Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng Cao Phương Nam

MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền công nghiệp ở nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Điều đó dẫn đến sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường sống, ảnh hưởng đến toàn diện sự phát triển của đất nước, sức khỏe, đời sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực. Vì vậy, hiện nay vấn đề môi trường đang được mọi người quan tâm hàng đầu. Việc phát triển kinh tế xã hội gắn kết với bảo vệ môi trường bền vững là vấn đề rất quan trọng. Hiện nay vấn đề quản lý môi trường đang là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Để góp phần bảo vệ môi trường công ty chúng tôi đã thực hiện dự án này. Trong đó, tôi đã trực tiếp tham gia các công việc như đi khảo sát hiện trạng môi trường, đánh giá các tác động môi trường liên quan đến dự án cũng như đề xuất những biện pháp để giảm thiểu các tác động đó. 1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỒ ÁN Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển nhất của Việt Nam thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó Quận 7 là một trong những Quận có vị trí địa lý khá quan trọng và là Quận có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút rất nhiều dự án đầu tư và Khu Đô Thị Mới Nam Thành Phố đang được đầu tư và phát triển thành một khu đô thị kiểu mẫu với cơ sở hạ tầng hiện đại, bao gồm các khu dân cư với tiện nghi ở cao cấp, các công trình công cộng, công viên vui chơi, khu đại học và các khu công nghiệp sạch Tạo ra một khu đa chức năng cao cấp phát triển song hành với đô thị cũ, giải tỏa ách tắc về hạ tầng cho trung tâm nội thành và đáp ứng nhu cầu nhà ở đang ngày càng gia tăng. Hiện nay, lượng người đến sinh sống và làm việc tại Khu A Đô Thị Mới Nam Thành Phố ngày càng nhiều, do đó nhu cầu về môi trường giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho con em họ để họ có thể yên tâm sinh sống và làm việc là một điều hết sức quan trọng nên nhu cầu khám và điều trị phụ sản cho người dân nơi đây là một nhu cầu tất yếu. Đây cũng chính là nhu cầu trong một đô thị được xây dựng mới theo các tiêu chuẩn hiện đại về quy hoạch xây dựng. Do đó, việc đầu tư bệnh Viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam là việc làm hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay. Dự án được triển khai xây dựng sẽ giải quyết một số nhu cầu cấp thiết về tình hình quá tải tại các bệnh viện lớn trên địa bàn Thành phố cũng như về chỗ khám và trị bệnh phụ sản của người dân ở đây và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, cần phải phân tích các nguồn gây ô nhiễm cũng như các biện pháp giảm thiểu, kiểm soát ô nhiễm đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường. Đó là lý do để em chọn đề tài “Đánh giá tác động môi trường Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam tại Lô MD7 – Khu A – khu đô thị mới Nam Thành Phố Hồ Chí Minh – Phường Tân Phú – Quận 7, TP. Hồ Chí Minh”. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xây dựng dự án, dự báo các tác động tích cực, tiêu cực, trực tiếp, gián tiếp, trước mắt và lâu dài trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình hoạt động. Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường, xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường trong suốt quá trình dự án đi vào hoạt động.

doc129 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện phụ sản chất lượng Cao Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công suất máy phát dự kiến lắp đặt tại bệnh viện (1600KVA) cho thấy cường độ ồn sẽ giảm đi theo khoảng cách lan truyền từ nguồn phát, trong trường hợp đặt máy trong nhà thì mức độ ồn được trình bày trong bảng 4.16 Bảng 4.16 Cường độ ồn khi vận hành máy phát điện ở những cự ly khác nhau Khoảng cách (m) Mức độ ồn (dBA) Tại trung tâm nguồn phát 96 – 99 Cách nguồn phát 30m 70 – 80 Cách nguồn phát 500m 68 – 76 Cách nguồn phát 1.000m 60 – 62 TCVN 5949-1998: Từ 6h đến 18h Từ 18h đến 22h Từ 22h đến 6h 50 45 40 Điều này cho thấy khả năng ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động máy phát điện rất lớn nếu như bệnh viện không có biện pháp chống ồn hữu hiệu. Đối với máy thổi khí, khả năng gây ồn cũng tương đối cao, tuy nhiên so với máy phát điện thì thấp hơn đáng kể. Mặc dù vậy, dự án cũng cần phải có biện pháp chống ồn thích hợp cho nhà đặt máy thổi khí, máy bơm trong khu xử lý nước thải để đảm bảo độ yên tĩnh cao cho môi trường bệnh viện. 4.4.6 Tác động môi trường do nhiệt thừa Nguồn ô nhiễm nhiệt trong giai đoạn hoạt động của dự án có thể phát ra từ hoạt động của máy phát điện dự phòng. Nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến con người và sinh vật xung quanh khu vực đặt máy phát điện. Theo giải pháp bố trí mặt bằng tổng thể của dự án, vị trí máy phát điện đặt trong tầm hầm cách xa khu vực khám chữa bệnh và có rất ít người qua lại, nên các tác động của nguồn nhiệt cao kể trên không đáng kể. 4.4.7 Các sự cố môi trường có thể phát sinh Những sự cố và rủi ro có thể xảy ra khi bệnh viện phụ sản Phương Nam đi vào hoạt động bao gồm như sau: Sự cố cháy, nổ và rò rỉ Các vấn đề về cháy nổ có thể gây ra các thiệt hại trầm trọng về người, tài sản và môi trường tự nhiên. Nguyên nhân xảy ra cháy nổ, rò rỉ có thể: Trữ dầu, nhớt cung cấp cho máy phát điện và các thiết bị không đúng quy định; Vận chuyển dầu qua các khu vực dễ gây ra cháy (nơi có nhiệt độ cao); Tồn trữ các loại rác trong sản xuất và sinh hoạt gần nơi dễ gây cháy; Sự cố do các thiết bị điện, do các thiết bị quá tải, cũ không được kiểm tra và thay mới thường xuyên; Rò rỉ nhiên liệu từ các thiết bị, máy móc; Rò rỉ hóa chất do thùng chứa hóa chất không được kiểm tra thường xuyên. Sự cố từ hệ thống xử lý nước thải Khi có sự cố mất điện Bệnh viện sẽ sử dụng máy phát điện dự phòng cung cấp điện cho toàn bệnh viện và cho hệ thống xử lý nước thải hoạt động được liện tục. Chủ dự án đã tính toán dự kiến lượng điện năng cung cấp cho toàn bệnh viện trong đó có cả điện năng cho hệ thống xử lý nước thải từ đó lựa chọn công suất của máy phát điện dự phòng là 1600 KVA. Do đó, sự cố về mất điện không vận hành hệ thống xử lý nước thải là không đáng kể. Hệ thống xử lý nước thải nếu không được vận hành tốt sẽ có khả năng xảy ra các sự cố sau: Không xử lý nước thải của bệnh viện đạt tiêu chuẩn xả thải. Gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Hệ thống xử lý sẽ phát sinh mùi làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân và mất cảnh quan của khu vực. 4.4.8 Các tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động của dự án hầu như không đáng kể. Tuy nhiên, chúng tôi cũng dự báo một số vấn đề về môi trường có thể xảy ra do hoạt động của dự án. Các vấn đề này được nêu trong bảng 4.17 Bảng 4.17 Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động Stt Nguồn gây tác động Tác động 01 Quá trình vận chuyển, hoạt động giao thông của khu vực ra vào bệnh viện Hư hỏng về nền móng, đất đai, gây tai nạn giao thông. 