng hàng may mặc. Mỹ là một thị trường khó tính nhất. Sản phẩm nước ngoài vào thị trường Mỹ phải đáp ứng được chất lượng thì mới đứng vững được không có sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay. Là một công ty mới được thành lập chưa lâu, muốn có được chỗ đứng trên thị trường Mỹ thì công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Ưu điểm : - Là điều kiện đầu tiên để công ty thâm nhập vào thị trường Mỹ. - Là cơ sở để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Nhược điểm: - Đòi hỏi vốn lớn đầu tư vào công nghệ. 4.1.3. Phương án 3: Xuất khẩu chuyển dịch sang hàng dệt kim. Ưu điểm: Phù hợp với cơ cấu chuyển dịch của người tiêu dùng, nhập khẩu ở Mỹ. Công ty đã có tiềm lực sẵn. 4.1.4. Phương án 4: Sự khác biệt sản phẩm. Điểm yếu của công ty HANOTEX là chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ có tiếng tăm trên thị trường Mỹ.Vì vậy muốn tạo ra được tên tuổi của mình thì công ty phải thực hiện sự khác biệt hoá sản phẩm hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Ưu điểm: - Cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường Mỹ. - Là tiền đề công ty mang nhãn hiệu được tên mình. - Dễ chiếm thị trường. - Thu hút nhiều đơn đặt hàng. Nhược điểm: - Phương án này công ty chưa thể đáp ứng được. 4.1.5. Phương án 5: Sử dụng nhãn hiệu của các nhà sản xuất Mỹ. Do chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ, công ty phải sử dụng nhãn hiệu của nhà sản xuất và bán lẻ Mỹ để sản phẩm của công ty được vào thị trường Mỹ Ưu điểm: - Nhãn hiệu của công ty không có tên tuổi, như vậy việc sử dụng nhãn hiệu của nhà sản xuất Mỹ là tất yếu - Những nhà sản xuất có danh tiếng lâu năm. - Nhãn hiệu được đảm bảo. Nhược điểm: - Người tiêu dùng không biết nơi sản xuất. - Chi phí lớn để công ty mua nhãn hiệu. - Công ty không khẳng định được tên tuổi của mình ở thị trường Mỹ. 4.2. Chiến lược giá. Nhìn chung công ty chưa thể đưa ra được một chiến lược giá hoàn chỉnh.Tận dụng lợi thế của công ty cùng với việc hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết, được hưởng NTR nên công ty có thể thưc hiện việc giảm gía để cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên việc này đem lại lợi nhuận không cao và dễ bị các nhà sản xuất ở Mỹ kiện vì tội bán phá giá. Vấn đề công ty cần phải lưu ý tới. 4.3. Chiến lược phân phối: Với chiến lược này công ty đã mở rộng phân phối qua các siêu thị bình dân, bán lẻ ở Mỹ. Ưu điểm: - Kênh phân phối sẽ tiêu thụ hàng hoá trong khi đó công ty chỉ chuyên sâu vào sản xuất. - Những nhà phân phối thường hiểu rõ tình hình thị trường giảm bớt tỷ lệ rủi ro cho công ty. Nhược điểm: - Lợi nhuận chia sẻ. - Không có sự liên lạc trực tiếp giữa công ty và khách hàng. Tuy nhiên bước đâu thâm nhập vào thị trường Mỹ công ty sử dụng cách này là hoàn toàn đúng. 4.4 Chiến lược khuyến mãi. Tăng cường công tác khuyến mãi thông qua các, hội chợ, triển lãm, phương tiện truyền thông, bán hàng cá nhân, mạng internet Ưu điểm: - Truyền đat thông tin về sản phẩm tới khách hàng - Khách hàng biết đến nhãn hiệu của công ty Nhược điểm: - Lượng tiền dùng cho quảng cáo là lớn. 4.5. Chiến lược phục vụ khách hàng. Đây là chiến lược mà công ty đưa ra nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất khi khách hàng mua sản phẩm của công ty. Khách hàng có thể tự do lựa chọn sản phẩm của mình. Công ty cũng có thể khi chấp nhận khi khách hàng đổi lại sản phẩm mà họ đã mua.Văn hoá bán hàng luôn được công ty quan tâm vì nếu người bán tỏ thái độ không nhiệt tình thì khách hàng Mỹ có thể sẽ làm chiến dịch tẩy chay hàng hoá của công ty ngay lập tức. Ưu điểm: - Khách hàng có được cái nhìn thiện cảm với công ty. - Tạo được uy tín cho doanh nghiệp. Nhược điểm: - Chi phí tốn kém. 5.1. Kết quả đạt được. Với những nỗ lực thực hiện Marketing trong thời gian qua công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Được thành lập vào cuối năm 1998 nên sang năm 1999 công ty hoạt động không có hiệu quả. Điều này cũng là điều hiển nhiên của những công ty mới gia nhập thị trường. Bảng 16: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999. Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu. Lượng 1. Tổng doanh thu. 4.921.778.778 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu. 4.179.128.185 2. Doanh thu thuần. 4.921.778.778 3. Giá vốn hàng bán. 4.786.812.845 4. Lợi nhuận gộp. 134.965.933 5. Chi phí bán hàng. 24.541.989 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 115.539.593 7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. -5.115.649 8. Thu nhập từ hoạt động tài chính. 71.510 9. Chi phí quản hoạt động tài chính . 0 10. Thu nhập từ hoạt động bất thường. 440.000 11. Chi phí hoạt động bất thường. 0 12. Tổng lợi nhuận trước thuế. - 4.604.139 Như vậy, trong năm này lợi nhuận của công ty là không có, công ty còn bị lỗ 4.604.139. Do mới thành lập công ty chủ yếu nhận gia công đặt hàng từ phía Hồng Kông, giá gia công lại thấp nên giá vốn hàng bán của công ty là rất cao. Chi phí gián tiếp của công ty tuy không cao nhưng lợi nhuận gộp thấp vẫn không bù đắp được. Mặc dù mới thành lập nhưng công ty cũng đã thử sức với thị trường tài chính. Thời gian tới, nếu như công ty chú ý đầu tư đúng mức trong lĩnh vực này thì lợi tức hoạt động tài chính sẽ là nguồn đóng góp lớn vào lợi nhuận của công ty. Với những gì mà năm khởi đầu công ty đạt được. Công ty bước vào thực hiện các chỉ tiêu năm 2000 – 2001 trong đó có hai chỉ tiêu quan trọng là doanh thu và lợi nhuận. Bảng 17: Báo cáo thực hiện doanh thu và lợi nhuận năm 2000 – 2001 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu KH 2000 TH 2000 TH/KH 2000 KH 2001 TH 2001 TH/KH 2001 1. Tổng doanh thu 52.000 63.890 122.87 58.00 69.404 120.35 2. Doanh thu thuần 52.000 63.890 122.87 58.00 69.404 120.35 Doanh thu xuất khẩu 50.000 58.077 116.15 55.000 65.000 118.2 + Gia công 42.000 48.048 114.4 45.500 54.189 119.10 + Bán đứt 7.540 10.091 133.84 9.450 10.134 107.24 + Xuất khẩu uỷ thác 460 836 181.92 550 6.77 123.09 Doanh thu nội địa 2.000 5.812 290.63 2.500 4.804 192.16 + Gia công 539.5 2.8009 420.74 755 1596 211.39 + Bán đứt 1430 2.905 103.2 1700 3132 184.23 + Bán khác 30.5 97 319.79 45 76 168.89 3. Lợi nhuận thuế trước 1.232 1488,8 120.85 1250 1884 150.72 Lợi nhuận từ HĐKD 1.232 1488,8 120.2 1250 1884 150.72 Lợi nhuận từ HĐTC 110 126 Lợi nhuận bất thường 800 83 (Nguồn số liệu “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000-2001” của công ty HANOTEX). Nhìn vào bảng ta thấy năm 2000 công ty thực hiện rất tốt kế hoạch đặt ra. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều hoàn thành vượt kế hoạch trên 20%. Cụ thể là doanh thu thuần thực hiện đạt 63.899.926.466 đồng vượt so với kế hoạch là: 63.899.926.466 –52.000.000.000 = 11.899.926.466 đ, tương ứng tăng 22,87%. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 58.077.105 – 50.000.000 = 8. 077.105 đ, tương ứng tăng 16,15% doanh thu nội địa tăng 3.812.613.541, tương ứng tăng 196,63%. Cả doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu đều tăng nhanh so với kế hoạch làm cho lợi nhuận thực tế cũng tăng lên 1.012.403.849-837.760.000 =174.643.849đ, tương ứng tăng 20,85%. Như vậy kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2000 ta thấy công ty đã hoàn thành vượt mức với khối lượng lớn. Điều này chứng tỏ kế hoạch năm 2000 chưa phản ánh hết khả năng tiêu thụ của công ty, chứng tỏ công ty đã tận dụng tối đa sự biến động của thị trường theo hướng có lợi cho công ty. Với khả năng thực hiện tốt năm 2000 thì sang năm 2001 công ty có thực hiện được kế hoạch hay không. Từ bảng ta thấy, trong năm 2001 doanh nghiệp cũng đã phát huy tốt khả năng của mình trong việc thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể là doanh thu thuần thực hiện đạt 69.804.000.000 đồng vượt so với kế hoạch là 11.804.000.000 đồng, tương ứng 20,35%. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 10.000.000.000 đồng, doanh thu nội địa tăng 2.304.000.000 đồng làm cho lợi nhuận của công ty tăng 634.000.000 đồng. Tuy trong năm đầu tiên công ty làm ăn không có hiệu quả nhưng sang năm tiếp theo công ty liên tục làm ăn có lãi. Năm 2002 tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng đạt được đáng kể. Trong đó doanh thu thuần là 73.832.186.000 đồng tăng so với năm 2000 là 4.028.186.000 đồng, doanh thu xuất khẩu là 70.193.000.000 đồng, doanh thu nội địa là 3.639.186.000 đồng làm cho lợi nhuận của công ty là 1.964.000.000 đồng tăng so với năm 2001 là 80.000.000 đồng và năm 2000 là 475.200.000 đồng. Như vậy, các số liệu trên đây mới chỉ phân tích và so sánh việc thực hiện so với kế hoạch đặt ra và mới phản ánh được kết quả của công tác lập kế hoạch của công ty đã phù hợp với thực tế chưa và đến mức nào. Kết quả so sánh này chưa thể hiện được khả năng tăng trưởng hàng năm của công ty đối với việc thực hiện chỉ tiêu đó. để biết được khả năng tăng trưởng của công ty hàng năm chúng ta xem bảng dưới đây. Bảng 18: So sánh tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận các năm 2000 – 2002 Đơn vị:% Chỉ tiêu TH2001/2000 TH2002/2000 TH2001/2001 1.Doanh thu thuần 109.26 115.56 105.77 - Doanh thu xuất khẩu 111.92 120.86 107.62 - Doanh thu nội địa 82.66 62.56 75.62 2. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh 126.94 131.99 104.42 Như vậy tổng doanh thu thực hiện năm 2001 tăng 5914 triệu đồng so với năm 2000 tương ứng tăng 9,26% trong khi đó doanh thu xuất khẩu tăng 6923 triệu đồng tương ứng 17,34%. Trong năm 2002, doanh thu tăng so với năm 2000 là 9.942.186.000 đồng xấp xỉ 15,56%, so với năm 2001 là 4.028.186.000 đồng xấp xỉ 5,77% trong đó chủ yếu là doanh thu xuất khẩu còn doanh thu nội địa giảm xuống. Như vậy công ty có xu hướng xuất khẩu nhiều hơn. Về lợi nhuận công ty đều tăng qua các năm: 2001 tăng 295,2 triệu đồng so với năm 2000 tương ứng 26,34%, năm 2002 qăng 80 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng 4,42 % và tăng 475,2 triệu đồng so với năm 2000 tương ứng 31,99%. Như vậy trong các năm hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2001 là năm mà doanh nghiệp đạt được chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận cao, cao hơn cả. Năm 2002 mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng tốc độ lại không tăng mạnh bằng năm 2001. Đó là việc so sánh về con số tuyệt đối, nhưng sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh còn được thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận. Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy, mặc dù về con số tuyệt đối thì ta thấy rằng năm 2002 có sự giảm sút so với năm 2001 nhưng các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận thể hiện trên bảng lại khẳng định có sự tăng trưởng trong hoạt động của công ty năm 2002 so với năm 2001. Bảng 19: Một số chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện năm 2001, 2002. Chỉ tiêu 2001 2002 2002/2001 1. Tỷ xuất lợi nhuận vốn 12.03 11.58 96.26 2. Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu 2.33 2.46 105.58 3. Tỷ xuất lợi nhuận giá thành 3.07 3.26 106.19 (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính công ty HANOTEX các năm 2001, 2002). Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu và tỷ xuất lợi nhuận giá thành năm 2002 có mức tăng trưởng tốt, đều cao hơn so với năm 2002. Còn tỷ xuất lợi nhuận vốn năm 2002 lại có hiện tượng giảm sút một chút. Điều này khẳng định rằng về tương đối thì năm 2002 tình hình hoạt động của công ty vẫn có sự phát triển so với năm 2001, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng của năm 2002 so với năm 2001 so với năm 2000. 