Đề tài Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk

MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 5 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 6 1.3 Đối tượng nghiên cứu 6 1.4 Phạm vi nghiên cứu 6 PHẦN 2: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 7 2.1 Khái niệm về đói, nghèo 7 2.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau 8 2.3 Phương pháp nghiên cứu 8 2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu 8 2.3.2 Phương pháp chon hộ điều tra 8 2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu 9 2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 9 2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 9 2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9 PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 3.1 Đặc điểm địa bàn 11 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 11 3.1.1.1 Vị trí địa lý 11 3.1.1.2 Điều kiện khí hậu 11 3.1.1.2 Địa hình 12 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 12 3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn 12 3.1.2.2 Tài nguyên đất 12 3.1.2.3 Tài nguyên rừng 13 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 13 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 13 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 14 3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 15 3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng 17 3.2 Kết quả nghiên cứu 18 3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã 18 3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 20 3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất 20 3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động 21 3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ 22 3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói 23 3.2.3.1 Trình độ học vấn 23 3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ 24 3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ 25 3.2.3.4 Năng suất cây trồng 26 3.2.3.5 Tình hình vay vốn 27 3.2.3.6 Cân đối thu chi của nông hộ 28 3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn 30 3.3.1 Tình hình thực hiện 30 3.3.1 Những thành tích đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo 31 3.3.2 Những tồn tại trong công tác XĐGN tại địa bàn xã. 32 3.3.3 Đề xuất một số giải pháp xóa đói giảm nghèo 33 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35 4.1 Kết luận 35 4.2 Kiến nghị 36

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới nhằm hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk là một xã phần đông dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đất đai bạc màu, giá vật tư cao, giá sản phẩm làm ra bấp bênh có phải là đặc điểm riêng của xã khoog??? nên đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên công tác xóa đói giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải, từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và đời sống của người dân trên địa bàn nên tôi chọn để tài. “ Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại Xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk “ để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu về tình hình xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã. - Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. - Đưa ra một số đề xuất góp phần tăng cường hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của hộ nghèo xã. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mẫu 135 hộ (ngẫu nhiên) xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông , tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng nghiên cứu là tình hình: Sản xuất, tiêu dùng, vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân tại bốn Thôn, Buôn trên địa bàn xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian : thông tin sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian : Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ ngày 16/10/2011 đến 16/11/2011. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu + Tình hình nghèo đói ở xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk. + Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. + Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2008-2010 + Tác động của xóa đói giảm nghèo + Đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm đi đến xoá đói giảm nghèo. PHẦN 2: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 2.1.1 Khái niệm về đói, nghèo Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay mức chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra: + Nghèo tuyệt đối là việc không thõa mãn nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì cuộc sống của con người. + Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó. Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. * Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt. - Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. * Khái niệm vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận lợi 2.1.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011. Tiêu chuẩn Nông thôn Thành thị Nghèo 400 000 500 000 Cận nghèo 401 000 – 520 000 501 000 – 650 000 Nhóm hộ nghèo: <401000 VNĐ/người/tháng Nhóm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng Nhóm hộ khá : >520000 VNĐ/người/tháng Mục tiêu nói đến các nguyên nhân của đói nghèo, đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo è cơ sỏ của việc đánh giá là gì??? 