02 Hoạt động của con người sinh sống ở bệnh viện như sinh hoạt, nghỉ ngơi Ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của khu vực, gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương và có thể gây ra những vấn đề về xã hội khác. CHƯƠNG 5. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG F BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN XÂY ỰNG CỦA ĐỰ ÁN Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng cơ bản của dự án có thể tạm phân theo các nhóm như sau: 5.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường không khí Hạn chế bụi trong suốt quá trình thi công bằng những cách sau Cần đảm bảo che chắn khu vực xây dựng dự án tránh gây ô nhiễm không khí môi trường xung quanh. Trong giai đoạn san nền, số lượng xe vận chuyển ra vào công trường nhiều, do đó nhằm giảm lượng bụi khuyếch tán từ đường giao thông làm ảnh hưởng đến người đi đường, cũng như ảnh hưởng đến các hộ dân sống hai bên đường, vào mùa khô chủ đầu tư và đơn vị thi công sẽ tiến hành tưới ướt mặt đường và quét dọn mặt đường khi lượng bụi tăng làm ảnh hưởng đến khu dân cư gần khu vực dự án. Để hạn chế bụi khi chuyên chở vật liệu xây dựng và vận chuyển lượng đất đào đơn vị thi công sẽ phân bổ kế hoạch hợp lý, tránh tập trung nhiều xe ra vào cùng một thời gian và giảm lượng xe tải lưu thông trong khu vực. Quy định với các xe chuyên chở vật liệu xây dựng ra vào công trường Xe chuyên chở vật liệu phải được bao phủ kín Không chuyên chở nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng vượt quá trọng tải quy định; Không sử dụng các phương tiện vận tải quá cũ (trên 20 năm). Xe ra khỏi công trường phải được làm sạch tất cả các bánh xe Giảm tốc độ thi công, lưu lượng vận chuyển vào ban đêm và vào các giờ cao điểm buổi sáng. Không hoạt động vào thời gian từ 11h30 đến 1h trưa và 20h đến 6h sáng hôm sau. Biện pháp giảm mức ảnh hưởng của tiếng ồn và độ rung Để tránh gây ảnh hưởng đến người dân sống dọc theo tuyến đường vận chuyển, tất cả các phương tiện vận chuyển không được hoạt động từ 21 giờ tối hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau. Bố trí các máy thiết bị làm việc ở những khoảng cách hợp lý như bố trí nguồn rung, ồn cách xa khu vực nhà dân tối thiểu là 50 mét. Đơn vị thi công sẽ sử dụng các phương pháp hiện đại có độ ồn nhỏ để thi công. Kiểm tra mức độ ồn rung trong quá trình xây dựng để đặt ra lịch thi công phù hợp để mức tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép. Bố trí các máy móc thiết bị làm việc ở những khoảng cách hợp lý, tránh tập trung tiếng ồn trong khu vực. Hạn chế các nguồn gây tiếng ồn vào ban đêm, đặc biệt là kể từ 18 giờ hôm nay cho tới 6 giờ sáng hôm sau. Lập kế hoạch thi công hợp lý để tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép. Các máy móc, thiết bị thi công có lý lịch kèm theo và được kiểm tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong công trường. Đồng thời, giám sát chặt chẽ và nhắc nhở việc thực hiện các nội quy về an toàn lao động của tất cả công nhân. 5.2 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước Khi giai đoạn xây dựng, các mương thoát nước mưa tạm thời sẽ được thi công tránh tình trạng tù đọng nước mưa trong khu vực. Cải tạo, khai thông các kênh rạch để tăng khả năng thoát nước mưa cho khu vực. Hạn chế dầu mỡ, xăng nhớt rơi vãi từ phương tiện sử dụng các loại nhiên liệu trên. Thu dọn vật liệu xây dựng rơi vãi sau mỗi ngày làm việc tránh hiện tượng nước cuốn trôi vật liệu vào suối làm thu hẹp và thay đổi dòng chảy. Trang bị các nhà vệ sinh tạm thời cho công nhân xây dựng, tránh trường hợp phân, nước tiểu trên mặt đất cuốn theo nước mưa gây ô nhiễm. Chủ đầu tư sẽ thuê các nhà vệ sinh di động có hầm chứa phân. Khi hầm chứa phân đã đầy không còn khả năng chứa thì chủ đầu tư sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý lượng chất thải này. Hạn chế đất đá bị nước xói mòn từ khu vực xây dựng chảy xuống rạch nhằm giảm thiểu khả năng xói lở bờ, bồi lắng lòng rạch và hạn chế tình trạng gia tăng độ đục của nước mặt. Hạn chế các loại nước thải ngấm vào đất, bảo vệ khu vực đào móng khi chưa thi công xong. Lượng nước ngầm phát sinh trong khi thi công nền móng, cọc tầng hầm sẽ được bơm lên bể lắng nhằm giảm bớt các chất lơ lửng trước khi thải vào các kênh rạch. Đào rãnh phân cách miệng hầm với khu vực xung quanh để hạn chế nước mưa chảy từ khu vực xung quanh vào hầm. Tăng khả năng thấm nước mưa của đất nhiều đến mức có thể (bằng việc không phủ hoàn toàn các lối đi bộ, bãi đỗ xe… mà nên làm các rãnh cỏ xen kẽ; làm các mương thoát nước mưa có phủ cỏ vừa chống xói mòn vừa tạo cảnh quan cho khu vực). 5.3 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm lên môi trường đất Hạn chế dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm vào đất; Trang bị các nhà vệ sinh tạm để quản lý tốt chất bài tiết của công nhân xây dựng; Quy định nơi tập kết chất thải rắn để xử lý; Hạn chế khối lượng đất cần phải đào đắp nhằm làm xáo trộn các tầng thổ nhưỡng; Tận dụng tối đa đất đá trong khu vực xây dựng để san lấp mặt bằng; Việc xử lý nền móng phải được thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 5.4 Các biện pháp quản lý chất thải rắn Các loại chất thải trong quá trình thi công xây dựng chủ yếu bao gồm đất, đá, cát, gỗ vụn, sắt thép, xà bần, … sẽ được tập trung tại nơi quy định, một phần rác thải này sẽ được tái sử dụng để san lấp mặt bằng, phần còn lại không có khả năng tái sử dụng sẽ được chủ dự án thuê đơn vị thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý cuối cùng. Đối với rác thải sinh hoạt của công nhân, chủ dự án cần phải có các quy định yêu cầu các đơn vị thi công thực hiện thu gom tập trung rác đúng nơi quy định sau một ngày làm việc và ký kết hợp đồng với các đơn vị được phép thu gom trên địa bàn để thu gom mỗi ngày. Các thùng đựng sơn, dầu, nhớt và các giẻ lau dính dầu … sẽ được tập trung và chứa trong các thùng kín có dán nhãn chất thải để bàn giao cho đơn vị có chức năng. 5.5 Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực lên điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Tổ chức công tác vận chuyển phục vụ công trường thích hợp, giảm lượng lưu thông trên đường trong những giờ cao điểm; Đảm bảo điều kiện vệ sinh cho công nhân xây dựng, tránh phát sinh và lan truyền bệnh truyền nhiễm; Niêm yết và thực hiện nội quy công trường trong suốt giai đoạn xây dựng; Hạn chế tệ nạn trong tập thể công nhân làm việc tại công trường bằng cách trang bị các phương tiện giải trí như truyền hình, radio trong giờ nghỉ của công nhân xây dựng; Chủ đầu tư sẽ kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương như khai báo