5.2. Nguyên nhân. 5.2.1. Nguyên nhân chủ quan. - Do máy móc thiết bị của công ty chưa đạt hiện đại, nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vào do đó giá nguyên liêụ hơi cao. - Công ty thực sự chưa có phòng thiết kế mẫu mới vì vậy sản phẩm của công ty còn nghèo nàn về mốt do đó chênh lệch giữa giá bán và giá thành là không cao. - Thực tế để xuất sang thị trường đầy tiềm năng này công ty vẫn phải thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu cho Hồng Kông, giá gia công lại rẻ hơn rất nhiều so với giá hợp đồng. - Công tác tiếp thị còn nhiều hạn chế, thông tin về thị trường còn rất ít và chưa cập nhật. - Công ty chưa tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty. 5.2.1. Nguyên nhân khách quan - Do tỷ giá USD/VND của nước ta tương đối ổn định . - Đối thủ cạnh tranh quá mạnh. - Phụ thuộc nhiều vào người cung ứng do công ty nhập nguyên liệu chủ yếu ở nước ngoài. - Phụ thuộc nhiều vào khách hàng. - Chưa được hưởng NTR, tuy nhiên sau khi ký kết Hiệp định thương mại(13/7/200), ngành dệt may Việt Nam được hưởng NTR. - Vì nhận gia công trực tiếp nên thông tin thị trường còn ít, không được cập nhật. Chương III: Qua phân tích môi trường bên trong, bên ngoài của Công ty HANOTEX cũng như các chiến lược marketing mà Công ty đã áp dụng khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. Chương này đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty HANOTEX khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. Chương III. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Cơ hội và thách thức. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 là một cơ hội mới, to lớn cho nghành dệt may ở nước ta, vì đây là một thi trường tiêu thụ khổng lồ, dễ tính. Xu thế tự do hoá thương mại đối với nghành dệt may đang được thực hiện từng bước theo lịch trình của Hiệp định ATC (Areement on Textile and clothing ). Theo hiệp định này đến năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng rào hạn ngạch đối với các nước thành viên thuộc tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây cũng là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với nghành dệt may của nước ta, kể cả khi đã là thành viên của tổ chức này. Cơ hội là: vì thị trường mở rộng, không có bất cứ cản trở nào nhưng thách thức sẽ rất gay gắt vì những yếu kém vốn có hiện nay của nghành dệt may nước ta kim ngạch xuất khẩu hàng năm tuy tăng nhanh, nhưng hiệu quả còn thấp, do ngành dệt phát triển kém, không đáp ứng được yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng cho hàng may mặc xuất khẩu, chưa có đội ngũ thiết kế mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường thế giới, nên khoảng 70% sản phẩm xuất khẩu được sản xuất theo phương thức gia công, công tác thị trường còn nhiều hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp xuất hàng thông qua trung gian, lợi nhuận thực sự mang lại còn rất thấp. Một yếu tố bât lợi khác mà chúng ta phải tính đến, đó là: trong giai đoạn hiện nay, một số nước nhập khẩu chính vẫn áp dụng những hàng rào hạn ngạch khắt khe hoặc có các chính sách phân biệt đối xử làm cho hàng của ta không có ưu thế cạnh tranh so với hàng hoá của các nước khác. Một mặt, họ khống chế hạn ngạch quá thấp đối với một số ít nước trong đó có ta, mặt khác thành lập các khu mậu dịch tự do, mậu dịch song phương hoặc dành ưu đãi cho một số khu vực, số nước được hưởng quy chế không áp dụng hạn ngạch, miễn thuế nhập khẩu hoặc mức thuế thấp … như các nước châu Mỹ La-Tinh CBI (Caribean Bassin Initiative ), các nước cận Sa-ha-ra, các nước vùng Địa Trung Hải, một số nước Đông Âu, châu á… Chỉ đơn cử một vài thí dụ, năm 2000, Băng-la-đét có thể đạt trên 400 triệu sản phẩm dệt kim (Cat-4) trên 130 triệu áo sơ mi nam (Cat-8) 100 triệu quần âu (Cat-) xuất khẩu vào EU. Căm-pu-chia, một số nước mới xuất khẩu hàng dệt may, ngoài kim ngạch khoảng 700 triệu USD xuất khẩu vào Mỹ cũng sẽ đạt số lượng xuất khẩu vào EU một số chủng loại hàng quan trọng: 12 triệu T.shirt (Cat-4), trên 7 triệu quần âu (Cat-6)và khoảng 25 triệu áo len (Cat-5), nhiều hơn hạn nghạch của ta nhiều lần. Trước khi bước vào giai đoạn tự do hoá hoàn toàn, các nước xuất khẩu hàng dệt may hiện nay đang tiến hành một cuộc chạy đua nước rút để chiếm lĩnh thi trường Trung Quốc là một cường quốc mạnh nhất trong linh vực cũng bắt đầu chương trình phát triển mới từ năm 1998 với chủ trương đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị, khuyến khích đầu tư cho mọi thành phần kinh tế mạnh dạn giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và theo tin từ Bộ kinh mậu Trung Quốc, 9 tháng đầu năm 2000 đã có mức tăng trưởng gần 30% so với cùng kỳ năm1999. Ân Độ, Thái Lan, In-Đô-Nê-Xia cũng có nhữn chính sách khuyến khích đầu tư đặc biệt, bỏ ra hàng trăm triệu USD để đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh cho hàng hoá của họ. Từ tình hình trên, chúng ta thấy rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển ngành dệt may trong thời gian tới. Chỉ còn một giai đoạn ngắn để khắc phục những yếu kém trước đây, cố gắng vươn lên đủ sức đi cùng với các nước trong khu vực, bỏ lỡ dịp này sẽ mất thời cơ. Ngành dệt may nước ta đã ý thức được những cơ hội và thách thức trong giai đoạn tới nên đã xây dựng được chiến lược “tăng tốc” trình Chính phủ, với những đề xuất cụ thể hy vọng chiến lược đó sẽ sớm được triển khai, nhưng trước mắt vẫn đòi hỏi sự nỗ lực của các doanh nghiệp, cần chủ động tìm kiếm, nghiên cứu thị trường đầu tư sản xuất, đào tạo cán bộ có khả năng quản lý sản xuất, kinh doanh giỏi, công nhân kỹ thuật cao lành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước ngoài việc tạo môi trường pháp lý về thị trường như trên về triển khai ký kết, điều chỉnh bổ xung các hiệp định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cần tháo gỡ những ách tắc còn tồn tại, đơn giản hoá các thủ tục cho các hoạt động liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may. Chỉ có như vậy ngành dệt may nước ta mới có thể phát triển một cách bền vững, góp phần tăng nguồn tích luỹ để Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá đất nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, giúp cho quá trình chuyển đổi cơ cấu được thực hiện nhanh chóng, phấn đấu đạt mục tiêu xuất khẩu 4 tỷ USD năm 2005 và 8 tỷ USD năm 2010 đưa nước ta trở thành một trong những cường quốc xuất khẩu hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới. Biện pháp cho công ty HANOTEX. Giải pháp chiến lược. Dù trước mắt có nhiều khó khăn, bất lợi, nhưng cần khẳng định rằng trong tương lai gần khả năng xuất khẩu hàng dệt may của công ty HANOTEX vào thị trường Mỹ là rất to lớn và nhu cầu của thị trường này cũng rất lớn. Do vậy, ngay từ bây giờ công ty phải hực hiện một số giải pháp chiến lược để định hướng tới thâm nhập vào thị trường Mỹ sâu hơn. Theo đó giải pháp hàng đầu là: đổi mới và sử dụng