Đề tài Đầu tư phát triển huyện Tam Nông: Thực trạng và giải pháp

Những biện pháp trước mắt có thể triển khai như : tích cực phổ biến ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ cao trong chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm, tập trung vào nhóm sản phẩm lương thực, rau quả, lâm sản, sơn nhựa cho các hộ dân. Đóng góp tích cực ủng hộ việc sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất vật liệu xây dựng truyền thống, vật liệu mới, công nghiệp dệt may, khai thác và chế biến khoáng sản Ứng dụng các công nghệ tự động hoá, cơ điện tử thích hợp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu phát triển đa dạng hoá các sản phẩm hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ, gắn với vùng nguyên liệu và các làng truyền thống. Về lâu dài huyện cần nhanh chóng xây dựng qui hoạch cụ thể phát triển ngành công nghiệp. Trên cơ sở phân tích đánh giá một cách khoa học và tổng quát, xác định được hướng đi rõ ràng cho phát triển công nghiệp trong 10-20 năm sắp tới, xác định rõ các ngành công nghiệp mũi nhọn của huyên. Từ đó mới có thể đề ra những chính sách, giải pháp phù hợp, cụ thể nhằm từng bước xây dựng nền công nghiệp địa phương phát triển. Công tác tiến hành qui hoạch phát triển ngành công nghiệp là một việc rất quan trọng và khó khăn, đòi hỏi sự nghiên cứu phân tích một cách khoa học và chuyên sâu. Qui hoạch phát triển được xây dựng hợp lý, phù hợp là điều kiện tiên quyết trong con đường phát triển KT-XH. Do vậy trong quá trình nghiên cứu qui hoạch ngoài đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các ban ngành cần có sự đóng góp ý kiến của những chuyên gia.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển huyện Tam Nông: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ độc giả. Các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị đều có tổ đội văn nghệ. Về xây dựng gia đình văn hoá: Đã duy trì thường xuyên phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá” xây dựng các mô hình, điển hình sản xuất kinh doanh giỏi, mỗi gia đình tự mình vươn lên xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng, giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất, loại trừ tệ nạn xã hội, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Kết quả năm 2001 có 11.071 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá chiếm 63%, đến năm 2005 tăng lên 72% và đến năm 2007 đạt 75,6% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Về xây dựng đơn vị văn hoá: Cùng với phong trào xây dựng gia đình văn hoá, phong trào xây dựng khu dân cư văn hoá, làng văn hoá, thị trấn, cơ quan văn hoá cũng được quan tâm phát triển mạnh. Kết quả đến năm 2007 có 131/183 khu dân cư đạt tiêu chuẩn khu dân cư văn hoá chiếm 71,5%; 30 cơ quan đạt danh hiệu cơ quan văn hoá cấp tỉnh và cấp Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Các hoạt động văn hoá văn nghệ luôn được duy trì từ huyện đến cơ sở. Hàng năm đều tổ chức liên hoan văn nghệ, giao lưu văn hoá văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, tổ chức liên hoan các làng văn hoá tiêu biểu, tham gia các hoạt động lễ hội tại Đền Hùng v..v… 1.4.5 Các hạn chế và tồn tại trong hoạt động ĐTPT của huyện 1.4.5.1 Thiếu qui hoạch trong công tác ĐTPT Huyện Tam Nông được tái lập từ 1/9/1999 đến nay chưa có qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH dài hạn. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm qua các Nhiệm kỳ Đại hội và Hội đồng nhân dân chỉ là những định hướng ngắn hạn và trung hạn dựa trên các yếu tố có sẵn về bố trí không gian lãnh thổ trong địa phương; cơ cấu ngành, cơ cấu sản xuất vẫn là của một huyện nông nghiệp, điểm xuất phát thấp; việc tổ chức sản xuất vẫn thực hiện theo lối chỉ đạo truyền thống về nông nghiệp và theo hướng tự túc, tự cấp có sự hỗ trợ định hướng của nhà nước. Về cơ bản sản xuất tự phát và nhân dân tự cân đối các sản phẩm mà mình sản xuất ra nên hiệu quả không cao, cần có một sự sắp xếp, thay đổi cơ cấu sản xuất một cách toàn diện cho phù hợp và hiệu quả hơn. Các lợi thế điều kiện tự nhiên của huyện không được phát huy cụ thể. Là một huyện miền núi, địa hình đồi, núi chiếm phần lớn diện tích. Đặc biệt là diện tích đồi rừng, hiện nay chủ yếu là trồng sắn và rừng bạch đàn lấy gỗ cho hiệu quả kinh tế rất thấp. Với lợi thế về diện tích lớn đồi rừng việc qui hoạch sản xuất các sản phẩm nông sản trên qui mô công nghiệp sẽ rất thuận lợi. Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản sẽ có rất nhiều thuận lợi phát triển nếu được triển khai. Các giống cây trồng như sơn, trè, sắn đều là những giống cây được trồng phổ biến trên địa bàn, có rất nhiều thuận lợi nếu được qui hoạch phát triển lên qui mô công nghiệp. Nhưng do thiếu qui hoạch tổng thể trong phát triển kinh tế và phát triển các ngành nên các dự án được triển khai trên địa bàn đều mang tính chất ở qui mô dự án. Đánh giá trên qui mô dự án thì các dự án triển khai đều mang lại hiệu quả kinh tế nhưng nhìn tổng thế các dự án này không có sự liên kết với nhau. Các dự án sau khi kết thúc thì hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút nhanh chóng, không xây dựng được nền tảng vững chắc trong phát triển kinh tế. Ví dụ năm 2004 huyên bắt đầu triển khai dự án lớn của tỉnh trồng sản xuất sơn trên diện rộng được triển khai trên diện rộng với mục tiêu đưa sản xuất sơn trên qui mô công nghiệp nhưng dự án chỉ triển khai trong công tác hỗ trợ vốn, kỹ thuật, cây giống cho người dân trồng sơn; sản phẩm đầu ra cho sơn vẫn chưa được tính toán cụ thể. Dự án bước đầu được triển khai rất hiệu quả, diện tích và sản lượng nhựa sơn tăng rất nhanh nhưng trong những năm sắp tới nếu không có phương hướng giải quyết tìm được hướng ra cụ thể cho sản phẩm nhựa sơn rất có thể sẽ lại để xảy ra hiện tượng dư cung như nhiều nông sản khác trong những năm qua ở nước ta. Huyện chưa chú trọng công tác qui hoạch phát triển tổng thế KT-XH, qui hoạch phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ lại càng không được qui hoạch cụ thể. Do vậy nên các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển mang tính tự phát, rất khó tìm được hướng đi. 1.4.5.2 Đầu tư dàn trải và tình trạng nợ đọng vốn ĐTPT Hiện tượng dàn trản trong ĐTPT được thể hiện rõ nhất trong công tác phát triển hệ thống giao thông. Với cơ chế phân bổ ngân sách căn cứ chủ yếu vào điều kiện tự nhiên xã hội của các địa phương nên tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra khá phổ biến và rất khó khắc phục. ĐTPT của huyện chủ yếu tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng đường xá, trạm y tế, trường học ở các địa phương cấp cơ sở đều là những