Đề tài Đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3 - 2

Qua 39 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã trải qua biết bao thăng trầm , nhưng Công ty đã dần vượt qua và đang trên đà phát triển. Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang đặt ra cho toàn ngành cơ khí nói chung và cho Công ty cơ khí ô tô 3-2 nói riêng nhiều thời vận mới và cũng không ít những thách thức. Để thực hiện được những mục tiêu của mình, trong thời gian tới, Công ty cần phải tập trung mọi nỗ lực của mình để giải quyết những vấn đề bất cập đang đặt ra, trong đó có việc đảm bảo nguồn tài trợ. Qua khảo sát và phân tích nguồn tài trợ của Công ty, em nhận thấy rằng Công ty đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài trợ . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc đảm bảo của Công ty còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh.

doc54 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 794 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3 - 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
555.881.834 13.28 539.707.584 7.69 463.968.224 3.99 Tổng vốn nợ 4.192.000.000 100 7.038.973.000 100 11.585.384.000 100 *Nguồn vốn vay ngân hàng. Vốn vay ngân hàng của Công ty cơ khí ô tô 3-2 bao gồm cả vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Vốn ngắn hạn Công ty sử dụng cho nhu cầu vốn lưu động, do vốn lưu động của Công ty luôn trong tình trạng thiếu không đủ hoạt động,bởi đến nay, Nhà nước vẫn chưa cấp 30% lượng vốn lưu động một lần theo quyết định 55/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong 3 năm qua vốn vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn nợ và có xu hướng gia tăng. Vốn vay dài hạn ngân hàng năm 2000 là nhỏ, chỉ có 400 triệu VND , chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn vay(9.54%),nhưng đến năm 2001 và 2002, nguồn này tăng cao do nhu cầu mua sắm các thiết bị văn phòng và những tài sản cố định khác(năm 2001 nguồn vốn này là 936 triệu, năm 2002 là 2,15 tỷ VND). Hiện tại Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang có quan hệ tín dụng với hai ngân hàng là Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty thực hiện chế độ vay theo mức lãi suất chung dưới hình thức hạn mức tín dụng đối với vay ngắn hạn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động , và vay dưới hình thức từng món đối với vay dài hạn. Trong 3 năm từ 2000->2002, lãi suất đối với vay ngắn hạn lần lượt là: 0.75%, 0.7% và 0.7%/tháng. Đối với vay vay dài hạn là : 0.8%, 0.75% và 0.75%/tháng. Nếu so sánh với tỷ suất lợi nhuận mà Công ty đã đạt được trong 3 năm qua thì lãi suất vốn vay ngân hàng là khá cao, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. *Nguồn vốn tín dụng thương mại. Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn. Trong bảng cân đối tài chính của Công ty thì nguồn này bao gồm hai khoản mục là: phải trả nhà cung cấp và người mua trả tiền trước. Thực chất đây là nguồn vốn chiếm dụng của Công ty đối với nhà cung cấp đầu vào và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường thì việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, và nó là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , được các doanh nghiệp đặc biệt ưu chuộng. Khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp và tương quan thế lực giữa doanh nghiệp và các lực lượng hữu quan. Để thấy rõ hơn sự biến động của nguồn vốn này , ta nghiên cứu bảng sau: Bảng 6: Nguồn vốn tín dụng tương mại của Công ty cơ khí ô tô 3-2. đơn vị: VND Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Phải trả người bán 790.459.323 75.1 1.033.426.503 52.7 Người mua trả trước 263.278.606 24.9 927.346.660 47.3 Tổng nguồn TDTM 1.053.737.929 100 1.960.773.163 100 Tỷ trọng TDTM/ồvốn vay 14.96 16.92 Theo như bảng trên, tổng vốn tín dụng thương mại của Công ty tăng mạnh trong 2 năm qua. Từ 1053737929VND năm 2001lên gần gấp đôi là 1960773163 VND năm 2002(tức đã tăng 86.66% so với năm 2001). Tỷ trọng vốn tín dụng thương mại trong tổng vốn vay cũng tăng từ 14.96% năm 2001 lên 16.92% năm 2002 . * Các khoản nợ tích luỹ. Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ của Công ty bao gồm các khoản nợ ngân sách Nhà nước, nợ CBCNV. ãNợ ngân sách Nhà nước của Công ty ở dưới dạng thuế các loại, bao gồm 3 khoản mục là thuế GTGT hàng nội địa (thuế suất 10%), thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 32%), và thu về sử dụng vốn NSNN hay thu trên vốn (4.8%/năm). Theo quy định hiện hành Công ty phải tạm tính thuế và các khoản phải nộp NSNN theo mức quy định vào đầu các quý và nộp các khoản này đúng hạn theo giấy báo của cơ quan thuế. Công ty phải nộp các khoản thuế tạm tính này lên, sang kỳ sau, sau khi quyết toán được duyệt, dựa trên số liệu thực tế: nếu số phải nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp thì Công ty phải nộp bổ sung phần chênh lệch. Ngược lại, nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp thì phần đã nộp thừa sẽ được cơ quan thuế Nhà nước giữ lại và khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau. Đương nhiên trong thời hạn chưa phải nộp thuế, Công ty được phép sử dụng nó như một nguồn tài trợ ngắn hạn. ãnguồn từ phải trả CBCNV. Trong cơ cấu vốn vay, khoản mục phải trả CNV trong Công ty chiếm một tỷ trọng nhỏvà có xu hướng giảm trong 3 năm qua. Năm 2000: 3.93%. Năm 2001: 3.05%. Năm 2002: 2.15%. Theo quy định, hàng tháng Công ty tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính tiến lương, các khoản phải trích theo lương phải trả công nhân viên. sau khi tính toán Công ty phải trích quỹ ngay . nhưng Công ty thực hiện trả lương vào cuối tháng nên phần quỹ này Công ty có thể sử dụng vào việc tài trợ cho tài sản lưu động, khi cần có thể hoàn trả. Ngoài ra hàng tháng Công ty có tạm ứng cho công nhân viên vào ngày 10. Nhưng tài khoản “tạm ứng”lại nằm bên phần tài sản trong bảng cân đối tài chính. Do vậy, nguồn vốn “phải trả công nhân viên” luôn tồn tại (tài khoản 334 luôn có số dư có). ã Nguồn vốn huy động nội bộ. Đây là nguồn vốn được tạo lập từ mối quan hệ của Công ty với các đơn vị nội bộ. Nguồn vốn này của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trọng tổng nguồn vốn nợ nhưng nó có thể đáp ứng nhanh nhu cầu vốn tạm thời của Công ty tại những thời điểm nhất định: Năm 2000: 13.34%. Năm 2001: 7.67%. Năm 2002: 4% Trong 3 năm qua , từ năm 2000->2002, nguồn vốn này của Công ty đã suy giảm. ã Các nguồn vốn khác mà Công ty đã sử dụng. Vốn tín dụng khác của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay của anh em, bạn bè và những đối tượng khác. Nguồn vốn này tuy nhỏ nhưng nhiều khi nó lại giữ vai trò quan trọng. Chẳng hạn như khi Công ty cần gấp một lượng vốn để tài trợ cho một số tài sản mà Công ty muốn đầu tư, nhưng hạn mức tín dụng mà ngân hàng đặt ra đã hết thì việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên , bạn bè anh em của họ là rất kịp thời và hiệu quả. Lãi suất vay của nguồn này là 0.8%/tháng, cao hơn lãi suất ngân hàng một chút. Năm 2000, vốn huy động từ nguồn này là 385.784.227 VND ,năm 2001 là 582.082.148VND, và năm 2002 là 616.642.963 VND, tương đương với tỷ trọng trong tổng vốn vay lần lượt là 9.18%, 8.27% và 5.32%. Mặc dù lãi suất huy động từ nguồn này khá cao nhưng việc huy động vốn từ nguồn này lại có chi phí giao dịch thấp, thậm chí bằng 0, đảm bảo tính kịp thời. Tuy nhiên Công ty chỉ huy động nguồn vốn này khi có nhu cầu vốn đột xuất do những chi phí phát sinh tức thời và Công ty cũng chỉ vay với một lượng nhỏ, thời gian ngắn. Thông qua cơ cấu vốn cụ thể đã phân tích ở bảng trên, ta có bảng tổng hợp nguồn vốn sau: Bảng 7: Tổng hợp các nguồn vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2. Đơn vị :VND Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vay ngân hàng 3.085.497.355 4.608.675.076 8.098.865.083 Tín dụng TM 0 1.053.737.929 1.960.773.163 Nợ tích luỹ 164 836 584 254.770.266 445.534.666 Nợ khác 385.784.227 582.082.148 616.642.963 Nợ nội bộ 555.881.834 539.707.584 463.968.224 Tổng vốn nợ 4.192.000.000 7.038.973.000 11.585.384.000 Vốn NSNN 8.002.016.000 8.218.713.000 12.249.002.000 Vốn tự bổ sung 110.033.000 210.000.000 512.000.000 Vốn quỹ 916.240.000 617.060.000 1.623.645.000 Tổng vốn chủ 9.028.289.000 9.045.773.000 14.384.647.000 Tổng vốn 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 1.2 Chi phí vốn. Để huy động vốn để tài trợ cho các tài sản , phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, Công ty phải chi phí một lượng tiền nhất định gọi là chi phí vốn. Vốn mà Công ty sử dụng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và chi phí đối với mỗi nguồn cũng không giống nhau. Để đạt được chi phí sử dụng vốn thấp thì Công ty phải tìm ra một cơ cấu vốn hợp lý. Sau đây là chi phí ứng với từng nguồn tài trợ của Công ty. ă Chi phí vốn chủ sở hữu: Như ta đã biết, vốn chủ của Công tygồm vốn ngân sách Nhà nước cấp , vốn tự bổ sung vànguồn vốn quỹ. Nhìn vào bề ngoài, khki sử dụng vốn chủ Công ty chỉ phải nộp một khoản goại là thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước với tỷ lệ 0,4%/tháng hay 4,8%/năm, khoản này lấy từ lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy mà hiện nay người ta cho rằng chi phí vốn chủ đối với doanh nghiệp Nhà nước là thu về sử dụng vốn. Nhưng theo em, quan điểm đó là sai lầm, bởi vì thực chất chi phí vốn là số lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mà đối với doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chính là chủ sở hữu, còn ban lãnh đạo Công ty chỉ đại diện cho Nhà nước, được Nhà nước trao quyền quản lý điều hành Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, thu về sử dụng vốn có là bao nhiêu đi nữa thì nó vẫn thuộc sở hữu Nhà nước , nó không phải là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Cũng phải nói thêm rằng, chính từ việc dùng thuật ngữ không chuẩn trong các văn bản quy định về tài chính đã khiến người ta lầm tưởng thu về sử dụng vốn(trong báo cáo tài chính gọi là thu trên vốn) là chi phí sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Thu về sử dụng vốn được trích từ lợi nhuận sau thuế, vẫn thuộc sở hữu Nhà nước nên ta phải gọi nó là khoản trích nộp lợi nhuận mới chuẩn. Như vậy chi phí vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước không phải là thu về sử dụng vốn( hay theo em là khoản trích nộp lợi nhuận), mà nó liên quan đến chi phí cơ hội đối với nguồn vốn đó. Nếu gọi chi phí đó là Ks thì nếu doanh nghiệp không đảm bảo đạt được mức lợi nhuận Ks trên phần vốn này thì doanh nghiệp có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác để thoả mãn lãi suất mong đợi Ks đó. Theo cách hiểu như vậy, Ks được xác định như sau:Ks=Krf+RP. Trong đó: -Ks: Chi phí vốn chủ sở hữu. -Krf: Lợi tức từ tài sản không có rủi ro, thường lấy là lãi suất trái phiếu kho bạc. - RP: Là phần thưởng rủi ro(theo các nước trên thế giới thì RP thương từ 3%->5%). Lãi suất trái phiếu kho bạcvào khoảng7%/năm, và giả sử rằng phàn thưởng rủi ro RP=4%/năm, thì chi phí vốn chủ của Công ty là : Ks=7%+4%=11%/năm. Như vậy lượng chi phí sử dụng vốn của Công ty3 năm qua như sau: Năm 2000: 9.028.289.000*11%=993.111.790 VND Năm 2001: 9.045.773.000*11%=995.035.030 VND Năm 2002: 14.384.647.000*11%=1.582.311.170VND Tuy nhiên, khoản chi phí trên là vô hình, khó nhận biết nhưng nó rất quan trọng , phản ánh đúng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. ăChi phí sử dụng vốn vay ngân hàng. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng được tính căn cứ vào lãi suất mà doanh nghiệp phải trả, tức là doanh nghiệp phải đạt được số lợi nhuận trên nguồn vốn này để không làm giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Tuy nhiên vì lãi vay được tính vào chi phí hợp lệ trước thuế nên chi phí vốn vay bằng chi phí lãi vay trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Như vậy chi phí vốn vay ngân hàng được xác định bằng: Kdb(1-T), trong đó Kdb là lãi suất vay ngân hàng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với Công ty, chi phí vốn vay ngân hàngtrong 3 năm qua như sau: *Với vay ngắn hạn: Năm 2000: 9(1-0.32)=6.12%. Năm 2001: 8.4(1-0.32)=5.71%. Năm 2002: 8.4(1-0.32)=5.71%. Với lãi suất đó Công ty phải trả lãi (sau thuế) các năm như sau: Năm 2000: 2.685.497.355*6.12%=164.352.438 VND Năm 2001: 3.645.106.098*5.71%=208.135.558 VND Năm 2002: 5.944.065.378*5.71%=339.406.133VND *Với vốn vay dài hạn. Năm 2000: 9.6(1-0.32)=6.53% Năm 2001: 9(1-0.32)=6.12%. Năm 2002: 9(1-0.32)=6.12%. Lượng lãi sau thuế mà Công ty phải trả: Năm 2000: 400 000 000*6.53%=2.612.000 VND. Năm 2001: 963.568.975*6.12%=58.970.421 VND Năm 2002: 2.154.800.000*6.12 %=131.873.760 VND * Nguồn tín dụng thương mại. Thực chất huy động vốn tín dụng thương mạicũng phải bỏ ra chi phí. Chi phí của nguồn vốn này có thể ẩn dưới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá hoặc tính lãi suất tín dụng cho phần Công ty trả chậm, hoắc chiết khâu hàng bán...nếu giả sử việc mua bán theo giá thị trường thì chi phí sử dụng nguồn vốn này bằng 0. * Nguồn vốn vay khác. Cũng theo cách tính như vay ngân hàng, lãi suất trung bình của khoản vay khác của Công ty vào khoảng 0.8%/tháng hay 9.6%/năm, như vậy chi phí sau thuế của nguồn này là 9.6(1-0.32)=6.53% . Và Công ty phải trả chi phí nguồn vốn này ( sau thuế )3 năm qua như sau: Năm 2000: 385.784.227*6.53%=25.191.710 VND. Năm 2001: 582.082.148*6.53%=38.009.964VND Năm 2002: 616.642.963*6.53%=40.266.785 VND. * Chi phí vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ: Thực chất vốn nợ tích luỹ và nợ các đơn vị nội bộ là vốn mà Công ty chiệm dụng của các đơn vị nội bộ , của công nhân viên trong Công ty... Đối với Công ty chi phí nguồn vốn này coi như bằng 0. 