Đề tài Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có xu hướng phát triển chậm lại nhưng nền kinh tế Việt Nam lại có một tốc độ phát triển cao và ổn định. Đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước, ngành ngân hàng đã có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với việc áp dụng thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như bảo lãnh, ngân hàng đã đóng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

doc62 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng xuất là 472 món trị giá 8,048 triệu USĐ. Về các hoạt động dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, visa… còn hạn chế mặc dù doanh số chi trả ngày càng tăng qua các năm. Công tác kế toán thanh toán: Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với kháchh hàng, chi nhánh đã thực hiên tốt thanh toán điện tử liên ngân hàng và trong hệ thống. Công tác thanh toán được đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn cần phải khắc phục về chế độ chứng từ, về sự phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ để được hoàn thiện hơn. Công tác tiền tệ kho quĩ: Với khối lượng thu chi tiền mặt lớn nhưng công tác tiền tệ kho quĩ vẫn bảo đảm an toàn tuyệt đối. Thu chi tiền mặt VNĐ đạt 10.000 tỷ đồng bằng 150% so với năm 2003, thu chi ngoại tệ đạt 156 triệu USĐ tăng 58 triệu USĐ, điều chuyển cho NHNN và NHCT VN 1.458 tỷ đồng và 38 triệu USĐ. Công tác kiểm tra, kiểm soát: Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát theo chương trình của NHCT VN và kế hoạch kiểm tra nội bộ của chi nhánh trên các mặt nghiệp vụ, dặc biệt là trong công tác kiểm tra kiểm soát nguồn vốn, tín dụng, kế toán, kho quĩ. Đối với nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh đã thực hiện tốt qui trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát cho vay trong năm không xảy ra trường hợp rủi ro nào. Qui chế cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc trong cho vay khu vực ngoài quốc doanh và cho vay trung dài hạn ở các doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã thực hiện được tỷ lệ 71%, so với chỉ tiêu NHCT VN giao vượt mức 5%. Trong đó công tác thanh toán kho quĩ bảo đảm an toàn tuyệt đối. Tuy nhiên trong kiểm tra vẫn còn những sai sót trên các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán.. nhưng những sai sót nhìn chung không lớn và đã được điều chình kip thời. Về kết quả kinh doanh: Trong đIều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn bởi trên cùng địa bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh về huy động và cho vay. Chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh động và thích hợp đảm bảo giữ vững được khách hành truyền thống và nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư vốn, tiết kiệm chi phí. Báo cáo kết quả kinh doanh: Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng thu nhập 153.495 180.448 236.879 Tổng chi phí 123.780 145.611 176.066 Lợi nhuận 24.187 30.084 60.384 Độ tăng của lợi nhuận 24% 102.36% II) Thực trạng hoạt động bảo lãnh trong những năm gần đây. 1 Thực trạng: Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên địa bàn có tốc độ phát triển cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của ngân hàng ổn định và phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít khó khăn gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. Riêng về hoạt động bảo lãnh, ngân hàng đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành… cho các khách hàng có nhu cầu. Doanh số bảo lãnh tại chi nhánh Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) ± % Số tiền (trđ) ± % - Dư BL đầu năm. 279426 308736 +10,5 327139 +5,96 - Doanh số BL phát sinh trong năm. 52135 82094 +57,4 117501 +43,1 - Doanh số BL thanh toán trong năm. 22825 63691 +179 84126 +32,1 - Dư BL cuối năm. 308736 327139 +5,96 360514 +10,2 Từ bảng có thể thấy hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong những năm gần đây đã có một sự tăng trưởng rõ rệt. Doanh số bảo lãnh phát sinh qua các năm liên tục tăng, từ mức 52135 triệu đồng năm 2002 lên đến 82094 và 117501 triệu đồng trong hai năm 2003 và 2004 tiếp theo. Mức tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối đều rất cao. Đây là một biểu hiện, một minh chứng sinh động nhất về sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Dù sao đây cũng là một điều tất yếu vì nó đã phản ánh đúng được với xu thế phát triển chung của nền kinh tế xã hội nước ta trong những năm gần đây. Nó cho thấy được hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của ngân hàng trong việc từng bước phát triển hoạt động phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và nâng cao uy tín của mình. 1.1 Về cơ cấu bảo lãnh: Tình hình thực hiện các loại bảo lãnh: Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) ± (%) Số tiền (trđ) ± (%) - BL thực hiện hợp đồng. 149127 153557 +3,59 158890 +3,40 - BL dự thầu. 19947 23168 +20,2 28950 +24,9 - BL nghĩa vụ bảo hành 54642 59714 +9,28 67925 +13,75 - BL thanh toán. 5264 4395 -16,5 13837 +314,8 - Các loại BL khác 79756 86305 +6,78 90912 +6,42 Như vậy, phần lớn các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng thực hiện đều đạt một mức tăng trưởng nhất định. Trong đó các loại bảo lãnh như: BL thực hiện hợp đồng, BL nghĩa vụ bảo hành và nhất là BL dự thầu đều đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Chỉ có BL thanh toán năm 2003 giảm so với năm trước nhưng đến năm 200 doanh số loại BL này cũng đã đạt tỷ lệ tăng cao nhất trong các loại bảo lãnh (hơn 3 lần). Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng phát triển hài hoà các loại hình bảo lãnh để tránh bị mất cân đối. Thời hạn các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng: Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) - BL ngắn hạn. 38653 14,8 32655 12,3 55023 17,1 - BL trung dài hạn. 270083 85,2 294484 87,7 305491 82,9 Số dư BL. 308736 100 327139 100 360514 100 Số dư bảo lãnh trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 85%). Nguyên nhân là do đa số các quan hệ phát sinh trong hợp đồng gốc là dài hạn vì vậy ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cũng phải có hiệu lực trong khoảng thời gian đó. Doanh số bảo lãnh trung dài hạn tăng ổn định qua các năm đã cho thấy ngân hàng đã quan tâm đến nhu cầu đầu tư phát triển đặc biệt là vào những dự án lớn có số vốn lớn, thời gian thực hiện trong nhiều năm của khách hàng. Hơn nữa thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng từ đó có thể tư vấn để giúp cho hai bên đạt được lợi ích cao hơn trong những lần giao dịch sau. Các đối tượng bảo lãnh của ngân hàng: Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) - DN Quốc doanh. 