Đề tài Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà

Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty không đồng đều. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý là xây dựng công ty thành một thể thống nhất có chất lượng cao, thích nghi với moị biến động của thị trường. Chính vì vậy các cán bộ quản lý phải công tâm, phải tính toán và tổ chức giỏi đồng thời phải dìu dắt hệ thống tập thể cán bộ, công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy cán bộ quản lý có vai trò cực kì quan trọng, tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại công ty VLXD & XNK Hồng Hà, trình độ năng lực của đa số cán bộ quản lý là cao. Tuy nhiên vẫn còn không ít các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn thấp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý kém năng lực, đồng thời tuyển chọn nhân tài quản lý. Khi tuyển chọn ,đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cần chú ý một số nội dung sau: - Cán bộ quản lý phải có khả năng làm giàu cho hệ thống, biết sử dụng tiềm lực vào khâu xung yếu, biết lường trước những nguy cơ có thể xảy ra, có đầu óc tổ chức, biết giao đúng người đúng việc.

doc91 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh…đồng thời công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Về tình hình đầu tư trong các năm qua, công ty luôn có nhiều hình thức đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mức đầu tư năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ công ty luôn mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh của mình nhưng xét trên từng chỉ tiêu về hiệu quả thì sự hoạt động của công ty chưa đạt được hiệu quả cao tương ứng với tiềm lực của công ty. Năm 2000 công ty đã tập trung vào chỉ đạo việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một hệ thống máy móc thiết bị sản xuất đá Granite- Terazzo, nghiên cứu công thức phôi liệu cho từng sản phẩm. Toàn bộ hệ thống thiết bị đều do đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân của công ty chế tạo. Năm 2004 công ty đã tiến hành đầu tư nhà máy sản xuất loại vật liệu xây dựng này. Cho đến nay chúng ta đã có thể sản xuất đáp ứng yêu cầu tiêu dùng về gạch lát nền, lát cầu thang, ngoài ra đã vươn lên chế tạo thiết bị để sản xuất các loại sản phẩm đặc biệt có kích cỡ lớn như tấm tường Granite- Terazzo 8000mm x 4000mm x 100mm, cột đá tròn, lục lăng, bát giác…có đường kính F 600mm - F 1200mm đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật có thể đáp ứng cho những công trình xây dựng lớn có yêu cầu đặc biệt về VLXD như nhà quốc hội và các công trình xây dựng lớn sau này. Việc nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, công nghệ chế tạo hệ thống thiết bị này có hiệu quả kinh tế lớn như giá thành hệ thống thiết bị rẻ hơn nhiều, chỉ bằng 20% - 30% so với máy nhập ngoại chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. Công ty đã lập ra được một cửa hàng giới thiệu tiêu thụ VLXD và nhất là sản phẩm đá Granite- Terazzo. Tuy nhiên thị phần còn nhỏ bé cần phải có sự nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa về mẫu mã sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiếp thị. Trong năm 2003 công ty đã tổ chức tốt việc giới thiệu sản phẩm của công ty tại triển lãm 45 năm ngành xây dựng Việt Nam. Thực hiện định hướng đã đựơc xác định là chuyển mạnh sang sản xuất và thi công, những năm qua công ty đã đẩy mạnh việc mở rộng địa bàn thi công xây dựng như nhận thi công các công trình xây dựng tại Lào Cai, Hoà Bình, Phú Thọ, đường Trường Sơn, Nghệ An….. Xí nghiệp VLXD & vận tải Phúc Xá đã khắc phục nhiều khó khăn để nhận thi công xây dựng trường học tại các vùng sâu vùng xa tại tỉnh miền núi Lào Cai.Hiện nay công việc đang tiến triển tốt, hứa hẹn nhận được nhiều công trình trong các năm tới. Xí nghiệp xây dựng công trình, xí nghiệp xây dựng giao thông, thuỷ lợi và sản xuất vật liệu đã nhận thi công một đoạn đường Trường Sơn tại miền Tây tỉnh Nghệ An một nơi có điều kiện sinh hoạt và khí hậu rất khó khăn. Mặc dù vậy các CBCNV của đơn vị đã phát huy tinh thần cố gắng, khắc phục các khó khăn về sinh hoạt và khí hậu, trong điều kiện thiếu thốn về thiết bị đã hoàn thành tốt các hợp đồng được ký kết. Xí nghiệp xây dựng công trình được giao tổ chức trạm bêtông tươi tại Cửa Lò, đã tập kết xong xe, máy để lắp đặt đưa vào sử dụng, xí nghiệp cũng đã trang bị máy sản xuất gạch block phục vụ cho dự án xây dựng tại Căm pu chia, đã tổ chức sản xuất thử, đồng thời đào tạo công nhân vận hành tại Cửa Lò. Xí nghiệp sản xuất hàng xuất hàng xuất khẩu ưu tiên sản xuất cốt liệu( hạt tra ver tanh) cho công ty gạch Thanh danh, dự kiến bước đầu cung ứng vào Thành Phố Hồ Chí Minh mạnh dạn nhận hợp đồng thi công trường học và các hạng mục xây dựng quy mô vừa và nhỏ. Trong năm 2004 công ty đã nhận thầu một công trình có quy mô rất lớn tại Cửa Lò – Nghệ An. Đó là nhận thi công một phần tổ hợp Du lịch – Thương mại – Thể thao của liên doanh Hồng Thái – Sit( là liên doanh giữa công ty Hồng Thái của Việt Nam và quỹ bảo toàn đầu tư( SIT) của AUSTRALIA với tổng vốn đầu tư là 50 triệu USD tương đương 750 tỷ đồng Việt Nam. Bao gồm các khách sạn 5 sao 11 tầng, khách sạn 3 sao 7 tầng, hàng chục ngôi biệt thự, các khu vui chơi, giải trí, thể thao hiện liên doanh đã chính thức được bộ kế hoạch- đầu tư Việt Nam cấp giấy phép. Hiện nay công ty đã ký hợp đồng thi công như hàng rào khu vực, hệ thống nhà điều hành, lán trại và các điều kiện sinh hoạt cho công nhân. Công ty cũng đã liên kết với một số đơn vị như xí nghiệp cơ khí 121, các đơn vị cung cấp vật tư…..