Đề tài Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty;(2) Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty;(3) Kiểm tra liệu có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của nhân viên theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận) không? Mô hình nghiên cứu gồm 6 thành phần: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc và 6 giả thuyết tương ứng với từng thành phần được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn trong công việc của người lao động. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Nghiên cứu định lượng thực hiện với 198 CB-CNV thông qua kỹ thuật phỏng vấn toàn bộ người lao động (trực tiếp và gián tiếp) hiện đang làm việc cho Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An thông qua bảng câu hỏi chi tiết để đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu.

pdf60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích nhân tố: Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (Othman & Owen, 2000), các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải 30 thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988). Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Sau khi loại biến môi trường làm việc ở giai đoạn đánh giá độ tin cậy của các thanh đo, còn lại 20 biến của các thành phần độc lập. Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: + Bước 1: 20 thành phần được đưa vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 4 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 54.642% cho biết 4 nhân tố này giải thích được 54.642% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.861 (>0.5) do đó đã đạt yêu cầu. Tuy nhiên biến “thăng tiến 2” (v_18) bị loại do có hệ số truyền tải quá thấp (<0.4) (tham khảo phụ lục B). + Bước 2: Sau khi loại bỏ biến “thăng tiến 2”, 19 biến còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích một lần nữa vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả có 4 nhân tố được rút ra. Tổng phương sai trích = 54.968% cho biết 4 nhân tố này giải thích được 54.968% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0.852 (>0.5) là đạt yêu cầu. Hệ số truyền tải của tất cả các biến đều lớn hơn 0.4 (bảng 4.13). 31 Bảng 4.13: Kết quả EFA bước 2 của mô hình. Nhân tố Tên biến 1 2 3 4 đồng nghiệp 3 .916 -.184 đồng nghiệp 4 .889 đồng nghiệp 1 .718 .157 lãnh đạo 4 .611 .298 -.155 đồng nghiệp 2 .587 .171 lãnh đạo 2 .905 -.154 lãnh đạo 1 .736 -.175 thăng tiến 4 .566 .233 thăng tiến 1 .502 .134 .285 lãnh đạo 3 .362 .495 thăng tiến 3 .401 .124 .231 tiền lương 3 .903 tiền lương 1 -.101 .879 tiền lương 4 .134 .743 tiền lương 2 .574 công việc 1 .776 công việc 2 .194 .103 .607 công việc 4 .212 -.129 -.125 .566 công việc 3 .511 Hệ số Cronbach’s Alpha 0.881 0.840 0.827 0.725 Initial Eigenvalues 6.822 2.612 1.508 1.223 % của phương sai 35.906 13.748 7.935 6.435 4.3.2. Đặt tên và giải thích nhân tố Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó. Ma trận nhân tố sau khi xoay (bảng 4.13): + Nhân tố 1 tập hợp các biến: đồng nghiệp 3, đồng nghiệp 4, đồng nghiệp 1, lãnh đạo 4, đồng nghiệp 2; đặt tên nhân tố này là ĐỒNG NGHIỆP. 32 + Nhân tố 2 tập hợp các biến: lãnh đạo 2, lãnh đạo 1, thăng tiến 4, thăng tiến 1, lãnh đạo 3, thăng tiến 3; đặt tên nhân tố này là LÃNH ĐẠO. + Nhân tố 3 tập hợp các biến: tiền lương 3, tiền lương 1, tiền lương 4, tiền lương 2; đặt tên nhân tố này là LƯƠNG. + Nhân tố 4 tập hợp các biến: công việc 1, công việc 2, công việc 4, công việc 3; đặt tên nhân tố này là CÔNG VIỆC. 4.3.3. Diễn giải kết quả Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình về sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An là tổ hợp của các thang đo “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và “Công việc”. Kết quả phân tích nhân tố bao gồm các thành phần sau : - Thành phần “Đồng nghiệp” gồm có 5 biến: đồng nghiệp 3, đồng nghiệp 4, đồng nghiệp 1, lãnh đạo 4, đồng nghiệp 2. - Thành phần “Lãnh đạo” gồm có 6 biến: lãnh đạo 2, lãnh đạo 1, thăng tiến 4, thăng tiến 1, lãnh đạo 3, thăng tiến 3. - Thành phần “Lương” gồm có 4 biến: tiền lương 3, tiền lương 1, tiền lương 4, tiền lương 2. - Thành phần “Công việc” gồm có 4 biến: công việc 1, công việc 2, công việc 4, công việc 3. 4.4. MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH 4.4.1. Nội dung điều chỉnh: Mô hình mới được đưa ra với biến phụ thuộc là “Sự thỏa mãn trong công việc” và 4 biến độc lập lần lược là: đồng nghiệp, lãnh đạo, lương và công việc. 33 Hình 4.14: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 4.4.2. Các giả thuyết cho mô hình điều chỉnh Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu sẽ được xây dựng dựa trên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An. Trong mô hình hiệu chỉnh này, có 4 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động đó là: “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và “Công việc”. Các giả thuyết của mô hình điều chỉnh như sau: H1: Bản chất công việc được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. H2: Chính sách tiền lương được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. H3: Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. H4: Quan hệ với lãnh đạo được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. Đồng nghiệp Công việc Lương Mức độ thỏa mãn trong công việc Lãnh đạo 34 4.5. KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 4 nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H4 đã mô tả ở trên. 4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy. Theo ma trận tương quan thì các biến “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”, “Lương” và “Công việc” đều có tương quan với biến hài lòng (sự thỏa mãn trong công việc) với mức ý nghĩa 5% (mức ý nghĩa<0.05) (phụ lục B). 