306359 99,23 324195 99,1 355827 98,7 - DN Ngoài Quốc doanh. 2377 0,77 2944 0,9 4687 1,3 Số dư BL. 308736 100 327139 100 360514 100 DN Quốc doanh chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng (trong hai năm 2002 và 2003 tỷ lệ này chiếm đến 99%). Vì thế mà khách hàng là DN Ngoài Quốc doanh chiếm tỷ trọng rất thấp (chỉ khoảng 1%). Điều này cho thấy độ an toàn trong bảo lãnh của ngân hàng rất cao vì những DN Quốc doanh thường là những DN mạnh, có uy tín và phần nào có được sự ưu đãi của Chính phủ. Nhưng cũng có thể thấy ngân hàng đang ở tình trạng mất cân đối lớn về đối tượng khách hàng. Ngân hàng nên chú ý điều chỉnh lại đối tượng khách hàng vì đa dạng hoá đối tượng khách hàng không những đem lại lợi ích cao hơn cho ngân hàng mà còn giúp cho những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác có điều kiện phát triển, đóng góp chung vào sự phát triển của xã hội. 1.2 Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh. Trong những năm qua, ngân hàng chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Mọi khoản bảo lãnh đều được tất toán. Có được điều này là do ngân hàng đã sử dụng hài hoà, hợp lý các hình thức đảm bảo trong bảo lãnh. Các hình thức đảm bảo Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) - Tín chấp. 226171 68,8 221475 63,8 241627 63,5 - Ký quỹ. 27942 8,5 44087 12,7 50989 13,4 + Ký quỹ 0%. 27942 44087 50989 + Ký quỹ 100%. - - - - - - - Thế chấp. - - - - - - - Hình thức đảm bảo khác. 74623 22,7 81577 23,5 87898 23,1 Do đặc điểm khách hàng tham gia bảo lãnh của ngân hàng phần lớn là các DN Quốc doanh với uy tín cao và được sự ưu đãi phần nào từ Chính phủ, hơn nữa họ đa số cũng là những khách hàng quen của ngân hàng. Vì vậy mà điều kiện đảm bảo của ngân hàng không quá chặt chẽ, khắt khe. Điển hình là trong những năm qua ngân hàng không yêu cầu khách hàng của mình phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lãnh hay phải tham gia thế chấp tài sản. Điều này tạo cho khách hàng một sự thuận lợi rất lớn về nguồn vốn khi được ngân hàng bảo lãnh. Trong các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh, khách hàng phải tín chấp có tỷ trọng lớn nhất (chiếm hơn 60%). Khách hàng được tín chấp trên cơ sở được các tổng công ty hay các công ty mẹ bảo lãnh thông qua công văn gửi tới ngân hàng. Khi khách hàng được tín chấp thì họ cũng phải ký quỹ 5% giá trị khoản bảo lãnh. Như vậy khả năng đảm bảo khách hàng thanh toán trong trường hợp ngân hàng phải trả thay rất cao và rủi ro với ngân hàng vì thế được giảm thiểu. 1.3 Về phí thu từ bảo lãnh. Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng khi tham gia bảo lãnh thì bắt buộc phải nộp khoản phí bảo lãnh trên cơ sở mức phí do ngân hàng đưa ra và khối lượng, thời gian của khoản bảo lãnh. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, ngân hàng đưa ra mức phí bảo lãnh như thế nào có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến việc thu hút khách hàng của ngân hàng mình. Hiện nay NHCT Đống Đa đang áp dụng mức phí 1% cho mọi khoản bảo lãnh, tình hình cụ thể về thu phí bảo lãnh của ngân hàng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Tình hình thu phí bảo lãnh của ngân hàng. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) - Thu phí từ hoạt động BL. 1749 26,3 2062 28,6 2632 29 Tổng thu từ dịch vụ. 6654 100 7210 100 9063 100 Trước hết có thể thấy rõ được nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng qua các năm đạt mức tăng trưởng cao và ổn định (năm 2003 tăng 8,3%; năm 2004 tăng 25,7%). Như vậy ngân hàng đã có sự quan tâm chú trọng đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ của mình. Đây cũng chính là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại. Trong tổng thu từ dịch vụ, khoản thu từ bảo lãnh cũng không ngừng tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Vì vậy hoạt động bảo lãnh đang chiếm một vai trò đáng kể và đóng góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng hoạt động dịch vụ của ngân hàng. 1.4 Về chất lượng hoạt động bảo lãnh. Trong những năm qua, chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nhìn chung đạt được kết quả tốt. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động thanh toán, tín dụng, kinh doanh đối ngoại, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua số lượng các dự án khả thi và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi được ngân hàng bảo lãnh ngày càng tăng. Không những thế, với việc ngân hàng chưa phải trả thay khoản bảo lãnh nào trong những năm qua đã cho thấy ngân hàng thực hiện khá tốt quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, nhất là khâu thẩm định dự án và khách hàng xin bảo lãnh. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo cho ngân hàng một lợi thế rất lớn cho kinh doanh sau này. Như vậy có thể nói cùng với việc số lượng bảo lãnh ngày càng tăng thì chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh cũng ngày càng được hoàn thiện. 2) Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh: 2.1 Những kết quả đạt được: Doanh số bảo lãnh ngày càng tăng và chất lượng các khoản bảo lãnh cũng ngày càng được nâng cao, cho đến nay ngân hàng vẫn chưa phải thực hiện khoản trả thay nào cho khách hàng khi thực hiện bảo lãnh. Số lượng khách hàng đến yêu cầu ngân hàng bảo lãnh ngày càng đông đảo. Các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng đang áp dụng được mở rộng, phát triển đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của khách hàng. Nguyên nhân dẫn đến những thành công của chi nhánh trong thời gian qua: - Nguyên nhân cơ bản là sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường. Dần dần nền kinh tế đã bắt đầu thích ứng với cơ chế thị trường và dần đi vào ổn định dưới sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp đã tạo lập được mối quan hệ với thị trường bên ngoài và làm quen với các tập quán, thông lệ quốc tế trong kinh doanh thương mại. Việc mở rộng các mối quan hệ trong và ngoài nước đã kích thích quá trình đầu tư và sản xuất. Các thành phần kinh