số lượng và danh tánh của tất cả các công nhân tham gia công trường để dễ dàng kiểm soát tình hình an ninh trong khu vực. GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 5.6 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí Như đã trình bày trong Chương 4, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm: phương tiện giao thông, khí thải từ máy phát điện, khí thải từ quá trình khám và điều trị, khí thải và mùi từ việc tập trung chất thải rắn, mùi phát sinh từ hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải. Giảm thiểu tác động môi trường không khí từ phương tiện giao thông Kể từ ngày 1/7/2007 theo quy định của Chính Phủ thì nhiên liệu dầu diezen nhập về phải có hàm lượng lưu huỳnh thấp (0,05%S và 0,25%S) nhằm phục vụ cho các phương tiện cơ giới đường bộ, đáp ứng tiêu chuẩn khí thải EURO 2. Nồng độ khí thải phát sinh từ phương tiện giao thông ngoài sự phụ thuộc vào tính chất của loại nhiên liệu sử dụng còn phải phụ thuộc vào động cơ của các phương tiện, bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam là dự án nhằm phục vụ cho người dân có thu nhập tương đối cao nên các loại phương tiện giao thông của các hộ dân cũng là các loại phương tiện mới, động cơ được sản xuất luôn đảm bảo thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của hoạt động giao thông đến khu vực một số biện pháp sau được áp dụng: 100% đường giao thông của khu vực được trải nhựa đường và lát gạch hoàn chỉnh. Tiến hành trồng các loại cây xanh thích hợp dọc các tuyến đường nội bộ nhằm tạo cảnh quan khu vực đồng thời ngăn cản, hạn chế khí thải, bụi thải phát tán vào các hộ dân, cải thiện môi trường không khí xung quanh. Phương tiện giao thông trong khuôn viên khu vực dân cư được hạn chế nhất định, chỉ những xe máy và ôtô loại nhỏ được phép lưu thông vào sâu trong khu vực bệnh viện; Quy hoạch bãi giữ xe hoàn chỉnh và lối giao thông ra vào tầng hầm rộng rãi, hợp lý nhằm tránh tình trạng ách tách giao thông vào các giờ cao điểm. Giảm thiểu tác động môi trường không khí từ máy phát điện Khi có sự cố trên lưới điện của thành phố, bệnh viện phụ sản Phương Nam sẽ sử dụng máy phát điện dự phòng cấp điện cho toàn bệnh viện và cả hệ thống xử lý nước thải. Theo tính toán trong Bảng 4.1 của Chương 4 về nồng độ các khí ô nhiễm trong khí thải máy phát điện sử dụng dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh 0,25% khối lượng cho thấy nồng độ các khí phát thải đều rất thấp so với QCVN 19:2009/BTNMT, cột B (KP = 1; Kv = 0,6). Do đó, nguồn gây ảnh hưởng nhất khi máy phát điện hoạt động là tiếng ồn và rung. Máy phát điện của bệnh viện sẽ được lắp đặt tại tầng hầm và đặt vào căn phòng được thiết kế có độ cách âm cao nhằm hạn chế tối đa tiếng ồn. Chủ dự án sẽ đầu tư thiết kế phòng cách âm chống ồn 2 lớp: lớp tường chính là bêtông dày 0,2m và lớp chân không cách giữa 2 tường là 0,1m. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn cho môi trường chủ dự án sẽ thay thế nhiên liệu chạy máy phát điện bằng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh và cặn carbon thấp. Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu sử dụng không vượt quá 0,25%, còn hàm lượng cặn carbon không vượt quá 2,67% nhằm đảm bảo hàm lượng các chất ô nhiễm tại nguồn nằm trong tiêu chuẩn. Với tiêu chí như trên thì chủ dự án sẽ sử dụng dầu DO kết hợp với sử dụng chất phụ gia giúp hạn chế nguồn ô nhiễm từ hoạt động của máy phát điện. Đối với tác động rung giảm thiểu bằng biện pháp: thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các chi tiết máy, chân đế lót bằng cao su để chống rung … Tuy nhiên, khi máy phát điện bắt đầu hoạt động thì nồng độ khí thải thời điểm này tương đối cao, do đó sẽ xử lý lượng khí thải bằng phương pháp hấp thụ ướt trước khi phát tán ra môi trường bên ngoài. Sơ đồ xử lý khí thải máy phát điện được nêu trong hình 5.1 Sơ đồ xử lý khí thải máy phát điện Thiết bị hấp thụ Ống khói Khí thải máy phát điện Phát tán ra môi trường Hình 4.1: Sơ đồ mạng lưới thoát nước mưa của Khu đô thị mới Phước An. Nước mưa từ mái tòa nhà Sông Đồng Nai Nước mưa từ tầng hầm Tập trung về phễu thu Hố ga tập trung Tập trung vào hố ga dưới hầm HTTN mưa của TP Biên Hòa Bơm Hình 5.1 Quy trình xử lý khí thải máy phát điện Thuyết minh Khí thải phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu của máy phát điện, thành phần khí thải gồm có bụi, SOx, NOx, CO sẽ theo ống dẫn khí đi vào đầu hút của thiết bị hấp thụ. Tại thiết bị hấp thụ, khí thải được làm sạch nhờ dung dịch hấp thụ. Dòng khói thải sẽ chuyển động từ bên dưới đi lên, dung dịch hấp thụ được bơm từ bể chứa dung dịch lên tháp qua hệ thống phun tia từ trên xuống, phun đều và thấm ướt sàn tung trong tháp. Tại đây, sẽ diễn ra quá trình tiếp xúc giữa 2 pha lỏng và khí, các chất ô nhiễm bụi, SOx, NOx, CO sẽ bị hấp thụ vào trong dung dịch. Sau đó, dòng khí thải tiếp tục đi lên trên và sẽ tiếp tục quá trình hấp thụ. Dòng khí sạch nhờ quạt hút sẽ được thải ra ngoài qua ống khói. Dòng dung dịch chuyển động xuống đáy thiết bị và sẽ sử dụng tuần hoàn lại. Ngoài ra, chủ dự án sẽ bố trí ống khói từ phòng đặt máy phát điện lên đến tầng thượng của bệnh viện và ống khói sẽ đặt cao hơn tầng thượng khoảng 3-5m. Khi đó, khí thải sẽ phát tán ra môi trường . Khí thải sau xử lý đạt quy chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT sẽ phát tán ra môi trường bên ngoài. Đối với khí, hydrocacbon bay hơi phát sinh từ khu khám chữa bệnh Như đã trình bày ở trên, khí phát sinh từ khu khám chữa bệnh chủ yếu là hydrocacbon bay hơi như cồn, ether. Tác động này không gây ảnh hưởng lớn đến nhân viên và bệnh nhân trong khu vực dự án tuy nhiên để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động, bệnh viện sẽ trang bị đầy đủ các dụng cụ trang thiết bị như khẩu trang, bao tay cho các nhân viên làm việc tại khu khám chữa bệnh, riêng đối với các bệnh nhân sẽ được lưu trú trong phòng thông thoáng tốt, có trang bị hệ thống thông gió nhằm giúp phát tán nhanh mùi phát sinh. Đối với khí formaldehyt phát sinh từ khu giải phẩu tẩm liệm tử thi, bệnh viện sẽ giảm thiểu bằng cách trang bị hệ thống thông gió thích hợp, trang bị bảo hộ đầy đủ cho các nhân viên y tế làm việc. Giảm thiểu tác động của bức xạ hạt nhân từ phòng chụp X-quang Bệnh viện sẽ trang bị tấm chắn chì cho phòng chụp X-quang nhằm ngăn chặn các bức xạ hạt nhân thoát ra ngoài gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên, y bác sỹ hoạt động. Đối với bác sỹ, nhân viên trực tiếp điều hành phòng chụp sẽ được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ, có chế độ dinh dưỡng thích hợp và được định kỳ kiểm tra sức khỏe. Phòng chụp X-quang được thiết kế như sau: diện tích phòng 12m2 x 2phòng, tường được thiết kế với lớp chỉ dày 2mm, cửa phòng được thiết kế sao cho không có khoảng không tránh lọt tia X ra ngoài. Bên cạnh đó, vị trí phòng