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, 8, 10 và buôn Ya. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn châm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). 2.3.2 Phương pháp chon hộ điều tra Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, lấy 135 hộ trong bốn Thôn, Buôn. Hộ nào cũng có thể được điều tra. Việc lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu một cách ngẫu nhiên các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. 2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Lấy thông tin qua sách báo, internet và các tài liệu liên quan. + Thông qua việc nghe báo cáo cũa xã, thôn và các tài liệu xã cung cấp. - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân. Bằng cách phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi xuống thực địa tiếp xúc với các hộ, quan sát thực tế cuộc sống, ghi chép lại các hoạt động lao động sản xuất của các nông hộ. 2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để mô tả sự biến động của các hiện tượng như đất đai, dân số, năng suất, sản lượng cây trồng, thu nhập và chi tiêu của các hộ điều tra. - Phương pháp thống kê so sánh và mô tả: Dùng để so sánh các chỉ tiêu như dân số, lao động, đất đai, thu nhập, chi tiêu giữa các nhóm hộ. 2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu + Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ Bình quân diện tích đất đai/ hộ. Bình quân diện tích đất đai/ khẩu Trang bị tư liệu sản xuất/ hộ Bình quân số vốn/ hộ được vay Hiệu suất thu nhập thuần/tổng chi/hộ + Chỉ tiêu phản ánh kinh tế của hộ Tổng thu = Thu từ sản xuất nông nghiệp + thu khác Chi phí = Chi phí sản xuất + chi khác Bình quân thu nhập đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng thu/(số khẩu*12) Bình quân chi tiêu đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng chi/(số khẩu*12) Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ Chỉ tiêu về đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo??? PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010). 3.1.1.2 Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau: *Nhiệt độ: -Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C -Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C -Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C -Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C -Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C *Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong các tháng mùa mưa... 3.1.1.2 Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành hai vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đông nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v... 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn Hệ thống sông suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sông suối là 0,35-055km/m². Có sông chính(sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa. - Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh. - Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước. 3.1.2.2 Tài nguyên đất Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiện nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn... * Nhóm Đất đỏ vàng trên đấ phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày <30cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn. * Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. 3.1.2.3 Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã. Khi đó, tổng số hộ nghèo tại xã Hòa Sơn: 344 hộ - 1.499 khẩu, chiếm 17.28 %, trong năm đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu. Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 1 Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt Thôn, buôn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu số hộ Số khẩu 1 Thôn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thôn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thôn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thôn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thôn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thôn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thôn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thôn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thôn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thôn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buôn Ya 117 661 124 687 131 725 12 Thôn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nông nghiệp 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp 2376,96 44,12 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 25,71 0,48 2. Đất phi nông nghiệp 303,02 5,62 2.1 Đất ở 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng 185,89 3,45 2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 30,76 0,57 3. Đất chưa sử dụng 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã (Cần đưa bảng giá trị các ngành sản xuất trong xã để phản ánh). Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể. Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu. cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. Bảng 3 Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 SL % SL % 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đông xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngô 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha. 3.2 Kết quả nghiên cứu Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011: Thông qua điều tra 135 hộ tại bốn thôn, buôn ta có số liệu sau: Bảng 4 Phân loại hộ Chỉ tiêu ĐVT Khá Cận Nghèo Nghèo Tổng Tổng số hộ Hộ 95 8 32 135 Tỷ lệ % 70.37 5.93 23.7 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Trong cơ cấu 135 hộ được điều tra có 95 hộ khá chiếm 70,37%, hộ cận nghèo 8 hộ chiếm 5.93%, hộ nghèo 32 hộ chiếm 23.7%. Như vậy ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt số liệu điều tra trong bốn thôn, buôn thì Buôn Ya có tỷ lệ hộ nghèo là cao nhất. 3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã: Phân loại theo nhiều cách như: Theo dân tộc, theo địa bàn, theo nguyên nhân???? Hòa Sơn là một xã thuần nông, cuộc sống của đại đa số các hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính, đất đai bạc màu điều kiện thời tiết không thuận lợi, giá cả nông sản thì bấp bênh. Tất cả những khó khăn đó thì đều đổ trên vai người nông dân, càng làm cho cuộc sống của họ trớ trêu hơn. Tình hình nghèo đói của xã trong 3 năm 2008 – 20010 thể hiện ở bảng sau: Bảng 5 Thực trạng đói nghèo ở xã Hòa Sơn qua các năm 2008, 2009, 2010 Dân tộc Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Kinh 312 81.68 275 79.94 506 80.96 Khác 70 18.32 69 25.09 119 19.04 Tổng 382 100 344 100 625 100 Tỷ lệ hộ nghèo(%) 20.03 17.28 30.74 (Nguồn ủy ban nhân dân xã) Số liệu năm 2008 và 2009 được điều tra căn cứ vào quy định của bộ lao động thương binh và xã hội quy định chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện hộ nghèo trong năm 2008 là 312 hộ sang năm 2009 giảm xuống còn 275 hộ tức giảm 11.86% , trong cơ cấu tỷ lệ người kinh chiếm 81.68% dân tộc khác chiếm 18.32%. Đối với đồng bào dân tộc còn lại giảm được một hộ tức giảm 1.43%. Sang năm 2010 căn cứ theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 số hộ nghèo trong xã tăng lên rất nhiều đối với người kinh từ 275 hộ tăng lên 506 hộ tức tăng 84%. Đối với dân tộc khác tăng từ 69 hộ lên 119 hộ tức tăng 72.46%. Từ đó ta thấy áp dụng chuẩn nghèo mới số hộ nghèo trong xã tăng lên mạnh cụ thể số hộ nghèo diễn biến qua các năm như sau: năm 2008 là 20.03% năm 2009 là 17.28% năm 2010 là 30.74% có sự biến động mạnh giữa các năm, năm 2009 so với năm 2008 đã giảm 2.75% đó là sự cố gắn nổ lực không những của riêng người dân mà cả các cấp chính quyền trong xã. Sang năm 2010 lại tăng lên 13.46% không giảm đi mà lại tăng lên rất mạnh nguyên nhân ở đây không phải các hộ tự nghèo đi mà do chuẩn nghèo mới ban hành cao hơn mức củ làm cho tỷ lệ hộ nghèo tăng lên. Như vậy chuẩn nghèo mới của chính phủ ban hành làm cho số hộ nghèo tăng lên vô hình chung đã làm cho các hộ trước đây không thuộc diện hộ nghèo rơi vào hộ nghèo hay các hộ đã thoát nghèo lại rơi vào cảnh nghèo. 3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất Phương tiện sản suất đó là một yếu tố rất quan trọng đối với nông hộ. Trang bị phương tiện tốt thì sản xuất mới tốt được, có phương tiện sản xuất có thể tự phục vụ cho gia đình không cần phải thuê, mướn từ đó làm giảm chi phí sản xuất cho nông hộ. Hệ số cơ giới hóa cao thì năng suất sản xuất càng cao tiết kiệm được thời gian, phục vụ cho những công việc khác làm tăng thu nhập cho gia đình. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người cũng phải phát triển cùng tốc độ nếu không sẽ bị tụt hậu và yếu kém. Qua điều tra 135 hộ cho kết quả phương tiện sản xuất như sau: Bảng 6 Phương tiện sản xuất của các nông hộ PTSX Đơn vị Hộ nghèo Cận nghèo Khá SL BQ/hộ SL BQ/hộ SL BQ/hộ Máy gặt đập Cái 0 0 0 0 10 0.11 Công nông Chiếc 4 0.13 3 0.38 34 0.36 Máy bơm nước Cái 2 0.06 1 0.13 8 0.08 Máy xay xát Cái 0 0 0 0 4 0.04 Khác Cái 1 0.03 0 0 5 0.05 Tổng 7 0.22 4 0.51 61 0.64 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Phương tiện sản xuất đối với nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít như máy gặt đập, máy xay xát là không có. Vì vậy mà khâu thu hoạch sẽ mất năng suất. Bình quân trên hộ chỉ có 0.22 cái chỉ số này nói lên rằng hầu như phương tiện phục vụ cho sản xuất là rất ít. Đối với nhóm hộ cận nghèo thí tỷ lệ này có tăng cao hơn hai nhà có một phương tiện phục vụ sản xuất. Đối với nhóm hộ khá bình quân trên một hộ có 0.64 cái cao hơn so với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ cận nghèo trong nhóm hộ này thì hầu hết đều có phương tiện phục vụ cho sản xuất đặc biệt số lượng công nông, máy gặt đập và máy bơm nước là khá cao. Từ đó ta thấy nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít vì vậy khâu thu hoạch sẽ tốn thêm chi phí hay khâu làm đất phải thuê máy đánh càng làm khó khăn hơn cho hộ nghèo. Hộ khá họ được trang bị nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc thu hoạch, nâng cao năng suất và đẩm bảo chất lượng nông sản. 3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động Nhân khẩu và lao động là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân, đến đời sống, đến khả năng phát triển kinh tế của nông hộ. Số lượng nhân khẩu/số lao động càng nhỏ càng tốt. Nó thuận lợi cho quá trình phát triển của hộ thể hiện ở sự phụ thuộc của những người ăn theo so với số lao động trong hộ. Lực lượng lao động quyết định thu nhập của nông hộ số lượng lao động của nông hộ càng nhiều càng tốt. Bảng 7 Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ năm 2010. Nhóm hộ Số hộ Số khẩu BQ khẩu/Hộ Lao động Lao động /Hộ Tỷ lệ phụ thuộc Khá 32 427 4.49 289 3.04 32.32 