công nghệ tiên tiến, sắp xếp lại quá trình quản lý và sản xuất theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý; tổ chức hệ thống thông tin kịp thời về nhu cầu phát hiện nhu cầu mới trên thị trường, mà một trong các phương pháp tiếp cận ngay từ bây giờ thì công ty phải tham gia thương mại điện tử, tiếp thị sản phẩm, chủ động trong khâu vận chuyển, đơn giản hoá thủ tục, lành mạnh hoá tài chính; thiết lập đầu mối thương mại và chuẩn bị đối tác kinh doanh trên thị trường Mỹ. Để tối ưu hoá lợi nhuận từ xuất khẩu, công ty cũng tìm kiếm hợp đồng để trở thành nhà thầu cung cấp thay vì làm gia công. Ký hợp đồng thầu cung cấp cho các Công ty bán lẻ sẽ là phương án tối ưu đối với công ty. Xu hướng tìm nguồn cung ứng từ nước ngoài của các công ty bán lẻ và chuyển dịch sản xuất sang những nước có chi phí nhân công rẻ của các nhà sản xuất Mỹ hiện nay sẽ là một cơ hội tốt để công ty tìm đối tác và tiếp cận thị trường Mỹ tốt hơn. Hiện nay công ty cũng đã có những chương trình tăng tốc độ đầu tư để chuẩn bị nguồn hàng, nhằm khi có quy chế quan hệ bình thường giữa Việt Nam và Mỹ thì đã có sẵn nguồn hàng vào thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng đang tích cực xây dựng kế hoạch tếp thị vào thị trường Mỹ, cụ thể là: tích cực củng cố, quy hoạch và đầu tư thêm các dây truyền sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ; liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài đã quen làm ăn với thi trường Mỹ để sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ; tích cực tìm kiếm khách hàng; xây dựng trang Web nhằm tiếp thị và thu thập thông tin thị trường Mỹ. Ngoài ra, công ty xác định mặt hàng có ưu thế cạnh tranh vào Mỹ, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế như SA-8000, ISO-1400 và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nhằm chuyển đổi từ may gia công sang bán FOB để tránh nhiều rủi ro. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh Tính cạnh tranh của công ty không chỉ phụ thuộc vào chi phí thấp mà còn cả những yếu tố quyết định tính cạnh tranh về chất như: việc đánh đánh giá các đối thủ cạnh tranh, sự thâm nhập ngành của các doanh nghiệp mới, các sản phẩm và dịch vụ thay thế, vị thế đàm phán của các nhà cung ứng cũng như của người mua. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, trước hết công ty HANOTEX phải tự vươn lên, phải linh hoạt, nhất là trong việc tiếp cận thị trường; xác định chiến lược kinh doanh; quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu đầu tư phù hợp; thay thế máy móc thiết bị cũ, dây truyền sản xuất lạc hậu, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh; tìm hiểu thâm nhập thi trường, tìm hiểu cách thức, thể lệ buôn bán quốc tế. Xây dựng kế hoạch thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ - Nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng nhất. Tìm kiếm tư vấn chính xác với chi phí hợp lý. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. Về giá cả hàng hoá cần tính đủ các yếu tố như: lãi xuất ngân hàng, hoa hồng bán hàng, phí làm chứng từ và vận chuyển hàng hoá, thuế, phí về thẻ tín dụng, phí bao bì hàng xuất khẩu, đánh ký hiệu mã hàng hoá, phí vận tải bốc rỡ, phí bảo hiểm, phí dịch vụ khác liên quan đến sản phẩm. Đánh giá thực trạng của công ty. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tích cực xâm nhập vào các hệ thống bán lẻ và phân phối trên các thị trường tiềm năng. Tìm hiểu tập quán, phương thức giao dịch kinh doanh của các doanh nghiệp các nước, đặc biệt chú ý đến các tập đoàn đa quốc gia – nhân tố đóng vai trò quan trọng đem lại sức sống mạnh mẽ cho mậu dịch quốc tế. 2.4. Tìm kiếm các thị trường ngách Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường lớn đặc biệt là thị trường Mỹ, bên cạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất bằng cách mở rộng quy mô để giảm giá thành thì công ty cũng nên tìm kiếm những thị trường ngách. Để làm được điều này, công ty cần phải sáng tạo ra những sản phẩm mới lạ, hay thêm vào một sản phẩm sẵn có những giá trị mới … Tính khả thi của công việc này đòi hỏi các biện pháp Marketing và xúc tiến thương mại tốt. Hàng phải tốt và có chế độ hậu mãi. Muốn vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam phải trải qua nhiều thử thách. Trong đó có việc họ phải làm hàng xuất trực tiếp FOB vì làm hàng hàng gia công người Mỹ không ưa làm. Thứ hai là người Mỹ đã nói là làm, do đó đã ký hợp đồng là phải giao hàng đúng hạn, nếu không sẽ huỷ bỏ hợp đồng ngay lập tức. Vải mua về cả đống, cắt vụn ra ra phải bỏ ra. Thứ ba là muốn làm ăn có lời thì không qua trung gian mà phải bán trực tiếp cho nhà bán lẻ. Thứ tư là công tác thiết kế mẫu mã phải đi đầu. Bên cạnh đó, uy tín các nhà bán lẻ tại Mỹ là rất quan trọng, do đó công ty phải thuyết phục được họ mua hàng của mình thì mới có thể bán ra được cho người tiêu dùng. Muốn vào thị trường Mỹ công ty phải kiên trì. Trung Quốc phải mất 20 năm mới đưa hàng vào thị trường Mỹ ổn định, còn công ty thì ít ra cũng phải mất 10 năm, công ty cũng nên biết rằng hàng dệt may vào Mỹ phải từ từ chứ khó lòng có thể đưa ồ ạt một lúc được. Song để đưa hàng vào Mỹ không đơn giản. Công ty HANOTEX cần có hệ thống phân phối của mình khi hệ phân phối Mỹ ban đầu chưa chấp nhận hàng Việt Nam. Hệ thống này có thể dựa vào Việt Kiều hay các công ty có quan hệ làm ăn với Mỹ nhưng có thiện chí với Việt Nam. Điều quan trọng nữa là sản phẩm của công ty bán sang Mỹ nên có bảo hành, vì tại Mỹ không có khái niệm hàng mua rồi không trả lại. Khi bán xong cho người tiêu dùng phải bảo hành 3 tháng, 6 tháng hay một năm. Doanh nghiệp cũng lên lưu tâm đến vấn đề hậu mãi. Nên quan tâm thực sự đến chất lượng hàng hoá khi đưa vào Mỹ vì nếu người tiêu dùng thấy hàng giả, chất lượng tồi có thể gọi cảnh sát bắt tại chỗ. Khi bán hàng công ty HANOTEX cũng nên quan tâm đén vấn đề văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái độ không đàng hoàng là người mua tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng hoá. Các biện pháp của công ty HANOTEX. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hàng dệt may ở Mỹ. Là một công ty mới thành lập, tham gia vào thị trường Mỹ không được bao lâu nên để nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì phương pháp nghiên cứu tài liệu vẫn là phương pháp phổ biến nhất mà công ty thường làm. Đây là phương pháp đỡ tốn kém nhất và phù hợp với khả năng của các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên mức độ tin cậy của phương pháp này là không cao như phương pháp nghiên cứu thị trường, phương pháp nghiên cứu thị trường tốn kém hơn rất nhiều. Mặt khác tài liệu dùng cho phương pháp nghiên cứu này rất nhiều, có cả thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp với các nguồn cung cấp là khác nhau. Vì vậy công ty phải biết lựa chọn, kết hợp giữa các nguồn thông tin để có được những thông tin chính xác kịp thời nhất. Về công tác nghiên cứu hiện trường, công ty đã có ý thức đầu tư thêm nhiều tiền cho công tác này, tuy nhiên, việc thực thi vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. Để làm tốt công tác này, khi nghiên cứu thị trường Mỹ công ty HANOTEX cũng phải nghiên cứu thông tin về: Các nhà buôn bán ở Mỹ, bán lẻ quần áo ở Mỹ: Đây là một nhân tố hết sức quan trọng khi muốn thâm nhập thị trường Mỹ các công ty nên thông qua các nhà bán buôn, bán lẻ quần áo ở Mỹ vì họ là cầu nối quan trọng giữa công ty và người tiêu dùng Mỹ, công ty cần biết thông tin như: Số lượng họ cần là bao nhiêu ? Giá cả ? Họ cần những mặt hàng gì ? Công ty có thể đáp ứng được bao nhiêu ? Khách hàng của họ thường mua sắm như thế nào ? Chủng loại, mẫu mã nào mà ta có thể cung cấp được Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Đây là những đối thủ đáng để công ty phải lưu tâm khi đưa sản phẩm vào thị trường Mỹ Thông tin về số lượng các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của họ là gì ? Điểm mạnh điểm yếu của họ. Khả năng tài chính. Quy mô kinh doanh. Nhu cầu thị trường Mỹ : Khi nghiên cứu về vấn đề này công ty cần phải biết: Nhu cầu hiện tại của thị trường: + Tiềm năng của thị trường. + Mức tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ. + Xu hướng thời trang tại đây. + Giá cả trung của thị trường. Nhu cầu tương lai: + ý kiến của khách hàng. + Dự đoán của các chuyên gia. Ngoài ra, công ty cũng phải luôn luôn quan tâm đến các quy định của chính phủ Mỹ, các thông tin về hải quan phong tục tập quán và các chính sách đầu tư thương mại của Mỹ. Từng bước tiếp cận với hệ thống phân phối sản phẩm dệt may đặc biệt là các nhà nhập khẩu trực tiếp tại Mỹ. Các biện pháp để thực hiện chiến lược Marketing. Để thực hiện được chiến lược Marketing được tốt, đạt được những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau. Giải pháp cho cách thứ nhất: Đa dạng hoá sản phẩm với mục tiêu là toàn bộ thị trường Mỹ, không phân biệt đặc điểm khác biệt đa dạng hoá sản phẩm là rất hữu nếu việc này được thực hiện tốt. Thời gian trước, công ty HANOTEX chỉ xuất một số mặt hàng như quần soóc, quần dài, quần bò, áo len với các hình thức tương đối đơn giản, không phức tạp cầu kỳ. Do đó công ty phải có kế hoạch. Đầu tư mạnh vào khâu thiết kế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có mẫu mã đa dạng và phong phú. Bám sát thị trường thời trang ở Mỹ để có những thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường Mỹ. Giải pháp cho phương án hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc. Chất lượng ngày càng trở lên quan trọng khi muấn thâm nhập vào thị trường Mỹ bởi vì người Mỹ luôn coi trọng chất lượng sản phẩm. Nếu họ phát hiện ra sản phẩm có chất lượng tồi họ sẽ gọi cảnh sát bắt ngay tại chỗ và tẩy chay hàng hoá đó. Vì thế để nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cần: Đầu tư thêm máy móc trang thiết bị hiện đại Tuyển chọn những công nhân có tay nghề cao Đào tạo và đào tạo lại cho công nhân của công ty. Giải pháp cho phương án 3: Xuất khẩu dịch chuyển sang hàng dệt kim. Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ hiện nay hàng dệt kim vì thế công ty có các phương án để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng của người Mỹ: Đầu tư thêm vào công nghệ dệt kim. Tìm kiếm nhiều mẫu hàng dệt kim Tuôn thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng ISO 9000. Giải pháp cho phương án 4: Tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều, hầu hết là các hàng có tên tuổi trên thị trường thế giới vì vậy công ty phải: Đầu tư thêm nhiều vào khâu thiết kế sản phẩm. Tăng cường đàu tư trang thiết bị máy móc hiện đại. Giải pháp cho phương án 5: Sử dụng nhãn hiệu của nhà sản xuất và bán lẻ ở Mỹ. Khi soạn thảo chiến lược Marketing của những hàng hoá cụ thể người bán phải quyết định liệu họ có chào bán chúng như một hàng hoá đặc hiệu không? Việc chào hàng với tính cách là hàng đặc hiệu có thể làm gia tăng giá trị của nó cho nên quyết định này là một mặt quan trọng của chính sách hàng hoá. Khi chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ thì cách tốt nhất để thâm nhập đó là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu của các công ty nước ngoài. Công ty HANOTEX cần tạo được hình ảnh và nhãn hiệu của riêng mình để phân biệt vơí hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố tối quan trọng trong những nhiệm vụ trước mắt của công ty. Giải pháp cho phương án 6: Giảm giá bán Khi chưa được hưởng NTR thì giá bán của công ty thường là cao hơn so với hàng dệt may của các nước đã được hưởng NTR. Ưu thế được hưởng NTR, giá nhân công rẻ tuy nhiên lại có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên đưa ra giá thấp để dành thị phần nhất định. Tuy nhiên giá này không được nhỏ hơn giá sàn vì chính phủ Hoa Kỳ có chính sách chống phá giá và cao hơn giá cần thiết có lãi. Để xây dựng một chính sách giá, công ty phải xây dựng một cơ cấu giá hợp lý trước khi báo giá chính thức cho khách hàng. khi được hưởng NTR công ty sẽ được xuất khẩu theo giá FOB để hạn chế những rủi ro. Tuy nhiên, do mới thành lập nên việc thực hiện chính sách giảm giá của công ty còn nhiều bất cập. Công ty nên có những kiến nghị với nhà nước để có những chính sách về cơ cấu hoàn thiện xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan. Giải pháp cho phương án 7: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối: Nhìn chung là công ty cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua trung gian. Công ty đều đã cố gắng hình thành kênh phân phối riêng của mình. Tuy nhiên do dựa vào trung gian nên công ty không có được thông tin phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng. Công ty có thể mở rông giao dịch với các công ty bán lẻ, công ty xuất nhập khẩu và các nhà sản xuất lớn tại Mỹ. Bởi vì các công ty này có thể chấp nhận giá mua tương đối cao. Công ty cũng đã cố gắng tìm đơn đặt hàng và tham tán thương mại Mỹ ở Việt Nam để thông qua đó ký kết các hợp đồng với các nhà bán buôn bán lẻ của Mỹ. Giải pháp cho phương án 8: Công tác quảng cáo khuyến mại. Quảng cáo: Với mục đích xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ nên mục tiêu chính của công ty là bán được nhiều hàng. Do đó, điều đầu tiên là để cho mọi nhà bán buôn phải, bán lẻ ở thị trương Mỹ biết được về công ty HANOTEX, về nhãn hiệu, danh mục các mặt hàng và quan trọng là uy tín của công ty - Điều này là rất khó. Để làm điều này công ty phải xây dựng hình ảnh của mình: Báo chí, in quảng cáo trên báo Truyền hình Gửi thư trực tiếp Tạp chí Marketing trực tiếp: Qua Catalog, thư trực tiếp, qua điện thoại kích thích tiêu thụ: Bằng hội chợ, triển lãm, tổ chức hội thảo. Giải pháp cho phương án 9: Phục vụ khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng luôn được công ty quan tâm bởi vì công ty muốn cho khách hàng lưu lại hình ảnh tốt đẹp của mình. Công ty đã dành ngân sách cho công tác hậu mãi, điều này là thực sự cần thiết khi tham gia vào thị trường Mỹ. Xây dựng chiến lược Marketing hợp lý, có hiệu quả. Thị trường Mỹ là thị trường mở đầy tiềm năng vì thế có rất nhiều hãng muốn thâm nhập vào thị trường này. Để có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty HANOTEX cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hợp lý có hiệu quả, kết hợp, hỗ trợ cho các ngành chiến lược khác nhằm tăng thêm thị phần hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ. Kiến nghị từ phía Nhà nước. Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp kết hợp lợi ích của nhân dân, tập thể với lợi ích của nhà nước. Để làm tốt hơn chức năng kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân nói chung với kinh doanh xuất khẩu nói riêng, nhà nước cần phải tiếp tục sửa đổi hoàn thiện một số chế độ chính sách đểr thúc đẩy hoạt động ngoại thương, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nền kinh tế. Chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Về phương diện kinh tế, nhà nước đã có quan hệ tốt đẹp với Mỹ thông qua hiệp định thương mại Việt Mỹ tạo điều kiện quan hệ giữa hai quốc gia từ đó là tiền đề cho các doanh nghiệp hai nước trao đôỉ tận dụng lợi thế của nhau phát triển trong môi trường thuế quan mậu dịch thuận lợi, dựa trên bình đẳng hai bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam nó chung và của công ty nói riêng có mặt trên thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ sau khi hiệp định thương mại được phê chuẩn thì xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ sẽ có lợi thế nhất định. Tuy nhiên thời gian hưởng lợi thế này sẽ không nhiều, chính vì vậy nhà sản xuất Việt Nam phải tranh thủ đẩy mạnh việc xuất khẩu được nhiều hàng hoá vaò Mỹ để làm cơ sở ổn định hạn ngạch thuận lợi khi đàm phán Hiệp định may song phương. Chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước cần tiếp tục mở rộng và tăng cường theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ nhằm mở rộng mối làm ăn giữa các doanh nghiệp dệt may nước ta và các nhà tiêu thụ hàng dệt may của Mỹ. Kiện toàn vai trò quản lý của nhà nước. Sử dụng các công cụ chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ tài chính, tài khoá … đảm bảo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định (không chỉ giá cả hàng hoá, dịch vụ và cả lãi suất tỷ giá hối đoái mang tính linh hoạt hơn phản ánh đúng cung – cầu thị trường ). Kiện toàn và phát triển đầy đủ các loại hình thị trường, thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tài chính và bất động sản, thị trường sản phẩm chí tuệ. Thống nhất quan điểm định hướng về việc tạo khung pháp lý ổn định vàn một mặt bằng pháp lý chung, một “sân chơi kinh tế bình đẳng” phù hợp với nguyên tắc đối xử quốc gia, có tác dụng đảm bảo và định hình hành vi kinh doanh hướng theo yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý. Thiết lập cơ chế, thể chế phổ cập và thu nhập thông tin chính sách và giữ liệu thông tin kinh tế, coi đây là bước quan trọng thể hiện rõ tính minh bạch của chính sách và thực hiện chính sách, pháp luật. Tiếp tục xây dựng các chính sách hướng về xuất khẩu. Tới thời điểm này, thực tế đã chứng minh Việt Nam chọn chiến lược hướng về xuất khẩu. Các biện pháp, chính sách cần tập chung hơn theo hướng này để tạo nguồn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cụ thể cần thực hiện các biện pháp, chính sách sau: Một là, thực hiện các biện pháp trực tiếp bao gồm: Khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành hàng, để phối hợp cạnh tranh trên thị trường quốc tế nghiêm cấm hình thành cacten, độc quyền trên thị trường nội địa. Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu bằng các biện pháp khác nhau. Hai là tiến hành cải cách chính sách tỷ giá một cách hợp lý sao cho vừa khuyến khích xuất khẩu, vừa đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phù hợp với tiến trình tự do hoá thương mại quốc tế trong khuân khổ đổi mới chính sách tài chính – ngân sách và chính sách tiền tệ ngân hàng. Ba là đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia trên thị trường quốc tế. Bốn là: tiếp tục thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khảu của khu vực này. Năm là: khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ta nước ngoài, mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh ở nước ngoài. Chính sách thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và cũng là một trong những cách thức bảo hộ sản xuất trong nước. Ngành công ngiệp dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta, vì vậy phải có chính sách thuế thoả đáng. Công ty HANOTEX