Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng ”. Tư tưởng, quan điểm lấy dân làm gốc, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật của nhà nước và ngày càng hoàn thiện hơn. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác, tạo cơ sở pháp lý cho công dân và cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Để đảm bảo việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hộ chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của công dân, của các cơ quan, các tổ chức có hiệu quả, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH –HĐH thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; Quốc hội khóa X nước ta đã thông qua luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 – 12 - 1998. Từ khi Luật khiếu nại, tố cáo được ban hành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm2004, 2005 đã giúp công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được hiệu quả hơn. Với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tiễn sau khi học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước. Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập để tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó bổ sung thêm kiến thức. Từ đó kiến thức đã học và thời gian thực tập ở Văn phòng H ĐND –UBND huyện Xuyên Mộc em chọn đề tài: “ Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”. Do thời gian, khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc.

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80,7% diện tích đất nông, lâm nghiệp trong đó diện đất tốt và trung bình chiếm 61,5% nên Xuyên Mộc có thế mạnh trong việc phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc biệt là cây dài ngày như: Cao su, nhãn, cà phê, tiêu Diện tích trồng cây dài ngày và ngắn ngày của Xuyên Mộc xếp thứ hai toàn tỉnh, chỉ sau Châu Đức, trong đó tiêu khoảng 1.310 ha; cà phê 2583 ha; điều 1.815 ha; cao su 9.180 ha; nhăn 2.786 ha... Diện tích cây ngắn ngày chiếm số lượng lớn với 3.658 ha bắp; 1.010 ha rau; 2.339 ha đậu; 3 .034 ha mía; 1 .022 ha đậu phộng... Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng xây dựng những vùng chuyên canh có giá trị cao, năng suất cao đang là chủ trương chung của huyện. Kinh tế trang trại đã và đang phát triển nhiều ở Hòa Hội, Hòa Hiệp, Bàu Lâm, Phước Thuận... Chăn nuôi tại Xuyên Mộc khá phát triển dựa trên diện tích đất rừng, đất vườn rộng và trù phú. Hiện đàn trâu bò toàn huyện là hơn 7.000 con; đàn heo khoảng 32.000 con; gia cầm 240 ngàn con... Huyện và tỉnh đang có kế hoạch phát triển mạnh đàn bò, heo, gà, kể cả bò sữa, trong mỗi hộ gia đ́nh theo hướng chăn nuôi và trồng trọt nhỏ. Một số nông dân của huyện đã được đầu tư đi học các lớp khuyến nông ở nước ngoài để tích lũy thêm tay nghề, kinh nghiệm và vốn khoa học kỹ thuật. Ngư nghiệp phát triển khá mạnh với tổng số 647 ghe thuyền đánh bắt có tổng công suất 15 ngàn CV, sản lượng khai thác hàng năm 7.000 tấn hải sản các loại. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 550 ha. Riêng diện tích nuôi tôm ở Phước Thuận đã là 200 ha. Vùng phát triển thủy sản của Xuyên Mộc tập trung ở Bến Cát, cửa sông Ray, Phước Thuận. Cảng cá Phước Thuận sẽ được đầu tư xây dựng lại và hoàn thiện khu dân cư làng cá Bến Cát để phát triển nghề đánh bắt hải sản. Diện tích đất lâm nghiệp của Xuyên Mộc khoảng 14.757ha, chiếm khoảng 42% tổng diện tích đất có rừng toàn tỉnh. Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu với diện tích 11.290 ha là khu rừng nguyên sinh có giá trị lớn mà thiên nhiên ban tặng cho Bà Rịa – Vũng Tàu. Hội tụ tại đây là những động vật, thực vật quý và hiếm của cả khu vực Đông Nam bộ. Với bờ biển dài khoảng 31 km, phần lớn là bãi cát có độ dốc thoải từ 3 – 80 Xuyên Mộc đang là vùng đất đầy tiềm năng về du lịch sinh thái. Bãi biển Hồ Tràm dài 3km, bãi biển Hồ Cốc 5 km, tiếp giáp ngay rừng nguyên sinh quốc gia, nước trong xanh, ấm áp quanh năm, đang thu hút du khách các nơi về nghỉ dưỡng, tắm biển. Nhiều dự án xây dựng các khu du lịch lớn ven biển bằng vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài đang được triển khai, và đi vào hoạt động. Khu du lịch biển Hồ Tràm Beach đã thu hút rất nhiều du khách tronng và ngoài nước. Bên cạnh đó, suối nước nóng B́nh Châu nổi tiếng cả nước từ lâu với nhiệt độ cao nhất lên đến 820C và nhiều chất khoáng chữa bệnh đang được xây dựng lại thành một khu nghỉ dưỡng với quy mô lớn, tiện nghi nhưng gắn liền với thiên nhiên hoang dã. Đầu tư cho Xuyên Mộc nhằm khai thác các tiềm năng là một hướng mới của lãnh đạo tỉnh từ năm 2002. II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN -ỦY BAN NHÂN DÂN Chức năng Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. CHƯƠNG II CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC I. KHÁI QUÁT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1. Cơ sở pháp lý: Trong công cuộc cải cách và đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo được tiến hành trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế toàn cầu thì vấn đề cải cách bộ máy Nhà nước để phù hợp với thời kỳ đổi mới là xu hướng tất yếu và cần thiết. Trong việc đổi mới đó thì vấn đề điều chỉnh Luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản dưới luật để phù hợp tình hình phát triển kinh tế -xã hội trong thời kỳ đổi mới, để pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà nước dùng để quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh…Quá trình thực hiện chức năng đó thường xuyên đặt ra yêu cầu khách quan phải hoàn thiện bộ máy Nhà nước và hệ thống pháp luật. Điều đó có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, không ngừng nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại. tố cáo của các cơ quan Nhà nước. Điều 74 Hiến Pháp 1992 quy định: “ Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, trong nhân dân bất cứ lúc nào”. Quyền khiếu nại, tố cáo là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền của mình được pháp luật thừa nhận. Quyền khiéu nại tố cáo còn là phương thức để công dân thực hiện quyền thâm gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, kiểm tra giám sát các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức Nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội trong việc thực thi pháp luật. Hiến pháp 1992 quy định: “ Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định, mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân phải được xử lý nghiêm minh. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác”. Những quy định này nhằm đảm bảo cho quyền khiếu nại, tố cáo được tôn trọng. Khi quyền này được công dân sử dụng đúng mục đích sẽ bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, của xã hội, đồng thời Nhà nước cũng nghiêm cấm việc lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo nhằm vu khống làm hại người khác, gây phức tạp cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của Nhà nước. Luật cũng quy định rõ, cụ thể quyền khiếu nại, quyền tố cáo, thẩm quyền, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước đã khắc phục được tình trang đơn thư khiếu nại, tố cáo không đúng cấp, tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm của nhân viên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Quốc hội ban hành Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định 136/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo cũng là những căn cứ, cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo - Khái niệm khiếu nại: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Khái niệm tố cáo: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. - Phân biệt khiếu nại và tố cáo: Giống nhau về cơ bản ở nguồn gốc và mục đích của hành vi đều dựa trên các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và mục đích của là để bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Khác nhau về cơ bản là ở chủ thể của khiếu nại để bảo vệ quyền lợi trực tiếp của mình, còn chủ thể của tố cáo để bảo vệ quyền và lợi ích trực tiếp của mình, lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của Nhà nước. Thẩm quyền giải quyết tố cáo đa dạng và thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan. 3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền: + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; + Giải quyết khiếu nại mà Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền: + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mính quản lý trực tiếp; + Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền: + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; + Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; + Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. - Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền: + Giải quyết khiéu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết những khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; + Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình; - Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại điểm b và điểm c koản 1 Điều 25 của Luạt Khiếu nại tố cáo là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. - Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền: + Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã quuyết định nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng; quyết đinh này là quyết định giải quyết cuối cùng; + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ; + Giải quyết khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền theo quy định của Chính phủ; + Kiến nghị Thủ tướng Chính Phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. - Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền: + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; + Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của Chính phủ. - Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh thanh tra sở và cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan đó. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với: + Khiếu nại mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. + Khiếu nại đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xem xét lại quýet định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. - Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. 4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo: - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết tố cáo theo thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo. - Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền: + Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ rtrưởng cơ quan cùng cấp khi được giao; + Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phậm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. - Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền: + Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao; + Xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luât thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những tố cáo có nội dung đặc biết phức tạp; quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh tra nhà nước đã kết luận, kiến nghị theo theo quy định tại điểm 1 Điều 63 của Luật khiếu nại tố cáo. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa công dân với công dân: Tranh chấp QSDĐ có “giấy đỏ” UBND cấp xã(hòa giải) TANDcấp huyện + Nếu UBND cấp huyện giải quyết lần đầu Tranh chấp QSDĐ không UBND cấp xã UBND cấp tỉnh giải có “giấy đỏ” (hòa giải) quyết lần hai Nếu UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu Bộ Tài nguyên và Môi trường Giải quyết khiếu nại của công dân đối với quyết định hành chính của Nhà nước: UBND cấp tỉnh Quyết định hành chính UBND cấp huyện giải giải quyết lần hai của UBND cấp huyện quyết khiếu nại lần đầu TAND cấp huyện Quyết định hành chính UBND cấp tỉnh giải TAND cấp tỉnh thụ lý của UBND cấp tỉnh quyết khiếu nại lần hai giải quyết vụ án hành chính 5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo 5.1 Đối với khiếu nại: - Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Theo quy định, việc khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức phải được thực hiện bằng đơn, ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và phải ký tên. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Nếu người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn. Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện đúng theo thủ tục quy định. - Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thị lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do. - Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. - Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. - Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích có liên quan; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có ý quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu vùng xa thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. - Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu có lien quan cho người giải quyết khiếu nại tiếp theo. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết của Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do. - Thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày từ ngày thụ lý. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyêt ở lần khiếu nại kế tiếp mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, trừ trường hợp quyết định đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. Đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày. 5.2 Đối với tố cáo - Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo. - Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu. - Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. - Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội dung tố cáo. Xác định trách nhiệm của mỗi người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người vi phạm. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo. - Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tin báo hoặc nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan, tổ chức đó biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày. 6. Ý nghĩa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Giải quyết tốt công tác này sẽ thể hiện tính dân chủ cơ sở mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; thể hiện sự gắn bó, tin tưởng giữa người dân với Đảng và Nhà nước; góp phần khắc phục sự tiêu cực trong hoạt động quản lý Nhà nước; tạo niềm tin cho nhân dân đối với chính quyền, góp phần giữ vững chế độ, ổn định chính trị xã hội. - Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật, phù hợp phong tục tập quán địa phương, vừa hợp tình vừa hợp lý sẽ nâng cao vai trò của Nhà nước pháp quyền theo nguyên tắc pháp chế XHCN. Đồng thời phát hiện những trường hợp vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị kể cả cán bộ công chức nhà nước. Từ đó Nhà nước sẽ có biện pháp xử lý kịp thời đối với những đối tượng vi phạm nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, góp phần làm trong sạch và hoàn thiện bộ máy nhà nước. - Giải quyết tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ hạn chế việc khiếu nại, tố cáo trong nhân dân; tăng cường mối quan hệ đoàn kết, tinh cảm gắn bó trong nhân dân, tăng cường sự hiểu biết, cảm thông chia sẻ, gắn bó giữa người dân với nhau phù hợp đạo đức dân tộc, phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. - Tổ chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân là một trong những biện pháp quan trọng góp phần bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; thể hiện bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; đồng thời là một kênh thông tin quan trọng góp phần giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo sát với tình hình thực tế. - Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không những phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng mà còn phát hiện và khắc phục được những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách đã làm cho tệ tham nhũng có cơ hội phát sinh, phát triển. Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một biện pháp thiết thực, có hiệu quả nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân - một nhân tố quan trọng đảm bảo cho thắng lợi của cuộc đấu tranh chống tham nhũng hiện nay. - Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Đảng và Nhà nước ta kịp thời phát hiện những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, Đảng và Nhà nước sẽ có biện pháp sẽ có biện pháp bổ sung, sửa đổi, khắc phục những khe hở của chúng sao cho phù hợp với đặc điểm phát triển của xã hội, đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân. II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA HUYỆN 1. Thuận lợi Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành văn bản chỉ đạo tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, quán triệt Chỉ thị 09- CT/TW ngày 06 /3 /2002 của Ban bí thư trung ương Đảng về một sơ vấn đề cấp bách cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời chỉ đạo thực hiện tốt và có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở và coi công tác tuyên truyền pháp luật, hòa giải là yếu tố quan trọng. Đựoc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền huyện, công tác tiếp dân không ngừng được nâng cao và hoàn thiện. Tổ tiếp dân được UBND huyện phân công cán bộ chuyên trách và các cán bộ chuyên môn thuộc các phòng ban trên địa bàn huyện tham gia trực tiếp tiếp dân. Được sự chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo, trong thời gian qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào việc phòng, ngừa và xử lý vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế XHCN nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị ở địa phương. Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, lãnh đạo huyện đã tạo điều kiện cho cơ quan Thanh tra chủ động phát huy vai trò tham mưu, đề xuất cho UBND huyện kịp thời giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng của người dân, không để tình trạng phát sinh khiếu kiện đông người xảy ra ở địa phương. Trong quá trình thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, cán bộ, Thanh tra viên đã tổ chức đối thoại công khai, giải thích và phân tích cho người dân hiểu các quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung đơn khiếu kiện. Điều này đã giúp cho người dân thông hiểu và khiếu kiện đúng sự thật, nâng cao chất lượng của các Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Khó khăn Các tranh chấp nhỏ của người dân còn chưa được cán bộ cấp cơ sở quan tâm giải quyết dứt điểm nên tình trạng khiếu kiện vượt cấp có xu hướng gia tăng, cán bộ tiếp dân phải hướng dẫn, chuyển trả làm kóe dài thời gian giải quyết. Một số vụ khiếu nại, tố cáo việc giải quyết còn chậm nguyên nhân là do người khiếu nại, tố cáo không chịu hợp tác như mời nhiều lần, đến không đúng lịch làm việc; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan dến khiếu nại, tố cáo chưa đồng bộ. Một số trường hợp khi nộp đơn thì người khiếu nại, tố cáo đòi giải quyết ngay theo đúng yêu cầu của họ đưa ra, nếu không thì tự ý bỏ về hoặc làm việc xong không chịu ký biên bản. Hiện nay, trên địa bàn huyện có một số xã vùng xa, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, bên cạnh đó một số văn bản pháp luật về khiếu nại, tô cáo thường xuyên thay đổi nên việc nhận thức pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong khiếu nại, tố cáo của công dân còn hạn chế. Do không nắm bắt được kịp thời đến khi khiếu nại thì gởi nhiều nơi, nhiều cấp không đúng thẩm quyền. Phần lớn diện tích đất đai trên địa bàn huyện là do dân tự khai phá nên tình trạng khiếu nại, tranh chấp về quyền sử dụng đất còn diễn ra thường xuyên. Huyện Xuyên Mộc là huyện đang trong đà phát triển về mọi mặt, việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã phát sinh các tranh chấp về bồi thường hỗ trợ, tái định cư do công tác đền bù còn nhiều chỗ chưa hợp lý, chưa tạo được sự đồng tình ủng hộ trong dân cư. Thời gian xử lý, giải quyết đơn bị kéo dài, vi phạm thời hạn quy định của pháp luật là điều khó tránh khỏi đối với những đơn có nội dung phức tạp, liên quan đến việc quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp, mất thời gian xác minh, đối chiếu, đối thoại mới có thể kết luận được. Quan điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan đôi lúc còn chưa thống nhất dẫn đến kéo dài thời gian giải quyêt. Việc phân cấp thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa rõ ràng nên gây mất thời gian. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cấp xã là đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết đơn hòa giải hàng năm, tuy nhiên đối với các tranh chấp dân sự còn chưa đạt hiệu quả cao do ý thức pháp luật của người dân còn hạn chế và tính cố chấp của người dân. Chính việc giải quyết không dứt điểm nên người dân thường gởi đơn vượt cấp đến nhiều cơ quan, báo, đài. III. Quy trình qiải quyết khiếu nại, tố cáo Quy chế tiếp dân: Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân, bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân, nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được thông báo công khai cho công dân biết. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết. Đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công dân thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, cơ quan cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết. Việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải được ghi chép vào Sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân phải được tiến hành như sau: + Đối với đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 67/1999/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo; trường hợp công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. + Đối với tố cáo thì người tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại các Điều 43, 44 và Điều 45 của Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07-8-1999 của Chính phủ. Thanh tra thành phố, các ngành: Công an, Ban Chỉ huy quân sự thành phố, Hải quan, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư , Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Lao động Thương binh và Xã hội, Giao thông - Công chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Địa chính của thành phố có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên. Các cơ quan khác của thành phố căn cứ vào quy định tại Chương 5 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Chương IV của Nghị định 67 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo) và tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công dân. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một cán bộ Phó Văn phòng hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công dân để tổ chức thực hiện chế độ tiếp công dân thường xuyên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã phải tổ chức nơi tiếp công dân và thực hiện như thành phố. Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn mà mình quản lý, trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với các đối tượng vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân. Quy trình giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật: Thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã: Cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn khiếu nại hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại (nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp). Có văn bản trả lời cho người khiếu nại và nêu rõ lý do, hướng dẫn người khiếu nại gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thời hạn: 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Chủ tịch UBND cấp xã phân công cán bộ thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết về việc thụ lý. Thời hạn: 07 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại. Cán bộ thụ lý xác minh, báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại và hồ sơ. Thời hạn: 18 ngày (phức tạp 25 ngày) kể từ ngày thụ lý (nếu có đo, vẽ, trưng cầu giám định thì được cộng thêm 15 ngày ). Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ký duyệt để ban hành quyết định. Thời hạn: 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của cán bộ thụ lý. Chủ tịch UBND cấp xã yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan. Thời hạn: 05 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Không thuộc thẩm quyền Thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật KNTC Vụ việc rõ ràng Vụ việc phức tạp Thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện: Tổ tiếp dân của VP HĐND-UBND huyện là đầu mối tiếp nhận đơn khiếu nại gửi đến UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện giao cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc huyện hoặc Chánh Thanh tra huyện thẩm tra, xác minh và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Chủ tịch UBND huyện giao cho Chánh thanh tra huyện tiến hành thẩm tra, xác minh và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ sơ do UBND cấp xã cung cấp, lập biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những tình tiết mới mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) và hồ sơ. Thời hạn: 20 ngày (phức tạp 30 ngày) kể từ ngày thụ lý (cộng thêm 15 ngày nếu có đo, vẽ, trưng cầu giám định). . Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo, tiến hành thẩm tra, xác minh, báo cáo đề xuất (kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) và hồ sơ. Thời hạn: 25 ngày (phức tạp 30 ngày) kể từ ngày thụ lý (cộng thêm 15 ngày nếu có đo, vẽ, trưng cầu giám định). VP HĐND–UBND huyện Chủ tịch UBND huyện ký quyết định giải quyết khiếu nại. Thời hạn: 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất kèm dự thảo quyết định. Trường hợp Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo họp với các ngành thì Chánh VP HĐND-UBND huyện tổ chức cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp; đồng thời thông báo kết luận cuộc họp. Đối với những vụ việc cần chuyển giao cho cơ quan tham mưu xác minh, báo cáo bổ sung, thì thời hạn do Chủ tịch UBND huyện quyết định nhưng không quá 25 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Khiếu nại mà CTịch UBND cấp xã Khiếu nại quyết định đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hành chính IV. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC 1. Tình hình chung Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, từ khi Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực đến nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, lãnh đạo Huyện ủy, HĐND –UBND hết sức quan tâm và chỉ đạo thực hiện tốt công tác này. Trong thời gian qua, tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện tập trung trong lĩnh vực đất đai như khiếu nại mức giá bồi thường thiệt hại, chính sách hỗ trợ và tái định cư, xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít khiếu nại, tố cáo liên quan đến chính sách xã hội. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo là do một số hộ chưa hiểu rõ chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các quy định của pháp luật có liên quan. Bênh cạnh đó, đất đai ngày càng có giá trị mà mức giá đền bù của Nhà nước quy định thâp hơn giá trị thường ảnh hưởng ít nhiều đến lợi ích kinh tế của người dân nên phát sinh khiếu nại. 2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo 2.1 Công tác tiếp dân: Lãnh đạo UBND huyện duy trì việc tiếp công dân theo định kỳ hàng tháng vào hai ngày 15 và ngày 30. Tổ tiếp dân được UBND huyện phân công cán bộ chuyên trách và cán bộ chuyên môn thuộc các phòng ban trên địa bàn huyện tham gia trực tiếp tiếp dân. Từ năm 2006 đến năm 2008, tổ tiếp dân Thanh tra huyện tiếp được 363 lượt người (08 lượt đông người), các xã, thị trấn tiếp được 979 lượt người, tiếp nhận 232 đơn khiếu nại, tố cáo. Sau khi nhận đơn, cán bộ tiếp dân phân loại, ghi vào sổ và chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và yêu cầu báo cáo kết quả về UBND huyện và tổ tiếp dân để theo dõi tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2.2 Công tác giải quyết khiếu nại: Từ năm 2006 đến cuối năm 2008 Thanh tra huyện thụ lý 538 đơn khiếu nại từ phòng tiếp dân và các ban ngành đoàn thể chuyển đến. Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư. Kết quả giải quyết được 344 đơn, đạt tỷ lệ 64%, trong đó có 49 đơn khiếu nại sai, chiếm tỷ lệ 14,2%. Số còn lại các xã, thị trấn, Thanh tra huyện đang tiến hành xác minh, xem xét giải quyết. Thanh tra huyện tham mưu UBND huyện ban hành 133 Quyết định đã có hiệu lực pháp luật, kiến nghị UBND huyện có văn bản trả lời 34 đơn, báo cáo 23 đơn, ban hành 154 công văn và các văn bản khác đề nghị xem xét giải quyết. 2.3 Công tác giải quyết tố cáo: Từ năm 2006 đến cuối năm 2008, Thanh tra huyện nhận được 45 đơn tố cáo, chủ yếu liên quan đến việc cưỡng chế nhà ở, tiêu cực của giáo viên, cán bộ xã, huyện, đất đai. Kết quả giải quyết được 39 đơn, đạt tỷ lệ 86,7%. Số còn lại đang tiến hành xác minh, giải quyết. 2.4 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật: Thanh tra huyện đã tổ chức được 19 cuộc tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện với hơn 1190 lượt người tham gia. Về triển khai và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo của Trung ương và tỉnh: sau khi nhận được các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cấp trên, Thanh tra huyện tham mưu UBND huyện triển khai phổ biến ngay đến các cán bộ chuyên môn, lãnh đạo các xã, thị trấn biết để áp dụng vào công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị mình. 3. Đánh giá kết quả thực hiện Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND –UBND huyện Xuyên Mộc và chỉ đạo của Thanh tra tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Thanh tra huyện đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành kế hoạch thanh tra kinh tế xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật, bảo vệ pháp chế XHCN, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước. Trong công tác tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, tuy đã đạt được một số kết quả như trên, song bên cạnh đó cũng còn những hạn chế, khó khăn nhất định do việc tuyên truyền phổ biến pháp luật còn hạn chế. Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn gặp một số khó khăn như người khiếu nại không đến theo thư mời hoặc không chịu hợp tác để giải quyết khiếu nại. Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo những năm qua, công tác quản lý về hoạt động thanh tra không ngừng được củng cố và kiện toàn, từ việc xây dựng kế hoạch đến công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chương trình kế hoạch đề ra. Thông qua các cuộc thanh tra đã đánh giá được những ưu điểm của quá trình thực hiện nhiệm vụ và phát hiện được những thiếu sót trong quá trình quản lý, điều hành, từ đó đưa ra kiến nghị chấn chỉnh những thiếu sót tồn tại, giúp cho các đơn vị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC I. Đối với hệ thống pháp luật - tuyên truyền pháp luật Trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và Nhà nước đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, bước đầu đã đạt được những thành tựu to lớn. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tinh thần dân chủ hóa, công khai hóa ngày càng được mở rộng, quyền khiếu nại và trách nhiệm khiếu nại không ngừng được phát huy. Từ đó đã góp phần nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.Tuy nhiên công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là công tác phức tạp và nhạy cảm, có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất cả các mặt kinh tế và đời sống. Muốn nâng cao hiệu quả công tác này đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, song song và gắn với quá trình đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn chỉnh, thường xuyên thay đổi, một số các quy định còn chồng chéo cũng là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo còn nhiều và thường xuyên. Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói riêng nhằm tạo ra nền tảng pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đồng thời phải tăng cường công tác giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. Phải làm cho các cấp các ngành quán triệt sâu sắc pháp luật về khiếu nại, tố cáo, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ quan, tổ chức. tăng cường tính pháp chế trong hoạt động quản lý, ngăn chặn và đẩy lùi các vi phạm pháp luật, chống quan liêu tham nhũng trong bộ máy Nhà nước, từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Cần có cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo độc lập, không nên duy trì cơ chế giải quyết như hiện nay. Do thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo đối với các quyết định hành chính như hiện nay là cùng một chủ thể : Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định xử phạt hành chính của người dân, khi người dân có khiếu nại Quyết định xử phạt này thì Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định giải quyết khiếu nại nên không tạo được sự tin tưởng của người dân. Thường xuyên tổng kết đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực trạng pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và thực trạng thực hiện pháp luật đó để tìm ra những ưu diểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực thi pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.Qua đó kiện toàn cơ chế thực hiện pháp luật trên mọi phương diện: tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phân công, phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, Thanh tra nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội như Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đại biểu HĐND, cơ quan báo chí… Thường xuyên tuyên truyền pháp luật sâu rộng trong nhân dân, đặc biệt là khiếu nại, tố cáo, tạo cho họ thói quen “ sống và làm việc theo pháp luật”, giúp họ nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình, góp phần giáo dục, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, chủ động hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo từ cơ sở. Rà soát lại các Quyết định về khiếu nại, tố cáo trong các văn bản pháp luật hiện hành. Mục đích là để xác định được những yếu kém, hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành, từ đó hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta. Thống nhất công tác giải tỏa đền bù giữa các công trình, giá đền bù, thời gian đền bù để tránh phát sinh các khiếu nại về việc giải tỏa đền bù. II. Đối với công tác tiếp dân Không ngừng tăng cường công tác tiếp dân cả về thời gian và địa điểm, đặt biệt chú ý đến hiệu quả của công tác này. Nhà nước cần có chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ tiếp dân về kiến thức pháp luật, xã hội, tinh thần nhiệt tình và tính trách nhiệm. Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu đối với cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại ở Thanh tra huyện. Không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đẩy mạnh công tác hòa giải ở thôn xóm, cụm dân cư. Để công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt hiệu quả, trước hết phải tiếp tục kiện toàn việc tổ chức tiếp dân từ cấp xã đến cấp huyện theo một mô hình thống nhất; cho biên chế hoạc định suất đối với cán bộ làm công tác tiếp dân chuyên trách. Mở các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cấp xã đến cấp huyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. III. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu thực thi pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo bằng nhiều hình thức như: đào tạo tập trung, đào tạo ngắn hạn, tại chức, tập huấn rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt được những thông tin mới, bổ ích phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhanh chóng hoàn thành tin học hóa lĩnh vực quản lý công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. KẾT LUẬN Trong hệ thống các quyền của công dân thì quyền khiếu nại, tố cáo là những quyền cơ bản. Đây là phương tiện đảm bảo pháp lý quan trọng của việc thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích của công dân, lợi ích của Nhà nước và của xã hội, là nguồn thông tin quan trọng về tình trạng pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính Nhà nước với công dân. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ giúp mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và công dân trở nên mật thiết, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và chính quyền, nhân dân sẽ ủng hộ, hợp tác với các cơ quan, tổ chức tốt hơn trong các chương trình nghị sự của Đảng, Nhà nước, tham gia xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Đảng và Nhà nước kiểm tra tính đúng đắn của các văn bản pháp luật, chính sách quản lý của nhà nước để điều chỉnh kịp thời, phù hợp trong công tác lãnh đạo đất nước, quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là khẳng định lập trường chính trị “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Trước tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp như hiện nay, pháp luật khiếu nại, tố cáo đã qua hai lần sửa đổi bổ sung nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã hạn chế đến việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Xuất phát từ những yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và vấn đề hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dock6_bc_ct giai quyet khieu nai to cao_xuyen moc.doc
Tài liệu liên quan