4.5.2. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập bao gồm: Đồng nghiệp, Lãnh đạo, Lương và Công việc. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng một lúc để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa<0.05. Kết quả phân tích hồi quy như sau: Bảng 4.15: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter. Thống kê thay đổi Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng R2 thay đổi F thay đổi df1 df2 Mức ý nghĩa. F thay đổi Hệ số Durbin- Watson 1 .626a .392 .377 .60088 .392 25.947 4 161 .000 1.872 a. Dự báo: (hằng số), công việc, lương, đồng nghiệp, lãnh đạo b. Biến phụ thuộc: thỏa mãn 35 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter. Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình B Độ lệch chuẩn Beta t Mức ý nghĩa. Hệ số Toleran ce Nhân tử phóng đại phương sai (VIF) (hằng số) 3.523 .047 75.532 .000 đồng nghiệp .181 .067 .227 2.699 .008 .535 1.870 lãnh đạo .181 .077 .223 2.338 .021 .414 2.418 lương .257 .058 .320 4.445 .000 .730 1.369 1 công việc .035 .083 .041 .417 .677 .389 2.571 a. Biến phụ thuộc: thỏa mãn Ta có R2 hiệu chỉnh = 0.377. Tuy nhiên với kết quả trên ta nhận thấy biến “công việc” không có ý nghĩa thống kê (do mức ý nghĩa.>0.05) cho nên biến này được loại khỏi mô hình. Kết quả hồi quy sau khi loại biến trên như sau: Bảng 4.17: Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến. Thống kê thay đổi Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng R2 thay đổi F thay đổi df1 df2 Mức ý nghĩa. F thay đổi Hệ số Durbin- Watson 1 .626a .391 .380 .59935 .391 34.715 3 162 .000 1.878 a. Dự báo: (hằng số), lương, đồng nghiệp, lãnh đạo b. Biến phụ thuộc: thỏa mãn 36 Bảng 4.18: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến. Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình B Độ lệch chuẩn Beta t Mức ý nghĩa. Hệ số Toleran ce Nhân tử phóng đại phương sai (VIF) (hằng số) 3.523 .047 75.725 .000 đồng nghiệp .188 .065 .235 2.886 .004 .566 1.766 lãnh đạo .197 .068 .243 2.916 .004 .542 1.845 1 lương .268 .052 .332 5.124 .000 .893 1.120 a. Biến phụ thuộc: thỏa mãn Mô hình hồi quy còn lại 3 biến đạt mức ý nghĩa 0.05 (có mức ý nghĩa <0.05) đó là các biến đồng nghiệp, lãnh đạo và lương. Với hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.380 có nghĩa là có khoảng 38% phương sai của sự thỏa mãn được giải thích bởi 3 biến độc lập: đồng nghiệp, lãnh đạo và lương. Trong các biến trên không có hiện tượng đa cộng tuyến (do tất cả các giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 2). Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn trong công việc với các yếu tố đồng nghiệp, lãnh đạo, lương được thể hiện qua đẳng thức sau : Sự thỏa mãn trong công việc = 3.523 + 0.188 * đồng nghiệp + 0.197* lãnh đạo + 0.268* lương Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 3 trong 4 yếu tố của mô hình có ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An là: đồng nghiệp, lãnh đạo, lương. Trong đó thành phần “lương”có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao (có hệ số lớn nhất), kế đến là lãnh đạo và cuối cùng là đồng nghiệp. 4.6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT Dựa trên kết quả phân tích hồi quy sẽ giải thích, kiểm định các giả thuyết đã đưa ra. Lương là một yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An (có hệ số hồi 37 quy lớn nhất). Dấu dương của hệ số beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “lương” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi nhân viên cảm nhận rằng mình được trả lương cao, công bằng sẽ làm việc tốt hơn có nghĩa là mức độ hài lòng trong công việc càng tăng khi mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng. Kết quả hồi quy (bảng 4.15) có beta = 0.332, mức ý nghĩa<0. nghĩa là khi tăng mức độ thoả mãn về lương lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì mức độ thỏa mãn chung trong công việc tăng thêm 0.332 đơn vị lệch chuẩn, Vậy giả thuyết H2 được chấp nhận. Sau yếu tố “lương”, yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, đó là “lãnh đạo”. Kết quả hồi quy (bảng 4.15) có beta = 0.243, mức ý nghĩa<0.01 dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “lãnh đạo” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Điều đó có nghĩa là khi lãnh đạo được người lao động đánh giá càng cao sẽ càng làm tăng mức độ thỏa mãn trong công việc của họ. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận. Yếu tố “đồng nghiệp” có Beta = 0.235, mức ý nghĩa<0.01 có nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “đồng nghiệp” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An là mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi giá trị của yếu tố đồng nghiệp tăng thì mức độ thỏa mãn trong công việc cũng sẽ tăng theo và ngược lại.Vậy giả thuyết H3 được chấp nhận. Kết quả của mô hình hồi quy đã loại 1 biến độc lập, đó là yếu tố “công việc”. Điều này cho thấy rằng yếu tố công việc không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới “mức độ thỏa mãn trong công việc” của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An Do đó, giả thuyết H1 không được chấp nhận. Sau khi sử dụng phân tích hồi quy, ta có kết luận về kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu (đã được điều chỉnh) như sau: 38 STT Số GT Nội dung Kết quả 1 H1 Bản chất công việc được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. Không chấp nhận 2 H2 Chính sách tiền lương được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. Chấp nhận P=0.000 3 H3 Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. Chấp nhận P=0.004 4 H4 Quan hệ với lãnh đạo được đánh giá tốt hay không tốt tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. Chấp nhận P=0.004 4.7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN Phần này chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát xem có sự khác biệt gì không từng yếu tố cá nhân đó đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. 