vẫn phải nhập khẩu chủ yếu các nguyên liệu phụ kiện cho sản xuất hàng xuất khẩu. Tổng cục thuế đã có những chính sách thuế cụ thể Thuế xuất 0% đối vơi sản phẩm dệt may xuất khẩu. Thuế VAT 0% cũng được áp dụng đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trong thời hạn 275 ngày không phải nộp thuế nhập khẩu nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu nhưng sẽ được hoàn trả sau khi sản phẩm được xuất khẩu. Đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng hoá cho nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu. Nhà nước không áp dụng giá tính thuế tối thiểu để xác định giá tính thuế nhập khẩu đối với vật tư, nguyên liệu của nghành dệt may. 4.5. Cung cấp thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước Nhà nước hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường. Ngoài ra phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cần có một trung tâm giao dịch xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam với khách hàng quốc tế, cung cấp các thông tin về thị trường giá cả của từng loại hàng, nguồn nhập và xuất. 4.6. Chính sách tài chính tiền tệ: Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các quan hệ tài chính tín dụng, tiền tệ, sự biến động về tỷ giá ngoại tệ, nhất là USD với Việt Nam đồng, lãi suất ngân hàng cho các doanh nghiệp vay, việc mở L/C cho vay trả chậm để nhập hàng còn đổi ngoại tệ từng thời kỳ… mọi sự biến động trong lĩnh vực hết sức nhạy cảm này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Về vốn cho xuất khẩu: Để đạt mục tiêu đến 2010, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là 2 tỷ USD, do đó cần đầu tư mạnh mẽ để huy động sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước. Công ty tài chính dệt may Việt Nam cần phát huy vai trò bằng cách thay cho tập đoàn các doanh nghiệp dệt may trong nước để huy động vốn sau đó hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái: Chính sách về tỷ giá hối đoái có liên quan trực tiếp đến việc tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nền kinh tế và các doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, nhà nước cần có sự quản lý và kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với thị trường. 4.7. Hoàn thiện cơ chế nhập khẩu, thủ tục hải quan. - Cần đơn giản hoá thủ tục nhập khẩu phụ liệu, nguyên liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công hiện nay vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. - Đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại thuế nhập khẩu. Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp khác may xuất khẩu. Đồng thời tích phân “xuất khẩu tại chỗ” này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tạo giấy phép đầu tư. giảm khó khăn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản phẩm chưa ổn định. Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu đầu tư vào sau khi sản xuất thay vì phải nộp ngay khi hàng về. Cải tiến quy trình xác nhận thực xuất tại cảng biển. áp dụng hình thức báo một lần cho một lượt hàng lớn xuất nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định. áp dụng tin học và quản lý gia công sản xuất hàng xuất khẩu, công tác giám sát hải quan tại biển đăng ký tờ khai. Hoàn chỉnh giải pháp phân luồng hàng hoá xuất nhập tại cửa khẩu gắn với việc điều tra cơ bản, phân loại doanh nghiệp để giải phóng hàng nhanh chóng. Hoàn chỉnh việc khẳng định pháp lý quyền và trách nhiệm tự kê khai, tự áp mã, tính thuế và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Có các biện pháp ngăn chặn buôn lậu để tạo thị trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh. áp dụng ISO 9002.ISO (International Standard Organization) là một phần tổ chức quốc tế bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn hoá của các nước, có mục đích tạo thuận lợi giao thương quốc tế và phát triển hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hoá khoa học kỹ thuật và kinh tế. Phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000 (9002) nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Tình hình thị trường thế giới có khó khăn và có nhu cầu tạo điều kiện để hàng hoá xuất nhập khẩu thuận lợi, ISO là chứng chỉ để tạo điều kiện dễ dàng hơn. Tiêu chuẩn ISO 9000 khuyến khích lợi thế của doanh nghiệp ở thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt là trong khai thác lợi thế Marketing. Hỗ trợ cho nghành dệt may trong chiến lược phát triển cho đến năm 2010 của chính phủ. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển cùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu tư các công trình sử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt may, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghệp mới, đào tạo nghiên cứu các viện trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt. 2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may: a.Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó 50% với lãi suất vay bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ấn hạn, 50% còn lại vay theo quy định và quỹ hỗ trợ phát triển. Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định và luật khuyến khích đầu tư trong nước. 3. Bộ tài chính nghiên cứu trình chính phủ để trình uỷ ban thường vụ quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức thuế xuất, thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu. 4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu và cơ khí dệt may: a. Trong trường hợp cần thiết, được chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước. b. Được cấp lại tiêu thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-2005) để tái đầu tư. c. Được ưu tiên cung cấp bổ xung một lần được 30% vốn lưu động đối từng doanh nghiệp 5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. 