2. Phân tích nguồn tài trợ. Trên đây ta đã khảo sát về cơ cấu vốn và chi phí vốn của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Phần tiếp theo trong mục này ta phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, phân tích những rủi ro ứng với từng nguồn và mối quan hệ của Công ty với các chủ nợ. Việc phân tích này là rất thiết thực đối với việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty. 2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản. 2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Trong nhóm chỉ tiêu này, ta cần tính toán và phân tích 3 chỉ tiêu cơ bản là khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và tỷ lệ dự trữ trên vốn lưu động ròng. Bảng8: Khả năng thanh toán của Công ty cơ khí ô tô 3-2 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 ăNợ ngắn hạn VND 2.685.497.355 3.645.106.098 5.944.065.378 Tài sản lưu động VND 6.742.581.642 7131337225 10.652.486.357 ăTài sản quay vòng nhanh VND 1325130901 1375244485 2.103.654.892 ăkhả năng thanh toán hiện hành. -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng(%): Lần 2.51 ________ ________ 1.95 -0.56 -22.07 1.79 -0.16 -8.39 ă khả năng thanh toán nhanh. - Mức tăng: -Tỷ lệ tăng(%): Lần 0.49 _ ______ _______ 0.38 -0.11 -23.1 0.35 -0,03 -6.2 Nhìn vào bảng trên ta thấy cả khả năng thanh toán thanh toán hiện hành ở mức cao trong 3năm qua .Năm 2000, 2001 và 2002, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành tương ứng là 2.51 và 1.95 và 1.79 (đều >1), tức là Công ty có thể dùng tài sản lưu động của mình để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn trong năm.Tuy nhiên năm sau giảm so với năm trước , do đó sang năm 2003và các năm tiếp theo Công ty cần có biện pháp điều chỉnh sao cho mức thanh toán hiện hành hợp lý (giữ ở mức >1). Nhìn chung khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang ở trạng thái tốt công ty có thể huy động thêm vốn vay ngắn hạn nêu có nhu cầu Về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức thấp và giảm nhanh trong 3 năm qua, tỷ lệ các năm lần lượt là 0.49; 0.38và 0.35 cho thây khả năng thanh toán nhanh của Công ty còn kém và đang có xu hướng giảm . Trong thời gian tới cần điều chỉnh giữ khả năng thanh toán nhanh( ở mức 0.4- 0.6) 2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn. Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu Công ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với Công ty. Nó thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định và yêu cầu khi cho vay của các chủ nợ. Nhóm chỉ tiêu này gồm 2 chỉ tiêu cơ bản là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Bảng 9: khả năng cân đối vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 . Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng tài sản VND 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 Tổng nợ VND 4.192.000.000 7.038.973.000 11.585.384.000 ă Hệ số nợ -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng Lần % 0.30 0.43 0.13 43.3 0.446 0.016 3.72 Bảng trên cho biết hệ số nợ (tỷ lệ nợ/ tổng tài sản) có khuynh hướng gia tăng, năm 2000là 0.30 sang năm 2001tăng lên 0.43 (tăng 43.3% so với năm 2000), cao nhất là năm 2002với mức 0,446 . chỉ tiêu này ở 3 năm qua đều ở mức trung bình, điều đó cho thấy Công ty chủ yếu hoạt động trên vốn chủ sở hữu, cho thấy Công ty co thể chủ động trong khả năng thanh toán nếu Công ty không kiếm được mức lợi nhuận cần thiết. 2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi. Nếu như các nhóm tỷ lệ nêu trên phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng biệt của Công ty thì tỷ lệ khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của Công ty. Nhóm chỉ tiêu này gồm 3 chỉ tiêu cơ bản là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn. Bảng 10: khả năng sinh lãi của Công ty cơ khí ô tô 3-2. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Doanh thu thuần VND 11.730.543. 000 21.084.746.000 54296345891 2.Vốn tự có VND 9.028.289.000 9.045.773.000 14.384.647.000 3.Tổng vốn VND 13.960.527.000 16.084.746.000 25.970.031.000 4. Lợi nhuận sau thuế VND 110.000.000 210.000.000 512.000.000 5. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. -mức tăng: -Tỷ lệ tăng: % % 0.937 0.995 0.058 6.19 0.942 -0.053 -5.32 6.Doanh lợi vốn tự có. -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng: % % 1.22 2.32 1.1 90.16 3.56 1.24 53.44 7. Doanh lợi vốn -Mức tăng: -Tỷ lệ tăng % % 0.79 1.30 0.51 64.55 1.97 0.67 51.53 Tỷ lệ doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2001 tăng so với năm 2000là 0.058 (tương ứng 6.19%),tuy nhiên sang năm 2002 doanh lợi thị tiêu thụ sản phẩm giảm xuống 0.53(tương ứng 5.32) nhưng vẫn cao hơn so với năm 2000.Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có và doanh lợi vốn trong năm 2001và 2002 của công ty đều tăng cao điều đó cho thấy công ty làm ăn hiệu quả hơn .Công ty cân phat huy tiếp tục đưa mức doanh lơi cao hơn nữa đặc biệt là mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm . 2.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ. * Đối với vốn chủ. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lượng nhất định. Thông thường nhà nước quy định lượng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó được gọi là vốn pháp định. Trong qúa trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ nhưng không được thấp hơn vốn pháp định. Sử dụng được coi là an toàn nhất, nhưng không phải là không có rủi ro. Rủi ro của vốn chủ thường được gọi là rủi ro kinh doanh của Công ty, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của Công ty nếu Công ty không sử dụng nợ. Thông thường trong trường hợp Công ty gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp thì Công ty ưu tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh cho Công ty đi đến chỗ phải phá sản. * Đối với vốn nợ. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ cao. Vì như vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được san sẻ cho chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra , nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể. Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu được của Công ty, đó là vì Công ty phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định. Và theo quy định của pháp luật, nếu Công ty mất khả năng thanh toán trong thời hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Công ty phụ thuộc vào bốn nhân tố chính: Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Công ty, rủi ro kinh doanh càng cao thỉ tỷ trọng vốn nợ càng thấp. Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì viêc sử dụng nợ có lợi hơn. Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho sự ổn định, đến lượt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Thứ tư: Là sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhưng có những giám đốc không muốn tăng nợ để đảm bảo an toàn. 2.3. Quan hệ của Công ty với các chủ nợ. Hiện tại, các chủ nợ chủ yếu của Công ty bao gồm: ngân hàng ngoại thương và ngân hàng công thương, khách hàng, nhà cung cấp, CBCNV, các đơn vị nội bộ. * Ngân hàng ngoại thương và ngân hàng công thương: Đây là hai ngân hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài, thường xuyên. Công ty luôn giữ uy tín với những ngân hàng này, vay trả đúng hạn. Vốn vay của ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng trong nguồn tài trợ của Công ty. * Khách hàng. Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng mua với khối lượng lớn có quan hệ lâu dài như các Công ty liên hợp giao thông vận tải , các công ty cơ khí cần gia công các sản phẩm cơ khí ..Hoạt động tín dụng thương mại của Công ty và khách hàng luôn phát sinh. Nguồn vốn tín dụng thương mại với khách hàng giữ một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn vay. * Nhà cung cấp. Quan hệ giữa Công ty với nhà cung cấp rất tốt, Công ty luôn giữ uy tín trong vay trả, thanh toán đúng hạn. Vì vậy trong những năm qua, nguồn tín dụng thương mại của Công ty với nhà cung cấp là rất đáng kể. * Cán bộ công nhân viên. Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một tổ chức có nội bộ đoàn kết, toàn thể cán bộ công nhân viên đồng lòng cùng ban lãnh đạo phấn đấu thực hiện mục tiêu mà Công ty đã đề ra. Trong bộ phận CBCNV và anh em, gia đình họ luôn có những khoản tiền nhàn rỗi. Khi có nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động nhanh chóng từ nguồn này. 3. Chính sách huy động nguồn. Hiện tại Công ty cơ khí ô tô 3-2 đang thực hiện chính sách huy động nguồn phân tán, đa dạng hoá nguồn huy động để tăng khả năng linh hoạt tài chính, giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí sử dụng vốn và hướng tới một cơ cấu vốn tối ưu. Để thực hiện được chính sách đó, Công ty đang tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ mới như vay từ các tổ chức phi chính phủ, huy động vốn ODA. Phần II Một vài đánh giá về việc đảm bảo nguồn tài trợ của HATEXCO 1. Những kết quả đã đạt được. 1.1. Công ty đã tìm kiếm được nhiều nguồn vốn có chi phí thấp. Với những lợi thế do cơ chế tài chính mang lại cho các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty có một nguồn rất quan trọng từ NSNN cấp , Công ty chỉ phải trả chi phí rát nhỏ .Công ty chỉ phải nộp 0.4%/tháng trên phần vốn ngân sách nhà nước cấp cho Công ty , phần còn lại công ty không phải chịu phí mặc dù đó vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước .Vơi nhưng lơi thế do cơ chế tài chính mạng lại tạo cho các doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu với chi phí thấp ,Công ty cơ khí ô tô 3-2 cũng tích cực bỏ sung vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế. Với nguồn vốn vay, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động nguồn vốn an toàn và ổn định . Công ty đã sử dụng thế mạnh và các mối quan hệ rộng rãi của mình để huy động các nguồn vốn có chi phí thấp, như huy động từ các đơn vị nội bộ, các nguồn phải trả CNV. Trong quan hệ mua bán rộng rãi với nhà cung cấp và khách hàng, Công ty đã chiếm dụng được nguồn vốn tín dụng thương mại đáng kể.thông qua các hình thức tín dụng thương mại , người mua trả trước... Đây là nguồn phụ thuộc nhiều vào uy tín của Công ty 1.2. Tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Thực hiện chính sách huy động phân tán, Công ty không ngừng tìm cách tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Đên nay các nguồn tài trợ của Công ty đã được đa dạng hoá, bao gồm:vay ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng với CBCNV, với các đơn vị nội bộ, vốn vay của các tổ chức phi chính phủ, vốn ODA..., và việc huy động từ các nguồn này khá thuận lợi. Vì vậy trong thời gian qua Công ty luôn đảm bảo đủ vồn cho hoạt động, chủ động vốn cho sản xuất và chủ động vốn cho đầu tư. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Qua những kết quả phân tích mà Công ty cơ khí ô tô 3-2 đạt được chưa thể khẳng định công ty không gặp khó khăn nào , chỉ riêng về phía nguồn vốn mà công ty lưa chọn đã phải đặt ra câu hỏi là: Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay , liệu việc duy trì cơ cấu vốn như vậy có đảm bảo Công ty đủ điều kiện phát triển hay không ? Nguồn vốn của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua .Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn để đầu tư công nghệ , trang thiết bị máy móc ,nhà xưởng ...và vốn lưu động để Công ty đầu tư mở rộng sản xuất đặc biệt là sản xuất ôtô đẻ đáp ứngnhu cầu thị trường. Trong năm qua công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất ôtô khách loai 25-30 chỗ ngồi nhưng do khả năng công nghệ và quy mô cũng như máy móc thiết bị nên Công ty không thể đáp ứng được hết các hợp đồng, Công ty phải bỏ một số hợp đồng . Vì vậy trong năm 2003 Công ty có dự án mở rộng quy mô , đầu tư công ngệ ,máy móc thiết bị mới thay thế những máy móc thiết bị đã lạc hậu .