4.7.1. Kiểm định về sự khác biệt của giới tính đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Vì giới tính trong nghiên cứu có 2 biến là Nam và Nữ nên sử dụng kiểm định Independent t-test để kiểm tra xem Nam và Nữ ai có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn. Bảng 4.19: Kết quả Independent t-test thống kê nhóm theo giới tính. Giới tính N Trung bình Sai số thống kê Trung bình lệch chuẩn 1 163 3.5307 .76567 .05997 thỏa mãn 2 3 3.0833 .14434 .08333 39 Bảng 4.20: Kết quả Independent t-test so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc theo giới tính. Kiểm định sự bằng nhau của phương sai Kiểm định sự bằng nhau của trung bình Độ tin cậy 95% F Mức ý nghĩa t df Mức ý nghĩa Sự khác biệt trung bình Sự khác biệt độ lệch chuẩn Thấp hơn Cao hơn Giả định phương sai bằng nhau 3.551 .061 1.009 164 .315 .44734 .44348 -.42832 1.32300 Thỏa mãn Không giả định phương sai bằng nhau 4.357 4.593 .009 .44734 .10267 .17623 .71846 Bảng 4.20 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene = 0.061 (>0.05), chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo máy Long An giữa Nam và Nữ. Ta xét tiếp Không giả định phương sai bằng nhau (Equal variances not assumed) trong kiểm định T-test. Trong kiểm định T-test, Phương sai bằng nhau khác tính chất có mức ý nghĩa = 0.009(<0.05) chứng tỏ có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình mức độ thỏa mãn trong công việc của Nam và Nữ. Dựa vào giá trị trung bình của Nam cao hơn trung bình của Nữ (bảng 4.19) ta kết luận Nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn Nữ. 4.7.2. Kiểm định về sự tác động khác nhau của tuổi đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Vì “tuổi” trong nghiên cứu có 4 biến nên sử dụng kiểm định One-Way ANOVA. Bảng 4.21: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc theo tuổi. 40 thỏa mãn Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Mức ý nghĩa. Giữa các nhóm .471 3 .157 .267 .849 Trong cùng nhóm 95.132 162 .587 Tổng 95.603 165 Bảng 4.21 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.849 (>0.05) nên ta kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. 4.7.3. Kiểm định về sự khác biệt của “trình độ học vấn” và mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Bảng 4.22: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc theo trình độ học vấn. thỏa mãn Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Mức ý nghĩa. Giữa các nhóm 2.765 4 .691 1.199 .313 Trong cùng nhóm 92.838 161 .577 Tổng 95.603 165 Bảng 4.22 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.313 (>0.05) nên ta kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. 4.7.4. Kiểm định về sự tác động khác nhau của “thâm niên” và mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Bảng 4.23: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc theo thâm niên. 41 thỏa mãn Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Mức ý nghĩa Giữa các nhóm 2.164 3 .721 1.251 .293 Trong cùng nhóm 93.438 162 .577 Tổng 95.603 165 Bảng 4.23 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.293 (>0.05) nên ta kết luận không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An giữa các nhóm có thâm niên khác nhau. 4.7.5. Kiểm định về sự tác động khác nhau của “bộ phận” và mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Bảng 4.24: Kết quả One-Way ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc theo bộ phận. thỏa mãn Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Mức ý nghĩa Giữa các nhóm 1.688 2 .844 1.465 .234 Trong cùng nhóm 93.915 163 .576 Tổng 95.603 165 Bảng 4.24 cho thấy rằng Giữa các nhóm có mức ý nghĩa = 0.234 (>0.05) nên ta kết luận không có sự khác biệt giữa các bộ phận về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Dựa trên kết quả phân tích Independent t-test và One-Way ANOVA để so sánh mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An theo một số yếu tố cá nhân cho thấy rằng nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn nữ, không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động theo các yếu tố cá nhân còn lại (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận). 42 4.8. KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN THEO MỨC ĐỘ THỎA MÃN CHUNG VÀ THEO TỪNG NHÓM YẾU TỐ 4.8.1. Mức độ thỏa mãn chung Bảng 4.25: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn chung. N Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn thỏa mãn 166 1.00 5.00 3.5226 .05908 đồng nghiệp 166 1.40 5.00 3.7120 .05638 lãnh đạo 166 1.17 5.00 3.4378 .05322 lương 166 1.00 4.25 2.4834 .06144 Số quan sát hợp lệ 166 Theo bảng 4.25, mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp là 3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung). Trong khi đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ thỏa mãn chung, riêng mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ có 2.4834). 4.8.2. Mức độ thỏa mãn theo từng nhóm yếu tố 4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “đồng nghiệp” Bảng 4.26: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “đồng nghiệp”. N Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn đồng nghiệp 3 166 1.00 5.00 3.7349 .05992 đồng nghiệp 4 166 1.00 5.00 3.8193 .06296 đồng nghiệp 1 166 1.00 5.00 3.6988 .07019 lãnh đạo 4 166 1.00 5.00 3.4940 .08095 đồng nghiệp 2 166 1.00 5.00 3.8133 .06652 Giá trị N 166 Bảng 4.27: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng nghiệp 3”. 