chụp được bố trí tại khu vực riêng so với các khu vực khác trong bệnh viện. Giảm thiểu tác động môi trường không khí từ các nguồn khác Để hạn chế ô nhiễm do khí thải từ hệ thống cống thoát nước và từ trạm xử lý nước thải của dự án, một số biện pháp sau được đề xuất: Hệ thống cống thoát nước được xây dựng là hệ thống cống kín. Tại các miệng cống thoát nước mưa có song chắn chất thải rắn, tránh tình trạng chất thải rắn làm bít miệng cống và làm tắc đường ống. Có kế hoạch thường xuyên nạo vét các hố gas. Tại các công trình đơn nguyên của hệ thống xử lý sử dụng máy sục khí tạo khả năng phát tán khí tốt. Đồng thời, lắp đặt quạt công nghiệp để tăng khả năng khuyếch tán các khí thải phát sinh. 5.7 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước Hệ thống thoát nước Để đảm bảo vệ sinh và giảm chi phí đầu tư cho việc xử lý nước thải, hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải được chủ đầu tư xây dựng tách riêng. Hệ thống thoát nước mưa được nêu trong hình 5.2 Hệ thống thoát nước mưa Bơm Hệ thống thoát nước khu vực Nước mưa từ tầng hầm Tập trung vào hố ga dưới hầm Nước mưa từ mái tòa nhà Tập trung về phễu thu Hố ga tập trung HTTN mưa của bệnh viện Trạm XLNTTT của Khu đô thị mới Phước An Nguồn tiếp nhận Hình 5.2 Sơ đồ mạng lưới thoát nước mưa của bệnh viện phụ sản Phương Nam Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt Hệ thống thoát nước khu vực Nước thải từ bồn rửa tay, bếp, lau sàn Nước thải từ xí bệt, âu tiểu Tập trung về bể điều hòa Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Tập trung vào hầm tự hoại Bể tách dầu Hình 4.1: Sơ đồ mạng lưới thoát nước mưa của Khu đô thị mới Phước An. Nước mưa từ mái tòa nhà Sông Đồng Nai Nước mưa từ tầng hầm Tập trung về phễu thu Hố ga tập trung Tập trung vào hố ga dưới hầm HTTN mưa của TP Biên Hòa Bơm Hình 5.3 Sơ đồ mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt bệnh viện phụ sản Phương Nam Hệ thống thoát nước thải y tế Hệ thống thoát nước khu vực Hố ga tập trung Nước thải từ phòng mổ, sanh và khám bệnh… Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Hình 4.1: Sơ đồ mạng lưới thoát nước mưa của Khu đô thị mới Phước An. Nước mưa từ mái tòa nhà Sông Đồng Nai Nước mưa từ tầng hầm Tập trung về phễu thu Hố ga tập trung Tập trung vào hố ga dưới hầm HTTN mưa của TP Biên Hòa Bơm Hình 5.4 Sơ đồ mạng lưới thoát nước thải y tế của bệnh viện phụ sản Phương Nam Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống xử lý nước thải bồn cầu bằng bể tự hoại Bể tự hoại có dạng hình chữ nhật, nước thải từ các khu vệ sinh thoát xuống bể tự hoại và qua lần lượt các ngăn trong bể, các chất cặn lơ lửng dần dần lắng xuống đáy bể. Thời gian lưu nước trong bể dao động 3, 6, 12 tháng, cặn lắng sẽ bị phân hủy yếm khí trong ngăn yếm khí. Sau đó nước thải qua ngăn lắng và thoát ra ngoài theo ống dẫn. Lượng bùn dư sau thời gian lưu thích hợp sẽ được thuê xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu). Trong mỗi bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men kị khí và để thông các ống đầu vào, đầu ra khi bị nghẹt. Ưu điểm chủ yếu của bể tự hoại là có cấu tạo đơn giản, quản lý dễ dàng và có hiệu quả xử lý tương đối cao. Nước sau khi được xử lý bằng bể tự hoại sẽ theo ống dẫn chảy về hệ thống thoát nước chung của khu vực và được xử lý tại trạm xử lý nước thải của khu vực. Cấu tạo bể tự hoại được trình bày trong hình 5.5 Hình 5.5. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc 1- Ống dẫn nước thải vào bể. 2- Ống thông hơi. 3- Nắp thăm (để hút cặn). 4- Ngăn định lượng xả nước thải. Tính toán bể tự hoại gồm : xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn. - Thể tích phần nước : Wn = K x Q Trong đó: K: Hệ số lưu lượng, lấy K = 2,5 Q: Lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, Q = 22,8 m3/ngày Wn = 2,5 x 22,8 = 57 m3 - Thể tích phần bùn: Wb = a x N x t x ( 100 – P1) x 0,7 x 1,2 : [1000 ( 100 – P2 )] Trong đó : a : Tiêu chuẩn cặn lắng cho một người, a = 0,4 – 0,6lít/ngày.đêm N : Số người của dự án, N = 650 t : Thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại, t = 90 – 180 ngày 0,7 : Hệ số tính đến 30% cặn đã phân hủy 1,2 : Hệ số tính đến 20% cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi khuẩn cho cặn tươi. P1: Độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95% P2: Độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90% Wb = 0,6 x 650 x 90 x (100 – 95) x 0,7 x 1,2 : [1000 x (100 – 90)] = 14,74 m3 Tổng thể tích bể tự hoại cần xây dựng tại bệnh viện: W = Wn + Wb = 57 + 14,74 = 71,74 m3 ≈ 72 m3 Sau khi qua bể tự hoại lượng nước thải sinh hoạt này sẽ kết hợp cùng lượng nước thải từ nhà bếp qua bể tách dầu và các khu vực vệ sinh khác được thu gom sau đó dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện. Hệ thống xử lý nước thải tập trung Nước thải y tế như đã trình bày ở trên là lượng nước thải có mức độ ô nhiễm cao cần phải được xử lý trước khi thải vào môi trường tiếp nhận. Đối với bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam thì nước thải phải xử lý đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7382-2004 mức II trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước thải trên đường Nguyễn Lương Bằng. Lượng nước thải này phát sinh từ khu vực phẫu thuật, phòng khám, chữa bệnh. Toàn bộ lượng nước thải này sẽ được tập trung vào hệ thống thu gom và cùng với lượng nước thải sinh hoạt, nước thải từ bể tách dầu sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải. Công ty TNHH bệnh viện Phương Nam sẽ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với công suất 160 m3/ngày (vị trí hệ thống xử lý nước thải được thể hiện trong bản vẽ cấp thoát nước đính kèm trong phần phụ lục) theo sơ đồ công nghệ được trình bày trong hình 5.6: Bể chứa bùn Bể vi sinh hiếu khí dính bám bậc 1, Bậc 2 Hố thu – Song chắn rác Xe hút bùn Bể điều hòa Máy thổi khí Bể trung gian Bồn lọc áp lực Nước thải Bùn tuần hoàn Hệ thống khử trùng Ozone Nước sau xử lý đạt TCVN 7382-2004, MỨC II Máy phát Ozone Sơ đồ công nghệ Bể lắng Hình 5.6 Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện phụ sản Phương Nam. Thuyết minh công nghệ xử lý Toàn bộ nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong bệnh viện sẽ được thu gom vào các hố ga của bệnh viện và sau đó được bơm vào bể điều hòa. Bể Điều Hòa Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa nước thải về lưu lượng và nồng độ làm giảm kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình phía sau, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải. Nước thải ở bể điều hòa được bơm qua bồn lọc vi sinh học hiếu khí. Bể vi sinh học hiếu khí Đây là bể vi sinh học hiếu khí có dòng chảy cùng chiều với khí là từ dưới lên trong cả 2 ngăn của bể. Nước thải từ bể điều hòa được bơm bể vi sinh học hiếu khí bậc 1. Trong bể vi sinh học hiếu khí, không