để chuẩn bị cho việc thi công các hạng mục công trình. Đang tích cực tuyển dụng lao động, các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu đối với công trình có quy mô rất lớn mà từ trước đến nay công ty chưa từng nhận làm. Việc nhận thi công công trình này là một thách thức lớn đối với toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, đòi hỏi phải có quyết tâm và phải có đủ năng lực trình độ. Bên cạnh đó phải đáp ứng một đòi hỏi lớn về thiết bị thi công như: cần trục tháp để xây dựng nhà cao tầng, trạm cung cấp bê tông thương phẩm, các máy móc thi công như xúc, ủi, cẩu và các thiết bị cần thiết khác. Trong mấy tháng cuối năm 2003 công ty đã gia công hàn lắp cho công ty lát Thanh Danh mấy chục đĩa mài, doanh thu hơn 500 triệu đồng. Tuy bước đầu doanh số còn thấp nhưng đây là sản phẩm thực sự có ý nghĩa to lớn về mặt khoa học kỹ thuật với sản phẩm công nghệ cao, hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao mở ra một triển vọng cung cấp đại trà đầu mài cho nhiều xí nghiệp sản xuất vật liệu trang trí cao cấp, thay thế hoàn toàn đầu mài nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ gía thành hạ và không bị động. Xí nghiệp dệt may xuất khẩu cũng đạt doanh số 6,3 tỷ đồng trong đó xuất khẩu là 1,6 tỷ đồng. Các mặt sản xuất kinh doanh khác vẫn hoạt động tốt như sản phẩm gạch gốm, sản xuất cát lọc nước….. Về hoạt động của công ty liên doanh AUSTNAM: trong năm 2004 mặc dù gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh trên thị trường, do vấn đề vận tải…..Nhưng công ty liên doanh AUSTNAM vẫn đạt mức tăng trưởng cao với doanh thu là 76 tỷ đồng. Hiệu quả đạt trên 10% trên tổng doanh thu, vẫn giữ được uy tín của thương hiệu AUSTNAM trên thị trường. Công ty cũng đã cùng công ty AUSTNAM thành lập một xưởng sản xuất tôn Sun Tex bước đầu đưa vào hoạt động và thu được trên 70 triệu đồng tiền gia công. Trong tương lai sẽ cùng công ty liên doanh AUSTNAM thực hiện dự án thi công xây dựng tại Campuchia và sẽ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tôn lợp kim loại tại Campuchia và tại Lào…..Austnam cũng đang chuyển mạnh sang việc kinh doanh và sản xuất khung nhà nhẹ, tôn cách nhiệt PU để đồng bộ hoá sản phẩm. Hiện nay công ty Austnam đang khẩn trương xúc tiến việc xin giấy phép chính phủ cho chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, và trong tương lai sẽ tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời mở rộng địa bàn hoạt động băng việc xây dựng các nhà máy sản xuất tại Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, và Thành Phố Hồ Chí Minh. Các mặt công tác nghiệp vụ quản lý, tổng hợp của công ty cũng đã góp phần tích cực trong việc tạo điều kiện để các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ như: tuyển dụng lao động bổ xung cho các đơn vị, thực hiện đầy đủ chính sách về lao động tiền lương, bảo hiểm y tế, BHXH….Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong công tác xây dựng kế hoạch, công tác an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão. Do phát động phong trào cán bộ công nhân viên cho công ty vay vốn để phát triển sản xuất, được toàn thể cán bộ công nhân viên hưởng ứng đến nay đã huy động được gần 1 tỷ đồng. Mặc dù vấn đề tài chính của công ty còn rất nhiều khó khăn, song công cy cũng đã từng bước giải quyết cơ bản được những tồn tại lâu nay. Tóm lại, tất cả các xí nghiệp trong công ty với phương châm đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh, với khả năng sẵn có cùng với sự hỗ trợ của công ty đều vươn lên tổ chức sản xuất các vật liệu xây dựng đặc thù, và nhận thi công xây lắp các hạng mục vừa với sức của mình, với quy mô từ nhỏ đến vừa đồng thời đào tạo lực lượng, trang bị thêm máy móc thiết bị, tiến tới đảm nhiệm các công trình lớn hơn. 6. Tồn tại và nguyên nhân. Thực tế tại công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân công ty thì còn nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài những thành tựu đã đạt được nói trên, công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: - Nguồn vốn để đáp ứng cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn thiếu.Vốn hoạt động của công ty phụ thuộc vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài nhiều.Thời hạn vay không được chủ động, lãi suất huy động vốn cao gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh và thụ động trong việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Thời gian chu chuyển đồng vốn chậm do khách hàng thất hẹn trong thanh toán. Nhiều công trình còn bị thiếu vốn trong quá trình triển khai, việc thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành thi công còn chậm . - Công ty chưa trang bị đủ các thiết bị cơ bản phục vụ cho thi công xây dựng nhất là với các công trình có quy mô lớn . Máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp phải thuê ngoài nhiều nên ảnh hưởng đến kết quả công việc. - Nguồn nhân lực đáp ứng cho nhiệm vụ cũng còn thiếu như : Cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm, công nhân lành nghề và ngay cả lao động phổ thông. Các cán bộ quản lý cũng chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới.Nguồn nhân lực hiện có trong công ty thường xuyên bị biến động, một số trình độ cán bộ còn non yếu, chưa được đào tạo và đào tạo cơ bản. - Một số dự án xây dựng chưa triển khai được do các khâu thủ tục rất phức tạp, phiền hà và một số dự án xây dựng ngoài bãi chưa có chủ trương cụ thể của nhà nước. - Xí nghiệp dệt may : Thiết bị dệt may mới đầu tư ở quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn chế, chưa đáp ứng được cho tất cả các đối tượng khách hàng. Sản phẩm của xí nghiệp hiện đang kinh doanh là mặt hàng tuy có tính chất chiến lược về nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng nhưng lại bị cạnh tranh khốc liệt, nhất là nguy cơ hàng dệt may của Trung Quốc sẵn sàng cạnh tranh và chiếm thị phần ở bất kì thị trường nào. - Công ty chưa đầu tư nhiều cho nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến công ty đặt và mua hàng. Phát triển thị trường mới còn ở mức hạn chế. Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu là: Nguồn vốn đầu tư của công ty chủ yếu là từ trong nước, công ty chưa có sự liên doanh liên kết với các đầu tư nước ngoài…Chính vì thế nguồn vốn của công ty còn thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của công ty. Đầu tư vào tài sản cố định còn nhỏ lẻ, máy móc thiết bị chưa đồng bộ…điều này ảnh hưởng lớn đến việc tăng năng suất,cũng như chất lượng sản phẩm của công ty. Ban quản lý dự án của công ty tuy rất nỗ lực trong công việc nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý. Hơn nữa việc đầu tư đào tạo cán bộ quản lý dự án chưa được quan tâm đúng mức nên hoạt động còn hạn chế. - Qua thực tế nghiên cứu ở công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương III: Một số Giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà trong những năm tới. I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty. 1. Mục tiêu. Công ty VLXD & XNK Hồng Hà là một đơn vị kinh doanh do đó công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy, công ty phải quan tâm đến điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. Trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Đổi mới sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh , phát triển quy mô sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá ngành nghề. - Tiếp tục đầu tư các dây chuyền sản xuất VLXD, các sản phẩm truyền thống đá Granite- Terazzo. Gạch gốm trang trí của công ty trở thành thương hiệu có uy tín. - Tập trung xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật. Nâng cao các nhà xưởng sản xuất khai thác triệt để tiềm năng của các địa bàn trong toàn công ty. - Sử dụng hợp lý các nguồn vốn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Triển khai các dự án xây dựng đã được phê duyệt( khu nhà cao tầng tổ hợp thương mại và văn phòng cho thuê tại Phương Liệt) với tổng nguồn vốn đầu tư 299 tỷ đồng. Đồng thời triển khai các dự án nhà bán tại Phúc Xá nhằm mục đích tạo cho công ty có bước chuyển biến về khả năng tài chính cũng như giảm bớt khó khăn trước mắt trong quá trình phát triển của đơn vị. - Thực hiện tích cực việc mở rộng sản xuất kinh doanh tại khu cảng Đức Giang bởi nơi đây có lợi thế bến cảng lý tưởng, phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hoá, dịch vụ kho bãi mà Hà Nội đang có chiều hướng đưa các dịch vụ kho hàng ra xa nội thành nhằm phát huy được hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải. - Tiếp tục triển khai tổ chức sản xuất kinh doanh tại các địa bàn: Phương Liệt, Phúc Xá, 664 Bạch Đằng…bởi những khu này có lợi thế về địa lý, đất đai, đồng thời mở rộng hoạt động đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty. Tại các tỉnh, trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh các chi nhánh công ty thông qua nhiệm vụ công ty được giao không ngừng mở rộng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua liên doanh liên kết với các cá nhân tập thể các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tạo ra sức cạnh tranh cao nâng cao tỷ trọng doanh thu sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15% năm. - Xây dựng phát triển toàn diện mọi mặt, giữ vững đoàn kết nội bộ, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của người lao động, năm sau cao hơn năm trước. Tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo thu nộp ngân sách nhà nước, tạo nhiều quỹ phúc lợi cho người lao động. 2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 -2008. 2.1 Nhu cầu vốn kinh doanh. - Vốn đầu tư chiều sâu: 350 tỷ. + Vốn điều lệ : 25 tỷ. + Vốn vay ngân hàng : 250 tỷ. + Vốn vay chiếm dụng khác : 15 tỷ. Bảng 17 : Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh. Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 1 Doanh thu Tỷ đồng 60 66,42 74,39 84,8 2 Mức tăng trưởng % 8,9 10,7 12 14 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,500 2,000 2,500 3,000 4 Thu nhập bình quân Ngàn đồng 1.200 1.250 1.300 1.350 5 Lợi nhuận Triệu đồng 9725 10456 11426 12324 Nguồn : Công ty VLXD & XNK Hồng Hà. 2.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh. Chiến lược sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu làm phương hướng phát triển lâu dài. - Xây dựng mô hình sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình lớn cho cả nước. - Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. - Công ty phấn đấu thay đổi mẫu mã sản phẩm, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc lạc hậu có năng suất thấp. 3. Chính sách đầu tư của công ty. Chính sách đầu tư của công ty trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện các chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu. Chính sách đầu tư thể hiện ở các vấn đề sau: Chỉ nhập các thiết bị mà trong nước không sản xuất được, hoặc chỉ mua thiết kế để tự sản xuất ở công ty và phối hợp sản xuất trong nước. Thiết bị nhập vừa hiện đại vừa phù hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam. Ưu tiên nhập các thiết bị mới, nhập các thiết bị có lợi cho các công nghệ khác. Nghiên cứu chế tạo các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng như đã nhập để tự trang bị, mở rộng và cung cấp cho thị trường trong nước, tiến tới xuất khẩu sản phẩm đó. 4. Chiến lược đầu tư đổi mới nâng cao công nghệ. Chiến lược đổi mới nâng cao công nghệ thể hiện ở các vấn đề sau: Gắn chặt các hoạt động khoa học công nghệ với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua các chương trình sản xuất để nâng cấp và đổi mới công nghệ cho mình. Từng bước xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của công nghệ: kĩ thuật- con người- thông tin- tổ chức. Quy hoạch phát triển năng lực công nghệ. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nhập công nghệ mới với các thiết bị hiện đại kèm theo bí quyết công nghệ, quy trình kĩ thuật và kinh nghiệm quản lý sản xuất. Công nghệ nhập trong giai đoạn này cần đạt những yêu cầu sau: Củng cố và xây dựng các dây chuyền công nghệ với thiết bị tiên tiến để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và có khả năng xuất khẩu. Từ công nghệ nhập có thể học tập để chế tạo ra các thiết bị có cùng tính năng để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt chú ý đến thiết bị đồng bộ. Xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của công ty. II. Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty VLXD & XNH Hồng Hà. 1. Đầu tư cho công tác Marketing. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động Marketting càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động Marketting và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có ý nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau, công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công tác Marketting. Các hoạt động marketting của công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng Kế hoạch – Kinh doanh – Xuất nhập khẩu cùng với Ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với biện pháp này công ty phải thực hiện theo các bước sau : Trước tiên là phải thành lập phòng Marketting sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường. 1.1. Thành lập phòng Marketting. Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì công ty phải thành lập phòng Marketting. Ta có thể thiết lập mô hình phòng Marketting với sơ đồ như sau: Sơ đồ : Phòng Marketting trong tương lai. Trưởng phòng Marketing Nhân viên quản lý hành chính Marketing Nhân viên quản lý quảng cáo và kính thích tiêu thụ Nhân viên quản lý tiêu thụ Nhân viên quản lý N/c Marketing Nhân viên quản lý sản phẩm mới cũ. Việc tổ chức phòng Marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của Marketing đều có chuyên gia phụ trách,song để hoạt động Marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng Marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh….. 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Sau khi thành lập phòng Marketing, công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Công ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường phát luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, các tập quán thông lệ quốc tế, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các quốc gia. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá hối đoái, hoạt động của các ngân hàng…. + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng…..Qua đó công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho công ty xác định được thị trường mục tiêu của mình, tìm kiếm đối tác…dần dần tiến tới thành lập mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường, tự do chủ động kinh doanh. Như vậy sẽ giảm được chi phí bán hàng, giao dịch từ đó tăng lợi nhuận tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cần phải thoát khỏi tình trạng khách hàng chủ động tìm đến nêu giá nếu công ty chấp nhận thì sẽ ký mua hàng, với hình thức này khách hàng thường ép giá. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà công ty có quan hệ lâu dài với các công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã, đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa được rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. + Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. + Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng giá cả cạnh tranh và các điều kiện khác theo yêu cầu và tập quán của khách hàng. + Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty: Tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm phải đạt 30%. Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường : thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? 2. Đầu tư cho máy móc thiết bị. Là một công ty có nhiều tiềm năng diện tích quỹ đất và nhà xưởng là 80.000m2, công ty rất cần đầu tư chiều sâu về khoa học công nghệ trong nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại trên các lĩnh vực. Đơn vị cần có những công nghệ tiên tiến trên các lĩnh vực sản xuất VLXD sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu,những định hướng và giải pháp về lĩnh vực khoa học công nghệ là điều kiện để xây dựng công ty phát triển không ngừng vững bước vào giai đoạn mới. Định hướng cụ thể hoá từng đơn vị, từng địa bàn là giải pháp tốt nhất để đơn vị phát triển. Công ty tập trung quy hoạch đầu tư chiều sâu cho các đơn vị đó là: Xí nghiệp khai thác bến cảng và dịch vụ vận tải Bạch Đằng. Khu vực này là vùng ven Sông Hồng có độ nước sâu, ở đây đã hình thành một hệ thống bốc xếp hàng hoá công suất 500 tấn/ngày. Phía trên bờ có sân bãi rộng diện tích 12.000m2. Việc phát triển dịch vụ vận tải và tổ chức kho thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ giao thông tĩnh thực sự