Đề tài Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế

DỰA VÀO CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ, GIẢI THÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I:Những vấn đề lý luận chung về đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế. I/ Đầu tư 1.Khái niệm Trang 6 2.Phân loại đầu tư Trang 6 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư II/Tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 8 1.Khái niệm Trang 8 1.1_Tăng trưởng kinh tế Trang 8 1.2_Phát triển kinh tế . Trang 8 2.Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 9 3.Một số chỉ tiêu đánh giá. . Trang 10 3.1_Một số thước đo của sự tăng trưởng . Trang 10 3.1.1.Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) Trang 10 3.1.2.Tổng thu nhập quốc dân(GNI) . Trang 11 3.1.3.Thu nhập bình quân đầu người . Trang 11 3.2_Các chỉ số về cơ cấu kinh tế Trang 12 3.2.1.Cơ cấu ngành Trang 12 3.2.2.Cơ cấu vùng . Trang 13 3.2.3.Cơ cấu thành phần kinh tế Trang 13 3.2.4.Cơ cấu khu vực thể chế Trang 14 3.2.5.Cơ cấu tích lũy và tiêu dùng (tái sản xuất) . Trang 14 3.2.6.Cơ cấu thương mại sản xuất . Trang 14 3.3_Đánh giá sự phát triển xã hội . Trang 15 3.3.1.Một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người Trang 15 3.3.2.Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng . Trang 16 3.3.3. Chỉ tiêu môi trường sinh thái . Trang 17 Chương II: Vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế qua các lý thuyết kinh tế và đầu tư . Trang 20 I/ Tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 20 1. Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tếTrang 20 1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển Trang 20 1.1.1. Nội dung của lý thuyết Trang 21 1.1.2. Vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển . Trang 22 1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của lý thuyếtTrang 22 1.2. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của Marx( 1818-1883) . Trang 23 1.2.1. Nội dung của quan điểm Trang 23 1.2.2. Vai trò của đầu tư Trang 24 1.3. Mô hình số nhân đầu tư Trang 24 1.3.1. Nội dung mô hình Trang 24 1.3.2. Vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển . Trang 25 1.4. Lý thuyết gia tốc đầu tư . Trang 26 1.4.1. Tư tưởng trung tâm của mô hình gia tốc đầu tư . Trang 26 1.4.2. Nội dung của lý thuyết gia tốc đầu tư . Trang 26 1.4.3. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển . Trang 27 1.4.4. Nhận xét về lý thuyết gia tốc đầu tư . Trang 27 1.5. Mô hình Harrod-Domar . Trang 29 1.5.1. Tư tưởng trung tâm của mô hình . Trang 29 1.5.2. Nội dung của mô hình Harrod-Domar . Trang 30 1.5.3. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 32 1.5.4. Ưu điểm và hạn chế của mô hình . Trang 32 1.6. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế hiện đại Trang 33 1.6.1.Nội dung của lý thuyết . Trang 33 1.6.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 34 2.Đầu tư là nhân tố kích thích tổng cầu của nền kinh tế Trang 35 2.1.Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế Trang 35 2.1.1Nội dung mô hình của Keynes Trang 35 2.1.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 36 2.1.3.Ưu ,nhược điểm của mô hìnhTrang 37 2.2. Mô hình thu nhập quốc dân . Trang 37 2.2.1.Nội dung mô hình . Trang 37 2.2.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 38 3.Đầu tư tạo ra sự phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn, từ đó tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế Trang 39 3.1. Mô hình các giai đoạn phát triển của W.Rostow Trang 39 3.1.1.Nội dung mô hình Trang 39 3.1.2. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 40 3.1.3.Ư u điểm và hạn chế của mô hình . Trang 41 3.2. Mô hình hai khu vực của A.Lewis Trang 41 3.2.1.Tư tưởng trung tâm của mô hình . Trang 41 3.2.2. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 42 3.2.3.Hạn chế của mô hình Trang 43 3.3.Mô hình hai khu vực của trường phái tân cổ điển Trang 43 3.3.1.Nội dung mô hình Trang 44 3.3.2. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 44 3.3.3.Hạn chế của mô hình Trang 45 3.4.Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima . Trang 45 3.4.1.Nội dung mô hình Trang 45 3.4.2. Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 47 3.4.3.Ư u điểm và hạn chế của mô hình . Trang 48 4. Đầu tư được coi là cú huý‎ch từ bên ngoài giúp các nước đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo: Lý thuyết vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ.Trang 49 4.1.Nội dung của lý thuyết . Trang 49 4.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 50 5. Đầu tư đúng hướng cho phép khai thác lợi thế tuyệt đối và tương đối, thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Trang 51 5.1.Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith . Trang 51 5.1.1.Nội dung mô hình . Trang 51 5.1.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 53 5.1.3.Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết . Trang 53 5.2.Lợi thế so sánh của David Ricardo . Trang 54 5.2.1.Nội dung mô hình . Trang 54 5.2.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 56 5.2.3.Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết . Trang 56 5.3.L‎ý thuyết của Heckscher-Ohlin về lợi thế tương đối. Trang 57 5.3.1.Nội dung mô hình . Trang 57 5.3.2.Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Trang 60 5.3.3.Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết . Trang 60 II/ Tác động ngược trở lại của tăng trưởng và phát triển tới đầu tư . Trang 61 1.Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư . Trang 61 2.Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích lũy, cung cấp thêm vốn cho đầu tư. Trang 61 3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển . Trang 62 Chương III: Thực trạng về mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 – 2010 . Trang 63 I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 . Trang 63 1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tưTrang 63 2. Tình hình tăng trưởng & phát triển kinh tế Việt Nam từ 2001-2010 . Trang 66 II. MỐI QUAN HỆ QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM Trang 68 1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế . Trang 68 1.1. Tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế Việt Nam . Trang 68 1.2. Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trang 76 1.3. Đầu tư là cú huých từ bên ngoài giúp các nước đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo Trang 81 1.4. Đầu tư đúng hướng góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương . Trang 84 2. Tác động ngược lại của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư . Trang 88 2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư Trang 88 2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư Trang 91 2.