Đề tài Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall

TTCK Việt Nam sau một thời gian giảm mạnh đang có những chuyển biến, phát triển tích cực và dần dần khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trên TTCK, các CTCK phải nâng cao năng lực cạnh tranh để hỗ trợ cho TTCK phát triển là một tất yếu khách quan và là yêu cầu cấp thiết. Tất nhiên, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cũng không phải là ngoại lệ. Với kiến thức tích luỹ tại trường, sau thời gian nghiên cứu nghiêm túc, tìm hiểu thực tế hoạt động tại công ty em đã hoàn thành bài luận với các mục tiêu nghiên cứu đề ra: Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về CTCK và năng lực cạnh tranh của CTCK. Thứ hai, phân tích năng lực cạnh tranh của WSS thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Từ đó, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Thứ ba, đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cũng như các kiến nghị đối với cơ quan chức năng có liên quan trong lĩnh vưc chứng khoán.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhưng chủ yếu là dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp với tư vấn niêm yết, cổ phần hoá và phát hành chiếm phần lớn. Doanh thu của hoạt động này cũng đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu của công ty : Bảng 5: Doanh thu tư vấn Đơn vị : triệu đồng Năm CTCK Năm 2008 Năm 2009 WSS TAS VSSC WSS TAS VSSC DTT 18.963 28.265 22.136 94.338 46.819 69.371 DT tư vấn 951 705 709 17.293 615 4.272 Tỷ trọng 5.02% 2.49% 3.20% 18.33% 1.31% 6.16% Nguồn: BCKQKD WSS,VSSC, TAS năm 2008-2009 So với TAS và VSSC thì doanh thu hoạt động tư vấn của WSS chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu( năm 2008 : 5.02% và năm 2009 : 18.33%). Và giá trị doanh thu này tăng khá cao ( 16.342 triệu đồng, tương ứng với 1718%). Có thể thấy trong năm 2009, cùng với sự hồi phục của thị trường thì doanh thu tư vấn của WSS đã tăng khá cao và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008, mặc dù công ty mới đi vào hoạt động và trong bối cảnh thị trường chứng khoán đã liên tục suy giảm, nhu cầu các sản phẩm và dịch vụ tư vấn ở mức rất thấp song do có sự cố gắng, nỗ lực cuả tập thể lãnh đạo và cán bộ chuyên viên tư vấn, và được khách hàng tín nhiệm nên công ty đã có nhiều hợp đồng tư vấn. Trong đó, có các khách hàng lớn, có tên tuổi trên thế giới như Tập đoàn Hoá chất Linde ( CHLB Đức), Tập đoàn tài chính ITOCHU ( Nhật Bản), Tập đoàn INAX ( Nhật Bản). Những tháng đầu năm 2009 là thời kì tồi tệ của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế VN chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, hoạt động tư vấn của WSS vẫn giữ ổn định. Do có kinh nghiệm và uy tín, WSS tiếp tục giành được những hợp đồng tư vấn của Tập đoàn INAX. Cạnh đó, WSS cũng được nhiều doanh nghiệp trong nước tin tưởng, yêu cầu được cung cấp dịch vụ tư vấn, trong đó có Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). 2.2.3 Tự doanh chứng khoán. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn của công ty. Những thông tin có được từ hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp WSS xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an toàn. Dựa vào sự am hiểu thị trường WSS đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả, trên nguyên tắc đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, ổn định. Hoạt động tự doanh được xem là hoạt động cứu cánh cho các CTCK nhỏ khi mà các hoạt động kinh doanh khác chưa có chỗ đứng trên thị trường. Đối với WSS cũng không là ngoại lệ. Bảng 6: Doanh thu tự doanh Đơn vị : triệu đồng Năm CTCK Năm 2008 Năm 2009 WSS VSSC TAS WSS VSSC TAS DTT 18.963 22.136 28.265 94.338 69.371 46.819 DT tự doanh 9.236 4.961 5.816 50.564 43.014 5.131 Tỷ trọng 48.71% 22.41% 20.58% 53.60% 62.01% 10.96% Nguồn: BCKQKD WSS, VSSC, TAS năm 2008-2009 Năm 2008 doanh thu hoạt động tự doanh đạt 9.236 triệu đồng chiếm 48.71% trong tổng doanh thu. Tỷ trọng này tiếp tục tăng lên chiếm 53.60% vào năm 2009 và doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán tăng lên 41.328 triệu đồng. Trong khi đó doanh thu hoạt động tự doanh của TAS năm 2009 lại giảm 11.78% so với năm 2008 và VSSC doanh thu tăng 38.053 triệu đồng. Với WSS hoạt động tự doanh trong năm 2008 và thực sự hiệu quả mặc dù các yếu tố khách quan không thuận lợi như: Nguồn vốn đầu tư thấp, thị trường suy giảm mạnh, nhưng do WSS đã không ngừng giám sát hoạt động đầu tư để đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với chính sách quản lý rủi ro nên WSS đã thành công trong việc bảo toàn vốn năm 2008. Bước sang năm 2009, do đánh giá đúng cơ hội thị trường và có quyết định đầu tư kịp thời nên hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty đã khẳng định được thành công lớn. Quý I/2009, mặc dù thị trường chứng khoán sụt giảm xuống mức thấp nhất và chưa phục hồi, nhưng hoạt động tự doanh vẫn có lãi. Doanh thu đầu tư chứng khoán được hiện thực hoá dần dần vào quý II,III và đặc biệt là quý IV. Doanh thu quý II đạt 9.968 triệu đồng, quý III đạt 8.821 triệu đồng và tổng cả năm đạt 50.564 triệu đồng. 2.2.4 Lưu ký chứng khoán. Ngoài các dịch vụ môi giới, tự doanh và tư vấn công ty còn có một số các dịch vụ bổ trợ khác: Lưu ký chứng khoán. Đây là một dịch vụ phụ nên chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Bảng 7: Doanh thu hoạt động lưu ký Đơn vị : triệu đồng Năm CTCK Năm 2008 Năm 2009 WSS VSSC TAS WSS VSSC TAS DTT 18.963 22.136 28.265 94.338 69.371 46.819 DT lưu ký 51 641 - 260 395 - Tỷ trọng 0.27% 2.90% - 0.28% 0.57% - Nguồn: BCKQKD WSS, VSSC, TAS năm 2008-2009 Riêng TAS không có doanh thu về hoạt động này, còn tỷ trọng doanh thu lưu ký của VSSC cao hơn khá nhiều so với WSS năm 2008, nhưng sang tới năm 2009 thì VSSC lại giảm khá nhiều cả về giá trị và tỷ trọng. WSS thì tăng về mặt giá trị nhưng xét về tỷ trọng thì hầu như không có thay đổi. Có thể thấy rằng dù là nghiệp vụ phụ nhưng công ty vẫn quan tâm và giữ vững được tỷ trọng doanh thu lưu ký trên tổng doanh thu của công ty. 2.2.5 Các chỉ tiêu tài chính của công ty. + Quy mô vốn : Trong thời gian qua do yêu cầu tăng vốn của UBCKNN các CTCK đang hoạt động trên thị trường liên tục có các đợt tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng thị phần khiến tình hình cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng trở nên gay gắt. Biểu đồ 2: Vốn điều lệ của một số CTCK (tỷ đồng) Nguồn: website Thành công trong việc tăng vốn điều lệ lên 366 tỷ đồng, WSS tự hào là một trong 15 công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn hiện nay. Mới đây HĐQT đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng. Thời