Đo đó công ty cần huy động nguồn vốn rất lớn để đầu tư vào dự án 3. Nguyên nhân. những tồn tại trong việc đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty cơ khí ô tô 3-2 trên đây có thể do một vài nguyên nhân chủ yếu sau: ã Do nhu cầu đầu tư lớn nhưng Nhà nước chưa cấp bổ sung vốn , kể cả 30% vốn lưu động 1 lần mà Công ty được cấp theo quyết định 55 QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy Công ty đã phải huy động vốn vay với chi phí khá cao để thực hiện đầu tư. ã Do môi trường kinh doanh có nhiều biến độngtheo chiều hướng xấu, cạnh tranh khốc liệt, thị trường ngành giầy suy giảm làm doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm. ã Tình hình tài chính của Công ty không ổn định, công nợ cao, công tác quản trị tài chính chưa được quan tâm đúng mức. ã thị trường tài chính chưa phát triển: Thị trường tài chính nước ta chưa phát triển cũng có thể là nguyên nhân làm cho Công ty gặp những khó khăn trong việc đảm bảo nguồn. Các doanh nghiệp mới chỉ huy động vốn qua các kênh tài chính trung gian vì thị trường của kênh huy động trực tiếp chưa ddầy đủ. Thị trường chứng khoán vẫn còn mới mẻ và xa lạ đối với hầu hết các doanh nghiệp. Thị trường tín dụng ngầm (phi chính thức) phát triển nhưng rải rác. ãCơ chế chính sách còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, chẳng hạn như quy định: Các doanh nghiệp Nhà nước phải bảo toàn và phát triển vốn(vốn ở đây là tổng vốn). Nhưng nếu khi tình hình sản xuất kinh doanh đi xuống , buộc doanh nghiệp phảithu hẹp sản xuất thì quy định này thực sự không phù hợp chút nào. thêm vào đó, tính chất sở hữu Nhà nước của doanh nghiệp quá cao đã làm hạn chế khả năng đa dạng nguồn vốn trong cơ cấu vốn của Công ty vì mỗi doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động vốn từ bên ngoài nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. phần III một số giải pháp và kiến nghị Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nguồn vốn , cũng như công tác đảm bảo vốn của Công ty cơ khí ô tô 3-2 em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm nguồn tài trợ cho Công ty cơ khí ô tô 3-2 . Kiến ngị được nêu trông 2 giai đoạn : trước mắt và lâu dài. Một số giải pháp trước mắt. Cơ cấu lại vốn. Xác định một cơ cấu vốn tối ưu là điều rất quan trọng để làm đẹp bức tranh tài chính của doanh nghiệp , là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các quyết định huy động vốn đúng đắn, hợp lý nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hiện nay, việc xác định cơ cấu vốn tối ưu không được quan tâm đúng mức không chỉ ở Công ty cơ khí ô tô 3-2 mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Do vậy trong thời gian trước mắt, Công ty cần phải xen xét một cách nghiêm túc vấn đề này. Cần thống nhất hiểu rằng, cơ cấu vốn tối ưu phải là một cơ cấu động , nó có thể thay đổi theo thời gian khi những điều kiện có ảnh hưởng đến nó thay đổi. Nhưng tại bất thời điểm nàocho trước, ban quản lý của Công ty đều phải xác định được một cơ cấu vốn nhất định, và những quyết định tài trợ riêng lẻ phải thích hợp với mục tiêu này. Nếu tỉ lệ nợ thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn có thể được thực hiện bằng việc tăng sử dụng nợ, nếu tỉ lệ nợ thực tế lớn hơn mục tiêu, vốn chủ sẽ được ưu tiên huy động. Sau đây em xin kiến nghị với Công ty một phương pháp để xác định cơ cấu vốn tối ưu và phương pháp kiểm soát cơ cấu vốn của Công ty trong thời gian tới. *Phương pháp xác định cơ cấu vốn tối ưu. Ta có thể minh hoạ những ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính thông qua những số liệu cho trong Bảng 1.1.a đối với Công ty để xác địh xem trong giai đoạn hiện nay, Công ty nên sử dụng tỉ lệ nợ là bao nhiêu là hợp lý nhất. Bảng 1.1.a Số liệu của Công ty cơ khí ô tô 3-2 ( Giả định trường hợp Công ty không sử dụng vốn nợ). Phần I. Bảng cân đối tài chính ngày 31/12/2002. 0Đơn vị: VND Tà0i sản lưu động 10.652.486.357 Nợ phải trả 0 T0ài sản cố định 15.317.544.643 Vốn chủ 25.970.031.000 Tổng tài sản 25.970.031.000 Tổng vốn 25.970.031.000 Phần II. Báo cáo thu nhập của Công ty năm 2002(đơn vị:VND). Doanh thu 54.296.345.891 Tổng chi phí 53.274.799.213 Lợi nhuận trước thuế và lãi(EBIT) 1.021.546.678 Lãi tiền vay 0 Lợi nhuận trước thuế 1.021.546.678 Thuế thu nhập doanh nghiệp (32%) 326.894.937 Lợi nhuận sau thuế 694.651.741 Doanh lợi vốn chủ(%) 2.67 Bảng 1.1.b Lãi suất cho Công ty trong những trường hợp tỉ lệ lợ trên tài sản(D/A) là khác nhau: Số lượng vay Tỉ lệ nợ trên tài sản(D/A) Lãi suất 2.597.003.100 10% 2% 5.194.006.200 20% 2.5% 7.791.009.300 30% 3% 10.388.012.400 40% 4.5% 12.985.015.500 50% 5% 15.582.018.600 60% 6% Ta hãy bắt đầu bằng việc phân tích những ảnh hưởng của việc sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) và tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ( doanh lợi vốn chủ ROE). Những thay đổi trong việc sử dụng nợ sẽ dẫn đến thay đổi trong doanh lợi vốn chủ (phản ánh giá trị dành cho chủ sở hữu). Để hiểu được quan hệ việc sử dụng đòn bẩy tài chính và ROE, chúng ta hãy xem tỏng bảng 1.1.b và sẽ thấy chi phí vốn vay thay đổi như thế nào nếu Công ty sử dụng tỉ lệ nợ khác nhau trong cơ cấu vốn. Rõ ràng là khi tỉ lệ nợ càng cao thì người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất càng cao, Giả định rằng, Công ty phải vay số tiền ban đầu là 5.194.006.200 VND( tương ứng với D/A = 20%), và Công ty không có khả năng vay quá 15.582.018.600 VND (tương ứng với D/A =60%). Với những giả định đó, ta sẽ lập bảng 1.1.c như sau: Bảng 1.1.c Phần I. Tính EBIT( đơn vị: VND). Xác suất khối lượng bán 0,2 0.6 0.2 Doanh thu 40.000.000.000 54.296.345.891 80.000.000.000 Chi phí cố định 21.707.738.356 21.707.738.356 21.707.738.356 Chi phí biến đổi(60% DT) 24.000.000.000 32.561.607.535 48.000.000.000 Tổng chi phí(chưa lãi) 45.707.738.356 53.274.799.213 69.707.738.356 EBIT (5.707.738.356) 1.021.546.678 10.292.267.644 Phần II. Tình hình của Công ty nếu D/A = 0. EBIT(từ giai đoạn I) (5.707.738.356) 1.021.546.678 10.292.267.644 Lãi vay 0 0 0 Lợi nhuận trước thuế(EBT) (5.707.738.356) 1.021.546.678 10.292.267.644 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.826.476.274 (326.894.937) (3.293.525.966) Lợi nhuận sau thuế (3.881.262.082) 694.651.741 6.998.741.678 ROE(%) (14.94) 2.67 26.94 ROE mong đợi(%) 4.89 Độ lệch chuẩn của ROE 9.91 Hệ số biến đổi(CV=∂/ROE mong đợi) 2.02 Phần III. Tình hình nếu D/A= 10%. EBIT (5.707.738.356) 1.021.546.678 10.292.267.644 Lãi vay 51.940.062 51.940.062 51.940.062 EBT (5.759.678.418) 969.606.616 10.240.324.582 Thuế thu nhâp DN 1.843.097.094 (310.274.117) (3.276.905.146) Lợi nhuận sau thuế (3.916.581.324) 659.332.499 6.963.423.436 ROE(%) (16.75) 2.82 29.79 ROE mong đợi 5.28 Độ lệch chuẩn ROE 11.01 Hệ số biến đổi CV 2.086 Phần I của bảng trên bắt đầu với sự phân bố xác suất của doanh thu. Giả sử ở đây chỉ có 3 mức doanh thu là :40 tỷ, 54.29tỷ, và 80 tỷ. Sự phân bố của ROE trong 2 trường hợp cơ cấu nợ khác nhau được biểu diễn băng đồ thị dưới đây: Hình a: Như vậy, có thể thấy ROE mong đợi của Công ty sẽ lớn hơn