Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội

+Phản ánh doanh thu bán hàng trực thu .Đối với các cơ sở nộp thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế .đối với các cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế. +Trợ cấp giá được nhà nước cấp Cuối tháng,sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả,TK này không có số dư. Tài khoản 511 có bốn TK cấp 2: -TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”:TK này được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư ,hàng hóa .

doc87 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.. chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường, Hiện nay, Công ty Bách hoá Hà nội vẫn là một trong những công ty thương nghiệp lớn ở Hà nội. Doanh số hàng năm chiếm tỷ trọng 20 -25% của ngành thương nghiệp thành phố. Công ty Bách hoá Hà nội có chức năng kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và một số mặt hàng thực phẩm công nghệ, có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận,khai thác các nguồn hàng,tổ chức bán hàng đến tay người tiêu dùng, phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân và phục vụ chiến đấu. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức dịch vụ sửa chữa đồng hồ, đồ da, vải bạt,máy tính,máy chữ.. Công ty có quan hệ nhiều cơ quan, xí nghiệp từ Trung ương đến địa phương. Thời kỳ cao điểm, công ty có quan hệ kinh tế với hơn 30 công ty, xí nghiệp, cơ quan, kinh doanh khoảng 5.000 mặt hàng và hơn 500 loại nguyên vật liệu, phụ tùng sửa chữa. Trải qua một chặng đường dài hơn 40 năm, hoạt động kinh doanh của Công Ty Bách Hoá Hà Nội đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, góp phần vào việc phục vụ, sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân thủ đô Hà nội. * Sơ đồ mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty Công ty 14 cửa hàng Các phòng chức năng Tổng kho Các điểm bán hàng Các quầy bán hàng Các tổ chức năng 1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công Ty Bách Hóa Hà Nội - Ban giám đốc: gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các mặt tài chính kinh doanh, tổ chức mạng lưới. Họ là những người điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng và các đơn vị cơ sở trực thuộc. - Hệ thống các phòng ban: + Phòng kế toán tài chính + Phòng thanh tra + Phòng tổ chức hành chính + Phòng kinh doanh - Phòng tổ chức hành chính: + Quản lý bộ máy hành chính, phân bố mạng lưới kinh doanh, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng chỉ tiêu biên chế, phân bố sử dụng lao động, ngoài ra còn có nhiệm vụ đào tạo cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh + Nghiên cứu tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng. + Thực hiện tốt việc ký hợp đồng với các bạn hàng, đánh giá thông tin về thị trường. -Phòng kế toán: + Thực hiện các chức năng kế toán của công ty, quản lý tài chính thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu chi, tính toán lãi gộp, thống kê lợi nhuận. + Báo cáo chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp + Phân tích tài chính để phản ánh kinh doanh - Các đơn vị trực thuộc: ở các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh, trung tâm thương mại đều có các cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh, có các đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các công việc cụ thể. Các đơn vị trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất phương án kinh doanh đều trải qua công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến cuả ban lãnh đạo công ty, Tuỳ vào quy mô tổ chức lớn hay nhỏ mà đơn vị có thể có từ 20 - 70 cán bộ công nhân viên. Các đơn vị được công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển số vốn được cấp. Đơn vị phaỉ chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ cuối tháng, cuối quý, tổ trưởng kế toán của các đơn vị sẽ lên báo cáo với Phó giám đốc phụ trách tài chính và kế toán trưởng của công ty cùng xem xét, phân tích kết quả kinh doanh tính lương, tính thuế, trích quỹ. Tuy vậy, do các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của công ty, nên công ty có sự san xẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị được thông suốt, liên tục và có hiệu qủa. *Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nộ BAN GIáM ĐốC Cửa hàng bách hoá Văn phòng công ty Trung tâm thương mại Tổng kho Trạm kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng thanh tra Phòng kinh doanh Phòng tổ chức II .Tổ chức bộ máy kế toán ,công tác kế toán và sổ kế toán tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Theo quyết định của Bộ Tài Chính, kể từ ngày 1/1/2001, công ty đã áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 167/2000/QD-BTC ngày 25/10/2000 để thực hiện công tác quản lý kế toán tài chính tại đơn vị. 1. Chứng từ và sổ kế toán tại Công ty Bách hoá Hà nội Chứng từ sử dụng: - Thẻ quầy hàng đối với bán lẻ - Thẻ kho đối với bán buôn - Hóa đơn bán hàng GTGT (làm phiếu xuất kho). - Bảng kê bán lẻ hàng hoá (Mẫu 05) - Phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Các chứng từ trên được tổ chức như sau: * Tổ chức chứng từ: Trong khâu bán buôn, Công ty Bách hoá Hà nội căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT để ghi lên thẻ kho. Từ cột xuất của thẻ kho, lên tờ kê chi tíêt số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ 8 để vào sổ cái. Trong khâu bán lẻ, hàng hoá được xuất từ kho của Công ty ra quầy hàng thông qua phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và được chi vào thẻ quầy hàng ở cột nhập. Để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7 B). Trên bảng kê chỉ theo dõi phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mỗi bảng kê được lập cho một tháng và được theo dõi chi tiết trong quầy. Cuối tháng kế toán ghi NKCT số 8 và sổ cái. Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh riêng nên ở Công ty Bách hoá Hà Nội, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ. *Trình tự kế toán : Hìh thức kế toán này rất phù hợp với công ty vì ở công ty, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Đặc điểm của hình thức kế toán này là kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ Nhật ký chứng từ mở cho bên Có của các tài khoản kế toán. Sở dĩ người ta lấy bên Có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính để mở Nhật ký chứng từ vì bên Có của các tài khoản vốn phản ánhtình hình sử dụng vốn, giúp cho cán bộ kế toán thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Mặt khác, mở cho bên Có thì khối lượng công việc ghi sổ Nhật ký chứng từ sẽ ít hơn so với mở theo bên nợ của tài khoản. Trong hình thức kế toán này có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các Nhật ký chứng từ. Song xu hướng chung vẫn là bên tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ Nhật ký chứng từ. Nguyên tắc ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào Nhật ký chứng từ là ghi theo quan hệ đối ứng taì khoản Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán tổng hợp do tận dụng ưu thế của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, căn cứ chứng từ để ghi sổ kế toán được xác định rõ ràng, không bị trùng lặp trong quá trình ghi sổ, việc kiểm tra đối chiếu số liệu không bị dồn vào cuối tháng, không cần lập bảng cân đối tài khoản. Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận tiện cho cơ giới hoá công tác kế toán. 2 .Bộ máy kế toán. -Do mạng lưới kinh doanh của công ty có nhiều cửa hàng trực thuộc nằm rải rác ở nhiều nơi, căn cứ tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của các cửa hàng nên Công ty Bách hoá Hà nội chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty gồm phòng kế toán công ty và các tổ chức kế toán ở các đơn vị cơ sở. - Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán công ty là: + Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn công ty. + Quản lý vốn, quỹ toàn công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn và điều tiết thu nhập trong công ty. +Tham gia giao nhận bảo toàn, phát triển vốn của công ty. + Chủ trì duyệt quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ qui định. + Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong công ty + Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính kế toán ở đơn vị cơ sở. + Trực tiếp hạch toán kinh doanh với đơn vị bên ngoài, hoạch toán tổng hợp các ngồn vốn, phân phối thu nhập và thu nộp ngân sách 3. Công tác kế toán: Bộ máy kế toán ở phòng kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ và khoa học. Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và sáu nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong phòng có một nhiệm vụ khác nhau nhưng có mục đích chung là theo dõi ,kiểm tra,ghi chép,tính toán một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.Cụ thể: +Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cấp trên về công tác kế toán của Công ty,là người phụ trách chung,tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán định kỳ. -Phó phòng kế toán :Giúp kế toán trưởng quản lý ,thực hiện tổng hợp ,kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo.Ngoài ra phó phòng kế toán còn chịu trách nhiệm theo dõi TSCĐ của công ty. - Kế toán chi phí: Chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí hàng ngày tại văn phóng công ty,cá thể công ty(trạm kinh doanh1, trạm kinh doanh 2,trung tâm thương mại).Đồng thời theo dõi quản lý các tài khoản sau:TK33311”Thuế GTGT đầu ra”,TK “333-Thuế và các khoản phải nộp ngân sách” -Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm viét phiếu thu ,phiếu chi tiền mặt phát sinh ở công ty ,lập và theo dõi TK 334-“Lương nhân viên”của khối văn phòng ,cá thể của công ty. -Kế toán thanh toán công nợ : tiến hành giải khoản tư các chứng tư gốc dể vào bảng kê chi tiết,nhật ký chưng từ số 1,2 . - Kế toán tổng hợp cá thể : chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tai chính của bộ phận cá thể của Công ty. -Thủ qũy kiêm thủ kho : quản lý qũy tiền mặt,kho tích liệu của phòng kế toán Công ty . *ở các đơn vị trực thuộc Công ty hạch toán độc lập ( Cửa hàng bách hóa Giảng Võ,Thanh Xuân Phố Huế,12 Bờ Hồ,Kim Liên,Hàng Gai ,Hàng Đào,Ngã Tư Sở, Nguyễn Công Trứ,Chợ Mơ,Đồng Xuân,Yên Phụ,Tổng kho Cát Linh). Bộ máy kế toán gồm một tổ trưởng và các kế toán viên có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán theo chế độ quy định tiến hành hạch toán và định kỳ gửi báo cáo ,bảng kê và các tài liệu liên quan lên phòng kế toán công ty. Còn đối với các đơn vị trực thuộc Công ty hạch toán tập trung (văn phòng Công ty,trung tâm Thương Mại,trạm kinh doanh số 2, quầy ống nước ) cũng có các nhân viên kế toán ghi chép và mở sổ sách kế toán .Định kỳ các đơn vị này sẽ nộp bảng kê,nhật ký chứng từ lên phòng kế toán Công ty.Tại đây,nhân vên kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu của năm đơn vị này để lập báo cáo của bộ phận hạch toán tập trung.Định kỳ cuối tháng,qúy,năm,phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu cuả các đơn vị hạch toán độc lập và bộ phận hạch toán tập trung để tập hợp lại lên báo cáo chung toàn Công ty * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán ở đơn vị hạch toán độc lập Kế toán ở đơn vị hạch toán tập trung Kế toán tổng hợp KT tiền lương KT vật liệu, CCDC KT thanh toán công nợ KT tiêu thụ hàng hóa Thủ Qũy KT TSCĐ KT chi phí KT Vốn bằng tiền Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như trên cho thấy : ở mỗi đơn vị đều có bộ phận kế toán.Vì vậy việc quản lý chi phí cụ thể và sát sao hơn.Điều này sẽ có tác dụng tích cực, đem lại hiệu quả cao cho kế toán,cũng như toàn Công ty . III. Tình hình hạch toán tiêu thụ tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội A. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên của Công Ty Bách Hóa Hà Nội. 1.1 Kế toán hàng tồn kho . + Tại kho : Thủ kho tiến hành ghi chép trên các thẻ kho theo số hàng hoặc từng mặt hàng.Định kỳ chứng từ nhập,xuất ghi vào thẻ kho và tiến hành lập bảng xuất nhập hàng hóa . + Tại quầy nhân viên bán hàng nhận hàng để bán tính thành tiền ( giá bán lẻ ). Bán hàng đến đâu nộp tiền đến đó và nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán . + Phương pháp hạch toán : Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp,nó phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên TK 156 . 1.2 Phương pháp tính thuế GTGT. Công Ty Bách Hóa Hà Nội áp dụng theo phương pháp khấu trừ.Khách hàng mua hàng hóa sẽ ghi hóa đơn GTGT với thuế suất người mua chịu là 10%.Căn cứ vào số dư Nợ trên tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ và số dư có trên tài khoản 331 -thuế GTGT phải nộp.Kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp ghi : Nợ : TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp Có: TK 1331 -Thuế GTGT được khấu trừ - Khi nộp thuế,kế toán căn cứ vào hóa đơn thanh toán thuế GTGT giấy báo nợ ghi: Nợ: TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có: TK 111- Chi bằng tiền mặt 1.