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển Trang 91 CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾTrang 94 I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Trang 94 1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tưTrang 94 2. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quảTrang 94 2.1. Nguồn vốn trong nước . Trang 94 2.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI) Trang 96 3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao độngTrang 97 4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Trang 97 5. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tưTrang 98 II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Trang 100 1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm thu hút đầu tư . Trang 100 1.1. Giải pháp thu hút đầu tư từ nguồn vốn trong nước . Trang 100 1.1.1.Chính sách tài chính . Trang 100 1.1.2. Chính sách tiền tệ và tín dụng Trang 101 1.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư từ nước ngoài . Trang 102 1.2.1.Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA . Trang 102 1.2.2.Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI . Trang 102 2. Áp dụng chặt chẽ các biện pháp về quản lý môi trường . Trang 105 KẾT LUẬN . Trang 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc108 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng kế tiếp là quần đảo Virginia thuộc Anh, Pháp, Hà Lan, Malaysia và Mỹ. Mười nước và vùng lãnh thổ đứng đầu này chiếm đến hơn ¾ tổng số dự án được cấp phép và vốn đầu tư đăng kí tại Việt Nam. Việt Nam đã thu hút dược 20,3 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2007, tăng 70% so với 2006 và tương đương với tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm năm từ 2001 đến 2005. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam, tỷ trọng đóng góp của khu vực vốn đầu tư nước ngoài gia tăng theo các năm, thể hiện ở bảng sau: Đóng góp của FDI vào GDP  Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 GDP 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Khu vực nhà nước 59,8 57,32 52,9 48,07 47,1 45,73 33,9 33,89 40,56 38,09 Ngoài khu vực nhà nước 22,58 25,28 31,09 37,75 38 38,05 35,32 35,21 33,87 36,07 Khu vực vốn đầu tư nước ngoài 17,6 17,4 16,01 14.16 14,9 16,2 24,78 30,9 25,56 25,83 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó thể hiện qua số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD với 1.504 dự án FDI cả cấp mới và tăng vốn. Mặc dù số thu hút vốn FDI chỉ đạt bằng 1/3 năm 2008 song lượng vốn FDI giải ngân đạt khoảng 10 tỷ USD, bằng 87% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2009, Việt Nam đã thu hút được 839 dự án FDI đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 16,345 tỷ USD, bằng 24,6% so với cùng kỳ năm 2008. Cùng trong năm này, đã có 215 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm đạt 5,137 tỷ USD, bằng 98,3% so với con số tương ứng của năm ngoái. Năm 2009, lượng vốn FDI giải ngân đạt khoảng 10 tỷ USD, bằng 87% so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2008 giải ngân đạt khoảng 11,5 tỷ USD). Năm 2009, đã có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD; Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD; đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD; Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký... Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn FDI lớn nhất trong năm 2009, với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD. 1.4. Đầu tư đúng hướng góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Nền kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ xu hướng tự do hóa thương mại và tiến tới toàn cầu hóa về kinh tế. Việt Nam cũng là một bộ phận của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của những tác động kinh tế thế giới. Việt Nam có xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại từ năm 1986. Trong thập kỉ gần đây, Việt Nam đã đầy mạnh việc hội nhập bằng cách gia nhập các tổ chức quốc tế cũng như các liên kết trong khu vực như: gia nhập ASEAN (1995), gia nhập diễn đàn hợp tác châu Á – Thái Bình Dương (1998), gần đây nhất vào năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO... Sự đẩy mạnh các quan hệ quốc tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Bên những cơ hội để phát triển kinh tế, Việt Nam cũng phải đón nhận những thách thức không nhỏ, đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều đó đe dọa sự tồn tại của các doanh nghiệp trong nước cũng như của hàng hóa Việt Nam trên các thị trường quốc tế. Vận dụng lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo ta có thể thấy được những lợi thế của Việt Nam so với bạn bè quốc tế. Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển do có được lợi thế về đất đai, khí hậu và nguồn nhân lực. Do đó các sản phẩm nông nghiệp thủy hải sản luôn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt là gạo và cafe. Trên thế giới cũng không ít quốc gia có lợi về hai mặt hàng này, ví dụ như Thái Lan, Mỹ có lợi thế về gạo, Brazin có lợi thế về cafe... Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra là vì sao các mặt hàng này của Việt Nam vẫn được nhập khẩu ở những nước này. Đó là do những lợi thế so sánh về hai mặt hàng này của nước ta. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với nghề nông nghiệp) và đặc biệt có nguồn lao động dồi dào, chi phí sản xuất các mặt hàng này của Việt Nam rẻ hơn một cách tương đối so với Mỹ, Thái Lan hay Brazin. Điều đó lý giải vì sao thị trường gạo, cafe của Việt Nam vẫn đứng vững trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh thương mại quốc tế như hiện nay, Việt Nam phải vận dụng một cách phù hợp lý thuyết lợi thế so sánh trên. Hiện nay, Việt Nam không chỉ có lợi thế về các sản phẩm nông lâm thủy sản mà còn có lợi về các ngành công nghiệp nhẹ như may mặc, giày dép, sản phẩm thủ công... Ngoài ra nước ta cũng đưa ra nhiều biện pháp để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo ra lợi thế so sánh cho Việt Nam. Một số giải pháp đã được thực hiện và có một số kết quả đáng kể: Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này giúp Việt Nam tận dụng được nguồn vốn, công nghệ khoa học,... của nước ngoài, từ đó khắc phục những điểm yếu của Việt Nam về các nguồn lực đó, đồng thời phát huy những thế mạnh về nguồn lực của Việt Nam. Tăng cường các quan hệ quốc tế, tạo mối quan hệ về chính trị với nhiều nước để từ đó xúc tiến các hoạt động kinh tế quốc tế song phương và đa phương. Tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở Việt Nam để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Nguồn lực chất lượng cũng là một lợi thế so sánh đáng kể của mỗi quốc gia. Trong những năm qua việc