Đề tài Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Bước vào Thế kỷ 21 ngành Giáo dục Việt Nam đã trải qua hơn 15 năm đổi mới và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu. Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục.Trước đây, khi còn trong chế độ bao cấp, ngành giáo dục nước ta chủ yếu chịu sự quản lý và đầu tư của nhà nước, từ sau Đại hội VIII Đảng và Nhà nước khuyến khích mở cửa trong đầu tư giáo dục, xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư của ngành, giảm gánh nặng đầu tư cho nhà nước, nâng cao hiệu quả trong đầu tư. Để đánh giá được tầm quan trọng và hiệu quả của vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển ngành giáo dục trong thời gian qua, và vai trò của vốn ngân sách nhà nước cho giáo dục trong thời gian tới, đề tài được nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp đó là: “Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp”. Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Nội dung chính của chương nhằm tìm hiểu những vấn đề chung nhất về đầu tư phát triển ngành giáo dục, vai trò của đầu tư phát triển ngành giáo dục, vị trí nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục. Chương 2:Thực trạng đáu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Nội dung chính của chương xây dựng hình ảnh tổng quan về hiên trạng ngành giáo dục Việt Nam qua đó đánh giá tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục từ nguồn vốn ngân sách nhà nước từ năm 2001 đến nay. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Nội dung chính của chương đề cập đến chiến lược đầu tư phát triển ngành giáo dục đến năm 2020 của Đảng và nhà nước, trên cơ sở đó cùng với tình hình đầu tư phát triển ngành giáo dục đã đề cập đến ở chương 2, xây dựng nên một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 3 1.1 Vai trò và hệ thống giáo dục đào tạo trong nền KTQD 3 1.1.1 Vai trò của giáo dục và đào tạo trong nền KTQD 3 1.1.2 Hệ thống giáo dục quốc dân 4 1.2 Vai trò của NSNN đối với giáo dục đào tạo 7 1.2.1 Khái niệm và bản chất của NSNN 7 1.2.1.1 Khái niệm 7 1.2.1.2 Bản chất 7 1.2.2 Đặc điểm và vị trí của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục 7 1.2.2.1 Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục 8 1.2.2.2 Vị ví của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển ngành giáo dục 8 1.2.3 Vai trò của NSNN với giáo dục đào tạo 8 1.3 Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo 10 1.3.1 Khái niệm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo 10 1.3.2 Vai trò đầu tư phát triển giáo dục đào tạo 10 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 11 1.4.1 Cơ chế chính sách và trình độ quản lý 11 1.4.2 Đăc trưng của ngành giáo dục trong thời kỳ mới 12 1.4.3 Các nhân tố về kinh tế xã hội 12 1.4.4 Một số nhân tố khác 13 1.5 Nội dung đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào tạo. 13 1.5.1 Giáo dục và đào tạo 13 1.5.2 Đầu tư giáo dục và đào tạo theo thành phần 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 17 2.1 Tổng quan tình hình phát triển giáo dục từ năm 2006 đến năm 2010 17 2.1.1 Hiện trạng hệ thống giáo dục tại Việt Nam 17 2.1.1.1 Những thành tựu 17 2.1.1.2 Những yếu kém 21 2.1.2. Tình hình vốn đầu tư vào giáo dục và đào tạo từ năm 2006 đến năm 2010 23 2.2.1 Tổng vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 24 2.2.2 Đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo cấp học, bậc học 25 2.2.3 Đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo phân vùng tự nhiên và dân cư. 28 2.2.4 Đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp 30 2.2.5 Chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản 32 2.3.1 Những thành tựu đạt được 40 2.3.1.1 Hình thành một hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hóa với đầy đủ các cấp học 40 2.3.1.2 Tốc độ phát triển giáo dục và đào tạo không ngừng tăng lên 42 2.3.1.3 Chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến trên một số mặt 43 2.3.2 Những hạn chế 45 2.3.3 Nguyên nhân của những yếu kém bất cập 51 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015 52 3.1 Định hướng phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn NSNN 52 3.1.1 Định hướng phát triển đối với những mục tiêu về nội dung giáo dục và đào tạo 52 3.1.2 Định hướng đầu tư ngân sách nhà nước phát triển ngành giáo dục 56 3.2. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 58 3.2.1 Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo 58 3.2.1.1 Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo 58 3.2.1.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách 59 3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tài chính 60 3.2.1.4 Thực hiện cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục 61 3.2.2 Giải pháp về đổi mới cơ chế tài chính 62 3.2.3 Nâng cao năng lực của các tổ chức điều hành 64 3.2.4 Giải pháp về tạo vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục 66 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 6 Bảng 2.1: Số lượng trường học từ mầm non đến đại học giai đoạn 18 2006-2010 18 Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2006-2010 19 Bảng 2.3: Số giáo viên trực tiếp giảng dạy từ năm 2006-2010 20 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện vốn đâu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010 23 Bảng 2.5: NSNN chi cho ngành giáo dục giai đoạn 2006 – 2010 25 Bảng 2.6: Vốn NSNN đầu tư phát triển GD-ĐT theo cấp học, bậc học 26 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo theo cấp học, bậc học giai đoạn 2006-2010 27 Bảng 2.8: Tổng vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo các vùng, miền 28 Bảng 2.9: Định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp giáo dục theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 và Dân số trong độ tuổi đào tạo ( từ 18 tuổi trở lên) giai đoạn 2006-1010 29 Bảng 2.10: Vốn đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 30 Bảng 2.11: Số lượng trường của các cấp học giai đoạn 2006 – 2010 31 Bảng 2.13: Chi thường xuyên cho đào tạo năm 2008 35 Bảng2.14: Vốn ngân sách chi chương trình mục tiêu quốc gia 38 Bảng 2.15: tổng số phòng học phổ thông giai đoạn 2006-2010 41 Bảng 2.15: Tốc độ phát triển về GD-ĐT giai đoạn 2006-2010 42 (Năm trước = 100) 42 Bảng 2.16 Học sinh tốt nghiệp phổ thông giai đoạn 2006-2010 44 Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề giai đoạn 2010-2020 56