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ - Công Ty Bách Hóa Hà Nội luôn để giá cả bán lẻ không biến động nhiều so với thị trường nên áp dụng giá vốn hàng hóa bằng phương pháp nhập trước xuất trước.Những lô hàng,mặt hàng nào nhập kho thì xuất ra quầy,cửa hàng bán trước VD :Tồn đầu kỳ của mặt hàng màn trắng không cửa là 100 chiếc,đơn giá 42.000đ/c ngày 15/3 nhập về 100 chiếc với giá 41.364 .Ngày 20/3 xuất bán 150 ra quầy vậy cách tính theo phương pháp NT-XT Xuất 6/8 =(100 x 42.000 đ) +(50 x +1364đ)=6.268.200 Như vậy,tồn 20/3 là 50 chiếc x 41.364đ =2.038.200 Như vậy (giá của mặt hàng màn trắng không cửa xuất ngày 20/3 là ) 6.268.200 = = 41.788đ/chiếc 150 2.Các phương thức bán hàng và phương pháp hạch toán tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội 2.1Các phương thức bán hàng tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội *Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên : + Thủ kho làm nhiệm vụ giao dịch chính (xuất hàng ) + Nhân viên kế toán viết hóa đơn + Người mua,nhận hàng a.Bán buôn qua kho - Khi có khách hàng mua hàng hóa qua kho thì cán bộ phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với khách hàng và doanh nghiệp sẽ lập giấy đề nghị xuất hàng phải có chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.Sau đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ xuống phong kế toán để lập hóa đơn bán hàng (GTGT ) và phiếu xuất kho.Sau đó lập xong kế toán giao cho nhân viên hóa đơn liên (2) và phiếu xuất kho để nhận hàng tại kho.Tại đây thủ kho sẽ kiểm tra các chứng từ này và xuất hàng cho khách hàng.Trước khi nhận hàng khách hàng phải trả tiền tại phòng kế toán thanh toán là người lập phiếu thu tiền và nhận tiền là thủ qũy. ở giai đoạn này hàng hóa được coi là đã tiêu thụ . - Trình tự hạch toán khi nhận được hợp đồng kinh tế với khách hàng từ phòng kinh doanh chuyển sang kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho đã viết cho khách hàng,kế toán ghi : Bút toán 1 Phản ánh doanh thu . Nợ: TK 131 - Phải thu của khách hàng Có :TK 511 -Doanh thu chưa thuế Có :TK 333 - Thuế GTGT đầu ra Bút toán 2 : Kết chuyển giá vốn Nợ : TK 632 - Giá vốn hàng xuất Có : TK 156 - Trị giá hàng xuất kho + Khi hàng bị trả lại vì lý do phẩm chất kém,căn cứ vào giấy tờ liên quan từ doanh nghiệp sẽ trả tiền lại cho bên mua,kế toán ghi : Bút toán 1 : Nợ : TK 531 - Hàng bị trả lại Nợ : TK 333 - Thuế GTGT Có : TK 131 - Phải thu của khách hàng Bút toán 2 : Nhập kho số hàng bị trả lại theo giá mua thực tế Nợ : TK 156 - Hàng hóa Có : TK 632 -Giá vốn hàng bán But toán 3 : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá hàng bị trả lại sang TK 511-Doanh thu bán hàng Nợ : TK 511 -Doanh thu bán hàng Có: TK 531 - Hàng bị trả lại Ví dụ : Ngày 26/3/2002,Công ty xuất hàng bán trực tiếp qua kho choQuầy thành công ,kế toán viết hóa đơn GTGT như sau: Hóa đơn này được lập thành 3 liên ; +Liên 1: Lưu tại quyển +Liên 2: Giao cho khách hàng +Liên 3: Dùng để thanh toán. Hóa đơn (GTGT) Liên 1: Lưu Ngày 26 tháng 3 năm 2002 Mẫu số: 01 GTKT-3LLBY/01-B No: 048703 Đơn vị bán hàng : Bách hóa Giảng võ -Công Ty Bách Hóa Hà Nội........................ Đơn vị: ....................... ...................Điện thoại :...................................................... Mã số : 01001067610001........................................................................................ Họ tên người mua hàng:Quầy Thành công -Công Ty Bách Hóa Hà Nội ............... Đơn vị :.................................................................................................................... Địa chỉ:...................................... Số TK: 710A00064 ........................................... Hình thức thanh toán: Tiền mặt....... Mã số: .......................................................... STT Tên hàng hóa ,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Tải Màn trắng không cửa A Cái 45 41.364 1.816.380 Tải Màn trắng hoa không cửa NE Cái 12 58.637 703.644 Tải Màn cá nhân 1,2 m Cái 15 36.364 545.460 Tất AC xuất khẩu Đôi 150 7.273 1.090.950 Cộng tiền hàng: 4.201.434 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 420.143 Tổng số tiền thanh toán :4.632.577 Số tiền viết bằng chữ:Bốn triệu sáu trăm ba hai ngàn năm trăm bảy bảy đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ qũy Trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký,đóng dấu) - Khi hàng đã được bán,kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào thẻ kho đồng thời vào bảng kê số 1. + Tổng giá chưa thuế : 4.201.434 +Thuế GTGT : 420.143 +Tổng số tiền thanh toán 4.632.577 +Tổng giá vốn hàng bán 3.800.000 - Đối với trường hợp trả tiền ngay Nợ: TK 111 4.632.577 Có : TK 511 4.201.434 Có : TK 3331 420.143 hoặc vào sổ chi tiết TK131 (Nếu khách hàng mua chịu theo định khoản : Nợ : TK 131 4.632.577 Có :TK 511 4.201.434 Có :Tk 3331 420.143 đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ theo định khoản : + Kết chuyển giá vốn Nợ : TK 632 3.800.000 Có :TK 156 3.800.000 Đơn vị: Công Ty Bách Hóa Hà Nội Địa chỉ : D2-Giảng võ Ban hành theo số 1141-TC/ CĐkế toán Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Phiếu xuất kho Ngày 20/3/2002 Số :...................... Nợ :....................... Có: ....................... Họ tên người mua hàng: Nguyễn Phương Hoa....Địa chỉ: Quầy may mặc................. Lý do xuất : Bán cho khách hàng............................................................................... Kho:............................................................................................................................ Xuất tại kho: .................. D2-Giảng võ ................................................................... STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số Đơn vị Số lượng Đơn Giá (Giá mua) Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màn trắng không cửa A 1D cái 45 45 41.364 1.861.380 2 Màn trắng không cửa NE 2D cái 12 12 58.637 703.644 3 Màn cá nhân 1,2m 4D cái 15 16 36.364 545.460 Tất AC xK 1M đôi 150 150 7.272 1.090.950 Cộng 4.201.434 * Phiếu xuất kho + Mục đích : Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm ,hàng hóa,xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị ,làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . +Phương pháp : Phiếu xuất kho dùng cho nhiều thứ vật tư ,sản phẩm,hàng hóa cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng .Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên ,địa chỉ của đơn vị,số và ngày tháng năm lập phiếu ,lý do sử dụng và kho xuất vật tư ,sản phẩm,hàng hóa. Cột A,B,C,D ghi số thứ tự ,tên nhãn hiệu ,quy cách ,đơn vị tính và mã số của vật tư,sản phẩm,hàng hóa.Cột 1: Ghi số lượng vật tư ,sản phẩm,hàng hóa theo yêu cầu xuất kho.Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho .Cột 3,4: Kế toán ghi đơn giá và tính thành tièn của từng vật tư,sản phẩm,hàng hóa xuất kho.dòng cộng : Ghi tổng số tiền của số vật tư ,sản phẩm,hàng hóa,đã xuất Đơn vị : Công Ty Bách Hóa Hà Nội Địa chỉ:D2-Giảng võ Ban hành theoQDD Số 1141-TC/CĐKT ngày 1tháng 11năm1995 Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 5tháng3 năm 2002 Liên 1: Lưu Căn cứ lệnh điều động số: ..... Ngày 1 tháng 3 năm 2002...................................... Của....................Về việc ......................................................................................... Họ tên người vận chuyển....................................Hợp đồng số:............................... Phương tiện vận chuyển:.......................................................................................... Xuất tại kho: D2-Giảng võ (chuyển thẳng).......................................................... Nhập tại kho ..Quầy Thành Công............................................................................ STT Tên nhãn hiệu quy cách ,phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số Đơn vị Sốlượng Đơn giá (giá mua) Thành tiền Thực nhập Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Phích nhựa Rạng Đông 2H cái 24 24 32.000 768.000 2 Phích vân đá Rạng Đông 1H cái 15 15 28.500 427.500 3 Màn trắng không cửa A 1E cái 30 30 41.364 1.240.920 Cộng 2.436.500 Xuất,ngày 20 tháng 3 năm 2002 Nhập này 5tháng3 năm 2002 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) *Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: +Mục đích:Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư ,sản phẩm ,hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội dộ doanh nghiệp hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi ,hàng đại lý ,gia công chế biến ...là căn cứ để ghi thẻ kho ,ghi sổ chi tiết. +Phương pháp ghi:Khi lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phải ghi rõ tên,địa chỉ của đơn vị cósản phẩm .hàng hóa chuyển đi vào góc trên bên trái.Số ngày tháng ,năm lập phiếu,họ tên người vận chuyển và hợp đồng vận chuyển,tên .ký hiệu của phương tiện vận chuyển,tên địa chỉ kho xwts hàng và kho nhận hàng. Cột A,B,C,D :Ghi số thứ tự ,tên nhãn hiệu ,quy cách ,đơn vị tính và mã số của từng loại vật tư,sản phẩm ,hàng hóa chuyển đi. Cột 1: Thủ kho xuất hàng ghi số thực xuất của từng thứ hàng. Cột 2: Thủ kho nhập ghi số thực nhập của từng thứ hàng. Cột 3,4: Kế toán của đơn vị có vật tư ,sản phẩm ,hàng hóa chuyển đi ghi đơn giá và tính thành tiền. Dòng cộng : Ghi tổng số tiền của số lượng vật tư,sản phẩm ,hàng hóa xuất kho chuyển đi theo số liệu tính toán của kế toán. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên: 1 liên đem lưu ở quyển ,1 liên đỏ giao cho khách hàng,1 liên xanh kế toán kho giữ. Ví dụ : Ngày 20/3 Công ty xuất thẳng ra quày Thành Công màn trắng A -Khi nhận dược phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ,kế toán quầy ghi; Nợ: TK 156-Quầy nhận hàng bán 1.861.380 Có : TK 156- Kho hàng hóa 1.861.380 -Vào ngày 26/3năm 2002 cửa hàng bán được 15 màn tuyn trắng trị giá 42.000đ/c.Nhân viên bán hàng viết hóa đơn GTGT (nếu khách hàng yêu cầu) kèm theo phiếu bảo hành hàng hóa .Kế toán nhận được hóa đơn ghi vào thẻ quầy theo định khoản: +Nợ : TK 111 630.000 Có : TK 511 630.000 +Thuế GTGT phải nộp : Nợ : TK 111 63.000 Có: TK 3331 63.000 Định khoản này ghi vào bảng kê bán lẻ hàng hóa ,tờ kê chi tiếtTK 511,Nhật ký chứng từ số 8,sổ cái. b.Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa +Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hóa đơn GTGT hoặc bán lẻ hàng hóa thì lên bảng kê bán lẻ hàng hóa . +Cuối ngày nộp tiền cho thủ qũy theo mẫu giấy nộp tiền *Trình tự hạch toán : -Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ : TK 111-Tiền mặt Có : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp -Khi nhân viên cuối tháng kiểm kê hàng hóa tại quầy đem các chứng từ gồm hóa đơn bán hàng GTGT ,phiếu xuất kho ,bảng kê bán lẻ hàng hóa ,giây nộp tiền mà thấy số tiền bị nộp thừa thì kế toán sẽ ghi: Nợ : TK 111-Số tiền đã nộp Có : TK 511-Doanh thu bán hàng Có : TK3331-Thuế GTGT phải nộp Có : TK 338-Số tiền nộp thừa -Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán . Nợ : TK 632-Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ Có ; TK 156- Trị giá hàng mua Ví dụ : Ngày 15/3/2002nhân viên Hoài, Ngọc,Dung, bán một số hàng hóa như sau: -75 khăn mặt trị giá 4.500đ/c -20 màn tuyn trị giá 42.000đ/c -50 bộ bát sứ hải dương 50.000đ/b... Tổng số tiền thu được là 20.000.000đ.Trong đó cả thuế GTGT 10% đã nộp tiền cho nhân viên kế toán ,ghi +Nợ : TK 111-20.000.000 Có : TK 511 - 18.182.000 Có : TK 3331- 1.818.200 +Sau đó nhân viên bán hàng thu tièn theo đúng số tiền đã ghi trên hóa đơn và đồng thời giao cho khách hàng ,lúc này đã được coi là tiêu thụ . +Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ qũy với mẫu giấy nộp tiền như sau: Giấy nộp tiền Cửa hàng: Quầy Thành công Quầy: ................................ Loại tiền Số lượng Số tiền 100.000 100 10.000.000 50.000 100 5.000.000 20.000 200 4.000.000 10.000 90 900.000 5.000 20 100.000 2.000 1.000 Cộng 20.000.000 Ghi bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn Ngày 15 tháng 3 năm 2002 Thủ qũy Nhân viên bán hàng Đơn Vị; Công Ty Bách Hóa Hà Nội Mã số : 0100106761-1 Cửa hàng : Quầy Thành công Ban hành theo QĐ số:1141-T C/QD/CĐKT Ngày 1tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Thẻ quầy hàng Tờ số: 1 Tên hàng : Khăn mặt ........... Quy cách : A1......................................................... Đơn vị tính : ...đồng............ Đơn Giá: 4.500....................................................... Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ngày Nhập từ kho trong ngày Nhập khác trong ngày Cộng nhập và tồn trong ngày Xuất bán Xuất khác Tồn cuối ngày Lượng Tiền Lượng Tiền A B 2 2 3 4 5 6 7 8 9 15/7 Hoài 100 100 45 4500 55 Cộng Thẻ quầy hàng +Mục đích : Theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy ,giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập xuất tồn tại quầy.Là căn cứ để kiểm tra ,quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày. + Phương pháp : Ghi rõ họ tên ,dịa chỉ hoặc đóng dấu cơ quan vào dòng trên bên trái .Ghi số thẻ và ngày tháng năm lập thẻ.Ghi số của thẻ quầy.mỗi thẻ theo dõi nột mặt hàng ,không ghi những mặt hàng khác nhau về quy cách phẩm chất khác nhau vào cùng một thẻ.Cột A,b: Ghi ngày tháng và ten người bán hàng trong ngày.Cột 1: Ghi số hàng hóa tồn đầu ngày .Cột 2: Ghi số hàng háo từ kho nhập vào trong ngày.cột 3; Ghi số hàng hóa nhập trong ngày từ những nguồn khác không qua kho của đơn vị .Cột 4; Ghi tổng số hàng hóa có trong ngày.Cột 5: ghi số lượng hàng hóa xuất bán trong ngày .Cột 6: Ghi số tiền thu được của số hàng hóa bán trong ngày.Cột 7,8: Ghi số lượng và giá trị hàng hóa xuất ra vì các mục đích khác không phải bán trong ngày.Cột 9: Ghi số hàng tồn tại quầy hàng vào cuối ngày.Cuối tháng lập thẻ quầy hàng để lập báo cáo bán hàng.Thẻ này do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày. Trên thực tế số hàng hóa được chuyển từ kho ra các quầy thì chưa xác định là tiêu thụ .Vì vậy để theo dõi quá trình vận chuyển này ,kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 phần nhập ,xuất hàng hóa ,thành phẩm vật tư .Trên bảng kê chỉ theo dõi phần trị giá vốn của hàng xuất kho .Mỗi bảng kê được lập cho một tháng và được theo dõi chi tiết cho từng quầy .Căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 là tờ theo dõi “hàng 156” .Tập hợp tất cả các thẻ kho ,thẻ quầy ,các chứng từ gốc hợp lệ ,hợp lý để ghi vào tờ theo dõi “ Hàng 156”. *Bán lẻ thu tiền tập trung Khách hàng vào cửa hàng xem và mua hàng.Trước khi ra vê ,họ ra quầy thanh toán .Nhân vien bán hàng sẽ kiểm tra mã vạch vào vi tính ,quy ra giá thanh toán mà nhười mua phải trả. Cuối ngày ,nhân viên bán hàng lên doanh thu bán hàng theo từng nhóm thuế xuất (ghi trình tự thời gian ,số lượng ,thuế GTGT ,giá thanh toán ,giá chưa có thuế ),kế toán phải xác định đúng giá bán chưa thuế ,kế toán kiểm kê thực tế 5 ngày lên bảng kê bán lẻ hàng hóa một lần .kế toán định khoản nghiệp vụ này như sau; Nợ : TK 111- (số tiền thực nộp ) Có : TK 511 -Doanh thu bán hàng Có : TK 3331 - THuế GTGt phải nộp Giấy nộp tiền ,Sau đó phản ánh trị giá vốn hàng bán theo định khoản Nợ : TK 632-Giá vốn hàng bán Có : TK 156 Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép sổ sách giống như bán lẻ hàng hóa . Cuối tháng cửa hàng phải nộp thuế GTGT cho hàng đã bán theo định khoản; Nợ : TK 111,112 Có : TK 3331-Thuế GTGT phải nộp Có : TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế) 3.Phương pháp hạch toán chiết khấu bán hàng. a.Hạch toán chiết khấu bán hàng. Khi bán buôn qua kho,hàng hóa bán với số lượng lớn phải cho khách hàng được hưởng chiết khấu là 2% hoặc 5%theo thỏa thuận với khách hàng. Nợ : TK 811 Có : TK 131 Ví dụ : Ngày 15/3/2002 khách hàng mua hàng hóa trị giá 20.000.00và được hưởng chiết khấu hàng bán là 2%. Nợ : TK 811 2.000.000 Có : TK 131 2.000.000 b.Hạch toán giảm giá hàng bán. Nếu khách hàng mua với một số lượng lớn .Công ty tiến hành bớt giá cho khách hàng một số tiền nhất định trên giá bán và được lấy từ chi phí bán hàng có kèm theo biên bản và giảm cả thuế GTGT cho khách hàng đối với những mặt hàng`có liên quan đến thuế và cần phải giải quyết điều chỉnh ngay. Ví dụ : Ngày 5/3/2002 Khách hàng A mua của Công ty với một số lượng lớn hàng hóa ,kế toán ghi theo định khoản -Nợ : TK 641 1.000.000 Có : TK 156 1.000.000 -Nợ : TK 531 16.380 Có: TK 111 16.380 -Nợ : TK 511 8.256.420 Có : TK 531 8.256.420 -Nợ : TK 111 827.280 Có : TK 333 827.280 Đồng thời lập chứng từ ghi sổ phản ánh só tiền giảm. Công ty chấp nhận chịu thanh toán và chịu chiết khấu bán hàng trong 10 ngày (chiết khấu thanh toán là 5% trong 6 ngày đầu).kế toán ghi : -Nợ : TK 131 8.272.800 Có : TK 511 8.272.800 -Nợ : TK 632 8.000.000 Có : TK 156 8.000.000 Trình tự hạch toán và luân chuyển ,cách ghi vào các chứng từ giống như bán buôn trực tiếp qua kho.Chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 641-Chi phí bán hàng. c.Hạch toán hàng bán bị trả lại: Doanh nghiệp khi bán hàng nhưng vì lý do hàng kém chất lượng hàng bán bị trả lại ,kế toán ghi: -Doanh thu hàng bán bị trả lại : Nợ : TK 531-Doanh thu hàng bán bị trả lại . Nợ : TK 3331-Thuế GTGT Có : TK 131,111,112-Tổng số tiền thanh toán. -Giá vốn hàng bán bị trả lại. Nợ : TK 156 Có : TK 632 -Trường hợp hàng bị trả lại phát sinh trong tháng chưa xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Ví dụ : Ngày 30/3/2002,cửa hàng nhận được một biên bản hàng bán bị trả lại .Khách hàng muốn trả lại 10 cái màn do hàng bị lỗi mà khách hàng đã mua ngày 20/3/2002. -Nợ : TK 531(theo doanh thu bán hàng) 413.640đ Nợ : TK 3331(Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) 41.364đ Có : TK 131,111,112... 455.004đ -Khi hàng lại về kho ,kế toán ghi: Nợ : TK 156( theo giá trị hàng xuất kho) 400.000đ Có : TK 632 400.000đ -Kế toán bán hàng lập chứng từ ghi sổ và điều chỉnh giảm doanh thu ,kết quả bán hàng theo định khoản : Nợ: TK 511 136.400đ Có: TK 531 136.400đ Nợ : TK 632 ( theo giá trị xuất kho) 400.000đ Có : TK 911(XĐKQ kinh doanh ) 400.000đ Nếu muốn sổ sách không bị rắc rối thì cửa hàng sẽ đổi hàng tương đương với số hàng bị trả lại cho khách hàng.Khi phát hiện hàng bị trả lại thì phải báo cáo ngay với cửa hàng ,khách hàng phải thanh toán tiền hàng chậm nhất là từ sau 5-10 ngày .thường hạn chế trong trường hợp này. -Khi phát sinh hàng bị trả lại ,kế toán bán hàng lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu số hàng bán bị trả lại theo định khoản; Nợ : TK 531 100.000đ Có : TK 131,111,112 100.000đ -Khi nhận lại hàng kế toán ghi: Nợ : TK 156 90.000đ Có : TK 632(theo GV hàng xuất bán ) 90.000đ -Đồng thời lập chứng từ ghi sổ điều chỉnh giảm doanh thu năm nay,kế toán ghi: Nợ : TK 511 80.000đ Có : TK 531 80.000đ Theo chế độ kế toán của QĐ 1141,các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh chung vào sổ chi tiết bán hàng .Căn cứ vào sổ này ,cuối kỳ tính ra được tổng giá trị các khoản giảm trừ doanh thu để kết chuyển sang TK 511 để xác định DTT.