vận dung lý thuyết lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế đã đem lại nhiều kết quả đáng mừng cho Việt Nam. Chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng lý thuyết trên một cách thường xuyên và hợp lý hơn nữa trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Năm 2010, mặc dù kinh tế thế giới chưa thực sự phục hồi nhưng xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2010 đạt 64.28 tỷ USD, tăng 24.5% so với cùng kỳ năm trước. Nếu không tính dầu thô, giá trị xuất khẩu các mặt hàng còn lại tăng 30%. Kim ngạch xuất khẩu ước tính cho cả năm 2010 có thể đạt 70.5 tỷ USD, là mức cao nhất từ trước đến nay. Hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là Dệt may và Giày dép đứng đầu trong những mặt hàng xuất khẩu, với kim ngạch tương ứng đạt 10 tỷ và 4.5 tỷ USD lần lượt tăng 22.6% và 25.3% so với cùng kỳ năm trước. Thủy sản đứng thứ 3 với kim ngạch đạt 4.49 tỷ USD, tăng 16.3% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng khác có mức tăng trưởng cao là Máy móc, thiết bị, dụng cụ đạt kim ngạch 2.7 tỷ USD, tăng 51.3%; Cao su đạt 2 tỷ USD tăng 92.8%. Khu vực vốn đầu tư nước ngoài, không tính hoạt động xuất khẩu dầu thô, đã tăng trưởng đến 40%; trong khi đó, khu vực trong nước tăng 21.6% so với cùng kỳ năm trước. Các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam chủ yếu xuất khẩu là sản phẩm thô với giá trị thấp, chưa qua chế biến nhưng lại phải nhập khẩu một khối lượng cả hàng hóa là nguyên liệu đầu vào , hàng hóa vốn cũng như một số hàng hóa tiêu dùng cuối cùng. Kết quả là ở Việt Nam, luôn phải chấp nhận tình trạng thâm hụt thương mại quốc tế. Bảng 1: Thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu qua các năm Đơn vị: triệu USD Năm Kim ngạch XK Kim ngạch NK Nhập siêu 2000 14482,7 15636,5 -1153,8 2001 15029,2 16217,9 -1188,7 2002 16706,1 19745,6 -3039,5 2003 20149,3 25255,8 -5106,5 2004 26485,0 31968,8 -5483,8 2005 32447,1 36761,1 -4314,0 2006 39826,2 44891,1 -5064,9 2007 48380,0 60830,0 -12450,0 2008 dự kiến 67000,0 86000,0 -19000,0 6 tháng 2008 29695,0 44470,0 -14775,0 Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2010 đạt 74.9 tỷ USD, tăng 19.8% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực vốn đầu tư trong nước chỉ tăng 8%, trong khi khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng đến 39.9%. Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất là Máy móc, thiết bị với giá trị 12.36 tỷ USD, tăng 7.6%, cho thấy nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất vẫn tăng khá. Sắt thép đứng thứ 2 với kim ngạch xuất khẩu đạt 5.3 tỷ USD, tăng 14.7% so với cùng kỳ. Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh như sợi dệt, sản phẩm chất dẻo, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép. Thể hiện ở bảng dưới đây. 2. Tác động ngược lại của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư 2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Vai trò và vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế  không ngừng được củng cố và tăng cường. Ngay trong năm 2007, năm thứ hai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững. Chính sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đã tạo ra hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thuận lợi, mở cửa cho các hoạt động đầu tư mới ở Việt Nam . Điều này thể hiện trên một số khía cạnh sau : Thứ nhất, sự ra đời và hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy lượng vốn đầu tư vào Việt Nam Ngay sau khi Nhà nước Việt Nam ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trỗi dậy nhờ thực hiện chủ trương Đổi mới sau một thời gian dài lâm vào khủng hoảng trầm trọng, Chính phủ Việt Nam đã kiên trì thực hiện lộ trình cải cách luật pháp tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả mọi thành phần kinh tế, trong đó điều đặc biệt có ý nghĩa quan trọng là Việt Nam coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đa thành phần. Sự thay đổi về tư duy và nhận thức này chi phối toàn bộ hành vi ứng xử đối với đầu tư nước ngoài. Từ một Luật Đầu tư nước ngoài áp dụng riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài, kể cả những quy định phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, từng bước Việt Nam hoàn thiện hệ thống luật pháp và tiến đến ban hành trong năm 2005 một bộ Luật Đầu tư thống nhất áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với Luật này Việt Nam đã tạo ra một môi trường đầu tư bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo cơ chế thị trường đối với tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Luật Đầu tư và các quy định của Chính phủ cam kết không quốc hữu hoá và trưng thu tài sản của nhà đầu tư (trừ trường hợp vì lợi ích công cộng, song có bồi thường công bằng, thoả đáng), bảo đảm nguyên tắc mở cửa thị trường trong các ngành sản xuất và dịch vụ phù hợp với lộ trình quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, trong đó có các cam kết của Việt Nam khi ra nhập WTO. Thí dụ, dịch vụ bảo hiểm, Việt Nam cam kết cho phép nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm nước ngoài được thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và được quyền cung cấp các dịch bảo hiểm bắt buộc kể từ ngày 01/01/2008,…Nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư chiến lược nói riêng thường nhìn xa trông rộng, không chỉ vì những lợi ích trước mắt mà họ muốn làm ăn lâu dài, do vậy những cam kết lộ trình như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005 là một Luật duy nhất áp dụng chung cho cả các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây thật sự là bước đột phá cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh dưới sự bảo trợ của Luật này. Điều quan trọng là Luật Doanh nghiệp không phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, nguồn tài chính và lao động cũng như được hưởng các ưu đãi đầu tư như nhau.Những đạo luật mà Việt Nam đã ban hành, những cam kết quốc tế mà Việt Nam đã chấp nhận phù hợp với chủ trương, chính sách đổi mới đất  nước, do vậy Việt Nam có cam kết chính trị rất cao để triển khai thực hiện trong thực tế. Hơn nữa, Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, do vậy việc thực hiện các quy định của luật pháp là tất yếu. Đối với nhà đầu tư, điều quan trọng là lường trước những rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của mình, do vậy Việt Nam bảo đảm tính ổn định của pháp luật, nếu những quy định sau ưu đãi hơn quyết định trước thì nhà đầu tư được hưởng những quy định ưu đãi hơn không tuỳ thuộc vào văn bản đã ký trước đó. Về lĩnh vực đầu tư, Việt Nam quy định nhà đầu tư có thể bỏ vốn vào bất kỳ lĩnh vực nào mà luật pháp không cấm. Hình thức đầu tư đã không ngừng đuợc cải thiện từ hình thức liên doanh là chủ yếu, nay đã có