khi Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính. * Một cách nhìn khác về quan hệ giữa ROE mong đợi , rủi ro và đòn bẩy tài chính được thể hiện trong hình b. Hình này được dựng dựa vào bảng số liệu 1.1.d dưới đây. Cách tính các chỉ tiêu trong bảng này tương tự như cách tính từ bảng 1.1.c Bảng 1.1.d . Tỷ lệ nợ trên tài sản D/A (%) ROE mong đợi(%) Độ lệch chuẩn của ROE Hệ số biến đổi CV 0 4.89 9.91 2.02 10 5.28 11.02 2.06 20 5.69 12.39 2.18 30 6.10 14.16 2.32 40 6.11 16.52 2.70 50 6.38 19.83 3.10 60 6.11 24.78 4.05 Hình b ROE mong đợi(%) Rủi ro(CV) 8 4.05 6.38 rủi ro tài chính 4.89 2.02 rủi ro kinh doanh (ROE mong đợi) 0 10 20 30 40 50 D/A(%) 0 10 20 30 40 50 (D/A) Như vậy chúng ta thấy ROE mong đợi tăng lên cho đến khi công nợ được tài trợ bằng khoảng 50%. Khi nợ tăng lãi suất sẽ tăng lên nhưng ảnh hưởng này không mạnh bằng ảnh hưởng của sự giảm vốn chủ khi nợ được sử dụng thay thế cho vốn chủ. Tuy nhiên, ROE được tối đa tại mức D/A = 50%. Vượt qua mức này lãi suất sẽ tăng nhanh, ROE sẽ giảm mặc dù số vốn chủ vẫn giảm đi. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng cả tốt lẫn xấu. Đòn bẩy càng cao sẽ làm tăng ROE mong đợi ( trong ví dụ trên cho đến D/A =50%), nhưng cũng làm tăng rủi ro của Công ty. Rõ ràng tỉ lệ nợ D/A của Công ty không nên vượt quá 50%. Như vậy nếu ban quản lý của Công ty dám chấp nhận rủi ro cao để kỳ vọng đạt được ROE lớn thì nên chọn D/A =50%, nếu ban lãnh đạo của Công ty không muốn chấp nhận rủi ro để giữ an toàn cho Công ty thì nên chọn D/A<50%. * Phương hướng kiểm soát cơ cấu vốn bàng hệ số nợ K. Như đã nói, cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một cơ cấu động. Tại mỗi thời kỳ, Công ty có những cơ cấu vốn khác nhau. Sự thay đổi trong cơ cấu vốn sẽ làm thay đổi hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy việc kiểm soát cơ cấu vốn bằng hệ số mắc nợ được coi là chìa khoá giúp doanh nghiệp tránh rủi ro phá sản , đồng thời đạt được hiệu quả kinh doanh thoả đáng. Hệ số mắc nợ K của doanh nghiệp được tính như sau: K= Vốn vay/vốn chủ. Gọi : - Lợi nhuận sau thuế là Ln. Vốn vay là Vv. Vốn chủ là Vc. Lãi vay là Lv. Chỉ số doanh lợi vốn là Lnv. Chỉ số doanh lợi vốn chủ là Lnc. Lãi suất vốn vay bình quân là i. Thì: Lnv=(Ln+Lv)/ ( Vv+Vc) Lnc = Ln/Vc =>Lnc = Lnv + K(Lnv-i). Nhìn vào công thức, ta thấy Lnc phụ thuộc vào : Lnv: Là kết quả của nỗ lực kinh doanh của toàn doanh nghiệp. i: Được quyết định bởi rất nhiều nhân tố, đây có thể coi là nhân tố khách quan, nó hầu như nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. K : Là nhân tố rất nhạy cảm, phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Như vậy Công ty cần thường xuyên theo dõi, và phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình để xác định Lnv trong từng thời kỳ, tính toán xác định lãi suất bình quân vốn vay i và thực hiện so sánh . Nếu Lnv > i thì Công ty tăng cường tài trợ cho các tài sản bằng vốn vay để khuyếch đại Lnc. Ngược lại Lnv < i thì Công ty nên dãn bớt công nợ và tăng cường nguồn vốn chủ. 1.2 Tăng cường nguồn vốn trung và dại hạn, giảm bớt nguồn vốn ngắn hạn Hiện nay hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí ô tô 3-2 là rất thấp, nên một sự tài trợ mạo hiểm trong thời kỳ này là không thích hợp chút nào vì nó rất dễ đưa Công ty rơi vào tình trạng phá sản. do vậy Công ty cần có sự điều chỉnh theo hướng tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn và giảm nguồn vốn ngắn hạn bằng cách : Tăng cường huy động từ vốn ngân sách bổ sung. Vốn chủ sở hữu thuộc loại vốn trung và dài hạn. nguồn vốn này gồm có nguồn vốn từ ngân sách cấp , và nguồn vốn từ lợi nhuận để lại. Trong tình hình khó khăn như hiện nay, lợi nhuận sau thuế của Công ty còn hạn chế nên việc tăng vốn chủ từ lợi nhuận để lại là không đáng kể. Do vậy để giảm tỉ lệ nợ, giảm rủi ro và thực hiện đượcmục đích tài trợ cân bằng thì Nhà nước cần quan tâm cấp thêm vốn cho Công ty. Công ty cần giải trình rõ ràng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những khó khăn của mình để xin cấp thêm vốn và cam kết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Huy động vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Theo em ,để huy động được nguồn vốn trung và dài hạn nhằm thay cho vốn ngắn hạn thì Công ty nên chủ động đề xuất giải pháp đồng tài trợ. Theo phương thức này, một dự án đầu tư của doanh nghiệp có thể do nhiều ngân hàng cùng cho doanh nghiệp vay vốn. Xét về khía cạnh các ngân hàng thì điều này sẽ giúp các ngân hàng chia sẻ bớt rủi ro với những khoản vay lớn mà vẫn có điều kiện để tiếp cận với các khoản đầu tư đó, và uy tín của ngân hàng cũng được củng cố. Về phía Công ty, rủi ro được chia sẻ nên các ngân hàng cũng áp dụng với mức lãi suất thấp hơn, doanh nghiệp được lợi về chi phí. Xét trong bối cảnh thị trường vốn trong nước hiện nay, việc thực hiện giải pháp này để đảm bảo một phần nhu cầu vốn là hoàn toàn có thể thực hiện được với uy tín trong việc thanh toán công nợ của Công ty như hiện nay. Nếu Công ty huy động được thêm vốn trung và dài hạn mà không có nhu cầu đầu tư lớn thì Công ty nên hạn chế vay ngắn hạn, sau đó giảm dần nguồn vốn nay( đặc biệt là những nguồn vốn có chi phí cao. 1.3 Xây dựng kế hoạch huy động vốn nước ngoài. Chính sách mở cửa nền kinh tế, giao lưu thương mại với các nước trong khu vực và trên thế giới của Chính phủ đã tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế thị trường. Thương mại quốc tế là đường ống dẫn giúp cho nền kinh tế các nước được khơi thông với nhau, làm tăng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các nước. Đây là cơ hội tốt giúp cho doanh nghiệp không chỉ tìm kiếm thị trường mà còn tìm kiếm nguồn vốn tiềm năng to lớn từ bên ngoài. Trong điều kiện thiếu vốn của nền kinh tế trong nước như hiện nay thì việc tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài là điều mà doanh nghiệp cần quan tâm. Sau đây là một số nguồn vốn từ bên ngoài mà doanh nghiệp có thể huy động: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Là tất cả những khoản hỗ trợ không hoàn loại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của các chính phủ , các tổ chức liên hiệp quốc , các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế ( IMF, ABO, WB...) dành cho các nước nhận viện trợ. ODA bao gồm các hình thức: Hỗ trợ cán cân thanh toán : Là viện trợ tài chính trực tiếp ( chuyển giao tiền tệ), hoặc viên trợ hàng hoá hay hỗ trợ nhập khẩu. Tín dụng thương mại; Là một dạng viện trợ cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, không cần biết chính xác nó được sử dụng như thế nào? Hỗ trợ dự án: Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là vì xây dựng( đường xá, bệnh viện, cầu cống...) và hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu tập trung vào chuyển giao công nghệ , lập các chương trình tư vấn đào tạo. Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): Là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn cũng đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. FDI bao gồm nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 2 hình thức mà doanh nghiệp nên chú ý: Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa 2 bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam. Trong đó quy định trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước khác. Để thu hút được nguồn vốn này, Công ty phải tìm kiếm và lập được các dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả cao; đẩy mạnh sản xuất các hàng hoá hướng ra xuất khẩu; xây dựng được hệ thống thông tin nhanh, chính xác , đặc biệt, tích cực khai thác thác các thông tin qua mạng. Bên cạnh đó cần kiến nghị với Nhà nước những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thu hút được những nguồn vốn này như : Xây dựng lựa chọn đối tác đầu tư, hoàn thiện thủ tục đầu tư nước ngoài, hoàn thiện hệ thống ngân hàng , đào tạo đội ngũ quản lý và những người làm công tác đầu tư để làm tư vấn cho doanh nghiệp. áp dụng nhiều hơn nữa hình thức thuê tài chính. Thuê tài chính là một hợp đồng kinh tế giữa người đi thuê và người cho thuê trong đó người chủ sở hữu tài sản (người cho thuê ) chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản cho người thuê để nhậ được một khoản trong thời gian thoả thuận gọi là thời hạn thuê, thời hạn thuê có thể là ngắn, trung hay dài hạn. Có 2 hình thức thuê tài chính cơ bản: Thuê mua; Là hình thức cho thuê tài chính mà sau khi hết hạn hợp đồng, doanh nghiệp được quyền mua lại tài sản đã thuê với giá ưu đãi theo thoả thuận. Thuê vận hành: Là hình thức cho thuê tài chính mà sau khi hết hạn hợp đồng , người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao cho bên thuê. Hình thức này , thông thường người thuê chỉ sử dụng một phần thời gian hữu ích của tài sản phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Thuê vận hành thường được giới hạn trong các tài sản có thời gian sử dụng dài hoặc một thị trường thiết bị khá năng động. * Những ưu điểm của hình thức huy động này: + Với người cho thuê: Thu được khoản lợi nhờ tổng số tiền cho thuê thường lớn hơn giá trị tài sản. Cung cấp thêm một loạt các dịch vụ liên quan đến tài sản cho thuê, điều đó giúp đẩy mạnh hàng hoá của các nhà sản xuất. + Với người đi thuê: Tiết kiệm được vốn đầu tư cho các hoạt động. Giảm bớt được các rủi ro đối với các tài sản trong quá trình khai thác sử dụng. Giải pháp trong thời gian tới. Trong thời gian tới, đặc biệt là từ nay đến 2010, Công ty có kế hoạch đầu tư rất lớn, quan trọng nhất là xây dựng thêm phân xưởng ô tô mới để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của mình,nâng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm của công ty nên cao giảm giá thành sản xuất... , mở đường cho việc hội nhập và khu vực mậu dịch tự do Châu á (AFTA). Vì vậy trong tương lai nhu cầu vốn của Công ty là rất lớn. Cơ chế quản lý kính tế của Nhà nước hiện nay đối với các doanh nghiệp quốc doanh còn nhiều cứng nhắc, làm hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Chỉ riêng việc huy động đủ vốn về mặt lượng cho đầu tư đã là cả một vấn đề chứ chưa nói đến việc huy động vốn từ những nguồn nào, khối lượng bao nhiêu để đạt được mục tiêu chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Với bức tranh tài chính của Công ty như đã phân tích , thì trong tương lai , xét cho cùng giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề đảm bảo nguồn tài trợ của Công ty là tiến hành cổ phần hoá. Tức là chuyển đổi loại hình Công ty từ DNNN( hoạt động theo luất DNNN năm 1995) sang công ty cổ phần( hoạt động theo luật doanh nghiệp ngày 12 tháng6 năm 1999). Công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập với chủ sở hữu của nó, có trách nhiệm hữu hạn . Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần gọi là một cổ phần và được thể hiện bằng một cổ phiếu. Người góp vốn sẽ mua các cổ phiếu của Công ty tuỳ theo khả năng tài chính của mình, và họ trở thành các cổ đông của Công ty. Các cổ đông với tư cách là các chủ sở hữu có quyền tham gia vào các quyết định cảu Công ty thông qua hình thức bỏ phiếu với số phiếu tương ứng với số cổ phiếu mà họ nắm giữ. Ưu điểm của công ty cổ phần là có khả năng mở rộng quy mô hoạt động theo nhu cầu phát triển kinh doanh, vì chỉ có loại hình công ty này mới có thể và được phép huy động vốn của công chúng và cũng dễ dàng hơn trong việc vay vốn ngân hàng , do có ưu thế hơn trong việc đảm bảo các khoản vay. Công tác quản trị kinh doanh thường có hiệu quả cao, do Công ty có thể thuê những người có năng lực chuyên môn và quản lý để điều hành Công ty. Nói tóm lại, chỉ có chuyển đổi thành công ty cổ phần mới có khả năng huy động vốn nhanh , linh hoạt và hiệu quả nhất vì đây là loại hình Công ty duy nhất được phép huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Nhà nước hiện nay đang có chủ trương tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần trong đó có ngành cơ khí . Với chủ trương của Nhà nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nên sự ra đời của các công ty cổ phần là một xu hướng tất yếu. Công ty cơ khí ô tô 3-20 thuộc loại hình DNNN loại vừa , trong 3 năm vừa qua Công ty luôn làm ăn có lãi. Do vậy Công ty đang là đối tượng ưu tiên để tiến hành cổ phần hoá. Tuy nhiên, để tiến hành cổ phần hoá thành công thì Công ty cần làm rất nhiều việc khác nữa, trước hết phải nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật về công ty cổ phần và cổ phần hoá, như Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 về chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần; Nghị định 46/CP ngày 1/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán; luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999; Thông tư số 01/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 về cổ phần hoá DNNN; để tìm hiểu và thoả mãn các điều kiện quy định đối với một DNNN muốn chuyển thành công ty cổ phần. Theo em để tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với Công ty sau khi tiến hành cổ phần hoá và tránh nguy cơ bị thôn tính của các đối thủ cạnh tranh lớn thì doanh nghiệp nên