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện dự án dẫn tới hiện tượng đầu tư dàn trải và kéo dài, làm giảm hiệu quả đầu tư và phải gia hạn thêm 18 tháng. Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đề ra mục tiêu lớm nhằm xây dựng hơn 9.000 điểm trường tại 40 tỉnh trong toàn quốc. Tuy nhiên, do không tính hết đặc thù của từng vùng, miền nên đã không dự trù kinh phí để thiết kế mẫu trường hoặc điều chỉnh thiết kế cho phù hợp, vì vậy trong quá trình triển khai dự án gặp nhiều khó khăn. Vấn đề thiết kế quy hoạch chưa hiệu quả là do, chất lượng của các đồ án quy hoạch không đảm bảo được tính dự báo, không khả thi trong thực tiến, dẫn đến phải điều chỉnh. Nhiều quy hoạch của các trường đã không hoàn thành đúng thời hạn, không đáp ứng được yêu cầu chất lượng, làm ảnh hưởng đến quản lý xây ở một số công trình. Đội ngũ làm công tác quản lý quy hoạch và thiết kế quy hoạch còn yếu, chưa theo kịp với chương trình của các tổ chức đầu tư nước ngoài. Mặc dù trong các bộ Luật của Việt Nam đã có những quy định trong việc phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, đất đai, đầu tư nhưng hiện nay đội ngũ cán bộ chưa đủ khả năng làm tốt công viêc, và chưa có được khóa đào tạo kịp thời cho nội dung công việc mới. Hiện nay, trong các quy hoạch phát triển có nhiều quy hoạch cùng có hiệu lực trên một địa bàn địa phương với nhiều nội dung không thống nhất, gây khó khă rất nhiều khi bắt tay vào thực hiện công trình đặc biệt trong khâu giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng. Một số quy hoạch kém chất lượng là do quy hoạch được xây dựng nhưng rất nặng về lý thuyết, khi thực hiện gặp phải rất nhiều khó khăn vì các điều kiện của địa phương không phù hợp để thực hiện thiết kế của công trình. + Quy trình, thủ tục thanh toán phức tạp, mất thời gian, qua nhiều khâu, nhiều ngành, nhiều cấp liên quan. Mỗi nội dung chi đều có đóng góp của 2 nguồn vốn đến từ 2 nơi khác nhau (Kho bạc và ngân hàng thương mại) với những tỷ lệ thanh toán khác nhau. Vấn đề hoàn thuế GTGT còn rất nhiều khó khăn đặc biệt đối với những dự án được phê duyệt trước khi Luật thuế GTGT được ban hành. Mặc dù quá trình hạch toán Dự án thực hiện theo cơ sở dồn tích, nhưng Báo cáo tài chính luôn phải lập theo 2 phương pháp. Chưa có tập huấn, hướng dẫn chính thức nào về lập báo cáo theo cơ sở tiền mặt. Khối lượng công việc kế toán Dự án luôn gấp 2 lần so với kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp đơn thuần do luôn phải đáp ứng yêu cầu từ hai phía là Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng thế giới. Quy trình thanh toán phức tạp, mất thời gian, do bộ máy quản lý hiện nay còn khá cồng kềnh, nhiều nhiệm vụ còn bị quy định chồng chéo lên nhau, dẫn đến hiệu quả của công việc thực hiện kém hiệu quả, khi xảy ra những bất cập thì rất khó xác định rõ trách nhiệm của bộ phận sẽ giải quyết vấn đề đó. Các quy trình để hoàn thiện các quy trình thủ thục đầu tư mất nhiều thời gian, điều này làm tăng thêm nhiều chi phí quản lý dự án, thuê chuyên gia nước ngoài, kéo dài thời gian của quá trình chuẩn bị thực hiện dự án. Đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư của nước ngoài như các dự án dự án sử dụng vốn ODA thì các dự án phải tuân thủ song song hai hệ thống quản lý của chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ, những quy định của hai bên về các vấn đề không phải lúc nào cũng có sự thống nhất của các bên và thường có những mâu thuẫn trong cùng một vấn đề. Hiện nay, quá trình quản lý đầu tư và xây dựng còn tập trung khá nhiều công việc ở cấp quản lý nhà nước, trách nhiệm còn quy định chung chung, làm cho các địa phương, các trường đại học chưa chủ động trong sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. - Một số hạn chế khác + Chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung còn thấp, một mặt chưa tiếp cân được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng với các ngành nghề trong xã hội. Học sinh , sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế. + Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa cao. Tỷ lệ họ sinh tốt nghiệp cuối cấp so với nhập học đầu cấp còn thấp, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ( năm học 2007-2008 tỷ lệ này ở tiểu học và trung học cơ sở xấp xỉ 75%, ở trung học phổ thông 80%). Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp; còn nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chưa có việc làm. + Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã được khắc phục một bước song vẫn còn mất cân đối. Công tác chỉ đạo cũng như tâm lý xã hội vẫn còn nặng nề về đào tạo đại học, chưa chú trọng đúng mức đến đào tạo nghề, đặc biệt là nghề trình độ cao. Việc tăng quy mô đào tạo chủ yếu trong những năm gần đây diễn ra ở bậc đại học; tỷ lệ học sinh, sinh viên cao đẳng kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp và học nghề còn thấp và tăng chậm. Công tác dự báo, quy hoạch định hướng ngành nghề đào tạo chưa tốt. Học sinh, sinh viêc chưa được nhà trường hướng dẫn đầy đủ về nghề nghiệp và tạo khả năng tự lập nghiệp. Các cơ sở giáo dục, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tập trung quá nhiều vào các thành phố lớn, khu công nghiệp lớn. Giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào cac dân tộc thiểu số còn khó khăn. + Đội ngũ nhà giáo thiếu vè số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng. Chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lương, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt là đội ngũ giảng viên các trường đại học ít có điều kiện thường xuyên tiếp cân, cập nhật tri thức và những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới. Bên cạnh đó, một thực tế đáng báo động là đội ngũ giáo viên các bậc học bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Theo điều tra mới đây, tỷ lệ giáo viên có tăng lên nhưng còn thấp so với quy định. Ở các bậc học phổ thông hiện còn thiếu khoảng hơn 100 nghìn giáo viên, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,vùng núi cao và hải đảo. Đó là còn chưa kể trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các cấp học, bậc học ở các vùng đặc biệt khó khăn và các vùng dân tộc thiểu số còn rất yếu. + Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn. Chưa thanh toán hết các lớp học 3 ca; vẫn còn các lớp học tranh, tre, lá, nứa ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cơ sở vật chất kỹ thuật (trường, lớp,thư viện, thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học) ở nhiều địa phương còn thiếu thốn. Theo báo cáo mới đây, cả nước còn hơn 2000 phòng học 3 ca; hơn 65000 phòng học tre, lá tạm bợ. Trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy, học tập mới đáp ứng khoảng 20% yêu cầu, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay còn phổ biến. 2.3.3 Nguyên nhân của những yếu kém bất cập Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập trước hết là do những yếu tố chủ quan, trình độ quản lỹ giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ kế hoạch hóa tập tủng sang thị trường định huwongs xã hội chủ nghĩa, chưa phối hợp tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội, chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý, chậm đề ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô đúng đắn. Các văn bẳn pháp quy về giáo dục chưa được ban hành kịp thời. Công tác thanh tra giáo dục còn yếu và chưa được quan tâm đúng mức. Năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chứ trọng nâng cao. Một số cán bộ quản lý giáo viên suy giảm về hàm chất đạo đức. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà nước chưa được nhận thức đầy đủ. Giáo dục vẫn được xem như là công việc riêng của ngành giáo dục; chưa tạo ra được sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Về mặt khách quan, trong những năm qua giáo dục nước ta chịu một sức ép rất lớn về nhu cầu học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng. Bên cạnh đó, những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc đổi mới quản lý kinh tế, tài chính, sử dụng lao động, chính sách tiền lương… cũng là những yếu tố cản trở việc giai quyết những vướng mắc của ngành giao dục trong việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.1 Định hướng phát triển giáo dục đào tạo và đầu tư phát triển giáo dục đào tạo bằng nguồn vốn NSNN 3.1.1 Định hướng phát triển đối với những mục tiêu về nội dung giáo dục và đào tạo Như chúng ta đã biết phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiên tiên quyết để để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật Giáo dục (2005) và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 đã chỉ rõ quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục nước ta. Đó là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Vì vậy phát triển giáo dục là nền tảng, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được năng lực của cá nhân. Đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng lực, sáng tạo, trung thành, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hôi, tiến bộ phát triển khoa học- công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo sự hợp ý về cơ cấu trình đọ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó mục tiêu của chính sách phát triển cũng được thể hiện thông qua những nội dung sau: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, cảu từng vùng, từng địa phương. Phấn đấu để đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Triển khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu xã hội, thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn, đáp ứng trực tiếp cho nhu cầu của doanh nghiệp và các nhu cầu thiết yếu khác. Hình thành được đội ngũ tinh hoa, lực lượng tham mưu hoạch định chính sách, đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề mà trước hết đáp ứng đủ cho nhu cầu quản trị nhà nước hiện đại cùng như nhu cầu của các ngành mũi nhọn. Xây dựng nền giáo dục tiên tiến đạt chuẩn mực quốc tế, bao gồm: Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi, đạt chuẩn quốc tế; hệ thống giáo trình, phương pháp giảng dạy hiện đại và phổ cập ngoại ngữ đối với phần lớn đội ngũ lao động. Tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục để thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn học tích hợp, dạy học phân hóa, day học 2 buổi/ngày ở phổ thông; đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp, học sinh/giáo viên, sinh viên/giảng viên. Thực hiện đổi mới toàn diện hệ thống đào tạo sự phạm từ mô hình đào tạo tới nội dung và phương pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Tăng cường các khóa bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. Tuy nhiên bên cạnh những mục tiêu chung của chiến lược phát triển giáo dục 2011-2015 đã được nêu trên thì chúng ta sẽ xem xét những định hướng phát triển cụ thể ở các cấp học và loại hình giáo dục. a) Giáo dục mầm non: Phát triển mạng lưới cac cơ sở giáo dục mầm non, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc. Triển khai chương trình mầm non mới trên phạm vi toàn quốc từ năm 2010; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ dưới 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất. tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ. Phấn đấu đến năm 2015 tăng tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 18% năm 2010 lên 22% năm 2013 và 25% năm 2015. Còm đối với trẻ 3-5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu giáo từ 67% năm 2010 lên 70% năm 2013 và 75% năm 2015. Riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ đến mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 95% năm 2010 lên 97% năm 2013 và 100% năm 2015. b) Giáo dục phổ thông: Việc cung câp học vấn phổ thông phải cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Bên cạnh đó phải xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sang tạo; năng lục tự học, năng lục vận dụng kiến thức vào cuộc sống. - Đối với bậc tiểu học:củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2010 lên 97% năm 2013 va 100% năm 2015. - Đối với trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập học đi vào cuốc sống lao động. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố đô thị.Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở từ 90% năm 2010 lên 95% năm 2013 và 97% năm 2015. - Đối với trung học phổ thông: Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đản bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thông nhất.Tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông. Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông từ 50 % năm 2010 lên 55% năm 2013 và 60% năm 2015. c) Giáo dục nghề nghiệp: Đổi mới và phát triển chương trình dạy nghề, đặc biệt chú trọng tăng cường sử dụng các chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ năng nghề hoặc kết quả phân tích nghề và thường xuyên được cập nhập kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuật, kinh doanh, dịch vụ; chương trình dạy nghề liên thông giữa các trình độ đào tạo trong dạy nghề và liên thông với các trình độ khác trong hệ thống giáo dục quốc dân và một số chương trình dạy nghề có thể liên thông với chương trình dạy nghề tương ứng của nươc ngoài. Quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn vơi nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Phải gắn đảo tạo với nhu cầu sử dụng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động. - Đối với trung học chuyên nghiệp: Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường trung học chuyên nghiệp đạt 15% năm 2010 , dự kiến 20% năm 2015 - Đối với đạy nghề: Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học đạt 17% năm 2010, dự kiến 25% năm 2015. - Đối với dạy nghề bậc cao: Thu hút học sanh sau trung học phổ thông , trung học chuyên nghiệp vào học đạt 10% năm 2010, dự kiến 15% năm 2016. d) Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học: Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng, đại học trên phạm vi toàn quốc và từng vùng kinh tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực về quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Phát triển các trường cao đẳng cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các địa phương. Phát triển các chương trình đào tạo trình độ đại học theo 2 hướng: nghiên cứu phát triển và nghề nghiệp ứng dụng. Áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến của các trường đại học có uy tín trên thế giới. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 200 sinh viên / 1 vạn dân, 300 sinh viên / 1 vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/ 1 vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 – 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp ứng dụng và 20 – 30 % sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu; 30 – 40 % sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục. Đến năm 2010 có trên 40% giảng viên đại hịc và trên 30% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sỹ trở lên, có trên 25 % giảng viên đại học và 5% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2015 có 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sỹ trở lên, có trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trơe lên, có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sỹ trở lên e) Giáo dục không chính quy: Phát triển giáo dục không chính quy là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi có thể học tập phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân. Vì vậy cần thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa mù chữ, bổ túc trên tiểu học để góp phần thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2015. Bên cạnh đó phải tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được tiếp xúc học tập, được đào tạo lại theo các chương trình giaoas dục, các chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. g) Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học ở một trong các loại hình lớp hòa nhập, lớp bán nhập hoặc chuyên biệt. 3.1.2 Định hướng đầu tư ngân sách nhà nước phát triển ngành giáo dục Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề giai đoạn 2010-2020 Đơn vị: tỷ đồng 2006-2010 2010-2015 2015-2020 Giáo dục đại học 320.520 973.569 1.504.133 Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề 130.000 681.000 1.504.133 (Nguồn: Vụ tổng hợp Kinh tế Quốc dân, Bộ KH-ĐT) Sự bất cập giữa tốc độ tăng số lượng các cơ sở đào tạo và kết quả đầu tư đã làm cho các trường đại học chuyên nghiệp, trung cấp và dạy nghề (kể cả trường trung ương và trường địa phương) lâm vào tình trạng nghèo nàn, yếu kém và tụt hậu về hạ tầng kỹ thuật, cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo như hiện nay. Chỉ xét riêng về khía cạnh đất đai, khuân viên và môi trường sư phạm, diện tích đất bình quân chung / 1 sinh viên đại học cao dẳng của cả nước hiện nay chỉ vào khoảng 37,1 m2, vùng đồng bằng sông Hồng khoảng 12,8 m2, thấp hơn rất xa so với tiêu chuẩn xây dựng trường học Việt Nam. Một số trường ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bình quân dưới 1 m2 (Trường Đại học Xây dựng: 0,84 m2, Trường ĐH Luật Hà Nội: 0,67 m2, Trường ĐH Lao động Xã hội: 0,65 m2, Trường Đại học Thương mại và Trường Đại học Ngoại thương là 1,08 m2 và 1,1 m2, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân: 2,97 m2, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội: 4,9 m2…). Diện tích đất đai khuân viên chật chội nên diện tích khu học tập, thư viện, thực hành thí nghiệm đều thấp. Bình quân diện tích khu học tập / 1 sinh viên vùng Đồng bằng sông Hồng chỉ xấp xỉ 0,92 m2, thư viện 0,04 m2 và khu vực thực hành , thí nghiệm 0,13m 2. Vì vậy, yêu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở đào tạo đặt ra trong thời gian tới là phải đồng bộ, bao gồm cả đất đai, nhà cửa và các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thực hành, thực tập, phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, phát triển chương trình đào tạo. Theo tính toán, riêng về đất đai đối với giáo dục đào tạo, giai đoạn 2008 – 2010 các cơ sở đào tạo đại học của cả nước có nhu cầu bổ sung 4.020 ha để vừa đáp ứng yêu cầu thành lập cơ sở mới, vừa mở rộng khuân viên các trường hiện có bảo đảm mữa bình quân 45 m2 / 1 sinh viên giai đoạn 2010 -2015 cần bổ sung khoảng 12.848 ha và giai đoạn 2015 -2020 cần bổ sung khoảng 13.925 ha. Tính chung từ nay đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2020, quỹ đát bổ sung cho giáo dục đại học cần khoảng 30.800 ha. Ngoài ra, còn cần khoảng 20.00 ha để bổ sung cho các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên, dạy nghề dài hạn và ngắn han. Về vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, bao gồm vốn giải phóng mặt bằng, vốn xây dựng các công trình kiến trúc và vốn mua sắn trang thiết bị, giai đoạn đến năm 2010 cần khoảng 450.520 tỷ đồng (giáo dục đại học khoảng 320.520 tỷ đồng, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề khoảng 130.000 tỷ đồng); giai đoạn 2010 -2015 cần khoảng 1.655.00 tỷ đồng (giáo dục đại học 973.569 tỷ đồng, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề khoảng 681.000 tỷ đồng); giai đoạn 2015 – 2020 cần khoảng 3.008.266 tỷ đồng (giáo dục đại học khoảng 1.504.133 tỷ đồng, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề khoảng 1.504.133 tỷ đồng). Tính chung nhu cầu vấn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cơ sở đào tạo cho cả 3 giai đoạn từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 khoảng 5.113.788 tỷ đồng (giáo dục dại học: 2.798.222 tỷ đồng, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề: 2.315.566 tỷ đồng). Đây thực sự là một khối lượng vốn rất lớn, cho dù ngân sách nhà nước giành cho Giáo dục và Đào tạo có thể tiếp tục tăng trong những năm sắp tới nhưng chắc chắn sẽ không đủ để đáp ứng yêu cầu đã tính toán như trên. Vì vậy, tình trạng bất cập về trang thiết bị, xưởng thực hành, cơ sở vạt chất kỹ thiật nhà trường của cả hệ thống đào tạo hiện nay vẫn còn kéo dài nếu không có một cơ chế huy động vốn đầu tư linh hoạt hơn. Để có thể đảm bảo vốn trong những năm tới, dự kiến từ năm 2010 – 2015, ngành giáo dục sẽ cần đến 1.2070 triệu USD vốn vay ODA thông qua 11 dự án. Trong đó lần đầu tiên sẽ thực hiện 2 chương trình, dự án dành cho giáo dục mầm non với tổng số vốn vay khoảng 150 triệu USD, nhưng nhiều nhất vẫn là giáo dục đại học với 6 dự án có tổng số vốn vay dự kiến hơn 700 triệu USD. 3.2. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 3.2.1 Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo 3.2.1.1 Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ trong đó tập trung thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. Tăng cường về tổ chức và năng lực của các cấp quản lý giáo dục từ Sở GDĐT đến các phòng GD&ĐT, các đơn vị, trường học để giúp UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố quản lý Nhà nước về GD&ĐT trên địa bàn. Bên cạnh đó, Tổ chức rút kinh nghiệm và triển khai tốt hơn Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 về hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo để thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân từ giáo dục mầm non đến cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng cần phải chủ động trong việc thành lập phòng mới hoặc bố trí nhân sự làm công tác khảo thí, kiểm định, tin học hóa công tác quản lý và tổ chức mô hình một cửa, một dấu… phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành. Đồng thời Bộ Giáo dục và đào tạo cần phối hợp với các bộ ngành liên quan giải quyết những vướng mắc về tổ chức, cán bộ để tiến tới hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng do thiếu chỉ tiêu biên chế, cán bộ công chức làm việc ở các phòng, ban của sở phải “gửi” biên chế và hưởng lương giáo viên tại các nhà trường. 3.2.1.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách Quá trình đầu tư phát triển ngành giáo dục bằng nguồn vốn ngân sách nhà được quản lý bởi một hệ thống luật khá chặt chẽ, như Luật Đầu tư, Luật đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách. Trong đó, các dự án chịu quản lý trực tiếp của các nghị định về đầu tư như nghị định 52, nghị định 16, nghị định 12, nghị định 112; các nghị định về đấu thầu như nghị định 14, nghị định 58… Tuy nhiên, cơ chế chính sách của các bộ Luật và các Nghị định chưa đồng bộ, thống nhất, một số quy định trong các bộ Luật chưa có những quy định rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các tổ chức có liên quan dẫn đến việc nhiệm vụ thực hiện bị chồng chéo. Vì vậy, trong thời gian gian tới cần phải tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các điều luật, các thông tư, nghị định theo hướng: nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn, cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư, có những văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể sao cho ngày càng đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân. Cụ thể như sau: Trách nhiệm, quyền hạn của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án , các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu sẽ được quy định trong thông tư số 10/2011/TT-BTC được ban hành ngày 26-01-2011. Bên cạnh đó, một số văn bản pháp luật về xây dựng và phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đã được thông qua như Quyết định số 4138/QĐ-BGDĐT được ban hành ngày 20-09-2010. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng văn bản hướng dẫn việc thu và sử dụng đối với các khoản đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cho các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng cơ chế tài chính đối với cá trường đại học giảng dậy và học tập theo các chương trình tiên tiến; xây dựng chính sách hỗ trợ đối với các trường phổ thông bán trú tại miền núi, vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Tích cực xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch năm có chất lượng cao, tính khả thi cao, đẩy nhanh tiến độ xây dựng khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn của ngành Giáo dục và đào tạo làm cơ sở cho việc khai thác nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ quốc tế theo hình thức Hỗ trợ ngân sách nhằm giảm thiểu các chi phí quản lý, chi phí giao dịch, tiến tới quản lý nguồn vốn ODA theo cơ chế quản lý ngân sách nhà nước và quản lý theo kết quả đầu ra. Tích cực tham gia quá trình vận động đàm phám các chương trình theo tinh thần chủ động xây dựng phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của ngành giáo dục. 3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, nhằm đảm bảo cho các cơ sở này phải tuân thủ các quy định của nhà nước. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm sử dụng kinh phí giáo dục đúng mục đích, có hiệu quả. Từng bước thực hiện kiểm toán tài chính hàng năm đối với các cơ sở giáo dục đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo phải chỉ đạo các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và phối hợp với Bộ Xây dựng quy hoạch xây dựng hệ thống các mục tiêu, trong điểm; tránh đầu tư vào các ngành , lĩnh vực mà nhu cầu xã hội không cao, hoặc khu vực kinh tế tư nhân có thể làm tốt. Để tăng cường hiệu quả thì cơ chế quản lý nhà nước cần thay đổi trên các nội dung sau: Bộ Giáo dục Đào tạo cần có ý kiến thẩm tra khi phê duyệt dự án đầu tư cho các sử đào tạo trực thuộc các Bộ, ngành trung ương. Các Bộ ngành thực hiện chế độ báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để có thông tin kiểm tra, giám sát kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo. Hoàn thiện cơ chế quản lý chung đối với các dự án ODA của ngành, tăng cường hoạt động giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với các ban quản lý, ban điều phối dự án nhằm ngăn chặn những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện các dự án và những vi phạm các quy định trong công tác mua sắm, đấu thầu. Cơ quan quản lý giáo dục của địa phương (ở cấp tỉnh, thành phố là Sở Giáo dục và Đào tạo, ở cấp quận, huyện là Phòng Giáo dục và Đào tạo) cần có ý kiến thẩm định đối với các hoạt động đầu tư phát triển giáo dục ở địa phương. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối cấp tỉnh thực hiện tổng hợp kế hoạch và ngân sách giáo dục đào tạo ở địa phương để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo Xây dựng thống nhất bộ tiêu chuẩn quản lý tài chính giáo dục trong các cơ sở giáo dục và đào tạo và quy định báo cáo về tài chính của toàn bộ hế thống giáo dục cũng như của từng cơ sở. Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính giáo dục. Trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vục ủa các Bộ, ngành trung ương, của các địa phương trong việc phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát và báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục tăng cường phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho địa phương, các trường đại học, cao đẳng, cùng với đó các định trách nhiệm cụ thể của các đơn vị trong quá trình xây dựng và triển khai cáca dự án đặc biệt là các dự án ODA. Đại diện phụ huynh học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đại diện học sinh, sinh viên và đại diện giáo viên, giảng viên ở các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp có quyền và trách nhiệm giám sát sử dụng kinh phí của cơ sở giáo dục đào tạo theo quy chế hoạt động của trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3.2.1.4 Thực hiện cải cách hành chính, đổi mới công tác quản lý đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục Nghiêm chỉnh thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ thuộc chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ; đẩy mạnh công tác xây dựng và củng cố bộ máy quản lý giáo dục các cấp theo hướng gọn nhẹ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng đơn vị, từng cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục. Thi hành Luật giáo dục mới, tổ chức phổ biến, tuyên truyền quán triệt và thực hiện nghiêm túc sau khi Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở đó, ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn chỉnh môi trường pháp lý cho các hoạt động giáo dục. Tăng cường quản lý chất lượng đối với hoạt động giáo dục và đào tạo. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ chức, bộ máy và nhanh chóng triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp quản lý giáo dục. 3.2.2 Giải pháp về đổi mới cơ chế tài chính - Bộ Tài chính cần có những bước đổi mới trong phương thức xây dựng và giao kế hoạch ngân sách, cơ cấu lại chi ngân sách cho ngành giáo dục theo hướng lập kế hoạch và giao trần ngân sách trung hạn (3 năm), giúp ngành giáo dục có thể chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ chính sách phù hợp với trần ngân sách nhà nước giao, đồng thời có giải pháp huy động thêm nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ ưu tiên của ngành theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Nhà nước cam kết dành đầu tư thỏa đáng và ngày càng tăng cho giáo dục và đào tạo, ngân sách Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục cho thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, mở rộng dần quy mô trung học phổ thông. Thực hiện phổ cập có sự đóng góp theo khả năng của người học. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơ sở giáo dục đào tạo công lập đảm bảo đạt mức chất lượng tối thiểu ở các cấp học và trình độ đào tạo. Các địa phương có thể quy định mức chất lượng tối thiểu cao hơn, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của mình. Ở những trường mầm non và phổ thông công lập cung cấp dịch vụ giáo dục cao hơn mức chất lượng chuẩn. Thực hiện phân cấp quản lý tài chính cho các cơ sở tài chính cho các cơ sở giáo dục nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ – Cp ngày 25/ 04/ 2006 của Chính phủ, các cơ sở giáo dục xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường quản lý và điều hành thu chi tài chính. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo hướng giảm bao cấp tràn lan; cải tiến phương pháp phân bổ kinh phí theo chương trình mục tiêu (chương trình phát triên, dự án đầu tư) và trực tiếp cho người thụ hưởng một cách công bằng, không phân biệt dân lập hay tư thục. Thực hiện 3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để người học và xã hội giám sát, đánh giá: công khai chất lượng đào tạo, công khai các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, công khai thu, chi tài chính, thực hiện 4 kiểm tra: kiểm tra việc phân bổ và sử dụng ngân sách giáo dục, đào tạo, kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong các nhà trường, kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường, kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên. - Nhà nước cần xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn lực cho giáo dục, có chính sách khuyến khích sự đóng hóp của xã hội cho giáo dục theo khả năng của hộ gia đình, của các nhà hảo tâm, ban hành những quy định để cơ sở giáo dục dễ dàng nhận và sử dụng có hiệu quả các khoản tài trợ của các doanh nghiệp. Khuyến khích thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập, trong đó có các trường ngoài công lập chất lượng cao, chi phí cao nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và nhu cầu được giáo dục của con em gia đình có thu nhập cao. Ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập, hôc trợ đào tạo giảng viên có trình độ cao, thực hiện các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cấp bù học phí (với mức chi phí của các trường công lập trong vùng) cho con em các đối tượng chính sách học ở các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập. - Để có thể đảm bảo tạo ra sự công bằng trong giáo dục và phục vụ theo yêu cầu học của xã hội, bộ tài chính cần phân bố ngân sách nhà nước giành cho giáo dục theo hướng tập trung hỗ trợ cho vùng khó khăn, đào tạo các ngành nghề khoa học cơ bản, ngành nghề mới, công nghệ cao, đi tắt đón đầu và các ngành/nghề liên quan đến văn hoá dân tộc, ngành/nghề có chi phí đào tạo cao nhưng nhu cầu xã hội thấp. Xây dựng khuôn khổ pháp lý và quy định cụ thể nhằm thu hút sự tham gia và tăng nhanh vai trò của cộng đồng các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đào tạo. Thực hiện nguyên tắc chia sẻ kinh phí giữa nhà nước, doanh nghiệp và người học. Xây dựng quỹ tín dụng ưu đãi cho cơ sở đào tạo vay để xây dựng cơ sở hạ tầng, không phân biệt công lập hay tư thục. Ưu tiên thu hút các nguồn vốn ODA và FDI để xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở đào tạo; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học để huy động các nguồn lực xã hội và cộng đồng. Nhà nước đi vay nước ngoài và các tổ chức quốc tế để trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở đào tạo hoặc cho cơ sở vay lại theo lãi xuất ưu đãi để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà nước bảo lãnh cho cơ sở đào tạo được trực tiếp vay vốn của nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế. 3.2.3 Nâng cao năng lực của các tổ chức điều hành Kết quả của các dự án đầu tư nói chung và từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng chịu ảnh hưởng rất nhiều của các tổ chức điều hành liên quan đến quá trình ban hành cơ chế chính sách, quá trình quản lý dự án đầu tư: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành khai thác kết quả đầu tư. Vì vậy, một dự án muốn thực hiện đảm bảo chất lượng, thời gian tiến độ thực hiện, chi phí thực hiện hợp lý cần: - Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư. Chất lượng của quy hoạch, kế hoạch xây dựng và thực hiện dự án của Việt Nam hiện nay còn rất thấp. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng đầu tư dàn trải không có trọng điểm, vì vậy cần phải có những biện pháp nâng cao chất lượmg của quy hoạch và kế hoạch cho chương trình, dự án đầu tư phát triển ngành giáo dục của Việt Nam trong thời gian tới như: tổ chức các buổi hội thảo về vấn đề xây dựng kế hoạch, quy hoach, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho các đối tượng trực tiếp thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch cho các chương trình dự án. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước là đội ngũ trực tiếp liên quan đến kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, chất lượng của cơ chế chính sách, cách thức điều hành và quản lý nguồn vốn trong dự án. Quá trình quản lý nguồn vốn trong dự án từ lúc hình thành dự án đến khi dự án được đưa vào vận hành khai thác là một quá trình bao gồm rất nhiều chủ thể tham gia, để đảm bảo cho quá trình đó vận hành đúng theo tiến trình đã đề ra và thực sự có chất lượng hiệu quả, phát huy được tác dụng của công trình đó thì đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm để thích ứng xử lý khi cần có điều chỉnh đảm bảo sự hợp lý nguồn vốn cho các dự án. Tuy kế hoạch phân bổ vốn là kế hoạch dài hạn nhưng trong quá trình thực hiện các dự án nếu dự án nào thực hiện đúng quy trình và có hiệu quả nhưng còn thiếu vốn thực hiện thì có thể cắt giảm vốn từ dự án được cấp vốn nhưng dự án đó thực hiện không có hiệu quả, điều này sẽ đảm bảo thời gian giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đảm bảo cho dự án được đầu tư có chất lượng cao. - Nâng cao năng lực của các tổ chức tư vấn trong nước. Sau khi gia nhập WTO Việt Nam chịu tác động rất nhiều ảnh hưởng từ những biến động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước không chỉ đơn thuần bao gồm các doanh nghiệp trong nước hoạt động và cạnh tranh với nhau mà đã xuất hiện rất nhiều thành phần kinh tế nước ngoài tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, chính vì vậy việc ban hành chính sách ngày càng đòi hỏi có sự khách quan đảm bảo quyền lợi của tất cả các thành phần kinh tế, không những vậy cơ chế chính sách của Việt Nam cần phải có yếu tố kích thích sự phát triển của các thành phần kinh tế. Việc hoạch định chính sách tổng quát đến những quy trình cụ thể để thực hiện các công việc cần có sự tham gia của rất nhiều bộ ngành, các tổ chức tư vấn đặc biệt là các tổ chức tư vấn uy tín của nước ngoài. Trong quá trình thực hiện giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tổ chức tư vấn đóng vai trò quan trọng nhất là giai đoạn tư vấn về việc phân bổ vốn cho các ngành, các địa phương hợp lý, đầu tư trọng điểm, tránh dàn trải gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn. - Nâng cao năng lực của các nhà thầu: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của ngành giáo dục nói riêng và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung thì chủ đầu tư không đủ năng lực để thực hiện dự án, mà thường tiến hành lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu để thực hiện toàn bộ công trình hoặc từng phần của công trình theo Quy định trong Luật Đấu thầu đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu không những có vai trò quan trọng với bên mời thầu mà còn có tác động tích cực với các nhà thầu, hoạt động này đáp ứng được mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy, thời gian hoàn thành và chất lượng công trình phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nhà thầu. Năng lực của nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu sẽ đảm bảo được tiến độ công trình và tiến độ giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, ngược lại nếu năng lực của nhà thầu được chọn không thực sự đáp ứng được yêu cầu của gói thầu sẽ dẫn đến khi công trình được thực hiện có chất lượng kém, làm tăng nhiều chi phí phát sinh: chi phí quản lý giám sát, chi phí sửa lại lỗi sai…Điều này sẽ làm kéo dài tiến độ thi công công trình và chất lượng công trình không được đảm bảo. - Nâng cao năng lực của nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liêu đầu vào. Nhà cung cấp thiết bị nguyên vật liệu đầu vào và cung cấp thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình xây dựng. Đối với các nguyên vật liệu và thiết bị trong nước, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn có những biện pháp cải tiến sản phẩm để ngày càng có những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chất lượng và giá thành của các dự án xây dựng. Đối với nguyên vật liệu và máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, các nhà cung cấp thiết bị cần phải có khả năng kiểm định, kiểm tra, đánh giá chất lượng và mẫu mã sản phẩm một cách nghiêm túc và chính xác. 3.2.4 Giải pháp về tạo vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục - Đảng và nhà nước cần có những chính sách nhằm khuyến khích, huy động tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn, cơ chế chính sách và các giải pháp xã hội hóa giáo dục, nhằm tạo sự nhất trí cao trong xã hội về nhận thức và tổ chức thực hiện, bổ sung và hoàn thiện những văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách vĩ mô khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân đầu tư cho phát triển giáo dục, tạo điều kiện vừa nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường ngoài công cập, các hình thức giáo dục ngoài nhà trường và các trung tâm giáo dục cộng đồng. Hoàn thiện các cơ sở pháp lý chính sách để phát triển hệ thống các trường ngoài công lập. Phát triển các trường ngoài công lập, chuyển một số trường công lập thành trường ngoài công lập khi có đủ điều kiện thích hợp để lượng vốn ngân sách nhà nước có thể tập trung vào các trường, các địa phương có điều kiện khó khăn. Mở rộng các quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư phát triển giáo dục; đổi mới chế độ học phí của các trương đại học, cao đẳng công lập và ngoài công lập theo hướng đảm bảo tương xứng với chất lượng các dịch vụ giáo dục mà trường có thể cung cấp, phù hợp với khả năng của người học, đồng thời hỗ trợ và tiến hành miễn giảm học phí cho các đối tượng chính sách, gia đình có công và người nghèo - Các đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch về phân bổ vốn đầu tư các năm, quy hoạch trường lớp, định hướng phát triển ngành học cần mở rộng và tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội… tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát triển nhà trường, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục nhằm huy động nguồn lực từ hợp tác quốc tế để tăng cường trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Tăng số dự án viện trợ, vốn vay để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu lao động và xuất khẩu lao động. Hợp tác đầu tư xây dựng một số trung tâm công nghệ cao trong các cơ sở đào tạo đại học, nhập trang thiết bị thí nghiệm khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Phát triển các dự án hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu giáo dục nói riêng của cơ sở đào tạo đại học, các viện, các trung tâm chuyên nghiên cứu về giáo dục, trao đổi thông tin, tổ chức các hội thảo, hội nghị quốc tế , tham gia các hoạt động của các cơ quan Liên hiệp quốc, tổ chức các nước sử dụng