thêm nhiều hình thức mới như mua lại và sáp nhập (M&A), mua cổ phần, góp vốn để tham gia quản lý xí nghiệp hoặc đầu tư gián tiếp. Loại hình doanh nghiệp cũng đuợc mở rộng đáng kể, không chỉ giới hạn ở hình thức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn mà có thể áp dụng các hình thức khác như công ty cổ phần, công ty hợp doanh,... Có thể nói chưa bao giờ nhà đầu tư ở Việt Nam đứng trước những cơ hội rộng lớn như hiện nay để thực hiện ý tưởng chiến lược và kế hoạch đầu tư của mình. Xuất phát từ trình độ phát triển kinh tế thấp, lại trải qua nhiều năm trong cơ chế kế hoạch tập trung, bao cấp, Việt Nam phải vượt qua nhiều khó khăn để thắng sức ỳ của thói quen và tâm lý trong quá trình cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Hiện nay, cơ chế một cửa đã được thiết lập ở hầu hết các cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như thủ tục gia nhập thị trường đã được tinh giản đáng kể, cho phép doanh nghiệp đa dự án và mở rộng diện áp dụng chế độ đăng ký thay cho cấp phép và ứng dụng công nghệ thông tin để cải tiến mạnh mẽ quy trình và thủ tục này. Trong quá trình thực hiện đầu tư, những tranh chấp giữa các bên có thể xảy ra, tuy không mong muốn song không thể loại trừ. Để khắc phục tình trạng này, Việt Nam đã đề ra cơ chế giải quyết tranh chấp để nhà đầu tư lựa chọn trọng tài trong nước hoặc trọng tài quốc tế với mục đích bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho các nhà đầu tư.Trong giai đoạn phát triển hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với doanh nghiệp nước ngoài. Trong cuộc cạnh tranh này, môi trường đầu tư mà Nhà nước tạo ra là yếu tố tiên quyết. Chính phủ Việt Nam đã làm tất cả để môi trường Đầu tư ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, thông thoáng, minh bạch hơn và cạnh tranh hơn. Riêng hai năm 2006 và 2007, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng vượt bậc với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn, chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nặng và dịch vụ.Vốn đầu tư nước ngoài theo cơ cấu ngành, vùng cũng có những thay đổi tích cực. . Mặc dù cơ hội thu hút đầu tư đang mở rộng, song Việt Nam hiện còn gặp nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến hạ tầng kinh tế còn nhiều yếu kém; chi phí sản xuất gia tăng trong bối cảnh giá cả gia tăng chưa có dấu hiệu suy giảm; khan hiếm lao động có tay nghề và cán bộ có trình độ quản lý tiên tiến; tổ chức và cán bộ ở các địa phương còn nhiều bất cập; thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, gây phiên hà, nhũng nhiễu nhà đầu tư và doanh nghiệp. Thứ hai, nền kinh tế chính trị Việt Nam ổn định tạo môi trường đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, Việt Nam vẫn được đánh giá là một trong những quốc gia nền kinh tế chính trị ổn định. Mặc dù các thế lực thù địch vẫn luôn chờ cơ hội để chống phá cách mạng Việt Nam, nhưng với sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và các chính sách tôn giáo mềm dẻo, linh hoạt, Việt Nam vẫn giữ vững ổn định chính trị xã hội, tạo môi trường hoà bình, thuận lợi cho hoạt động đầu tư nói riêng và các hoạt động kinh tế nói chung. Một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, Nhật Bản khẳng định Việt Nam có đầy đủ khả năng để thu hút đầu tư của Nhật Bản, đó là nhờ yếu tố con người, chất lượng nguồn nhân lực, sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trong số 10 nước Đông Nam Á, Việt Nam được coi là nước có môi trường đầu tư thuận lợi nhất ở khía cạnh ổn định chính trị và xã hội. Con người Việt Nam luôn có thái độ hợp tác chân thành và muốn làm bạn với tất cả các nước. Đó là điều cơ bản và then chốt để họ khẳng định niềm tin hợp tác với Việt Nam . 2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư           Khi nền kinh tế phát triển thì nó sẽ tác động đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó nhân tố chịu ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp từ sự  tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế là “ Nguồn vốn đầu tư”.           Nguồn vốn đầu tư là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết đến hiệu quả của hoạt động đầu tư ở mỗi một quốc gia. Nguồn vốn đầu tư có dồi dào thì hoạt động đầu tư mới đạt được hiệu quả cao và ngược lại. Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, thì ngồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong phần dưới đây chúng ta chúng ta sẽ đi nghiên cứu những tác động của sự tăng trưởng & phát triển  kinh tế đến các nguồn vốn này.           Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng chung của nền kinh tế thì quy mô tổng thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài nguyên…). Đi cùng với nó thì mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cũng gia tăng đáng kể. Trong giai đoạn 2001 – 2005, tổng chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 14,9%. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước bình quân bằng 28% GDP. Trong đó chi cho đầu tư phát triển đạt bình quân 30,2% tổng chi ngân sách nhà nước. Tính chung cho giai đoạn 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 22,3% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội.           Tăng trưởng & Phát triển kinh tế góp phần mở rộng quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Từ đó, nó tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng chảy từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thường được các nước có thu nhập thấp đặc biệt quan tâm. Đối với Việt Nam, sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước như dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông…Tính từ năm 1988 đến giữa năm 2007, trên phạm vi cả nước đã có hàng ngàn dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký hơn 75 triệu USD. Trong giai đoạn 2001-2006, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trung bình khoảng 16,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Cho đến nay, Việt Nam đã thu hút được khoảng 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đưa vốn đầu tư dưới các hình thức khác nhau. 2.3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển Bảng 9: Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước                                                                                              Đơn vị : % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Chi đầu tư phát triển 27,19 31,00 30,51 32,91 30,87 30,15 28,68 28,08 27,48 19,48 Trong đó: Chi XDCB 24,06 27,85 27,49 30,04 28,83 27,73 26,32 26,90 25,21 17,87 Nguồn : Niên giám thống kê 2010 Trong xu thế hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao chiến lược và chính sách phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trong đó khoa học và công nghệ là nền tảng