khí được cấp từ máy thổi khí vào bể cũng đi từ dưới lên. Nước thải và không khí đi lên qua khe hở của giá thể đã có vi sinh hiếu khí bám trên bề mặt. Dưới tác dụng của vi sinh hiếu khí, các chất hữu cơ có trong nước thải bị ôxy hóa thành CO2 và H2O. Nước thải sau khi xử lý bậc 1 sẽ tiếp tục được xử lý ở các bậc 2 trước khi qua bể lắng. Quá trình ôxy hóa cũng được lặp lại như vậy ở các ngăn vi sinh học bậc 2. Quá trình xử lý nước thải này sử dụng các vi sinh vật bám trên giá thể để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải. Ưu điểm của công nghệ này là các vi sinh vật không bị rửa trôi ra khỏi bể nên tuổi thọ của bùn hay mật độ vi sinh vật trong bể rất cao. Chất hữu cơ dạng keo và dạng hòa tan được vận chuyển đến màng vi sinh vật trên các giá thể. Tại đây các chất hữu cơ này sẽ được xử lý bởi các cơ chế oxy hóa sinh học hiếu khí (phần ngoài) và kỵ khí ( phần bên trong của màng sinh vật). Nước thải khi đi qua bể lọc sinh học về cơ bản hợp chất hữu cơ đã bị loại bỏ, nước thải sau khi qua bể vi sinh học hiếu khí tiếp tục chảy qua bể lắng. Bể lắng và bể trung gian Nước thải với bùn hoạt tính sau khi qua bể vi sinh dính bám sẽ tự chảy sang bể lắng. Bùn hoạt tính giữ lại ở bể lắng có độ ẩm cao (98 – 99%). Với cấu tạo đặt biệt của bể, bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy bể, nước sạch được thu vào máng thu nước xung quanh bề mặt bể lắng. Một phần lớn bùn hoạt tính sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể vi sinh dính bám, phần bùn dư còn lại sẽ đưa tới bể chứa bùn để giảm bớt độ ẩm và thể tích. Phần nước trong sau lắng sẽ được dẫn qua bể trung gian nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bể lọc phía sau. Bồn lọc áp lực Nước thải được phân phối đều trên bề mặt lớp vật liệu lọc của bể lọc nhờ hệ thống phân phối. Các chất lơ lửng có trong nước thải chưa được xử lý tại bể vi sinh dính bám sẽ được giữ lại sau khi qua lớp than hoạt tính. Bể khử trùng bằng Ozone Nước sau khi lọc cần đạt chất lượng về chỉ tiêu vi sinh mới được xả ra nguồn tiếp nhận. Tại đây, nước thải được tiếp xúc với Ozone các vi khuẩn, vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt, nước thải sau khi qua bể khử trùng bằng Ozone đạt tiêu chuẩn TCVN 7382-2004, mức II. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ thải đấu vào hệ thống thoát nước thải trên đường Nguyễn Lương Bằng. Bể chứa bùn Bùn lắng từ bể lắng được tập trung về bể chứa bùn, lượng bùn ở bể chứa bùn có khả năng tự phân hủy, lượng nước sau khi lắng bùn sẽ được tuần hoàn về bể điều hòa. Lượng bùn ở bể chứa bùn sẽ định kỳ đưa đi xử lý. 5.8 Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn 5.8.1 Biện pháp quản lý chất thải rắn Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà các bệnh viện phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kịp thời và có hiệu quả. Các biện pháp được thực hiện trong trong công tác quản lý là tiến hành thu gom và phân loại rác thải, các công việc cụ thể được liệt kê như sau: Trong từng hạng mục công trình của bệnh viện đều phải trang bị các loại thùng đựng rác có nắp đậy: một thùng đựng rác loại cứng khó xử lý hoặc rác khô, có thể tận dụng lại (vỏ đồ hộp, các loại chai thủy tinh, chai nhựa); một thùng đựng rác có dạng mềm, ướt, dễ bị phân hủy như: giấy và bao bì giấy, bao bì nilon, thức ăn thừa; Các thùng này được thu gom theo lịch trình nhất định (ít nhất là mỗi ngày một lần), đối với chất thải rắn sinh hoạt nhân viên sẽ thu gom vào bao rác màu xanh, chất thải rắn y tế được bỏ vào bao rác màu vàng bên ngoài có ghi chú khoa phòng để giám sát việc xử lý chất thải. Sau đó chuyển đến nơi tập trung rác để tiến hành phân loại, xử lý. Đối với CTR nguy hại như bóng đèn ne-on, hộp mực in…sẽ được lưu giữ trong các thùng rác riêng có nắp đậy, định kỳ đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển đi xử lý đúng nơi qui định. Riêng đối với các loại bệnh phẩm thì sau những ca phẫu thuật hoặc chữa trị khác đều phải được chuyển ngay đến nơi tập trung rác bằng các dụng cụ và phương tiện chuyên dùng. Tuyệt đối không để các bệnh phẩm này tồn đọng lâu trong các phòng khoa của bệnh viện. Khu tập trung chất thải rắn được bố trí xa nơi khám và điều trị bệnh. Nơi tập trung phải có một độ cao nhất định và phải có mái che hoặc tường bao che để tránh nước mưa rơi vào khu vực này. Xung quanh phải có mương thoát nước bao quanh để thu gom nước và các dịch chiết tách ra từ rác, mương này sẽ nối với hệ thống thoát nước bẩn đưa đến trạm xử lý nước thải tập trung; Nhà tập trung phân loại rác thải được tổ chức thông thoáng tốt, tránh tích tụ mùi hôi thối lâu ngày. Phải thường xuyên phun các loại thuốc chống ruồi muỗi ở khoảng liều lượng thích hợp vào khu vực này để ngăn chặn không cho chúng phát triển. Mô hình quản lý chất thải rắn của bệnh viện được mô tả bằng sơ đồ hình 5.7 Thu gom và phân loại sơ bộ bằng các thùng rác Vận chuyển Tập trung – Phân loại CTR Sinh hoạt CTR Y Tế Vận chuyển đến lò đốt rác Bình Hưng Hòa Vận chuyển về bãi rác quy định Hợp đồng với đơn vị chức năng xử lý CTR Nguy hại Hình 5.7 Sơ đồ hệ thống thu gom, phân loại chất thải rắn 5.8.2 Biện pháp xử lý chất thải rắn Xử lý CTR sinh hoạt Đối với chất thải rắn sinh hoạt, sau khi thu gom từ các phòng, khoa, hành lang… sẽ được vận chuyển đến khu vực tập trung CTR. Bệnh Viện hợp đồng với Công ty công ích Quận 7 đến thu gom mỗi ngày và vận chuyển về bãi rác để xử lý. Đối với các loại chất thải rắn có thể tái chế lại như vỏ đồ hộp, các loại chai thủy tinh, chai nhựa sẽ bán lại cho các đơn vị thu mua tái chế. Xử lý các loại bệnh phẩm Chất thải rắn y tế lâm sàng được thu gom như sau: Nhóm A: Được thu gom bỏ vào bao rác màu vàng, bên ngoài bao có ghi tên khoa phòng để giám sát phân loại và được đưa đến lò đốt để xử lý. Nhóm B: Được bỏ vào hộp chứa vật sắc nhọn. Nhóm C: Lam kính, kim tiêm bỏ vào hộp chứa vật sắc nhọn. Các ống nghiệm hiện nay được làm bằng các tuýp nhựa không nắp đựng bệnh phẩm (máu) sử dụng một lần được bỏ vào bao rác màu đen đựng chất thải lâm sàng nguy hại và được đưa đến lò đốt để xử lý. Nhóm D: Chất thải này được chứa vào thùng chất thải nguy hại và sẽ ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Nhóm E: Chất thải này được chứa vào bao rác màu đen đựng chất thải lâm sàng nguy hại và được đưa đến lò đốt để xử lý. Phần lớn các loại CTR y tế nhóm A, E và một phần nhóm C được vận chuyển đến lò đốt rác y tế của Thành Phố (lò đốt rác Bình Hưng Hòa) để xử lý. Bệnh viện ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị thành phố thu gom và đưa đi xử lý. Đối với các loại CTR y tế không nguy hại như ống truyền dịch bằng nhựa còn sạch, hộp đựng thuốc… sẽ được nhân viên bệnh viện thu gom lưu trữ cùng với CTR sinh hoạt tái chế lại và bán lại cho các đơn vị có chức năng thu mua tái chế. 5.9 Xử lý CTR y tế nguy hại còn lại và CTR