Tiếng Pháp, các tổ chức thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tổ chức Á Âu và các tổ chức khác. Khuyến khích các chủ đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm, tiềm lực, truyền thống và trình độ tiên tiến thành lập các cơ sở giáo dục 100% vốn ngoài hoặc liên doanh với các đối tác Việt Nam để đào tạo đại học, dạy nghề, giáo dục từ xa, mở các khóa học bồi dưỡng ngắn hạn có trình độ khu vực và quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Các địa phương quy hoạch đất đai, xây dựng trường sở, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện hiện đại, ký túc xá sinh viên, khu văn hoá thể thao, các công trình dịch vụ để đáp ứng những yêu cầu trước mắt và tạo lập các điều kiện phát triển trong tương lai. Thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đào tạo để tạo kênh thu hút vốn độc lập hỗ trợ cơ sở đào tạo đầu tư . Phân cấp phê duyệt dự án đầu tư cho cơ sở đào tạo. Trường đại học công lập phê duyệt dự án đến 100 tỷ đồng. Khuyến khích tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất tập trung cho cơ sở đào tạo hoặc cho thuê lại, không phân biệt công lập hay tư thục, có những chính sách ưu đãi về thuế các doanh nghiệp khi doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục đào tạo. Khuyến khích các địa phương xây dựng các công trình phục vụ sinh viên ở các khu đại học tập trung, ácc thành phố lớn có nhiều cơ sở dào tạo. - Các cơ sở đào tạo tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ; ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc theo qui định của Pháp luật. Cơ sở đào tạo được hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ và các quyền khác theo qui định của pháp luật. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học; từng bước hình thành các trung tâm, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ mạnh ở các trường đại học; xây dựng một số phòng thí nghiệm quốc gia trong các trường đại học trọng điểm, đầu ngành; giao nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản cho các trường đại học phù hợp. Nghiên cứu để tiến tới sáp nhập một số viện nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu khoa học chuyên ngành vào trường đại học. Từng bước hỗ trợ để hình thành các cơ sở thực nghiệm về công nghệ trong các trường cao đẳng. Nguồn thu tài chính của cơ sở đào tạo thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghề và lao động sản xuất chiếm khoảng 30-40% tổng thu nhập hàng năm. Thực hiện chính sách ưu tiên cho thuê đất, chính sách vay vốn ưu đãi của Nhà nước, chính sách khuyến khích giáo viên các trường công lập chuyển sang tư thục; chính sách đào tạo đội ngũ giảng viên cho các trường tư....theo quy định của nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ. KẾT LUẬN Quá trình đổi mới giáo dục đào tạo ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh tình hình chính trị - xã hội của đất nước ổn định, an ninh quốc phòng được tăng cường, hệ thống chính trị được giữ vững, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu hơn vào kinh tế thế giới, vị thế và uy tín của nước ta ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Cùng với bối cảnh trong nước và xu hướng trên thế giới, nền giáo dục của nước ta đã có những bươc tiến lớn: một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hóa đã được hình thành với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ xa từ mầm non đến sau đại học. Với tư cách là sinh viên năm cuối, ý thức được vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo đối với việc bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, long nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp; đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khao học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý... Vì lẽ đó qua sự tìm hiểu của mình thông qua đề tài “ Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nươc: Thực trạng và giải pháp” em đã có được cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình đầu tư giáo dục và đào tạo ở Việt Nam và mạnh dạn đưa ra những đề xuất và kiến nghị của mình với mong muốn nền giáo dục nước nhà sẽ phát triển và đạt được chất lượng cao hơn, sánh ngang tầm với nền giáo dục cao trên thế giới. Từ đó tạo điều kiện phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng chuyên đề của em cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô sẽ chỉ bảo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Thống kê giáo dục và đào tạo. Bộ giáo dục và đào tạo. Báo cáo chương trình thực hiện CTMT Quốc gia giáo dục đào tạo. Bộ Kế hoạch đầu tư. Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Báo cáo tổng hợpvề định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2006-2010 của vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân, Bộ Kế hoạch và đầu tư Báo cáo tổng hợp của vụ Tổng hợp- bộ Kế Hoạch đầu tư về vốn NSNN giành cho giáo dục giai đoạn 2006-2010 MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Hệ thống giáo dục ở Việt Nam.................................................................5 Bảng 1.1 Bảng hệ thống bằng cấp ở Việt Nam 6 Bảng 2.1: Số lượng trường học từ mầm non đến đại học giai đoạn 18 2006-2010 18 Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2006-2010 19 Bảng 2.3: Số giáo viên trực tiếp giảng dạy từ năm 2006-2010 20 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện vốn đâu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010 23 Bảng 2.5: NSNN chi cho ngành giáo dục giai đoạn 2006 – 2010 25 Bảng 2.6: Vốn NSNN đầu tư phát triển GD-ĐT theo cấp học, bậc học 26 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo theo cấp học, bậc học giai đoạn 2006-2010 27 Bảng 2.8: Tổng vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo các vùng, miền 28 Bảng 2.9: Định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp giáo dục theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 và Dân số trong độ tuổi đào tạo ( từ 18 tuổi trở lên) giai đoạn 2006-1010 29 Bảng 2.10: Vốn đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 30 Bảng 2.11: Số lượng trường của các cấp học giai đoạn 2006 – 2010 31 Bảng 2.13: Chi thường xuyên cho đào tạo năm 2008 35 Bảng2.14: Vốn ngân sách chi chương trình mục tiêu quốc gia 38 Bảng 2.15: tổng số phòng học phổ thông giai đoạn 2006-2010 41 Bảng 2.15: Tốc độ phát triển về GD-ĐT giai đoạn 2006-2010 42 (Năm trước = 100) 42 Bảng 2.16 Học sinh tốt nghiệp phổ thông giai đoạn 2006-2010 44 Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư cho giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề giai đoạn 2010-2020 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdau_tu_phat_trien_giao_duc_dao_tao_bang_nguon_von_ngan_sach_nha_nuoc_thuc_trang_va_giai_phap_288.doc
Tài liệu liên quan