gian tới, công ty sẽ phát triển thêm nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành chứng khoán, do đó sẽ mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động tư vấn tài chính. Đó là tiền đề vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của WSS. + Khả năng sinh lời: Bảng 8 : Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ROA (%) ROE (%) EPS (vnđ) P/E (lần) P/B (lần) WSS 14.8 16.3 1782 10.9 1.8 BVS 10.5 14.9 2574 15.2 2.3 TAS -15.3 -12.0 -1458 -10.3 1.6 SSI 11.4 16.6 2312 20 3.4 KLS 15.0 23.3 1844 13.1 3.2 (EPS 4 quý gần nhất) Trong đó ROA và ROE là hai chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng sinh lời của công ty. Nhìn bảng trên có thể thấy WSS đã có các chỉ tiêu tài chính lành mạnh và hiệu quả hoạt động kinh doanh khá tốt. + Các chỉ tiêu tài chính : Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính có mức độ rủi ro cao , vậy nên các chỉ tiêu về khả năng thanh tóan và cơ cấu tài sản phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tại công ty chứng khoán WSS , chỉ tiêu hàng tồn kho là 0 nên hai khả năng này có giá trị như nhau. STT Chỉ  tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 1 Cơ  cấu tài sản - Tài sản dài hạn/Tổng tài sản -Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 52.22 47.78 34.08 65.92 2 Cơ  cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn - Vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 5.89 94.11 9.11 90.89 3 Khả  năng thanh toán -Khả năng thanh toán nhanh -Khả  năng thanh toán hiện hành Lần 8.1 8.1 7.3 7.3 ( Nguồn : Báo cáo tài chính WSS năm 2009) Ban lãnh đạo công ty luôn đặt mục tiêu quản lý chặt chẽ các khoản nợ cũng như đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua hệ số thanh toán là 7.3 lần vào năm 2009, các khoản nợ chỉ chiếm dưới 10 % trong cả 2 năm. 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của WSS. 2.3.1 Cơ hội và thách thức. 2.3.1.1 Cơ hội. + Bối cảnh nền kinh tế và TTCK Việt Nam : . TTCK Việt Nam còn nhiều cơ hội để phát triển: Theo ông Vũ Bằng- Chủ tịch UBCKNN, TTCK hiện vẫn đang chịu những tác động và thách thức. Tuy nhiên hiện nay Chính phủ đã có những giải pháp cơ bản để ổn định kinh tế vĩ mô thực thi các giải pháp rất cụ thể, tình hình xã hội ổn định, dự trữ ngoại hối của Việt Nam tương đối tốt, các doanh nghiệp đã có những điều chỉnh, chính sách thích ứng với thị trường. Việt Nam có thế mạnh của một nền kinh tế trẻ, một thị trường trẻ và vẫn có những cơ hội để phát triển trong tương lai. . Cơ cấu dòng vốn đầu tư vào TTCK Việt Nam được cải thiện đáng kể, dòng vốn có nhiều rủi ro giảm mạnh. Đây chính là tiền đề để thị trường phát triển ổn định, bền vững. . Quyết định đóng cửa sàn vàng của Thủ tướng chính phủ khiến dòng tiền đầu tư chuyển hướng. Do vậy có thể thấy chứng khoán là kênh đầu tư có khả năng thu hút dòng tiền đầu tư này nhiều nhất trong thời gian tới, do đặc tính thị trường gần giống vàng, như khả năng thanh toán nhanh, có cơ hội kiếm lời nhanh trong đầu tư ngắn hạn… . Cơ hội mở rộng chi nhánh: Theo lộ trình phát triển của TTCK Việt Nam, các CTCK có rất nhiều cơ hội để mở rộng chi nhánh hoạt động đến các tỉnh, thành phố trong cả nước. Theo chiến lược phát triển TTCK Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010 của Chính phủ sẽ nâng mức đóng góp của TTCK vào GDP lên 10-15%. Do đó tạo điều kiện cho các CTCK mở rộng thị phần. Đây chính là cơ hội lớn cho các CTCK. . Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của TTCK để huy động vốn. Đồng thời chính phủ đã có những có sự quan tâm cao đối với TTCK thông qua việc ban hành luật chứng khoán, nghị định hướng dẫn thi hành luật và một loạt các văn bản pháp luật khác hướng dẫn hoạt động của TTCK. Vì vậy, bước đầu tạo ra một môi trường pháp lý để TTCK có thể vận hành và phát triển. Các CTCK với tư cách là một doanh nghiệp không chịu sự ràng buộc của nhiều luật nữa, do đó có thể giảm thiểu các thủ tục rườm rà, chi phối hoạt động của CTCK. . Nhờ có sự tham gia thị trường của các CTCK, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài và các chi nhánh sẽ làm thị trường sôi động hơn. Bên cạnh đó, việc tham gia ngày càng nhiều của các công ty chứng khoán nước ngoài với vai trò là định chế trung gian trên thị trường cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Đồng thời tạo điều hiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các CTCK trong nước. Sức ép cạnh tranh lớn hơn buộc các CTCK trong nước phải chủ động điều chỉnh mô hình và chính sách quản lý, đào tạo nhân viên, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo lợi thế với các công ty nước ngoài. + Với riêng WSS : vừa mới hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 366 tỷ và đã kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ trong năm 2010. Với mục đích nâng cao năng lực tài chính, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tự doanh, mở rộng thị phần môi giới và chuẩn bị triển khai một số dịch vụ trong tương lai như bảo lãnh phát hành, giao dịch trái phiếu. Việc tăng vốn lên 366 tỷ đã đưa WSS lên tốp 15 CTCK có vốn điều lệ lớn trên thị trường, sẽ hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.3.1.2 Thách thức. + Quy mô của TTCK Việt Nam hiện nay còn nhỏ, thị trường phát triển quá nhanh trong thời gian ngắn nên dễ có những biến động bất thường do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, sự hiểu biết của doanh nghiệp và nhà đầu tư về các dịch vụ và sản phẩm tài chính còn tương đối hạn chế. + Khả năng phát triển kinh doanh và tính cạnh tranh của các CTCK còn thấp. Sự xuất hiện của nhiều CTCK nước ngoài trong thời gian tới sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì ở những dịch vụ cơ bản như tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, quản lý DMĐT, tính chuyên nghiệp và thương hiệu “ ngoại” của các CTCK nước ngoài sẽ hấp dấn không ít nhà đầu tư. Đó chính là một nguy cơ lớn đối với các CTCK trong nước. + Thị phần ngày càng bị chia nhỏ, cạnh tranh ngày càng khốc liệt do có quá nhiều công ty chứng khoán trong đó nhiều công ty chấp nhận phá giá để tranh giành hợp đồnh. + Việc tăng vốn điều lệ quá nhanh cũng là vấn đề đáng quan tâm, mặc dù mục tiêu mà WSS hướng đến là một định chế tài chính đa dạng như một ngân hàng đầu tư ( Investment Banking) nhất thiết phảI đáp ứng nhu cầu về vốn nhưng việc tăng vốn quá nhanh cũng là vấn đề đáng quan tâm. Vì thực tế, khi hệ thống giao dịch chứng khoán được triển khai ổn định,các CTCK không nhất thiết phải bành trướng quy mô hoạt động, chỉ cần đầu tư công nghệ theo chiều sâu. + Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, các văn bản pháp lý chưa đồng bộ và liên tục thay đổi. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn nhiều chồng chéo, đôI khi còn mâu thuẫn nhau. Chúng ta đã có một nghị định về chứng khoán và nhưng hoạt động kinh doanh chứng khoán còn phải chịu sự điều chỉnh của nhiều luật khác như : Luật doanh nghiệp, Luật đất đai... điều này làm cho hoạt động chứng khoán gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, gây tâm lý thiếu tin tưởng cho nhà đầu tư. 2.3.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh của WSS. Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính quy luật ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Hiện tượng này không những được xem như cơ sở tồn tại mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển. Cùng với quá trình tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội, cạnh tranh đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các CTCK nói chung và WSS nói riêng. Vì vậy, để tận dụng thời cơ đồng thời hạn chế những khó khăn một cách tối ưu nhất, WSS cần đánh giá được những lợi thế, hạn chế của mình nhằm đề ra những giải pháp phù hợp. Từ đó, giúp công ty nâng cao năng lực,vị thế trên thị trường. 2.3.2.1 Điểm mạnh. + Nguồn nhân lực : Thế mạnh nổi trội của công ty là HĐQT, Ban điều hành có tầm nhìn chiến lược, có mối quan hệ rộng rãi trong giới kinh doanh. Đội ngũ nhân sự công ty có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm. 100% cán bộ quản lý có trình độ từ thạc sỹ trở lên, trong đó hầu hết là được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới. Môi trường làm việc tại công ty vừa thân thiện xong cũng rất cạnh tranh. Điều này đòi hỏi mỗi nhân viên phải luôn tích cực, chủ động sáng tạo để đạt kết quả cao nhất trong công việc. Chính môi trường này đã tạo động lực làm việc cho nhân viên vì sự đóng góp của mỗi người sẽ luôn được đánh giá xứng đáng. + Chiến lược kinh doanh: WSS có chiến lược phát triển phù hợp với định hướng phát triển của TTCK trên cơ sở tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo ra giá trị gia tăng bền vững cho khách hàng. Hoạt động trong mối quan hệ tổng thể với nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Do đó, chiến lược phát triển của WSS luôn bám sát vào định hướng phát triển TTCK Việt nam để có những chiến lược thích ứng đồng thời nắm bắt cơ hội của thị trường. + Khả năng về vốn : WSS liên tục thông qua kế hoạch tăng vốn, từ vốn ban đầu chỉ la 168 tỷ, sang đầu năm 2010 đã tăng nguồn vốn lên 366 tỷ và đã thông qua kế hoạch tăng lên 1000 tỷ trong năm 2010. + Tình hình tài chính : Tình hình tài chính của VSSC luôn được cải thiện, luôn đạt kế hoạch đề ra. Nhờ có chiến lược kinh doanh và lộ trình dài hạn cũng như ngắn hạn mà công ty đã chiếm lĩnh thị trường một cách ổn định và chắc chắn. + Sản phẩm dịch vụ : Các sản phẩm dịch vụ phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chất lượng các sản phẩm, dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. VSSC đang từng bước phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. + Công nghệ thông tin: Thế mạnh nổi trội của WSS là đứng đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, phục vụ giao dịch, kinh doanh chứng khoán và quản trị doanh nghiệp. WSS đã đầu tư cụm máy chủ SUN SOLARIS dựa trên công nghệ clustering có khả năng mở rộng và tăng cường năng lực xử lý nhanh chóng hiệu quả và không ảnh hưởng tới hệ thống cũ để cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu giao dịch. Cơ sở dữ liệu giao dịch được cài đặt trên hệ thống SAN storages kết nối với cụm máy chủ SUN và các hệ thống máy chủ ứng dụng dựa trên hệ thống SAN Switch quang. Đây là một hệ thống đồng bộ và có hiệu năng cao của hãng Sun nổi tiếng với các công nghệ máy chủ và hệ thống lưư trữ tốc độ cao và tin cậy với giá trị nhiều tỷ đồng Việt Nam. Các máy chủ dịch vụ được kết nối với hệ thống lõi trên thông qua hệ thống chuyển mạch Gigabit đảm bảo các tác vụ được thực hiện nhanh và an toàn. Cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên nhiều loại hệ cơ sở dữ liệu khác nhau như SQL và Oracle, được sao lưư thường xuyên với một lịch trình tự động và định kì lưu trữ bằng băng từ nhằm đảm bảo dữ liệu cập nhật nhất trong trường hợp cần phải khôi phục dữ liệu. + Công ty nằm trên một vị trí trung tâm thuận lợi : Hội sở chính nằm trên đường Trần Quang Khải và chi nhánh nằm tại phố Lý Nam Đế ( đều thuộc quận Hoàn Kiếm – trung tâm thành phố ), thuận lợi cho các hoạt động giao dịch của nhà đầu tư và khách hàng. + Kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro: WSS đã soạn thảo, hoàn thiện và triển khai các quy trình kiểm soát nội bộ cho các hoạt động công ty như quy trình kiểm tra hoạt động môi giới, lưu ký, tự doanh, tư vấn, quy trình kiểm tra kế toán và hoạt động tài chính, quy trình kiểm tra công tác quản lý an toàn kho quỹ, quy trình kiểm tra hoạt động hành chính nhân sự. + Uy tín hoạt động : WSS luôn tạo được quan hệ tốt với khách hàng. Nhờ các hoạt động marketing, khuyếch trương thương hiệu công ty đã giới thiệu các sản phẩm tiện ích của mình thông qua website, các báo hình như các kênh truyền hình VTC, VTV, Vietnamnet, InfoTV, HanoiTV; Báo giấy như các báo thời báo kinh tế việt nam, đầu tư chứng khoán; báo điện tử như báo Vnexpress,các website kinh tế như Vneconomy. 2.3.2.2 Điểm yếu. + Khả năng đào tạo nhân lực : Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những chiến lược phát triển của công ty nhưng thực tế công ty chưa tổ chức được. Vì khối lượng công việc nhiều, nhân sự thiếu chưa tuyển dụng bổ sung kịp, chi phí đào tạo lại rất cao. Để đạt hiệu quả cao thì phải đào tạo ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển. + Mạng lưới hoạt động : Mạng lưới hoạt động của WSS còn rất nhỏ bé so với các CTCK khác. WSS chỉ có 1 chi nhánh ở Lý Nam Đế. Điều này làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh của công ty do khách hàng đến với công ty còn hạn chế. Do công ty đã chủ động tạm dừng các hoạt động mở rộng chi nhánh để tiết kiệm chi phí trong thời kì khó khăn trước đây. Hoạt động môi giới chủ yếu tập trung ở Hội sở chính, phòng giao dịch Hoàn Kiếm và thông qua internet. + Cơ sở vật chất: Trong điều kiện TTCK đang phát triển, số lượng khách hàng sẽ tăng trong tương lai thì trụ sở làm việc và các phòng giao dịch của công ty còn khá nhỏ. Diện tích làm việc của các phòng không đủ, một số phòng phải làm việc chung gây ảnh hưởng đến công việc của nhau. CHƯƠNG 3 Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ phần Chứng Khoán PHố WALL 3.1.Định hướng phát triển Công ty chứng khoán giai đoạn 2006-2010. Hiện nay, TTCK Việt Nam đã có 105 công ty chứng khoán hoạt động. Do cạnh tranh khốc liệt nên đã có một số công ty thua lỗ. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK chúng ta cần phải đưa ra chiến lược phát triển CTCK thật cụ thể và rõ ràng nhằm tạo ra một TTCK sôi động, hoạt động có hiệu quả. Theo quyết định số 701/QĐ-UBCK ngày 20/11/2006 của UBCKNN thì chiến lược phát triển CTCK từ năm 2006 đến năm 2010 như sau: + Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật chứng khoán. - Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật chứng khoán về mức vốn pháp định đối với CTCK. Theo đó, vốn pháp định để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải được nâng cao, đặc biệt nâng cao yêu cầu về vốn pháp định đối với những nghiệp vụ đòi hỏi vốn lớn như bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán. Thực hiện yêu cầu về kiểm toán đối với pháp nhân góp vốn và kiểm toán tài sản đối với thể nhân góp vốn thành lập CTCK. Đồng thời, thực hiện kiểm toán vốn định kỳ hàng năm và 6 tháng/lần đối với CTCK. - Xây dựng các quy định tiêu chuẩn tối thiểu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán như về mặt bằng giao dịch, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống kho kết bảo quản giấy tờ có giá của khách hàng, hệ thống an toàn, an ninh... - Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn các CTCK cung cấp dịch vụ mới, như giao dịch kỳ hạn chứng khoán, giao dịch vay ( vay tiền để mua chứng khoán, vay chứng khoán để bán)...Xây dựng lộ trình tăng vốn cho các CTCK đáp ứng yêu cầu của luật chứng khoán. + Nâng cao quy mô, năng lực và chất lượng dịch vụ cung cấp các công ty chứng khoán, áp dụng thông lệ tốt nhất về quản trị công ty. - Ban hành và áp dụng điều lệ mẫu đối với CTCK, xây dựng và ban hành bộ quy tắc đạo đức cho người hành nghề kinh doanh chứng khoán. - Xây dựng và áp dụng chương trình đào tạo chuyên sâu cho lãnh đạo và người hành nghề kinh doanh chứng khoán của các CTCK nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho lãnh đạo và người hành nghề tại các CTCK, đảm bảo 100% nhân viên làm việc tại CTCK phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. - Khuyến khích các CTCK mở rộng mạng lưới hoạt động trên cơ sở liên kết với các ngân hàng được phép cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán dưới hình thức các chi nhánh và phòng giao dịch. - Hoàn thiện hệ thống thanh toán chứng khoán thông qua việc yêu cầu các CTCK lựa chọn ngân hàng thanh toán, cung cấp dịch vụ nhận, giữ, quản lý tiền mua chứng khoán và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chứng khoán, hỗ trợ khả năng thanh toán. + Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan quản lý CTCK. - Tăng cường công tác giám sát, thẩm định qua hồ sơ về điều kiện cấp phép kinh doanh chứng khoán của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép. Giám sát trước khi cấp phép kinh doanh chứng khoán trên cơ sở thẩm định về trình độ, năng lực, kinh nghiệm làm việc của Tổng giám đốc các CTCK theo quy định của pháp luật, đảm bảo CTCK ra đời và phát triển hoạt động với việc cung cấp dịch vụ có chất lượng cho khách hàng, đảm bảo CTCK có đủ năng lực về tài chính và nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có uy tín mới được triển khai và cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. - Bổ sung, sửa đổi kế toán CTCK đảm bảo quản lý hoạt động KDCK một cách minh bạch, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. - Nghiên cứu áp dụng việc giám sát CTCK trong quá trình triển khai hoạt động trên cơ sở dựa vào các tiêu chí xác định rủi ro. 3.2.Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall. Năm 2008 đã khép lại 1 năm đầy khó khăn và sóng gió đối với TTCK Việt Nam, sau hai năm gần như đứng đầu thế giới về mức độ tăng trưởng, chỉ số VN-Index đã tuột dốc thê thảm từ 927,02 điểm vào cuối năm 2007 xuống chỉ còn  315,62 điểm vào cuối năm 2008. Mặc dù xác định đó là khó khăn chung của nền kinh tế nhưng đối với các CTCK đặc biệt các CTCK mới ra đời thực sự là một thách thức lớn, WSS cũng vậy. Trong năm 2008, tổng doanh thu của WSS chỉ đạt 18.963 tỷ VND, lợi nhuận sau thuế là 762 triệu VND. Nhưng sang năm 2009, khi thị trường đang dần hồi phục, WSS đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan ( doanh thu thuần đạt 94.338 tỷ, lợi nhuận sau thuế đạt 65.225 tỷ VND) và tình hình tài chính của công ty cũng khá lành mạnh. Tuy nhiên, để có thể phát triển và có thể cạnh tranh với các “ ông lớn “ trong TTCK Việt Nam thì WSS cần xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Dựa trên tình hình kinh tế hiện tại và khả năng của bản thân. WSS đã đưa ra những nội dung trọng điểm cần phải thực hiện trong năm 2010 như sau: 3.3.1.Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh Đơn vị : 1000 đồng Doanh thu Hoạt động KDCK : 300.000.000 Trong đó: Doanh thu MG CK cho người đầu tư: 75.000.000 Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán: 160.000.000 Doanh thu hoạt động tư vấn: 50.000.000 Doanh thu LKCK cho người đầu tư: 1.000.000 Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán: 35.000.000 Chi phí Quản lý: 20.000.000 Tổng Lợi nhuận trước thuế: 220.000.000 3.3.2.Chiến lược phát triển. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh năm 2010 công ty đã đưa ra chiến lựơc phát triển cụ thể như sau: + Chiến lược về tổ chức: Chỉ đạo thu gọn bộ máy tổ chức, quy hoạch lại hệ thống đại lý nhận lệnh, phòng giao dịch toàn công ty. Tích cực tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược nước ngoài xây dựng mạng lưới quan hệ với các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. + Chiến lược về CNTT: Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giao dịch trực tuyến. + Chiến lược về Marketing: Phát triển thị trường, mạng lưới khách hàng một cách chuyên nghiệp bằng cách đột phá khe hở mạng lưới khách hàng của các tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước. + Chiến lược về đầu tư: Mở rộng hoạt động đầu tư dài hạn, đầu tư cải cách, thâu tóm công ty, thâu tóm tài sản. Phân chia tỷ lệ đầu tư hợp lý giữa trading trên sàn giao dịch, đầu tư dài dạn, đầu tư cải cách, công cụ nợ, trái phiếu. + Chiến lược về con người: Xây dựng đội ngũ nhân sự mạnh về chất lượng, am hiểu thị trường, có khả năng làm việc trong môi trường làm việc đầy tính cạnh tranh và thách thức. Bên cạnh đó, xây dựng con người có đạo đức nghề nghiệp và phù hợp với văn hóa công ty luôn là tiêu chí được ban lãnh đạo công ty đặt lên hàng đầu. + Chiến lược về quản trị: Nhận thức rằng quản trị công ty tốt sẽ là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành công của công ty cũng như đem lại lợi ích cho các cổ đông, nhà đầu