cổ phần hoá theo hướng mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Theo quy định hiện hành, Nhà nước nắm cổ phần chi phối khi thoả mãn 1 trong 2 điều kiện sau: + Số cổ phần của Nhà nước lớn hơn 50% tổng số cổ phần của Công ty. + Số cổ phần của Nhà nước lớn hơn 2 lần số cổ phần của cổ đông lớn nhất. Điều kiện thứ hai đối với Công ty là dễ thực hiện hơn, bởi vốn chủ của Công ty hiện tại khoảng 25 tỷ trong khi tổng vốn hiện nay là khoảng 110 tỷ đồng, thì tỷ lệ vốn chủ là thấp. Công ty có thể thoả mãn điều kiện thứ hai bằng cách cổ phần hoá theo phương thức giữ nguyên giá trị thuộc sở hữu Nhà nước hiện có tại Công ty, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn cho phát triển Công ty( phương thức thứ nhất trong 4 phương thức cổ phần hoá quy định tại điều 7 Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998). Trong đó khống chế mỗi pháp nhân chỉ được mua không quá 10%, mỗi cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của Công ty, đối với những cổ phần Công ty phát hành lần đầu. Một số kiến nghị với Nhà nước và các tổ chức trung gian tài chính. Những kiến nghị với Nhà nước. Bổ sung vốn ngân sách của Công ty: Thực tế vốn NSNN cấp cho Công ty cấp cho doanh nghiệp còn thiếu hụt, do đó tỏng quá trình hoạt động, Nhà nước cần thực hiện cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp cân bằng nguồn vốn của mình. Trước mắt kính đề nghị các cấp lãnh đạo Thành phố xem xét cấp đủ 30% vốn lưu động một lần theo QĐ/55-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Hoàn thiện cơ chế quản lý về tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Việc quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiẹn nay được điều hcỉnh theo luật DNNN năm 1995, Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 ban hành quy chế quản lý tài chínhvà hạch toán kinh doanh đối với DNNN. Quy chế này có rất nhiều hạn chế, không còn phù hợp cần phải sửa đổi. Chẳng hạn như quy định việc trích lập các quỹ theo những mức nhất định quy định tại mục 6 điều 32, chương IV và việc sử dụng các quỹ quy định tại điều 33. Như trích tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp thực hiện hết nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản giảm trừ thu nhập, các khoản phạt vào quỹ đầu tư phát triển để đầu tư phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị...Nếu như tình hình kinh doanh gặp khó khăn, Công ty phải thu hẹp sản xuất thì việc buộc phải trích và quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng sản xuất thực sự là một sai lầm. Thiết nghĩ, Nhà nước nên để cho doanh nghiệp toàn quyền trích lập các quỹ tuỳ theo mục tiêu kinh doanh của mình. Nên chăng chỉ quy định đối với quỹ khen thưởng phúc lợi, qũy trợ cấp mất việc làm để tránh viẹc trục lợi lợi nhuận doanh nghiệp. Một điểm nữa mà Nhà nước cần quan tâm sửa đổi là việc quy định các doanh nghiệp phải bảo và phát triển vốn tại điều 10 của Luật DNNN tỏ ra không còn phù hợp. Bởi vì tuỳ tình hình kinh doanh mà doanh nghiệp đièu chỉnh vốn cho phù hợp, chẳng hạn nếu doanh nghiệp muốn ROE cao để tăng giá trị cho chủ sở hữu hoặc các cổ đông, làm đẹp tình hình tài chính thì có thể doanh nghiệp phải làm giảm vốn chủ hoặc khi cần thu hẹp sản xuất thì doanh nghiệp phải giảm vốn để đạt được nhữngmục teeu kinh doanh của mình. Việc Nhà nước áp đặt mức khấu hao cho doanh nghiệp như hiện nay là không hợp lý, bởi mỗi loại tài sản có những đặc điểm hao mòn khác nhau. Vì vậy nếu giao cho doanh nghiệp toàn quyền thực hiện phương pháp khấu hao của mình đối với từng loại tài sản sẽ mang lại hiệu qủa hơn cho doanh nghiệp. Trên đây chỉ là một vài điểm chưa hợp lý trong cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay, và sẽ còn rất nhiều vấn đề bất cập trong cơ chế mà các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải nghiên cứu, xem xét để sửa đổi kịp thời. 3.2 Kiến nghị đối với các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian nên nghiên cứu để thành lập các quỹ cho vay mạo hiểm. Các doanh nghiệp muốn vay vốn từ các quỹ này thì chỉ cần trình luận chứng kinh tế kỹ thuật để các tổ chức này xem xét cho vay chứ không phải thế chấp tài sản. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tân dụng được cơ hội lớn trong cơ chế thị trường, và các trung gian tài chính cũng tăng cường được uy tín và đa dạng hoá hoạt động của mình. Thực tế ở các nước việc hoàn trả vốn vay từ các quỹ này là rất cao do các luận chứng kinh tế kỹ thuật là rất khả thi. Kết luận Qua 39 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã trải qua biết bao thăng trầm , nhưng Công ty đã dần vượt qua và đang trên đà phát triển. Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang đặt ra cho toàn ngành cơ khí nói chung và cho Công ty cơ khí ô tô 3-2 nói riêng nhiều thời vận mới và cũng không ít những thách thức. Để thực hiện được những mục tiêu của mình, trong thời gian tới, Công ty cần phải tập trung mọi nỗ lực của mình để giải quyết những vấn đề bất cập đang đặt ra, trong đó có việc đảm bảo nguồn tài trợ. Qua khảo sát và phân tích nguồn tài trợ của Công ty, em nhận thấy rằng Công ty đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài trợ . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc đảm bảo của Công ty còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh. Em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để tăng cường đảm bào nguồn tài trợ trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Công ty cơ khí ô tô 3-2 trong những năm gần đây. Em không giám chắc tất cả những giải pháp đó sẽ được Công ty thực hiện nhưng hy vọng rằng nó sẽ được Công ty chý ý xem xét. Do thời gian thực tập có hạn cùng với khả năng bản thân còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cô chú trong Công ty và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trương Đoàn Thể đã tận tình hướng dẫn em và các cô chú trong phòng Kinh doanh Công ty cơ khí ô tô 3-2 đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại quý Công ty . Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Giáo trình tài chính doanh nghiệp Luật doanh nghiệp Luật doanh nghiệp Nhà nước Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 Nghị định 46/CP ngày 1/7/1998 Thông tư số 01/TT-UBCK Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 Nhận xét của đơn vị thực tập: Hà nội, ngày ....tháng... năm 2003. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn: Hà nội, ngày ....tháng... năm 2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9529.doc
Tài liệu liên quan