tế không ngừng phát triển và hoàn thiện trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhưng trong đó điều quan trọng nhất là các doanh nghiệp đã tìm thấy được được sự cần thiết và lợi ích của hoạt động bảo lãnh ngân hàng và sử dụng dịch vụ này thường xuyên trong các hoạt động giao dịch, ký kết hợp đồng. Do vậy mà nhu cầu bảo lãnh của ngân hàng ngày càng tăng cả về số lượng lẫn các loại hình bảo lãnh. Hơn nữa hoạt động bảo lãnh của chi nhánh cũng đã tạo đuợc sự tin tưởng đối với khách hàng từ đó tận dụng được cơ hội kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Chính phủ, NHNN VN và các cơ quan quản lý khác đã ban hành nhiều qui chế, qui định liên quan đến hoạt động bảo hãnh tạo hành lang pháp lý cho ngân hàng có cơ sở để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa NHCT VN cũng thường xuyên có công văn hướng dẫn thực hịên hoạt động bảo lãnh xuống chi nhánh - Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên chi nhánh cũng đưa ra được những mục tiêu, kế hoạch chiến lược phát triển đúng đắn, cùng với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Mô hình tổ chức hợp lý của ngân hàng cũng đã tạo điều kiện cho các phòng ban có được sự phối hợp với nhau chặt chẽ để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. - Hơn nữa do có thế mạnh trên địa bàn về uy tín và hoạt động huy động vốn nên đã tạo điều kiện rất lớn cho ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh. Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình đã tham gia vào hoạt động bảo lãnh từ rất sớm nên đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh tạo nên lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh, giúp cho chi nhánh đứng vững được trước những biến động của thi trường. 2.2 Những khó khăn gây ra ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Khó khăn: Việc chưa có luật điều chỉnh cụ thể về bảo lãnh ngân hàng và sự thay đổi thường xuyên các quy định đã dẫn đến tình trạng các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phần lớn theo thói quen, kinh nghiệm. Điều này hết sức nguy hiểm vì cơ chế thị trường luôn có mặt trái của nó và những kinh nghiệm, thói quen của ngân hàng không phải lúc nào cũng đúng và ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro. Sự không đồng bộ trong các chính sách thương mại, chính sách tiền tệ tín dụng trong những năm qua cũng gây khó khăn không ít cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh. Kết quả thẩm định dự án đầu tư không được chính xác, sát với thực tế làm cho ngân hàng rất khó khăn để tránh gặp phải rủi ro đạo đức làm giảm chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Đối với khoản bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài, ngân hàng thường gặp phải rủi ro khi chưa nắm bắt đầy đủ các thể lệ, quy tắc trong quan hệ quốc tế cũng như sự không đồng bộ giữa những quy định, luật pháp điều chỉnh hoạt động bảo lãnh trong nước và quốc tế. Điều này làm cho không những việc thực hiện khó khăn mà việc giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này cũng gặp phải khó khăn. Hơn nữa ngày nay hoạt động của một NHTM nói chung, hoạt động bảo lãnh nói riêng luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Ngoài những đối thủ cạnh tranh trong nước ngân hàng còn phải đối phó với rất nhiều các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài khác. Sự cạnh tranh là tất yếu trong quá trình phát triển. Vì vậy bắt buộc ngân hàng phải có những chính sách ứng phó hợp lý để giữ nguyên lượng khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng mới 2.3 Những hạn chế và nguyên nhân về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Hạn chế chủ yếu của hoạt động bảo lãnh là hình thức bảo lãnh chưa được phong phú và cơ cấu bảo lãnh còn mất cân đối. Các hoạt động bảo lãnh chủ yếu diễn ra ở phạm vi trong nước còn các loại bảo lãnh có liên quan đến các yếu tố nước ngoài vẫn còn chiếm tỷ trọng rất thấp. Hơn nữa các hình thức bảo lãnh là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán. Cơ cấu bảo lãnh của ngân hàng như vậy là quá đơn giản điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc quản lý và theo dõi tuy nhiên nó cũng làm giảm sự đa dạng, lợi nhuận và làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong kinh doanh cũng như trong cạnh tranh. Đối tượng khách hàng tham gia bảo lãnh chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh,với một tỷ lệ áp đảo so với các thành phần kinh tế khác. Ngân hàng hoàn toàn chỉ dựa trên các yêu cầu bảo lãnh của doanh nghiệp và quan hệ lâu năm giữa khách hàng và ngân hàng để quyết định bảo lãnh chứ chưa coi trọng việc tìm kiếm khách hàng. Đây chính là nguyên nhân cơ bản khiến cho hoạt động bảo lãnh bị mất cân đối và loại hình bảo lãnh còn nhiều hạn chế. Ngoài ra do hậu quả của cơ chế quan liêu bao cấp nên rất nhiều doanh nghiệp quốc doanh hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến thua lỗ do đó cần đến sự bảo lãnh của ngân hàng. Trong khi các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, mặc dù rất năng động và có tốc độ phát triển cao nhưng năng lực tài chính yếu và kỹ thuật còn lạc hậu…do đó các doanh nghiệp nay mặc dù có nhu cầu bảo lãnh rất lớn nhưng lại thường không đấp ứng được các yêu cầu về bảo lãnh của ngân hàng. Việc thu phí từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được thực hiện một cách cứng nhắc, khiến cho chính sách khách hàng không được thực hiện tốt. Ngân hàng cần phải có sự phân biệt về việc thu phí bảo lãnh vì nó sẽ cho thấy chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với khách hàng. Một hạn chế nữa là công tác thẩm định dự án chă được chặt chẽ và đúng nguyên tắc. Đối khi việc thẩm định dự án chỉ dừa vào cảm tính và kinh nghiệm cá nhân chứ chưa thực sự dựa vào các chỉ tiêu cụ thể và bản chất của dự án. Vì vậy kết quả của công tác thẩm định thường thiếu chính xác. Ngoài ra thời hạn bảo lãnh cũng không được tính toán một cách chính xác nên thường gây khó khăn cho khách hàng. Việc thẩm định dự án chưa thực sự chính xác và việc tính toán thời hạn của bảo lãnh còn hạn chế sẽ gây rủi ro cho các bên và ngân hàng sẽ buộc phải đứng ra trả thay cho các khách hàng của mình. Mặc dù là một trong những ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ cao nhưng số lượng cán bộ có kinh nghiệm đồng thời có kiến thức cơ bản về nhiều lĩnh vực kinh tế khi xem xét bảo lãnh cho khách hàng chưa được nhiều nên phần nào ngân hàng cũng gặp phải khó khăn khi nhu cầu bảo lãnh phát sinh lớn và đa dạng Qua việc xem xét tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động bảo lãnh của NHCT Ba Đình trong những năm qua, chúng ta có thể thấy được sự phát triển vượt bậc của ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng không ngừng của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng cùng với chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên trong khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng cũng đã gặp phải không ít khó khăn. Điều quan trọng lúc này là phải đưa ra những giải pháp mang tính khả thi để góp phần hạn chế những khó khăn nhằm đạt được mục tiêu phát triển của ngân hàng. Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. 1) Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Ba đình: Qua gần 10 năm thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng đã đạt được những kết quả tốt đẹp, có những bước tiến vững chắc để tiếp tục bước cao hơn và đạt được kết quả tốt hơn. Với mục tiêu phát triển chi nhánh thành một ngân hàng có thế mạnh hơn nữa trên thị trường và trên địa bàn thành phố và xuất phát từ thực tế hoạt động bảo lãnh của ngân hàng và nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế, ngân hàng đã đề ra mục tiêu phấn đấu của hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới: - Củng cố thị trường, tăng cường chặt chẽ quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng theo hướng an toàn và hiệu quả, phát triển thêm một số loại hình bảo lãnh mới, đặc biệt tăng tỷ trọng và doanh số các loại hình bảo lãnh ngân hàng. - Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh trên cơ sở áp dụng thêm một số loại hình bảo lãnh mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng. - Từng bước cải thiện chất lượng bảo lãnh, nâng cao tỷ trọng bảo lãnh trung và dài hạn, kết hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, đồng thời phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Thực hiện tốt chính sách khách hàng, triển khai các chiến lược Marketing để thu hút thêm những khách hàng mới. Có sự quan tâm, chú trọng thích đáng với những khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đảm bảo cân đối giữa các loại hình doanh nghiệp. - Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ ngân hàng theo hướng tin học hoá các khâu thanh toán, truyền thông tin, lưu trữ quản lý hồ sơ nhằm đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch nhưng vẫn đảm bảo an toàn hoạt động. - Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đồng thời bồi dưỡng nâng cao kiến thức về bảo lãnh. - Tăng doanh số bảo lãnh và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu nhập của ngân hàng để cơ cấu lại nguồn thu nhập giữa hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ. 2) Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh: 2.1 Thực hiện tốt việc thẩm định về khách hàng và dự án trước khi ra quyết định về bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cho vay của ngân hàng trên cơ sở uy tín của mình. Mặc dù trong nghiệp vụ này ngân hàng không phải trực tiếp xuất vốn ra để cho vay khách hàng nhưng nếu phát sinh rủi ro mà ngân hàng buộc phải thanh toán thay cho người được bảo lãnh thì sẽ gây ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của ngân hàng. Đối với NHCT Ba Đình, hiện nay do ngân hàng thực hiện bảo lãnh chủ yếu đối với những DN Quốc doanh đồng thời là những khách hàng quen, truyền thống nên việc thẩm định khách hàng có thể được nới lỏng. Tuy nhiên trong những năm tới khi đối tượng khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh được đa dạng hoá thì việc thẩm định chi tiết về khách hàng và phương án kinh doanh là rất cần thiết. Bởi vì khi ngân hàng đã làm tốt công việc này thì cũng có nghĩa ngân hàng đã giảm thiểu được những khả năng xảy ra rủi ro đối với mình. Để thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và dự án xin bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần phải tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình thẩm định một khoản xin bảo lãnh theo quy định hiện hành. Nói chung mục đích của việc thẩm định là trên cơ sở kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng có được những đánh giá cụ thể, chính xác về dự án và khách hàng của mình như: Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp, chủ hộ gia đình. Khả năng tài chính của khách hàng. Giá trị tài sản đảm bảo cũng như uy tín của người bảo lãnh thứ ba (tuỳ từng trường hợp đảm bảo). Đặc biệt là hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh. 2.2 Xác định các yêu tố trong bảo lãnh được hợp lý: Đối với phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh không chỉ là nguồn thu chủ yếu của nghiệp vụ bảo lãnh mà việc xác định mức phí như thế nào còn ảnh hưởng rất lớn đến chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng. Bởi vì việc áp dụng mức phí thấp hơn so với thông thường với những khách hàng quen, truyền thống sẽ có tác dụng kích thích họ tiếp tục quan hệ với ngân hàng, đồng thời các khách hàng mới cũng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn. Chính vì vậy mà ngân hàng nên áp dụng một mức phí linh hoạt, mềm dẻo với từng đối tượng khách hàng chứ không nên áp dụng một mức phí cứng nhắc như hiện nay. Các tổ chức thường có yêu cầu về dịch vụ phức tạp hơn so với các cá nhân. Cách định giá đối với các tổ chức phải linh hoạt và có ưu đãi hơn so với cá nhân. Khách hàng là tổ chức thường có số lượng giao dịch lớn nên nếu không có sự chăm sóc tốt sẽ bị đối thủ cạnh tranh lôi kéo. Ngân hàng nên áp dụng mức phí luỹ thoái đối với những doanh nghiệp có doanh số bảo lãnh lớn, có quan hên uy tín, thường xuyên với ngân hàng, có như vậy ngân hàng mới thu hút được nhiều khách hàng, giữ chân được khách hàng quen và hấp dẫn được khách hàng mới. Giảm tỷ lệ ký quĩ và giải quyết tài sản thế chấp: Mức ký quỹ bảo lãnh vừa là nguồn thanh toán cho ngân hàng trong trường hợp ngân hàng buộc phải trả thay khách hàng nhưng đồng thời cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng bảo lãnh của khách hàng. Mức ký quỹ quá cao sẽ ảnh hưởng đến chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng nhưng nếu mức ký quỹ quá thấp thì cũng gây rủi ro lớn cho ngân hàng.