Cận Nghèo 8 43 5.38 26 3.25 39.53 Nghèo 95 156 4.88 98 3.06 37.18 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có số lượng khẩu/hộ cao hơn so với nhóm hộ khá mặt dù không nhiều, riêng nhóm hộ cận nghèo bình quân cao hơn gần một người so với nhóm hộ khá. Tỷ lệ lao động/hộ của cả ba nhóm hộ là gần như nhau. Bình quân hơn 3 người trên hộ nhóm hộ cận nghèo có cao hơn một ít. Tuy nhiên tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ khá là 32.52% ít hơn so với hai nhóm hộ nghèo và cận nghèo 37.18% và 39.53% tỷ lệ phụ thuộc càng ít thì càng tốt tức thu nhập không phải nuôi nhiều người khác. Ta thấy đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo do số lượng con cái đông người phụ thuộc nhiều làm cho thu nhập bình quân trên hộ giảm đi. Lực lượng lao động nhiều nhung chỉ tập trung làm nông nghiệp ít lao động trong công nghiệp và dịch vụ nên mức thu nhập không cao. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo chưa phát triển nên hiệu quả mang lại từ lao động chưa cao. Đối với nhóm hộ nghèo cần phải có biện pháp để giảm tỷ lệ người phụ thuộc xuống thấp hơn nữa để cải thiện tình hình kinh tế trong gia đình. 3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Phát triển hài hoà đi đôi với việc quan tâm đến điều kiện vật chất, tinh thần, văn hóa. Cuộc sống ấm no hạnh phúc thì trước tiên là phải đủ ăn, mặc, đầy đủ phương tiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, điều đó nhằm kích thích mọi người trong quá trình sản xuất và đời sống. Trang bị phương tiện sinh hoạt thể hiện điều kiện phục vụ sinh hoạt tốt hay không. Đây là nhu cầu tinh thần của nông hộ. Chỉ số bình quân trên hộ càng cao thể hiện mức sống của nông hộ cao. Bảng 8 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Hạng mục Đơn vị Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ Xe máy chiếc 23 0.72 7 0.88 111 1.17 Xe đạp chiếc 10 0.31 5 0.63 44 0.46 Ti vi cái 24 0.75 9 1.13 92 0.97 Video cái 1 0.03 2 0.25 32 0.34 khác cái 4 0.13 1 0.13 96 1.01 Tổng cái 62 1.94 24 3.00 375 3.95 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Thông qua bảng số liệu đối với nhóm hộ nghèo mức trang bị phương tiện sinh hoạt là rất thấp. Xe máy hộ nghèo trung bình chỉ 0.72 chiếc trên hộ trong khi đó nhóm hộ khá là 1.17 chiếc. Ti vi hộ nghèo là 0.75 hộ khá là 0.97 mỗi hộ khá được trang bị một cái tivi, Đây là phương tiện rất quan trọng giúp cho người dân biết được các thông tin đại chúng cũng như thông tin thị trường từ đó tăng thêm kiến thức và sự hiểu biết cho người dân. Tính tổng lại thì bình quân trên hộ nghèo có 1.94 cái hộ cận nghèo có 3 cái và hộ khá có 3.95 cái. Điều này nói lên rằng chất lượng cuộc sống của nhóm hộ khá cao hơn nhiều so với nhóm hộ nghèo hơn hai lần họ được trang bị gần như đầy đủ các phương tiện sinh hoạt. Khi nhu cầu ăn mặc đã đủ thì họ lại chuyển sang nhu cầu tinh thần. Hộ nghèo không có đầy đủ các nhu cầu thiết yếu vì vậy họ chưa quan tâm nhiều tới đời sống tinh thần. 3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mùa khô thiếu nước đã gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như trong sinh hoạt, lúa nước có nhiều hộ chỉ sản xuất được một vụ. Diện tích đất của xã đã bị phần lớn dãy núi Chưyangsin chiếm nên đất sản xuất nông nghiệp bị hạn chế. Hầu hết các hộ nghèo lại nhiều khẩu, lao động chính không nhiều. Nhiều người phụ thuộc dẫn đến các khoảng chi tiêu cao thu nhập đủ không đáp ứng đựơc nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Con cái không có tiền cho ăn học nên tỷ lệ học hành của người nghèo là rất thấp. Việc cân đối thu chi còn hạn chế. Sổ sách ghi chép các khoảng thu chi của hộ hầu như là không có. Làm nhưng không có tích lũy, cuộc sống chỉ tạm bợ qua ngày. Do không có kế hoạch chi tiêu rõ ràng nên thường bị thâm hụt không rõ lý do. Hộ nghèo không có vốn sản xuất, việc đầu tư chăm sóc yếu kém, tư liệu sản xuất thì không có. Có nhân công có đất đai nhưng năng suất thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, thu nhập không ổn định tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên. Người nghèo thường hay mắc nhiều bệnh tật vì chế độ dinh dưỡng không đảm bảo, chất lượng cuộc sống thấp, không đi khám định kỳ, nếu có gặp bệnh tật thì cũng không chạy chữa nỗi vì không có tích lũy không có khoảng phòng ngừa. Dễ gặp phải rủi ro khi có biến động bất ngờ. Từ những nguyên nhân đó tôi đưa ra một số nguyên nhân cụ thể của 135 hộ được điều tra như sau: 3.2.3.1 Trình độ học vấn Trình độ học vấn là một trong những nguyên nhân đẫn đến nghèo đói. Nghèo đói không có tiền ăn học đẫn đến trình độ thấp, không biết làm ăn lại rơi vào cảnh nghèo đó là cái vòng luẩn quẩn. Chính vì vậy việc điều tra và nghiên cứu trình độ học vấn của nông hộ là rất quan trọng. Số liệu về trình độ học vấn của 135 hộ như sau: Bảng 9 Trình độ học vấn của hộ năm 2010 Trình độ Không biết chữ cấp I Cấp II Cấp III Trung cấp, CĐ-ĐH SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Khá 14 28,6 51 49,51 19 57,58 84 75 51 83,61 CN 7 14,3 7 6,80 1 3,03 8 7,14 5 8,20 Nghèo 28 57,1 45 43,69 13 39,39 20 17,85 5 8,20 Tổng 49 100 103 100 33 100 112 100 61 100 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ mù chữ là cao nhất chiếm 57.1% , nhóm hộ cận nghèo là 14.3% và nhóm hộ khá là 28,6%. Tỷ lệ mù chữ cao đó là nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo. Trình độ thấp thì kéo theo hàng