lý tưởng. Để thực hiện thắng lợi được mục tiêu đề ra công ty cùng đơn vị tập trung: Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đầu tư chế tạo lắp đặt hệ thống dây truyền bốc xếp hàng hoá. Quy hoạch xây dựng hệ thống kho chứa hàng quy mô trong năm 2005, tạo điều kiện nâng cao năng suất cho các dây truyền bốc xếp hàng hoá và vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ. Đồng thời tiếp tục phát triển nhiệm vụ trong địa bàn như : Tổ chức điểm thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu của thành phố tại đây nhằm mở ra cho xí nghiệp một bước ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác, xí nghiệp tận dụng mặt bằng rộng tổ chức dịch vụ tuyến giao thông chính của thành phố nhằm phát huy và sử dụng quỹ đất có hiệu quả. Và bù đắp được các chi phí trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp xây dựng công trình. Để đảm bảo ổn định và có khả năng đáp ứng việc xây dựng và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, xí nghiệp từng bước có kế hoạch đầu tư toàn diện về năng lực. Thiết bị thi công, lực lượng cán bộ kỹ thuật, thiết kế chuyên ngành và cán bộ giám sát thi công phải thành thạo và giỏi trong công việc. Đồng thời tăng cường đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, và công tác quản lý tốt nhằm đáp ứng khả năng tham gia đấu thầu và thắng thầu trong xây dựng cơ bản. Đặc biệt chuẩn bị cho công tác đảm đương những công trình lớn và cao tầng. Mặt khác xí nghiệp tăng cường ngay việc thành lập các bộ phận có khả năng tham gia thi công các công trình hạ tầng mặt bằng, công trình làm đường giao thông theo phương pháp hiện đại nhằm không ngừng chuyên môn hoá cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Với khả năng và tiềm năng của công ty, xí nghiệp cần thực hiện tốt hơn trong việc xây dựng những kết cấu nhà khung thép siêu trường có khẩu độ lớn với thời gian thi công nhanh, giá thành hợp lý cho nhu cầu phát triển của các khách hàng và các ngành trong thời gian tới. Xí nghiệp vật liệu xây dựng và dịch vụ kho bãi Phương Liệt. Để đơn vị phát triển sản xuất trong tương lai, việc nâng cao chất lượng sản xuất vật liệu xây dựng sản phẩm đá Granite- Terazzo là mục tiêu cao nhất của đơn vị. Với kinh nghiệm sản xuất đá granite, nay đơn vị sản xuất đá Granite- Terazzo đã thành công. Việc sản xuất cần đầu tư hơn nữa đặc biệt là công nghệ và khả năng tạo hình trong sản xuất là mục tiêu hàng đầu cho sự sản xuất, đặc biệt là giá thành tiêu thụ sản phẩm. Đơn vị cần thực hiện tốt việc chào hàng và giới thiệu sản phẩm để việc sản xuất đem lại hiệu quả. Sản phẩm phải đạt được thương hiệu trên thị trường. - Phát huy lợi thế bề mặt đường Trường Chinh có mặt tiền dài gần 150m, xí nghiệp cần đầu tư nơi này thanh khu trung tâm thương mại vật liệu xây dựng và các dịch vụ khác. Đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng các công trình quy mô lớn hiện đại trong thời gian tới. - Từng bước xí nghiệp hoàn chỉnh việc chế tạo cơ khí để có khả năng sản xuất và chế tạo lắp đặt những khu nhà khung thép lớn khẩu độ rộng sử dụng ngay nguồn lợi thế công ty AUSTNAM - đơn vị liên doanh ngay trên địa bàn để lắp đặt cho các công trình theo nhu cầu của khách hàng. Đồng thời đơn vị tận dụng kho bãi chứa tổ chức dịch vụ sử dụng tối đa tiềm năng của đơn vị. Đây là mục tiêu công ty cần xác định tiến tới những sản phẩm mũi nhọn của công ty. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Đơn vị cần đầu tư tốt các hệ thống máy móc thiết bị thông qua liên doanh với nước ngoài tạo ra sản phẩm tốt thực hiện có hiệu quả việc xuất khẩu hàng hoá theo nhiệm vụ của công ty. Mặt khác đơn vị khai thác hết khả năng phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ và làm đại lý uỷ thác hết khả năng phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ và làm đại lý uỷ thác cho việc xuất khẩu hàng hoá. Không ngừng thực hiện xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho công ty và nhà nước. Muốn đạt được kết quả, xí nghiệp phải có những cán bộ am hiểu sản xuất và xuất khẩu và có các nghệ nhân có tay nghề cao để việc xác lập công tác xuất nhập khẩu đạt chất lượng và hiệu quả tốt. Xí nghiệp VLXD và vận tải Phúc Xá. Xí nghiệp cần tập trung đẩy mạnh công nghệ sản xuất vật liệu gạch gốm phục cổ và các sản phẩm mới. Với kinh nghiệm và công nghệ đã được áp dụng sản phẩm đã đạt được giải thưởng huy chương vàng trong các triển lãm hội chợ kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Đơn vị cần đầu tư thông qua việc liên doanh với nước ngoài để đưa sản phẩm naỳ vào mục tiêu sản xuất lâu dài và xuất khẩu của đơn vị. Mặt khác năng lực vận tải đặc biệt về năng lực thiết bị máy móc cần mạnh dạn đầu tư hoặc liên doanh để mở rộng khả năng thi công trên các công trình quốc lộ giao thông. Đơn vị cần phát huy tốt năng lực vận tải để vận chuyển các mặt hàng có tính chuyên chở lớn như hoán cải các xe Kamat thành xe chở congtennơ để sử dụng có hiệu quả vận tải. Đơn vị khai thác triệt để các thiết bị máy móc ( máy sàng cát lọc nước của Phần Lan đã được đầu tư tại cảng Phúc Tân) nhằm thực hiện tốt các sản phẩm chính và phôi sau khi đã hoàn chỉnh sản xuất các sản phẩm để đưa vào sử dụng. Công tác xây dựng công trình ngoài các mục tiêu trên đơn vị cần khẩn trương xây dựng một xưởng sản xuất gạch gốm phục cổ cách Hà Nội từ 20 – 30 km, công suất 10 triệu viên/ năm nhằm tận dụng lực lượng lao động và nguồn nguyên liệu để có điều kiện mở rộng sản xuất lâu dài bền vững trong tương lai: vừa tiêu thụ trong nước vừa thực hiện xuất khẩu. Ngoài ra xí nghiệp cần vươn ra phục vụ các