nguy hại Đối với lượng CTR y tế còn lại như mũi kim tiêm, các chai lọ, dược phẩm quá hạn và chất thải nguy hại khối lượng tương đối ít như bóng đèn ne-on, hộp mực in… Bệnh Viện sẽ hợp đồng với cơ quan có chức năng xử lý chất thải nguy hại thu gom và xử lý. Bệnh viện sẽ thực hiện đúng theo Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại. Chất thải loại này Bệnh viện sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý. Trong quá trình thu gom và lưu trữ chất thải rắn nguy hại, bệnh viện sẽ tuân theo các quy định về an toàn môi trường, các biện pháp cụ thể thực hiện như sau: Chất thải nguy hại phải được thu gom thường xuyên, nhằm bảo đảm lượng chất thải này không gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân cũng như môi trường xung quanh. Lưu trữ chất thải rắn nguy hại trong các thùng chứa đúng quy định, để cách xa khu vực nhà ăn, khu vực phòng bệnh của bệnh nhân. Quản lý chặt nguồn thải, không để thất thoát rò rỉ ra môi trường xung quanh. Hợp đồng xử lý chất thải nguy hại với các cơ quan có chức năng trên địa bàn để đảm bảo nguồn thải được xử lý theo đúng quy cách. Tính toán thiết bị lưu trữ Như đã trình bày trong chương 4, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày tại bệnh viện là 345kg/ngày. Trong đó, khối lượng rác hữu cơ chiếm 73,5%, khối lượng riêng là 315 kg/m3 và rác còn lại có khối lượng riêng là 132kg/m3 Khối lượng rác hữu cơ: 73,5% x 345kg/ngày = 254 kg/ngày Thể tích rác hữu cơ: (254kg/ngày) / (315kg/m3) = 806 L/ngày Thể tích rác còn lại: [(345 kg/ngày) - (254 kg/ngày)] / 132kg/m3 = 690 L/ngày Loại thùng rác được đề xuất là thùng 240L với dung tích sử dụng 80%, tổng số thùng đầu tư là: 6 thùng. Loại thùng rác chuyên dụng để vận chuyển rác đến xe thu gom là thùng 660L, tổng số thùng đầu tư là: 4 thùng. Tại các phòng bệnh cũng như khu hành chính, mỗi phòng sẽ bố trí 2 thùng rác với dung tích mỗi thùng 18L. Tổng số thùng đầu tư là 180 thùng. Bênh cạnh đó, mỗi tầng của bệnh viện đều bố trí một phòng lưu trữ rác với diện tích 5m2. Bùn từ trạm xử lý nước thải Do đặc điểm của nước thải y tế chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh, nên cặn bùn chứa nhiều bào tử vi khuẩn, vi trùng chưa được xử lý. Do đó, lượng bùn phát sinh hàng ngày từ HTXLNT của bệnh viện sẽ được ban quản lý trạm xử lý nước thải hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ 6 tháng hút một lần, sau đó đem đi xử lý đúng nơi quy định. 5.10 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt Mục đích của việc khống chế ô nhiễm nhiệt là làm mát không khí, làm sạch bụi và một số khí độc trong không khí… Các khu vực trong dự án sẽ được thiết kế với kết cấu mặt bằng phù hợp đảm bảo thông thoáng theo nguyên tắc thông gió tự nhiên. Bên cạnh đó, bệnh viện còn lắp đặt hệ thống điều hòa và các thiết bị thông gió cho tầng hầm. Hệ thống cây xanh được trồng trong khuôn viên bệnh viện là cách khống chế ô nhiễm nhiệt khá hiệu quả và tạo cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân và nhân viên trong Bệnh viện. 5.11 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn Tiếng ồn, rung động phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của bệnh viện từ các máy móc, thiết bị khám chữa bệnh, loại ô nhiễm này khó kiểm soát và thường thì nó không gây ảnh hưởng và tác động xấu đến môi trường nên được xem là không đáng kể và chấp nhận được, biện pháp chống ồn thường được áp dụng là trồng cây xung quanh khu vực và có khoảng cách ly an toàn đối với các nguồn gây ồn, rung động. Đối với bệnh viện thì khả năng gây ồn, rung động không cao do trong các khu vực khám chữa bệnh sử dụng các thiết bị ít gây ồn như máy giặt, máy hút bụi nên cường độ âm không lớn. Hơn nữa, các loại máy này có công suất nhỏ và ít hoạt động thường xuyên nên khả năng gây ồn, rung động đến các khu vực khác trong bệnh viện là hầu như không có. 5.12 Các biện pháp phòng chống và ứng cứu sự cố môi trường 5.12.1 Phòng chống cháy nổ Cháy nổ có thể xảy ra với bất kỳ hoạt động sản xuất nào để phòng tránh sự cố cháy nổ, dự án sẽ tiến hành thực hiện một số biện pháp sau: Đối với các loại hóa chất dễ cháy (như cồn, ethanol) phải được bảo quản nơi thoáng mát, có khoảng cách ly hợp lý để ngăn chặn sự cháy tràn lan khi có sự cố. Riêng đối với các loại dược phẩm phải được lưu trữ nơi khô thoáng, thông gió tốt và phải là nơi không có ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu thẳng vào, phải tránh xa nguồn nhiệt và nguồn lửa, không được để gần các dụng cụ khác. Kho lưu trữ nên niêm yết rõ và không có chướng ngại vật. Định kỳ kiểm tra các dụng cụ chứa, lượng lưu trữ phải có giới hạn. Đối với các hóa chất dùng trong quá trình thanh trùng, giặt tẩy cần được lưu trữ riêng, với lượng lưu trữ thích hợp. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị. Đối với các thiết bị làm việc ở áp suất cao cần phải có đồng hồ đo nhiệt độ, đo áp suất để giám sát các thông số kỹ thuật. Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và thông tin tốt. Các phương tiện chữa cháy sẽ được kiểm tra thường xuyên và luôn trong tình trạng sẳn sàng. Kiểm tra dây dẫn điện tránh sự quá tải trên đường dây. Nhân viên vận hành phải được huấn luyện và thực hành thao tác đúng cách khi có sự cố. Dự án đã thiết kế hệ thống PCCC về mặt kiến trúc, công trình xây dựng và các hạng mục kỹ thuật báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy, chống sét theo đúng yêu cầu và quy định của các cơ quan quản lý chức năng. 5.12.2 An toàn lao động Tai nạn lao động có thể xảy ra với bất kỳ một hoạt động nào, dự án là bệnh viện nên vấn đề an toàn lao động lại hết sức quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến người làm việc trong bệnh viện mà cả bệnh nhân. Chính vì vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất các tai nạn lao động xảy ra trong quá trình hoạt động của dự án các biện pháp sau đây sẽ được thực hiện nghiêm túc. Để tạo ra một môi trường lao động an toàn các y bác sỹ và nhân viên làm việc phải tuân thủ đúng theo các quy định về an toàn trong phòng chống dịch bệnh. Trong quá trình khám chữa bệnh cho bệnh nhân cần phải có các biện pháp bảo vệ sức khỏe các y bác sỹ bằng cách trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ như áo bluor, khẩu trang, găng tay, trước và sau khi khám chữa bệnh phải khử trùng các dụng cụ y tế. Đặc biệt đối với các bệnh nhân mắc các chứng bệnh có nguy cơ truyền nhiễm cao như lao phổi, viêm hô hấp cấp cần phải có các biện pháp chống lây nhiễm đặc biệt như để bệnh nhân trong phòng cách ly, các y bác sỹ tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân phải được trang bị quần áo đặc biệt dành riêng cho ngành y tế, phải được khử trùng trước và sau khi khám chữa bệnh, có chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhằm tăng sức đề kháng của bản thân. Đối với các bác sỹ, nhân viên làm việc