loạt các vấn đề như là khả năng tiếp cận thông tin, các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thấp, sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo chủ yếu dựa vào tập tục truyền thống lạc hậu, năng suất không cao. Trình độ thấp nên khả năng tư duy không cao không hình thành nên các kế hoạch để sản xuất cho hiệu quả chính vì vậy mà hộ nghèo sản xuất chỉ mang tính tự cung tự cấp. Đối với nhóm hộ khá tỷ lệ học cấp II là 57.58%, cấp III là 75% và trên cấp III là 83.61% từ tỷ lệ này ta thấy nhóm hộ khá tỷ lệ học hành cao hơn. Điều đó nói lên rằng trình độ càng cao thì khả năng tiếp cận các thông tin và các ứng dụng khoa học kỷ thuật mới trong sản xuất. Họ có thể dự đoán được giá cả hay biến động của thị trường từ đó lập ra các kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất từ đó hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn. 3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ Xã Hòa Sơn là xã có diện tích đất canh tác trên đầu người khá thấp, trong khi đó sản xuất nông nghiệp đòi hỏi đất canh tác lớn, nhất là ngành trồng trọt. Qua việc tìm hiểu về diện tích đất canh tác có thể phản ánh được trình độ thâm canh, sử dụng đất đai có đúng mục đích và hiệu quả hay không. Bảng 10 Diện tích đất bình quân Chỉ tiêu Hộ khá Cận nghèo Nghèo Chênh lệch CN – Khá Nghèo - Khá Diện tích 170.14 25.80 83.91 Diện tích/hộ 1.79 3.23 2.62 1.43 0.83 Diện tích/khẩu 0.40 0.60 0.54 0.2 0.14 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Nhìn chung ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có diện tích đất bình quân trên hộ là khá cao so với nhóm hộ khá nhóm hộ nghèo là 2.62 ha/hộ cận nghèo là 3.23 ha/hộ mức chênh lệch giũa hộ cận nghèo và khá là 1.43 ha. Đối với nhóm hộ khá diện tích bình quân trên hộ là 1.79 ha thấp hơn nhiều so với hai nhóm hộ trước. Điều này nói lên rằng nhóm hộ khá tuy ít đất sản xuất hơn nhưng sản xuất có hiệu quả. Từ đó ta có thể thấy được rằng nguyên nhân dẫn đếnn đói nghèo của nhóm hộ nghèo là không phải do đất sản xuất ít. Diện tích đất bình quân/khẩu của nhóm hộ nghèo cao hơn so với nhóm hộ khá là 0.14 ha. Có đất sản xuất nhưng tại sao vẫn cứ nghèo. Điều này còn do nhiều nguyên nhân khác nhau. 3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ Hệ số sử dụng đất nói lên một điều rằng nông hộ có sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, có sử dụng đúng mục đích hay không, làm sao để khai thác nguồn tài nguyên một cách bền vững. Bảng 11 Hệ số sử dụng đất canh tác Chỉ tiêu Đơn vị Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo Diện tích đất gieo trồng Ha 193.58 27.95 88.22 Diện tích đất canh tác Ha 170.14 25.8 83.91 Hệ số sử dụng đất Ha 1.14 1.08 1.05 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Hộ nghèo và hộ cận nghèo mặt dù diện tích đất canh tác trên hộ là khá cao so với hộ khá nhưng hiệu quả sử dụng đất lại không cao cụ thể nhóm hộ nghèo hiệu quả sử dụng chỉ 1.05 hộ cận nghèo 1.08 với nhóm hộ khá tỷ lệ này có cao hơn 1.08. Nhìn chung hiệu quả sử dụng đất của cả ba nhóm hộ là chưa cao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các nông hộ diện tích nhiều nhưng đất đai bạc màu, cằn cỗi một số hộ chỉ sản xuất được một mùa, đối với người dân tộc thiểu số đất sản xuất chủ yếu là đất đồi núi bạc màu. Thông qua số liệu này ta thấy hiệu quả sử dụng đất của các hộ được điều tra là không cao. Vì vậy cần phải có các biên pháp thích hợp như đảm bảo hệ thống thuỷ lợi cho việc tưới tiêu lúa trồng một vụ sẽ làm được hai vụ, cải tạo đất không để đất trở nên hoang hoá, trồng các loại cây tôt cho đất như các laọi đậu hạng chế trông mì, và ngô. 3.2.3.4 Năng suất cây trồng Năng suất cây trồng nói lên trình độ thâm canh của từng nhóm hộ, có đầu tư nhiều hay không, công chăm sóc như thế nào. Bảng 12 Năng suất cây trồng Đơn vị: Tấn/ha Cây trồng Khá Cận nghèo Nghèo Lúa 9.50 6.48 3.81 Ngô 4.93 8.84 4.28 Sắn 13.88 3.87 6.00 Cà phê 1.69 1.50 1.45 Đậu, đỗ 1.19 0.00 0.00 Khác 0.97 0.00 0.00 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ khá trồng lúa năng suất rất cao 9.5 tấn/ha trong khi đó nhóm hộ nghèo năng suất chỉ có 3,81 tấn/ha. Hiệu quả từ trồng lúa đối với hộ nghèo là rất thấp so với hộ khá. Sở dĩ như vậy là vì nhóm hộ nghèo không có vốn đầu tư, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, qua điều tra cho thấy đa số người đồng bào trồng lúa không bón phân hoặc bón rất ít. Đối với các loại cây còn lại năng suất cũng không bằng nhóm hộ khá. Từ đó ta thấy đầu tư và chăm sóc rất quan trọng, chỉ dùng công lao động không thì chưa đủ. Trong cơ cấu cây trồng thì nhóm hộ nghèo thường trồng cây hàng năm đặc biệt là cây lúa chiềm diện tích nhiều nhất, năng suất lúa lại thấp dẫn tới thu thấp. Cây sắn và cây ngô là hai loại cây dễ trồng hơn không cần nhiều công chăm sóc nhưng năng suất vẫn chưa cao. 3.2.3.5 Tình hình vay vốn Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nói cách khác vốn là yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp nói riêng, và trong tất cả các hoạt động khác của các hộ nông dân. Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất có vón thì sản xuất nông nghiệp mới tiến hành được. Do vậy, trong khảo sát điều tra tôi đã tìm hiểu tình hình vay vốn ở 135 phiếu điều tra như sau: Bảng 13 Tình hình vay vốn của các hộ năm 2010 Đơn vị: 1000 đ Nhóm hộ Ngân hàng nông nghiệp Ngân hàng chính sách Đại lý và tổ chức khác Số hộ vay Tỷ lệ tiếp cận vốn Bình quân/hộ số hộ số tiền số hộ số tiền số hộ số tiền Khá 20 710000 29 338000 16 297000 65 68.42 14157.8 CN 0 0 4 58000 1 5000 5 62.50 7875 Nghèo 5 90000 15 128000 6 26000 26 81.25 7625 ( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu điều tra ta thấy đối với nhóm hộ khá đối tượng vay chủ yếu là ngân hàng nông nghiệp với 20 hộ vay số tiền lên tới 710.000.000đ nhóm hộ này đầu tư cho sản xuất là rất lớn. Trong khi đó nhóm hộ nghèo và cận nghèo tỷ lệ vay vốn với ngân hàng nông nghiệp là rất ít sở dĩ như vậy là vì với ngân hàng nông nghiệp vốn vay với lãi suất cao nếu sản xuất không hiệu quả thì không thể trả nổi vì vậy họ không giám tiệp cận nhiều. Đối với ngân hàng chính sách xã hội thì nhóm hộ nghèo lại được tiếp cận rất nhiều trong 32 hộ nghèo thì có đến 15 hộ được vay vốn nhóm hộ cận nghèo 8 hộ được vay 4 hộ. Điều này nói lên rằng chính sách hỗ trợ cho người nghèo là rất lớn khi vay với ngân hàng chính sách xã hội thì lãi xuất rất ưu đãi chỉ với 0.65%/tháng đối với hộ nghèo tạo điều kiện cho người nghèo yên tâm sản xuất. Nhóm hộ khá ngoài ngân hàng nông nghiệp thì vay đại lý và tổ chức khác là khá lớn họ vay chủ yếu là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ cho việc sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Với hộ nghèo thường tiếp cận với đại lý chủ yếu vay lương thực, thực phẩm và giống để sản xuất hoặc họ bán sản phẩm non cho các đại lý nhỏ trường hợp này chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Qua điều tra ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ tiếp cận vốn vay là nhiều nhất 81.25% với số tiền bình quân trên hộ là 7.625.000đ tạo điều kiện đẻ đầu tư cho sản xuất và tiêu dùng một hộ với số tiền như trên thì không đủ để đáp ứng nhu cầu của hộ, hộ nghèo thường vay lương thực, thực phẩm, giống, vật tư…của các đại lý nhỏ lãi suất cao, lãi mẹ đẻ lãi con vì thế khó mà hoàn trả vào mùa thu hoạch họ phải trả hết cho các đại lý và chủ nợ không có dư thừa dẫn đến nghèo càng nghèo thêm. Ngoài thường thi hộ nghèo sử dụng vốn vay không đúng mục đích, có hộ dùng tiền vay mua sắm vật dụng không cần thiết, đầu tư không đúng chỗ, không có kế hoạch tính toán cụ thể dẫn đến không hiệu quả. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích của hộ nghèo diễn ra rộng rãi và phổ biến đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ nghèo đói tưng lên. Nhóm hộ cận nghèo tỷ lệ tiếp cận vốn cũng khá cao 62.5%. Với nhóm hộ khá họ lại chủ động hơn nguồn vay phong phú và đa dạng hơn vay nhiều để đầu tư cho sản xuất bình quân trên hộ vay hơn 14 triệu đồng vì vậy họ có điều kiện sản xuất tốt hơn. Họ mạnh dạng hơn trong vay vốn vì vậy chủ yếu tập trung cho sản xuất chứ không phải để tiêu dùng số tiền lớn thì có thể đầu tư lớn thu vào cũng lớn hơn. Vói nhóm hộ nghèo cần quan tâm hơn trong việc thẩm định dự án vay vốn nhằm hướng người dân sử dụng vốn đúng mục đích mang lại hiệu quả trong vốn vay cần đặc biệt quan tam hơn nữa với người nghèo và người dân tộc thiểu số. 3.2.3.6 Cân đối thu chi của nông hộ Nguồn thu nhập của nông hộ có nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu thu từ hoạt động nông nghiệp. Bảng 14 Cân đối thu chi của nông hộ Đơn vị:1000đ/hộ/năm Chỉ tiêu Khá Thu - Chi Cận nghèo Thu - Chi Nghèo Thu - Chi Thu Chi Thu Chi Thu Chi Trồng trọt 127748 12177 115571 17418.1 6624.8 10793 8881.9 4025 4857.4 Chăn nuôi 37556.5 17060 20496 3175 4267.5 -1093 1037.5 4305 -3268 Khác 21726.1 49072 -27346 19550 27126 -7576 4275 22321 -18046 Tổng 187031 78309 108721 40143.1 38018 2125.1 14194 30651 -16456 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Thông qua bảng số liệu ta thấy nguồn thu của các nông hộ chủ yếu là từ trồng trọt. Hộ khá thu 127.748.000đ, hộ cận nghèo thu 17.418.100đ, nhưng hộ nghèo thu 8.881.900đ rất nhỏ so với nhóm hộ khá. Trong khi đó nguồn lực về đất đai và nhân công của nhóm hộ nghèo là lớn hơn nhóm hộ khá. Nguồn thu từ chăn nuôi đối với nhóm hộ cận nghèo và nghèo là rất ít so với nhóm hộ khá bình quân mỗi hộ chỉ thu được 1.037.500đ. Trong khi đó chi cho chăn nuôi lại rất lớn 4.305.000 so với nguồn thu dẫn đến bị thua lỗ. Đối với nhóm hộ khá thu từ chăn nuôi là 37.556.500đ trừ chi phi đi rồi vẫn lãi 20.496.000đ. Từ đó ta thấy nhóm hộ khá trong hoạt động trồng trọt và chăn nuôi là rất hiệu quả. Nguồn thu khác vối nhóm hộ khá chủ yếu thu từ lương còn đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu thu từ việc làm thuê làm mướn, nhưng việc chi chi tiêu dùng lại rất đa dạng như chi cho ăn uống, y tế, học tập, cưới hỏi, ma chay… vì vậy nguồn chi khác của các nhóm hộ là âm. Mỗi năm nhóm hộ khá sau khi trừ đi chi phí họ còn dư ra 180.721.000đ với nhóm hộ cận nghèo là 2.125.100đ. Nhóm hộ nghèo là âm 16.456.000đ, đây chính là nguyên nhân làm cho hộ nghèo lại nghèo hơn khó thoát khỏi nghèo, nguồn thu thì ít trong khi chi lại rất nhiều khoảng làm cho cuộc sống của họ càng khó khăn hơn. 3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn 3.3.1 Tình hình thực hiện Xã Hòa Sơn là một xã có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Trong những năm qua chính quyền các cấp không ngừng tăng cường và phát huy hiệu quả các chính sách, dự án xóa đói giàm nghèo trên địa bàn xã. Với sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo, xã đã thực hiện rất nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo. Có