43 đồng nghiệp 3 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 1 .6 .6 .6 2 9 5.4 5.4 6.0 3 44 26.5 26.5 32.5 4 91 54.8 54.8 87.3 5 21 12.7 12.7 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “đồng nghiệp 3”: “Những người mà Anh/Chị làm việc với rất thân thiện”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.7349 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 32.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 32.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 67.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 67.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.28: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng nghiệp 4”. đồng nghiệp 4 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 2 1.2 1.2 1.2 2 7 4.2 4.2 5.4 3 39 23.5 23.5 28.9 4 89 53.6 53.6 82.5 5 29 17.5 17.5 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “đồng nghiệp 4”: “Những người mà Anh/Chị làm việc với thường giúp đỡ lẫn nhau”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.8193 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 28.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 28.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 71.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 71.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). 44 Bảng 4.29: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng nghiệp 1”. đồng nghiệp 1 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 3 1.8 1.8 1.8 2 11 6.6 6.6 8.4 3 49 29.5 29.5 38.0 4 73 44.0 44.0 81.9 5 30 18.1 18.1 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “đồng nghiệp 1”: “Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.6988 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp là 3.7120). Có 38% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 38% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 62% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 62% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.30: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh đạo 4”. lãnh đạo 4 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 7 4.2 4.2 4.2 2 20 12.0 12.0 16.3 3 51 30.7 30.7 47.0 4 60 36.1 36.1 83.1 5 28 16.9 16.9 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “lãnh đạo 4”: “Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.4940 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 47% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 47% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp 45 trung bình), có 53% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 53% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.31: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “đồng nghiệp 2”. đồng nghiệp 2 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 2 1.2 1.2 1.2 2 11 6.6 6.6 7.8 3 34 20.5 20.5 28.3 4 88 53.0 53.0 81.3 5 31 18.7 18.7 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “đồng nghiệp 2”: “Anh/Chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.8133 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 28.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 28.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 71.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 71.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). 4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lãnh đạo” Bảng 4.32: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lãnh đạo”. N Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn lãnh đạo 2 166 1.00 5.00 3.6386 .07457 lãnh đạo 1 166 1.00 5.00 3.7651 .06390 thăng tiến 4 166 1.00 5.00 3.2349 .07687 thăng tiến 1 166 1.00 5.00 2.8313 .07815 lãnh đạo 3 166 1.00 5.00 4.0301 .06128 thăng tiến 3 166 1.00 5.00 3.1265 .07209 Giá trị N 166 46 Bảng 4.33: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh đạo 2”. lãnh đạo 2 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 6 3.6 3.6 3.6 2 13 7.8 7.8 11.4 3 42 25.3 25.3 36.7 4 79 47.6 47.6 84.3 5 26 15.7 15.7 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “lãnh đạo 2”: “Anh/Chị nhận được sự hỗ trợ của cấp trên”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.6386 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có 36.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 36.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 63.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 63.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.34: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh đạo 1”. lãnh đạo 1 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 3 1.8 1.8 1.8 2 8 4.8 4.8 6.6 3 38 22.9 22.9 29.5 4 93 56.0 56.0 85.5 5 24 14.5 14.5 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “lãnh đạo 1”: “Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của Anh/Chị”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.7651 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có 29.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 29.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức 47 độ từ rất thấp trung bình), có 70.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 70.