Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính của bưu điện tỉnh Đăk Nông

Lời mở đầu Ngành Bưu Điện đã ra đời và trưởng thành từ khi có Đảng, nó thực sự giữ vai trò chủ lực, không chỉ kinh doanh mà làm tốt công tác xã hội và nghĩa vụ công ích, luôn đảm bảo thông tin cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin, phuc vụ đời sống văn hóa tình cảm của nhân dân. Nó góp phần phát triển kinh tế, chính trị xã hội, thúc đẩy giao lưu hợp tác quốc tế của mỗi nước. Để làm tốt được vai trò đó, ngành Bưu điện phải luôn phát triển và đổi mới. Sự phát triển và đổi mới đó đòi hỏi phải có sự đóng góp của tất cảc các bộ phận trong ngành. Trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò chủ chốt không thể thiếu, là công cụ hữu hiệu đối với hoạt động tài chính, kinh tế, kinh doanh của doanh nghiệp. Nay tôi được Ban lãnh đạo Bưu Điện Tỉnh giao thử việc tại Phòng Tài chính - Kế toán của Bưu Điện Tỉnh và làm đề tài “ Công tác Tài chính Kế toán Thống kê của Bưu điện tỉnh Đăk Nông”, tôi nghĩ đây là một đề tài rất có ích cho bản thân tôi để tôi có thể tìm hiểu kỹ và đầy đủ các hoạt động Tài chính - Kế toán ở huyện, đó là nền tảng vững chắc phục vụ hữu ích cho công việc của tôi sau này. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm có hạn nên nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong sự hướng dẫn và góp ý tận tình của các cấp lãnh đạo để tôi hoàn thiện kiến thức của mình và làm việc được tốt hơn. KẾT LUẬN Công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay với xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đa quốc gia. Để có thể cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường thì hệ thống kế toán nói chung và kế toán trong ngành Bưu điện nói riêng cần phải không ngừng được nâng cao, đổi mới, hoàn thiện, quy trình chặt chẽ, thống nhất để có thể đóng góp và làm cho ngành Bưu chính ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn về mọi mặt. Tuy nhiên do mới tiếp cận với công tác kế toán Bưu điện nên tôi vẫn chưa nắm bắt được toàn bộ công tác kế toán Bưu điện nên đề tài không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp Lãnh đạo để tôi có thể bổ sung thêm kiến thức và rút thêm kinh nghiệm trong công việc thực tế của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Bưu điện tỉnh, trưởng phòng TC-KT và các anh chị phòng TCKT cùng các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài thử việc này! Luận văn chia làm 3 chương, dài 59 trang

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính của bưu điện tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33688(MTK) - Phải trạ nội bộ khác Có TK 33635(24A) - Thuế GTGT đầu ra VD: Giao dịch nộp doanh thu bán thẻ cào hoa hồng bằng tiền mặt 1 thẻ Mobi 500.000 và 1 thẻ Viettel 300.000 kế toán tiền hành hạch toán: Nợ TK 11111 800.000 - Tiền mặt Có TK 511312 31.818 – Doanh thu bán thẻ cào Mobi Có TK 511312 17.727 – Doanh thu bán thẻ cào Viettel Có TK 33688 (003) 465.000 – Phải trả về nhà cung cấp qua BĐT Có TK 33688 (008) 280.500 – Phải trả về nhà cung cấp qua BĐT Có TK 33635(24A) 4.955 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra Bảng kê hoa hồng được hưởng với nhà cung cấp Mobi Tỷ lệ hoa hồng Viettel Tỷ lệ hoa hồng Loại mệnh giá 50.000 6.2% Loại mệnh giá 50.000 6.5% Loại mệnh giá 100.000 6.2% Loại mệnh giá 100.000 6.5% Loại mệnh giá 200.000 6.2% Loại mệnh giá 200.000 6.5% Loại mệnh giá 300.000 7% Loại mệnh giá 300.000 6.5% Sim Mobile (65.000) 19% Sim Viettel 24% Nạp tiền Mobile 7% Bắn tiền Viettel 6.5% Khi chuyển nộp cho Bưu điện tỉnh căn cứ vào số dư TK 33688 kế toán ghi Nợ TK 33688 (MTK) – Phải trả cho nhà cung cấp qua BĐT Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Xác định doanh thu thuần kế toán ghi. Nợ 511312 – Hoa hồng bán thẻ được hưởng Có TK 51152 – Doanh thu được hưởng Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về BĐT kế toán ghi Nợ TK 51152 – Doanh thu được hưởng Có TK 33631 – Phải trả về kinh doanh dịch vụ BC – VT 5. Doanh thu hoạt động khác 5.1. Tài khoản sử dụng. TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính 5.2. Kết cấu và nội dung Bên nợ Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính Bên có Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh Tài khoản này không có số dư 5.3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 2) Khi nhận được giấy báo có ( ngân hàng trả tiền lãi) phát sinh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 11211 – Tiền gửi ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Nợ TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính Nợ TK 711 – Thu nhập khác Có TK 336388– Phải trả các hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính, chi phí phát sinh khác tại BĐTX kế toán ghi: Nợ TK 635, 811 – Chi phí hoạt động tài chính, chi phí phát sinh khác Nợ TK 13635 – Thuế GTGT Có TK 1111, 11211, 331 – Tiền mặt, TGNH, phải trả người bán Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác với BĐT kế toán ghi: Nợ TK 136388 – Phải thu về các khoản khác Có TK 635, 811 – Chi phí hoạt động tài chính, chi phí phát sinh khác. Khi nộp doanh thu hoạt động tài chính về BĐT kế toán ghi. Nợ TK 33688 - Phải trả về các khoản khác Có TK 11111,11211: Tiền mặt, tiên gửi ngân hàng. Cuối kỳ thanh toán bù trừ doanh thu và chi phí về hoạt động tài chính, hoạt động khác với BĐT Nợ TK 336388 - Phải trả về các khoản khác Có TK 136388 - Phải thu về các khoản khác 6. Chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí kinh doanh BĐTX gồm có : + Chi phí nhân công: Tiền lương, tiền ăn giữa ca các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ của nhân viên Bưu điện. + Chi phí vật liệu: vật liệu kinh doanh, sửa chữa tài sản + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, chi phí mua bảo hiểm tái sản, chi thuê ngoài, hoa hồng đại lý….. + Các chi phí khác: Chi phí bảo hộ lao động, đồng phục, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị,chi phí tập huấn, đào tạo… 6.1 Tài khoản sử dụng. TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 627 – Chi phí sản xuất chung. 