của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thụât, xây dựng các khu công nghệ cao là một trong những giải pháp đột phá, nhằm nâng cao năng lực công nghệ nội sinh của Quốc gia, góp phần nhanh chóng đưa Việt Nam hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu hoá đầy thách thức hiện nay. Theo đó, tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây giữ ở mức 10% GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế. Theo đánh giá của WB, nhờ sự đầu tư này mà mạng lưới đường bộ Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi chiều dài so với năm 1990. Chất lượng các con đường cũng cải thiện rõ rệt. Tất cả các khu vực đô thị và 88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch tăng từ 26% dân số năm 1993 lên đến 49% dân số năm 2002, và trong cùng khoảng thời gian, số người có hố xí vệ sinh tăng từ 10% lến 25% dân số… Tuy nhiên, báo cáo cũng lưu ý có những thách thức mới đang nổi lên cần có một chiến lược cơ sở hạ tầng thay đổi. Đó là việc vai trò của các nhà tài trợ quốc tế rất lớn với gần 40% tổng đầu tư cơ sở hạ tầng. Khi Việt Nam giàu mạnh hơn, hỗ trợ từ các nhà tài trợ sẽ giảm và việc tìm kiếm nguồn tài chính thay thế là rất cần thiết. Thách thức nữa là mỗi năm có khoảng một triệu người từ các vùng nông thôn chuyển đến các thành phố của Việt Nam . Do đó, cần phải nâng cao việc quản lý và lập kế hoạch đô thị. Đặc biệt cần phải kiểm soát tốt hơn những nhu cầu xây dựng nhà ở không theo qui hoạch và cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản trước khi tiến hành xây dựng. WB cũng cảnh báo Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách điều hành, giải quyết vấn đề động cơ doanh nghiệp và tham nhũng. Bên cạnh đó, khoảng cách giữa những người có thu nhập cao nhất và thu nhập thấp nhất lại tăng lên cũng là vấn đề. Vì vậy cần tập trung nguồn hỗ trợ tài chính của chính phủ cho cơ sở hạ tầng để mang lại lợi ích cho những người dân nghèo nhất. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là xây dựng giao thông, thực hiện “ giao thông đi trước một bước”. Có hệ thống giao thông đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu kinh tế, thương mại, trao đổi hàng hoá giữa cộng đồng dân cư vùng nghèo nông thông miền núi với dân cư vùng thành thị. Từ đó cũng tạo điều kiện dễ dàng cung cấp các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc đối với dân cư vùng nghèo, vùng khó khăn. Tiếp theo việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông là đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng quan trọng khác như: cơ sở y tế khám chữa bệnh; cơ sở giáo dục dạy nghề; hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt, các công trình thuỷ lợi, phục vụ sản xuất cho cộng đồng dân cư các vùng nghèo. CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tư Cần ban hành và thực thi Luật Kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quy hoạch cần được đổi mới và nâng cao chất lượng, trong xây dựng quy hoạch phải chú ý tới các tác động xã hội và môi trường. Để được như vậy cần đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng, quy trình xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay; phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh và nguồn lực của quốc gia, của vùng và địa phương; gắn kết giữa chiến lược, quy hoạch với kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch phải khoa học, công khai, minh bạch, thực sự là công cụ điều hành có hiệu quả của Nhà nước. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội là quy hoạch có tính bắt buộc, phải đi trước một bước và phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nói chung, quy hoạch vùng, ngành hàng năm và 5 năm. Tăng cường công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Công tác quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể, có thể tham khảo kinh nghiệm của những chuyên gia giỏi, kể cả chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng, thẩm định quy hoạch. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch. Công tác thống kê phải được thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, các số liệu thống kê phải kịp thời đáp ứng tốt hơn cho việc xây dựng chính sách, điều hành nền kinh tế. 2. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 2.1. Nguồn vốn trong nước  Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cần tiếp tục tăng cường tính công khai minh bạch, chống khép kín trong đầu tư. Không triển khai tổ chức thực hiện những chương trình, dự án thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn hoặc tính khả thi và hiệu quả thấp. Loại bỏ những dự án, chương trình không thể đáp ứng các yêu cầu và điều kiện cần thiết về tài chính, mặt bằng, thị trường…Tất cả hoạt động đầu tư có liên quan đến sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần phải được kiểm tra, giám sát. Đối với đầu tư tại doanh nghiệp, cần tiếp tục đa dạng hoá các nguồn vốn. Giảm bao cấp dưới nhiều hình thức cho đầu tư như trợ cấp giá, lãi suất thấp, khoanh nợ, xoá nợ dẫn đến sự ỷ lại của các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Về phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý trên cơ sở xác định các lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Trong khu vực công nghiệp xây dựng dịch vụ thì đầu tư cho các dự án xây dựng có tác động tầm quốc gia như công trình truyền tải điện về nông thôn, hệ thống giao thông quốc gia và liên tỉnh, liên huyện, công trình thông tin liên lạc phục vụ các vùng nông thôn...Đối với khu vực nông lâm ngư nghiệp thì đầu tư vào hệ thống đê điều quan trọng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp và chăn nuôi thuỷ sản như hồ chứa nước, kênh dẫn thoát nước hệ trạm bơm, tưới tiêu Hướng đầu tư vốn ngân sách nhà nước: - Trước mắt: Đồng thời ưu tiên đầu tư cho ngành giáo dục và y tế. Đối với các loại hình dịch vụ xã hội khác huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách. - Về lâu dài nhà nước nên tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục, y tế một cách toàn diện nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ tăng trưởng kinh tế bền vững. Điều chỉnh tăng đầu tư cho thiết bị, máy móc một cách đồng bộ, chất lượng, hiện đại, thoả mãn các điều kiện về tiêu chuẩn chất lượng hiện hành. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu triển khai. Chuyển dịch mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng khai thác mọi tiềm năng, đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghệ cao cần được ưu tiên và quan tâm hàng đầu. Đây là một khoản vốn lớn có thể sử dụng vào đầu tư phát triển các ngành kinh tế, trong tổng vốn đầu tư công hiện nay thì có đến 50% là từ ngân sách Nhà nước, còn 50% là từ các nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nước. Cần có kế hoạch cụ thể về phân bổ sử dụng hợp lý nguồn vốn này tránh thất thoát, lãng phí; đầu tư phải có trọng điểm, đầu tư vào các ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của từng vùng miền đồng thời cũng phải đầu tư đồng bộ, không để lãng phí nguồn lực. Cần có những phương án hiệu quả hơn, hoặc phải có cơ chế cụ thể trong phân cấp đầu tư và hình thành vốn cho từng vùng, tránh tình trạng đua tranh giữa các địa phương, dẫn đến giảm tính hiệu quả của đồng vốn. Cần có sự phối hợp giữa các địa phương với nhau, giám sát hiệu quả sau đầu tư, tránh để việc đánh giá kết thúc dự án chỉ là cho đủ giấy tờ để thanh toán thôi. Để sử dụng vốn hiệu quả cần khắc phục các vấn đề trong quản lý, như: nghiệp vụ, cơ chế, phối hợp, tổ chức quản lý, giải phóng mặt bằng… Áp dụng một cách trịêt để luật Ngân sách, Luật Phòng chống tham nhũng…Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển vốn và công nghệ về nước tham gia đầu tư. 2.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI)      Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài hạn tốt sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động vốn ODA và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai đoạn một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thời kỳ đó. Chiến lược này có các hướng như sau: - Vốn ODA và FDI nằm trong tổng thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Xác lập được danh mục ưu tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng kinh tế. - Đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác quốc tế, trong đó có xác định rõ đối tác chiến lược - Đưa ra được các chính sách và giải pháp ưu tiên, khuyến khích thu hút và sử dụng vốn như miến giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất… - Nêu rõ các biện pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài. Tiếp tục ưu tiên sử dụng ODA cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, đào tạo, y tế. Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn, tránh thất thoát và thường xuyên đánh giá tính hiệu quả xét cả về mặt kinh tế và xã hội của các dự án ODA đang được triển khai. Chỉ thực hiện dự án khi hiệu quả sử dụng vốn ODA cao hơn so với các nguồn tài trợ khác. Trong khâu đàm phán nên xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn vay và nguồn trả nợ. Cần đề ra chính sách ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm tạo cơ sở vững chắc cho công tác trả nợ. Cần có các biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các nước có nhiều dự án FDI ở Việt Nam . 3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao động    Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo với tỷ trọng thoả đáng. Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp. Đặc biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học công nghệ cao, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi ở các cấp, các ngành cùng với đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này sẽ góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động tay chân, tăng tỷ trọng lao động có tay nghề, lao động được trang bị kiến thức, có chất xám để làm việc. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ về y tế, môi trường, phòng chống bệnh tât, bảo hiểm y tế để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. Đây là một trong những giải pháp cần thiết để trực tiếp nâng cao năng suất lao động và năng suất tổng hợp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. 4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Để tạo tiền đề cho nâng cao chất lượng tăng trưởng một cách bền vững cần phải có chiến lược đầu tư đúng đắn theo hướng tăng cường đầu tư theo chiều sâu để kịp thời áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại, nhằm phát triển các ngành, các lĩnh vực và các sản phẩm có sức cạnh tranh và hiệu quả cao. Thực hiện tốt đổi mới công nghệ sẽ quyết định đến nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và trong cạnh tranh quốc tế thì vần đề mở rộng và chiếm lĩnh thị phần sản phẩm, kể cả thị trường nội địa phải được quan tâm. Công tác xúc tiến thương mại cần được nâng lên một cấp độ mới và nó phải là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư và xây dựng thương hiệu. Đầu tư cho thương hiệu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để tăng sức cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận của sản phẩm. Cần tập trung hơn vào khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực của nhà nước trong các chương trinh khoa học công nghệ, tránh dàn trải vốn cho những chương trình chưa gắn với đòi hỏi thiết thực của cuộc sống. Nhà nước cần có cơ chế đánh giá và khuyến khích đúng đắn, thoả đáng cho các kết quả nghiên cứu và đóng góp thiết thực của các cá nhân và tập thể; tăng cường công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và trí tuệ. Khi lựa chọn công nghệ cần chú trọng đến tính phổ biến của công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công nghệ được chuyển giao. 5. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư Cần quan tâm chỉ đạo công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tiếp tục kiện toàn bộ máy, chỉ đạo các cơ quan đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về giám sát đầu tư. Tăng cường kiểm tra giám sát tài chính đối với tất cả các khâu của quá trình đâu tư để giảm lãng phí, thất thoát và tham nhũng nhất là đối với các dự án được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cần phải thay đổi cơ bản cách thưc thực hiện kiểm tra giám sát theo hướng tăng cường kiểm tra giám sát trước và từ xa đối với các khâu của quá trình đầu tư nhất là khâu chuẩn bị và ra quyết định về chủ trương đầu tư. Cần khuyến khích cơ chế tự giám sát, gắn trách nhiệm của chủ đầu tư và tư vấn giám sát với chất lượng của công trình. Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát cần phải xây dựng một số chế tài đủ mạnh đối với chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư khi các đơn vị này thực hiện sai cơ chế phân bổ và sử dụng vốn đầu tư. Cần một số hình thức khen thưởng vật chất đối vối các đơn vị thực hiện tốt công tác triển khai thực hiện dự án đầu tư, quyết toán đối với các dự án hoàn thành, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định, phê bình các đơn vị không thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư chậm.  Về công tác điều hành, cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư như bộ kế hoạch & đầu tư, sở kế hoạch và đầu tư cùng các ban ngành có liên quan khác. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cần rà soảt lại hệ thống văn bản từ khâu chuẩn bị thực hiện đầu tư đến khâu tạm ứng, thanh toán và quyết toán đầu tư nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các bộ, ngành địa phương trong việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, phân bổ vốn đầu tư. Cần nghiên cứu và sớm ban hành mức chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư để tạo điều kiện cho cán bộ và công ty tư vấn thực hiện tốt nhiệm vụ này, trực tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu. Tăng cường sử dụng các tổ chức tư vấn, giám sát độc lập trong quá trình thực hiện dự án đặc biệt là các dự án lớn. Cần hoàn thiện chính sách thuế nhằm đảm bảo sự bình đẳng cả về quyền hạn và nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế để khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Phải có sự quản lý ở tầm vĩ mô trong việc sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên. Cần có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ, ngành, các cá nhân trong việc tham gia ý kiến về dự án. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước. Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư. Các bộ và cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm thu hút đầu tư 1.1. Giải pháp thu hút đầu tư từ nguồn vốn trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia vì nó được huy động từ chính nội lực của đất nước, sẵn có trong dân, và không phải chịu áp lực ràng buộc về chính trị như nguồn vốn huy động từ nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn của dân cư và tư nhân. Nguồn vốn này, đặc biệt là vốn từ nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng cho các dự án về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hỗ trợ dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, các dự án quy hoạch tổng thể để phát triển vùng kinh tế…Chính phủ sử dụng các chính sách vĩ mô (chính sách tài chính và chính sách tiền tệ) để điều tiết các nguồn vốn từ nà theo hướng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế đơn thuần mà cần mang lại hiệu quả xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội... 1.1.1.Chính sách tài chính: Cần xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kết hợp với đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế trên nguyên tắc công bằng, thống nhất, đồng bộ theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu và điều tiết hợp lý thu nhập, tách riêng với các chính sách xã hội. Từ đó tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực nhà nước với các nguồn lực khác. Tăng tỉ trọng ngân sách đầu tư cho văn hoá, xã hội, và phát triển nguồn nhân lực như đầu tư vào giáo dục các bậc phổ thông cũng như đại học, các trung tâm dạy nghề,…để có lượng lao động có trình độ, tay nghề cao, đạo đức nghề nghiệp tốt… Bên cạnh đó cũng cần đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của bộ máy quản lí nhà nước và quốc phòng an ninh là một trong những lĩnh vực không thể thiếu. Cần tổ chức huy động vốn trong dân như mở xổ số kiến thiết, phát hành trái phiếu chính phủ …,dùng nguồn vốn thu được đó vào xây dựng các công trình công cộng hoặc các hoạt động phúc lợi như giáo dục, y tế, … nhưng không đưa nguồn thu này thành một nguồn thu thường xuyên, ổn định của ngân sách nhà nước. Để tránh tình trạng sử dụng lãng phí, dàn trải nguồn vốn ngân sách nhà nước cần nâng cao tính minh bạch, dân chủ, công khai trong quản lý ngân sách nhà nước. Phát huy vai trò của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và giám sát ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ; hiện đại hoá công nghệ giám sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng vốn, tài sản và ngân sách nhà nước. Đổi mới căn bản chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; thay thế cơ chế bao cấp đối với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước bằng cơ chế thị trường. Ban hành Luật Quản lý tài sản nhà nước nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nhà, đất và các tài sản khác của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về dự trữ nhà nước; xây dựng lực lượng dự trữ nhà nước vững mạnh với cơ cấu hợp lý, có khả năng chủ động tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai và những biến cố bất thường xảy ra. Chủ động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài chính; thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa phương hoá quan hệ đối tác; tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia; Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế vay và trả nợ nước ngoài, gắn với nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc huy động, quản lý, sử dụng và trả nợ. Quản lý chặt chẽ nợ Chính phủ và nợ quốc gia trong giới hạn an toàn 1.1.2. Chính sách tiền tệ và tín dụng: Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong những năm tới là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với điều kiện đất nước, có thể tăng lãi suất tiền gửi để tăng tiết kiệm của người dân và giảm lãi suất tiền vay khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Các chính sách tiền tệ phải theo nguyên tắc thị trường, thực hiện đầy đủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng. 1.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư từ nước ngoài Trong điều kiện kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, là các ngành đòi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư phát triển mà điều kiện nước ta còn nghèo nếu chỉ sử dụng nguồn vốn trong nước không thể đáp ứng được hết. Do đó cần phải huy động tới nguồn vốn từ nước ngoài và nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo lập một môi trường đầu tư thông thoáng, sửa đổi luật, đưa ra các chính sách thu hút đầu tư, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát huy tốt hơn nội lực, tạo nên sức mạnh tổng hợp phát triển đất nước. Sự ổn định về kinh tế vĩ mô và những cải cách về mặt pháp luật của Việt Nam đang tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.1.Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các công trình, dự án đã được ký kết; xây dựng Chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA cho thời kỳ mới, tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn. 1.2.2.Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH), tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm và chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng: - Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ. - Đa dạng hoá các hình thức FDI để khai thác thêm các kênh đầu tư mới; nghiên cứu, thực hiện thí điểm các hình thức đầu tư như Công ty hợp danh, Công ty quản lý vốn; sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, theo hướng cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua, nhận khoán kinh doanh, quản lý, thuê các doanh nghiệp trong nước. - Nâng cao trình độ thực thi luật pháp của các cấp chính quyền, có biện pháp phổ biến các văn bản dưới luật nhanh chóng - Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam . Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các công trình khoa học và hoạt động sáng tạo. Khuyến khích các hoạt động tư vấn, dịch vụ ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao công nghệ. Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc nhiều hình thức sở hữu, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Tạo môi trường mua bán thuận lợi các sản phẩm khoa học và công nghệ, gắn kết hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. - Chính phủ cần cải thiện hệ thống thanh toán, tăng mức huy động tiền gửi đống Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn, có thể cho vay dài hạn, cho phép chuyển đổi từ đô la Mỹ sang đồng Việt Nam nhanh chóng hơn. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất theo các nguyên tắc của thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính rắc rối phiền hà sẽ làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam . Do đó, cần xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.           Trước mắt cần: - Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý FDI; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.  - Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến FDI theo hướng đơn giản hoá việc cấp phép và mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả nhất là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông, viễn thông, cơ sở hạ tầng thông tin và phải phát triển đồng bộ các dịch vụ này đến tận vùng sâu vùng xa miền núi để tạo điều kiện thu hút các dự án đến thực hiện ở các vùng này. Giảm giá hàng hoá dịch vụ đặc biệt giá các dịch vụ là chi phí đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng...Giảm cước bưu chính viễn thông, tăng các ưu đãi về thuế và tài chính. Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch. Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy định và danh mục dự án gọi vốn FDI.  Điều này làm cơ sở thực hiện chương trình vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm, hình thức, đối tác thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao. Căn cứ danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI, chuẩn bị kỹ một số dự án đầu tư quan trọng, chọn mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực quan trọng vào để đàm phán, tham gia đầu tư vào các dự án. Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng như các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao (tài chính, ngân hàng, giám định, đánh giá tài sản kiến trúc và xây dựng, marketing, phân phối và dịch vụ hậu cần); các dự án trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở; các dự án sử dụng công nghệ cao và nhân công có chuyên môn cao;  các dự án khu du lịch, thương mại, giải trí. Xây dựng hệ thống các Trung tâm xúc tiến đầu tư của Bộ kế hoạch & đầu tư (Bộ KH& ĐT ) tại các khu vực. Xây dựng một hệ thống các văn phòng của Bộ KH& ĐT đảm trách vai trò như một trung tâm xúc tiến đầu tư tại 8 khu vực đầu tư lớn: Miền núi và trung du Bắc bộ, đồng bằng sông Hồng, bắc miền Trung, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực dầu khí ngoài khơi. Các Trung tâm xúc tiến đầu tư thay mặt Bộ KH& ĐT giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài tại các địa phương và chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm hỗ trợ cho các địa phương đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. Các trung tâm xúc tiến phải được kết nối để đảm bảo thông tin được cập nhật và luôn được chia sẻ giữa văn phòng trung tâm và các văn phòng khu vực nhằm đạt được hiệu quả nhờ tính thống nhất và liên kết giữa các địa phương. 2. Áp dụng chặt chẽ các biện pháp về quản lý môi trường. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư có thể gây ra các tác động tới môi trường do đó cần có các chính sách nhằm hạn chế tối đa các tác động xấu này như đánh thuế Pigou, lưu hành giấy phép xả thải, trợ cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường (như xử lý chất thải, môi trường đô thị…)… Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện các biện pháp cải tạo môi trường như: Cống hóa kênh mương, nạo vét lòng sông, hồ, ao, phủ xanh đất trống đồi trọc… Ban hành luật về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế tình trạng khai thác bừa bãi. Cho phép các doanh nghiệp khai thác tài nguyên trong phạm vi nhất định, đặc biệt là đối với các tài nguyên quý hiếm như: Vàng, Titan, các lâm sản quý hiếm. Cần có quy hoạch cụ thể trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý chất lượng nước của các khu vực, những tác động có khả năng xảy ra đối với hệ thống sinh thái trong quá trình thực hiện đầu tư phải được phân tích rõ ràng, thấu đáo KẾT LUẬN Việc đổi mới cơ cấu đầu tư của nhà nước trong thời gian qua, đặc biệt là đầu từ đầu những năm 2001 đến nay đã thu được những thành tựu quan trọng thể hiện rõ nhất trong việc phát triển tăng trưởng của nền kinh tế và cơ cấu đầu tư của ngân sách nhà nước đã tập trung vào cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội… cũng như đầu tư của khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài. Cơ chế quản lí đầu tư cũng có những đổi mới và đem lại những hiệu quả nhất định thể hiện rõ nhất tại các quy chế về thẩm định, xét duyệt, đấu thầu dự án đầu tư. Tuy nhiên các mô hình tăng trưởng phát triển cùng mối quan hệ giữa các mô hình đó với đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế , tồn tại chưa khắc phục được  làm cho vốn đầu tư bị phân tán, dàn trải, thất thoat, hiệu quả đầu tư chưa cao từ đó làm chậm tiến độ tăng trưởng và phát triển đất nước.  Trong thời gian tới cần quan tâm hơn tới mối quan hệ qua lại giữa tăng trưởng phát triển với đầu tư nhằm đưa ra các biện pháp giải quyết triệt để những hạn chế còn tồn tại. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Kinh tế đầu tư( NXB ĐH Kinh tế quốc dân) 2. Giáo trình kinh tế phát triển ( NXB ĐH Kinh tế quốc dân) 3. Giáo trình kinh tế Vĩ mô ( NXB ĐH Kinh tế quốc dân) 4 .Luật đầu tư 2005 5. Nghị định 108/ NĐCP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thực hiện luật đầu tư 6 .Thông tư 04/2003/ TT-BCH ngày 17/6/2003 hướng dẫn về thậm tra thậm định dự án 7. Giáo trình lịch sự học thuyết kinh tế ( NXB ĐH Kinh tế quốc dân) 8 .Trang web Tổng cục thống kê 9 .Trang web Bộ kế hoạch đầu tư 10. Luật doanh nghiệp 2005 11 .Tạp chí Kinh tế phát triển( Khoa Kinh tế phát triển ĐH Kinh tế quốc dân ) 12 .Chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế thị trường và vận dụng vào Việt Nam ( ĐH Kinh tế quốc dân ) 13.Giáo trình Kinh tế quốc tế ( NXB ĐH Kinh tế quốc dân) 14. Thời báo Kinh tế Việt Nam 15.Báo Đầu tư 16 .Đầu tư quốc tế ( NXB ĐH Quốc gia Hà Nội )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom 2.doc
Tài liệu liên quan