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt).Tên bảng đâu? Bảng 4.35: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “thăng tiến 4”. thăng tiến 4 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 7 4.2 4.2 4.2 2 30 18.1 18.1 22.3 3 61 36.7 36.7 59.0 4 53 31.9 31.9 91.0 5 15 9.0 9.0 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “thăng tiến 4”: “Anh/Chị được đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.2349 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có 59% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 59% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có 41% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 41% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.36: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “thăng tiến 1”. thăng tiến 1 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 17 10.2 10.2 10.2 2 40 24.1 24.1 34.3 3 72 43.4 43.4 77.7 4 28 16.9 16.9 94.6 5 9 5.4 5.4 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 48 Thành phần “thăng tiến 1”: “Anh /Chị có nhiều cơ hội thăng tiến”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.8313 (thấp hơn nhiều so với giá trị trung bình của yếu tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có đến 77.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 77.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), chỉ có 22.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 22.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.37: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “lãnh đạo 3”. lãnh đạo 3 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 3 1.8 1.8 1.8 2 2 1.2 1.2 3.0 3 25 15.1 15.1 18.1 4 93 56.0 56.0 74.1 5 43 25.9 25.9 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “lãnh đạo 3”: “Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 4.0301 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đồng nghiệp” là 3.7120). Có 18.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 18.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), có đến 81.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 81.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.38: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “thăng tiến 3”. thăng tiến 3 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 6 3.6 3.6 3.6 2 32 19.3 19.3 22.9 3 75 45.2 45.2 68.1 Quan sát hợp lệ 4 41 24.7 24.7 92.8 49 5 12 7.2 7.2 100.0 Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “thăng tiến 3”: “Công ty tạo cho Anh/Chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 3.1265 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lãnh đạo” là 3.4378). Có đến 68.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 68.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), chỉ có 31.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4- 5 (tức là có 31.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). 4.8.2.1. Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lương” Bảng 4.39: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “lương”. N Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thống kê Thống kê Thống kê Thống kê Độ lệch chuẩn tiền lương 3 166 1.00 5.00 2.4518 .06759 tiền lương 1 166 1.00 5.00 2.1627 .06958 tiền lương 4 166 1.00 5.00 2.6627 .08041 tiền lương 2 166 1.00 5.00 2.6566 .08404 Giá trị N 166 Bảng 4.40: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền lương 3”. tiền lương 3 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 19 11.4 11.4 11.4 2 75 45.2 45.2 56.6 3 51 30.7 30.7 87.3 4 20 12.0 12.0 99.4 5 1 .6 .6 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 50 Thành phần “tiền lương 3”: “Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.4518 (thấp hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lương” là 2.4834). Có đến 87.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 87.3% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), chỉ có 12.7% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 12.7% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.41: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền lương 1”. tiền lương 1 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 43 25.9 25.9 25.9 2 64 38.6 38.6 64.5 3 49 29.5 29.5 94.0 4 9 5.4 5.4 99.4 5 1 .6 .6 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “tiền lương 1”: “Anh/Chị được trả lương cao”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.1627 (thấp hơn nhiều so với giá trị trung bình của yếu tố “lương” là 2.4834). Có đến 94% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 94% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp đến trung bình), chỉ có 6% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 6% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.42: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền lương 4”. 51 tiền lương 4 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 23 13.9 13.9 13.9 2 51 30.7 30.7 44.6 3 57 34.3 34.3 78.9 4 29 17.5 17.5 96.4 5 6 3.6 3.6 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “tiền lương 4”: “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng ”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.6627 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lương” là 2.4834). Có 78.9% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 78.9% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp trung bình), chỉ có 21.1% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 21.1% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). Bảng 4.43: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn của thành phần “tiền lương 2”. tiền lương 2 Tần xuất Phần trăm Phần trăm quan sát hợp lệ Phần trăm tích lũy 1 21 12.7 12.7 12.7 2 63 38.0 38.0 50.6 3 43 25.9 25.9 76.5 4 30 18.1 18.1 94.6 5 9 5.4 5.4 100.0 Quan sát hợp lệ Tổng 166 100.0 100.0 Thành phần “tiền lương 2”: “Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty”. Giá trị trung bình của câu hỏi này là 2.6566 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “lương” là 2.4834). Có 76.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 1-3 (tức là có 76.