6.2 Kết cấu và nội dung. Tài khoản 154 gồm có các TK cấp 2: TK 1541 – Chi phí kinh doanh bưu chính. TK 1542 – Chi phí kinh doanh viễn thông. TK 1543 – Chi phí phát hành báo chí. TK 1544 – Chi phí kinh doanh dịch vụ tài chính BC. TK 1545 – Chi phí dịch vụ TKBĐ. TK 1546 – Chi phí kinh doanh khác (trong kinh doanh dịch vụ BC - VT) TK 1547 – Chi phí sữa chữa,cải tạo, nâng cấp triển khai BĐSĐT để bán. TK 1248 – Chi phí sản xuất kinh doanh khác hạch toán riêng. * TK 1541, 1542, 1543 – Dùng để tổng hợp chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí. Bên Nợ Chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính – Viễn thông, phát hành báo chí Chi phí chung được phân bổ. Bên Có Các khoản giảm chi phí. Kết chuyển chi phí thực tế của các dịch vụ Bưu chính – Viễn thông, phát hành báo chí sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. * TK 1544 – Chi phí hoà mạng, lắp đặt máy. Dùng để tập hợp các chi phí lắp đặt máy cố định, di động, nhắn tin,…… Bên nợ : - Chi phí trực tiếp dịch vụ hoà mạng, chuyển dịch máy. - Chi phí chung được phân bổ Bên có : - Các khoản giảm chi phí - Kết chuyển giá thành thực tế của dịch vụ mạng, chuyển dịch máy sang tài khoản 13631 (10C), để thanh toán với BĐT. Tài khoản này có số dư bên nợ : Chi phí hoà mạng, dịch chuyển máy chưa hoàn thành. * TK 1545 – Chi phí dịch vụ chuyển tiền, TKBĐ. Dùng để tập hợp chi phí trực tiếp, liên quan đến dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền tại các Bưu điện huyện, trung tâm. Bên Nợ Chi phí trực tiếp liên quan đến dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, chuyển tiền Chi phí chung được phân bổ. Bên Có Các khoản giảm chi phí. Kết chuyển chi phí thực tế của dịch vụ TKBĐ, chuyển tiền và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. *TK 1546 – Dùng để tập hợp xác định giá thành sản phẩm dịch vụ kinh doanh khai thác trong Bưu chính - Viên thông chưa hạch toán riêng. Bên nợ : - Chi phí trực tiếp các dịch vụ kinh doanh khác chưa hạch toán riêng - Chi phí được phân bổ Bên có : - Các khoản giảm chi - Giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành kết chuyển sang tài khoản 13631 để thanh toán với BĐT. Tài khoản này có số dư bên nợ : Chi phí hoà mạng, dịch chuyển máy chưa hoàn thành. *TK 1548 – Dùng để tập hợp chi phí các dịch vụ kinh doanh khác có quyết định hạch toán riêng. Bên nợ: - Chi phí trực tiếp các dịch vụ kinh doanh khác - Chi phí được phân bổ chung Bên có: - Các khoản giảm chi - Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ đã hoàn thành. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Bên Nợ Các chi phí chung phát sinh. Bên Có Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 3 Quy trình hạch toán (sơ đồ 1) Căn cứ vào các chứng từ gốc như giấy phê duyệt, bảng báo giá, hoá đơn, chứng từ hợp lệ, giấy đề nghị thanh toán được chủ tài khoản phê duyệt kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết 1541, 1542, 1543, 1545,) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 13635 (24A) – Phải thu về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211, 331 – Tiền mặt, TGNH, phải trả cho người bán. Khi nhận nguyên vật liệu, hàng hoá từ Bưu điện tỉnh về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho của BĐT kế toán ghi: Nợ TK 1521, 1531, 1561 (MTK) – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 33631(10A) – Phải trả về BĐT Căn cứ vào phiếu nhu cầuđược trưởng đơn vị phê duyệt , bảng kê nộp tiền của các tổ kế toán ghi : Nợ TK 33631 (10V) - Phải thu về kinh doanh Bưu chính Có TK 1521,1531,1561 (MTK) - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 13635 (24A) - Thuế giá trị gia tăng Có TK 11111,11211 - Tổng số tiền thanh toán Chi công tác phí, kế toán ghi: Nợ TK 1541 (08.08.03) – Số tiền chi công tác phí Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chi hoa hồng bán tem bì kế toán ghi : Nợ TK 1541 (07.09.01) – Số tiền chi hoa hồng Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chi hoa hồng công văn nợ kế toán ghi: Nợ TK 1541(07.09.01) – Số tiền chi hoa hồng Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chi hoa hồng bán thẻ điện thoại kế toán ghi: Nợ TK 1541 (07.10.02) – Số tiền chi hoa hồng Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi hoa hồng báo kế toán ghi: Nợ TK 1543 (07.09.02) – Số tiền chi hoa hồng báo Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi phí chuyển tiền ngân hàng khi chuyển tiền cho nhà cung cấp Nợ TK 1541 (08.08.10) – Số tiền chi phí Nợ TK 13635 (24A) – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chi hoa hồng cộng tác viên thu hộ BH Nợ TK 1541(07.09.03) – Số tiền chi hoa hồng Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 4. Chi phí tiền lương tại đơn vị: Tài khoản sử dụng TK334 - Phải trả người lao động Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công củ người lao động. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động Số dư cuối kỳ nằm bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Khi nhận giấy báo tiền lương tại Bưu điện tỉnh kế toán hạch toán Nợ TK1541 (01.01) – Chi phí Có TK 33411 (26A) – Lương khoán Chi lương cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 33411 (26A) – Lương khoán Nợ TK 33411 (26C) – Tiền ăn giữa ca Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi lương thử việc Nợ TK 13688 (10C) – Tổng số tiền chi Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi công tạp vụ Nợ TK 1541 (08.08.04) – Tổng số tiền chi Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chi phụ cấp giao thông viên Nợ TK 1542 (08.08.04) – Tổng số tiền chi Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ hạch toán thu hộ các khoản qua lương Nợ TK 33411 (26A) – Lương khoán Có TK 33688 (10C) – Phải trả khác Kết chuyển bù trừ các khoản phải nộp qua lương Nợ TK 33688 (10C) – Các khoản phải nộp qua lương Có TK 33631 (10C) – Phải nộp về kinh doanh BC - VT Các khoản chi hộ BĐT kế toán ghi: Nợ TK 13688 (10C) – Thanh toán về các khoản chi hộ. Có TK 11111,11211 – Tiền mặt, TGNH Kết chuyển các khoản chi hộ. Nợ TK 13631 (10C) – Phải thu về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Có TK 13688 (10C ) – Phải thu nội bộ khác. Kết chuyển bù trừ cấc khoản chi hộ. Nợ TK 33631 10C - Phải trả về kinh doanh BC Có TK 13631 10C - Phải thu về kinh doanh BC 5.Thanh toán bù trừ với BĐT, doanh thu và chi phí dịch vụ Bưu chính – Viễn thông. Nợ TK 33631 – Phải trả về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông. Có TK 13631 – Phải thu về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông Số chênh lệch còn dư nợ TK 13631 hoặc dư có TK 33631 là số được cấp hoặc phải nộp về BĐT. Trường hợp phải nộp: Khi nộp tiền về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33631 – Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, TGNH. Trường hợp được cấp : Khi nhận tiền từ BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 11111,11211 – Tiền mặt, TGNH. Có TK 33631 – Phải thu về kinh doanh dịch vụ BC – VT. 7. Thuế giá trị gia tăng 1. Tài khoản sử dụng: TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT. TK 33635 – Phải trả về thuế GTGT. 2. Kết cấu và nội dung: TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT. 24A – Phải thu về thuế GTGT. 24B – Thuế GTGT đầu vào phát sinh. 24C – Nộp thuế GTGT về BĐT. Bên Nợ Phản ánh thuế GTGT đầu vào. Phải thu từ BĐT về thuế GTGT. Bên Có Số thuế GTGT được BĐT cấp. Kết chuyển bù trừ số phải thu và phải trả với BĐT về thuế GTGT. Tài khoản này có số dư bên Nợ: Số còn phải thu từ BĐT về thuế GTGT TK 33635 - Phải trả về thuế GTGT. Bên Nợ Số thuế GTGT đã trả về BĐT. Kết chuyển bù trừ số phải trả và phải thu với BĐT về thuế GTGT Bên Có Thuế GTGT đầu ra. Phải trả BĐT về thuế GTGT. Tài khoản này có số dư bên Có: Số còn phải trả về BĐT về thuế GTGT 3. Quy trình hạch toán ( sơ đồ 3) Khi phát sinh thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi: Nợ TK 1521, 1561, 1541, 627, 635 – Nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung, chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, TGNH. Khi phát sinh các khoản thuế đầu ra tại Bưu điện Trung tâm, kế toán ghi: Nợ TK 11111, 11211,131 – Tiền mặt, TGNH, phải thu của khách hàng. Có TK 511312– Doanh thu kinh doanh BCVT Có TK 33635 (24A) – Phải trả về thuế GTGT. Trường hợp hàng hoá, vật tư đã mua vào trả lại hoặc được giảm giá Nợ TK 11111, 11211, 331..– Tiền mặt, TGNH, Phải trả cho người bán Có TK 13635: - Phải thu về thuế GTGT Có TK 152, 153, 156, 154, 627 – Nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung. Đối với hàng hóa bị trả lại, giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng Nợ TK 521, 531, 532 – Hàng bị trả lại, giảm giá, khuyến mãi Nợ TK 33635(24A) – Phải trả về thuế GTGT Có TK 11111, 11211, 131 – Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng Cuối kỳ kết chuyển bù trừ phải thu, phải trả với BĐT về thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 33635 (24A) – Phải trả về thuế GTGT. Có TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT. Số chênh lệch còn dư nợ TK 13635 hoặc dư có TK 33635 là số được cấp hoặc phải nộp: + Trường hợp phải nộp: Khi nộp tiền thuế GTGT về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33635 (24A) – Phải trả về thuế GTGT. Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, TGNH. + Trường hợp được cấp: Khi nhận tiền BĐT cấp, kế toán ghi: Nợ TK 11111, 11211 – Tiền mặt, TGNH Có TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT. IV. DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN 1. Tài khoản sử dụng TK 13633 – Phải thu về dịch vụ TKBĐ. TK 33633 – Phải trả về dịch vụ TKBĐ. TK 11112 – Tiền mặt quỹ tiết kiệm. TK 11212 – Tiền gửi ngân hàng quỹ tiết kiệm. 2. Kết cấu và nội dung TK 13633 - Phải thu về dịch vụ TKBĐ Có mã thống kê: 25A – Phải trả tiền gốc về dịch vụ TKBĐ 25C – Phải trả tiền gửi về dịch vụ TKBĐ 25D – Phải trả chi phí chuyển tiền về dịch vụ TKBĐ 25E – Phải trả tiền lãi TKBĐ 25F – Phải trả về dịch vụ TKBĐ (BĐT cấp tiền TKBĐ) Bên Nợ Bưu cục trả tiền gốc, lãi cho ngân hàng Bưu điện huyện, trung tâm trả lệ phí chuyển tiền cho ngân hàng. Bên Có Nhận tiếp quỹ của BĐT. Cuối kỳ kết chuyển bù trừ với BĐT về dịch vụ TKBĐ. Tài khoản này có số dư bên Nợ. TK 33633 – Phải trả về dịch vụ TKBĐ Bên Nợ Nộp tiền tiết kiệm về Bưu điện tỉnh. Cuối kỳ kết chuyển bù trừ với BĐT về dịch vụ TKBĐ Bên Có Nhận tiền gửi TKBĐ. Nhận lãi ngân hàng, cước dịch vụ TKBĐ. Tài khoản này có số dư bên Có. 3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 4). Căn cứ vào số thực tế nhận tiền gửi tiết kiệm trên bảng kế toán tổng hợp về số nhận tiền gửi tiết kiệm, căn cứ giấy báo Có của Ngân Hàng về lãi tiền gửi ngân hàng và chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 11312 – Tiền tiết kiệm đang chuyển Có TK 33633 (25E) – Phải trả về dịch vụ tiết kiệm (Tiền lãi). Căn cứ vào bảng kế toán tổng hợp chi trả tiền tiết kiệm Bưu điện của các Bưu cục, căn cứ vào giấy báo nợ về phí chuyển tiền của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 13633 (25C) – Phải thu về dịch vụ TKBĐ (Tiền trả). Có TK 11112, 11212, … – Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào bảng kế toán tổng hợp chi trả tiền tiết kiệm Bưu điện của các Bưu cục, căn cứ vào giấy báo nợ về phí chuyển tiền của Ngân hàng Nông nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 13633 (MTK25C): Phải thu về dịch vụ tiết kiệm bưu điện Có TK 11312: Tiền tiết kiệm đang chuyển Khi bưu cục nộp tiền TKBĐ về đơn vị căn cứ theo bảng tổng hợp kế toán ghi. Nợ TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ Có TK 11312 - Tiền dịch vụ TKBĐ dang chuyển Trường hợp nếu bưu cục cần tiếp quỹ căn cứ theo giấy xin tiếp quỹ được trưởng đơn vị phê duyệt ké toán ghi Nợ TK 11312 - Tiền dịch vụ TKBĐ đang chuyển Có TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ Nếu quỹ TKBĐ không đủ để tiếp quỹ thì kế toán làm giấy xin đề nghị tiếp quỹ từ BĐT, khi nhận được giấy báo tiếp quỹ từ BĐT kế toán ghi. - Nếu nhận bằng tiền mặt kế toán ghi Nợ TK 11112 - Tiền mặt dịch vụtiết kiệm đang chuyển Có TK 33633(25F) - Phải trả về dịch vụ TKBĐ - Nếu nhận bằng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi Nợ TK 11212 - Tiền gửi NH dịch vụ TKBĐ Có TK 33633(25F) - Phải trả về dịch vụ TKBĐ Khi thủ quỹ đi rút tiền mặt ngân hàng về căn cứ vào chứng từ ngân hàng kế toán ghi. Nợ TK 11112 - Tiền mặt TKBĐ Có TK 11212 - Tiền gửi NH dịch vụ TKBĐ Khi Bưu điện huyện, Trung tâm tiếp quỹ cho các bưu cục kế toán ghi. Nợ TK 11312 - Tiền dịch vụ TKBĐ đang chuyển Có TK 11112 – Tiền mặt dịch vụ TKBĐ Trường hợp vay quỹ khác để tiếp quỹ TKBĐ nếu quỹ khác có đủ kế toán ghi. Nợ TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ Có TK 11111 - Tiền mặt (nếu vay quỹ tiền mặt) Có TK 11113 - Tiền mặt ngân vụ (nếu vay quỹ ngân vụ) Theo dõi khi quỹ TKBĐ có tiền để trả quỹ khác kế toán ghi Nợ TK 11111 - Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt) Nợ TK 11113 - Tiền mặt ngân vụ (nếu trả bằng tiền mặt ngân vụ) Có TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ Cuối kỳ kết chuyển bù trừ khoản phải thu về thanh toán dịch vụ TKBĐ với khoản phải trả về thanh toán dịch vụ TKBĐ với BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33633 – Phải trả về dịch vụ TKBĐ. Có TK 13633 – Phải thu về dịch vụ TKBĐ. V. DỊCH VỤ PHÁT HÀNH BÁO CHÍ 1. Tài khoản sử dụng. TK 13636 – Phải thu về phát hành báo chí. TK 33636 – Phải trả về phát hành báo chí. Mã thống kê: 20A – BĐT cấp báo cho đơn vị. 20B – BĐT thu hộ tiền báo. 20C – Nộp tiền báo về BĐT. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 1311 – Phải thu của khách hàng đặt báo dài hạn và một số tài khoản liên quan khác như : 11111, 11211, 13111 2. Kết cấu và nội dung: TK 13636 – Phải thu về dịch vụ phát hành báo chí. Bên Nợ BĐT thu hộ tiền cho đơn vị. Nộp tiền báo về BĐT Bên Có Kết chuyển thanh toán bù trừ thanh toán với BĐT về PHBC. Tài khoản này có số dư bên Nợ. TK 33636 – Phải trả về phát hành báo chí. Bên Nợ Nộp tiền báo về BĐT, BĐT cấp báo Bên Có Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT về PHBC. Tài khoản này có số dư bên Có. 3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 5). Khi nhận tiền báo của BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 15612 – Giá vốn báo chí. Có TK 33636 (20A) – Phải trả về phát hành báo chí. Xuất báo giá vốn Nợ TK 13113 – Phải thu của khách hàng về PHBC Có TK 15612 – Giá vốn báo chí Khi BĐT thu hộ tiền báo chí cho đơn vị. Nợ TK 13636 (20B) – Phải thu về PHBC. Có TK13113 – Phải thu của khách hàng về đặt báo chí dài hạn Căn cứ vào chứng từ PH16 của PHBC hế toán tiến hành hạch toán Nợ TK 11111, 11211– Tiền mặt, TGNH. Có TK 13113 – Phải thu của khách hàng về đặt báo dài hạn. Khi nộp tiền báo về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33636 – Phải trả về phát hành báo chí. Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt , TGNH. Xác định doanh thu về PHBC Bưu điện huyện được hưởng (18% đối với các loại báo trong ngành, các báo ngoài ngành thì tuỳ theo loại báo) trên doanh thu của khách hàng đặt báo dài hạn, kế toán ghi: Nợ TK 13113 – Phải thu của khách hàng đặt báo dài hạn. Có TK 511313 – Doanh thu cung cấp dịch vụ PHBC Cuối kỳ kết chuyển tiền báo thu hộ kế toán ghi Nợ TK 33636(20B) – Phải trả về phát hành báo chí Có TK 13636(20B) – Phải thu về phát hành báo chí Cuối kỳ kết chuyển báo thôn buôn Nợ TK 33631 (10X) – Phải trả về báo thôn buôn Có TK 13631 (10X) – Phải thu về báo thôn buôn Kết chuyển nộp tiền báo về BĐT Nợ TK 33636(20C) - Phải trả về phát hành báo chí Có TK 13636(20C) - Phải thu về phát hành báo chí Kết chuyển bù trừ tiền báo Nợ TK 13636 - Phải thu về phát hành báo chí Có TK 33636 - Phải trả về phát hành báo chí VI. CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƯU CHÍNH Tài khoản sử dụng - Các khoản phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính TK 136371: Phải thu về chuyển tiền TK 136372: Phải thu về thu hộ chi hộ TK 136373: Phải thu về tiền thu đại lý dịch vụ Tài chính Bưu chính TK 136378: Phải thu về dịch vụ tài chính bưu chính khác - Các khoản phải trả về dịch vụ tài chính bưu chính TK 336371: Phải trả về chuyển tiền TK 336372: Phải trả về thu hộ chi hộ TK 336373: Phải trả về tiền thu đại lý dịch vụ Tài chính Bưu chính TK 336378: Phải trả về dịch vụ Tài chính Bưu chính khác -Các tài khoản liên quan: TK 11113: Tiền mặt quỹ chuyển tiền. TK 11213: Tiền gửi ngân hàng 2. Kết cấu và nội dung TK 13637(chi tiết TK) – Phải thu về dịch vụ Tài chính Bưu chính Bên Nợ Trả tiền ngân vụ cho khách hàng. Lệ phí chuyển tiền Bên Có Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT. Tài khoản này có số dư bên Nợ. TK 33637 – Phải trả về dịch vụ chuyển tiền Bên Nợ Nộp tiền ngân vụ về BĐT. Kết chuyển bù trừ thanh toán với BĐT. Bên Có Thu tiền ngân vụ của khách hàng. Nhận tiếp quỹ từ BĐT Tài khoản này có số dư bên Có. 3. Qui trình hạch toán 3.1. Hạch toán phát hành, trả các dịch vụ TCBC bằng tiền mặt (sơ đồ 7a) Căn cứ báo cáo hằng ngày về số đã phát hành, kế toán ghi: Nợ TK 11313 – Số tiền phát hành. Có TK 336371, 336372, 336373, 336374, – Số tiền phát hành. Căn cứ báo cáo hằng ngày về số đã chi trả, kế toán ghi: Nợ TK 136371, 136372, 136373, 136374 – Số tiền chi trả. Có TK 11313 – Số tiền chi trả. 3.2. Hạch toán nhận, trả các dịch vụ TCBC không bằng tiền mặt (sơ đồ 7b) Căn cứ giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền khách hàng đã chuyển đến tài khoản dịch vụ TCBC. Kế toán thông báo bằng văn bản cho Bưu cục phát hành, để Bưu cục phát hành các phiếu chuyển tiền theo “ bảng kê” khách hàng đã lập, đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 11213 – Tiền dịch vụ doanh thu và thuế. Có TK 1311 (chi tiết khách hàng) – Tiền dịch vụ doanh thu và thuế. Căn cứ báo cáo của Bưu cục(CT11), các bảng kê phát sinh dịch vụ kế toán ghi Nợ TK 1311 (chi tiết khách hàng) – Tổng tiền khách hàng chuyển. Có TK 336371, 336372, 336373 – Tiền dịch vụ TCBC. Có TK 511314 – Doanh thu phát sinh. Có TK 33635 – Thuế GTGT Cuối tháng, kế toán lập uỷ nhiệm chi chuyển toàn bộ tiền doanh thu và thuế GTGT từ tài khoản dịch vụ TCBC sang tài khoản kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 11211 – Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT đầu ra. Có TK 11213 – Tiền doanh thu dịch vụ và thuế GTGT đầu ra. Căn cứ danh sách khách hàng và số tài khoản của khách hàng, do Bưu cục lập đề nghị kế toán chuyển trả cho khách hàng bằng chuyển khoản, căn cứ báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 136371, 136372, 136373, 136374 – Số tiền trả cho khách hàng. Có TK 11213 – Số tiền trả cho khách hàng. 3.3. Hạch toán tiếp quỹ, nộp tiền tài chính Bưu chính. Khi bưu cục nộp tiền về đơn vị căn cư vào chứng từ giao dịch kế toán ghi. Nợ TK 11113 - Tiền mặt Tài chính Bưu chính Có TK 11313 - Tiền Tài chính Bưu chính đang chuyển Khi nộp tiền về BĐT kế toán ghi. Nợ TK 336371 - Phải trả về chuyển tiền Có TK 11113 – Tiền mặt Tài chính Bưu chính Khi nộp tiền vào ngân hàng kế toán ghi Nợ TK 11213 - Tiền Tài chính Bưu chính đang chuyển Có TK 11113 - Tiền mặt Tài chính Bưu chính Nếu bưu cục cần tiếp quỹ kế toán ghi Nợ TK 11313 - Tiền Tài chính Bưu chính đang chuyển Có TK 11113 - Tiền mặt tài chính Bưu chính Nếu quỹ tài chính không đủ để tiếp quỹ thì kế toán làm giấy đề nghị tiếp quỹ từ BĐT, khi nhận được giấy báo tiếp quỹ từ BĐT kế toán hạch toán. Nếu nhận bằng tiền gửi NH thì kế toán ghi Nợ TK 11213 - Tiền gửi NH Tài chính Bưu chính Có TK 336371(19B) - Phải trả về chuyển tiền Nếu nhận bằng TM thì kế toán ghi. Nợ TK 11113 - Tiền Tài chính Bưu chính Có TK 336371(19B) - Phải trả về chuyển tiền Kế toán có thể vay quỹ khác nếu quỹ khác có đủ. Nợ TK 11113 - Tiền mặt Tài chính Bưu chính Có TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ (nếu vay quỹ TKBĐ) Có TK 11111 - Tiền mặt kinh doanh (nếu vay quỹ KD) Khi có tiền để trả quỹ khác kế toán hạch toán. Nợ TK 11111 - Tiền mặt kinh doanh (nếu trả quỹ KD) Nợ TK 11112 - Tiền mặt dịch vụ TKBĐ (nếu trả quỹ TKBĐ) Có TK 11113 - Tiền mặt Tài chính Bưu chính Cuối tháng căn cứ vào CT2 Moc giao dịch báo cáo tiến hành hạch toán. - Số tiền phát hành: Nợ TK 11313 - Tiền Tài chính Bưu chính Có TK 336371 (19C) - Phải trả về chuyển tiền - Số tiền trả: Nợ TK 136371 (19C) - Phải thu về chuyển tiền Có TK 11313 - Tiền Tài chính Bưu chính đang chuyển Cuối kỳ kết chuyển số tiền phải thu hoặc phải trả kế toán ghi. Nợ TK 336371 - Phải trả về chuyển tiền Có TK 136371 - Phải thu về chuyển tiền 3.4. Hạch toán chia doanh thu dịch vụ TCBC. Định kỳ căn cứ thông báo của BĐT về doanh thu được hưởng (dịch vụ chuyển tiền hoặc dịch vụ thu hộ): Trường hợp doanh thu phát sinh nhỏ hơn doanh thu được hưởng, xác định phần