Đây là cơ sở để ghi vào NKCT số 8 theo quan hệ đối ứng Có TK 531,532/Nợ các TK liên quan . Tuy nhiên Công Ty Bách Hóa Hà Nội do số nghiệp vụ giảm giá,chiết khấu bán hàng không nhiều nên không sử dụng ‘sổ chi tiết bán hàng’ mà dùng ‘sổ chi tiết doanh thu bán hàng’. 4.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . a.Hạch toán chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng ,Công Ty Bách Hóa Hà Nội sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng. -Hàng ngày ,hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí bán hàng để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ đồng thời vào sổ chi tiết TK 641 theo số hóa đơn và phiếu chi .Cuối tháng sẽ tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911. Chi phí bán hàng bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng. +Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bộ phận bán hàng +Chi phí khấu hao TSCĐ. +Chi phí vận chuyển hàng hóa . +Chi phí điện nước ,điện thoại dùng cho bộ phận bán hàng. Mẫu sổ và chứng từ mà chi phí bán hàng thường sử dụng : *Sổ Cái TK 641 Đây là sổ kế toán tổng hợp cho cả năm ,mỗi tờ sổ dùng cho một TK trong đố phản ánh số phát sinh Nợ ,số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối qúy. Ví dụ : Trong tháng 3/2002 có các khoản chi phí phát sinh như sau: -Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 2.350.000đ -Chi phí vật liệu quản lý là 4.670.000đ -Tiền điện ,tiền nước phục vụ cho bán hàng 1.200.000đ -Chi phí khấu hao về TSCĐ 1.962.000đ Kế toán ghi các định khoản sau: -Nợ : TK 641 2.350.000đ Có : TK 334 2.350.000đ -Nợ : TK 641 4.670.000đ Có : TK 152 4.670.000đ -Nợ : TK 641 1.200.000đ Có : TK 111 1.200.000đ -Nợ : TK 641 1.962.000đ Có : TK 214 1.962.000đ Kế toán lập sổ cái TK 641 -Chi phí bán hàng như sau: Đơn vị tính : Đồng Chứng từ Diễn giải TK -đối ứng Số tiền Số N-T Nợ Có 130 3/3 Chi phí tiền lương 334 2.350.000 2.350.000 253 10/3 Chi phí vật liệu quản lý 152 4.670.000 4.670.000 404 21/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 1.200.000 1.200.000 411 23/3 Chi phí KH TSCĐ 214 1.962.000 1.962.000 Kết chuyển 10.182.000 10.182.000 Công ty sẽ kết chuyển toàn bộ CPBH phát sinh trong tháng vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Nợ : TK 911 10.182.000 Có : TK 641 10.182.000 b.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp . Tương tự TK 641-chi phí bán hàng ,dùng đẻ hạch toán nghiệp vụ chi phí bán hàng.TK 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung toàn doanh nghiệp Cuối tháng sẽ vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: +Chi phí nhân viên quản lý +Chi phí vật liệu quản lý +Chi phí đồ dùng văn phòng +Chi phí KH TSCĐ +Thuế ,Phí và lệ phí +Chi phí dự phòng. +Chi phí dịch vụ mua ngoài. +Chi phí bằng tiền khác. c.Hạch toán kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Việc xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội được tiến hành vào cuối mỗi qứy và việc hạch toán kết quả tiêu thụ được tiến hành trên TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Sau khi hạch tán xong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ,Chi phí quản lý doanh nghiệp ,Chi phí bán hàng và các chi phí khác có liên quan ,doanh nghiệp thường thể hiện bằng cách so sánh giữa một bên là gía vốn hàng bán + chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện bằng báo cáo kết quả kinh doanh *Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh. TK 632 TK 911 TK 511 TK 531 TK 641 TK 532 TK 721 TK 821 * Sổ kế toán kết quả tiêu thụ. Doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu ,GVHB ,các khoản Chi phí BH,Chi phí QLDN và kết quả tiêu thụ được phản ánh trên Mhaatj Ký Chứng Từ Số 8. Nhật Ký Chứng Từ Số 8. + Dùng để phản ánh số phát sinh bên có các TK 511,531,532,632,641,911. +Cơ sở và phương pháp ghi: Ghi Có TK 511/Nợ các TK liên quan: Số tổng cộng Có : TK 511 trên bảng tổng hợp doanh thu . Ghi Có TK 531/532 Nợ các TJ|K liên quan : Căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu . Ghi Có TK 632/Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào kết quả tính toán và kết chuyển sang TK 911. Ghi Có TK 911/Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào kết chuyển DTT ,khoản lãi trong kỳ. +Tác dụng: Lấy số tổng cộng của NKCT số 8 ở các cột tương ứng để ghi vào sổ cái các TK phù hợp. Sổ Cái TK 511. + Sổ cái TK của Công ty được mở cho cả năm trong đó chia ra cho từng quys cụ thể. +Cơ sở ghi : TK 511 không có số dư đầu kỳ nên không có dư đầu năm . Phần ghi Có các TK ,đối ứng Nợ vói TK 511,Căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu ,để biết được giá trị kết chuyển GVHB.HBBTL sanh TK 511. Tổng Cộng số phát sinh Nợ : Cộng khoản Nợ TK 511 phát sinh trên . Tổng Cộng số phát sinh Có :TK 511.Căn cứ vào số tổng cộng Có TK 511 trên NKCT số 8. Không có Số dư cuối tháng. Sổ Cái TK 632. +Tương tự như sổ Cái TK 511,Sổ Cái TK 632 được mở cho năm trong đó chia ra từng qúy cụ thể. Cơ sở ghi: Cột số dư đầu năm: TK 632 không có số dư đầu kỳ. Phần ghi Nợ TK 632/Có các TK liên quan : Căn cứ vào kết quả tính. Phần cộng số phát sinh có : Lấy số liệu tổng hợp trên cột Có TK 632/Nợ TK liên quan trên NKCT số 8. Số dư cuối tháng: TK 632 không có số dư . Sổ cái TK 911. +Không mở chi tiết để xác định kết quả cho từng hoạt động ,cho từng loại hàng hóa . + Cơ sở ghi : Số dư đầu năm : Không có số dư cuối kỳ. Ghi có các TK /Nợ TK 911.Căn cứ vào GVHB,CPBH,CPQLDN kết chuyển sang TK 421. Tổng số phát sinh có : Căn cứ vào số tổng cộng cột 911 trên NKCT số 8. Số dư cuối tháng : TK 911 không có số dư cuối kỳ. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội . I/ Nhận xét đánh giá công tác kế toán bán hàng ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội. Cùng với sự phát triển của đất nước nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bềnvững là mục tiêu lớn của Công Ty Bách Hoá Hà Nội . Hệ thống quản lý nói chung,bộ phận kế toán nói riêng trong đó đặc biệt là khâu kế toán bán hàng không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,các nhân viên trong phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần kế toán hợp lý,thuận tiện trong quan hệ với nhau,không có sự chồng chéo,giữa các công việc,đảm bảo thực hiện tốt công việc kế toán . Bên cạnh đó,sự kết hợp giữa các bộ phận kế hoạch,bộ phận kế toán và kho thành phẩm,hàng hoá luôn được thừa nhận một cách ăn khớp,nhịp nhàng,đảm bảo quá trình bán hàng được thông suốt . Kế toán bán hàng đảm bảo theo dõi sát sao tình hình bán hàng nắm được tình hình nhập-xuất-tồn kho sản phẩm hàng hoá,tình hình chi tiết công việc với khách hàng . Việc tổ chức hệ thống số sách kế toán hợp lý,khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành,phù hợp với đặc điểm sản xuất,kinh doanh của xí nghiệp,thuận tiện cho việc quản lý . Công tác kế toán xác định thuế và khoản nộp,NSNN được thực hiện một cách kịp thời,đầy đủ,chính xác.