tại phòng chụp X-quang cần được bảo vệ sức khỏe bằng các thiết bị bảo hộ lao động đặc trưng. Các y bác sỹ và nhân viên trong bệnh viện phải định kỳ được khám sức khoẻ nhằm phòng tránh các nguy cơ có thể xảy ra. 5.12.3 Sự cố đối với hệ thống xử lý nước thải Đảm bảo vận hành hệ thống theo đúng quy trình đã được hướng dẫn; Vận hành và bảo trì các máy móc thiết bị trong hệ thống một cách thường xuyên theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của nhà cung cấp; Lập hồ sơ giám sát kỹ thuật các công trình đơn vị để theo dõi sự ổn định của hệ thống, đồng thời cũng là tạo ra cơ sở để phát hiện sự cố một cách sớm nhất; Lấy mẫu và phân tích chất lượng mẫu nước sau xử lý nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý; Toàn bộ nước thải phát sinh sẽ được lưu trữ trong hồ điều hòa; Báo ngay cho nhà cung cấp, hoặc cơ quan có chức năng về môi trường các sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời. 5.13 Các biện pháp hỗ trợ Ngoài các giải pháp kỹ thuật và công nghệ là chủ yếu có tính chất quyết định để giảm các sự cố gây ra cho con người và môi trường còn có các biện pháp hỗ trợ giúp hạn chế ô nhiễm và cải tạo môi trường. Mở các lớp tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho CBCNV bệnh viện; Đào tạo cán bộ chuyên môn về môi trường, người này có trách nhiệm hướng dẫn các nhân viên khác thực hiện đúng các quy định về vệ sinh môi trường, giải quyết các sự cố môi trường, giám sát hệ thống xử lý nước thải. Bệnh viện cần phối hợp với các cơ quan phòng cháy chữa cháy để được hướng dẫn về việc xây dựng và tập dợt các phương án phòng cháy chữa cháy; Phối hợp với các cơ quan quản lý môi trường, giám sát môi trường để thường xuyên giám sát chất lượng môi trường nhằm có biện pháp khống chế kịp thời các tác động cũng như các sự cố. FXÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 5.14 Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công Trong thời gian thi công chương trình giám sát được đề nghị như sau: Giám sát chất lượng môi trường không khí Vị trí và chỉ tiêu giám sát 01 điểm trong khu vực dự án Chỉ tiêu giám sát: Nhiệt độ, tiếng ồn, bụi, COx, NO2, SO2. Tần số giám sát: 2 lần/năm Kinh phí thực hiện Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí trong giai đoạn xây dựng bệnh viện phụ sản Phương Nam được trình bày trong Bảng 5.1 Bảng 5.1: Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí hàng năm trong giai đoạn xây dựng Stt Chỉ tiêu Đơn giá (đồng) Số lượng Tần suất (lần/năm) Thành tiền (đồng) 1 Nhiệt độ 15.000 1 2 30.000 2 Tiếng ồn 40.000 1 2 120.000 3 Bụi 60.000 1 2 120.000 4 COx 80.000 1 2 160.000 5 NO2 80.000 1 2 160.000 6 SO2 80.000 1 2 160.000 TỔNG CỘNG 670.000 Giám sát chất lượng môi trường nước mặt Vị trí và chỉ tiêu giám sát Nước mặt lấy tại rạch Thầy Tiêu : 1 mẫu (NM) Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, COD, BOD5, SS, N-NH3, N-NO3, PO43, Fe tổng, dầu mỡ, coliform. Tần số giám sát: 2 lần/năm Bảng 5.2 Chi phí giám sát đặc tính nước mặt hàng năm trong giai đoạn xây dựng Stt Chỉ tiêu Đơn giá (đồng) Số lượng Tần suất (lần/năm) Thành tiền (đồng) 1 pH 15.000 1 2 30.000 2 DO 50.000 1 2 100.000 3 COD 70.000 1 2 140.000 4 BOD5 70.000 1 2 140.000 5 SS 40.000 1 2 80.000 6 N-NH3 30.000 1 2 60.000 7 N-NO3 30.000 1 2 60.000 8 PO43- 40.000 1 2 80.000 9 Fe tổng 70.000 1 2 140.000 10 dầu mỡ 240.000 1 2 480.000 11 Coliform 70.000 1 2 140.000 TỔNG CỘNG 1.590.000 Nhân công – vận chuyển Chi phí nhân công: 2 nhân công/lần x 2 lần x 300.000 đồng/nhân công = 1.200.000 đồng. Chi phí vận chuyển: 600.000 đồng/chuyến x 2 chuyến = 1.200.000 đồng. 5.15 Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn hoạt động Giám sát chất thải rắn Đối với chất thải rắn, chủ dự án phải phân loại, thống kê thành phần và khối lượng hằng tháng. Mỗi lần đơn vị thu gom đến lấy chất thải rắn y tế phải cân lại khối lượng và chủ dự án phải ghi chép lại khối lượng này. Giám sát môi trường không khí Vị trí và chỉ tiêu giám sát Bảng 5.3 Vị trí và chỉ tiêu giám sát hàng năm Stt Vị trí giám sát Ký hiệu Chỉ tiêu giám sát Tần suất giám sát 1 Cổng bệnh viện KK1 Nhiệt độ, Bụi, tiếng ồn, COx, NO2, SO2. 2 lần /năm 2 Khu vực văn phòng KK2, KK3 Nhiệt độ, tiếng ồn, bụi, COx, NO2, SO2, NH3, vi sinh không khí 2 lần /năm 3 Khu vực ống khói máy phát điện KK4 Nhiệt độ, bụi, tiếng ồn, COx, NO2, SO2. 4 lần/năm 4 Khu vực trạm xử lý nước thải KK5 Nhiệt độ, bụi, tiếng ồn, COx, NO2, SO2, H2S. 4 lần/năm 5 Khu vực hệ thống lạnh trung tâm KK6 Bụi, tiếng ồn, COx, NO2, SO2. 4 lần/năm Kinh phí thực hiện Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí hằng năm của bệnh viện phụ sản Phương Nam được trình bày trong Bảng 5.4 Bảng 5.4 Chi phí giám sát chất lượng môi trường không khí hàng năm Stt Chỉ tiêu Đơn giá (đồng) Số lượng Tần suất (lần/năm) Thành tiền (đồng) 1 Nhiệt độ 15.000 5 2 150.000 2 Tiếng ồn 40.000 6 2 480.000 3 Bụi 60.000 6 2 720.000 4 COx 80.000 6 2 960.000 5 NO2 80.000 6 2 960.000 6 SO2 80.000 6 2 960.000 8 H2S 100.000 1 4 400.000 9 NH3 100.000 2 2 400.000 10 Vi sinh không khí 250.000 2 2 1.000.000 11 Ống khói máy phát điện 1.500.000 1 4 6.000.000 TỔNG CỘNG 12.030.000 Giám sát đặc tính nước thải Vị trí và chỉ tiêu giám sát Nước thải sau bể khử trùng của trạm xử lý nước thải:1 mẫu (NT1) Chỉ tiêu giám sát: pH, COD, BOD, SS, N-NH3, Ntổng, Ptổng, dầu, thủy ngân, coliform. Tần suất lấy mẫu: 4 lần/năm Kinh phí thực hiện Chi phí giám sát đặc tính nước thải hằng năm của bệnh viện phụ sản Phương Nam được trình bày trong Bảng 5.5 Bảng 5.5 Chi phí giám sát đặc tính nước thải hàng năm Stt Chỉ tiêu Đơn giá (đồng) Số lượng Tần suất (lần/năm) Thành tiền (đồng) 1 pH 15.000 1 4 60.000 2 COD 60.000 1 4 240.000 3 BOD 60.000 1 4 240.000 4 SS 30.000 1 4 120.000 5 N-NH3 30.000 1 4 120.000 6 Thủy ngân 140.000 1 4 560.000 7 Ntổng 140.000 1 4 560.000 8 Ptổng 60.000 1 4 240.000 9 Dầu 240.000 1 4 960.000 10 Coliform 60.000 1 4 240.000 TỔNG CỘNG 3.340.000 Giám sát chất lượng nước mặt rạch Thầy Tiêu Vị trí và chỉ tiêu giám sát Nước mặt lấy tại rạch Thầy Tiêu : 1 mẫu (NM) Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, COD, BOD5, SS, N-NH3, N-NO3, PO43, Fe tổng, dầu mỡ, coliform. Tần suất lấy mẫu: 2 lần/năm Kinh phí thực hiện Chi phí giám sát nước mặt hàng năm của bệnh viện phụ sản Phương Nam được trình bày trong Bảng 5.6 Bảng 5.6 Chi phí giám sát đặc tính nước mặt hàng năm Stt Chỉ tiêu Đơn giá (đồng) Số lượng Tần suất (lần/năm) Thành tiền (đồng) 1 pH 15.000 1 2 30.000 2 DO 50.000 1 2 100.000 3 COD 70.000 1 2 140.000 4 BOD5 70.000 1 2 140.000 5 SS 40.000 1 2 80.000 6 N-NH3 30.000 1 2 60.000 7 N-NO3 30.000 1 2 60.000 8 PO43- 40.000 1 2 80.000 9 Fe tổng 70.000 1 2 140.000 10 dầu mỡ 240.000 1 2 480.000 11 Coliform 70.000 1 2 140.000 TỔNG CỘNG 1.590.000 Nhân công – vận chuyển Chi phí nhân công: 2 nhân công/lần x 4 lần x 300.000 đồng/nhân