Đối với khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chưa có quan hệ với ngân hàng thường phải ký quỹ 100%. Việc ký quĩ này gây khó khăn cho khách hàng vì bị đọng vốn ở ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng chỉ nên căn cứ vào tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm, năng lực chuyên môn của khách hàng, tính khả thi của dự án để xác định mức ký quĩ phù hợp, đảm bảo cho khách hàng có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Đối với tài sản thế chấp, cầm cố ngân hàng cần phải kiểm tra kỹ lưỡng xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước. Ngân hàng cũng cần phải đa dạng hoá tài sản thế chấp, đặc biệt ưu tiên các tìa sản có tính thanh khoản cao. Ngân hàng có thể thành lập tổ định giá tài sản, bảo quản và quản lý tài sản thế chấp. Bộ phận này có trách nhiệm đánh giá lại tài sản định kỳ nhằm bảo đảm an toàn cho ngân hàng. Công tác định giá tài sản phải bảo đảm nhằm bù đắp chi phí cho ngân hàng khi có biến động về giá cả. Khi có rủi ro xảy ra cần xử lý linh hoạt tài sản thế chấp tìm mọi biện pháp phù hợp gây ít tổn thất cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng thu hồi vốn nhanh. 2.3 Thực hiện tốt chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng: Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing được các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, làm dễ dàng sự tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ và đặc biệt làm tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Như vậy xúc tiến hỗn hợp có vai trò rất quan trọng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là với những nghiệp vụ mới như bảo lãnh. Tuy nhiên, một thực trạng đang tồn tại không chỉ với chi nhánh mà còn trong cả hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay là các ngân hàng chưa ý thức hết được tầm quan trọng của việc áp dụng marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Việc ứng dụng xúc tiến hỗn hợp mới chỉ được thực hiện ở một số ít các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam trong một số năm gần đây. Để khắc phục được tình trạng này và tận dụng được những mặt mạnh của marketing trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Ba Đình cần phải áp dụng việc xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động của ngân hàng. Chính sách khách hàng: Để mở rộng hoạt động bảo lãnh trong điều kiện cơ chế chính sách còn nhiêù bất cập, chưa được bổ xung và nhiều tồn tại đòi hỏi ngân hàng phải có một chính sách khách hàng hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp với nhiều hình thức bảo lãnh đa dạng hơn đồng thời bảo đảm không vi phạm cơ chế, chính sách của nhà nước. Trong thin trường cạnh tranh, ngân hàng phải tự tìm khách hàng cho mình chứ không thể ngồi chờ khách hàng đến với ngân hàng. Nếu không có một chính sách khách hàng thích hợp, ngân hàng sẽ không theo kịp với tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và sẽ đánh mất một bộ phận khách hàng tiềm năng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. Ngân hàng nên phân loại khách hàng nhằm ưu tiên xem xét các nhu cầu bảo lãnh đối với khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng và mở tài khoản tại ngân hàng. Quan hệ khách hàng lâu dàI sẽ giúp cho ngân hàng giảm chi phí tập hợp thông tin do đã nắm được các thông tin qua quá trình quan hệ tín dụng từ trước, làm giảm mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sẵn các phương thức giám sát phù hợp với doanh nghiệp nên chi phí tìm hiểu, quản lý khách hàng loại này cũng nhỏ hơn các khách hàng mới. Vì vậy ngân hàng nên có ưu đãi về vật chất cụ thể như giảm phí phục vụ, ưu tiên trong việc cung ứng, mua bán chuyển đổi ngoại tệ. Điều này khuyến khích khách hàng tuân thủ những qui định của ngân hàng để có thể được cung cấp các điều kiên ưu đãi. Đối với khách hàng mới chưa có quan hệ bảo lãnh với ngân hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm khách hàng để bàn bạc các dự án kinh tế, tìm hiểu mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tránh những rui ro trong kinh doanh. Ngân hàng cũng nên tư vấn cho khách hàng về dịch vụ bảo lãnh, hướng dẫn về các văn bản qui định, qui chế bảo lãnh, cùng khách hàng xem xét, dánh giá hiệu quả của dự án. Dự án có thành công thì ngân hàng mới thu được phí mà không phải thực hiện cam kết với người nhận bảo lãnh. Trước hết ngân hàng nên giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt các thông tin về bảo lãnh, tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình bảo lãnh cho phù hợp, hướng dẫn thủ tục tiến hành bảo lãnh cũng như qui trình bảo lãnh. Để khách hàng tìm đến ngân hàng xin bảo lãnh, ngân hàng phải xây dựng được một hình ảnh đẹp trên thị trường. Muốn vậy, phải tăng cường các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương trên các phương tiện thông tin. Luôn tạo cho khách hàng cảm giác an toàn thoải máI khi tiếp xúc với ngân hàng. Hiện nay, NHCT Ba Đình đang thực hiện một chính sách khách hàng chưa thật sự phù hợp với hoạt động bảo lãnh. Điều này được thể hiện ở cơ cấu khách hàng được bảo lãnh đang bị mất cân đối. Ngân hàng mới chỉ tập trung vào một số khách hàng là những DNNN, còn với những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác doanh số bảo lãnh phát sinh chưa cao. Vì vậy để giữ vững vị trí chủ đạo trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Ba Đình cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng phù hợp hơn trong tình hình mới: - Ngân hàng cần duy trì nhóm khách hàng truyền thống là các tổng công ty, doanh nghiệp lớn để tạo ra sự ổn định lâu dài trong hoạt động bảo lãnh. Đồng thời ngân hàng nên quan tâm hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh, vì đây là loại hình doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh. Hơn nữa cần đầu tư vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vì đây là loại hình doanh nghiệp đang có ưu thế lớn trong cạnh tranh và cũng là để mở rộng mối quan hệ của ngân hàng với nước ngoài. - Thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng một cảm giác an toàn thoải mái khi tiếp xúc, giao dịch với ngân hàng. Thường xuyên thể hiện sự quan tâm, tôn trọng với khách hàng để tạo cho khách hàng một hình ảnh đẹp về ngân hàng. Đồng thời tiếp nhận những thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng qua phỏng vấn trực