chênh lệch phải thu hạch toán: Nợ TK 13631 – Phải thu về doanh thu phân chia các dịch vụ Có TK 51154 – Xác định doanh thu được hưởng Trường hợp doanh thu phát sinh lớn hơn doanh thu được hưởng, xác định phần chênh lệch phải thu hạch toán: Nợ TK 51154 – Xác định phần doanh thu được hưởng Có TK 33631 – Phải trả về doanh thu phân chia các dịch vụ 3.5. Hạch toán phí chuyển tiền, lãi ngân hàng phát sinh trên tài khoản quỹ tài chính bưu chính. - Căn cứ báo có ngân hàng về lãi ngân hàng, hạch toán: + Lãi kinh doanh : Nợ TK 11211 - Lãi ngân hàng phát sinh Có TK 515: lãi ngân hàng phát sinh +Lãi tiết kiệm: Nợ TK 11212: Lãi ngân hàng phát sinh Có TK 33633(25E) - Lãi ngân hàng phát sinh +Lãi ngân vụ: Nợ TK 11213: Lãi ngân hàng phát sinh Có TK 515 - Lãi ngân hàng phát sinh Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp lãi ngân hàng phát sinh từ tài khoản tiền gửi quỹ Tài chính Bưu chính kế toán chuyển tiền từ quỹ Tài chính Bưu chính sang quỹ kinh doanh, căn cứ báo có, báo nợ ngân hàng hoặc phiếu thu, phiếu chi hạch toán: Nợ TK 11111,11211, – Tổng lãi NH phát sinh trong tháng. Có TK 11113 , 11213 – Tổng lãi ngân hàng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào giấy báo Nợ Ngân hàng (Phí chuyển tiền), kế toán ghi: Nợ TK 1541 – Phí chuyển tiền phát sinh. Có TK 11213, – Phí chuyển tiền phát sinh. Cuối tháng lập bảng kê tổng phí chuyển tiền phát sinh từ tài khoản tiền gửi quỹ Tài chính - Bưu chính, căn cứ báo có, báo nợ ngân hàng hoặc phiếu thu, phiếu chi hạch toán. Nợ TK 11113, 11213– Tổng phí chuyển tiền phát sinh trong tháng. Có TK 11111, 11211, – Tổng phí chuyển tiền phát sinh trong tháng 3.6. Hạch toán kết chuyển cuối kỳ: Cuối kỳ kết chuyển bù trừ khoản phải thu về dịch vụ chuyển tiền (số đã trả chuyển tiền, phí chuyển tiền) và khoản phải trả về dịch vụ chuyển tiền (số đã phát hành, lãi tiền gửi ngân hàng) để xác định số phải thanh toán với Bưu điện tỉnh, kế toán ghi: Nợ TK 33637 – Phải trả về chuyển tiền. Có TK 13637 – Phải thu về chuyển tiền . VII. HẠCH TOÁN THEO DÕI NHẬP – XUẤT VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Tài khoản sử dụng: TK 152 – Nguyên vật liệu. TK 153 – Công cụ dụng cụ. TK 156 – Hàng hóa. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 33631, TK 13631, TK 142... 2. Kết cấu và nội dung. Kết cấu và nội dung của 3 tài khoản này đều giống nhau . Bên Nợ Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa (dùng cho SXKD, đầu tư XDCB) nhập kho. Bên Có Trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa (dùng cho SXKD, đầu tư XDCB) xuất kho. Tài khoản này có số dư bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Mã thống kê 10A – Nhận vật tư về Bưu điện tỉnh 10V – Giá vốn hàng bán 3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 06) Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa về nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 1521, 1531, 1561 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Nợ TK 13635 – Phải thu về thuế GTGT (nếu có hoá đơn GTGT) Có TK 11111, 11211, 33111 – Tiền mặt, TGNH, phải trả cho người bán. Khi BĐT cấp vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 1521, 1531, 1561 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 33631(10A ) – Phải trả về kinh doanh dịch vụ BC - VT. Khi xuất vật tư, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Loại không phân bổ Nếu loại công cụ dụng cụ dưới 500.000 thì đưa vào chi phí kế toán ghi. Nợ TK 1531, 1521 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Có TK 11111 - Tiền mặt kinh doanh Xuất công cụ dụng cụ, nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 1541(MTK), 627 – Chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung. Có TK 1521, 1531 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Loại phân bổ: Công cụ dụng cụ được phân bổ tối đa 24 tháng và chia đều cho các tháng. Nợ TK 142 – Chi phí trả trước. Có TK 1521, 1531 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi phân bổ, kế toán ghi. Nợ TK 1541(MTK), 627 – Chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung. Có TK 142 – Chi phí trả trước. Khi xuất hàng hóa (theo giá vốn hàng bán), kế toán hạch toán . Nợ TK 13631 (10V) – Phải thu về kinh doanh dịch vụ BCVT. Có TK 15611 – Hàng hóa. Cuối kỳ, khi kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa thừa, kế toán hạch toán: Nợ TK 1521, 1531, 1561 – Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Cuối kỳ khi kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa thiếu, kế toán hạch toán. Nợ TK 138 – Phải thu khác. Có TK 1521, 1531, 1561– Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa với BĐT, ghi Nợ TK 33631 (10V) – Phải trả về kinh doanh dịch vụ BC – VT Có TK 13631 (10V) – Phải thu về kinh doanh dịch vụ BC – VT Ví dụ: Mua một máy ĐTB trị giá 600.000 đồng cho bộ phận giao dịch Kế toán tiến hành hạch toán nhập kho công cụ Nợ TK 1531: 545.455 Nợ TK 13635 : 54.545 Có TK 11111: 600.000 Khi xuất máy Fax cho bộ phận giao dịch kế toán ghi. Nợ TK 142 : 600.000 Có TK 1531 : 600.000 Vì công cụ dụng cụ trị giá trên 500.000 nên đưa vào phân bổ đều hàng tháng vào chi phí sản xuất (phân bổ trong vòng 06 tháng) Trị giá phân bổ = 600.000/6 = 100.000 Khi phân bổ lần 1 kế toán hạch toán. Nợ TK 1541(03.02): 100.000 Có TK 142: 100.000 Những lần phân bổ tiếp theo tương tự, tiến hành phân bổ trong vòng 12 tháng. BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG BƯU ĐIỆN TT TX GIA NGHĨA Số: /PBCC-BĐTXGN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Gia nghĩa, ngày tháng năm 2011 BẢNG THEO DÕI PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRÊN TK 142 NĂM 2011 Kính gửi: Phòng TCKT_Bưu điện tỉnh TT Nội dung Giá trị còn lại P/b 2011 Thời gian PB còn lại P/bổ tháng 1/2011 P/bổ tháng 2/2011 P/bổ tháng 3/2011 P/bổ tháng 4/2011 P/bổ tháng 5/2011 P/bổ tháng 6/2011 Giá trị còn lại 2011 1/4/2011 Máy ĐTB 500,000 5 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 0 0 0 Tổng 500,000 5 100,000 100,000 100,000 100,000 100,000 0 0 Người lập biểu Đào Thị Nhung VIII. HẠCH TOÁN THEO DÕI NGOÀI BẢNG 1. Hàng nhận bán đại lý hưởng hoa hồng Căn cứ phiếu xuất (thẻ Mobi, Viettel) của BĐT, kế toán ghi đơn bên Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (theo tổng mệnh giá số thẻ nhập) Khi bán hàng nhận đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 11111, 11211, 131 – Tổng giá thanh toán. Có TK 511312 – Hoa hồng được hưởng Có TK 33635 ( 24A) – Thuế GTGT đầu ra Có TK 33688(MTK) – Tổng giá trị trừ hoa hồng. Đồng thời kế toán ghi bên Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (theo mệnh giá số thẻ đã xuất bán). Khi chuyển nộp tiền về BĐT, kế toán ghi: Nợ TK 33688 – Mã công nợ phải trả về