công = 2.400.000 đồng Chi phí vận chuyển: 600.000 đồng/chuyến x 4 chuyến = 2.400.000 đồng. 5.16 Dự trù kinh phí các công trình môi trường Dự toán kinh phí xây dựng công trình xử lý nước thải Kinh phí xây dựng bể tự hoại và bể tách dầu được xây dựng cùng với công trình chính nên không tính vào chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Trạm xử lý nước thải tập trung của bệnh Viện dự kiến kinh phí xây dựng: 1.505.000.000 đồng Dự toán kinh phí vận hành công trình xử lý nước thải Dự toán kinh phí vận hành công trình xử lý nước thải của bệnh viện: 2.850 đồng/m3. Dự toán kinh phí mua sắm thiết bị quản lý và vận hành công trình xử lý chất thải rắn Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam sử dụng thùng loại 18 lít, 240 lít, 660 lít để chứa chất thải rắn. Tổng chi phí mua sắm trang thiết bị ước tính là: 36.820.000 đồng . Dự toán kinh phí quản lý và vận hành công trình xử lý chất thải rắn Kinh phí quản lý để vận hành công trình xử lý chất thải rắn chủ yếu là kinh phí trả lương cho công nhân của Đội vệ sinh môi trường. Dự toán kinh phí được tính là: 388.000.000 đồng /năm. Dự toán kinh phí lắp đặt công trình xử lý khí thải máy phát điện Tổng kinh phí đầu tư lắp đặt thiết bị xử lý khí thải máy phát điện ước tính là: 120.000.000 đồng. Dự toán kinh phí PCCC và chống sét Hệ thống PCCC cho công trình bao gồm các hạng mục sau: - Bình chữa cháy. - Hệ thống sprinkler tự động. - Hệ thống báo cháy tự động. - Hệ thống chống sét đánh thẳng. Tổng giá ước tính dự toán hệ thống PCCC và chống sét cho toàn bộ bệnh viện: 350.000.000 đồng CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Dự án xây dựng bệnh Viện Phụ Sản Chất Lượng Cao Phương Nam được triển khai và đi vào hoạt động sẽ mang lại lợi ích về mặt kinh tế, xã hội đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân về khám và điều trị phụ sản. Đồng thời, bệnh viện được xây dựng với hệ thống kỹ thuật hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại sẽ góp phần tăng tính thẩm mỹ và hiện đại cho khu vực trong tổng thể hài hòa của khu đô thị mới Nam Thành phố. Bên cạnh những mặt tích cực do dự án mang lại còn một số mặt tiêu cực tác động đến chất lượng môi trường đất, nước, không khí và cộng đồng dân cư xung quanh khi dự án được xây dựng và đi vào hoạt động. Nhằm hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực đến môi trường, Công ty TNHH Bệnh Viện Phương Nam đảm bảo việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hạn chế các sự cố môi trường, lắp đặt các thiết bị chống cháy nổ và an toàn lao động. Công ty cam kết đầu tư kinh phí thực hiện nghiêm túc các phương án giảm thiểu và hạn chế các tác động ô nhiễm đã đề ra trong báo cáo nhằm đạt các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam như sau: Áp dụng phương án giảm thiểu ô nhiễm không khí ngay tại nguồn. Đầu tư kinh phí xây dựng công trình xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý nhằm hạn chế các tác động tiêu cực, ngăn ngừa mọi rủi ro, sự cố có thể xảy ra,… Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo bệ môi trường và sự phát triển bền vững trong tương lai, chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thiết kế và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều chỉnh mức độ ô nhiễm đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được và phòng chống sự cố môi trường khi xảy ra. 6.2 Kiến nghị Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “Bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam”. Sau khi đã nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các tác động môi trường cũng như đưa ra các biện pháp khả thi khống chế các tác động xấu tới môi trường của dự án. Chủ đầu tư dự án kiến nghị các cấp lãnh đạo, các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét tính khả thi và tích cực của dự án, xét duyệt nhanh chóng và tạo mọi điều kiện thuận lợi dự án sớm được phép triển khai công tác xây dựng, đi vào hoạt động và thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Bộ xây dựng - Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội (1993), Giáo trình cấp thoát nước, Nhà xuất bản xây dựng. Đinh Xuân Thắng (2003), Ô nhiễm không khí, NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM. Hoàng Huệ, (1996), Xử lý nước thải, Nhà xuất bản Xây dựng. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân (2002), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TPHCM. Nguyễn Quốc Bình (2005), Giáo trình xử lý ô nhiễm không khí, giáo trình do TS. Nguyễn Quốc Bình biên soạn. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn, NXB Xây dựng. Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Tp.HCM (1999), Quy chế quản lý chất thải nguy hại. Vũ Tam Huề - Nguyễn Phương Tùng (2000), Hướng dẫn sử dụng nhiên liệu - dầu – mỡ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Website: thanhphohochiminh.gov.vn www.quan7.hochimminhcity.gov.vn www.petrolimex.com.vn Tiếng Anh Alexxander P. Economopoulos (1993) Assessment of sources of Air, Water and Landpollution. A guide to rapid source inventory techniques and their use informulating environmental control strategies. Part one: Rapid inventorytechniques in environmental pollution, World Health Organization, Geneva PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Các văn bản liên quan Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty TNHH Bệnh viện Phương Nam Công văn số 1081/BQLKN-KHĐT về việc Hướng dẫn thủ tục đầu tư xây dựng Bệnh viện phụ sản Phương Nam. Công văn số 6723/UBND-ĐTMT về quy hoạch kiến trúc và địa điểm xây dựng Bệnh viện phụ sản chất lượng cao tại khu A – Khu đô thị mới Nam thành phố. Công văn số 202/BQL về phúc đáp văn bản ngày 18/01/2008 của công ty TNHH Bệnh viện Phương Nam. Công văn của Uy ban Nhân dân và Uy ban Mặt trận Tổ Quốc phường Tân Phú cho ý kiến về các giải pháp bảo vệ môi trường của Dự án xây dựng bệnh viện phụ sản chất lượng cao Phương Nam. PHỤ LỤC 2: Phụ lục hình ảnh Hình 1. Sơ đồ vị trí và hiện trạng khu đất Hình 2. Mặt bằng định vị – lộ giới Hình 3. Mặt bằng tổng thể mặt bằng khu nhà quàn – rác. Hình 4. Mặt bằng tầng hầm. Hình 5. Mặt bằng tầng 1. Hình 6. Mặt bằng tầng 2. Hình 7. Mặt bằng tầng 3. Hình 8. Mặt bằng tầng 4. Hình 9. Mặt bằng tầng 5. Hình 10. Mặt bằng vị trí lấy mẫu khí và nước mặt. Hình 11. Mặt bằng cấp thoát nước tổng thể. Hình 12. Hình ảnh khảo sát và lấy mẫu đo đạc. PHỤ LỤC 3: Kết quả đo đạc – phân tích chất lượng môi trường khu vực Dự án Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu nước lấy tại Kênh Thầy Tiêu Bảng 2. Kết quả phân tích mẫu nước lấy tại hộ dân Hà Trung Tạo địa chỉ 42B, Khu phố 1, Phường Tân Phú, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu khí tại khu vực Dự án.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN TOT NGHIEP.doc
  • pdfDO AN TOT NGHIEP.pdf
Tài liệu liên quan