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ rất thấp đến trung bình), chỉ có 23.5% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5 (tức là có 23.5% số người được khảo sát cho rằng yếu tố này ở mức độ từ khá đến rất tốt). 52 Tóm tắt: Chương này đã tiến hành các công việc như sau : Kiểm định thang đo các yếu tố xuất hiện trong mô hình bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phát EFA. Kết quả Cronbach Alpha của tất cả yếu tố đều đạt yêu cầu, ngoại trừ thang đo “môi trường làm việc”. Kết quả xuất hiện các thang đo đồng nghiệp bao gồm một số yếu tố của 02 thang đo “lãnh đạo” và đồng nghiệp hợp thành; thang đo “lãnh đạo” được hình thành từ thang đo “lãnh đạo” và thang đo “cơ hội đào tạo, thăng tiến”. Kết quả hồi quy mô hình với phân tích hồi quy tuyến tính bội thông qua phần mềm SPSS 16.0 bằng phương pháp Enter cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An đó là: lương, lãnh đạo và đồng nghiệp. Kiểm định lại các giả thuyết của mô hình dựa trên kết quả hồi quy, chấp nhận ba giả thuyết (H2, H3, H4), bác bỏ một giả thuyết (H1). Kiểm định các yếu tố cá nhân cho thấy Nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn Nữ. Các yếu tố cá nhân khác (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên, bộ phận) không có sự tác động đến mức độ thỏa mãn trong công việc. Kiểm định cho thấy mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226 (mức thấp nhất là 1, mức cao nhất là 5). Mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp là 3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung). Trong khi đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ thỏa mãn chung, riêng đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ là 2.4834). 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Mục đích của chương này là tóm tắt lại kết quả chính và đưa ra kết luận từ nghiên cứu. Chương này bao gồm 4 phần: (1) Tóm tắt nội dung nghiên cứu, (2) Tóm tắt các kết quả nghiên cứu, (3) Một số đóng góp của nghiên cứu đối với Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An, (4) Các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 5.1. TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đã đưa ra một số định nghĩa của các tác giả: Vroom (1964); Dormann và Zapf (2001); Locke (1976); Quinn và Staines (1979), Weiss (1967) về sự thỏa mãn trong công việc của người lao động từ đó đưa ra sự so sánh giữa các định nghĩa. Từ việc tham khảo các mô hình nghiên cứu về mức độ thỏa mãn trong công việc, nghiên cứu nêu ra những yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Những yếu tố đó là: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc. Nghiên cứu đã tham khảo kết quả nghiên cứu của những tác giả trong và ngoài nước về vấn đề đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động đồng thời so sánh các kết quả nghiên cứu nhằm tạo cơ sở dữ liệu cho đề tài. Mô hình nghiên cứu đã được xây dựng gồm từ 6 yếu tố: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc. Từ 6 yếu tố trên, các giả thuyết cho mô hình đã được đưa ra. Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu định tính được thực hiện qua kỹ thuật phỏng vấn sâu (n=5) và nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi điều tra thuật phỏng vấn tất cả người lao động đang làm việc tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An với tổng thể nghiên cứu là 198 người. Thang đo các yếu tố được xây dựng từ việc kế thừa từ các nghiên cứu trước và từ kết quả của nghiên cứu định tính. Thang đo được kiểm định bằng phương pháp độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Quá trình phân tích kết 54 quả trong nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0. 5.2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Về hệ thống thang đo: Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy sau khi đã được bổ sung và điều chình dựa trên nghiên cứu định tính và một số kết quả nghiên cứu trước đó của các tác giả trong và ngoài nước, các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Về mô hình lý thuyết: Mô hình nghiên cứu ban đầu đưa ra khá phù hợp. Tuy nhiên sau quá trình khảo sát và xử lý số liệu, kết quả cuối cùng cho thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An đó là “lương”, “lãnh đạo” và “đồng nghiệp”. Trong đó yếu tố lương có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động, tiếp đó là yếu tố lãnh đạo và cuối cùng là đồng nghiệp. Cũng cần lưu ý rằng những yếu tố này tốt hay xấu được đánh giá dựa trên cảm nhận của nhân viên chứ không phải bản thân các yếu tố này thực sự tốt hay xấu. Các mục tiêu chính của đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty gồm có: đồng nghiệp, lãnh đạo và lương. Mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty chưa cao: Kiểm định các yếu tố cá nhân theo các yếu tố cho thấy mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226 (mức thấp nhất là 1, mức cao nhất là 5). Mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp là 3.712 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung). Trong khi đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lãnh đạo và lương đều thấp hơn mức độ thỏa mãn chung, riêng đó mức độ thỏa mãn đối với yếu tố lương là rất thấp (chỉ có 2.4834). Sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của nhân viên theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận): Dựa trên kết quả phân tích Independent t-test và One-Way ANOVA để so sánh mức độ thỏa mãn trong công 55 việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An theo một số yếu tố cá nhân cho thấy rằng nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn nữ, không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động theo các yếu tố cá nhân còn lại (tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên làm việc, bộ phận). 