tư và toàn thể cán bộ nhân viên Phố Wall. Hội đồng quản trị công ty cam kết rằng sẽ thực hiện các quyền được giao một cách cẩn trọng, trung thực, xây dựng hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ và minh bạch cùng với các chế tài thưởng phạt rõ ràng triệt để giúp cho công tác quản trị doanh nghiệp được tuân thủ tốt hơn. 3.3.3.Kế hoạch triển khai hoạt động trong năm 2010. + Xây dựng đội ngũ nhân sự mạnh và am hiểu về thị trường: Triển khai thực hiện công tác nhân sự riêng biệt và đặc thù nhằm xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, năng động, có kiến thức am hiểu rộng. Xây dựng đội ngũ quan hệ khách hàng chuyên nghiệp đáp ứng khả năng phát triển hoạt động kinh doanh ở mức cạnh tranh cao. + Đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm: Đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và điều chỉnh theo thị hiếu của đối tượng khách hàng một cách liên tục và sâu sắc. + Hoàn thiện các sản phẩm: nghiên cứu chuẩn hoá và nâng cao chất lượng báo cáo nhận định thị trường, phân tích thị trường, xu hướng thị trường phục vụ cho hoạt động đầu tư của công ty và đảm bảo thông tin tư vấn đến khách hàng chính xác kịp thời. + Nâng cao hiệu quả hệ thống giao dịch trực tuyến, hệ thống cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và thường xuyên cập nhật dữ liệu, cung cấp dữ liệu kịp thời và chính xác. + Mở rộng và phát triển thêm các chi nhánh và đại lý. + Mở rộng hoạt động môi giới, tập trung vào đối tượng tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức thường xuyên các buổi giới thiệu công ty tiềm năng, đánh giá cơ hội đầu tư, thảo luận về thị trường chứng khoán. + Tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới, các doanh nghiệp có tiềm năng + Xây dựng mạng lưới quan hệ rộng khắp với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. 3.3.Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của WSS. Do quy mô thị trường vẫn còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, số lượng các CTCK lại tăng nhanh quá mức cần thiết, nên hoạt động kinh doanh của các CTCK đang đứng trước những khó khăn và thách thức rất lớn, WSS cũng không nằm ngoài tình hình này. Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như nâng cao thị phần các hoạt động nghiệp vụ, khắc phục những hạn chế tận dụng những điểm mạnh thì việc đưa ra những giải pháp để phát triển là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. 3.4.1.Tăng cường huy động vốn và nâng cao vốn điều lệ. Tháng 3/2008 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 168 tỷ, với số vốn này công ty chỉ được phép hoạt động trên 4 lĩnh vực: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán. Tháng 3/2010 công ty chính thức tăng vốn điều lệ lên 366 tỷ đồng, hiện tại HĐQT đã thông qua kế hoạch tăng vốn lên 1000 tỷ trong năm 2010. Với việc tăng vốn liên tục này công ty có thể mở rộng các hoạt động nghiệp vụ, mở rộng quy mô sản phẩm, nâng cao trình độ công nghệ, từng bước chiếm lĩnh thị trường, tạo bước tiên phong trong chiến lược kinh doanh và trở thành CTCK có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường. WSS có thể huy động vốn từ các nguồn: - Nguồn cung cấp vốn từ chủ sở hữu: Công ty có thể huy động thêm vốn góp từ các chủ sở hữu cũ của công ty đồng thời cũng có thể kêu gọi thêm nhà đầu tư mới. - Huy động vốn trên thị trường: Tháng 12/2009 cổ phiếu của công ty đã chính thức được niêm yết trên sàn HNX với mã giao dịch WSS, vì vậy tăng vốn bằng nguồn này là rất khả quan. Đặc biệt, đối với các CTCK thì kênh huy động vốn này rất đáng quan tâm do lợi thế nắm vững thị trường và kỹ thuật huy động vốn. - Vay ngân hàng: Đây là cách thức chủ yếu mà các doanh nghiệp thường làm để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. WSS cũng vậy, để khắc phục sản xuất kinh doanh thì WSS cần vay ngân hàng nhưng chủ yếu là vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. - Vốn góp của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua việc mua cổ phần: Phần vốn góp của các tổ chức nước ngoài đối với CTCK trong nước là nguồn vốn đáng lưu ý. Việc phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài được đánh giá là khả năng tốt, đem lại vị thế cho CTCK trong nước. Tuy nhiên,việc tăng vốn điều lệ quá nhanh trong một thời gian ngắn cũng phát sinh nhiều vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, công ty cần cân nhắc tăng vốn sao cho phù hợp với kế hoạch hoạt động của mình. 3.4.2.Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Sản phẩm của một CTCK là các dịch vụ phục vụ khách hàng. Sức tiêu thụ sản phẩm dịch vụ chính là thước đo hiệu quả về khả năng cạnh tranh của CTCK đó. Đặc thù của các CTCK là các khối nghiệp vụ hoạt động tương đối độc lập nhau, nhưng lại gắn kết với nhau một cách chặt chẽ, logic theo kiểu mắt xích. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ để cung cấp cho khách hàng. Đối với từng nghiệp vụ mà WSS cung cấp ta cần có các giải pháp sau: + Đối với nghiệp vụ môi giới. Nghiệp vụ môi giới thể hiện bộ mặt của công ty thông qua thái độ phục vụ của nhân viên, thái độ khi tiếp xúc với khách hàng và chất lượng dịch vụ. WSS cần đưa ra mức phí linh hoạt để vừa duy trì được mối quan hệ với khách hàng cũ, vừa thu hút thêm được khách hàng mới tiềm năng. Cụ thể là: Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng là các tổ chức lớn thì mức phí có thể thấp hơn, đối với khách hàng mới thì phải chủ động tạo mối quan hệ, cung cấp cho họ những tài liệu về quy trình mở tài khoản, hướng dẫn giao dịch, thông tin về các công ty niêm yết...để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về công ty, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Tuy nhiên, với một mức phí thấp chưa chắc công ty đã thu hút được khách hàng mà quan trọng là chất lượng dịch vụ và các tiện ích mà công ty cung cấp. Công ty cũng cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin về khách hàng làm cơ sở dữ liệu, để thống kê phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể như: - Phân loại nhà đầu tư theo tần suất đặt lệnh giao dịch. - Phân loại nhà đầu tư theo tổng số tiền giao dịch. Mục đích của giải pháp này là giúp cho công ty có cái nhìn toàn diện về khách hàng của mình, từ đó công ty có phương thức phục vụ khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó, công ty cần đầu tư thêm vốn vào mở rộng không gian giao dịch, tăng số lượng các phòng giao dịch nhằm mở rộng thêm phạm vi phuc vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sắp tới ở Việt nam sẽ triển khai dịch vụ bảo hiểm môi giới – bảo hiểm cho các CTCK. Khi các CTCK mua những loại hình bảo hiểm này thì rất nhiều sai