Đầu mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai về thuế vốn,thuế VAT .... nộp cho cơ quan thuế Hà Nội,sau khi nhận được thông báo nộp thuế,công ty luôn đảm bảo nộp đủ,đúng hạn . Trong những năm vừa qua,trước những biến động của nền kinh tế,Công Ty Bách Hoá Hà Nội đã gặp không ít những khó khăn trong kinh doanh,nhưng với sự lỗ lực phấn đấu cao của mình,Công Ty dần đứng vững và tự khẳng dịnh mình trên thị trường.Đây chính là thành tích đáng kể nhất bởi vì trong nền kinh tế đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,phá sản thì công ty Bách Hoá Hà Nội lại tự khẳng định mình,kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.Bên cạnh những thành tích đạt được trên,Công Ty còn có những mặt tồn tại . -Do thừa hưởng một số cơ sở vật chất cũ nên hệ thống kho bãi của công ty còn lạc hậu,làm ảnh hưởng đến việc bảo quản,vận chuyển hàng hoá.Mặt khác,thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng ở một số cơ sở chưa nhiệt tình,trình độ hiểu biết về mặt hàng tiêu thụ còn thấp,không đáp ứng được nhu cầu đỏi hỏi khắt khe của khách hàng nói riêng và thị trường nói chung . -Việc xác định thời điểm bán hàng chưa chính xác : Trong phương thức bán hàng qua kho theo hìng thức chuyển hàng,kế toán quầy ghi doanh thu từ ngay khi hàng được xuất kho,việc ghi doanh thu như vậy là chưa chính xác vì kế toán chỉ ghi doanh thu khi hàng đã được coi là bán,tức là được chuyển chủ,cụ thể là bên khách hàng thông báo đã nhận được hàng hoặc gửi thông báo chấp nhận thanh toán,trả tiền ngay. II.Biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công Ty Bách Hoá Hà Nội . Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian tiếp cận với thực tế,đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công Ty Bách Hoá Hà Nội,em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng ở Công Ty Bách Hoá Hà Nội. *.Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá của Công ty : Thị trường là yếu tố quyết định của quá trìng kinh doanh hàng hoá.Do đó,để nâng cao hiệu quả kinh doanh,Công ty cần phải có sách lược,chiến lược mở rộng thị trường,đẩy mạnh quá trình tiêu thụ . Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công Ty chủ yếu tập trung ở Hà Nội.Khách hàng của Công ty phần lớn là khách hàng mua lẻ,chưa được khai thác đúng mức,hàng hoá của công ty chưa được nhiều khách hàng chú ý đến . Vì vậy,đề nghị Công Ty nên có biện pháp giới thiệu sản phẩm của mình thông qua chính sách quảng cáo để qua đó phát triển thị trường tiêu thụ ngành hàng kinh doanh . Để góp phần nâng cao hiệu quả quảng cáo,Công ty phải nghiên cứu kỹ,phải tién hành kiểm tra thái độ của khách hàng.Điều quan trọng cuối cùng là phải đánh giá hiệu quả kinh tế của quảng cáo bằng cách so sánh chi phí bỏ ra với kết quả quảng cáo đem lại . **.Mở rộng mạng lưới đại lý bán hàng : Với phương châm thoả mãn tốt mọi nhu cầu của khách hàng về về hàng hoá, Công ty cần tạo ra một hệ thống các cơ sở đại lý để cung cấp hàng hoá đến tay khách hàng một cách thuận tiện . Hiện nay,Công Ty hầu như không có đơn vị làm đại lý cho mình.Đây là một khó khăn đặt ra cho Công Ty,đặc biệt trong điều kiện hiện tại,khi mà việc mở rộng các phương thức bán hàng cho phù hợp không những giúp Công Ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường mà hàng hoá cúa Công ty có thể cạnh tranh với các loại sản phẩm khác . Trên cơ sở đó,Công ty nên mở một số đại lý bán hàng ở những khu vực thích hợp,Công ty sẽ phải đầu tư thêm vốn mà có điều kiện đưa sản phẩm của mình tới khách hàng bằng con đường nhanh nhất.Đồng thời,nó còn giúp Công ty nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm,tránh trường hợp sản phẩm tồn kho nhiều dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn và việc sản xuất kinh doanh không được liên tục . ***Về tổ chức “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng” Hiện nay Công Ty không mở “Sổ chi tiết bán hàng” để theo dõi hàng bán.Sổ chi tiết doanh thu thu bán hàng không thuận tiện bằng sổ chi tiết bán hàng.Giữa chúng có một số điểm khác nhau.Hàng hoá được theo dõi trên sổ cái TK 511 ( phần doanh thu ). Như vậy khi muốn kiểm tra hay đối chiếu số liệu về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể,kế toán gặp rất nhiều trở ngại . Chính vì vậy,Công ty nên bổ sung “Sổ chi tiết bán hàng “ để theo dõi sát sao tình hình bán hàng.Mọi thông tin liên quan đến hoạt động này cần phải được phản ánh đày đủ vào sổ .Sổ này theo dõi cả về số lượng sản phẩm bán ra,các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán hay thuế phải nộp và doanh thu tiêu thụ sản phẩm . Trên “ Sổ chi tiết bán hàng”,mỗi loại sản phẩm hàng hoá sẽ được theo dõi ở trang sổ riêng theo mẫu sau: Công Ty Bách Hoá Hà Nội Sổ chi tiết bán hàng. Tên sản phẩm ( hàng hoá, dịch vụ ):..................... Năm:........................................................ Quyển Số:.......................................... Ngày tháng Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác Giải thích : Phần “Doanh thu bán hàng : Phản ánh “số lượng,đơn giá,thành tiền” của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.Căn cứ để lấy số liệu ghi vào phàn này là hoá đơn GTGT Phần “ Các khoản giảm doanh thu” :Phản ánh các khoản giảm doanh thu trong kỳ như chiết khấu bán hàng,giảm giá hàng bán.Còn thuế GTGT căn cứ vào số liệu trên “tờ khai tính thuế GTGT” để ghi vào cột TK 3331. Như vậy nhìn vào sổ chi tiết bán hàng,ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm,hàng hoá qua các kỳ . ****Về cơ cấu tổ chức : Một cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là việc phân công quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị.Một cơ cấu tổ chức tốt là bước đầu để đảm bảo các nghiệp vụ thực hiện đúng theo chế độ hiện hành,nâng cao hiệu quả hoạt động,bảo vệ tài sản cúa đơn vị và nâng cao tốc độ tin cậy cúa các thông tin kế toán.