đòi hỏi cấp thiết. Ngân sách lại gặp rất nhiều khó khăn, việc phân bổ ngân sách theo tình trạng chia đều cho các địa phương dẫn tới tình trạng phổ biến là các công trình xây dựng không nhận được đủ vốn cần thiết để hoàn thành dẫn tới tình trạng chậm tiến độ. Mỗi xã đều có các đoạn đường, hệ thống thuỷ lợi dở dang, mất nhiều năm mới hoàn thành. Do đó hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn rất hạn chế. Dự toán thu chi ngân sách được lập mỗi năm một lần, không theo kịp được những biến động của thị trường, gây khó khăn cho quá trình đầu tư. Những dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước do các đơn vị, UBND xã thị trấn quản lý được xác định thông qua qua trình xác định thu chi ngân sách của huyện hàng năm. Theo đó căn cứ vào tờ trình, đề nghị của UBND xã, thị trấn và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, UBND huyện tiến hành thẩm định, phê duyệt phân bổ ngân sách hàng năm. Do là một huyện nghèo nên nguồn thu ngân sách hạn chế, thu ngân sách thường chỉ đủ để đắp ứng chi thường xuyên, nhiều năm còn không đáp ứng được do đó nên vốn ĐTPT của huyện chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh và trung ương. Tuy nhiên sự hỗ trợ của tỉnh và trung ương trong những năm qua cũng có nhiều hạn chế do đó rất nhiều dự án ĐTPT của huyện bị trậm tiến độ do thiếu vốn. Năm 2007, 2008 lạm phát ở mức cao ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thi công các dự án ĐTPT của huyện. Chi ngân sách được phê duyệt từ đầu năm trong khi đó lạm phát hàng năm 2007 là 12,6%; năm 2008 là 22,97% do đó hầu hết các dự án đều xảy ra tình trạng thiếu vốn. Vì vậy khoản chi bù đắp do lạm phát không tìm được nguồn kinh phí do vậy không tránh khỏi việc chậm tiến độ, thậm chí nhiều công trình bị bỏ dở gây ra lãng phí lớn. 1.4.5.3 Hạn chế trong công tác huy động vốn ĐTPT huyện Tam Nông trong những năm qua mang nhiều tính thụ động. Nguồn vốn ĐTPT chủ yếu vẫn dựa vào vốn của tỉnh và TU. Việc ĐTPT chỉ chú trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong công tác XDCB, việc huy động nguồn vốn từ khu vực ngoài quốc doanh còn rất hạn chế. Nguyên nhân chính là do chưa chú trọng công tác tuyên truyền, chưa mạnh dạn áp dụng các hình thức xã hội hoá các công trình XDCB. Các hình thức BOT, BTO trong xây dựng các công trình công cộng mới đang bước đầu được thì triển khai. Trong phát triển kinh tế các dự án triển khai vẫn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, tuy có mang lại những hiệu quả nhất định giúp cải thiện đời sống nhân dân nhưng không tạo ra động lực phát triển cho địa phương. Không có các dự án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách hiệu quả bền vững, thiếu sự đầu tư đúng mức, không có các chính sách hỗ trợ cụ thể cho các doanh nghiệp trên địa bàn do đó không thu hút được nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân. Trong lĩnh vực nông nghiệp còn bất cập nhiều chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhất là chính sách về đất đai trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và hậu quả của thời kỳ những năm 90 về buông lỏng công tác quản lý đất đai do đó khi doanh nghiệp muốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Tuy có vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển kinh tế : gần thủ đô Hà Nội, nằm trong hành lang kinh tế phát triển Tây Bắc nhưng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện rất chậm phát triển do không được đầu tư đúng mức. Các chính sách về ưu đãi đầu tư không hiệu quả, công tác xúc tiến đầu tư không được chú trọng do đó đã không thu hút được nguồn vốn ĐTPT từ khu vực tư nhân. 1.4.5.4 Hạn chế trong công tác quản lý, vận hành dự án Trong công tác quản lý hoạt động ĐTPT: khâu vận hành kết quả đầu tư các dự án phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng. Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng sau khi hoàn thành nghiệm thu được giao cho chính quyền cấp cơ sở quản lý vận hành mà lại thiếu sự kiểm tra, giám sát. Do hạn chế về nhiều mặt nên công tác quản lý, vận hành các công trình không đạt hiệu quả tốt/ Công tác duy tu sửa chữa thường xuyên không được chú trọng. Kinh phí dành cho việc duy tu, sửa chữa định kỳ các công trình XDCB rất ít. Các công trình khi được tiến hành duy tu sửa chữa đều đã hỏng hóc, xuống cấp nghiêm trọng nên việc sửa chữa rất tốn kém. Trong công tác xây dựng và triển khai các dự án phát triển kinh tế ở địa phương như dự án phát triển cây lương thực, dự án phát triển cây sơn, nuôi bò thịt mới chỉ chú trọng vào giai đoạn đầu, khâu triển khai dự án. Các vấn đề sau dự án ít được chú trọng nên hiệu quả kinh tế không bền vững. Các dự án phát triển nông nghiệp không nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường, khâu tiêu thụ sản phẩm mà chỉ chú ý tới quá trình sản xuất nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng. Bên cạnh đó các dự án được triển khai đều là các dự án nhỏ, mang tính tự phát không có qui hoạch chiến lược cụ thể. Trong quá trình triền khai dự án đã phát huy hiệu quả tốt trong sản xuất kinh tế nhưng sau khi dự án kết thúc thì việc phát triển nhân rộng mô hình thường nảy sinh rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề đầu ra của sản phẩm. Khi người dân nuôi trồng theo phong trào dẫn tới sản lượng tăng rất nhanh, rất dễ xảy ra hiện tượng dư cung cục bộ trong sản xuất, gây khó khăn trong tiêu thụ dẫn tới thiệt hại cho người sản xuất. Chương 2 : PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTPT HUYỆN TAM NÔNG 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN TAM NÔNG 2.1.1. Các mục tiêu cụ thể về kinh tế 2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế - Tốc độ tăng trưởng GTSX trên địa bàn bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 16,3%/năm. Trong đó: giai đoạn 2008 - 2010 là 16,8%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 18,8%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13,1%/năm. Chia theo ngành kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp và xây dựng bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 22,3%/năm. - Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thương mại, dịch vụ bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 15,8%/năm. - Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 3,8%/năm. - GTSX bình quân đầu người trên địa bàn năm 2010 là: 17,89 triệu đồng/người/năm. Năm 2015 là: 55,81 triệu đồng/người/năm. Năm 2020 là: 96,97 triệu đồng/người/năm. - Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010 chiếm khoảng 4 - 4,5% và đạt khoảng 9 - 10% tổng GTSX vào năm 2020. 