sót, rủi ro của họ như “sập mạng”, nhân viên đánh sai lệnh... được bảo hiểm và do đó họ có thể có tiền bồi thường cho khách hàng. Về phía các CTCK, khi có hình thức bảo hiểm này thì đã tạo được niềm tin nhất định đối với các nhà đầu tư. Vì vậy, để tạo sự yên tâm của nhà đầu tư khi sử dụng dịch vụ môi giới của công ty thì WSS cũng cần tham gia loại hình bảo hiểm này. + Đối với nghiệp vụ tự doanh. - Chuyển hướng đầu tư ra quốc tế, nên nắm giữ một số chứng khoán có tính thanh khoản cao như trái phiếu quốc tế. Phải có chiến lược cụ thể để thâm nhập vào TTCK các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật... Cần nâng cao trình độ nhân lực để có khả năng tham gia vào thị trường OTC của Nhật, Mỹ. - Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp, danh mục đầu tư phong phú, nhạy cảm với sự biến động của thị trường và đồng thời phải nhanh chóng đưa ra các quyết định giải ngân, thanh lý chứng khoán nhằm tận dụng triệt để các cơ hội đầu tư trên thị trường. - Phát triển phần mềm phân loại chứng khoán để đầu tư theo các tiêu chí như: lợi nhuận, rủi ro, tính ổn định của chứng khoán... + Đối với nghiệp vụ tư vấn. Sau đợt tăng vốn thành công lên 366 tỷ đồng, công ty đã xin bổ sung thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để hướng tới phát triển mạng dịch vụ còn nhiều tiềm năng này. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ được tiếp tục đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hướng tới các khách hàng nước ngoài để phát huy triệt để lợi thế về quan hệ hợp tác sẵn có. 3.4.3.Nâng cao năng lực quản trị và điều hành công ty Hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố thách thức lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các CTCK. WSS không chỉ cạnh tranh với các CTCK trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều CTCK nước ngoài khi lĩnh vực tài chính mở cửa. Để chuẩn bị cho việc hội nhập với TTCK thế giới, vấn đề nâng cao năng lực quản trị điều hành công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty cần chú trọng đến: + Chất lượng sản phẩm dịch vụ. + Một êkíp thực hiện công việc dựa trên sự thống nhất và cùng vì lợi ích chung là sự phát triển của công ty. + Cách quản lý công ty dựa trên cơ sở khoa học từ các cơ sở dữ liệu. 3.4.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Con người là nhân tố then chốt, quan trọng nhất quyết định thành công của công ty. Bởi vậy, công ty cần có những chính sách phát triển nguồn nhân lực để có thể thực hiện tốt các giải pháp khác. + Đào tạo chuyên môn: TTCK luôn phát triển đòi hỏi phải có các chương trình đào tạo chuyên môn thường xuyên để phục vụ khách hàng tốt nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Muốn đạt được điều này nhân viên phải có trình độ, nghiệp vụ, nhưng không phải chỉ dừng lại ở chuyên môn như thế mà cần thường xuyên trau dồi, nâng cao thêm để không bị thụt lùi, đào thải ra khỏi thị trường. Công ty cần có các buổi bồi dưỡng chuyên môn, có thể kết hợp với UBCKNN để nâng cao khả năng phân tích và nhận định thị trường cho nhân viên. + Tạo môi trường lành mạnh để nhân viên công ty công tác tốt: Hiện nay rất nhiều CTCK đang tìm kiếm thu hút nhân lực giỏi về phía mình bằng cách kéo nhân viên ở các CTCK khác sang và cho họ giữ chức vụ cao hơn, trả lương cao hơn. Đây là một thách thức lớn với công ty. Vì vậy, để giữ chân nhân viên, công ty cần xây dựng cho mình một môi trường làm việc tốt, đoàn kết, thân thiện, có chính sách ưu đãi những nhân viên giỏi, chính sách về tiền lương tạo triển vọng nghề nghiệp và cơ hội đầu tư cho họ. Đó chính là nét văn hoá doanh nghiệp. Một môi trường lành mạnh sẽ thúc đẩy nhân viên hoạt động hiệu quả mang lại lợi nhuận cho công ty. + Nâng cao vai trò lãnh đạo công ty Ban lãnh đạo có tốt công ty mới có thể hoạt động hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty là người quyết định những chiến lược phát triển hoạt động công ty phù hợp với chiến lược chung của thị trường. Họ tiếp nhận những văn bản pháp luật của UBCKNN và của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cho toàn công ty. Họ cần phải nghiên cứu thị trường đưa ra các chính sách phát triển, họ chính là người tạo ra động lực phấn đấu cho toàn thể công ty. Với vai trò là người quyết định cuối cùng những chiến lược phát triển của công ty ban lãnh đạo cần phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn không những về chứng khoán mà đòi hỏi phải có đầu óc quản lý hiệu quả nhất. + Khuyến khích các sáng kiến phát triển công ty WSS phải luôn có các chính sách khuyến khích các nhân viên trong công ty có những sáng kiến mới, có những ý tưởng tạo ra sản phẩm mới. Để tạo ra không khí sáng tạo đòi hỏi công ty có những chính sách khen thưởng cho nhân viên, không những thế cần phải có những buổi tổ chức cho nhân viên đi sang các nước có TTCK phát triển để học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.4.5.Hiện đại hoá cơ sở vật chất, kĩ thuật công nghệ. Kỹ thuật công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng để WSS có thể vận hành một cách hoàn hảo, nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ vào công ty phải được đưa vào nhiều lĩnh vực: Trong quản lý nhân sự giúp công ty giảm các chi phí bất biến, kiểm tra giám sát các hoạt động, các giao dịch với khách hàng và đặc biệt trong việc thực hiện các giao dịch, nghiệp vụ của công ty. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh WSS cần phải hoàn thiện và đổi mới công nghệ thông tin một cách đồng bộ theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo cung cấp các nghiệp vụ hiệu quả và tiết kiệm chi phí. + WSS cần có sự liên kết với các CTCK nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm về công nghệ kỹ thuật, đồng thời tổ chức cho nhân viên theo học các lớp ngắn hạn về công nghệ trong CTCK và tích cực ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động công ty. Ngoài ra, công ty nên tìm kiếm các hãng cung cấp công nghệ máy tính có uy tín trong khu vực và trên thế giới để tăng năng lực cho công ty. + Tăng cường cơ sở vật chất: Khách hàng đến với CTCK bởi một trong các yếu tố là tâm lý. Tâm lý của khách hàng chính là ấn tượng của khách hàng về WSS. Do đó, ngoài chất lượng dịch vụ, phong cách phục vục của nhân viên thì ấn tượng về cơ sở vật chất như: Phòng giao dịch, không gian, trang thiết bị, toà nhà trụ sở chính, chi nhánh cũng tác động đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty. Nếu cơ sở vật chất tốt, khách hàng sẽ cảm nhận được sự bền vững của công ty và có niềm tin hơn vào công ty. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh với các đối thủ, WSS cần phải nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của công ty như: Mở rộng không gian ở hội sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch, đồng thời tạo những hình ảnh riêng biệt của WWSS thông qua mô hình kiến trúc, đầu tư các trang thiết bị hiện đại như máy tính để khách hàng truy cập thông tin tại công ty. 3.4.6.Xây dựng chiến lược marketing hợp lý. Xây dựng thương hiệu của công ty cũng là một trong những nhân tố góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho WSS. Công ty đã xác định mục tiêu hoạt động marketing và quan hệ công chúng là để khách hàng và công chúng hiểu biết được thực chất tiềm năng , thế mạnh cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp. Việc xây dựng thương hiệu của công ty phụ thuộc vào chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung ứng, chi phí của các dịch vụ, giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ đó. Ngoài ra, WSS đã có những chiến lược quảng bá hình ảnh công ty thông qua các chiến lược marketing hợp lý như xây dựng chiến lược về các dịch vụ, giá, cách thức đưa dịch vụ đến khách hàng, thông qua quảng cáo, thông qua hội nghị khách hàng.Nhưng để phát triển hoàn thiện chiến lược marketing, xây dựng mạng lưới khách hàng rộng lớn, đồng thời tăng cường uy tín, thương hiệu cho công ty, WSS có thể thực hiện các giải pháp cụ thể: + Chủ động tìm kiếm khách hàng Để tăng lượng khách hàng công ty nên có những chiến lược giới thiệu dịch vụ cung ứng đến khách hàng thông qua các chương trình chăm sóc khách hàng, hội nghị khách hàng định kỳ để giúp khách hàng bổ sung những kiến thức, cập nhật thông tin chuẩn xác, nhanh chóng. + Chủ động phân đoạn đánh giá nhu cầu của khách hàng. Công ty cần phân loại khách hàng theo các tiêu chí phù hợp nhằm đưa ra các chính sách khách hàng hợp lý, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. + Xây dựng chính sách giá cả hấp dẫn. Một trong những chiến lược cạnh tranh thu hút khách hàng của tất cả các loại dịch vụ là tạo ra giá cả hấp dẫn. Đây chính là chiến lược thu hút khách hàng đã có từ lâu nhưng vẫn có hiệu quả cao, bởi chiến lược này liên quan tới chi phí của khách hàng mà khách hàng nào cũng muốn chi phí thấp nhưng lại được sử dụng dịch vụ chất lượng. + Tiếp cận nhà đầu tư nước ngoài. Đây có thể là nguồn khách hàng lớn của công ty, bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Do đó, công ty cần có những chính sách khách hàng phù hợp nhằm tiếp cận và thu hút nhóm khách hàng này. 3.4.7 Phát triển hoạt động phân tích và nghiên cứu thị trường. Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động môi giới, tự doanh, tư vấn WSS cần phải chú trọng vào công tác phân tích và nghiên cứu thị trường. Trọng tâm của công việc này là tập trung phân tích, nghiên cứu tình hình tài chính và triển vọng phát triển của các công ty có chứng khoán niêm yết trên TTCK, đánh giá rủi ro của các tổ chức phát hành cũng như đánh giá tiềm năng phát triển của TTCK trong từng giai đoạn. Phương pháp phân tích cơ bản là phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Tất cả những phân tích đó nhằm cung cấp thông tin về các công ty niêm yết cho các bộ phận, nghiệp vụ trong công ty, từ đó tư vấn cho khách hàng của mình, khuyến cáo họ về chiều biến động của giá cả các loại chứng khoán trên thị trường. 3.4.8.Mở rộng mạng lưới hoạt động. Với xu thế phát triển của TTCK trong tương lai, công ty cần mở rộng hơn nữa các chi nhánh và phòng giao dịch không chỉ ở các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội mà phải mở rộng ra các tỉnh, thành phố khác trong cả nước để phát triển bộ phận khách hàng tiềm năng, nhằm đạt được mục tiêu là quảng bá vị thế của công ty, chiếm giữ địa bàn, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty. 3.4.Kiến nghị. 3.5.1.Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Chính phủ. + Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý Bất kỳ hoạt động nào của TTCK, thị trường tài chính cũng như hoạt động các CTCK cũng cần có sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Do đó, cùng với sự phát triển thị trường, xu thế hội nhập thì các cơ quan chức năng cần có sự thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa khung pháp lý cho phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trừơng. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, khung pháp lý cần phải được điều chỉnh để giúp TTCK và CTCK phát triển bền vững, hội nhập hiệu quả. + Đề nghị Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh công tác tạo hàng hoá cho TTCK bằng cách sớm cổ phần hóa và đưa lên sàn giao dịch một số công ty lớn như: công ty Vinaphone và Mobifone, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…nhằm thu hút vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng của đất nước và để giúp cho các CTCK phát triển tốt hoạt động tư vấn của mình. + Chính phủ có những thay đổi về cơ chế lãi suất trái phiếu chính phủ cho phù hợp. Đồng thời có những chính sách xác lập và hỗ trợ các tổ chức tạo lập thị trường cho trái phiếu chí nh phủ. Điều này sẽ giúp tăng tính hấp dẫn cho trái phiếu chính phủ và tạo điều kiện thu hút được nhiều vốn hơn nữa để đầu tư phát triển. + Nhà nước cần đầu tư cơ sở hạ tầng cho TTCK. Hiện tại,hệ thống phần mềm rất cũ và lạc hậu gây ách tắc trong giao dịch, thiệt hại đến quyền lợi của nhà đầu tư. Khi mà số lượng các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán tăng quá nhanh thì việc đầu tư mở rộng mặt bằng chỉ là biện pháp cơ học tạm thời. Các CTCK không thể đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư bằng phương pháp mở rộng mặt bằng hay loại bớt khách hàng mà cách tốt nhất để đạt được hiệu quả đầu tư, nâng cấp công nghệ. Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ cần phải hiện đại hơn trên cơ sở nâng cấp hệ thống lưu ký đang vận hành. Hiện nay, T+2 chưa được sử dụng vào thực tế, cần nhanh chóng đưa T+ 2 vào thực tế để việc giao dịch cho nhà đầu tư được nhanh chóng hơn, giúp họ có thể quay vòng vốn nhanh hơn. + Đối với TTCK tổ chức đánh giá tín nghiệm có vai trò hết sức quan trọng. Định mức tín nghiệm là việc đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp, đo lường vị thế doanh nghiệp từ đó đưa ra các dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả định mức tín nghiệm này rất có ý nghĩa đối với hoạt động bảo lãnh phát hành, tự doanh, tư vấn đầu tư của công ty hiện nay. Hiện nay, chúng ta chưa có một tổ chức định mức tín nghiệm uy tín nào có uy tín. Đây là một hạn chế rất lớn. Vì vậy đề nghị Chính phủ cần khẩn trương thành lập một tổ chức định mức tín nghiệm chuyên nghiệp của Việt Nam hoặc liên doanh với nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm quốc tế và tận dụng cơ hội đào tạo cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này. + Bên cạnh sự phát triển nhanh của TTCK cần có giảp pháp ngăn chặn sự phát triển quá “nóng”, giá cổ phiếu chưa sát với giá trị thực sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư và tác động xấu đến nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Do vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước phải tăng cường công tác quản lý, có các giải pháp phù hợp trong từng thời điểm cụ thể để kiểm soát những biến động và không để đầu cơ gây ảnh hưởng đến nền kinh kế. Bên cạnh đó cần kiểm soát luồng vốn bằng cách rà soát lại kênh dẫn vốn của ngân hàng vào thị trường để có con số đánh giá chính xác ,đẩy mạnh quản lý lại văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ và áp dụng chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định của luật chứng khoán. + TTCK Việt Nam còn non trẻ nên việc cập nhật kiến thức, nâng cao sự hiểu biết về chứng khoán là vấn đề cần thiết. Thực tế là phần lớn nhà đấu tư cá nhân nhỏ lẻ còn thiếu hiểu biết về chứng khoán và TTCK nên dễ đầu tư theo yếu tố tâm lý. Đối với các doanh nghiệp thì khá nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ về lợi ích mà TTCK mang lại do đó còn ngần ngại và chưa muốn tham gia thị trường. Vì vậy, cần phải mở rộng hệ thống đào tạo ở các trường đại học, tăng cường các lớp phổ cập kiến thức cho doanh nghiệp, công chúng đầu tư qua các lớp đào tạo ngắn hạn. Mặt khác, nên tăng cường phổ biến kiến thức qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, internet… 3.5.2.Kiến nghị đối với UBCKNN. + Đẩy mạnh công tác giám sát thị trường đối với các thành viên tham gia trên TTCK - Đối với các CTCK: Tập trung vào giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động tự doanh, cung cấp các dịch vụ chứng khoán, chấp hành chế độ báo cáo, giám sát và quy trình kiểm tra mở tài khoản, đặt lệnh và giao dịch tại các CTCK nhằm tăng cường giám sát, phát triển TTCK ổn định và bền vững. Phải xử nghiêm các CTCK có hành vi vi phạm như biết giá sẽ xuống nên mua bán nhanh, thậm chí mua bán cả giấy phép. Đồng thời, UBCKNN cần nhanh chóng ra chỉ thị cấm các CTCK tiếp tay cho đầu cơ ngắn hạn như tiến hành các dịch vụ mua khống chứng khoán T+3 và dùng chứng khoán đã mua nhưng chưa về tài khoản của nhà đầu tư làm tài sản đảm bảo để nhằm nâng mức tín dụng cho vay mua chứng khoán. - Đối với các tổ chức niêm yết. Tập trung giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc chấp hành các điều kiện niêm yết, chế độ báo cáo cung cấp thông tin của các tổ chức niêm yết. Giám sát hoạt động giao dịch trên thị trường tập trung với các mục tiêu là phát hiện và xử lý các giao dịch có dấu hiệu thao túng, lũng đoạn thị trường, các giao dịch chứng khoán giả tạo. + Đẩy mạnh công tác công bố thông tin trên TTCK. Một trong những đòi hỏi quan trọng của TTCK là vấn đề thông tin, thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng cho các hoạt động của CTCK và nhà đầu tư. Tuy nhiên, những quy định công bố thông tin của doanh nghiệp còn nhiều bất cập dẫn đến thông tin thiếu chính xác ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung ứng. Bên cạnh đó, TTCK Việt nam nhỏ hẹp chưa có các trung gian cung cấp thông tin, dữ liệu giúp cho các CTCK có cơ sở để thực hiện các nghiệp vụ. Đây là một trong những điểm yếu của thị trường tài chính Việt Nam so với nước ngoài. Vì vậy, cần xây dựng trung tâm lưu trữ và xử lý số liệu cho thị trường tài chính Việt nam, đây là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho các CTCK trong việc thực hiện các nghiệp vụ. + UBCKNN cần theo dõi sát mọi diễn biến của thị trường để phân tích đánh giá và nhận định cho phù hợp, đồng thời tham khảo các nước trong khu vực về công tác quản lý cũng như các quy luật thị trường nhằm hạn chế tối đa những rủi ro, tiếp tục phát triển TTCK nhanh và bền vững. + UBCKNN cần phối hợp với ngân hàng để chỉnh sửa những quy chế quản lý ngoại hối đối với hoạt động chứng khoán, phối hợp với Tổng Cục Thuế đưa ra hướng dẫn thực hiện luật Thuế thu nhập áp dụng đối với các đối tượng tham gia TTCK. Nghiên cứu để hoàn chỉnh các quy chế kế toán trong các CTCK, công ty niêm yết, tiếp tục tham gia với Bộ kế hoạch và đầu tư đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, hướng dẫn một số NHTM cổ phần hoá và niêm yết trên TTCK. Kết luận chung TTCK Việt Nam sau một thời gian giảm mạnh đang có những chuyển biến, phát triển tích cực và dần dần khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trên TTCK, các CTCK phải nâng cao năng lực cạnh tranh để hỗ trợ cho TTCK phát triển là một tất yếu khách quan và là yêu cầu cấp thiết. Tất nhiên, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cũng không phải là ngoại lệ. Với kiến thức tích luỹ tại trường, sau thời gian nghiên cứu nghiêm túc, tìm hiểu thực tế hoạt động tại công ty em đã hoàn thành bài luận với các mục tiêu nghiên cứu đề ra: Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về CTCK và năng lực cạnh tranh của CTCK. Thứ hai, phân tích năng lực cạnh tranh của WSS thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Từ đó, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Thứ ba, đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cũng như các kiến nghị đối với cơ quan chức năng có liên quan trong lĩnh vưc chứng khoán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK nói chung và WSS nói riêng là một vấn đề quan trọng và khá phức tạp trong cả lý thuyết lẫn thực tế. Các ý tưởng trong phạm vi bài luận này xuất phát từ đánh giá nhận định chủ quan của bản thân em. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và Ban lãnh đạo công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall để bài luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO Giáo trình Giáo trình Thị trường chứng khoán – NXB tài chính 2002 – chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Nam – PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa. Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia 2002 – UBCKNN, trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán - chủ biên: TS. Đào Lê Minh. Văn bản pháp luật - Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 - Nghị định 144/2003/NĐ – CP - Nghị định 187/2004/NĐ – CP - Thông tư 126/2004/TT – BTC Tạp chí Tạp chí đầu tư chứng khoán Tạp chí chứng khoán Việt nam Các tài liệu khác Giới thiệu chung về Công ty Chứng khoán Phố Wall Báo cáo tổng kết kinh doanh qua các năm của Công ty Chứng khoán Phố Wall Các trang web có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26001.doc
Tài liệu liên quan