5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA CBNV CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY LONG AN. Từ những kết quả có được từ mô hình nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đối với ban lãnh đạo Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. 5.3.1. Vấn đề về tiền lương Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa: Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về tiền lương tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Cũng theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về tiền lương của toàn công ty là rất thấp. Mức độ thỏa mãn về tiền lương của toàn công ty là 2.4834, thấp hơn nhiều so với mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó, thành phần “tiền lương tương xứng với kết quả làm việc” (giá trị là 2.4518), “trả lương cao” (giá trị là 2.1627) được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố lương. Thành phần “Tiền lương, thu nhập được trả công bằng” (giá trị 2.6627) và “Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty” (giá trị là 2.6566) được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố lương. Điều này cho thấy sự cảm nhận của người lao động về chính sách tiền lương của công ty là chưa tốt. Nguyên nhân: Sự cảm nhận của người lao động về chính sách tiền lương của công ty là chưa tốt. Hiện trạng trên là do một số nguyên nhân sau: Người lao động nhận thấy họ được trả lương thấp, tiền lương chưa đảm bảo cho nhu cầu đời sống của họ. Thời điểm sáu tháng đầu năm 2008 đã diễn ra những biến động lớn về kinh tế, giá cả sinh hoạt đồng loạt tăng đột biến và liên tục nhưng công ty vẫn chưa thực hiện điều chỉnh tăng lương kịp thời cho người lao động. 56 Công ty là một đơn vị chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước nên việc thực hiện chính sách tiền lương cũng bị ảnh hưởng nhất định từ cơ chế trả lương từ thời doanh nghiệp nhà nước: chưa mạnh dạn trả lương cho những người thực sự có đóng góp nhiều, trả lương theo kiểu bình quân nên không tạo được động lực kích thích người lao động đồng thời gây nên cảm nhận việc trả lương là không công bằng. Đề xuất giải pháp: Theo kết quả nghiên cứu, lương là yếu tố có tầm quan trọng nhất tác động đến sự thỏa mãn trong công việc đồng thời cũng là yếu tố được người lao động đánh giá kém nhất trong số các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn. Do đó, công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa mức độ thỏa mãn của người lao động đối với vấn đề tiền lương, cụ thể như sau: Về mức lương: Theo đánh giá của người lao động tại công ty, mức lương hiện tại họ được nhận là rất thấp, chưa tương xứng với kết quả làm việc của họ và không đủ trang trải cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Do đó vấn đề trước mắt là công ty phải rà soát và điều chỉnh đơn giá tiền lương ở mức hợp lý hơn. Công ty có thể căn cứ vào mặt bằng lương chung ở khu vực và những công ty cùng ngành để điều chỉnh mức lương hợp lý. Công ty cũng nên thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức lương cho từng cá nhân dựa trên năng lực thực sự của họ. Mức lương chi trả cho người lao động phải căn cứ vào hiệu quả làm việc đồng thời đảm bảo cho người lao động tái tạo lại sức lao động, chú ý đến những biến động về kinh tế xã hội nhằm điều chỉnh mức lương phù hợp với sự biến động về mặt bằng giá cả cũng như mặt bằng lương của xã hội ở từng thời điểm nhất định. Sự công bằng trong chính sách lương: Việc trả lương công bằng cũng là một yếu tố quan trọng. Người lao động không chỉ muốn được trả lương mà còn chú ý đến việc công ty trả lương như thế nào. Ở đây chúng ta đề cập đến vấn đề công bằng trong việc thực hiện chính sách tiền lương. Một nhân viên có thể thể nhận được một mức lương hợp lý nhưng nếu họ cảm thấy chính sách trả lương của công ty không công bằng cũng có thể làm cho họ cảm thấy không thỏa mãn đối với chính sách lương của công ty. 57 5.3.2. Vấn đề về đồng nghiệp Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa: Đồng nghiệp cũng là một yếu tố tác động mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp là 3.712, cao hơn so với mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó, thành phần “thân thiện của đồng nghiệp” (giá trị là 3.7349), “sự giúp đỡ lẫn nhau của đồng nghiệp” (giá trị là 3.8193) và “sự phối hợp giữa các đồng nghiệp” (giá trị là 3.8133) được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Thành phần “sự thoải mái dễ chịu của đồng nghiệp” (giá trị 3.6988) và “đối xử công bằng với nhân viên” (giá trị là 3.4940) được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Nguyên nhân: Ta thấy rằng trong yếu tố đồng nghiệp, các thành phần “thân thiện của đồng nghiệp” “sự giúp đỡ lẫn nhau của đồng nghiệp” và “sự phối hợp giữa các đồng nghiệp được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Trong khi đó, thành phần “sự thoải mái dễ chịu của đồng nghiệp” và “đối xử công bằng với nhân viên” lại được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố đồng nghiệp. Kết quả trên là do đa phần người lao động đã làm việc lâu năm tại công ty, có sự am hiểu nhất định với nhau nên thân thiện với nhau, phối hợp và giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn. Việc đánh giá “đối xử công bằng với nhân viên” không tốt là do một số trưởng bộ phận dành ưu ái nhất định đối với những nhân viên có thâm niên nhưng còn hạn chế về năng lực. Đề xuất giải pháp: Công ty cũng nên có các biện pháp nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp đối với người lao động. Vấn đề này chính là một yếu tố thuộc về văn hóa doanh nghiệp. Cụ thể: Công ty nên xây dựng các quy chế làm việc nhằm tạo môi trường sao cho có sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau của mọi người trong công ty, sự thân thiện gắn bó với nhau trong công việc. 58 Vấn đề công bằng trong đối xử với nhân viên cần được chấn chỉnh trong thời gian tới. Theo đó, công ty nên xây dựng những tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động cũng như việc khen thưởng, cũng như kỹ luật đồng thời phải áp dụng các quy chế đó một cách công khai minh bạch, không để xảy ra tình trạng thiên vị hoặc thành kiến đối với bất kỳ cá nhân người lao động nào trong công ty. Điều đó giúp cho việc đánh giá được chính xác hơn, tránh được sự chủ quan trong đánh giá và hạn chế tối đa sự thiên vị hoặc thành kiến. 5.3.3. Vấn đề về lãnh đạo Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa: Yếu tố lãnh đạo ở đây là tập hợp của các thành phần thuộc yếu tố “lãnh đạo” và yếu tố “cơ hội đào tạo, thăng tiến” theo mô hình nghiên cứu ban đầu. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tương quan cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thỏa mãn về lãnh đạo là 3.4378, thấp hơn so với mức độ thỏa mãn chung của toàn công ty là 3.5226. Trong đó, thành phần “sự hỗ trợ của cấp trên” (giá trị là 3.6386), “sự tham khảo ý kiến nhân viên của cấp trên” (giá trị là 3.7651) và “Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã” (giá trị là 4.0301) được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Thành phần “đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp” (giá trị 3.2349), “cơ hội thăng tiến” (giá trị là 2.8313) và “cơ hội phát triển cá nhân” (giá trị 3.1265) được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Nguyên nhân Theo kết quả nghiên cứu, thành phần “sự hỗ trợ của cấp trên”, “sự tham khảo ý kiến nhân viên của cấp trên” và “lãnh đạo có tác phong lịch sự, hoà nhã” được đánh giá cao hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Thành phần “đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp”, “cơ hội thăng tiến” và “cơ hội phát triển cá nhân” được đánh giá thấp hơn giá trị trung bình của yếu tố lãnh đạo. Kết quả trên là do lãnh đạo công ty cũng đã có sự quan tâm, hỗ trợ nhân viên trong công việc và được sự ghi nhận của nhân viên. Tuy nhiên do chưa làm tốt công tác đào tạo phát triển nghề cũng như chưa 59 tạo cơ hội thăng tiến, cơ hội phát triển cá nhân cho nhân viên nên những yếu tố này chưa được nhân viên đánh giá tốt. Đề xuất giải pháp: Do đó, để nâng cao mức độ thỏa mãn về lãnh đạo lãnh đạo, công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Lãnh đạo phải tạo được sự tin tưởng, nể trọng của nhân viên. Lãnh đạo cần có tác phong lịch thiệp, hòa nhã, luôn lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân viên. Lãnh đạo cũng nên hỗ trợ nhân viên trong những trường hợp nhân viên gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. Đặc biệt, vấn đề đối xử công bằng với nhân viên phải đặc biệt được chú ý bởi vì đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, nếu xử lý không đúng sẽ gây ức chế cho nhân viên, làm cho nhân viên cảm thấy bất mãn về lãnh đạo cũng như bất mãn chung về công việc. Bên cạnh đó, chính sách về đào tạo, thăng tiến cũng phải được chú trọng. Công ty nên tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc của họ. Song song đó phải có chính sách thăng tiến minh bạch, rõ ràng và thực thi chính sách thăng tiến đó, tạo điều kiện cho những người có năng lực, có đóng góp nhiều cho công ty cơ hội thăng tiến để tạo động lực làm việc cho họ cũng như kích thích, động viên tất cả người lao động khác của công ty. 5.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu: Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng còn một số hạn chế: Một là, nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An cho nên chỉ có giá trị thực tiển đối với công ty, đối với những công ty khác thì có thể sẽ có kết quả khác. Nếu nghiên cứu này được lặp lại ở những công ty khác hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo thì nghiên cứu có thể sẽ được so sánh và xây dựng một hệ thống thang đo chung cho ngành cơ khí chế tạo. Đây cũng là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo. Hai là, nghiên cứu này thực hiện tại một thời điểm có sự biến động mạnh về giá cả và chi phí sinh hoạt đã ảnh hưởng đến thái độ của người được khảo sát nên có thể làm cho kết quả nghiên cứu bị phiến diện. 60 Ba là, đây là nghiên cứu đầu tiên của công ty về lĩnh vực này nên có thể người được khảo sát còn bở ngỡ với phương pháp cũng như ý nghĩa của các phương án trả lời. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời. Bốn là, nghiên cứu chưa đưa vào những yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động. 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: Trong thời gian tới, để hoàn thiện mô hình đo lường sự thỏa mãn trong công việc của người lao động áp dụng chung cho các doanh nghiệp tại Việt Nam cần phải thực hiện các vấn đề sau: Tiến hành đo lường trên phạm vi lớn hơn, số lượng mẫu khảo sát phải đa dạng với nhiều loại hình doanh nghiệp, đa dạng về mặt địa lý cũng như quy mô doanh nghiệp. Số lượng mẫu khảo sát phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu. Nghiên cứu cần bổ sung thêm một số yếu tố như: phúc lợi, văn hóa công ty, danh tiếng của công ty...hay những yếu tố xã hội như: gia đình, bạn bè...vào mô hình để xác định có sự tương quan giữa những yếu tố này đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động hay không và nếu có thì mức độ cao hay thấp. &

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf272o l4327901ng s7921 th7887a mn trong cng vi7879c c7911a ngamp4.pdf
Tài liệu liên quan