2.1.1.2 Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,77%; Thương mại - dịch vụ 28,74%; Nông lâm nghiệp 25,49%. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 64,82%; Thương mại - dịch vụ 25,82%; Nông lâm nghiệp 9,36%. Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng chiếm 68,18%; Thương mại - dịch vụ 26,18%; Nông lâm nghiệp 5,63%. 2.1.2. Các mục tiêu về xã hội 2.1.2.1 Lĩnh vực giáo dục và đào tạo + Huy động 19% số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến lớp vào năm 2010; 28% vào năm 2015; 38% vào năm 2020. + Huy động 84% trẻ độ tuổi mẫu giáo đi học vào năm 2010; 87% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 . 100% trẻ em 5 tuổi đến trường. + Duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phổ cập bậc trung học từ 50% - 60% vào năm 2010; 80% - 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. + Xây dựng 35% số trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010; 60% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020. 2.1.2.2 Lĩnh vực y tế + Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 18% vào năm 2010, dưới 15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020. + 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010. + Đảm bảo 6,5 - 8 bác sỹ và 13 - 14 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2020. 2.1.2.3 Lĩnh vực dân số - lao động - việc làm và xoá đói giảm nghèo - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,81% trong giai đoạn 2010 - 2015 và 0,75% trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ dân cư đô thị đạt 13,3% vào năm 2010, 39,9% vào năm 2015 và 49,2% vào năm 2020. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 30% vào năm 2010 và 45% đến năm 2015 và 55% đến năm 2020; phấn đấu giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng 2.000 lao động đến 4.000 lao động. - Tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2010, còn dưới 5,0% vào năm 2020, (tuyệt đối không còn hộ đói). - Đảm bảo xây dựng tốt nếp sống văn hoá, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hoá của địa phương và ngăn ngừa các tệ nạn xã hội ; xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hoá thông tin từ huyện tới cấp xã, thị trấn, khu hành chính để khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. 2.2 PHÂN TÍCH SWOT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTPT HUYỆN TAM NÔNG 2.2.1 Phân tích SWOT của huyện trong hoạt động ĐTPT Bảng 2.1 Bảng phân tích SWOT Strengths - Điểm mạnh - Vị trị địa lý - Đất đai rộng lớn - Cơ sở hạ tầng Weaknesses - Điểm yếu - Xuất phát điểm thấp - Cơ sở hạ tầng kinh tế - Chất lượng nguồn nhân lực, KHKT - Qui hoạch phát triển, trình độ quản lý Opportunities - Thời cơ - Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá - Sự phát triển kinh tế của cả nước và qui hoạch phát triển kinh tế Bắc Bộ Threats - Nguy cơ - Sự cạnh tranh của các địa phương khác trong thu hút vốn đầu tư - Tụt hậu về phát triển kinh tế 2.2.1.1 Strengths - Điểm mạnh a) Vị trí địa lý Theo xu thế lan toả, áp lực phát triển công nghiệp và độ thị hoá bao giờ cũng gắn với các trung tâm và lan toả ra các vùng lân cận. Khi mà áp lực về giá đất đai, giá chi phí đầu vào tăng cao thì buộc các nhà đầu tư phải chuyển dịch sang các vùng lân cận. Về vị trí địa lý, Tam Nông tiếp giáp với trung tâm là Hà Nội, chênh lệch giá về đất đai, lao động mặc dù chỉ cách một con sông nhưng đã có một sự khác biệt rất lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi thủ đô Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, tiến hành qui hoạch 2 khu đô thị tập trung là khu đô thị An Khánh và đô thị Sơn Tây. Trong thời gian tới khu công nghiệp Trung Hà với vị trí địa lý thuận lợi (chỉ cách Hà Nội 1 con sông) sẽ là điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư. b) Đất đai Về cơ cấu đất đai, đất nông nghiệp của huyện chiếm 72,5% diện tích trong đó đất trồng lúa chiếm 23,6%; đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm khác, đất rừng sản xuất tập trung ... chiếm 45%, trong đó đặc biệt có những vùng đồi thấp tập trung tới trên 2.000 ha. Hiện nay lại chủ yếu trồng các loại cây mang lại hiệu quả kinh tế rất thấp như bạch đàn, tre, nứa … Trong tương lai khu vực này sẽ là khu trồng cây nguyên liệu tập trung như sắn, dứa,cao su, chè, sơn… Việc bố trí phát triển công nghiệp với diện tích 500ha đất trồng lúa và trên 2.000ha đất cho công nghiệp (bao gồm cả đô thị và dịch vụ) tại huyện Tam Nông sẽ gặp rất nhiều thuận lợi và đây là một lợi thế lớn cần phải được phát huy. Hiện tại trên địa bàn huyện có Khu công nghiệp Trung Hà - thuộc xã Hồng Đà, Thượng Nông đã được Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích giai đoạn 1 là 126,62 ha. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp gồm các hạng mục điện, trục đường chính, mương tiêu nước và san lấp mặt bằng 18 ha, nhà quản lý... Đã có các dự án: Bia Sài gòn - Phú Thọ, Thép Vạn Lợi... chuẩn bị đầu tư. Với việc mở rộng địa giới hành chính Hà Nội và qui hoạch phát triển 2 khu đô thi mới Láng Hoà Lạc và khu đô thị Sơn Tây nhiều nhà máy sẽ phải tiến hành di dời khỏi khu công nghiệp Láng Hoà Lạc và khu công nghiệp Sơn Tây. Với vị trí địa lý thuận lợi giáp Sơn Tây, khu công nghiệp Trung Hà sẽ là địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư. Với những ưu đãi đầu tư về thuế và tiền thuê đất, trong những năm sắp tới khu công nghiệp sẽ thu hút được các nhà đầu tư tới, giúp phát triển nền công nghiệp của địa phương. Đó cũng chính là chủ trương của chính phủ khi chỉ đạo tỉnh tiến hành quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp Trung Hà. c) Lợi thế về hạ tầng Đường bộ, gồm có 4 cây cầu bắc qua sông Thao, sông Đà, sông Bứa để nối liền với các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh và Thủ đô Hà Nội, có 3 Quốc lộ chính chạy qua đó là Đường Hồ Chí Minh (Nối với Quốc lộ 2) đường Quốc lộ 32A nối với vùng Sơn La, Lai Châu, Điện Biên; đường Quốc lộ 32C nối với Yên Bái, Lao Cai. Đây là cửa ngõ phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ nối với Thủ đô Hà Nội; rất thuận lợi trong việc phát triển công nghiệp và đô thị đều nằm dọc theo các đường Quốc lộ. Về đường sông, Tam Nông có 3 con sông bao bọc là sông Đà, sông Thao và sông Hồng, qua khảo sát có thể xây dựng được các cảng sông tại 2 cây cầu Trung Hà (Khu công nghiệp Trung Hà) cảng cầu Phong Châu (Khu công nghiệp Tam Nông), 15/20 xã, thị trấn nằm dọc theo các triền sông. Việc vận tải hàng với khối lượng lớn đều rất thuận tiện và chi phí không cao. 2.2.1.2 Weaknesses - Điểm yếu a) Xuất phát điểm thấp Là một huyện trung du miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Ở nhiều xã