6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. Như vậy với 6 điều được nhà nước hỗ trợ như trên ngành dệt may đã có trong tay tất cả những điều kiện từ vốn, nguồn nhân lực, cho thuê hợp lý, phát triển vùng nguyên liệu… bên cạnh đó nhiều quan chức cấp cao của các bộ như bộ công nghiệp cho biết sẽ xoá bỏ các hạn chế về tỷ lệ tiêu thụ, bảo đảm hạn ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện trước trong việc xuất khẩu vào thị trường mới có áp đặt hạn ngạch… Bộ thương mại, ngoài việc thực hiện các quy định của chính phủ còn theo sát tình hình, đề ra các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng tối đa hạnh ngạch, đặc biệt với các mặt hàng có tỷ lệ sử dụng thấp, như giảm phí hạn ngạch, điều chỉnh chủng loại, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý và phân bổ hàng tuần. Tóm lại, vấn đề để ngành dệt may việt nam phát triển nhanh, dủ sức cạnh tranh được trong giai đoạn mới đã được cả xã hội quan tâm, vấn đề còn lại là công ty HANOTEX sẽ thực hiện các chiến lược của mình như thế nào để có hiệu quả và nhất là thực hiện chiến lược Marketing để thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường Mỹ, Đây là tiềm năng nhưng cũng đầy khó khăn khốc liệt này. Kết luận Như vậy, công ty đã vận dụng lý thuyết quản lý chiến lược Marketing để xây dựng nên cho riêng mình một chiến lược hợp lý có hiệu quả khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. Chiến lược Marketing là một chiến lược chức năng hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp thực thi chiến lược kinh doanh của mình. Là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Chuyên đề đã làm rõ được: Những cơ hội và nguy cơ mà công ty HANOTEX gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên ngoài của công ty. Những điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên trong công ty. Xây dựng chiến lược Marketing nhằm hỗ trợ cho chiến lược chung của công ty khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. Những giải pháp nhằm tăng cường công tác chiến lược Marketing cho công ty HANOTEX khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. Qua phân tích ở trên ta thấy rằng công ty HANOTEX đã lựa chọn cho mình hướng đi đúng đắn vào thị trường Mỹ đầy tiềm năng, tuy nhiên do mới thành lập công ty HANOTEX không thể tránh khỏi những khó khăn khi tham gia vào thị trường Mỹ biến động, vì vậy đòi hỏi HANOTEX cần phải tiếp tục đổi mới, sáng tạo, khắc phục những khó khăn còn tồn đọng để từ đó vượt qua thử thách và tiếp tục phát triển. Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong công ty HANOTEX, đặc biệt là sự chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo trong Trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp. Tôi muấn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo hướng dẫn, Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân và các cán bộ trong công ty HANOTEX đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thời gian thực tập tại công ty HANOTEX. Hà nội ngày 18 tháng 03 năm 2003 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Dung Kết cấu của chuyên đề Chương II: Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ Qúa trình hình thành và phát triển của công ty HANOTEX Các hoạt động chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Loại hình sản xuất kinh doanh Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Đặc điểm tổ chức, nhân lực Đặc điểm tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Đặc điểm lao động, tiền lương Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Đăc điểm về thiết bị công nghệ Tiềm lực tài chính của công ty Thị trường sản phẩm tiêu thụ Đánh giá tổng quan Hiệu quả kinh doanh Tình hình tài chính của công ty trong những năm qua Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ Mục tiêu dài hạn Mục tiêu ngắn hạn Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Môi trường quốc tế ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng của nhân tố kỹ thuật- công nghệ Yếu tố văn hoá xã hội Mỹ Yếu tố tự nhiên Môi trường kinh tế quốc dân Yếu tố chính trị Yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế Yếu tố kinh tế ảnh hưởng của yếu tố kĩ thuật công nghệ Yếu tố văn hoá- xã hội Yếu tố tự nhiên Môi trường ngành Các đối thủ cạnh tranh Sức mạnh của người mua Sức mạnh của người cung ứng Các đối thủ tiềm ẩn Sản phẩm thay thế Bảng tổng hợp phân tích những cơ hội, nguy cơ của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ Phân tích môi trường bên trong ảnh hưởng của hoạt động Marketing Nhân tố quản trị lao động Lực lượng lao động trực tiếp Cơ cấu hạ tầng cơ sở vật chất Tình hình tài chính Chủng loại sản phẩm Bảng tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu của công ty HANOTEX . Tình hình thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX sang thị trường Mỹ. Định vị trí của HANOTEX trên thị trường. Thị trường mục tiêu của HANOTEX. Phương án 1. Phương án 2. Phương án 3. Phương án 4. Ma trận SWOT. Chiến lược Marketing của HANOTEX. Chiến lược sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Xuất khẩu tập chung vào hàng dệt kim. Sự khác biệt sản phẩm. Sử dụng nhãn hiệu của các nhà sản xuất Mỹ. Chiến lược giá. Chiến lược sản phẩm. Chiến lược xúc tiến. Chiến lược phục vụ khách hàng. Kết quả đạt được. Kết quả. Nguyên nhân. Nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan. Chương III. 1. Cơ hội và thách thức . 2. Giải pháp cho công ty. 2.1. Giải pháp chiến lược. 2.2. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh. 2.3. Xây dựng kế hoạch thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ. 2.4. Tìm hiểu các thị trường ngành. 2.5. Hàng phải tốt và có chế độ hậu mãi. 3. Các biện pháp của công ty HANOTEX. 3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hàng dệt may ở Mỹ . 3.2. Các biện pháp để thực hiện chiến lược Marketing. 3.3. Xây dựng các chiến lược Marketing hợp lý có hiệu quả. 4. Kiến nghị từ phía nhà nước. 4.1. Chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước. 4.2. Kiện toàn vai trò quản lý của nhà nước. 4.3. Tiếp tục xây dựng xây dựng các chính sách hướng về xuất khẩu 4.4. Chính sách thuế. 4.5. Cung cấp thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước. 4.6. Chính sách tài chính tiền tệ. 4.7. Hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan. 4.8. áp dụng ISO 9002. 4.9. Hỗ trợ cho ngành dệt may trong chiến lược phát triển đến năm 2000 của chính phủ. Kết luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0053.doc
Tài liệu liên quan