Để đạt được mục đích đó,cơ cấu tổ chức cần phải đảm bảo thiết lập được sự điều hành,kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của đơn vị mà không bỏ sót lĩnh vực nào.Đồng thời,không có sự chồng chéo lên nhau giữa các bộ phận,đảm bảo độc lập tương đối giữa các bộ phận.Điều này thể hiện người phụ trách mỗi bộ phận độc lập tương đối đó phải chịu trách nhiệm trước cấp trên. *****Tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán . Sổ sách kế toán là phương tiện thực hiện các công cụ kế toán.Kế toán vận dụng những phương pháp của mình để xử lý thông tin.Vì vậy các thông tin trên sổ sách kế toán là các thông tin đã được xử lý,cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một các có hệ thóng về không gian và thời gian của từng loại hoạt động.Vì vậy để có các thông tin theo hệ thống về các đối tượng kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý và nhiẹm vụ kế toán thì kế toán phải sử dụng các sổ sáchkế toán để phản ánh.Do vậy,vấn đề quan trọng trong hạch toán của bất kỳ đơn vị nào là phải ổ chức hệ thống sổ sách như thế nào để phục vụ cho cônh việc hạch toán,tạo điều kiện dễ dàng cho các nghiệp vụ kế toán,đáp ứng yêu cầu quản lý .Đối với kế toán bán hàng cần phải xác định được số lượng,chủng loại,kết cấu của từng loại số sách vận dụng ,phải xác định hệ thống sổ sách kế toán trên cơ sở nghiên cứa đặc hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.Trong công tác kế toán,các loại sổ sách tổng hợp đã được Bộ tài chính quy định mẫu mã cố định : sổ cái,bảng cân đối số phát sinh .... nên thường không gặp sai sót.Các vấn đề thiếu sót chủ yếu xuất hiện ở việc sử dụng các Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131. ******.Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới đây : -Tích cực chủ động liên donh liên kết với các đơn vị bạn trong công tác bán hàng nhằm tạo thế mạnh về vốn và hàng hoá.Phải lựa chọn những mặt hàng có kinh nghiệm và vốn với phương châm “ Hai bên đều có lợi”. -Xây dựng các mặt hàng chủ lực.Trong tình hình hiện nay,điều này là vô cùng cần thiết.Chỉ khi có mặt hàng chủ lực,Công ty mới có thể chen chân và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ -Tiến hành tiết kiệm chi phí lưu thông,làm tăng lợi nhuận,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty không chỉ ở các hoạt động kinh doanh mà còn ở công tác kế toán chi phí lưu thông nữa.Đó là phương án chi tiết chi phí lưu thông theo từng nhóm hàng,mặt hàng . Kết luận chung. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề bán hàng hóa có ý nghĩa tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp .Kết quả kinh doanh là mục tiêu ,còn tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa là phương tiện trực tiếp để đạt tới .Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc điều hành ,quản lý của Công Ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội ,khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại ,Công Ty Bách Hóa Hà Nội ngày càng phải đổi mới tăng nhanh tốc độ phát triển. Sau thời gian thực tập tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo ,cô chú trong phòng kế toán và đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn thực tập em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm thực tiễn và nghiệp vụ kế toán bán hàng mà em đã trình bày trong bảng báo cáo này. Với thời gian thực tập có hạn ,vì vậy bản báo cáo thực tập này vãn chưa đề cập hết được những khía cạnh của công tác hạch toán trong quả trình bán hàng.Chắc chắn rằng ra trường em sẽ phải nghiên cứu và tìm hiểu sâu sắc hơn nhwng đây cũng là kết quả của sự học hỏi nghiên cứu ở trường và thực tế hoạt động kinh doanh ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Trong thời gian ngắn ,báo cáo không thể tránh khỏi những thiéu xót ,em mong muốn nhận được sự quan tâm cũng như sự góp ý từ phía các Thầy Cô giáo. Em xin trân thành cảm ơn ! Hà Nội ,Tháng 8 năm 2002 Học sinh Đào Thị Hiền Mục lục Chuyên đề: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thu ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Lời mở đầu Chương I:Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại . I.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của kế toán kinh doanh thương mại . 1.Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại . 2.Nhiệm vụ của kế toán kinh doanh thương mại . II. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ Trong doanh nghiệp thương mại . 1.Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa . 2.Phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ . 3.Thủ tục ,chứng từ ,TK sử dụng trong hạch toán tieu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ . III.Các phương pháp bán hàng và phương pháp hạch toán. A. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa . 2.Kế toán cá nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa . B. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. C.Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu. IV. Hạch toán chiết khấu bán hàng ,hàng bán bị trả lại ,giảm giá hàng bán. 1.Hạch toán chiết khấu bán hàng. 2.Hạch toán hàng bán bị trả lại . 3.Hạch toán giảm giá hàng bán. V. Hạch toán chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định Kết quả tiêu thụ. 1.Hạch toán chi phí bán hàng. 2.hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp . 3.Xác định kết quả tiêu thụ. VI.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng bán. 1.Hình thức Nhật Ký Sổ Cái. 2.Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ. 3.Hình thức Nhật Ký Chung. 4.Hình thức Nhật Ký chứng Từ. Chương II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội . I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp . 1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp . 2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh . 3.Mạng lưới và ngành kinh doanh II.Tổ chức bộ máy ,công tác kế toán ,sổ kế toán . 1.Bộ máy kế toán và công tác kế toán. 2.Sổ kế toán của doanh nghiệp . III.Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ . I. Nhận xét ,đánh giá ưu nhược điểm về tổ chức quy trình tiêu thụ và hạch toán tiêu thụ hàng hóa ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội . II. Biện pháp hoàn thiện. Phần kết luận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3433.doc
Tài liệu liên quan