tỷ lệ hộ đói nghèo còn rất cao, nguồn vốn tích luỹ trong khu vực dân cư rất hạn chế. Tuy trong những năm vừa qua huyện đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế nhưng đến nay vẫn là một trong những huyện nghèo của tỉnh. b) Cơ sở hạ tầng kinh tế Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư nhưng hạ tầng kinh tế kỹ thuật trọng điểm phát triển chậm; hạ tầng kinh tế - hạ tầng xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hệ thống khu công nghiệp, hệ thống cấp nước mới đang bước đầu được xây dựng. Tài nguyên thiên nhiên khai thác và sử dụng chưa hiệu quả, chưa gắn khai thác với chế biến, gây nguy cơ suy thoái môi trường sống. c) Nguồn nhân lực Diện tích tự nhiên, dân số không lớn, việc quy hoạch chưa được rõ nét. Chất lượng nguồn nhân lực, lực lượng lao động kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ người lao động trong các ngành còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động xã hội. Với dân số gần 90% là nông nghiệp, tư tưởng cầu an, bảo thủ, sợ mất đất, ngại thay đổi ảnh hưởng đến đời sống sẽ là những yếu tố cản trở nhiều trong quá trình giải phóng mặt bằng đất đai phục vụ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật. d) Thiếu qui hoạch Chiến lược phát triển kinh tế huyện chưa được xây dựng cụ thể, đặc biệt là qui hoạch phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Các dự án phát triển kinh tế được triển khai trên qui mô dự án, giữa các dự án không mang tính liên kết, đồng bộ với nhau. Do đó khi đứng trên góc độ dự án để đánh giá thì dự án mang lại hiệu quả rất cao nhưng những kết quả này lại rất khó được duy trì và nhân rộng. CNH - HĐH đem đến những cơ hội trong phát triển kinh tế đồng thời cũng đòi hỏi trình độ quản lý kinh tế của địa phương cần nhanh tróng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển. Bên cạnh hạn chế về trình độ, hầu hết các cán bộ quản lý không có kinh nghiệm trong việc thẩm tra, quản lý giám sát các dự án công nghiệp dịch vụ. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản lý kinh tế chất lượng cao là thách thức lớn trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương. 2.2.1.3 Opportunities - Thời cơ a) Xu hướng hội nhập kinh tế Xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày càng cao, kỹ thuật công nghệ luôn luôn đổi mới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi quốc gia trong đó có nước ta. Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức WTO, bên cạnh đó, Trung Quốc là nước láng giềng với Việt Nam, sẽ trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu của thế giới và có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng đang được xây dựng sẽ có tác động mạnh mẽ đến các tỉnh, thành phố vùng Bắc Bộ, trong đó có Phú Thọ và huyện Tam Nông cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. b) Chiến lược phát triển kinh tế Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi Bắc Bộ đến 2010 sẽ tập trung phát triển thuỷ điện, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản, phát triển du lịch, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu. Xác định các thành phố lớn của các tỉnh như thành phố: Việt Trì, Thái Nguyên, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên Phủ, Lào Cai là những trung tâm kinh tế - thương mại của vùng. Đây là cơ hội để huyện có nhiều cơ hội hơn trong thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Công cuộc đổi mới và phát triển của cả nước đang đi vào chiều sâu, nên Đảng ta đã quyết định đưa đất nước chuyển mạnh sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp. Dự báo đến 2010 và 2020 trên lãnh thổ Việt Nam, nhất là các tỉnh có thuận lợi về giao thông, đất đai, nguồn nước, lao động sẽ xuất hiện nhiều khu công nghiệp, dịch vụ lớn sẽ có ảnh hưởng nhiều đến lãnh thổ xung quanh về tiêu thụ nông lâm thủy sản, hàng hóa và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến v.v... Tam Nông liền kề Hà Nội và địa bàn trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, lại thuận tiện về giao thông nên chủ động đón thời cơ để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông lâm thuỷ sản, thu hút đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ giải trí. Nằm trong chủ trương qui hoạch phát triển vùng kinh tế Tây Bắc Bộ, và để khai thác lợi thế vốn có của địa phương dự kiến trong năm 2008, UBND tỉnh Phú Thọ sẽ cấp giấy phép đầu tư dự án xây dựng Nhà máy sản xuất Ethanol cho Công ty cổ phần Hóa dầu và Nhiên liệu sinh học dầu khí (trực thuộc PV Oil). Nhà máy có tổng vốn đầu tư 80 triệu đô la Mỹ, được xây dựng tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trên diện tích 50 héc ta, với công suất thiết kế 100 ngàn m3/năm. Nhà máy sẽ sản xuất cồn ethanol tuyệt đối phục vụ cho việc sản xuất nhiên liệu xăng ethanol. Để đảm bảo cho nhà máy hoạt động ổn định, vùng trồng sắn và mía nguyên liệu nguyên liệu chính với diện tích 35.000 ha đuợc đặt ngay tại Phú Thọ. Dự kiến khi đi vào hoạt động trong quí IV-2009, nhà máy sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho khoảng 23 ngàn lao động nông nghiệp địa phương, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án ổn định, bền vững. Hiện tại (5/2009) UBND huyện Tam Nông đã tiến hành xong quá trình đến bù và giải phóng mặt bằng và dự án đã chuyển sang giai đoạn san nền. Dự án được triển khai thành công sẽ thực sự tạo động lực phát triển kinh tế không chỉ cho địa phương mà cho cả vùng kinh tế Tây Bắc Bộ 2.2.1.4 Threats - Nguy cơ a) Cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn Sự cạnh tranh của các địa phương khác trong công tác thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế. Trong những năm vừa qua các khu công nghiệp được xây dựng, qui hoạch một cách tràn lan. Thủ tướng Chính Phủ đã cho phép thành lập và đầu tư Khu công nghiệp Trung Hà, tỉnh Phú Thọ tại văn bản số 655/TTg-CN ngày 27/5/2005. Nằm trong qui hoạch của tỉnh và trung ương nhưng khu công nghiệp Trung Hà gặp rất nhiều khó khăn trong công tác thu hút vốn đầu tư trong những năm vừa qua. Sau 2 năm mới có 2 nhà máy qui mô nhỏ mới đang trong quá trình xây dựng do không cạnh tranh được với các khu công nghiệp ở Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên.. Các địa phương đó có vị trí địa lý thuận lợi hơn cùng với nhiều các ưu đãi về đầu tư bên cạnh đó lại có sơ sở hạ tầng kinh tế hoàn chỉnh. b) Tụt hậu trong quá trình phát triển Cùng với những thời cơ do sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập của nước ta là những thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không được qui hoạch phát triển cụ thể, quản lý tốt các nguồn vốn đầu tư không những