dịch vụ bán thẻ mobi, viettel.. Có TK 11111, 11211 – Tiền mặt, TGNH Ví dụ BĐT xuất thẻ cào Viettel số lượng 10 cái mệnh giá 100.000đ/thẻ Kế toán ghi Nợ TK 003 :1000.000đ Khi bán hàng nhận đại lý, kết toán ghi Nợ TK 11111: 1.000.000đ Có TK 511312 : 59.091 Có TK 33688(008): 935.000đ Có TK 33635 (24A): 5.909 Đồng thời kế toán ghi bên Có TK 003: 1.000.000đ Khi chuyển nộp tiền về BĐT, kế toán ghi Nợ 33688 (008): 935.000đ Có TK 11111: 935.000đ 2. Tem thư Các đơn vị phản ánh giá trị mặt của tem thư vào TK 005 – Tem thư Căn cứ phiếu xuất của BĐT, kế toán nhập kho: Nợ TK 1521 – Hàng hoá Có TK 33631 – Phải trả về dịch vụ kinh doanh BC - VT Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 005 – Tem thư (Theo giá trị nhập) Khi xuất tem bán, kế toán ghi. Nợ TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 1521 – Nguyên liệu, vật liệu Đồng thời ghi đơn bên Có TK 005 – Tem thư (Theo số lượng tem thư đã bán) Cuối tháng thực hiện đối chiếu việc nhập, xuất, tồn với BĐT theo quy định. Ví dụ: Nhận của Bưu điện tỉnh 1000 con tem đơn giá nhập là 700đ Căn cứ vào phiếu xuất kho của BĐT, kế toán ghi Nợ TK 1521(01) : 700.000đ Có TK 33631(10A): 700.000đ Đồng thời ghi Nợ TK 005: 1000*700 = 700.000đ Xuất tem bán, kế toán ghi Nợ TK 1541: 700.000 Có TK 1521: 700.000 Ghi nợ Có TK 005: 700.000 * Cách đối chiếu số dư cuối kỳ: Cuối tháng, kế toán làm báo cáo nhập, xuất tem thư trong tháng, lấy số liệu của báo cáo, cùng số liệu trên chứng từ kế toán phần nhập, xuất, tồn tem thư, đối chiếu với chứng từ ngoại bảng, 3 số liệu này phải khớp với nhau. IX. QUẢN LÝ THEO DÕI VIỆC SỬ DỤNG HÓA ĐƠN GTGT Các loại hóa đơn đang sử dụng tại Bưu điện tỉnh STT Tên hóa đơn Số liên Mẫu số 1 Hóa đơn (GTGT)- BC01 02 Mẫu số: 01GTKT- 2LN- 01 2 Hóa đơn (GTGT)- BC01 03 Mẫu số: 01GTKT- 3LN- 02 3 Hóa đơn (GTGT)- BĐ01 02 Mẫu số: 01GTKT- 2LL- 07 4 Hóa đơn (GTGT)- BĐ01 03 Mẫu số: 01GTKT- 3LL- 08 5 PXK kiêm vận chuyển nội bộ 04 Mẫu số: 03PXK- 4LL- 02 Hóa đơn GTGT là chứng từ quan trọng đối với các đơn vị kinh doanh, nó thể hiện mối liên hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ và là chứng từ quan trọng để các đơn vị dùng làm căn cứ thanh toán, đồng thời nó còn tạo thuận lợi cho sự quản lý của cơ quan nhà nước. Vì vậy hóa đơn GTGT sử dụng trong Bưu chính - Viễn thông cần phải quản lý theo dõi chặt chẽ. Hóa đơn GTGT phải được sử dụng theo thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng cách số. Khi sử dụng hóa đơn quyển phải ghi ngày bắt đầu sử dụng và ngày kết thúc, phải dùng hết quyển mới dùng quyển khác, không dùng cách quyển. Tất cả các hóa đơn do doanh nghiệp lập hoặc nhận từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra xác minh tính pháp lý của hóa đơn trước khi vào sổ. Người lập, người duyệt trên hóa đơn phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn, những chỉ tiêu không sử dụng phải gạch bỏ. Tại đơn vị nếu có nhu cầu hóa đơn thì làm giấy đề nghị cấp hóa đơn. Khi được Bưu điện tỉnh cấp hóa đơn thì kế toán nhập kho và quản lý. Trong tháng nếu Bưu cục nào có nhu cầu về hóa đơn loại nào thì kế toán ghi sổ theo dõi và xuất hóa đơn cho Bưu cục đó. Cuối tháng kế toán yêu cầu các Bưu cục báo cáo về số hóa đơn sử dụng và số hóa đơn tồn tại Bưu cục để kế toán làm báo cáo gửi về Bưu điện tỉnh. X. CÁC LOẠI BÁO CÁO NGÀY THÁNG QUÝ NĂM TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC 1. Báo cáo hàng ngày. Stt Tên báo cáo Thời gian gửi 1 Tiết kiệm Bưu điện (TK5.2) Hằng ngày hoặc 07 ngày 01 lần (Báo cáo trên chương trình phần mềm TKBĐ) 2 Bảng cân đối dịch vụ TCBC (03.CĐ) Ngày sau nhập cho ngày trước (Báo cáo trên chương trình CFM) 2. Báo cáo tháng. Stt Tên báo cáo Thời gian gửi 1 Báo cáo sản lượng doanh thu (02-05/GTGT) Ngày 7 sau tháng báo cáo 2 Doanh thu bán Bảo hiểm xe máy. Ngày 4 sau tháng báo cáo 3 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Ngày 4 sau tháng báo cáo 4 Báo cáo tồn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (chi tiết từng tài khoản): 2 bản. Ngày 4 sau tháng báo cáo 5 Bảng kê chi tiết doanh thu bán thẻ Viễn thông. Ngày 4 sau tháng báo cáo 6 Báo cáo sản lượng doanh thu đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh. Ngày 4 sau tháng báo cáo 7 Tờ khai thuế TNCN, đại lý. Ngày 4 sau tháng báo cáo 8 Báo cáo tình hình sử dụng biên lai nộp thuế TNCN Ngày 4 sau tháng báo cáo 9 Báo cáo doanh thu, chi phí dịch vụ Internet. Ngày 4 sau tháng báo cáo 10 Báo cáo doanh thu các loại hàng hoá thống kê trên mã 6400. Ngày 4 sau tháng báo cáo 11 Truyền số liệu doanh thu, chứng từ kế toán, thuế, chi phí trên địa bàn. Ngày 4 sau tháng báo cáo 12 Báo cáo tình hình nhập xuất các loại thẻ, tem, bì thư. Ngày 4 sau tháng báo cáo 13 Báo cáo tình hình sử dụng sổ thẻ tiết kiệm (TK7.2). Ngày 4 sau tháng báo cáo 14 Doanh thu dịch vụ TKBĐ. Ngày 4 sau tháng báo cáo 15 Tổng hợp tình hình quỹ chuyển tiền (CT12). Ngày 4 sau tháng báo cáo 16 Báo cáo tổng hợp về dịch vụ TCBC (03TH). Ngày 4 sau tháng báo cáo 17 Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đặc thù. Ngày 4 sau tháng báo cáo 18 Báo cáo tình hình thu nợ Bưu điện phí. Ngày 7 sau tháng báo cáo 3.Báo cáo quý. Stt Tên báo cáo Thời gian gửi 1 Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi chốt số liệu 2 ngày 2 Báo cáo giá thành. Sau khi chốt số liệu 2 ngày 3 Báo cáo chi phí SXKD theo yếu tố. Sau khi chốt số liệu 3 ngày 4 Thanh toán với cấp trên. Ngày 10 sau quý báo cáo 5 Báo cáo tổng hợp doanh thu, chi phí. Sau khi chốt số liệu 2 ngày 6 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau khi chốt số liệu 2 ngày 7 Bảng sản lượng, doanh thu BTK3 Sau khi chốt số liệu 2 ngày Chương 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN BÁO CÁO DOANH THU – THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Báo doanh thu Bước 1: Thu thập số liệu từ các đơn vị trực thuộc Cuối tháng kế toán tập hợp thu thập dữ liệu từ các đơn vị trực thuộc về doanh thu và thuế cũng như tỷ lệ hoa hồng được hưởng chi tiết. Các số liệu cần thu thập bao gồm: Doanh thu bán thẻ viễn thông từ các đơn vị bao gồm: Doanh thu bán thẻ Vina. Doanh thu bán thẻ Mobi. Doanh thu bán thẻ Viette. Doanh thu bán thẻ paynet. Thẻ 1719 Doanh thu bán bảo hiểm môtô, ôtô, toàn diện học sinh từ các đơn vị. Sản lượng doanh thu bưu phẩm Vexpress. Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng, hóa dịch vụ mua vào. Sản lượng, doanh thu, hoa hồng đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh(EMS). Doanh thu, chi phí internet. Các khoản mục chi phí. Dư nợ các tài khoản tiền gửi ngân hàng. Tổng hợp thuế GTGT đầu vào Bước 2: Tập hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc Sau khi thu thập số liệu từ các đơn vị, kế toán doanh thu tiến hành nhập dữ liệu lên các bảng kê chi tiết riêng lẽ cho từng đơn vị và tổng của toàn tỉnh (bảng kê chi tiết xem phần phụ lục). Bước 3: Đối chiếu doanh thu, thuế tại các đơn vị trực thuộc Yêu cầu các đơn vị đẩy số liệu doanh thu lên chương trình địa bàn. Tại chương trình kế toán địa bàn ta tiến hành so sánh đối chiếu kết quả và điều chỉnh chênh lệch nếu có (dựa trên số liệu phòng nghiệp vụ về các dịch vụ EMS, Vexpress, phát hành báo chí, thư và bưu thiếp) và phòng TCKT đối với doanh thu TKBĐ, doanh thu phân chia dịch vụ chuyển tiền và các khoản doanh thu Bưu điện tỉnh thông báo cho các đơn vị trực thuộc về công phát hàng, các dịch vụ thu hộ….). TK 33635 thuế GTGT đầu ra tại các đơn vị phải khớp đúng với thuế trên mã 9400 (doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT thuần) trên BTK3. TK 51131 phải khớp đúng với doanh thu trên mã 9100 (Tổng doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT ) của BTK3. TK 5115 phải khớp đúng với doanh thu trên mã 9190 (doanh thu phân chia và các khoản giảm trừ) trên biểu BTK3 TK 13635 thuế GTGT đầu vào phải khớp đúng với biểu bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu và tài khoản tương ứng tại các đơn vị trực thuộc trên chương trình địa bàn ta tiến hành khoá doanh thu lại. Bước 4: Đối chiếu doanh thu, thuế tại Văn phòng Bưu điện tỉnh Đối với doanh thu VPBĐT ta vào chương trình kế toán văn phòng đối chiếu các mã doanh thu tương ứng và đối chiếu các tài khoản doanh thu, thuế với doanh thu , thuế trên biểu BTK3 cụ thể như sau: TK 333111 phải khớp đúng với thuế trên mã 9400 (doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT thuần) trên BTK3. TK 51131 phải khớp đúng với doanh thu trên mã 9100 (doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT thuần) của BTK3. TK 5115 phải khớp đúng với doanh thu trên mã 9190 (doanh thu phân chia và các khoản giảm trừ) TK 133 phải khớp đúng với biểu bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Sau khi đã đối chiếu khớp đúng doanh thu, thuế trên chương trình kế toán văn phòng ta thực hiện đẩy doanh thu VPBĐT lên chương trình địa bàn Bước 5: Hoàn thành báo cáo doanh thu thuế, in báo cáo doanh thu tiến hành làm báo cáo thuế gửi cục thuế tỉnh và Tổng công ty. Sau khi hoàn tất các bước trên ta có được biểu báo cáo doanh thu (BTK3) hoàn chỉnh Căn cứ vào biểu mẫu BTK3 đã khớp đúng ta tiến hành lập báo cáo thuế GTGT gửi cục thuế tỉnh. 2. Báo cáo thuế GTGT Nhập số liệu vào bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ vào các biểu mẫu 01/GTGT và phụ lục 01-4A/GTGT Biểu mẫu 01 – 4A/GTGT Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng trong kỳ Trong đó Hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế là TSCĐ thì được khấu trừ 100% = cộng phát sinh thuế GTGT trong kỳ trên tài khoản 1332 (thuế GTGT của tài sản cố định). Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho SXKD HHDV không chịu thuế: không có phát sinh Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho SXKD HHDV chịu thuế và không chịu thuế = tổng thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ theo bảng kê đã tổng hợp - thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho SXKD HHDV chịu thuế. Phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ Tổng doanh thu HHDV bán ra trong kỳ = DT thuần ( mã 9400) (1) Doanh thu HHDV bán ra trong kỳ chịu thuế = DT thuần chịu thuế (mã 9400) (2) Tỉ lệ % doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của kỳ kê khai = (2)/(1) (3) Thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong kỳ = Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho SXKD HHDV chịu thuế và không chịu thuế (4) Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ = (4) x (3) Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số: 01/ GTGT) Hàng hóa dịch vụ mua vào. Chỉ tiêu 12 (Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ) được tổng hợp từ các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào tại các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Bưu điện tỉnh = Chỉ tiêu 14 (HHDV mua vào trong nước) + Chỉ tiêu 16 (HHDV nhập khẩu) Chỉ tiêu 13 (thuế HHDV mua vào) = Tổng số thuế GTGT đầu vào trên bảng tổng hợp thuế GTGT theo bảng kê tập hợp ở bước 2. Chỉ tiêu 22 (tổng thuế GTGT của HHDV mua vào) = chỉ tiêu 13 + chỉ tiêu 19 – chỉ tiêu 21 Chỉ tiêu 23 (tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này) = thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ trên bảng phân bổ thuế GTGT + thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho SXKD HHDV chịu thuế (mẫu 01 – 4A/GTGT). Hàng hóa dịch vụ bán ra. Chỉ tiêu 24 (trị giá hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ) = chỉ tiêu 26 + chỉ tiêu 27 Chỉ tiêu 25 (thuế GTGT) = chỉ tiêu 28 Chỉ tiêu 26 (trị giá hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế) = Doanh thu không chịu thuế trên mã 9400 + doanh thu không chịu thuế trên mã 8000 Chỉ tiêu 27 = chỉ tiêu 29 + chỉ tiêu 30 + chỉ tiêu 32 Chỉ tiêu 30 = doanh thu chịu thuế 5% trên mã 9400 trên biểu B02-05/GTGT Chỉ tiêu 32 (trị giá hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%) doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trong kỳ : doanh thu chịu thuế 10% trên mã 9400 trên biểu B02-05/GTGT Chỉ tiêu 33 (thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%) = chỉ tiêu 32 x 10% Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước Chỉ tiêu 34 (trị giá HHDV điều chỉnh tăng) Chỉ tiêu 36 (trị giá điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước) Chỉ tiêu 35 (thuế GTGT điều chỉnh tăng) = 34 x 10% Chỉ tiêu 37 (thuế GTGT điều chỉnh giảm) = 36 x10% Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra Chỉ tiêu 38 (Giá trị HHDV chưa có thuế) = chỉ tiêu 24 +34 -36 Chỉ tiêu 39 (Thuế GTGT) = 25 + 35-37 Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ Chỉ tiêu 40 (thuế GTGT phải nộp trong kỳ) Nếu [39] - [23] - [11] >= 0 thì chỉ tiêu [40] = [39] - [23] - [11] Nếu [39] - [23] - [11] < 0 thì chỉ tiêu [40] = 0 Chỉ tiêu 41 (thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong kỳ này) = chỉ tiêu 39 – chỉ tiêu 23 – chỉ tiêu 11 Nếu [39] - [23] - [11] < 0 thì chỉ tiêu [41] = [39] - [23] - [11] Nếu [39] - [23] - [11] >= 0 thì chỉ tiêu [41] = 0 Chỉ tiêu 43 thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau = chỉ tiêu 41 - chỉ tiêu 42 (Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này). Chỉ tiêu này sẽ được chuyển lên chỉ tiêu [11] của kỳ tính thuế tiếp theo liền kề. Chương 4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1. Thuận lợi Trong thời kỳ hiện tại sự phát triển của đất nước về mọi mặt trong thời gian gần đây đã góp phần thúc đẩy ngành Bưu điện ngày càng phát