tỉnh bạn trong việc sử dụng cát lọc nước vào các nhà máy nước loại nhỏ của các tỉnh góp phần vào bảo vệ môi trường. Xí nghiệp may đan xuất khẩu. Với nhiệm vụ của xí nghiệp, việc nâng cao chât lượng sản phẩm để xuất khẩu có hiệu quả, xí nghiệp cần đầu tư công nghệ cắt may tự động hoá, đồng thời thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm. Xí nghiệp cần thực hiện tổ chức hợp lý các tổ chức gia công đan len phục vụ cho công tác xuất khẩu chung của công ty. Muốn vậy việc đầu tư công nghệ cần phải có các hệ máy tiên tiến, sản xuất và thêu ren bằng vi tính hiện đại lập trình sẵn theo mẫu mã đã được ký kết. Vì đây là những quy chuẩn tối thiểu cho sản xuất sản phẩm. Với những giải pháp trên mục tiêu là không ngừng phát triển đơn vị trong bối cảnh thế giới đang có những sự phát triển vượt bậc. Vì vậy vai trò của khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh của công ty là sự sống còn của đơn vị trong quá trình hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Việc phát triển và nâng cao đầu tư công nghệ trong sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ quan trọng là chỗ đứng của sản phẩm trên thị trường nên công ty cần có những biện pháp tích cực trong quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Giải pháp tốt các nhiệm vụ Marketing là việc làm tích cực trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại thị phần của công ty trên thị trường còn nhỏ bé. Đây là việc đặt ra phải suy nghĩ và sớm tập trung giải quyết các vấn đề liên quan, đồng thời phải có giải pháp tốt về tài chính. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Công ty có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Việc sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu tất yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Một thực tế là công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn.Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là công ty không thể chờ vào Nhà nước.Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của công ty còn rất cao chiếm 58% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty vì vậy công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên. Do thiếu vốn như vậy, công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Một hình thức nữa là công ty đang cổ phần hoá toàn bộ các xí nghiệp của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty để tạo ra nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tự chủ hơn trong việc tìm đối tác và thị trường, nguồn nguyên vật liệu để thu lãi cao hơn. Để sử dụng vốn có hiệu quả, công ty phải giải quyết tốt các công việc như: thu hồi nợ từ các đơn vị khác; giải phóng hàng tồn kho không dự kiến. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển. Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu kịp thời tiến tới giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Những điều này công ty có thể thực hiện được trong tầm tay, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả, công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong các chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. 4. Nâng cao hiệu quả công tác sử dụng lao động. Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, máy móc công nghệ ngày càng hiện đại và năng suất lao động xã hội ngày càng cao đòi hỏi công tác sử dụng lao động ngày càng phải hợp lý cũng như chất lượng lao động ngày càng phải nâng cao. Qua thực tế công tác sử dụng lao động và chất lượng lao động ở công ty cho thấy: trình độ chuyên môn của phần lớn công nhân lao động còn nhiều hạn chế. Vì thế công ty cần thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả cho công tác sử dụng lao động tại công ty, cụ thể: 4.1. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho người lao động Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cho người lao động là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Mặt khác, tại công ty hiện nay đang có chương trình mở rộng sản xuất, đang cần điều chỉnh lại cơ cấu lao động và bố trí sắp xếp lại lao động. Cho nên công ty cần thường xuyên tổ chức các đợt đào tạo và tái đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Để công tác đào tạo có hiệu quả thì công ty cần tiến hành đánh giá phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lực, sở trường, sức khoẻ và tuổi tác của người lao động trong công ty. Sau đó xem xét những ai cần được đào tạo, nhưng ai không thể đào tạo, tái đào tạo. Trên cơ sở đó công ty tiến hành tổ chức đào tạo bồi dưỡng bằng nhiều phương pháp khác nhau: Đào tạo tại chỗ: đào tạo kĩ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho họ. Cử người lao động đi dự các lớp huấn luyện hoặc các buổi hội thảo của các công ty, các trường đại học. Việc cử đi học cần tiến hành chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa những kinh nghiệm của người đi trước. Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rỗi để tự trao đổi kiến thức. Số lao động không thể đào tạo, tái đào tạo do đã cao tuổi thì có thể tiến hành cho họ được nghỉ hưu theo chế độ hiện hành. Khi tiến hành đào tạo, tái đào tạo công ty cần luôn bám sát cơ cấu lao động đã xác định và yêu cầu của sản xuất. Có như vậy thì công tác đào tạo mới đảm bảo, chất lượng lao động mới được nâng lên. 4.2 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động Tuyển dụng lao động là một yếu tố khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có một đội ngũ lao động có đủ trình độ. Việc đào tạo và tái đào tạo được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài doanh nghiệp cần tiến hành tuyển dụng lao động mới. Hiện nay cơ cấu lao động của công ty còn chưa hợp lý, chất lượng chưa cao. Mặt khác, công ty đang có chương trình mở rộng năng lực sản xuất. Do đó, công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển dụng lao động. Để làm được điều này công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau: Dựa vào cơ cấu lao động mà công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới. Chỉ tuyển nhữn người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm…phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc. Có như vậy công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh. 4.3. Khuyến khích, thúc đẩy người lao động Để phát huy khả năng của từng người lao động, công ty nên có những biện pháp khuyến khích người lao động như: - Khen thưởng, biểu dương công khai kết hợp với tiền thưởng đối với những người có thành tích thực sự trước toàn thể cán bộ công nhân viên. Tạo ra dư luận đánh giá cao những cố gắng của người lao động trong sản xuất kinh doanh. - Luôn tạo cơ hội để người lao động học tập nâng cao trình độ, mở ra con đường thăng tiến cho họ. - Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái trong sinh hoạt cho người lao động, tránh tình trạng lao động căng thẳng kéo dài, không đủ điều kiện bù đắp cho hao phí sức lao động. - Tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho người lao động để tạo cho họ có tinh thần thoải mái, đoàn kết gắn bó với nhau trong công ty. Sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, sử dụng lao động hợp lý, tuyển chọn những lao động có khả năng đáp ứng tốt các công việc được giao, thường xuyên khuyến khích người lao động làm việc hăng say sẽ làm cho công ty không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty phát triển bền vững. 5. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý. Khi giải thích cho sự thất bại hay suy giảm của doanh nghiệp, người ta thường cho rằng: do môi trường kinh doanh khó khăn, do mức độ cạnh tranh khốc liệt…tuy nhiên nhiều nhà nghiên cứu đặt ra câu hỏi tại sao cũng trong môi trường đó nhiều doanh nghiệp khác trong cùng ngành lại có thể đứng vững. Do đó các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm là: sự thất bại của một doanh nghiệp có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do trình độ tổ chức của bộ máy yếu kém. Điều này rất hợp lý, bởi trong cơ chế thị trường, tổ chức bộ máy quản lý là bộ phận đầu não của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều do tổ chức bộ máy quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện. Do đó hiệu quả của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của tổ chức bộ máy doanh nghiệp . Qua tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của công ty VLXD &XNK Hong Ha, ta có thể thấy rằng cơ cấu tổ chức bộ máy là chưa phù hợp, trình độ của các cán bộ quản lý là chưa đồng bộ, một số còn chưa theo kịp trình độ chuyên môn, sự liên kết giữa các phòng ban là chưa chặt chẽ…do đó một trong các giải pháp mà công ty cần thực hiện trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý. Để làm được việc này công ty cần quan tâm đến một số nội dung sau: 5.1 Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong công ty Thực trạng trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty không đồng đều. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý là xây dựng công ty thành một thể thống nhất có chất lượng cao, thích nghi với moị biến động của thị trường. Chính vì vậy các cán bộ quản lý phải công tâm, phải tính toán và tổ chức giỏi…đồng thời phải dìu dắt hệ thống tập thể cán bộ, công nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy cán bộ quản lý có vai trò cực kì quan trọng, tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại công ty VLXD & XNK Hồng Hà, trình độ năng lực của đa số cán bộ quản lý là cao. Tuy nhiên vẫn còn không ít các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn thấp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó công ty cần có biện pháp đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý kém năng lực, đồng thời tuyển chọn nhân tài quản lý. Khi tuyển chọn ,đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý cần chú ý một số nội dung sau: Cán bộ quản lý phải có khả năng làm giàu cho hệ thống, biết sử dụng tiềm lực vào khâu xung yếu, biết lường trước những nguy cơ có thể xảy ra, có đầu óc tổ chức, biết giao đúng người đúng việc. Về năng lực chuyên môn: nhạy cảm với cái mới và tư duy hệ thống, có kĩ năng quyết định. Về đạo đức công tác: công bằng, biết tôn trọng mọi người… 5.2 Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận trong công ty Các phòng ban , các bộ phận cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Phòng kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với phòng cung tiêu để xây dựng và thực hiện công tác đảm bảo nguyên vật liệu. Phòng marketing thường xuyên cung cấp quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cho phòng kế hoạch để phòng kế hoạch xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp… 6. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch đầu tư. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện đầu tư và tái đầu tư nhằm thiết lập và duy trì khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Mọi quyết định đầu tư đều có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. Nếu các doanh nghiệp có được các quyết định đầu tư hợp lý sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững chắc và hoạt động có hiệu quả hơn. Thực trạng tại công ty cho thấy cơ cấu vốn của công ty chưa thực sự tối ưu, vốn tồn đọng nhiều, đầu tư mở rộng sản xuất chưa cao…vì vậy, để hình thành được cơ cấu vốn tối ưu, tận dụng được lượng vốn tồn đọng và mở rộng khả năng sản xuất thì công ty cần đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ. Nhưng để hoạt động đầu tư có hiệu quả cao thì trước tiên công ty cần xây dựng một kế hoạch đầu tư dài hạn hợp lý. Để xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn công ty cần chú ý tới một số nội dung sau: 6.1 Về công tác tổ chức Việc xây dựng kế hoạch đầu tư là một trong những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà các cấp quản lý cấp cao trong công ty phải thực hiện. Nó phải do giám đốc, các phó giám đốc và một số các trưởng phòng tiến hành xây dựng. Giám đôc sẽ là người chỉ đạo, phối hợp trực tiếp việc thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư, các phó giám đốc, các trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ mà giám đốc giao phó. Sau khi xây dựng xong kế hoạch đầu tư thì công ty giao cho ban dự án đầu tư tổ chức thực hiện theo kế hoạch đề ra dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc. 6.2 Các bước tiến hành Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của kế hoạch đầu tư. Ví dụ : đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Bước 2: Xác định rõ các phương án đầu tư có thể có của công ty. Ví dụ với dự án đầu tư trên công ty có thể đưa ra các phương án: + Phương án 1: Đầu tư mở rộng sản xuất bằng cách mở rộng, thay thế và lắp đặt thêm các máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ mới trên cơ sở dây chuyền công nghệ hiện có. + Phương án 2: Đầu tư thay thế toàn bộ máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ nhằm đồng bộ hoá công nghệ sản xuất. Bước 3: Tiến hành xây dựng các phương án đã xác định. Chẳng hạn với 2 phương án trên: Phó giám đốc kỹ thuật, trưởng phòng kỹ thuật tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ sau: . Xem xét các máy móc thiết bị nào cần sửa chữa, thay thế, những bộ phận nào cần mở rộng, cần mua mới bao nhiêu máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và tính năng công dụng của nó. . Xây dựng quy trình công nghệ sau khi đầu tư, trong đó phải mô tả chi tiết tưng bộ phận của nó. . Xác định tiến độ thực hiện. . Xác định thời gian sử dụng của quy trình công nghệ đã sản xuất. . Xác định thời gian sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế sau khi hoàn thành đầu tư. . Xác định trình độ và số lượng lao động cần thiết. . Yêu cầu chất lượng nguyen vật liệu…. Bước 4: dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư như : NPV, IRR… để lựa chọn phương án đầu tư tối ưu. Việc tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn là cơ sở cho công ty thực hiện việc huy động và sử dụng vốn theo cơ cấu tối ưu, là cơ sở để công ty thực hiện các hoạt động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 7. Tăng cường liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty VLXD & XNK Hồng Hà là công ty sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực trên thị trường, hiện nay công ty gặp những vấn đề khó khăn về vốn, nguyên vật liệu, thị trường chủ yếu là ở trong nước chưa mở rộng được nhiều ra xuất khẩu. Do vậy, việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho công ty khai thác được những thế mạnh , đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau: - Thứ nhất, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Thứ hai, tăng cường liên kết với nước ngoài đặc biệt là sự mở rộng hợp tác quốc tế. Do đặc điểm của công ty là ít vốn vì thế việc mở các văn phòng đại diện ở nứơc ngoài là rất khó khăn. Do vậy, tăng cường liên kết quốc tế sẽ khắc phục được nhược điểm này. Ngoài ra, việc tăng cường liên kết quốc tế sẽ giúp cho công ty mở rộng hơn nữa mối quan hệ quốc tế của mình, đồng thời khi kinh doanh ở những nước công ty tham gia liên kết thì đỡ được các chi phí thương mại quốc tế; như chi phí mở L/C, chi phí giao dịch, lãi ngân hàng…Do vậy, công ty giảm được tình trạng căng thẳng về tài chính, bớt được những khoản chi phí vốn trong những trường hợp thiếu vốn tạm thời. Nói tóm lại, tăng cường liên kết kinh tế ở công ty có vai trò lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu, đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết nhằm hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết. Kết luận Đề tài “Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà” bao gồm những nội dung: Đánh giá hoạt động của công ty VLXD & XNK Hồng Hà trong quá trình hình thành và phát triển, những thực tế của công ty và các giải pháp nhằm đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác đầu tư và phát triển công nghệ của đơn vị được đặt ra là nội dung góp phần phát huy khả năng, tiềm năng sẵn có của đơn vị. Hiện nay công ty đã đi vào cổ phần hoá, đây là một hướng đi đúng đắn của công ty. Cổ phần hoá đã huy động được một nguồn vốn đáng kể đầu tư vào các lĩnh vực : máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, mở rộng thị trường…. Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng tăng lên năm 2004 là 1.150.000đ/ người, năm 2005 ước đạt 1.250.000đ/ người, công ty phấn đấu đến năm 2008 thu nhập bình quân đầu người trong công ty là 1.350.000đ. Trên đây là toàn bộ nghiên cứu của em về đề tài “ Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty VLXD & XNK Hồng Hà” , do kiến thức thực tế có hạn nên trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô chú trong công ty và các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0250.doc
Tài liệu liên quan