các hoạt động hỗ trợ sau: Trong ba năm qua chính quyền xã đã hỗ trợ rất nhiều khoảng cho các hộ nghèo và hộ thuộc diện chính sách. Trong năm 2008 có các công tác như: cứu đói dịp tết nguyên đán 409 khẩu số lượng gạo là 6135 kg, thăm hỏi và tặng chính nhân dịp tết nguyên đán và đau ốm số đối tượng là 26 với số tiền 16 triệu đồng . Thực hiện thư kêu gọi của Trung ương mặt trận tổ quôc Việt Nam xây dựng quỹ “ Ngày vì người nghèo” Ủy ban nhân dân xã kết hợp cùng với Ủy ban mặt trạn tổ quốcđã tổ chức vận động quyên góp. Trong năm Ủy ban mạt trận tổ quốc xã kết hợp với nguồn vốn của huyện hỗ trợ xây dựng nhà dại đoàn kết , xóa nhà tranh tre tạm bợ cho 4 hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ,neo đơn với số tiền là 106.200.000đ trong đó cấp trên hỗ trợ là 57.200.000đ số còn lại do cộng đồng dân cư và gia đình đống góp 49.000.000đ Năm 2009: Cứu đói dịp tết nguyên đán 480 khẩu số lượng gạo 6750 kg, cứu đói do ảnh hưởng bảo số 9 và 11 la 266 khẩu số lượng gạo 4000 kg, cấp giống do ảnh hưởng bảo số 9 và 11 là 4000 kg giống. Chương trình hỗ trợ của chính phủ cho hộ nghèo ăn tết trên địa bán xã cấp cho 164 hộ 612 khẩu vơi số tiền 286.400.000đ Năm 2010: cứu đói dịp tết nguyên đán 399 khẩu số lượng gạo 3990 kg , trợ giống theo quyết định 102 cho 344 hộ với 1499 khẩu, trị giá mỗi khẩu 80.000đ tổng số tiền trợ cáp là 119.920.000đ Thông qua đây cho thấy các hoạt động hỗ trợ người nghèo được Đảng và nhà nước rất quan tâm, có chính sách chủ trương hỗ trợ cho người nghèo kịp thời đúng nơi, đúng thời điểm. 3.3.1 Những thành tích đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo: Trong công tác xóa đói giảm nghèo như vậy, cần xem xét bao nhiêu hộ nghèo qua các năm thoát được nghèo và nguyên nhân của việc đó là như thế nào, anhw hưởng lớn bởi chương trình nào ènhấn mạnh giải pháp trong thời gian tới Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong ba năm qua Đảng bộ và chính quyền xã đã thường xuyên quang tâm và chỉ đạo tạo mọi điều kiện tốt nhất cho nghèo nghèo tham gia mọi hoạt động cũng như tiếp xúc các nguồn vốn hỗ trợ của chính quyền các cấp và địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm giảm rõ rệt. Bảng 15 Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 – 2010: nên đưa vào các số liệu mới è thấy được thực trạng hiện tại STT Thôn Buôn Tỉ lệ hộ nghèo 2007 (%) Tỉ lệ hộ nghèo 2009(%) Năm 2009 so với năm 2007giảm (%) Toàn xã 21.07 17.28 3.79 1 Thôn 1 24.53 11.6 12.93 2 Thôn 2 27.19 13 14.19 3 Thôn 3 24.78 18.7 6.08 4 Thôn 4 24.62 16.9 7.72 5 Thôn 5 25.33 19.4 5.93 6 Thôn 6 25.45 23.6 1.85 7 Thôn 7 21.81 14.6 7.21 8 Thôn 8 15.89 9.9 5.99 9 Thôn 9 16.52 16.5 0.02 10 Thôn 10 24.5 17.6 6.9 11 Thôn Thanh Phú 35.71 17.8 17.91 12 Thôn Quảng Đông 26.47 14.2 12.27 13 Thôn Tân Sơn 63.63 32.5 31.13 14 Hoà Xuân 25.71 29.3 -3.59 15 Buôn Za 35.39 25.9 9.49 (Nguồn:Báo cáo Uỷ ban nhân dân xã ) Qua ba năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo tại xã ta thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể toàn xã giảm 3.79% trong đó giảm nhiều nhất là thôn Tân Sơn, Tanh Phú, thôn 2. Duy nhất thôn hòa xuân tỷ lệ hộ nghèo không giảm đi mà lại tăng lên. Thôn Hòa Xuân cần phải chủ đọng và xem xét lại vì sao ba năm qua tỷ lệ hộ nghèo không giảm đi mà lại tăng lên. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo Bảng 16 Vốn vay của các nông hộ Đơn vị: 1000000đ Năm 2008 2009 2010 Số hộ nghèo 113 113 160 Vốn vay 925 550 750 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) Trong ba năm qua với sự tín chấp của cá đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho các hộ nghèo vay cụ thể qua các năm như sau: năm 2008 cho 113 hộ vay với tổng số vốn vay là 925.000.000đ, năm 2009 có 113 hộ vay với 550.000.000đ, năm 2010 có 160 hộ vay với 750.000.000đ số lượng các hộ được vay qua ba năm đã tăng lên năm 2010 so với 2009 là 41.59% Thục hiện quyết định 167 của chính phủ triển khai xây dựng nhà ở cho hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở năm 2009 trên dịa bàn xã đã xây dựng được 10 ngôi nhà với tổng kinh phí 250.000.000đ trong đó vốn nhà nước hỗ trợ cho mỗi ngôi nhà là 12.000.000đ và vay lãi ưu đãi tại ngân hàng chính sách 8.000.00đ còn lại do gia đình bỏ ra và quyên góp của hàng xóm. Năm 2010 là 88 ngôi nhà đến hết năm 2010 Ủy ban nhân dân xã đã triển khai tổ chức thực hiện trong năm là 87 ngôi còn lại một hộ không nhận đã trả lại cho nhà nước.: các chương trinh, chính sách đó mang lại kết quả gì, được người dân đánh giá ra sao nhất là các hộ kinh tế khó khăn 3.3.2 Những tồn tại nên thay bằng từ Hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã Trong những năm qua, mặc dù được sự quan tâm của chính quyền các cấp, đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo đã tích cực thực hiện tốt các chính sách chủ trương của nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế do nguyên nhân khách quan và chủ quan sau: Người dân chưa tự giác kê khai thu nhập của gia đình, kê khai không chính xác vẫn muốn mình nằm trong diện hộ nghèo để hưởng các chính sách và quyền lợi của Đảng và nhà nước về người nghèo. Vốn hỗ trợ người nghèo còn ít, thời gian ngắn và không đồng đều có hộ xếp vào hộ nghèo nhưng đên nay vẫn chưa được vay vốn để làm ăn, thì đã ra khỏi diện hộ nghèo Một số hộ nghèo còn trông chờ ỷ lại vào chế độ đãi ngộ, chính sách ưu đãi không tự khắc phục vươn lên