triển. Ngoài ra ngành Bưu điện có truyền thống lâu đời được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đây chính là điều kiện thuận lợi để ngành Bưu điện ngày càng phát triển hơn. Là một tỉnh đang trong quá trình phát triển nên sự lớn mạnh và đầu tư của các doanh nghiệp trong tỉnh cũng ngày một tăng về cả số lượng cũng như chất lượng theo thời gian một cách nhanh chóng đây chính là một nguồn khách hàng tiềm năng và là cơ hội để Bưu điện tỉnh mở rộng thị trường của mình. Ngoài ra do mới được thành lập nên Bưu điện tỉnh cũng nhận được sự quan tâm của ác cấp lãnh đạo, có sự đầu tư cơ sở vật chất không nhỏ là nền tảng để Bưu điện tỉnh Đăk Nông ngày càng phát triển bền vững và lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị năng động, nhiệt tình, yêu ngành, yêu nghề, luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí cao, đẩy mạnh các phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên những kiến thức mới phù hợp hơn với từng giai đoạn phát triển của xã hội. 2. Khó khăn Là một tỉnh mới thành lập và vẫn đang trong quá trình phát triển nên cơ sở hạ tầng của cả tỉnh nói chung và ngành Bưu điện nói riêng vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, đời sống cán bộ vẫn còn khó khăn. Chịu sự cạnh tranh quyết liệt với một số nhà cung cấp khác, các sản phẩm dịch vụ Bưu điện cung cấp chủ yếu hướng vào mục tiêu công ích, các dịch vụ sinh lời hiện tại vẫn đang còn rất ít và bị cạnh tranh ngày một gay gắt. Việc phân tách giữa Bưu chính và Viễn thông bước đầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh và doanh thu của ngành. Những năm gần đây dịch vụ tài chính Bưu chính như Bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền bị cạnh tranh rất khốc liệt do sự đầu tư mạnh mẽ của các tập đoàn nước ngoài và sự xuất hiện của các ngân hàng trong lĩnh vực bảo hiểm, chuyển tiền. Sự phát triển và phổ biến rộng rãi của công nghệ thông tin, internet cũng ảnh hưởng đến dịch vụ phát hành báo chí của đơn vị vì thông quá báo mạng mọi người có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều. Là tỉnh đang trong quá trình xây dựng địa bàn có nhiều sự xáo trộn, nhiều khu dân cư bị giải tỏa điều này gây khó khăn trong quá trình tiến hành phân bổ khu vực trong các lĩnh vực như: thu cước, quản lý cũng như chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường. Tình hình lạm phát, giá cả các mặt hàng tăng cao. Sản xuất của người dân còn mang tính độc canh và thời vụ, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, nên nguồn thu nhập của người dân chưa được ổn định làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ Bưu chính Viễn thông và hạn chế khả năng thanh toán cước phí của khách hàng. Là đơn vị được bàn giao từ Bưu điện tỉnh Đăk Lăk nên có một số khoản nợ phải thu khó đòi đã nhiều năm không có phát sinh nhưng vẫn chưa rõ đối tượng để thu hồi. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Ngày càng phải tăng cường công tác quản lý cũng như cải thiện tốt hơn chất lượng và sự phục vụ. Tìm cách rút ngắn thời gian chuyển phát các dịch vụ như Bưu phẩm, Bưu kiện, chuyển phát nhanh. Tập trung và đầu tư mạnh vào các điểm Bưu điện văn hóa xã trên địa bàn tỉnh như: dịch vụ các loại thẻ viễn thông, fax, nhận thu cước điện thoại, khai thác dịch vụ Internet; mở các quầy lưu động, các điểm giao dịch tại nhà máy, các khu tập trung dân cư đông đúc để thu hút khách hàng. Hiện nay, mức thù lao cho nhân viên các điểm BÐ-VHX là thấp so với mức sống của người dân. Ðây chính là một trong những nguyên nhân khiến nhân viên nhiều điểm BÐ-VHX chưa thật sự gắn bó lâu dài với các điểm BÐ-VHX, từ đó còn tâm lý ỷ lại, chưa năng động, sáng tạo, làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các điểm BÐ-VHX. Nhằm giúp nhân viên điểm BÐ-VHX ổn định tư tưởng, yên tâm làm việc lâu dài thì cần tạo điều kiện cho họ tăng thu nhập bằng cách hằng ngày chỉ cần mở cửa điểm BÐ-VHX một số giờ nhất định (phù hợp giờ địa phương), thời gian còn lại nhân viên điểm BÐ-VHX có thể đi thu cước điện thoại, bán các sản phẩm viễn thông, phát thư, báo, bên cạnh đó có thể kinh doanh thêm các dịch vụ như in, photocopy ngay tại điểm BĐ-VHX để tăng doanh thu cho các điểm BĐ-VHX. Để có những giải pháp kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và phát huy ý tưởng kinh doanh của tất cả cán bộ công nhân viên thường xuyên tổ chức những hội thi để có thể thu thập được những đóng góp hay, sáng tạo phù hợp với từng hoàn cảnh của đơn vị. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho đội ngũ lao động nhằm cập nhật, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân viên chức. Không những người lao động mà lãnh đạo các đơn vị như giám đốc bưu điện huyện, lãnh đạo các phòng ban cũng phải thường xuyên cập nhật, tự làm mới mình. Với lợi thế là mạng lưới rộng khắp của các điểm Bưu điện không phải tốn chi phí thuê mặt bằng và việc tiếp cận với khách hàng cũng rất thuận lợi chỉ cần đầu tư máy móc thiết bị cũng như đào tạo các giao dịch viên có trình độ, đào tạo tài chính tiền tệ. Ngoài việc tư vấn, bán bảo hiểm tại địa chỉ khách hàng, thì thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khách hàng trước mỗi chiến dịch bán hàng, hoặc giới thiệu sản phẩm mới, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết như khuyến mãi, giảm giá, tặng quà vào các dịp lễ tết… Trong thời đại công nghệ thông tin thì Bưu điện tỉnh cần đầu tư xây dựng trang wed riêng của mình đây cũng chính là một cách để có thể quảng cáo cũng như giới thiệu tới khách hàng những sản phẩm hiện đang có của mình. KẾT LUẬN Công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay với xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đa quốc gia. Để có thể cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường thì hệ thống kế toán nói chung và kế toán trong ngành Bưu điện nói riêng cần phải không ngừng được nâng cao, đổi mới, hoàn thiện, quy trình chặt chẽ, thống nhất để có thể đóng góp và làm cho ngành Bưu chính ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn về mọi mặt. Tuy nhiên do mới tiếp cận với công tác kế toán Bưu điện nên tôi vẫn chưa nắm bắt được toàn bộ công tác kế toán Bưu điện nên đề tài không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp Lãnh đạo để tôi có thể bổ sung thêm kiến thức và rút thêm kinh nghiệm trong công việc thực tế của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Bưu điện tỉnh, trưởng phòng TC-KT và các anh chị phòng TCKT cùng các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài thử việc này! Gia nghĩa, tháng 05 năm 2011 Người thực hiện Đào Thị Nhung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai thu viet.doc
Tài liệu liên quan