kinh tế xã hội huyện sẽ không phát triển bền vững mà còn gây ra tổn thất lãng phí. Trong những năm sắp tới nhiều nhà máy gây ô nhiễm môi trường sẽ bắt buộc phải tiến hành di dời khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính. Nếu công tác đầu tư phát triển không được quản lý tốt thì các khu công nghiệp trên địa bàn huyện sẽ trở thành "bãi rác thải các công nghệ lạc hậu". Điều này chắc chắn sẽ phá hoại sự phát triển bền vững của địa phương. Với xuất phát điểm là một huyện miền núi nghèo, đa phần người dân là lao động trong khu vực nông nghiệp nên nhận thức, trình độ còn rất nhiều hạn chế; tỷ lệ lao động qua đào tạo có trình độ cao rất nhỏ. Bên cạnh đó còn có các hạn chế về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng kinh tế ….. Đặc biệt là công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển. Tuy những năm gần đây phòng tài chính kế hoạch luôn được bổ xung nhân sự và ưu tiên các chỉ tiêu biên chế nhưng do khối lượng công việc rất lớn nên bước đầu đã xuất hiện tình trạng quá tải trong xử lý công việc. Trong xu thế phát triển chung những năm sắp tới địa phương sẽ đón nhận rất nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển từ khu vực tư nhân. Khối lượng và áp lực công việc trong công tác quản lý sẽ tăng lên rất nhiều. Nếu không kịp thời nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý thích hợp, các cơ quan quản lý nhà nước khó có thể theo kịp được tốc độ phát triển trong những năm tới. Những hạn chế, tồn tại nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây cản trở, khó khăn tạo ra nguy cơ tụt hậu trong quá trình phát triển kinh tế so với các địa phương khác. 2.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT huyện Tam Nông Giải pháp huy động vốn ĐTPT - Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư về thuế, tiền thuê đất …. - Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư - Xây dựng các dự án khả thi,hiệu quả - Tăng cường công tác giám sát, thực thi hệ thống luật, tạo môi trường cạnh tranh tự do, công bằng. - Áp dụng phương pháp gọi vốn thích hợp trong công tác XDCB Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, pháp luật. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công chức, cán bộ quản lý kinh tế. - Đào tạo phát triển nguồn nhân lực -Tiến hành qui hoạch tổng thể KT-XH huyện, qui hoạch phát triển các ngành CN - DV 2.2.2.1 Các giải pháp huy động vốn Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Nông đặt ra, nhu cầu vốn đầu tư được tính toán trên cơ sở mức giá trị gia tăng trên địa bàn và tỷ suất đầu tư - tăng trưởng để ước tổng nhu cầu vốn đầu tư trong cả thời kỳ quy hoạch và từng giai đoạn. Để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội, tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2008 - 2020 toàn huyện khoảng 20.308 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2008 - 2010 khoảng 4.614 tỷ đồng, giai đoạn 2011- 2015 khoảng 9.451 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 6.243 tỷ đồng. Bảng 2.2 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư từ 2008 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Nhu cầu vốn đầu tư 2008 - 2020 Giai đoạn 2008 - 2010 Giai đoạn 2011 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020 Tổng cộng 20.308 4.614 9.451 6.243 1. Công nghiệp - xây dựng 12.038 3.053 6.118 2.868 Tỷ trọng % 59,3 66,2 64,7 45,9 2. Thương mại -Dịch vụ 6.722 1.036 2.708 2.978 Tỷ trọng % 33,1 22,4 28,7 47,7 3. Nông lâm thuỷ sản 1.548 525 626 397 Tỷ trọng % 7,6 11,4 6,6 6,4 Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, đáp ứng được khoảng 20 - 25% nhu cầu vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân khoảng 60 - 65% vốn đầu tư; vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài tỉnh (kể cả đầu tư nước ngoài) dự kiến sẽ đáp ứng được 10 - 15% tổng nhu cầu vốn đầu tư. a) Đối với vốn đầu tư thuộc lĩnh vực kinh tế + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn từ địa phương khác đầu tư vào dự án phát triển kinh tế, đặc biệt là các cụm, khu công nghiệp của huyện, của tỉnh và vào các ngành sản xuất sản phẩm có tiềm năng. Muốn thu hút được nguồn vốn này, cần tạo các điều kiện thuận lợi về giá thuê đất và chính sách sử dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính... cho các nhà đầu tư vào huyện. Bên cạnh đó huyện cần tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư quảng bá quy hoạch, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của huyện, đặc biệt là tiềm năng về phát triển công nghiệp. Đối với các dự án sử dụng ngân sách địa phương, huyện cần chú trọng công tác lập dự án, đảm bảo dự án sát với các yêu cầu thực tế, có căn cứ khoa học, tính khả thi cao để tranh thủ các nguồn vốn qua các công trình của Nhà nước, tỉnh và các tổ chức quốc tế. Các dự án được triển khai và hoạt động hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao sẽ đóng góp lại cho nguồn thu ngân sách hàng năm của địa phương, tạo ra sự phát triển bền vững và hiệu quả. + Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và dân cư: huyện cần có chính sách thích hợp để huy động nguồn vốn này. Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng lớn mạnh, đây sẽ là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định lâu dài và chiếm tỷ trọng ngày càng cao cho thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Việc cạnh tranh thu hút nguồn vốn tư nhân giữa các địa phương đã diễn ra một cách khá gay gắt nhiều khi mang tới những tiêu cực. Các biện pháp được các địa phương sử dụng phổ biến hiện nay là các ưu đãi về thuế, tiều thuê đất. Các giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn này là: Thực hiện nghiêm túc và phổ biến rộng rãi Luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư, đảm bảo các điều luật được thực hiện nghiêm minh, triệt để giúp tạo môi trường đầu tư minh bạch cho các nhà đầu tư. Các chính sách kinh tế, những ưu đãi về đầu tư được công khai minh bạch sẽ giúp xây dựng niềm tin của doanh nghiệp; giúp nhà đầu tư nhanh chóng nắm bắt được cơ hội kinh doanh, giảm tình trạng tiêu cực tham ô nhũng nhiễu trong bộ máy quản lý nhà nước. Bên cạnh đó cũng cần phải có các chính sách khuyến khích tư nhân xây dựng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các khu, cụm công nghiệp của huyện. Ngoài những ưu đãi về thuế và tiền thuê đất huyện cần có những biện pháp tích cực giúp đỡ nhà đầu tư giải quyết các thủ tục hành chính hay trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng. Để huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư huyện cần sớm hình thành và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, cùng