để thoát nghèo. Ban điều hành công tác xóa đói giảm nghèo còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên công tác chua sâu sát và hiệu quả. Ban điều hành chưa phối hợp chặt chẽ với các ngành đoàn thể, chưa phân công nhiện vụ cụ thể cho từng thành viên. 3.3.3 Đề xuất một số giải pháp xóa đói giảm nghèo Qua quá trình tim hiểu công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tôi đề xuất một số giải pháp như sau: Nâng cao trình độ dân trí cho người nghèo, tổ chức tuyên truyền và vận động cho con em những hộ khó khăn đến trường đặc biệt là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác tuyển sinh, khuyến khích con em những hộ nghèo có thành tích cao trong học tập bằng việc khen thưởng , trao học bổng... Đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cần phải tìm hiểu kỹ thông tin về hộ nghèo để xác định chính xác hộ nghèo đói Phát huy mạnh và hiệu quả các chính sách hỗ trợ người nghèo, đến từng thôn, buôn, hộ và người nghèo. Tạo sự công bằng và hiệu quả của từng chính sách. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xóa đói giảm nghèo, để họ tự giác và tự mình vươn lên Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cấp, để nâng cao trình độ và quản lý của cán bộ. Tăng cường công tác tuyên truyền về vấn đề kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh của các hộ nghèo Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người dân đến trạm y tế khám và chữa bệnh định kỳ đặc biệt là người nghèo Đối với các hộ nghèo khi cho vay vốn thì phải tư vấn cách thức làm ăn cho họ, tránh để họ vay vốn sử dụng sai mục đích, nguồn vốn cho vay không hiệu quả Các hộ nghèo đói phải tự thân vươn lên không được trông chờ hay ỷ lại chính quyền các cấp, mà phải chủ động học hỏi tìm cách làm ăn để thoát nghèo. Sự chủ động của người nghèo là rất quan trọng. Cần phải cụ thể cho từng nhóm đối tượng PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Xóa đói giảm nghèo là một vấn đề toàn cầu chứ không riêng một quốc gia nào. Đó là vấn đề khó khăn của các quốc gia đặc biệt là các quốc gia nghèo, kém phat triển. Chính vì vậy mà xóa đói giảm nghèo được coi là chương trình mục tiêu quốc gia, là nhiệm vụ chiến lược của Đảng và nhà nước ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk là một trong những xã điểm của huyện nhưng tỷ lệ nghèo đói của xã vẫn còn cao. Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 thì năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 30.74%, chủ yếu tập trung ở thôn Tân Sơn và Buôn Ya. Dân số sống bằng nghề nông rất cao, nên thường gặp nhiều rủi ro thiên tai, vì vậy đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình tìm hiểu hộ ngheo do một số nguyên nhân sau: trình độ học vấn của người nghèo là rất thấp tỷ lệ mù chữ của người nghèo cao 57,1%, học cấp I là 43,69% trong khi đó tỷ lệ học cấp III 17.85%. Như vậy sẽ gay khó khăn cho hộ nghèo trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật và thông tin thị trường, giá cả. Nghèo là do đông con, tỷ lệ phụ thuộc cao nhòm hộ cận nghèo tỷ lệ phụ thuộc là 39,53%, nghèo là 37,18%. Hệ số sử dụng đất thấp 1.05. Năng suất cây trồng không cao, cây trồng chủ lực của xã là cây lúa, hộ nghèo năng suất chỉ đạt 3.81 tấn/ha trong khi đó nhóm hộ khá là 9.5 tấn /ha. Diện tích đất bình quân trên hộ là khá cao với hộ nghèo 2.62 ha/hộ cao hơn cả nhóm hộ khá là 0.83 ha/hộ. Nhưng sản xuất lại không hiệu quả do thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất. Vốn vay bình quân của hộ nghèo là 7.625.000đ khó mà đầu tư cho việc sản xuất. Phương tiện sản xuất bình quân chỉ 0.22 cái rất thấp, chỉ bằng một phần ba so với nhóm hộ khá là 0.64 cái, đến mùa vụ phải thuê, mượn của hàng xóm làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Chính vì vậy mà việc cân đối thu chi của hộ nghèo trong năm dẫn đến thâm hụt. Mặt dù có những khó khăn nhất định nhưng thời gian qua Đảng ủy và chính quyền xã đã có những thành công nhát định trong công tác xóa đói giảm nghèo, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người dân 4.2 Kiến nghị Qua việc nghiên cứu đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, để giảm tỷ lệ nghèo đói trong xã tôi xin đề xuất một số ý kiên như sau: Việc điều tra và rà soát hộ nghèo cần được thực hiện công khai và sác thực để xác định đúng người và đúng đối tượng, tránh hiện tượng hộ nghèo không được nghèo hộ khá lại trở thành hộ nghèo. Chính quyền các cấp đặc biệt là cấp xã cần tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em hộ nghèo và người đồng bào dân tộc thiểu số được đến trường. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là các thôn buôn hơi xa trung tâm xã. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nhiều hơn nũa với các tổ chức tín dụng, ưu tiên cho người nghèo vay vốn với lãi suất thấp mà không cần thế chấp đồng thời phải hướng người dân sao cho sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất Thường xuyên mở các lớp tập huấn khuyến nông nhằm hướng dẫn cụ thể cho bà con nông dân đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số, ở đây tỷ lệ mù chữ rất cao nên hình thức khuyến nông phải cụ thể rõ ràng, thực tế thì người dân mới áp dụng được. Nhanh chống hoàn thiện hệ thống thủy lợi để người dân chủ động trong việc tưới tiêu, từ đó mới xen canh tăng vụ được. Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 12.doc
Tài liệu liên quan