tiếp, các mẫu thăm dò, hòm thư góp ý. Đặc biệt hàng năm cần tổ chức những hội nghị khách hàng, tiếp thu những ý kiến đóng góp của khách hàng để nhanh chóng khắc phục những sai sót, rút kinh nghiệm để quá trình hợp tác giữa hai bên sau này được tốt đẹp hơn. - Tiến hành nghiên cứu tập tính, thái độ, đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc chọn lựa sử dụng dịch vụ và nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ bảo lãnh. Điều này đòi hỏi phải tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin từ nhiều phía để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chính sách giá cả: Phí bảo lãnh có thể tác động đến nhu cầu của khách hàng tuy nhiên nó không phải lúc nào cũng có tác dụng với mọi khách hàng ma phụ thuộc vào từng đối tượng nên ngân hàng cần thực hiện chính sách phí linh hoạt và hợp lý là điều kiện đảm bảo tính cạnh tranh đủ để thu hút kháchh hàng đồng thời đảm bảo bù đắp chi phí và rủi ro cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp truyền thống, quan hệ thường xuyên với ngân hàng và có doanh số bảo lãnh lớn cần thực hiện chính sách ưu đãi về phí. Ngoài hình thức tính phí bảo lãnh theo mức ký quĩ, ngân hàng nên áp dụng mức phí luỹ thoái đối với khách hàng có doanh số hoặc số dư bảo lãnh lớn, ổn định. Đối với những khách hàng không quan hệ thường xuyên cũng cần thực hiện nhiều mức khí khác nhau theo sự phân loại mức độ tín nhiệm của khách hàng theo mức độ rủi ro hay hình thức đảm bảo cho bảo lãnh. Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Có nhiều phương pháp để ngân hàng có thể tạo dựng được niềm tin của khách hàng đối với hoạt động bảo lãnh. Trong các phương pháp đó thì đội ngũ cán bộ nghiệp vụ là sự phản ánh trực tiếp, điển hình và chính xác nhất. Vì vậy ngoài sự đòi hỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đội ngũ cán bộ cần phải có thái độ và tinh thần phục vụ khách hàng nhiệt tình nhằm tạo dựng mối quan hệ thật sự tốt đẹp, tạo dựng lòng tin cho khách hàng. Chính sách sản phẩm: Để mở rộng hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không chỉ tập trung mở rộng đối tượng khách hàng, chính sách khách hàng mà còn phải chú trọng phát triển và đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh. Bên cạnh tập trung bảo lãnh cho linh vực thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng nên mở rộng sang các linh vực khác như nông nghiệp,du lịch, công nghiệp… Ngoài ra, ngân hàng cũng phải nghiên cứu một số loại hình bảo lãnh mới như bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh chứng khoán. Việc phát hành bảo lãnh chứng khoán, không chỉ mang ý nghĩa vĩ mô đối với nền kinh tế mà còn có ý nghĩa thiết thực với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảo lãnh chứng khoán là một nghiệp vụ mới nên qui trình bảo lãnh sẽ không giống các loại bảo lãnh truyền thống. 2.4 Giải pháp về nguồn lực: Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngân hàng: Việc chú trọng đến đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngân hàng luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một yếu tố quyết định đến uy tín của ngân hàng và việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động bảo lãnh, với điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay thì chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Để công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, vừa phục vụ yêu cầu hoạt động kinh doanh trước mắt, vừa chủ động chuẩn bị cho những năm tới, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập đầy đủ với khu vực và trên thế giới, NHCT Ba Đình cần tập trung giải quyết những vấn đề sau: Các khoá tập huấn về nghiệp vụ, phải được tổ chức thường xuyên để phổ biến những qui định mới về bảo lãnh, giúp cho cán bộ ngân hàng có thể kịp thời nắm bắt thông tin. Cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên môn. Có như vậy, ngân hàng mới đào tạo được các chuyên gia chuyên sâu về mặt nghiệp vụ để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ, cán bộ công nhân viên có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình, tự tin trong quá trình phấn đấu và công tác. Công tác tuyển dụng phải đảm bảo khách quan và đúng nguyên tắc.Tổ chức tuyển chọn cán bộ giỏi về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Bố trí đội ngũ cán bộ lãnh dạo có kinh nghiệm, xử dụng đúng năng lực và phân cấp quản lý đúng chức năng, mạnh dạn xử dụng cán bộ trẻ có năng lực. Thường xuyên tổ chức những cuộc hội thảo, chuyên đề để các cán bộ có thể học hỏi và cùng rút ra những kinh nghiệm hay, bài học tốt để phục vụ cho công việc sau này. Ngân hàng cần thiết phải thực hiện đào tạo phù hợp với nhu cầu đào tạo của từng mặt nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng để vừa tránh sự lãng phí không cần thiết về thời gian và sức lực nhưng cũng vừa thực hiện tốt kế hoạch đào tạo đã đề ra của lãnh đạo ngân hàng Nâng cao trình độ ngoại ngữ và những nguyên tắc, thông lệ kinh doanh quốc tế cho cán bộ ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết. Tạo điều kiện giúp ngân hàng mở rộng bảo lãnh cho những khách hàng có giao dịch với đối tác nước ngoài và giảm thiểu được những rủi ro không lường trước từ phía đối tác nước ngoài. Cập nhật thường xuyên những thay đổi trong các văn bản pháp luật để có những thay đổi phù hợp trong việc thực hiện qui trình nghiệp vụ bảo lãnh Ngoài ra ngân hàng cũng phải lưu tâm đến bồi dưỡng và nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ ngân hàng. Mọi nhân viên và lãnh đạo ngân hàng luôn phải ý thức được lợi ích và thành quả hoạt động của khách hàng chính là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Đồng thời phải luôn có thái độ niềm nở, tận tình, chu đáo khi phục vụ khách hàng. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, biểu dương kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích tốt, có sang kiến phù hợp với thực tiễn. Đồng thời xử lý những cá nhân vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và kết quả kinh doanh của ngân hàng. 2.5 Giải pháp nâng cao trình độ trang thiếti bị,vật chất trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng: Để đạt được những thành tựu trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng thì việc nắm bắt thông tin nhanh chóng kịp thời, chuẩn xác là một yếu tố quan trọng. Vì thế ngân hàng phải phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, từng bước tiến tới hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng. Sự phối hợp giữa các phòng tín dụng, thông tin điện toán, kinh tế đối ngoại và với trung tâm công nghệ thông tin của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngằm nắm bắt thông tin và hạn chế rủi ro là vô cùng cần thiết. Trong thời gian tới ngân hàng cần trang bi thêm máy tính, xây dựng chương trình quản lý tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng theo dõi hoạt động bảo lãnh trên mạng và nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Riêng với hoạt động bảo lãnh, công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc giải quyết, đối chiếu, cập nhật giữa các khâu được nhanh gọn, chính xác và không mất nhiều thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Trước đây để xét duyệt hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng phải mất rất nhiều thời gian. Nhưng khi áp dụng hệ thống máy tính nối mạng, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu được chi tiết, cụ thể về khách hàng của mình một cách nhanh chóng và chính xác. Như vậy, trình độ trang thiết bị có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng.Xây dựng mối quan hệ thường xuyên với các công ty tin học để được tư vấn, hỗ trợ trong quá trình phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, sáng chế và lắp đặt những sản phẩm phần mềm của công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng. Đầu tư, mua sắm hơn nữa trang thiết bị hoạt động bảo lãnh, quá trình đầu tư này không chỉ giúp cho quá trình hoạt động của ngân hàng được thuận tiện, nhanh chóng mà trên cơ sở trang thiết bị hoạt động của ngân hàng, khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng khi giao dịch với ngân hàng, vì thế mà uy tín của ngân hàng được nâng cao. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng bạn để tăng cường hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng: Ngày nay mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt nhưng không có nghĩa là các ngân hàng không hợp tác với nhau để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt khi Thống đốc NHNN đã quy định giới hạn bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thì các ngân hàng càng cần phải hợp tác với nhau. Trường hợp yêu cầu bảo lãnh phát sinh quá lớn vượt quá giới hạn tối đa vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải tiến hành đồng bảo lãnh với các ngân hàng khác. Khi thực hiện đồng bảo lãnh, ngân hàng được hưởng nhiều lợi ích, ngân hàng vừa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh của khách hàng nhưng cũng vừa phân tán được rủi ro cho các ngân hàng khác. Ngoài ra ngân hàng còn học hỏi được kinh nghiệm nghiệp vụ của các ngân hàng bạn. Vì vậy đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nên có chính sách hợp tác, phối hợp chặt chẽ trong kinh doanh theo nguyên tắc cùng có lợi, đồng thời thực hiện cạnh tranh lành mạnh tuân thủ theo đúng những nguyên tắc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng về phía mình. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.: Để mở rrọng hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng của nguồn thông tin thu thập được. Thông tin thu thập càng chính xác, đầy đủ, cập nhật thì ngân hàng sẽ càng hiểu rõ và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, hơn nữa lại có thể giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Ngoài nguồn thông tin nội bộ, ngân hàng cần đa dạng hoá các nguồn thông tin từ bên ngoài vì đây là nguồn thông tin rất phong phú và có tiềm năng khai thác rất lớn. Mặt khác, sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại cần được tắt chặt hơn nữa vì lợi ích của ngân hàng. Trên đây là những giải pháp cơ bản mà NHCT Ba Đình có thể sử dụng để hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh của mình. Tuy nhiên để quá trình phát triển hoạt động bảo lãnh được hiệu quả và toàn diện hơn, ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ từ những giải pháp của các cơ quan chủ quản cấp trên như Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam, các bộ, ngành có liên quan cũng như từ phía khách hàng. Những kiến nghị của ngân hàng lên cấp trên và các doanh nghiệp sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, tồn tại mà bản thân ngân hàng không thể nào giải quyết được. 3 Kiến nghị: 3.1Kiến nghi với NHCT Việt Nam: - Trước tình hình chưa có luật quy định về bảo lãnh ngân hàng, tuỳ thuộc vào quy chế về bảo lãnh do NHNN ban hành, NHCT Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng trực thuộc để quá trình thực hiện bảo lãnh được hiệu quả, an toàn. Chẳng hạn như quy định với món bảo lãnh bằng tín chấp (một hình thức đảm bảo đang chiếm phần lớn trong doanh số bảo lãnh tại ngân hàng), NHCT Việt Nam không nên cho phép chi nhánh bảo lãnh trong thời hạn quá dài vì thời hạn càng dài thì càng gây rủi ro, bất lợi cho ngân hàng. - Theo như qui định hiện tại thì Tổng giám đốc NHCT VN không uỷ quyền cho các chi nhánh NHCT về bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Đây thực tế là một qui định gây khó khăn cho các chi nhánh trong việc tham gia bảo lãnh cho khách hàng, hạn chế nguồn vốn từ bên ngoàI, mặt khác còn làm tăng chi phí và thời gian của khách hàng xin bảo lãnh và của ngân hàng và làm giảm nguồn thu thuế từ dịch vụ. Vì vậy NTCT VN nên cho phép các chi nhánh có đủ điều kiện được tham gia bảo lãnh vay vốn nước ngoài ở một mức uỷ quyền nhất định. - Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nội bộ trong toàn hệ thống. Đây là công việc đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội ngũ kiểm tra, kiểm soát có chuyên môn, kinh nghiệm thường xuyên triển khai kiểm tra, kiểm soát để phát hiện kịp thời những sai phạm từ đó có cách thức xử lý. Đặc biệt là việc kiểm tra tình hình thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, thường xuyên của các ngân hàng theo các mẫu biểu đã được ban hành có nghiêm túc không. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trực thuộc thiết lập mối quan hệ với nhau và với các ngân hàng không cùng hệ thống để tham gia đồng bảo lãnh những khoản bảo lãnh có doanh số lớn, thời hạn bảo lãnh dài, quan hệ phức tạp. Từ đó các ngân hàng có thể phân tán rủi ro và học hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình thực hiện bảo lãnh. - Ngân hàng nên tổ chức những buổi tập huấn, những cuộc thi nghiệp vụ giữa các chi nhánh trong hệ thống để từ đó giúp các cán bộ công nhân viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm, và năng cao trình độ. - Xây dựng qui trình bảo lãnh thống nhất từ trung ương đến các chi nhánh. Qui trình này vửa đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của các chi nhánh, vừa mang tính linh hoạt, nhất quán nhằm phục vụ tốt khách hàng và đem lại nguồn lợi cho khách hàng. - Cần phải thường xuyên cải cách và phát triển hệ thống trên nhiều phương tiện: nhân lực, hệ thống, công nghệ, chính sách…Cần tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các đại lý truyền thống, tạo điều kiện cho các chi nhánh có được các đối tác tốt….Đơn giả hoá các thủ tục, tạo điều kiện cho các chi nhánh được phép thực hiện linh hoạt các hoạt động kinh doanh của mình, chủ động hơn trong việc đưa ra các quyết định. 3.2Kiến nghị với doanh nghiệp: Hoạt động bảo lãnh có đạt được kết quả như mong muốn hay không còn phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp xin ngân hàng bảo lãnh. Bởi vì cho dù ngân hàng đã thực hiện tốt phần việc của mình nhưng khi khách hàng không có trách nhiệm phát huy tối đa khả năng để hoàn thành nghĩa vụ của mình thì khoản bảo lãnh của ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro. Vì vậy để nâng cao chất lượng khoản bảo lãnh thì ngân hàng rất cần phải có sự cộng tác phối hợp của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải từng bước nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp trong nước và quốc tế, quản lý chặt chẽ vốn vay , chống thất thoát, lãng phí vốn…Doanh nghiệp cần quan tâm thường xuyên đến công tác tuyển chọn và đào tạo cấn bộ có nghiệp vụ, có năng lực đánh giá dự án, khả năng nhanh nhạy nắm bắt diễn biến thị trường và nhưng cơ hội làm ăn. Ngoài ra cũng cần phải đáng giá đúng tài sản thế chấp, tránh tình trạng đánh giá quá cao tài sản thế chấp để rút vốn, chiếm dụng vốn của nhà nước. Nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, tôn trọng quyền lợi của ngân hàng từ đó đảm bảo quyền lợi cho chính doanh nghiệp. 3.3Kiến nghị với chính phủ và cơ quan quản lý: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định càng chặt chẽ, cụ thể thì hoạt động kinh doanh càng ít phát sinh những tranh chấp, gian lận và lừa đảo. Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến phát mại tài sản, giải quyết việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua lại tài sản để tạo điều kiện cho việc mua bán, chuyển nhượng tài sản được nhanh chóng, chính xác. Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng để tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường. Ban hành luật về bảo lãnh sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi không những cho hoạt động bảo lãnh trong nước mà còn làm căn cứ cho ngân hàng trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Cần tập trung đưa hoạt động của thị trường mở vào ứng dụng và phát triển hơn nữa. Ngoài ra, cần tìm những giải pháp hữu hiệu cho thi trường chứng khoán Việt Nam, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các loại hình bảo lãnh mới. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý đăng ký tài sản thế chấp để tránh trường hợp tài sản được đem thế chấp ở nhiều ngân hàng. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN để xác định rõ quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản đem thế chấp. Ngoài ra tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế với bên ngoài bằng việc hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cải cách chế độ, chính sách về xuất nhập khẩu để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. 3.4Kiến nghị với NHNN: - Hoàn thiện mẫu biểu, hồ sơ. Hình thức và nội dung mẫu biểu, hồ sơ liên quan đến bảo lãnh chưa được chuẩn hóa, thống nhất phù hợp với yêu cầu pháp lý và thông lệ quốc tế. -Mức phí về bảo lãnh cần phải được xem xét cho phù hợp , đảm bảo tín mềm dẻo, không nên áp dung mức phí cứng nhắc như hiện nay mà cần phải thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tình hình kinh tế. Việc giải toả bảo lãnh cho khách hàng cần phải được thực hiện sao cho vừa bảo đảm an toàn cho hoạt động bảo lãnh vừa đảm bảo thuận tiện cho khách hàng - Hiện nay các ngân hàng vẫn thiếu sự phối hợp đồng bộ khi thực hiện nghiệp vụ đồng bảo lãnh cho các dự án lớn về vấn đề phí bảo lãnh, lãI suất, tài sản thế chấp… vì vậy NHNN cân sớm ban hành thành văn bản để hướng dẫn các ngân hàng thực hiện. Ngoài ra NHNN cùng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và vai trò quản lý vĩ mô đối với hoạt động bảo lãnh - Cần tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao khả nang và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Cải tiến thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn va hiệu quả cho hoạt động bảo lãnh. Kết luận Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có xu hướng phát triển chậm lại nhưng nền kinh tế Việt Nam lại có một tốc độ phát triển cao và ổn định. Đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước, ngành ngân hàng đã có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với việc áp dụng thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như bảo lãnh, ngân hàng đã đóng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Mở rộng hoạt động bảo lãnh được coi là một trong những vấn đề trọng tâm của việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng của cả hệ thống ngân hàng, phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên trên thực tế ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, hoạt động bảo lãnh vẫn còn nhiều hạn chế về cả qui mô và chất lượng. Bài viết là sự kết hợp giữa những kiến thức được học trên ghế nhà trường và quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại đơn vị ngân hàng cũng như trên sách báo, tạp chí để làm rõ được mục đích đã đề ra. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ vẫn còn hạn hẹp nên bài viết chưa đi sâu đề cập hết các khía cạnh của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến bổ sung, đóng góp của các thầy, các cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn và giúp cho em có được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã giúp em hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0233.doc
Tài liệu liên quan