với hệ thống ngân hàng huy động vốn để đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; Thực hiện xã hội hoá, khuyến khích dân tham gia các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Từ đó giảm dần tỷ trọng vốn ĐTPT chi cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt các công trình giáo dục, y tế; tập trung nguồn vốn ĐTPT cho các dự án phát triển kinh tế giúp nhanh chóng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. - Trong việc xã hội hoá hoạt động ĐTPT cơ sở hạ tầng cần tuỳ theo từng tính chất của dự án đầu tư mà có những hình thức gọi vốn linh hoạt: + Đối với các chợ, hình thức huy động vốn là kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh theo hình thức BOT hoặc BTO, BT từng phần, từng hạng mục, góp vốn hoặc huy động vốn từ nhân dân. Các hình thức BOT, BTO đã được áp dụng cho một số công trình hạ tầng trong thời gian qua đã đem lại những hiệu quả kinh tế rõ rệt, giúp cho cơ sở hạ tầng địa phương được nhanh chóng cải thiện, giảm tình trạng thất thoát lãng phí, nợ đọng vốn trong ĐTPT. Do vậy cần tích cực nghiên cứu để có thể áp dụng những mô hình này vào những công trình hạ tầng khác. + Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, vốn đầu tư chủ yếu của các cơ sở này là dưới hình thức vốn cho vay. Để các cơ sở này nâng cao năng lực kinh doanh, cần có chính sách cho vay hợp lý khuyến khích các cơ sở tự đầu tư. Những ưu đãi về lãi suất cho những cơ sở sản xuất đem lại hiệu quả cao trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Những nguồn vốn vay này thường được sử dụng một cách rất hiệu quả. b) Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông + Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, đóng góp tiền theo tỷ lệ quy định để xây dựng đường làng, ngõ xóm, lát vỉa hè, cấp thoát nước, điện chiếu sáng nội bộ khu dân cư. Tăng tính chủ động từ các khu dân cư, thôn, xóm, xã, thị trấn trong việc giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình giao thông. Thực hiện đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện để có nhiều nhà đầu tư tham gia ĐTPT công trình giao thông công cộng. + Tạo các nguồn vốn để triển khai quy hoạch giao thông trên địa bàn huyện, trong đó triển khai xây dựng các tuyến trục đường giao thông chính như đã đề xuất, nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước là chủ yếu. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách Nhà nước còn eo hẹp, trong khi đó nhu cầu chi đầu tư lại rất lớn và hầu như lĩnh vực nào cũng cấp bách. Do vậy, cần tìm các nguồn vốn khác (đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê mặt bằng, tài sản…) để tăng ngân sách và ưu tiên nguồn vốn đó cho triển khai xây dựng đường giao thông. + Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh, vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để triển khai xây dựng các dự án có quy mô lớn, giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của huyện và các dự án trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, các dự án phát triển giao thông bền vững… c) Đối với dự án y tế, giáo dục Nâng cao công tác xã hội hoá và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn để tạo nguồn vốn để xây dựng hệ thống cơ sở y tế, giáo dục. Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế tư nhân, đề xuất báo cáo UBND tỉnh cho các nhà đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Để đẩy nhanh tốc độ xây dựng các trường học trên địa bàn huyện, cần thiết phải huy động vốn từ 2 nguồn: Vốn ngân sách và vốn ngoài ngân sách. Trong đó vốn ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu. Để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước ta. Đề nghị tỉnh có cơ chế, chính sách khuyến khích cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, phát triển các trường ngoài công lập UBND huyện tăng cường công tác tổ chức thực hiện, quản lý, đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển hệ thống y tế, giáo dục theo quy hoạch. 2.2.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT a) Tiến hành qui hoạch phát triển KT-XH huyện Mặc dù đã có định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm qua các Nhiệm kỳ Đại hội và Hội đồng nhân dân nhưng đây cũng chỉ là những định hướng ngắn hạn và trung hạn dựa trên các yếu tố có sẵn về bố trí không gian lãnh thổ trong địa phương; cơ cấu ngành, cơ cấu sản xuất vẫn là của một huyện nông nghiệp, điểm xuất phát thấp; việc tổ chức sản xuất vẫn thực hiện theo lối chỉ đạo truyền thống về nông nghiệp và theo hướng tự túc, tự cấp có sự hỗ trợ định hướng của nhà nước. Về cơ bản sản xuất tự phát và nhân dân tự cân đối các sản phẩm mà mình sản xuất ra nên hiệu quả không cao, cần có một sự sắp xếp, thay đổi cơ cấu sản xuất một cách toàn diện cho phù hợp và hiệu quả hơn. Trên cơ sở tình hình, thực trạng phát triển KT-XH; xu thế phát triển bởi các lợi thế so sánh của huyện trên địa bàn chung của tỉnh. Qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện Tam Nông phải đạt được mục tiêu: Phân tích đánh giá, khách quan tình hình và thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực thời gian qua; qua đó xác định rõ điểm mạnh, cơ hội và những thuận lợi; đồng thời khẳng định rõ điểm yếu, hạn chế, vướng mắc và thách thức đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xây dựng qui hoạch phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực chủ yếu nhằm khai thác có hiệu quả cao các tiềm năng, lợi thế của huyện, đưa huyện Tam Nông thành một huyện có kinh tế phát triển mạnh của tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, mọi mặt về Kinh tế - Xã hội của huyện. Qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Tam Nông phải đạt được những yêu cầu sau: - Bố trí hợp lý về mặt không gian, sử dụng hợp lý về mặt đất đai, phân bố cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành có hiệu quả kinh tế cao theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ thương mại; phát triển nông lâm ngư nghiệp một cách hợp lý trên cơ sở giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực. Bố trí mở rộng quy hoạch trên cơ sở có sẵn các khu vực dân cư nông thôn, đô thị; gắn việc quy hoạch đô thị dân cư mới đối với các khu công nghiệp, du lịch, thương mại; bảo đảm an sinh xã hội; phát triển nguồn lực và bền vững về môi trường. - Tuỳ theo yêu cầu của thị trường cần định hướng một cách chủ động việc tổ chức sản xuất của từng cơ cấu, từng ngành cho phù hợp, bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và vững chắc. - Định hướng tốt cho các loại sản phẩm của các ngành sản xuất để không chuyển các lợi thế so sánh thành nguy cơ và thách thức khác trong thời kỳ qui hoạch và các năm sau. - Qui hoạch phải có căn cứ khoa học và tính khả thi cao, phù hợp với thực tế và khả năng phát triển chung của Tỉnh đồng thời làm căn cứ để huy động các nguồn lực; sự ưu tiên theo định hướng và mục tiêu đã đề ra. - Đề xuất được những ưu tiên đầu tư ngành, lĩnh vực then chốt tạo ra điểm bứt phá làm trung tâm để thúc đẩy sự phát triển của ngành và các lĩnh vực khác. - Ổn định chính trị, đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, còn thụ động trong việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Huyện chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nên việc định hướng phát triển kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Nông là cần thiết và rất quan trọng để đánh giá đúng xuất phát điểm hiện nay của huyện, nhìn nhận một cách khoa học về các tiềm năng, các cơ hội và triển vọng phát triển từ đó đưa ra được hệ thống các giải pháp chủ yếu để huyện có thể đạt được tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, mạnh và bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ. b) Tăng cường công tác cải cách hành chính Nội dung cải cách hành chính chủ yếu là cải tiến các thủ tục và trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ. Những cải tiến đó cần hướng tới mục tiêu vừa để làm lành mạnh, minh bạch hoá các hoạt động hành chính, vừa tạo điều kiện để thu hút các nguồn ngoại lực, vừa để phát huy tốt nguồn nội lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Nắm bắt được các thông tin kinh tế - xã hội cơ bản và cung cấp kịp thời những thông tin đó để có thể quảng bá, giới thiệu những tiềm năng, thế mạnh, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện để thu hút đầu tư. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phát huy quyền tự do, dân chủ của trong đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức theo quy định. Chú trọng tới các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về thẩm quyền và trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức tận tuỵ với công việc, góp phần nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể các các quy hoạch chi tiết, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất và giao thông, cần nhanh chóng hoàn thiện và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp, đất xây dựng công cộng và đất ở. Tập trung vào việc giải phóng mặt bằng để sớm bàn giao địa điểm cho các nhà đầu tư. Kiên quyết xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai nhằm phát huy nguồn lực đất đai cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó cần từng bước bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc cơ bản, tương đối hiện đại cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin của tỉnh. Nâng cấp và làm mới trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2010 có 100% trụ sở làm việc của cấp xã được kiên cố hoá. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin, thể dục thể thao. Thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. Đẩy mạnh phong trào làm giao thông nông thôn, thuỷ lợi, phân công giao trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình giao thông, thuỷ lợi cho các ban ngành địa phương. Tiến hành phân cấp quản lý triệt để từ đó làm giảm áp lực công việc trong công tác quản lý hoạt động đầu tư của huyện. Với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cần nghiên cứu, ban hành quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định để đảm bảo công tác giám sát, đánh giá đầu tư đạt hiệu quả cao. Xây dựng thành một hệ thống các chỉ tiêu, qui trình giúp nâng cao hiệu quả và thuận lợi trong công tác quản lý, giám sát các hoạt động ĐTPT. c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, công chức Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng loại cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” về phong cách làm việc, các kỹ năng nghiệp vụ cụ thể, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của huyện với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy hoạch, thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức với việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực để hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng tiếp dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phát huy quyền tự do, dân chủ của trong đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức theo quy định. Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về thẩm quyền và trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức tận tuỵ với công việc, góp phần nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước cấp huyện và cấp xã. Coi đây là một nhiệm vụ trong tâm trong giai đoạn quy hoạch. Thực hiện tốt đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2008 - 2010 đã được phê duyệt. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được cung cấp thông tin và tiếp cận với các cơ hội việc làm. Triệt để thực hiện chủ trương xã hội hoá trong đào tạo nghề, huy động sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội, kịp thời tạo nghề cho người lao động mất đất hoặc chưa có việc làm do chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Đề nghị với các cấp có thẩm quyền đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng trường cao đẳng nghề trên địa bàn huyện, phối hợp với nhiều loại hình đào tạo khác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo đội ngũ lao động của địa phương; phát triển hình thức đào tạo nghề tại chỗ, vừa học vừa làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện chính sách cử, gửi người địa phương trong quy hoạch đi học, đào tạo cao học có tài trợ học phí, học bổng và các điều kiện khác khuyến khích học tập, nâng cao trình độ và định hướng cam kết khi học xong trở về địa phương làm việc. Thực hiện cơ chế tuyển dụng linh hoạt thông qua chính sách ưu tiên những người có trình độ cao về địa phương làm việc; khuyến khích các đơn vị sử dụng lao động có cơ chế tuyển dụng theo thị trường lao động để khuyến khích người lao động để người lao động có khả năng được hưởng mức thu nhập cao. Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ, phù hợp với chuyên môn đang làm và nhu cầu của thị trường thông qua hình thức đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ học phí cho người học thông qua các cơ sở đào tạo. d) Về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Chủ động phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lý ở Trung ương và tỉnh để ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ , tập trung trước hết vào một số lĩnh vực như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh với quy mô hợp lý, vùng sản xuất hàng hoá bảo đảm chất lượng theo yêu cầu tiêu dùng: vùng trồng hoa, cây cảnh… Đề xuất cơ chế ưu tiên cho các cơ sở và hộ dân áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới trong việc phát triển kinh tế trang trại và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, các cơ sở chuyển đổi phương hướng sản xuất kinh doanh. Tập trung ở các nội dung: cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế, ưu tiên xét duyệt đầu tư, cấp đất xây dựng và đất sản xuất… Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc cải tạo giống, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Chủ động phòng chống dịch bệnh, sản xuất các chế phẩm sinh học vảo bảo vệ cây trồng, vật nuôi. Áp dụng hệ thống các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất, xây dựng các mô hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững. Ứng dụng các công nghệ sản xuất thực phẩm an toàn. Tiếp thu và phổ biến các công nghệ an toàn thực phẩm trong bảo quản rau, hoa quả tươi, thuỷ sản, các sản phẩm chăn nuôi, ứng dụng các chất bảo quản sinh học, chất có nguồn gốc tự nhiên, không có độc tính cao. Tiếp cận và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ về thuỷ lợi, cơ giới hoá nông nghiệp. Xây dựng mô hình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng cụm dân cư, thị trấn, thị tứ; Xây dựng mô hình làng sinh thái. Thực hiện tốt công tác dồn đổi ruộng đất, phát triển giao thông nội đồng kết hợp thuỷ lợi là yếu tố quan trọng cho việc áp dụng tiến bộ khoa học và cơ giới hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn. e) Về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Những biện pháp trước mắt có thể triển khai như : tích cực phổ biến ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ cao trong chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm, tập trung vào nhóm sản phẩm lương thực, rau quả, lâm sản, sơn nhựa cho các hộ dân. Đóng góp tích cực ủng hộ việc sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất vật liệu xây dựng truyền thống, vật liệu mới, công nghiệp dệt may, khai thác và chế biến khoáng sản… Ứng dụng các công nghệ tự động hoá, cơ điện tử thích hợp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu phát triển đa dạng hoá các sản phẩm hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ, gắn với vùng nguyên liệu và các làng truyền thống. Về lâu dài huyện cần nhanh chóng xây dựng qui hoạch cụ thể phát triển ngành công nghiệp. Trên cơ sở phân tích đánh giá một cách khoa học và tổng quát, xác định được hướng đi rõ ràng cho phát triển công nghiệp trong 10-20 năm sắp tới, xác định rõ các ngành công nghiệp mũi nhọn của huyên. Từ đó mới có thể đề ra những chính sách, giải pháp phù hợp, cụ thể nhằm từng bước xây dựng nền công nghiệp địa phương phát triển. Công tác tiến hành qui hoạch phát triển ngành công nghiệp là một việc rất quan trọng và khó khăn, đòi hỏi sự nghiên cứu phân tích một cách khoa học và chuyên sâu. Qui hoạch phát triển được xây dựng hợp lý, phù hợp là điều kiện tiên quyết trong con đường phát triển KT-XH. Do vậy trong quá trình nghiên cứu qui hoạch ngoài đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các ban ngành cần có sự đóng góp ý kiến của những chuyên gia. f) Về lĩnh vực tài nguyên - môi trường Thống kê và báo cáo hàng năm các yếu tố khí tượng và tự nhiên gắn với các vùng sinh thái phục vụ dự báo phòng tránh thiên tai, bão lụt, cháy rừng, xói lở bờ sông, bồi lấp cửa sông, hạn hán…ứng dụng công nghệ sinh học trong việc kiểm soát, xử lý chất thải rắn, khí thải và bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu, cụm, điểm công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất; đánh giá tác động đến môi trường của các nhà máy theo thẩm quyền sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá tác động môi trường. Giám sát đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại các KCN, cụm công nghiệp tập trung đảm bảo môi trường theo cam kết. Quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất, tài nguyên và bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, các cụm công nghiệp. KẾT LUẬN Huyện Tam Nông đã đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật trong công tác phát triển KT - XH trong những năm vừa qua, đặc biệt là công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo. Nhưng kinh tế huyện vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong những năm gần đây, khi công nghiệp và dịch vụ chưa có sự phát triển cụ thể, bền vững. Qua quá trình nghiên cứu phân tích có thể thấy rõ được những tồn tại nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế của huyện trong những năm qua, đó là yếu kém trong sự việc qui hoạch phát triển kinh tế và những tồn tại trong XDCB. Thực hiện qui hoạch phát triển KT - XH, đặc biệt là qui hoạch chiến lược phát triển công nghiệp - dịch vụ là một đòi hỏi cấp thiết nhằm tìm ra hướng đi mới trong phát triển kinh tế, tạo điều kiện đảm bảo an sinh xã hội. Trong công tác đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư rất khó để đưa ra một kết luận cụ thể, mỗi vùng miền đều có những đặc trưng địa lý - kinh tế - xã hội khác nhau, trong thực tế nhiều dự án đầu tư mục tiêu chính trị xã hội được đặt lên trên mục tiêu hiệu quả kinh tế. Trong công tác ĐTPT tuy còn rất nhiều mặt hạn chế cần giải quyết nhưng khi so sánh các chỉ số với cả nước và khu vực kinh tế Tây Bắc, ĐTPT của huyện Tam Nông trong giai đoạn 2001-2007 đã đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Cuối cùng em xin cảm ơn T.s Nguyễn Hồng Minh và cán bộ phòng tài chính kế hoạch, phòng thống kê huyện Tam Nông đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình xây dựng và hoàn thành đề tài này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Từ Quang Phương, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb ĐH KTQD, năm 2007 2. Tạp chí Kinh tế Phát triển – số tháng 12/2009. 3.Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, www.mpi.gov.vn 4.Website của Tổng cục thống kê, www.gso.gov.vn 5. Nghị định 58/CP của Chính phủ, Quản lý Nhà nước về đấu thầu. 6. Báo điện tử Phú Thọ - www.baophutho.org.vn 7. Trang thông tin kinh tế tỉnh Phú Thọ - www.dpi.phutho.gov.vn 8. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ - Phòng thống kê huyện Tam Nông : Niên giám thống kê huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ từ năm 2001 đến 2007. 9. Phòng Tài chính kế hoạch huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ : Báo cáo tổng kết phát triển KT - XH huyện từ năm 2001 đến năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21898.doc
Tài liệu liên quan